Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/KH-UBND

Trà Vinh, ngày 05 tháng 6 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2024

Thực hiện Quyết định số 3685/QĐ-BNN-KTHT ngày 29 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2022 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn năm 2024, với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Tập trung đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, cơ giới hóa đồng bộ, chế biến, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, chứng nhận an toàn; nghề về quản lý trang trại, doanh nghiệp, hợp tác xã và các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp nhằm thực hiện quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

- Đào tạo nhằm đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn, đến năm 2025 tăng thu nhập ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.

- Đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề và hiệu quả đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, nâng cao tỷ lệ lao động lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp qua đào tạo trên 55% đến năm 2025, góp phần phục vụ cho quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2025.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đào tạo nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp nghề và đào tạo thường xuyên dưới 3 tháng cho 7.000 lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.

- Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý hợp tác xã nông nghiệp để đảm bảo mục tiêu 80% Giám đốc hợp tác xã được đào tạo sơ cấp nghề theo Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ (nghề giám đốc hợp tác xã nông nghiệp) do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện: 140 lao động.

II. KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO

1. Đối tượng đào tạo

- Lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp ở các vùng sản xuất hàng hóa thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới của địa phương.

- Lao động làm việc trong các khu vực làng nghề; doanh nghiệp có liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với nông dân; nông dân thuộc vùng sản xuất tập trung thuộc quy hoạch vùng nguyên liệu.

- Lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp, phụ nữ nông thôn và các đối tượng khác theo quy định.

- Cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác, lao động có mong muốn bổ sung kiến thức về hợp tác xã nông nghiệp, bao gồm: Các thành viên hội đồng quản trị, các giám đốc, phó giám đốc hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; các ứng cử viên, đối tượng quy hoạch chức danh giám đốc, phó giám đốc và hội đồng quản trị hợp tác xã nông nghiệp.

2. Quy mô mở lớp, thời gian đào tạo:

- Quy mô mở lớp: Từ 20 - 35 học viên/lớp.

- Thời gian đào tạo: Dưới 3 tháng.

3. Định hướng ngành nghề đào tạo

- Đào tạo nghề “Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp” cho các hợp tác xã nông nghiệp để đảm bảo mục tiêu “80% giám đốc hợp tác xã được đào tạo sơ cấp nghề” theo Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.

- Đào tạo lao động nông nghiệp đáp ứng yêu cầu thực hiện các đề án, dự án có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Đào tạo các ngành nghề phục vụ sản xuất của nông dân, thay đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp, phát huy hiệu quả sản xuất, chú trọng các ngành sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP các sản phẩm mang đậm bản sắc dân tộc vùng miền, gắn với du lịch nông nghiệp nông thôn, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đào tạo nghề với quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa, các mô hình, dự án phát triển sản xuất tạo việc làm cho lao động nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

- Đào tạo các nghề để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Chương trình Bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam tại Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.

- Đào tạo cho người lao động nắm được các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong sản xuất nông nghiệp, nông nghiệp thông minh, quy trình kỹ thuật mới, công nghệ mới trong sản xuất, chế biến, quản lý vùng chuyên canh, truy xuất nguồn gốc, mô hình kinh tế tuần hoàn sử dụng hiệu quả phụ phẩm nông nghiệp. Phát triển quản lý chuỗi cung ứng nông sản theo ứng dụng blockchain từ sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

- Đào tạo các nghề mới: Dịch vụ nông nghiệp nông thôn, sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản, thủy sản; kinh doanh nông nghiệp; sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp số; cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp.

III. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách nhà nước hàng năm cho các địa phương từ các hoạt động phát triển giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc 3 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 và các chương trình, đề án khác có liên quan.

- Đồng thời huy động thêm nguồn lực xã hội hóa để bổ sung cho việc thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.

- Phối hợp với các cơ quan truyền thông tổ chức tuyên truyền về chủ trương, chính sách, các mô hình đào tạo nghề nông nghiệp có hiệu quả để tổ chức nhân rộng.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các hợp tác xã nông nghiệp và các cơ sở đào tạo thực hiện đào tạo trình độ sơ cấp nghề “Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp” trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

- Rà soát, đánh giá và củng cố hoạt động của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn; trong đó, ưu tiên đầu tư các trang thiết bị, hạ tầng và kinh phí cho các cơ sở để phục vụ công tác đào tạo nghề nông nghiệp.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức bồi dưỡng kỹ năng dạy nghề, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật kiến thức cho đội ngũ giảng dạy nghề nông nghiệp.

- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng, phê duyệt chương trình, giáo trình đào tạo nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng theo quy định.

3. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ nguồn vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương; trên cơ sở dự toán đơn vị lập, Sở Tài chính tham mưu trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí (vốn sự nghiệp) để thực hiện các nội dung của Kế hoạch (lồng ghép với các chương trình, dự án có liên quan) theo quy định và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

- Hướng dẫn các đơn vị thực hiện thanh toán nguồn kinh phí được giao đúng chế độ, chính sách; quản lý, sử dụng và thanh quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản liên quan.

4. Các tổ chức chính trị - xã hội

- Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; vận động các thành viên của tổ chức có liên quan tham gia học nghề; tư vấn miễn phí về đào tạo và giải quyết việc làm.

- Hội Nông dân tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nông dân tham gia học nghề; làm đầu mối tham gia tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với các mô hình nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi.

- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề cho hội viên vào các nội dung phù hợp. Tuyên truyền các nội dung của Kế hoạch đến các tổ chức đoàn, hội cấp huyện để chủ động phối hợp, đề xuất với chính quyền địa phương trong triển khai các lớp đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn gắn với các mô hình giải quyết việc làm, mô hình sản xuất kinh doanh của các cấp hội, đoàn thể.

- Hướng dẫn hội viên vay vốn sau học nghề để vận dụng vào thực tế sản xuất, chăn nuôi và trồng trọt; giúp đỡ, hỗ trợ hội viên sau học nghề hình thành các tổ, đội, nhóm sản xuất.

5. Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng, duy trì, cập nhật chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề, tạo việc làm đối với lao động nông thôn.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện đạt chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này; tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện và phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội quán triệt quan điểm chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh nhận thức đúng về tầm quan trọng của đào tạo nghề với sự phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép công tác đào tạo nghề vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

- Khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại trên địa bàn sử dụng lao động đã qua đào tạo; đặt hàng các cơ sở đào tạo theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực nông nghiệp tại địa phương.

- Rà soát, tổng hợp các dự án sản xuất, ưu tiên các dự án ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng cơ giới hóa trên địa bàn; tổng hợp đề xuất nhu cầu đào tạo nghề cho đoàn viên, hội viên của các tổ chức Đoàn thể cấp huyện để xác định nhu cầu, tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động trong các dự án này.

- Bố trí kinh phí từ ngân sách của địa phương, kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.

V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Các sở, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại mục IV kế hoạch này định kỳ đánh giá kết quả thực hiện 06 tháng, năm (trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 11 hàng năm) hoặc báo cáo đột xuất, phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được giao nhiệm vụ triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh các nhiệm vụ mới hoặc cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch, các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trung Hoàng

 

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 51/KH-UBND về Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn năm 2024 do tỉnh Trà Vinh ban hành

Số hiệu: 51/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
Người ký: Nguyễn Trung Hoàng
Ngày ban hành: 05/06/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [4]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 51/KH-UBND về Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn năm 2024 do tỉnh Trà Vinh ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [9]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…