Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 255/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 12 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/2021/NQ-HĐND NGÀY 03/8/2021 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC VÀ THU HÚT TRỌNG DỤNG NGƯỜI CÓ TÀI NĂNG TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2025

Thực hiện Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 03/8/2021 của HĐND tỉnh về một số chính sách đặc thù xây dựng đội ngũ trí thức và thu hút trọng dụng người có tài năng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh quản lý (sau đây gọi tắt là cơ quan) như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Thực hiện có hiệu quả các chính sách của Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 20/11/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng đội ngũ trí thức và trọng dụng nhân tài tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025 tại các cơ quan, qua đó tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc xây dựng đội ngũ trí thức và trọng dụng người có tài năng của tỉnh giai đoạn 2021-2025 và góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

2. Yêu cầu

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị trong đó trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, đặc biệt là vai trò quyết định của người đứng đầu trong việc triển khai xây dựng đội ngũ trí thức và thu hút, trọng dụng người có tài năng của cơ quan.

- Việc thực hiện chính sách trong Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 03/8/2021 của HĐND tỉnh được tiến hành đồng bộ với các mục tiêu, giải pháp thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 20/11/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; kết hợp giữa xây dựng, trọng dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có của tỉnh với thu hút người có tài năng nhằm khuyến khích, huy động, thu hút, lựa chọn người có tài, có đức, hình thành đội ngũ nhân lực chất lượng cao có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp phát triển của tỉnh.

- Thủ trưởng các cơ quan thực hiện đánh giá, xếp loại kết quả, hiệu quả làm việc của từng cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo thực chất; đề xuất việc lựa chọn, quản lý, sử dụng nhân tài theo thẩm quyền; tạo lập môi trường làm việc dân chủ, thân thiện, sáng tạo để cán bộ, công chức, viên chức đam mê cống hiến; cơ cấu lại đội ngũ phù hợp với năng lực, sở trường và hiệu quả của từng cán bộ, công chức, viên chức.

- Xác định rõ trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan; đảm bảo tính công khai, minh bạch, đúng nguyên tắc, đúng quy trình, đối tượng, nội dung chính sách; thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện.

II. CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN NGHỊ QUYẾT

1. Các cơ quan xây dựng kế hoạch để thực hiện tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, học tập và thực hiện Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh; các văn bản của Trung ương có liên quan gồm: Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 10/2021 và triển khai thực hiện thường xuyên trong thời gian thực hiện Nghị quyết.

2. Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các ban Đảng, đoàn thể tỉnh hướng dẫn, triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các nội dung Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh đối với các cơ quan Đảng, đoàn thể và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

Thời gian hoàn thành: Trong tháng 10/2021 và triển khai thực hiện thường xuyên trong thời gian thực hiện Nghị quyết.

3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc thực hiện các chương trình tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh; cử phóng viên báo, đài theo dõi và đưa tin thường xuyên trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết.

Thời gian thực hiện: Từ khi Nghị quyết được ban hành và duy trì bình quân mỗi quý một lần.

4. Các cơ quan tiếp tục lãnh đạo toàn diện, quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, viên chức và tạo sự đồng thuận về chủ trương, chính sách của Nghị quyết.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

1. Chính sách đặt hàng chuyên gia

1.1. Đặt hàng xây dựng các chương trình, đề án, quy hoạch, hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội của tỉnh:

a) Đối với các chương trình, đề án thuộc khối Đảng, đoàn thể:

- Theo yêu cầu nhiệm vụ, để tham mưu Tỉnh ủy xây dựng các chương trình, đề án, quy hoạch, hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, cơ quan báo cáo, đề xuất chủ trương trình Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Văn phòng Tỉnh ủy) quyết định chủ trương đặt hàng.

- Sau khi có quyết định, thông báo về chủ trương, căn cứ tính chất, quy mô của chương trình, đề án, quy hoạch, hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội, cơ quan chủ trì đề xuất Tỉnh ủy thành lập Hội đồng thẩm định nội dung, hợp đồng đặt hàng (đối tượng chuyên gia, thời gian triển khai, thời gian hoàn thành, yêu cầu sản phẩm, kinh phí, thanh toán...);

- Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng, cơ quan chủ trì trình Tỉnh ủy, quyết định đặt hàng.

- Cơ quan được giao chủ trì có trách nhiệm ký kết hợp đồng và tổ chức triển khai thực hiện hợp đồng chuyên gia đảm bảo có hiệu quả, sử dụng kinh phí đúng mục đích.

b) Đối với các chương trình, đề án thuộc khối Nhà nước:

- Theo yêu cầu nhiệm vụ, để tham mưu xây dựng các chương trình, đề án, quy hoạch, hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, cơ quan báo cáo, đề xuất chủ trương gửi UBND tỉnh để báo cáo Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh trình Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định chủ trương đặt hàng.

- Sau khi có quyết định, thông báo về chủ trương, căn cứ tính chất, quy mô của chương trình, đề án, quy hoạch, hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội, cơ quan chủ trì đề xuất UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định nội dung, hợp đồng đặt hàng (đối tượng chuyên gia, thời gian triển khai, thời gian hoàn thành, yêu cầu sản phẩm, kinh phí, thanh toán...);

- Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng, cơ quan chủ trì trình UBND tỉnh quyết định đặt hàng.

- Cơ quan được giao chủ trì có trách nhiệm ký kết hợp đồng và tổ chức triển khai thực hiện hợp đồng chuyên gia đảm bảo có hiệu quả, sử dụng kinh phí đúng mục đích.

1.2. Đặt hàng chuyên gia, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật của ngành, lĩnh vực (thuộc phạm vi của sở, ban, ngành):

a) Đối với các cơ quan khối Đảng, đoàn thể:

- Hằng năm, căn cứ vào nhu cầu cấp thiết đối với sự phát triển của ngành và chủ trương xây dựng quy hoạch, chương trình, đề án hoạch định chính sách của tỉnh, các cơ quan báo cáo về nhu cầu đặt hàng chuyên gia theo từng năm hoặc giai đoạn gửi Tỉnh ủy xem xét, quyết định về chủ trương đặt hàng.

Văn bản đề nghị gồm các nội dung: Căn cứ đề nghị, nội dung hợp tác chuyên gia, đối tượng hợp tác, dự toán kinh phí, cách thức triển khai thực hiện và các nội dung liên quan khác.

Thời gian gửi báo cáo: Trước ngày 30 tháng 10 của năm trước liền kề hoặc khi có yêu cầu cấp thiết.

- Tỉnh ủy quyết định chủ trương việc đặt hàng và giao cơ quan chủ trì đề xuất thành lập Hội đồng thẩm định nội dung, hợp đồng đặt hàng (đối tượng chuyên gia, thời gian triển khai, thời gian hoàn thành, yêu cầu sản phẩm, kinh phí, thanh toán...).

- Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng, cơ quan chủ trì trình Tỉnh ủy quyết định đặt hàng.

- Cơ quan được giao chủ trì có trách nhiệm ký kết hợp đồng và tổ chức triển khai thực hiện hợp đồng chuyên gia đảm bảo có hiệu quả, sử dụng kinh phí đúng mục đích.

b) Đối với các cơ quan khối Nhà nước:

- Hằng năm, căn cứ vào nhu cầu cấp thiết đối với sự phát triển của ngành và chủ trương xây dựng quy hoạch, chương trình, đề án hoạch định chính sách của tỉnh, các cơ quan báo cáo về nhu cầu đặt hàng chuyên gia theo từng năm hoặc giai đoạn gửi UBND tỉnh xem xét, quyết định về chủ trương đặt hàng.

Văn bản đề nghị gồm các nội dung: Căn cứ đề nghị, nội dung hợp tác chuyên gia, đối tượng hợp tác, dự toán kinh phí, cách thức triển khai thực hiện và các nội dung liên quan khác.

Thời gian gửi báo cáo: Trước ngày 30 tháng 10 của năm trước liền kề hoặc khi có yêu cầu cấp thiết.

- UBND tỉnh quyết định chủ trương việc đặt hàng và giao cơ quan chủ trì đề xuất thành lập Hội đồng thẩm định nội dung, hợp đồng đặt hàng (đối tượng chuyên gia, thời gian triển khai, thời gian hoàn thành, yêu cầu sản phẩm, kinh phí, thanh toán...).

- Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng, cơ quan chủ trì trình UBND tỉnh quyết định đặt hàng.

- Cơ quan được giao chủ trì có trách nhiệm ký kết hợp đồng và tổ chức triển khai thực hiện hợp đồng chuyên gia đảm bảo có hiệu quả, sử dụng kinh phí đúng mục đích.

1.3. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

- Ban Tổ chức Tỉnh ủy: Tổng hợp kết quả triển khai các chương trình, đề án của khối Đảng, đoàn thể gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo chung kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Sở Nội vụ: Tổng hợp kết quả triển khai các chương trình, đề án của khối Đảng, đoàn thể và khối Nhà nước trong báo cáo chung kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Sở Tài chính: Thẩm định dự toán kinh phí, hướng dẫn thanh quyết toán kinh phí theo quy định.

2. Chính sách đặt hàng nghiên cứu khoa học

2.1. Đặt hàng nghiên cứu khoa học

- Quy trình, thủ tục đặt hàng nghiên cứu khoa học thực hiện theo quy định tại Quyết định số 47/2019/QĐ-UBND ngày 10/10/2019 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh và cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

- Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan được giao chủ trì hướng dẫn, quản lý, kiểm tra tiến độ, chất lượng thực hiện đề tài, báo cáo Hội đồng khoa học của tỉnh và định kỳ báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh theo quy định.

2.2. Chính sách thưởng

- Các cơ quan và cá nhân có đề tài khoa học được nghiệm thu theo đúng Quyết định số 47/2019/QĐ-UBND ngày 10/10/2019 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước cấp tỉnh và cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được xếp loại xuất sắc và áp dụng rộng rãi vào thực tiễn, gửi đến sở Khoa học và Công nghệ thẩm định, tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh xem xét, quyết định.

- Sở Khoa học và công nghệ chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh chi trả chính sách theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND.

3. Chính sách đào tạo sau đại học

3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan Đảng, đoàn thể

- Hằng năm, các cơ quan có văn bản đăng ký nhu cầu đào tạo sau đại học đối với các ngành nghề lĩnh vực cần thiết đối với sự phát triển của ngành, số lượng dự kiến đào tạo và đề xuất nhân sự cụ thể gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy trước ngày 30 tháng 11 của năm trước liền kề để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy xem xét, quyết định ban hành kế hoạch hoặc ban hành thông báo danh mục các ngành nghề, lĩnh vực tỉnh cần đào tạo sau đại học hằng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND.

- Các cơ quan có văn bản đề nghị cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học (giấy báo trúng tuyển, thông báo thu học phí) gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy quyết định hoặc tổng hợp, đề nghị Tỉnh ủy xem xét, quyết định cử đi đào tạo sau đại học theo phân cấp quản lý cán bộ.

- Căn cứ mức thu học phí của cơ sở đào tạo, cơ quan có cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo lập dự toán gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy đề nghị Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh cấp kinh phí hỗ trợ học phí.

- Sau khi cán bộ, công chức, viên chức được cấp bằng tốt nghiệp, cơ quan có văn bản gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy đề nghị Sở Tài chính trình UBND tỉnh cấp kinh phí hỗ trợ theo chính sách theo quy định tại khoản 2 Điều 3 và khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND.

- Cán bộ, công chức, viên chức được tỉnh cử đi đào tạo không thực hiện đúng quy định của tỉnh phải bồi thường gấp hai lần kinh phí được hỗ trợ Cơ quan có cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo có trách nhiệm thu hồi kinh phí bồi thường, nộp ngân sách và báo cáo kết quả thực hiện với Tỉnh ủy, UBND tỉnh.

3.2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan khối nhà nước

- Hằng năm, các cơ quan có văn bản đăng ký nhu cầu đào tạo sau đại học đối với các ngành nghề lĩnh vực cần thiết đối với sự phát triển của ngành, số lượng dự kiến đào tạo và đề xuất nhân sự cụ thể gửi Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 11 của năm trước liền kề để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định ban hành kế hoạch hoặc ban hành thông báo danh mục các ngành nghề, lĩnh vực tỉnh cần đào tạo sau đại học hằng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND.

- Các cơ quan có văn bản đề nghị cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học (giấy báo trúng tuyển, thông báo thu học phí) gửi Sở Nội vụ tổng hợp, đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định cử đi đào tạo sau đại học theo phân cấp quản lý cán bộ.

- Căn cứ mức thu học phí của cơ sở đào tạo, cơ quan có cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo lập dự toán gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh cấp kinh phí hỗ trợ học phí.

- Sau khi cán bộ, công chức, viên chức được cấp bằng tốt nghiệp, cơ quan có văn bản gửi Sở Nội vụ đề nghị Sở Tài chính trình UBND tỉnh cấp kinh phí hỗ trợ theo chính sách theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 và Khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND.

- Cán bộ, công chức, viên chức được tỉnh cử đi đào tạo không thực hiện đúng quy định của tỉnh phải bồi thường gấp hai lần kinh phí được hỗ trợ. Cơ quan có cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo có trách nhiệm thu hồi kinh phí bồi thường, nộp ngân sách và báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh.

4. Chính sách bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

- Hằng năm các cơ quan căn cứ Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND có văn bản đề xuất nhu cầu, nội dung, chương trình bồi dưỡng gửi Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy trước ngày 30 tháng 11 của năm trước liền kề để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành kế hoạch.

- Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng của Tỉnh ủy hoặc UBND tỉnh, các cơ quan lập danh sách cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu của Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh quyết định cử đi bồi dưỡng theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND.

- Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình bồi dưỡng theo phân cấp quản lý cán bộ và phối hợp với sở Tài chính lập dự trù kinh phí trình Tỉnh ủy hoặc UBND tỉnh phê duyệt và thực hiện chi trả chính sách theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND (không áp dụng đối với các trường hợp tham gia chương trình bồi dưỡng do cơ quan trực tiếp quản lý tổ chức).

- Cán bộ, công chức, viên chức được tỉnh cử đi bồi dưỡng tại nước ngoài không thực hiện đúng quy định của tỉnh phải bồi thường gấp hai lần kinh phí được hỗ trợ. Cơ quan có cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng có trách nhiệm thu hồi kinh phí bồi thường, nộp ngân sách và báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh.

5. Chính sách thu hút người có tài năng

5.1. Ban hành danh mục ngành nghề, lĩnh vực thu hút

- Hằng năm, các cơ quan có văn bản đăng ký nhu cầu thu hút gửi về sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy trước ngày 30 tháng 11 của năm trước liền kề để tổng hợp trình Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành thông báo danh mục các ngành nghề, lĩnh vực tỉnh cần thu hút. Riêng năm 2021, danh mục các ngành nghề thu hút được tỉnh quy định trong Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp tỉnh, huyện, lĩnh vực y tế, giáo dục.

- Nội dung văn bản đăng ký nhu cầu thu hút bao gồm: Thực trạng, sự cần thiết, biên chế, vị trí việc làm, ngành, chuyên ngành, số lượng cần thu hút và các nội dung liên quan khác.

5.2. Đối với các trường hợp thu hút thông qua tiếp nhận từ các cơ quan khác về cơ quan thuộc tỉnh

- Căn cứ danh mục các ngành nghề, lĩnh vực tỉnh cần thu hút, các cơ quan có văn bản đề nghị thu hút kèm hồ sơ chuyển công tác gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với các cơ quan Đảng, đoàn thể) hoặc gửi sở Nội vụ (đối với các cơ quan nhà nước) để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy hoặc UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.

- Sau khi có quyết định tiếp nhận, cơ quan báo cáo sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy để trình UBND tỉnh quyết định cấp kinh phí và thực hiện việc chi trả chính sách thu hút theo quy định tại Điều Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND.

5.3. Đối với các trường hợp thu hút thông qua tuyển dụng

- Căn cứ kết quả tuyển dụng theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan sử dụng cán bộ gửi văn bản và hồ sơ (quyết định tuyển dụng, bằng cấp, chứng chỉ, thành tích liên quan) đề nghị sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh cấp kinh phí thực hiện chính sách thu hút đối với các trường hợp trúng tuyển là đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND.

- Thủ tục cấp kinh phí chi trả chính sách thu hút thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND.

6. Chính sách trọng dụng người có tài năng

6.1. Chính sách về môi trường làm việc và quy hoạch, bổ nhiệm

- Hằng năm, thủ trưởng các cơ quan chịu trách nhiệm đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý và đề xuất Hội đồng đánh giá, tuyển chọn, sàng lọc nhân tài của tỉnh về tuyển chọn, đánh giá, sàng lọc người có tài năng thuộc cơ quan mình quản lý.

- Căn cứ kết quả đánh giá của Hội đồng đánh giá, tuyển chọn, sàng lọc nhân tài của tỉnh, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm thực hiện các chính sách về trọng dụng người có tài năng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND và Điều 70 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP.

6.2. Các chính sách thưởng theo thành tích (theo 07 chính sách thưởng

- Căn cứ kết quả, thành tích đạt được của cán bộ, công chức, viên chức, Thủ trưởng cơ quan tổng hợp, có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND gửi sở Nội vụ để trình UBND tỉnh cấp kinh phí thưởng. Riêng các chứng chỉ tiếng Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc phải được các tổ chức quốc tế cấp và tính đến ngày Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND có hiệu lực còn hạn sử dụng theo quy định

Thời gian: Theo quý, chậm nhất vào ngày 30 của tháng cuối quý.

- Trên cơ sở đề nghị của sở Nội vụ, sở Tài chính trình UBND tỉnh cấp kinh phí cho đối tượng được thưởng theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện một số nội dung sau:

- Hướng dẫn triển khai tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các nội dung Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND đến các cơ quan thuộc Khối các cơ quan Đảng, đoàn thể.

- Là đầu mối tổng hợp, thẩm định việc giải quyết các chính sách theo Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND đối với cán bộ các cơ quan thuộc Khối Đảng, đoàn thể gửi Sở Nội vụ tổng hợp hoặc gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh cấp kinh phí

- Tham mưu Tỉnh Ủy ban hành quyết định thành lập và quy chế hoạt động của Hội đồng đánh giá, sàng lọc, lựa chọn người có tài năng của tỉnh.

2. Các sở, ban, ngành, các Hội cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, các tổ chức quỹ được giao biên chế, các Trường cao đẳng, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn

- Khẩn trương tổ chức triển khai học tập, nghiên cứu, quán triệt kỹ các nội dung của Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND và văn bản này tới cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

- Hằng năm, xây dựng kế hoạch để chủ động triển khai các chính sách quy định tại Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND gửi sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh quyết định. Thời gian chậm nhất vào ngày 10 tháng 01 hằng năm (riêng kế hoạch của năm 2022 gửi Sở Nội vụ trước ngày 30/11/2021).

- Thủ trưởng các cơ quan chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện Nghị quyết đảm bảo có hiệu quả, giải quyết kịp thời, đúng chế độ, chính sách đối với các đối tượng áp dụng Nghị quyết.

3. Sở Nội vụ

- Giao Sở Nội vụ là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND khối quản lý nhà nước, cụ thể như sau:

+ Tổ chức hội nghị (bằng hình thức phù hợp) phổ biến, tuyên truyền nội dung Nghị quyết và các văn bản liên quan cho các cơ quan.

+ Tổng hợp, thẩm định hồ sơ, báo cáo UBND tỉnh quyết định giải quyết các chính sách quy định tại Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND và Kế hoạch này

+ Hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết và tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện của các cơ quan để báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu ban hành quyết định thành lập và quy chế hoạt động của Hội đồng đánh giá, sàng lọc, lựa chọn người có tài năng của tỉnh.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

Làm đầu mối tổng hợp, thẩm định, giải quyết chính sách đặt hàng nghiên cứu khoa học theo Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND của các cơ quan để báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh theo quy định.

5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài PTTH tỉnh, Báo Vĩnh Phúc

Thực hiện tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND và các văn bản có liên quan. Cử phóng viên báo, đài theo dõi và đưa tin thường xuyên tại các hội nghị phổ biến, tuyên truyền Nghị quyết tại các cơ quan trong toàn tỉnh.

6. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND.

- Hướng dẫn, thẩm tra việc tính toán mức hỗ trợ; tham mưu, đề xuất Tỉnh ủy, UBND tỉnh quyết định nguồn kinh phí để chi trả cho các đối tượng theo Nghị quyết.

- Kiểm tra, quyết toán, tổng hợp nguồn kinh phí thực hiện Nghị quyết báo cáo Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

7. Chế độ báo cáo

Hằng năm, các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả triển khai, thực hiện Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với các cơ quan khối Đảng, đoàn thể) và Sở Nội vụ (đối với các cơ quan khối Nhà nước) trước ngày 31 tháng 12 tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh theo quy định.

UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thống nhất thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ủy viên UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Các Ban, cơ quan, đơn vị thuộc Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Sở ban ngành thuộc UBND tỉnh;
- Các huyện, thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức hội đặc thù cấp tỉnh;
- CV NCTH VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Việt Văn

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 255/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND về chính sách đặc thù xây dựng đội ngũ trí thức và trọng dụng nhân tài tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025

Số hiệu: 255/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký: Vũ Việt Văn
Ngày ban hành: 12/10/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [7]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 255/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND về chính sách đặc thù xây dựng đội ngũ trí thức và trọng dụng nhân tài tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…