ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 130/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 10 tháng 9 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030; Quyết định số 773/QĐ-LĐTBXH ngày 09/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030, với nội dung cụ thể như sau:
1. Phát triển thị trường lao động toàn diện, bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với đặc điểm của từng địa phương của tỉnh Cà Mau làm cơ sở, động lực phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
2. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động thông qua việc triển khai thực hiện cơ chế chính sách, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để hạn chế những rủi ro liên quan đến quyền lợi của người lao động trong bối cảnh diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
3. Chủ động hội nhập thị trường lao động phạm vi các tỉnh miền Tây, khu vực phía Nam và mở rộng phạm vi cả nước, đẩy mạnh kết nối cung - cầu lao động trong tỉnh gắn với thị trường lao động trong nước và nước ngoài.
1. Mục tiêu chung
Tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, bảo đảm kết nối thị trường lao động tỉnh Cà Mau với thị trường lao động trong nước và nước ngoài.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng số lao động có kỹ năng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 27,11% vào năm 2025 và đạt 35% vào năm 2030;
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 80% năm 2025 và 90% năm 2030.
b) Tạo việc làm tốt hơn cho người lao động:
- Phấn đấu duy trì tỷ lệ thất nghiệp chung ở mức thấp dưới 3%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%;
- Tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông nghiệp đến năm 2025 dưới 40% và đến năm 2030 dưới 30%;
- Tốc độ tăng năng suất lao động hàng năm đạt tối thiểu 6,5%/năm.
c) Giảm tỷ lệ thanh niên không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo:
- Phấn đấu giảm tỷ lệ thanh niên không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo dưới 8%;
- Duy trì tỷ lệ thất nghiệp thanh niên thành thị ở mức thấp dưới 7%, tỷ lệ thiếu việc làm của thanh niên nông thôn dưới 6%.
d) Đảm bảo môi trường làm việc an toàn cho người lao động:
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 29,75% vào năm 2025 và đạt 42,75% năm 2030, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 19,61% lực lượng lao động vào năm 2025 và chiếm khoảng 31,31% lực lượng lao động vào năm 2030.
đ) Đầu tư, phát triển giao dịch việc làm, hệ thống thông tin thị trường lao động của tỉnh hiện đại, đồng bộ, thống nhất và có sự liên thông giữa các hệ thống thông tin, cụ thể:
- Năm 2025 có 80% và năm 2030 có trên 90% học sinh, sinh viên tốt nghiệp trung học phổ thông được hướng nghiệp;
- Năm 2025 có 40% và năm 2030 có 45% lao động được hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm tư vấn, giới thiệu có việc làm;
- Đến năm 2025, sử dụng các phần mềm ứng dụng, hệ thống kết nối, chia sẻ tích hợp dữ liệu và thực hiện chuẩn hóa cơ sở dữ liệu của tỉnh về lao động, chuyển đổi, đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động.
Từ năm 2026, đưa cơ sở dữ liệu của tỉnh về lao động vào quản lý và khai thác sử dụng, kết nối chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh với các tỉnh, thành phố khác. Đến năm 2030, hệ thống thông tin thị trường lao động được hiện đại hóa, dữ liệu được liên thông giữa tỉnh với các tỉnh, thành phố trên toàn quốc và mở rộng kết nối với các nước trong khu vực ASEAN, đặc biệt tại một số nước là thị trường lao động chính của Việt Nam vào năm 2030 theo quy định của Trung ương.
- Thường xuyên rà soát, đề xuất sửa đổi hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, trong đó chú trọng Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật An toàn lao động và các văn bản có liên quan về thị trường lao động, cung - cầu lao động, kết nối cung - cầu lao động phù hợp điều kiện thực tế của địa phương, phù hợp với lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động và đảm bảo phù hợp quy luật của thị trường lao động.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các chính sách, chương trình hỗ trợ tạo việc làm, trong đó nâng cao hiệu quả hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và tạo việc làm thông qua Quỹ quốc gia về việc làm; có chính sách khuyến khích để người lao động tự tạo việc làm; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao động và thu hút, nâng cao hiệu quả tham gia thị trường lao động cho các nhóm lao động đặc thù (người khuyết tật; người lao động dân tộc thiểu số; lao động khu vực nông thôn; học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp các trường đại học và hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
2. Hỗ trợ phát triển cung - cầu lao động
- Triển khai thực hiện hiệu quả công tác phát triển giáo dục nghề nghiệp, kỹ năng nghề cho người lao động; Xây dựng và cung cấp các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt nghiệp; các chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho lao động trong quá trình làm việc phù hợp với tính chất đặc thù của từng đối tượng lao động. Khuyến khích người sử dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
- Kiện toàn tổ chức, nhân sự và nâng cao hiệu quả của các công cụ giám sát, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề nghiệp theo tiêu chuẩn quốc gia để người lao động được đánh giá và công nhận, phản ánh đúng năng lực làm việc thực tế.
- Sử dụng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lao động dựa trên các tiêu chuẩn kỹ năng nghề, ứng dụng khoa học công nghệ số; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề cho các nhóm lao động đặc thù. Khuyến khích tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng số ngắn hạn theo hình thức thường xuyên, linh hoạt cho người lao động.
- Khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp tham gia vào quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục về chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp; có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong thu, nộp và hoàn thuế để nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ cho các doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
a) Tập trung hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động làm cơ sở cho kết nối cung - cầu lao động, cụ thể:
- Duy trì tổ chức thực hiện công tác thu thập, cập nhật, lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về thị trường lao động.
- Xây dựng, triển khai giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào việc số hóa, cập nhật thông tin dữ liệu về người lao động; lưu trữ và quản lý dữ liệu tập trung theo phân cấp tỉnh, huyện, xã; có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ việc thu thập, lưu trữ số liệu, phân tích và dự báo về cung - cầu lao động phục vụ yêu cầu quản lý, phân tích, chia sẻ, công bố thông tin về thị trường lao động.
- Triển khai các giải pháp kết nối, truyền tải, chia sẻ cơ sở dữ liệu về lao động, việc làm của tỉnh với Bộ, ngành, Trung ương và các địa phương; hoàn thiện cổng thông tin điện tử về lao động, việc làm của tỉnh; kết nối, liên thông với cổng thông tin điện tử của Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố đảm bảo kịp thời để cung cấp các thông tin cần thiết đến với người dân.
b) Nghiên cứu, thiết kế chương trình hướng nghiệp đa dạng về đối tượng, nội dung và hình thức, linh hoạt địa điểm, đào tạo đội ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.
c) Quy hoạch và phát triển hệ thống giao dịch việc làm, cụ thể:
- Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dịch vụ việc làm phù hợp với thị trường lao động của tỉnh. Tập trung khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất đã đầu tư Trung tâm Dịch vụ việc làm theo hướng vừa là nơi thực hiện các giao dịch việc làm, kết nối thông tin thị trường lao động, phân tích, dự báo thị trường lao động của tỉnh và kết nối với các tỉnh, thành phố trong phạm vi vùng, khu vực.
- Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ mới trong hoạt động giao dịch việc làm; sử dụng công cụ (phần mềm, bộ tiêu chí, tiêu chuẩn) theo hướng dẫn của Trung ương để đảm bảo công tác quản lý chung, thống nhất hoạt động trên toàn quốc về dịch vụ việc làm.
- Tạo điều kiện bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân sự làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức và kỹ năng thu thập, xử lý, khai thác thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Rà soát, đánh giá cơ sở vật chất hiện c ó của Trung tâm Dịch vụ việc làm nhằm xác định nhu cầu đầu tư đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện kết nối cung - cầu lao động chuyên nghiệp và hiệu quả.
4. Hỗ trợ phát triển lưới an sinh và bảo hiểm
- Tập trung thực hiện cụ thể hóa các định hướng của Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về cải cách chính sách Bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân; tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động nhằm bảo đảm đời sống của người dân và duy trì sản xuất.
- Thúc đẩy, nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức công đoàn cơ sở và các hội nghề nghiệp để phát triển thành viên, kết nối, chia sẻ trao đổi thông tin giữa người lao động làm việc trong cùng lĩnh vực, nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi cho lao động.
- Thực hiện đảm bảo cơ chế cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động tham vấn khi cần thiết, trong các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể và giải quyết tốt tranh chấp lao động, đình công.
- Đa dạng hóa các gói dịch vụ an sinh xã hội cung cấp cho người lao động về hình thức, phương thức, mức đóng góp và mức được hưởng; đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung cấp các hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các chương trình an sinh tự nguyện.
- Phổ biến các hệ thống chứng nhận nghề, kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn quốc tế hỗ trợ người lao động tham gia các thị trường lao động trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu đề xuất các chính sách hỗ trợ phát triển các thị trường lao động đặc thù, nhất là phát triển thị trường lao động khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, thị trường lao động trình độ cao.
6. Nâng cao hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động
- Sắp xếp, đổi mới tổ chức và quản lý nhà nước về việc làm và thị trường lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị liên quan về việc làm và thị trường lao động theo hướng thống nhất, rõ ràng về chức năng nhiệm vụ và cơ chế phối hợp.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và trách nhiệm, lợi ích của các đối tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính cạnh tranh của nền kinh tế.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã hội khác cho người lao động.
- Đánh giá việc phát triển thị trường lao động, việc làm và thu nhập theo hướng so sánh giữa địa phương với các tỉnh, thành phố trong nước về chênh lệch trong mức độ phát triển thị trường lao động, khả năng tạo việc làm, thu nhập giữa địa phương với các tỉnh, thành phố.
- Tăng cường học tập, chia sẻ kinh nghiệm, phối hợp hỗ trợ kỹ thuật trong công tác xây dựng chính sách và tổ chức vận hành, quản trị thị trường lao động.
1. Nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản chi tiết Luật.
2. Nguồn xã hội hóa, thu hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định pháp luật.
3. Nguồn từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
4. Nguồn hợp pháp khác theo quy định.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hằng năm, chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan và địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan; nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ tạo việc làm, khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp tham gia vào đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao độ ng.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm Dịch vụ việc làm sử dụng hệ thống chỉ số đánh giá phát triển thị trường lao động, việc làm, thu nhập và dự báo thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động; tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm phù hợp điều kiện, tình hình thực tế.
- Căn cứ các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, chủ động phối hợp, hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng mới cho người lao động. Hệ thống chứng nhận nghề, kỹ năng nghề và tổ chức đánh giá kỹ năng của người lao động phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Kiểm tra, đánh giá, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành để phát triển các chương trình đào tạo , hướng nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả phát triển nguồn nhân lực theo yêu cầu của thị trường lao động.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan và địa phương triển khai các hoạt động hoàn thiện thị trường lao động và các hoạt động nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp phù hợp.
4. Sở Tài chính: Theo khả năng cân đối ngân sách địa phương tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước.
5. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các ngành, đơn vị liên quan và địa phương mở rộng đối tượng, phạm vi, thu hút sự tham gia bảo hiểm y tế của người dân.
6. Các sở, ngành liên quan: Tham gia thực hiện Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chia sẻ, kết nối với dữ liệu về lao động, việc làm.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Chủ động, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương.
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để bảo đảm thực hiện Chương trình.
8. Đề nghị Liên đoàn lao động tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, địa phương có liên quan để phát triển các dịch vụ thiết yếu cho người lao động, đặc biệt người lao động làm trong khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các cấp công đoàn phối hợp, tham gia với người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng thương lượng, đối thoại cho cán bộ công đoàn cơ sở góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động và thị trường lao động đến các thành viên của tổ chức.
- Theo dõi, quản lý và hỗ trợ kịp thời thành viên của tổ chức khi tham gia thị trường lao động, tham gia đào tạo và nâng cao trình độ, tay nghề.
10. Chế độ báo cáo
- Các ngành, đơn vị liên quan và địa phương hàng năm báo cáo định kỳ tình hình, kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trước ngày 01 tháng 12 hằng năm.
- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 12 hằng năm.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2021 về triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030
Số hiệu: | 130/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau |
Người ký: | Trần Hồng Quân |
Ngày ban hành: | 10/09/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2021 về triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030
Chưa có Video