QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Bộ luật số: 45/2019/QH14 |
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2019 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật Lao động.
Bộ luật Lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động.
1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.
Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về lao động
5. Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung, cầu lao động.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
d) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
Điều 7. Xây dựng quan hệ lao động
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động
1. Phân biệt đối xử trong lao động.
2. Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
3. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
VIỆC LÀM, TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Điều 9. Việc làm, giải quyết việc làm
1. Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không cấm.
Điều 10. Quyền làm việc của người lao động
2. Người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.
Điều 12. Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 1. GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Điều 15. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
Điều 16. Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
Điều 17. Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
Điều 18. Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.
d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.
Điều 19. Giao kết nhiều hợp đồng lao động
Điều 20. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 22. Phụ lục hợp đồng lao động
1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.
Điều 23. Hiệu lực của hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
Mục 2. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 28. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.
Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Điều 31. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 32. Làm việc không trọn thời gian
Điều 33. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
Mục 3. CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 38. Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.
Điều 39. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.
Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:
a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.
2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:
a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.
1. Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
3. Người lao động bị thôi việc thì được nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.
Điều 44. Phương án sử dụng lao động
1. Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
b) Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu;
c) Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;
đ) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.
Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
Mục 4. HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU
Điều 49. Hợp đồng lao động vô hiệu
1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;
b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;
c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.
Điều 50. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Điều 51. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu
1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì xử lý như sau:
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 52. Cho thuê lại lao động
Điều 53. Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động
1. Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.
2. Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
c) Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
3. Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Điều 55. Hợp đồng cho thuê lại lao động
2. Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
b) Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;
c) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
d) Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ) Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.
Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Bộ luật này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;
Điều 57. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động
Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật này, người lao động thuê lại có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHỀ
Điều 59. Đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề
Điều 61. Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động
1. Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề
Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
b) Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;
c) Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo;
d) Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
đ) Trách nhiệm của người sử dụng lao động;
e) Trách nhiệm của người lao động.
ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC, THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ, THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Mục 1. ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 63. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
2. Người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp sau đây:
a) Định kỳ ít nhất 01 năm một lần;
b) Khi có yêu cầu của một hoặc các bên;
c) Khi có vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36, các điều 42, 44, 93, 104, 118 và khoản 1 Điều 128 của Bộ luật này.
4. Chính phủ quy định việc tổ chức đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
Điều 64. Nội dung đối thoại tại nơi làm việc
1. Nội dung đối thoại bắt buộc theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Bộ luật này.
a) Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
d) Yêu cầu của người lao động, tổ chức đại diện người lao động đối với người sử dụng lao động;
đ) Yêu cầu của người sử dụng lao động đối với người lao động, tổ chức đại diện người lao động;
e) Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.
Thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động nhằm xác lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
Điều 66. Nguyên tắc thương lượng tập thể
Thương lượng tập thể được tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện, hợp tác, thiện chí, bình đẳng, công khai và minh bạch.
Điều 67. Nội dung thương lượng tập thể
Các bên thương lượng lựa chọn một hoặc một số nội dung sau để tiến hành thương lượng tập thể:
1. Tiền lương, trợ cấp, nâng lương, thưởng, bữa ăn và các chế độ khác;
2. Mức lao động và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca;
3. Bảo đảm việc làm đối với người lao động;
4. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động;
6. Cơ chế, phương thức phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động;
8. Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.
Điều 68. Quyền thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp
Điều 69. Đại diện thương lượng tập thể tại doanh nghiệp
1. Số lượng người tham gia thương lượng tập thể của mỗi bên do các bên thỏa thuận.
2. Thành phần tham gia thương lượng tập thể của mỗi bên do bên đó quyết định.
Trường hợp bên người lao động có nhiều tổ chức đại diện tham gia thương lượng tập thể theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì tổ chức đại diện có quyền yêu cầu thương lượng quyết định số lượng đại diện của mỗi tổ chức tham gia thương lượng.
Trường hợp bên người lao động có nhiều tổ chức đại diện tham gia thương lượng tập thể theo quy định tại khoản 3 Điều 68 của Bộ luật này thì số lượng đại diện của mỗi tổ chức do các tổ chức đó thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận được thì từng tổ chức xác định số lượng đại diện tham gia tương ứng theo số lượng thành viên của tổ chức mình trên tổng số thành viên của các tổ chức.
Điều 70. Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp
1. Khi có yêu cầu thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật này hoặc yêu cầu của người sử dụng lao động thì bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và nội dung thương lượng, các bên thỏa thuận về địa điểm, thời gian bắt đầu thương lượng.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm và các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.
Thời gian bắt đầu thương lượng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể.
Thời gian tham gia các phiên họp thương lượng tập thể của đại diện bên người lao động được tính là thời gian làm việc có hưởng lương. Trường hợp người lao động là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tham gia các phiên họp thương lượng tập thể thì thời gian tham gia các phiên họp không tính vào thời gian quy định tại khoản 2 Điều 176 của Bộ luật này.
Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở quyết định về thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành thảo luận, lấy ý kiến người lao động nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động.
Điều 71. Thương lượng tập thể không thành
1. Thương lượng tập thể không thành thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 70 của Bộ luật này;
b) Đã hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật này mà các bên không đạt được thỏa thuận;
c) Chưa hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật này nhưng các bên cùng xác định và tuyên bố về việc thương lượng tập thể không đạt được thỏa thuận.
Điều 72. Thương lượng tập thể ngành, thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia
1. Nguyên tắc, nội dung thương lượng tập thể ngành, thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia thực hiện theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.
2. Quy trình tiến hành thương lượng tập thể ngành, thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia do các bên thỏa thuận quyết định, bao gồm cả việc thỏa thuận tiến hành thương lượng tập thể thông qua Hội đồng thương lượng tập thể quy định tại Điều 73 của Bộ luật này.
Trường hợp thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia thì đại diện thương lượng do các bên thương lượng quyết định trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận.
Điều 73. Thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia thông qua Hội đồng thương lượng tập thể
c) Đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 74. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thương lượng tập thể
1. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng thương lượng tập thể cho các bên thương lượng tập thể.
4. Thành lập Hội đồng thương lượng tập thể khi có yêu cầu của các bên thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp theo quy định tại Điều 73 của Bộ luật này.
Mục 3. THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Điều 75. Thỏa ước lao động tập thể
Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác.
Điều 76. Lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể
Đối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng hoặc toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Chỉ những doanh nghiệp có trên 50% số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành mới tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.
4. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
Trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.
5. Thỏa ước lao động tập thể phải được gửi cho mỗi bên ký kết và cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.
Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì từng người sử dụng lao động và từng tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thỏa ước phải được nhận 01 bản.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 77. Gửi thỏa ước lao động tập thể
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.
Điều 78. Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể
Thỏa ước lao động tập thể sau khi có hiệu lực phải được các bên tôn trọng thực hiện.
Điều 79. Thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp
1. Trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp và tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật này căn cứ vào phương án sử dụng lao động để xem xét lựa chọn việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp cũ hoặc thương lượng để ký kết thỏa ước lao động tập thể mới.
Điều 82. Sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể
Việc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể được thực hiện như việc thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Điều 83. Thỏa ước lao động tập thể hết hạn
Trong thời hạn 90 ngày trước ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, các bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể hoặc ký kết thỏa ước lao động tập thể mới. Trường hợp các bên thỏa thuận kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể thì phải lấy ý kiến theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
Khi thỏa ước lao động tập thể hết hạn mà các bên vẫn tiếp tục thương lượng thì thỏa ước lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục thực hiện trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
1. Doanh nghiệp có thể gia nhập thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp khi có sự đồng thuận của tất cả người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp là thành viên của thỏa ước, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Bộ luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 86. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
2. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật;
b) Người ký kết không đúng thẩm quyền;
c) Không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Điều 87. Thẩm quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
Điều 88. Xử lý thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Khi thỏa ước lao động tập thể bị tuyên bố vô hiệu thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên ghi trong thỏa ước lao động tập thể tương ứng với toàn bộ hoặc phần bị tuyên bố vô hiệu được giải quyết theo quy định của pháp luật và các thỏa thuận hợp pháp trong hợp đồng lao động.
Điều 89. Chi phí thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể
Mọi chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể do phía người sử dụng lao động chi trả.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
Điều 92. Hội đồng tiền lương quốc gia
Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động
Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 99. Tiền lương ngừng việc
Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
Điều 100. Trả lương thông qua người cai thầu
Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
Điều 103. Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 105. Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
Điều 106. Giờ làm việc ban đêm
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 108. Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
Điều 109. Nghỉ trong giờ làm việc
1. Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
Mục 3. THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC BIỆT
Điều 116. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt
Đối với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không; thăm dò, khai thác dầu khí trên biển; làm việc trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân; ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; tin học, công nghệ tin học; nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến; thiết kế công nghiệp; công việc của thợ lặn; công việc trong hầm lò; công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng; công việc phải thường trực 24/24 giờ; các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định thì các Bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phải tuân thủ quy định tại Điều 109 của Bộ luật này.
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
e) Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động;
g) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động;
i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 119. Đăng ký nội quy lao động
Điều 120. Hồ sơ đăng ký nội quy lao động
Hồ sơ đăng ký nội quy lao động bao gồm:
1. Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;
Điều 121. Hiệu lực của nội quy lao động
Nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 119 của Bộ luật này nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động ban hành nội quy lao động bằng văn bản thì hiệu lực do người sử dụng lao động quyết định trong nội quy lao động.
Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.
Điều 123. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Điều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Điều 126. Xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động
Điều 127. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động
1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
Điều 128. Tạm đình chỉ công việc
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
Điều 129. Bồi thường thiệt hại
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.
Điều 130. Xử lý bồi thường thiệt hại
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại.
Điều 131. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 132. Tuân thủ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
Người sử dụng lao động, người lao động và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất, kinh doanh phải thực hiện quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 133. Chương trình an toàn, vệ sinh lao động
1. Chính phủ quyết định Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 134. Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ VÀ BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI
Điều 135. Chính sách của Nhà nước
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 136. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
3. Bảo đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc.
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
Điều 138. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Điều 140. Bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản
Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 139 của Bộ luật này mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
Thời gian nghỉ việc khi chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản, người lao động được hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 142. Nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN VÀ MỘT SỐ LAO ĐỘNG KHÁC
Mục 1. LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN
Điều 143. Lao động chưa thành niên
1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.
Điều 144. Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên
Điều 145. Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;
d) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.
2. Người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ theo quy định tại khoản 3 Điều 143 của Bộ luật này.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.
Điều 146. Thời giờ làm việc của người chưa thành niên
Điều 147. Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
1. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:
a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
c) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
d) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
đ) Phá dỡ các công trình xây dựng;
e) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
g) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;
2. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây:
a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
Mục 2. NGƯỜI LAO ĐỘNG CAO TUỔI
Điều 148. Người lao động cao tuổi
1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.
Điều 149. Sử dụng người lao động cao tuổi
2. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.
Điều 152. Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều 153. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài
Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động
4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 155. Thời hạn của giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm, trường hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.
Điều 156. Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực
1. Giấy phép lao động hết thời hạn.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
4. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
5. Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
8. Giấy phép lao động bị thu hồi.
Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Mục 4. LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 158. Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật
Nhà nước bảo trợ quyền lao động, tự tạo việc làm của người lao động là người khuyết tật; có chính sách khuyến khích, ưu đãi phù hợp đối với người sử dụng lao động trong tạo việc làm và nhận người lao động là người khuyết tật vào làm việc theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
Điều 159. Sử dụng lao động là người khuyết tật
Điều 160. Các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật
Mục 5. LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
Điều 161. Lao động là người giúp việc gia đình
Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.
2. Chính phủ quy định về lao động là người giúp việc gia đình.
Điều 162. Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình
Điều 163. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
3. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.
4. Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận.
5. Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp.
Điều 164. Nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
Điều 165. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động
2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.
3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.
Điều 166. Người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao, hàng hải, hàng không
Người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao, hàng hải, hàng không được áp dụng một số chế độ phù hợp về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; hợp đồng lao động; tiền lương, tiền thưởng; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Chính phủ.
Điều 167. Người lao động nhận công việc về làm tại nhà
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nhận việc về làm tại nhà.
BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 168. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CƠ SỞ
1. Người lao động có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn.
2. Người lao động trong doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định tại các điều 172, 173 và 174 của Bộ luật này.
Điều 171. Công đoàn cơ sở thuộc hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam
2. Việc thành lập, giải thể, tổ chức và hoạt động của Công đoàn cơ sở được thực hiện theo quy định của Luật Công đoàn.
Điều 172. Thành lập, gia nhập tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp tổ chức và hoạt động phải bảo đảm nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều lệ; tự nguyện, tự quản, dân chủ, minh bạch.
2. Tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp bị thu hồi đăng ký khi vi phạm về tôn chỉ, mục đích của tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 174 của Bộ luật này hoặc tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp chấm dứt sự tồn tại trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể hoặc doanh nghiệp giải thể, phá sản.
3. Trường hợp tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp gia nhập Công đoàn Việt Nam thì thực hiện theo quy định của Luật Công đoàn.
Điều 173. Ban lãnh đạo và thành viên tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
2. Ban lãnh đạo do thành viên của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp bầu. Thành viên ban lãnh đạo là người lao động Việt Nam đang làm việc tại doanh nghiệp; không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích do phạm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, các tội xâm phạm sở hữu theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Điều 174. Điều lệ tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp
1. Điều lệ tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ tổ chức; biểu tượng (nếu có);
c) Điều kiện, thủ tục gia nhập và ra khỏi tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
Trong một tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp không đồng thời có thành viên là người lao động thông thường và thành viên là người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình ra quyết định liên quan đến điều kiện lao động, tuyển dụng lao động, kỷ luật lao động, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc chuyển người lao động làm công việc khác;
d) Cơ cấu tổ chức, nhiệm kỳ, người đại diện của tổ chức;
đ) Nguyên tắc tổ chức, hoạt động;
e) Thể thức thông qua quyết định của tổ chức.
Những nội dung phải do thành viên quyết định theo đa số bao gồm thông qua, sửa đổi, bổ sung điều lệ của tổ chức; bầu cử, miễn nhiệm người đứng đầu và thành viên ban lãnh đạo của tổ chức; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên, giải thể, liên kết tổ chức; gia nhập Công đoàn Việt Nam;
g) Phí thành viên, nguồn tài sản, tài chính và việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của tổ chức.
Việc thu, chi tài chính của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp phải được theo dõi, lưu trữ và định kỳ hằng năm công khai cho thành viên của tổ chức;
h) Kiến nghị và giải quyết kiến nghị của thành viên trong nội bộ tổ chức.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 176. Quyền của thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
1. Thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền sau đây:
Điều 177. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 178. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong quan hệ lao động
1. Thương lượng tập thể với người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật này.
2. Đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của Bộ luật này.
5. Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của Bộ luật này.
8. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
b) Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động;
3. Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:
a) Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể;
Điều 180. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
3. Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
4. Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
Điều 181. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong giải quyết tranh chấp lao động
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động có trách nhiệm chuyển yêu cầu đến hòa giải viên lao động đối với trường hợp bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải lao động, chuyển đến Hội đồng trọng tài trong trường hợp yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết hoặc hướng dẫn gửi đến Tòa án để giải quyết.
Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động
1. Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có quyền sau đây:
a) Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết;
b) Rút yêu cầu hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;
2. Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình;
Điều 183. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có quyền yêu cầu các bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, mời người làm chứng và người có liên quan.
Điều 184. Hòa giải viên lao động
Điều 185. Hội đồng trọng tài lao động
b) Tối thiểu 05 thành viên do công đoàn cấp tỉnh đề cử;
3. Tiêu chuẩn và chế độ làm việc của trọng tài viên lao động được quy định như sau:
4. Khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại các điều 189, 193 và 197 của Bộ luật này, Hội đồng trọng tài lao động quyết định thành lập Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp như sau:
a) Đại diện mỗi bên tranh chấp chọn 01 trọng tài viên trong số danh sách trọng tài viên lao động;
Điều 186. Cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp lao động đang được giải quyết
Khi tranh chấp lao động đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn theo quy định của Bộ luật này thì không bên nào được hành động đơn phương chống lại bên kia.
Mục 2. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN
Điều 187. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
2. Hội đồng trọng tài lao động;
Điều 188. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;
Điều 189. Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Hội đồng trọng tài lao động
1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 188 của Bộ luật này. Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 190. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Mục 3. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ VỀ QUYỀN
Điều 191. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm:
b) Hội đồng trọng tài lao động;
Điều 192. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
1. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 188 của Bộ luật này.
Đối với tranh chấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 của Bộ luật này mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì hòa giải viên lao động lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 193 của Bộ luật này;
Điều 193. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền của Hội đồng trọng tài lao động
1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành.
Đối với tranh chấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 của Bộ luật này mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết mà lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 194. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
Mục 4. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ VỀ LỢI ÍCH
Điều 195. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
1. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:
b) Hội đồng trọng tài lao động.
Điều 196. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
1. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về lợi ích được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 188 của Bộ luật này.
3. Trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 197 của Bộ luật này;
b) Tổ chức đại diện người lao động có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công.
Điều 197. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của Hội đồng trọng tài lao động
1. Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành.
Khi hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà Ban trọng tài không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công.
Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.
Điều 199. Trường hợp người lao động có quyền đình công
Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:
1. Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
1. Lấy ý kiến về đình công theo quy định tại Điều 201 của Bộ luật này.
2. Ra quyết định đình công và thông báo đình công theo quy định tại Điều 202 của Bộ luật này.
Điều 201. Lấy ý kiến về đình công
1. Trước khi tiến hành đình công, tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có trách nhiệm lấy ý kiến của toàn thể người lao động hoặc thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tham gia thương lượng.
2. Nội dung lấy ý kiến bao gồm:
a) Đồng ý hay không đồng ý đình công;
b) Phương án của tổ chức đại diện người lao động về nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 202 của Bộ luật này.
Điều 202. Quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công
1. Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.
2. Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây:
a) Kết quả lấy ý kiến đình công;
b) Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
c) Phạm vi tiến hành đình công;
d) Yêu cầu của người lao động;
Điều 203. Quyền của các bên trước và trong quá trình đình công
2. Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình công;
b) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp.
3. Người sử dụng lao động có quyền sau đây:
c) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp.
Điều 204. Trường hợp đình công bất hợp pháp
1. Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật này.
2. Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.
3. Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật này.
5. Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 của Bộ luật này.
6. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này.
Điều 205. Thông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc
Ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc, người sử dụng lao động phải niêm yết công khai quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại nơi làm việc và thông báo cho các cơ quan, tổ chức sau đây:
1. Tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nơi làm việc dự kiến đóng cửa;
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có nơi làm việc dự kiến đóng cửa.
Điều 206. Trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc
1. Trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định đình công.
2. Sau khi người lao động ngừng đình công.
Điều 207. Tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công
1. Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 208. Các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công
2. Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
3. Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
5. Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.
6. Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 209. Nơi sử dụng lao động không được đình công
Điều 210. Quyết định hoãn, ngừng đình công
Điều 211. Xử lý cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được thông báo về cuộc đình công không tuân theo quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, chỉ đạo cơ quan chuyên môn về lao động phối hợp với công đoàn cùng cấp, cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp gặp gỡ người sử dụng lao động và đại diện ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để nghe ý kiến, hỗ trợ các bên tìm biện pháp giải quyết, đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại bình thường.
Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì lập biên bản, tiến hành xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cá nhân, tổ chức đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
Đối với các nội dung tranh chấp lao động thì tùy từng loại tranh chấp, hướng dẫn, hỗ trợ các bên tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này.
Điều 212. Nội dung quản lý nhà nước về lao động
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lao động.
6. Hợp tác quốc tế về lao động.
Điều 213. Thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi cả nước.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi địa phương mình.
THANH TRA LAO ĐỘNG, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG
Điều 214. Nội dung thanh tra lao động
1. Thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về lao động.
2. Điều tra tai nạn lao động và vi phạm an toàn, vệ sinh lao động.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động theo quy định của pháp luật.
5. Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về lao động.
Điều 215. Thanh tra chuyên ngành về lao động
1. Thẩm quyền thanh tra chuyên ngành về lao động thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra.
2. Việc thanh tra an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
Điều 216. Quyền của thanh tra lao động
Thanh tra lao động có quyền thanh tra, điều tra nơi thuộc đối tượng, phạm vi thanh tra được giao theo quyết định thanh tra.
Khi thanh tra đột xuất theo quyết định của người có thẩm quyền trong trường hợp khẩn cấp có nguy cơ đe dọa an toàn, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người lao động tại nơi làm việc thì không cần báo trước.
Trong trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 218. Miễn, giảm thủ tục đối với trường hợp sử dụng dưới 10 lao động
Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động thực hiện quy định của Bộ luật này nhưng được miễn, giảm một số thủ tục theo quy định của Chính phủ.
Điều 219. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:
“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
4. Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.”;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:
“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 73 như sau:
“1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên điều, khoản 1; bổ sung các khoản 1a, 1b và 1c vào sau khoản 1 như sau:
“Điều 32. Những tranh chấp về lao động và tranh chấp liên quan đến lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
1a. Tranh chấp lao động cá nhân mà hai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà Ban trọng tài lao động không được thành lập, Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định của Ban trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
1b. Tranh chấp lao động tập thể về quyền theo quy định của pháp luật về lao động đã qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải không thành, hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện biên bản hòa giải thành thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
1c. Tranh chấp lao động tập thể về quyền mà hai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà Ban trọng tài lao động không được thành lập, Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định của Ban trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.”;
1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.
Bộ luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
THE
NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 45/2019/QH14 |
Hanoi , November 20, 2019 |
LABOR CODE
Pursuant to the Constitution of Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly promulgates the Labor Code.
GENERAL PROVISIONS
The Labor Code sets forth labor standards; rights, obligations and responsibilities of employees, employers, internal representative organizations of employees, representative organizations of employers in labor relations and other relations directly related to labor relations; and state management of labor.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Employers.
3. Foreign employees who work in Vietnam.
4. Other organizations and individuals directly related to labor relations.
For the purposes of this document, the terms below shall be construed as follows:
1. “employee” means a person who works for an employer under an agreement, is paid, managed and supervised by the employer.
The legal working age is 15, except for the cases specified in Section 1 Chapter XI of this Labor Code.
2. “employer” means an enterprise, agency, organization, cooperative, household or individual who employs other people under agreements. An employer that is an individual shall have full legal capacity.
3. “representative organization of employees” means an internal organization voluntarily established by employees of an employer which protects the employees’ legitimate rights and interests in labor relations through collective bargaining or other methods prescribed by labor laws. Representative organizations of employees include internal trade unions and internal employee organizations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. “labor relation” means a social relation which arises in respect of the employment and salary payment between an employee and an employer, their representative organizations and competent authorities. Labor relations include individual labor relation and collective labor relation.
6. “worker without labor relations” means a person who works without an employment contract.
7. “forced labor” means to the use force or threat to use force or a similar practice to force a person to work against his/her will.
8. “labor discrimination” means discrimination on the grounds of race, skin color, nationality, ethnicity, gender, age, pregnancy, marital status, religion, opinion, disability, family responsibility, HIV infection, establishment of or participation in trade union or internal employee organization in a manner that affects the equality of opportunity of employment.
Positive discrimination on the grounds of professional requirements, the sustainment and employment protection for vulnerable employees will not be considered discrimination.
9. “sexual harassment” in the workplace means any sexual act of a person against another person in the workplace against the latter’s will. “workplace” means the location when an employee works under agreement or as assigned by the employer.
Article 4. State policies on labor
1. Guarantee the legitimate rights and interests of employees and workers without labor relations; encourage agreements providing employees with conditions more favorable than those provided by the labor laws.
2. Guarantee the legitimate rights and interests of employers, to ensure lawful, democratic, fair and civilized labor management, and to promote corporate social responsibility.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Adopt policies on the development and distribution of human resources; improve productivity; provide basic and advanced occupational training, occupational skill development; assist in sustainment and change of jobs; offer incentives for skilled employees in order to meet the requirements of national industrialization and modernization.
5. Adopt policies on labor market development and diversify types of linkage between labor supply and demand.
6. Promote dialogues, collective bargaining and establishment of harmonious, stable and progressive labor relations between employees and employers.
7. Ensure gender equality; introduce labor and social policies aimed to protect female, disabled, elderly and minor employees.
Article 5. Rights and obligations of employees
1. An employee has the rights to:
a) work; freely choose an occupation, workplace or occupation; participate in basic and advanced occupational training; develop professional skills; suffer no discrimination, forced labor and sexual harassment in the workplace;
b) receive a salary commensurate with his/her occupational skills on the basis of an agreement with the employer; be provided with personal protective equipment and work in an occupationally safe and healthy environment; take statutory sick leaves, annual paid leaves and receive collective welfare benefits;
c) establish, join an representative organization of employees, occupational associations and other organizations in accordance with law; request and participate in dialogues with the employer, implementation of democracy regulations and collective bargaining with the employer; receive consultancy at the workplace to protect his/her legitimate rights and interests; participate in management activities according to the employer’s regulations;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) unilaterally terminate the employment contract;
e) go on strike;
g) exercise other rights prescribed by law.
2. An employee has the obligations to:
a) implement the employment contract, collective bargaining agreement and other lawful agreements;
c) obey internal labor regulations, the lawful management, administration and supervision by the employer;
c) implement regulations of laws on labor, employments, vocational education, social insurance, health insurance, unemployment insurance, occupational safety and health.
Article 6. Rights and obligations of employers
1. An employer has the rights to:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) establish, join and operate in employer representative organization, occupational associations and other organizations in accordance with law;
c) request the representative organization of employees to negotiate the conclusion of the collective bargaining agreement; participate in settlement of labor disputes and strikes; discuss with the representative organization of employees about issues related to labor relations and improvement of the material and spiritual lives of employees;
d) temporarily close the workplace;
dd) exercise other rights prescribed by law.
2. An employer has the obligations to:
a) implement the employment contracts, collective bargaining agreement and other lawful agreements with employees; respect the honor and dignity of employees;
b) establish a mechanism for and hold dialogue with the employees and the representative organization of employees; implement the regulations on grassroots-level democracy;
c) Provide basic training and advanced training in order to help employees improve their professional skills or change their occupations;
d) implement regulations of laws on labor, employments, vocational education, social insurance, health insurance, unemployment insurance, occupational safety and health; develop and implement solutions against sexual harassment in the workplace;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 7. Development of labor relations
1. Labor relations are established through dialogue and negotiation on principles of voluntariness, good faith, equality, cooperation and mutual respect of each other’s the lawful rights and interests.
2. Employers, employer representative organizations, employees and representative organizations of employees shall develop progressive, harmonious and stable labor relations with the assistance of competent authorities.
3. The trade union shall cooperate with competent authorities in assisting the development of progressive, harmonious and stable labor relations; supervising implementation of labor laws; protecting the legitimate rights and interests of employees.
4. Vietnam Chamber of Commerce and Industry, Vietnam Cooperative Association and other employer representative organizations that are lawfully established shall represent, protect the lawful rights and interests of employers, and participate in development of progressive, harmonious and stable labor relations.
1. Labor discrimination.
2. Maltreatment of employees, forced labor.
3. Sexual harassment in the workplace.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Employing untrained people or people without occupational training certificates to do the jobs or works that have to be done by trained workers or holders of occupational training certificates.
6. Persuading, inciting, promising advertising or otherwise tricking employees into human trafficking, exploitation of labor or forced labor; taking advantage of employment brokerage or guest worker program to commit violations against the law.
7. Illegal employment of minors.
EMPLOYMENTS, RECRUITMENT AND EMPLOYEE MANAGEMENT
Article 9. Employments and creation of employments
1. Employment is any income-generating laboring activity that is not prohibited by law.
2. The State, employers and the society have the responsibility to create employment and guarantee that every person, who has the work capacity, has access to employment opportunities.
Article 10. Right to work of employees
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. An employee may directly contact an employer or through an employment service provider in order to find a job that meets his/her expectation, capacity, occupational qualifications and health.
1. Employers have the right to recruit employees directly or through employment agencies or outsourcing enterprises.
2. Employees shall not pay any employment cost.
Article 12. Responsibility of an employer for employee management
1. Prepare, update, manage, use the physical or electronic employee book and present it to the competent authority whenever requested.
2. Declare the employment status within 30 days from the date of commencement of operation, and report periodically on changes of employees during operation to the local labor authority under the People’s Committee of the province (hereinafter referred to as “provincial labor authority") and to the social security authority.
3. The Government shall elaborate this Article.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Section 1. CONCLUSINO OF AN EMPLOYMENT CONTRACT
Article 13. Employment contract
1. An employment contract is an agreement between an employee and an employer on a paid job, salary, working conditions, and the rights and obligations of each party in the labor relations.
A document with a different name is also considered an employment contract if it contains the agreement on the paid job, salary, management and supervision of a party.
2. Before recruiting an employee, the employer shall enter into an employment contract with such employee.
Article 14. Forms of employment contract
1. An employment contract shall be concluded in writing and made into two copies, one of which will be kept by the employee, the other by the employer, except for the case specified in Clause 2 of this Article.
An employment contract in the form of electronic data conformable with electronic transaction laws shall have the same value as that of a physical contract.
2. Both parties may conclude an oral contract with a term of less than 01 month, except for the cases specified in Clause 2 Article 18, Point a Clause 1 Article 145 and Clause 1 Article 162 of this Labor Code.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Voluntariness, equality, good faith, cooperation and honesty.
2. Freedom to enter into an employment contract which is not contrary to the law, the collective bargaining agreement and social ethics.
Article 16. Obligations to provide information before conclusion of an employment contract
1. The employer shall provide the employee with truthful information about the job, workplace, working conditions, working hours, rest periods, occupational safety and health, wage, forms of wage payment, social insurance, health insurance, unemployment insurance, regulations on business secret, technological know-how, and other issues directly related to the conclusion of the employment contract if requested by the employee.
2. The employee shall provide the employer with truthful information about his/her full name, date of birth, gender, residence, educational level, occupational skills and qualifications, health conditions and other issues directly related to the conclusion of the employment contract which are requested by the employer.
Article 17. Prohibited acts by employers during conclusion and performance of employment contracts
1. Keeping the employee’s original identity documents, diplomas and certificates.
2. Requesting the employee to make a deposit in cash or property as security for his/her performance of the employment contract.
3. Forcing the employee to keep performing the employment contract to pay debt to the employer.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Employees may directly conclude their employment contracts, except for the cases specified in Clause 2 of this Article.
2. In respect of seasonal works or certain jobs which have a duration of less than 12 months, a group of employees aged 18 or older may authorized the representative of the group to conclude the employment contract, in which case such employment contract shall be effective as if it was separately concluded by each of the employees.
The employment contract concluded by the said representative must be enclosed with a list clearly stating the full names, ages, genders, residences and signatures of all employees concerned.
3. The person who concludes the employment contract on the employer’s side shall be:
a) The legal representative of the enterprise or an authorized person as prescribed by law;
b) The head of the organization that is a juridical person, or an authorized person as prescribed by law;
c) The representative of the household, artels or an organization that is not a juridical person, or an authorized person as prescribed by law;
d) The individual who directly hires the employee.
4. The person who concludes the employment contract on the employee’s side shall be:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The employee aged 15 to under 18 with a written consensus by his/her legal representative;
c) The employee aged under 15 and his/her legal representative;
d) The employee lawfully authorized by the group of employees to conclude the employment contract.
5. The person who is authorized to conclude the employment contract must not authorize another person to conclude the employment contract.
Article 19. Entering into multiple employment contracts
1. An employee may enter into employment contracts with more than one employer, provided that he/she fully performs all terms and conditions contained in the concluded contracts.
2. Where an employee enters into employment contracts with more than one employer, his/her participation in social insurance, health insurance and unemployment insurance schemes shall comply with regulations of law on social insurance, health insurance, unemployment insurance, occupational safety and health.
Article 20. Types of employment contracts
1. An employment contract shall be concluded in one of the following types:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) A fixed-term employment contract is a contract in which the two parties fix the term of the contract for a duration of up to 36 months from the date of its conclusion.
2. If an employee keeps working when an employment contract mentioned in Point b Clause 1 of this Article expires:
a) Within 30 days from the expiration date of the employment contract, both parties shall conclude a new employment contract. Before such a new employment contract is concluded, the parties’ rights, obligations and interests specified in the old employment contract shall remain effective;
b) If a new employment contract is not concluded after the 30-day period, the existing employment contract mentioned in Point b Clause 1 of this Article shall become an employment contract of indefinite term;
c) The parties may enter into 01 more fixed-term employment contract. If the employee keeps working upon expiration of this second fixed-term employment contract, the third employment contract shall be of indefinite term, except for employment contracts with directors of state-invested enterprises and the cases specified in Clause 1 Article 149, Clause 2 Article 151 and Clause 4 Article 177 of this Labor Code.
Article 21. Contents of employment contracts
1. An employment contract shall have the following major contents:
a) The employer’s name, address; full name and position of the person who concludes the contract on the employer’s side;
b) Full name, date of birth, gender, residence, identity card number or passport number of the person who concludes the contract on the employee’s side;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Duration of the employment contract;
dd) Job- or position-based salary, form of salary payment, due date for payment of salary, allowances and other additional payments;
e) Regimes for promotion and pay rise;
g) Working hours, rest periods;
h) Personal protective equipment for the employee;
i) Social insurance, health insurance and unemployment insurance;
k) Basic training and advanced training, occupational skill development.
2. If the employees’ job is directly related to the business secret, technological know-how as prescribed by law, the employer has the rights to sign a written agreement with the employee on the content and duration of the protection of the business secret, technology know-how, and on the benefit and the compensation obligation in case of violation by the employee.
3. If the employee works in agriculture, forestry, fishery, or salt production, both parties may exclude some of the aforementioned contents and negotiate additional agreements on settlement in the case when the contract execution is affected by natural disaster, fire or weather.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs elaborate Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
Article 22. Annexes to employment contract
1. An annex to an employment contract is an integral part of the employment contract and is as binding as the employment contract.
2. An annex to an employment contract may elaborate or amend certain contents of the employment contract and must not change the duration of the employment contract.
Where an annex to an employment contract elaborates the employment contract in a manner that leads to a different interpretation of the employment contract, the contents of the employment contract shall prevail.
Where an annex amends certain contents of the employment contract, it should clearly states the amendments or additions, and the date on which they take effect.
Article 23. Effect of employment contract
An employment contract takes effect as of the date on which the contract is concluded by the parties, unless otherwise agreed by both parties or prescribed by law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The probation contract must include the probation period and the contents specified in Points a, b, c, dd, g and h Clause 1 Article 21 of this Code.
3. Probation is not allowed if the employee works under an employment contract with a duration of less than 01 month.
Article 25. Probationary period
The probationary period shall be negotiated by the parties on the basis of the nature and complexity of the job. Only one probationary period is allowed for a job and the probation shall not exceed:
1. 180 days for the position of enterprise executive prescribed by the Law on Enterprises, the Law on management and use of state investment in enterprises;
2. 60 days for positions that require a junior college degree or above;
3. 30 days for positions that require a secondary vocational certificate, professional secondary school; positions of or for technicians, and skilled employees;
4. 06 working days for other jobs.
Article 26. Probationary salary
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 27. Termination of probationary period
1. Upon the expiry of the probationary period, the employer shall inform the employee of the probation result.
If the result is satisfactory, the employer shall keep implementing the concluded employment contract, if there is one, or conclude the employment contract.
If the result is not satisfactory, the employer may terminate the concluded employment contract or the probation contract.
2. During the probationary period, either party has the right to terminate the concluded probation contract or employment contract without prior notice and compensation obligation.
Section 2. PERFORMANCE OF EMPLOYMENT CONTRACT
Article 28. Performance of works under an employment contract
The works under an employment contract shall be performed by the employee who directly enters into the contract. The workplace shall be consistent with that indicated in the employment contract, unless otherwise agreed upon by both parties.
Article 29. Reassignment of an employee against the employment contract
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The employer shall specify in the internal labor regulations the cases in which the employer may temporary reassign employees against the employment contracts.
2. In case of temporarily reassignment of an employee specified in Clause 1 of this Article, the employer shall inform the employee at least 03 working days in advance, specify the reassignment period and only assign works that are suitable for the employee’s health and gender.
3. The reassigned employee will receive the salary of the new work. If the new salary is lower than the previous salary, the previous salary shall be maintained for 30 working days. The new salary shall be at least 85% of the previous salary and not smaller than the minimum wages.
4. In case the employee refuses to be reassigned for more than 60 working days in 01 year and has to suspend the employment, he/she shall receive the suspension pay from the employer in accordance with Article 99 of this Labor Code.
Article 30. Suspension of an employment contract
1. Cases of suspension of an employment contract:
a) The employee is conscripted into the army or militia;
b) The employee is held in custody or detention in accordance with the criminal procedure law;
c) The employee is sent to a reformatory school, drug rehabilitation center or correctional facility;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) The employee is designated as the executive of a wholly state-owned single-member limited liability company;
e) The employee is authorized to representative the state investment in another enterprise;
g) The employee is authorized to represent the enterprise’s investment in another enterprise;
h) Other circumstances as agreed by both parties.
2. During the suspension of the employment contract, the employee shall not receive the salary and benefits specified in the employment contract, unless otherwise agreed by both parties or prescribed by law.
Within 15 days from the expiry of the suspension period of the employment contract, the employee shall be present at the workplace and the employer shall reinstate the employee under the employment contract if it is still unexpired, unless otherwise agreed by both parties or prescribed by law.
Article 32. Part-time employments
1. A part-time employee is an employee who works for less than the usual daily, weekly or monthly working hours as prescribed by labor laws, the collective bargaining agreement internal labor regulations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The part-time employee shall be entitled to receive salary, equal rights and obligations as a full-time employee; equal opportunity and treatment, and to a safe and hygienic working environment.
Article 33. Revisions to employment contracts
1. During the performance of an employment contract, any party who wishes to revise the employment contract shall notify the other party of the revisions at least 03 working days in advance.
2. In case where an agreement is reached between the parties, the revisions shall be made by signing an annex to the employment contract or signing a new employment contract.
3. In case the two parties fail to reach an agreement on the revisions, they shall continue to perform the existing employment contract.
Section 3. TERMINATION OF EMPLOYMENT CONTRACTS
Article 34. Cases of termination of an employment contract
1. The employment contract expires, except for the case specified in Clause 4 Article 177 of this Code.
2. The tasks stated in the employment contract have been completed.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. The employee is sentenced to imprisonment without being eligible for suspension or release as prescribed in Clause 5 Article 328 of the Criminal Procedure Code, capital punishment or is prohibited from performing the work stated in the employment contract by an effective verdict or judgment of the court.
5. The foreign employee working in Vietnam is expelled by an effective verdict or judgment of the court or a decision of a competent authority.
6. The employee dies; is declared by the court as a legally incapacitated person, missing or dead.
7. The employer that is a natural person dies; is declared by the court as a legally incapacitated person, missing or dead. The employer that is not a natural person ceases to operate, or a business registration authority affiliated to the People’s Committee of the province (hereinafter referred to as “provincial business registration authority”) issues a notice that the employer does not have a legal representative or a person authorized to exercise the legal representative’s rights and obligations.
8. The employee is dismissed for disciplinary reasons.
9. The employee unilaterally terminates the employment contract in accordance with Article 35 of this Code.
10. The employer unilaterally terminates the employment contract in accordance with Article 36 of this Code.
11. The employer allows the employee to resigns in accordance with Article 42 and Article 43 of this Code.
12. The work permit or a foreign employee expires according to Article 156 of this Labor Code.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 35. The right of an employee to unilaterally terminates the employment contract
1. An employee shall have the right to unilaterally terminate the employment contract, provided he/she notices the employee in advance:
a) at least 45 days in case of an indefinite-term employment contract;
b) at least 30 days in case of an employment contract with a fixed term of 12 – 36 months;
c) at least 03 working days in case of an employment contract with a fixed term of under 12 months;
d) The notice period in certain fields and jobs shall be specified by the government.
2. An employee is shall have the right to unilaterally terminate the employment contract without prior notice if he/she:
a) is not assigned to the work or workplace or not provided with the working conditions as agreed in the employment contract, except for the cases specified in Article 29 of this Labor Code;
b) is not paid adequately or on schedule, except for the case specified in Clause 4 Article 97 of this Code.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) is sexually harassed in the workplace;
dd) is pregnant and has to stop working in accordance with Clause 1 Article 138 of this Labor Code.
e) reaches the retirement age specified in Article 169 of this Labor Code, unless otherwise agreed by the parties; or
g) finds that the employer fails to provide truthful information in accordance with Clause 1 Article 16 of this Labor Code in a manner that affects the performance of the employment contract.
Article 36. The right of an employer to unilaterally terminates the employment contract
1. An employer shall have the right to unilaterally terminate an employment contract in one of the following circumstances:
a) The employee repeatedly fails to perform his/her work according to the criteria for assessment of employees’ fulfillment of duties established by the employer. The criteria for assessment of employees’ fulfillment of duties shall be established by the employer with consideration taken of opinions offered by the representative organization of employees (if any);
b) The employee is sick or has an accident and remains unable to work after having received treatment for a period of 12 consecutive months in the case of an indefinite-term employment contract, for 06 consecutive months in the case of an employment contract with a fixed term of 12 – 36 months, or more than half the duration of the contract in case of an employment contract with a fixed term of less than 12 months.
Upon recovery, the employer may consider concluding another employment contract with the employee;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) The employee is not present at the workplace after the time limit specified in Article 31 of this Labor Code;
dd) The employee reaches the retirement age specified in Article 169 of this Labor Code, unless otherwise agreed by the parties;
e) The employee is not present at work without acceptable excuses for at least 05 consecutive working days;
g) The employee fails to provide truthful information during the conclusion of the employment contract in accordance with Clause 2 Article 16 of this Labor Code in a manner that affects the recruitment.
2. When unilaterally terminating the employment contract in any of the cases specified in Point a, b, c, dd and g Clause 1 of this Article, the employer shall inform the employer in advance:
a) at least 45 days in case of an indefinite-term employment contract;
b) at least 30 days in case of an employment contract with a fixed term of 12 – 36 months;
c) at least 03 working days in the case of an employment contract with a fixed term of less than 12 months and in the cases stipulated in Point b Clause 1 of this Article;
d) The notice period in certain fields and jobs shall be specified by the government.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The employee is suffering from an illness or work accident, occupational disease and is being treated or nursed under the decision of a competent health institution, except for the cases stipulated in Point b Clause 1 Article 36 of this Labor Code.
2. The employee is on annual leave, personal leave, or any other types of leave permitted by the employer.
3. The employee is pregnant, on maternal leave or raising a child under 12 months of age.
Article 38. Withdrawal of unilateral termination of employment contracts
Either party may withdraw the unilateral termination of an employment contract at any time prior to the expiry of the notice period by a written notification, provided that the withdrawal is agreed by the other party.
Article 39. Illegal unilateral termination of employment contracts
The unilateral termination of an employment contract will be illegal if it does not comply with regulations of Article 35, 36 and 37 of this Labor Code.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Not receive the severance allowance.
2. Pay the employer a compensation that is worth his/her half a month’s salary plus (+) an amount equal to his/her salary for the remaining notice period from the termination date.
3. The employee shall reimburse the employer with the training costs in accordance with Article 62 of this Code.
1. The employer that illegally unilaterally terminates an employment contract with an employee shall reinstate the employee in accordance with the original employment contract, and pay the salary, social insurance, health insurance and unemployment insurance premiums for the period during which the employee was not allowed to work, plus at least 02 months’ salary specified in the employment contract.
After the reinstatement, the employee must return the severance allowance or redundancy allowance (if any) to the employer.
Where there is no longer a vacancy for the position or work as agreed in the employment contract and the employee still wishes to work, the employer shall negotiate revisions to the employment contract.
Where the employer fails to comply with the provisions on notice period in Clause 2 Article 36 of this Labor Code, the employer shall pay a compensation that is worth the employee’s salary for the remaining notice period from the termination date.
2. In case the employee does not wish to return to work, in addition to the compensation prescribed in Clause 1 of this Article, the employer shall pay a severance allowance in accordance with Article 46 of this Code in order to terminate the employment contract.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Changes in structure and technology include:
a) Changes in the organizational structure, personnel rearrangement;
b) Changes in processes, technology, equipment associated with the employer’s business lines;
c) Changes in products or product structure.
2. Changes due to economic reasons include:
a) Economic crisis or economic depression;
b) Changes in law and state policies upon restructuring of the economy or implementation of international commitments.
3. If the change affects the employment of a large number of employees, the employer shall develop and implement a labor utilization plan prescribed in Article 44 of this Labor Code. In case of new vacancies, priority shall be given to retraining of the existing employees for continued employment.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. In case the employer is unable to create provide employment and has to resort to dismissing employees, the employer shall pay them redundancy allowances in accordance with Article 47 of this Labor Code.
6. The dismissal of employees in the cases mentioned in this Article shall only be implemented after a discussion with the representative organization of employees (if any) and after giving prior notice of 30 days to the People’s Committee of the province and the employees.
1. In case the full division, partial division, consolidation, merger of the enterprise; sale, lease, conversion of the enterprise; transfer of the right to ownership or right to enjoyment of assets of the enterprise or cooperative affects the employment of a large number of employees, the employer shall develop a labor utilization plan as prescribed in Article 44 of this Labor Code.
2. The current employer and the next employer shall implement the adopted labour utilization plan.
3. The laid off employees will receive redundancy allowances in accordance with Article 47 of this Code.
Article 44. Labor utilization plan
1. A labor utilization plan shall have the following contents:
a) The names and number of employees to be retained, employees to be retrained for further employment, and employees to be working on part-time basis;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) The names and number of employees whose employment contracts have to be terminated;
d) Rights and obligations of the employer, employee and relevant parties regarding implementation of the labor utilization plan;
dd) The measure and financial sources to implement the plan.
2. During development of the labor utilization plan, the employer shall discuss with the representative organization of employees (if any). The labor utilization plan shall be made available to the employees within 15 days from the day on which it is adopted.
Article 45. Noticing termination of employment contracts
1. The employer shall send a written notice to the employee of the termination of his/her employment contract, except for the cases specified in Clauses 4, 5, 6, 7, 8 Article 34 of this Labor Code.
2. In case an employer that is not a natural person shuts down business operation, the date of termination of the employment contract is the same date of the notice of business shutdown.
In case the provincial business registration authority issues a notice that the employer does not have a legal representative or a person authorized to exercise the legal representative’s rights and obligations according to Clause 7 Article 34 of this Labor Code, the date of termination of the employment contract is the same date of the notice.
Article 46. Severance allowance
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The qualified period of work as the basis for calculation of severance allowance shall be the total period during which the employee actually worked for the employer minus the period over which the employee participated in the unemployment insurance in accordance with unemployment insurance laws and the period for which severance allowance or redundancy allowance has been paid by the employer.
3. The salary as the basis for calculation of severance allowance shall be the average salary of the last 06 months under the employment contract before the termination.
4. The Government shall elaborate this Article.
Article 47. Redundancy allowance
1. Where an employment contract is terminated according to Clause 11 Article 34 of this Labor Code and the employee has worked on a regular basis for the employer for at least 12 months, the employer shall pay a redundancy allowance to the employee. Each year of work will be worth 01 month’s salary and the total redundancy allowance shall not be smaller than 02 month’s salary.
2. The qualified period of work as the basis for calculation of redundancy allowance shall be the total period during which the employee actually worked for the employer minus the period over which the employee participated in the unemployment insurance in accordance with unemployment insurance laws and the period for which severance allowance or redundancy allowance has been paid by the employer.
3. The salary as the basis for the calculation of redundancy allowance shall be the average salary of the last 06 months under the employment contract before the termination.
4. The Government shall elaborate this Article.
Article 48. Responsibilities of the parties upon termination of an employment contract
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Shutdown of business operation of the employer that is not a natural person;
b) Changes in the organizational structure, technology or changes due to economic reasons;
c) Full division, partial division, consolidation, merger of the enterprise; sale, lease, conversion of the enterprise; transfer of the right to ownership or right to enjoyment of assets of the enterprise or cooperative;
d) Natural disasters, fire, hostility or major epidemics.
2. Priority shall be given to payment of the employees’ salaries, social insurance, health insurance, unemployment insurance, severance allowance and other benefits under the collective bargaining agreement and employment contracts in case of shutdown, dissolution or bankruptcy of an enterprise or cooperative.
3. The employer has the responsibility to:
a) Complete the procedures for verification of duration of participation in social insurance and unemployment insurance, return them and original copies of the employee’s other documents (if any);
b) Provide copies of the documents relevant to the employee’s work if requested by the employee. The employer shall pay the cost of copying and sending the documents.
Section 4. INVALID EMPLOYMENT CONTRACT
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. An employment contract shall be completely invalid in the following cases:
a) The entire contents of the employment contract are illegal;
b) A person concludes the employment contract ultra vires or against the rules for employment contract conclusion specified in Clause 1 Article 15 of this Labor Code;
c) The work described in the employment contract is prohibited by law;
2. An employment contract shall be partially invalid when part of its contents is illegal but does not affect its remaining contents.
Article 50. Competence to invalidate employment contracts
People’s Courts shall be entitled to invalidate employment contracts.
Article 51. Settlements upon invalidation of an employment contract
1. Where an employment contract is declared as partially invalid, it shall be dealt with as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The parties shall revise the invalidated part of the employment contract in accordance with the collective bargaining agreement or labor laws.
2. In case an employment contract is completely invalidated, the rights, obligations and interests of the employee shall be settled in accordance with law. In case an employment contract is concluded ultra vires, another contract shall be concluded.
3. The Government shall elaborate this Article.
1. Labor outsourcing is an arrangement in which a worker enters into an employment contract with an outsourcing enterprise, which subsequently dispatches the worker to work for another employer (client enterprise) while maintaining labor relations with the outsourcing enterprise with which the employment contract is concluded.
2. Labor outsourcing is a conditional business, requires the labor outsourcing license and applies only to certain types of work.
Article 53. Labor outsourcing rules
1. The maximum duration of labor outsourcing is 12 months.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The employment is necessary for the sharp increase in labor demand over a limited period of time;
b) The outsourced worker is meant to replace another employee who is taking maternal leave, has an occupational accident or occupational disease or has to fulfill his/her citizen’s duties;
c) The work requires highly skilled workers.
3. The client enterprise may not employ an outsourced worker in the following cases:
a) The outsourced worker is meant to replace another employee during a strike or settlement of labor disputes;
b) There is no agreement with the outsourcing enterprise on responsibility for compensation for the outsourced worker’s occupational accidents and occupational diseases;
c) The outsourced worker is meant to replace another employee who is dismissed due to changes in organizational structure, technology, economic reasons, full division, partial division, consolidation or merger of the enterprise.
4. The client enterprise must not dispatch an outsourced worker to another employer; must not employ an employee dispatched by an enterprise that does not have the labor outsourcing license.
Article 54. Outsourcing enterprises
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The Government shall provide for the issuance of labor outsourcing licenses, making deposit, the types of work that allow dispatched labor.
Article 55. Labor outsourcing contracts
1. The outsourcing enterprise and the client enterprise shall conclude a written labor outsourcing contract, which is made into 02 copies, each of which shall be kept by a party.
2. A labor outsourcing contract shall have the following major contents:
a) The work location, the vacancy which will be filled by the outsourced worker, detailed description of the work, and detailed requirements for the outsourced worker;
b) The labor outsourcing duration; the starting date of the dispatch period;
c) Working hours, rest periods, occupational safety and health at the workplace;
d) Responsibility for compensation in case of occupational accidents and occupational diseases;
dd) Obligations of each party to the outsourced worker.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 56. Rights and obligations of the outsourcing enterprise
Apart from the rights and obligations specified in Article 6 of this Labor Code, the outsourcing enterprise also has the following rights and obligations:
1. Provide an outsourced worker who meets the requirements of the client enterprise and the employment contract signed with the employee;
2. Inform the outsourced worker of the contents of the labor outsourcing contract;
3. Provide the client enterprise with the curriculum vitae of the outsourced worker, and his/her requirements.
4. Pay the outsourced worker a salary that is not lower than that of a directly hired employee of the client enterprise who has equal qualifications and performs the same or equal work;
5. Keep records of the number of outsourced workers, the client enterprise, submit periodic reports to the provincial labor authority.
6. Take disciplinary measures against the outsourced worker in cases where the client enterprise returns the employee for violations against labor regulations.
Article 57. Rights and obligations of the client enterprise
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Do not discriminate between the outsourced worker and its directly hired employees in respect of the working conditions.
3. Reach an agreement with the outsourced worker on night work and overtime work in accordance with this Labor Code.
4. The client enterprise may negotiate with the outsourced worker and the dispatch enterprise on official employment of the outsourced worker while the employment contract between the dispatch employee and the dispatch enterprise is still unexpired.
5. Return the outsourced worker who does not meet the agreed conditions or violates the work regulations to the dispatch enterprise.
6. Provide evidence of violations against work regulations by the outsourced worker to the outsourcing enterprise for disciplinary measures.
Article 58. Rights and obligations of the outsourced worker
Apart from the rights and obligations specified in Article 5 of this Labor Code, the outsourced worker also has the following rights and obligations:
1. Perform the work in accordance with the employment contract with the outsourcing enterprise;
2. Obey internal labor regulations, lawful management, administration and supervision by the client enterprise;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. File a complaint with the dispatch enterprise in case the client enterprise violates agreements in the labor outsourcing contract.
5. Negotiate termination of the employment contract with the outsourcing enterprise in order to conclude an employment contract with the client enterprise.
OCCUPATIONAL TRAINING
Article 59. Basic and advanced occupational training
1. Workers are entitled to have vocational training; participate in national assessment and recognition of occupational skills, develop occupational skills that are suitable for their desires and abilities.
2. The State encourages eligible employers to provide basic and advanced occupational training for their employees and other employees by:
a) Establishing occupational training centers or classes at the workplace in order to train, retrain and develop occupational skills of the employees; cooperating with vocational education institutions in providing occupational training at basic, intermediate and college level, and other occupational training programs as per regulations;
b) Carrying out vocational assessments; participating in the occupational training council; forecasting labor demand and develop the occupational standards; organizing the assessment and recognition of occupational skills; developing professional capacity of employees.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Employers shall develop annual basic and advanced occupation training and occupational skill development plans for their employees and allocate budget for implementation thereof; provide training for employees before reassigning them.
2. Employers shall submit annual reports on results of the basic and advanced occupational training and occupational skill development they provide to the provincial labor authority.
Article 61. Trainees and apprentices
1. Trainees are employees who are recruited and trained by the employer at the work place in order to work for the employer. The traineeship duration varies according to the level of training as prescribed by the Law on Vocational education.
2. Apprentices are employees who are recruited and instructed to practice doing their work by the employer in order to work for the employer. The maximum duration of apprenticeship is 03 months.
3. An employer who recruits trainees or apprentices in order to employ them is not required to register such training activity, shall not charge fees for such training, and shall sign traineeship or apprenticeship contracts in accordance with the Law on Vocational education.
4. Every trainee and apprentice shall be at least 14 years of age and healthy enough for the traineeship or apprenticeship. Trainees and apprentices of the occupations on the list of laborious, toxic and dangerous occupations or the list of highly laborious, toxic and dangerous occupations promulgated by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall be at least 18 years of age, except for arts and sports.
5. During the traineeship or apprenticeship period, if an apprentice or trainee directly performs or participates in performance of the work, he/she shall be paid a salary at a rate agreed by both parties.
6. Upon the expiry of the apprenticeship or traineeship period, both parties must enter into an employment contract if the conditions stipulated in this Labor Code are satisfied.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Both parties must enter into an occupational training contract in case the employee is provided with advanced training or retraining at home or abroad funded by the employer or sponsorship from the employer’s partner.
The occupational training contract shall be made into 02 copies, each of which shall be kept by a party.
2. A vocational training contract shall have the following major contents:
a) The occupation in which training is provided;
b) Location, time of training and salary for the training period;
c) The work commitment period after training;
d) The training costs and responsibility for reimbursement thereof;
dd) Responsibilities of the employer;
e) Responsibilities of the employee.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DIALOGUE AT WORKPLACE, COLLECTIVE BARGAINING, COLLECTIVE BARGAINING AGREEMENTS
Section 1. DIALOGUE AT WORKPLACE
Article 63. Organization of dialogue at the workplace
1. Dialogue at the workplace means the sharing of information, discussion between the employer and employees or representative organization of employees regarding the issues relevant to the rights and interests of the parties at the work place in order to strengthen the understanding, cooperation and work out mutually beneficial solutions.
2. Dialogue at the workplace shall be held by the employer:
a) at least once a year;
b) whenever requested by one or both party;
c) in any of the events specified in Point a Clause 1 Article 36, Articles 42, 44, 93, 104, 118 and Clause 1 Article 128 of this Labor Code.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. The Government shall provide for organization of dialogue and implementation of democracy regulations at the workplace.
Article 64. Contents of dialogue at the workplace
1. Mandatory contents are specified in Point c Clause 2 Article 63 of this Labor Code.
2. Apart from the mandatory contents mentioned in Clause 1 of this Article, the parties may include one or some of the following issues in the dialogue:
a) Business performance of the employer;
b) Performance of the employment contracts, collective bargaining agreement, internal labor regulations, other commitments and agreements at the workplace;
c) Working conditions;
d) Requests of employees and representative organization of employees to the employer;
dd) Requests of employer to the employees and the representative organization of employees;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Section 2. COLLECTIVE BARGAINING
Article 65. Collective bargaining
Collective bargaining is a process of negotiation between a party that consists of one or several representative organization of employees and another party that consists of one or several employers or employer representative in order to regulate working conditions, relationship between the parties and develop progressive, harmonious and stable labor relations.
Article 66. Principles of collective bargaining
Collective bargaining shall be carried out on the principles of voluntariness, good faith, equality, cooperativeness, openness to the public and transparency.
Article 67. Issues for collective bargaining
The parties may include one or some of the following issues in the collective bargaining:
1. Salary, bonus, allowances, pay rise, means and other benefits;
2. Labor rates, working hours, rest periods, overtime work, rest breaks at work;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Occupational safety and health; implementation of the internal labor regulations;
5. Conditions and equipment of the representative organization of employees; the relationship between the employer and the representative organization of employees;
6. Mechanism and methods for prevention and settlement of labor disputes;
7. Assurance of gender equality, maternity protection, annual leaves; actions against violence and sexual harassment in the workplace;
8. Other issues of concern to either or both parties.
1. The representative organization of employees has the right to request collective bargaining whenever it reaches the minimum number of members as prescribed by the Government.
2. In case an enterprise has more than one internal representative organization of employees that satisfies the requirements in Clause 1 of this Article, the one that has the most members will have the right to request the collective bargaining. Other representative organizations of employees may participate in the collective bargaining if agreed by the requesting organization.
3. If none of the employees‘ representative organizations of an enterprise satisfies the requirements in Clause 1 of this Article, they may request collective bargaining if their total number of members reaches the minimum number specified in Clause 1 of this Article.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 69. Representatives of the parties to the collective bargaining
1. The number of representatives of each party participating in the collective bargaining shall be agreed by the two parties.
2. The participants of each party in the collective bargaining shall be decided by the party.
In case more than one representative organization of employees participate in the collective bargaining as prescribed in Clause 2 Article 68 of this Labor Code, they may negotiate the number of representatives of each organization.
In the case specified in Clause 3 Article 68 of this Labor Code, the number of representatives of each organization shall be negotiated by the organizations. If an agreement cannot be reached, each organization shall decide the number of its representative based on the ratio of its members to the total number of members.
3. Each party to the collective bargaining may invite representatives from its superior organization and this has to be accepted by the other parties. The representatives of each party to the collective bargaining must not exceed the agreed quantity mentioned in Clause 1 of this Article, unless otherwise agreed by the other parties.
Article 70. Collective bargaining procedures
1. Whenever collective bargaining is requested by a representative organization of employees in accordance with Article 68 of this Labor Code, the requested party must not refuse to hold the collective bargaining.
Within 07 working days from the day on which the request and the agenda are received, the parties shall agree upon the location and starting time for the bargaining.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The collective bargaining must be held within 30 days from the day on which the request is received.
2. The duration of a collective bargaining must not exceed 90 days from its starting day, unless otherwise agreed by the parties.
The employees’ representatives shall be fully paid for the time spent participating in the collective bargaining meetings. The time a member of the representative organization of employees spends participating in the collective bargaining meetings shall not be included in the time specified in Clause 2 Article 176 of this Labor Code.
3. During the course of collective bargaining, if the employee’s party requests the employer’s party to provide information on the business performance and other information relevant to the collective bargaining issues, with the exception of business secrets, technological know-how of the employer, such information must be provided within 10 days from the day on which such request is received.
4. Other representative organizations of employees may discuss with the employees about the contents, methods and results of the collective bargaining.
The representative organization of employees may decide the time, location and method of discussion or survey as long as it does not affect the enterprise’s normal business operation.
The employer must not obstruct or interfere with the discussion or survey held by the representative organization of employees.
5. Minutes of the bargaining meeting must be taken and it must specify the issues which have been agreed upon by the parties and issues that remain controversial. The minutes shall bear the signatures of the parties and the record maker. The representative organization of employees shall make the minutes of the collective bargaining available to all employees.
Article 71. Failed collective bargaining
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) A party refuses to participate in the collective bargaining or the collective bargaining is not held within the time limit specified in Clause 1 Article 70 of this Labor Code;
b) An agreement cannot be reached within the time limit specified in Clause 2 Article 70 of this Labor Code;
c) The parties declare that the collective bargaining has failed before expiration of the time limit specified in Clause 2 Article 70 of this Labor Code.
2. In case the bargaining fails, the parties may initiate labor dispute settlement procedures as prescribed in this Labor Code. During the labor dispute settlement, the representative organization of employees must not call a strike.
Article 72. Sectoral collective bargaining, multi-enterprise collective bargaining
1. The principles and contents of sectoral collective bargaining and multi-enterprise collective bargaining shall comply with Article 66 and Article 67 of this Labor Code.
2. The procedures for holding sectoral collective bargaining and multi-enterprise collective bargaining shall be negotiated by the parties, including collective bargaining via a collective bargaining council specified in Article 73 of this Labor Code.
3. In case of a sectoral collective bargaining, the representatives shall be the sectoral trade union and sectoral employer representative organizations.
In case of a multi-enterprise collective bargaining, the representatives shall be decided by the parties.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. By consensus, the parties to a multi-enterprise collective bargaining may request the People’s Committee of the province where they are headquartered (or a province they choose if they are headquartered in different provinces) to establish a collective bargaining council.
2. Upon receipt of the said request, the People’s Committee of the province shall issue a decision to establish a collective bargaining council. A collective bargaining council consists of:
a) A chairperson who is chosen by the parties and has the responsibility to operate the council and assist in the process of collective bargaining.
b) Representatives appointed by each party. The number of representatives of each party who participate in the council shall be agreed upon by the parties;
c) Representatives of the People’s Committee of the province.
3. The collective bargaining council shall hold the collective bargaining at the request of the parties and shall be dismissed when a multi-enterprise collective bargaining agreement is concluded or when the dismissal is agreed upon by the parties.
4. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall provide for the functions, duties and operation of collective bargaining councils.
Article 74. Responsibilities of the People’s Committees of provinces in collective bargaining
1. Provide training in collective bargaining skills for the parties to the collective bargaining.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Assist the parties in reaching an agreement during the collective bargaining on its own initiative or when requested by the parties. If no request is made by the parties, the assistance shall only be provided if it is accepted by the parties.
4. Establish a collective bargaining council when requested by parties to the multi-enterprise collective bargaining in accordance with Article 73 of this Labor Code.
Section 3. COLLECTIVE BARGAINING AGREEMENTS
Article 75. Collective bargaining agreements
1. A collective bargaining agreement means an agreement that is reached through a collective bargaining and concluded in writing by the parties.
Collective bargaining agreements include enterprise-level collective bargaining agreements, sectoral collective bargaining agreements, multi-enterprise collective bargaining agreements and other types of collective bargaining agreements.
2. The contents of a collective bargaining agreement must not be contrary to the law, and should provide for the terms and conditions that are more favorable to the employees than those provided by law.
Article 76. Survey and conclusion of collective bargaining agreements
1. Before an enterprise-level collective bargaining agreement is concluded, its draft must be made available for comment by all employees of the enterprise. An enterprise-level collective bargaining agreement shall only be concluded if it is voted for by more than 50% of the enterprise’s employees.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A multi-enterprise collective bargaining agreement shall be available for comment by all employees of the enterprises participating in the bargaining or members of management boards of the representative organizations of employees thereof. Only an enterprise more than 50% of employees of which vote for the multi-enterprise collective bargaining agreement may participate in its conclusion.
3. The time and location for casting votes on a draft collective bargaining agreement shall be decided by the representative organization of employees as long as it does not affect the participating enterprises’ normal business operation. The employers must not obstruct or interfere with process of voting on the draft agreement by the representative organizations of employees.
4. A collective bargaining agreement shall be concluded by legal representatives of the parties.
In case a multi-enterprise collective bargaining agreement is negotiated via a collective bargaining council, it shall be concluded by the chairperson of the council and legal representatives of the parties.
5. A copy of the collective bargaining agreement shall be sent to every party and the provincial labor authority in accordance with Article 77 of this Labor Code.
In case of a sectoral or multi-enterprise collective bargaining agreement, each employer and representative organization of employees of the participating enterprises shall receive 01 copy.
6. After a collective bargaining agreement is concluded, the employer must make publicly available to their employees.
7. The Government shall elaborate this Article.
Article 77. Sending the collective bargaining agreement
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 78. Effective date and effective period of collective bargaining agreements
1. The effective date of a collective bargaining agreement shall be agreed upon by the parties and specified in the agreement itself. In case the parties do not agree upon an effective date, the collective bargaining agreement shall be effective on its conclusion date.
An effective collective bargaining agreement shall be upheld by the parties.
2. An enterprise-level effective collective bargaining agreement shall be binding on the employer and all employees of the enterprise. An effective sectoral or multi-level collective bargaining agreement shall be binding on all employers and employees of the participating enterprises.
3. The effective period of a collective bargaining agreement shall 01 – 03 years. The specific effective period shall be agreed upon by the parties and specified in the collective bargaining agreement. The parties may agree upon various effective periods for different parts of a collective bargaining agreement.
Article 79. Implementation of enterprise-level collective bargaining agreements
1. The employer and the employees, including new employees who are employed after the collective bargaining agreement has come into effect, shall be responsible for the full implementation of the effective collective bargaining agreement.
2. Where the rights, responsibilities and interests of the parties stipulated in the employment contract which were concluded before the effective date of the collective bargaining agreement are less favorable than those of respective provisions provided in the collective bargaining agreement, the provisions of the collective bargaining agreement shall prevail. Internal labor regulations of the employer which are not conformable with the collective bargaining agreement shall be revised accordingly. Provisions of the collective bargaining agreement shall apply until such revisions are made.
3. Where a party considers that the other party does not perform fully or violates the provisions of the collective bargaining agreement, the former has the right to request the latter to fully comply with the agreement, and both parties must jointly settle the issue. In case of failure to settle the issue, either party has the right to request settlement of the collective labor dispute in accordance with the law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Upon full division, partial division, consolidation, merger of the enterprise; sale, lease, conversion of the enterprise; transfer of the right to ownership or right to enjoyment of assets of an enterprise, the succeeding employer and representative organization of employees mentioned in Article 68 of this Labor Code shall consider revising the existing enterprise-level collective bargaining agreement or concluding a new one, In consideration of the labor utilization plan.
2. In case a collective bargaining agreement expires because the employer ceases its operation, the rights and interests of the employees shall be settled in accordance with the law.
1. In case an enterprise-level collective bargaining agreement, multi-enterprise collective bargaining agreement and sectoral collective bargaining agreement provide for employees’ rights, obligations and interests differently, the most favorable provisions shall apply.
2. An enterprise which is subject to the governance of a sectoral collective bargaining agreement or multi-enterprise collective bargaining agreement but have not established enterprise-level collective bargaining agreements may establish an enterprise-level collective bargaining agreement with more favorable terms and conditions for employees than those stipulated in the sectoral collective bargaining agreement or multi-enterprise collective bargaining agreement.
3. Enterprises that have not participated in any sectoral collective bargaining agreement or multi-enterprise collective bargaining agreement are encouraged to adopt more favorable provisions of a sectoral collective bargaining agreement or multi-enterprise collective bargaining agreement.
Article 82. Revisions of collective bargaining agreements
1. A collective bargaining agreement may only be amended by the parties through collective bargaining on a voluntary basis.
The process of revising a collective bargaining agreement shall be the same as that of the negotiation and conclusion of a collective bargaining agreement.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 83. Expiry of collective bargaining agreements
Within 90 days prior to the expiry date of a collective bargaining agreement, the parties may negotiate extension of the collective bargaining agreement or conclusion of a new collective bargaining agreement. In case the parties agree on an extension, a survey shall be carried out in accordance with Article 76 of this Labor Code.
Where the collective bargaining agreement expires while the negotiation process is still on-going, it shall continue to be effective for a maximum duration of 90 days from the expiry date, unless otherwise agreed by the parties.
1. When a sectoral collective bargaining agreement or multi-enterprise collective bargaining agreement applies to more than 75% of employees or more than 75% of enterprises in the same field or sector in an industrial park, economic zone, export-processing zone or hi-tech zone, the employers or representative organizations of employees therein shall request a competent authority to issue a decision to extend the scope of part or all of the collective bargaining agreement to other enterprises in the same field or sector in that industrial park, economic zone, export-processing zone or hi-tech zone.
2. The Government shall elaborate Clause 1 of this Article; the procedures and competence to decide the scope of collective bargaining agreements mentioned in Clause 1 of this Article.
1. An enterprise may join a sectoral or multi-level collective bargaining agreement when it is agreed by all employers and representative organizations of employees of the participating enterprises, except for the cases specified in Clause 1 Article 84 of this Labor Code.
2. An enterprise that is a member of a sectoral or multi-level collective bargaining agreement may withdraw from it when the withdrawal is agreed by all employers and representative organizations of employees of the participating enterprises, unless it is facing business difficulties.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 86. Invalid collective bargaining agreements
1. A collective bargaining agreement shall be partially invalid if one or some of its contents are contrary to the law.
2. A collective bargaining agreement shall be entirely invalid in any of the following circumstances:
a) The entire contents of the collective bargaining agreement are illegal;
b) The collective bargaining agreement was concluded by a person without due competence;
c) The procedures for negotiation and conclusion of the collective bargaining agreement were not followed.
Article 87. Competence to declare a collective bargaining agreement invalid
People’s Courts shall be entitled to declare a collective bargaining agreement as invalid.
Article 88. Handling of invalid collective bargaining agreements
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 89. Costs for negotiation and conclusion of collective bargaining agreements
The costs of negotiation, conclusion revision, sending an announcement of the collective bargaining agreement shall be paid by the employer.
SALARIES
1. A salary is an amount the employer pays the employee under an agreement for a work performed by the latter. Salary equals (=) base salary plus (+) allowances and other additional amounts.
2. The base salary must not fall below the statutory minimum wages.
3. Employers shall pay salaries fairly without discrimination against genders of employees who perform equal works.
Article 91. Statutory minimum wages
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Statutory minimum wages per month or per hour vary according to regions.
3. Statutory minimum wages shall be adjusted according to minimum living standards of workers and their families; the relation between statutory minimum wages and usual salaries; consumer price index, economy growth rate; labor supply and demand, productivity and financial capacity of enterprises.
4. The Government shall elaborate this Article; decide and announce the statutory minimum wages on the basis of proposals of National Salary Council.
Article 92. National Salary Council
1. National Salary Council is an agency that provides counseling for the Government regarding statutory minimum wages and salary-related issues.
2. The Prime Minister shall establish the National Salary Council, whose members are representatives of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, Vietnam General Confederation of Labor, some central employer representative organizations and independent experts.
3. The Government shall provide for functions, tasks and organizational structure of National Salary Council.
Article 93. Establishment of pay scales, payrolls and labor productivity norms
1. Every employer shall establish their worn pay scale, payroll and labor productivity norms as the basis for recruitment and use of labor, negotiation and payment of salaries.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The employer shall consult with the representative organization of employees (if any) during establishment of the pay scale, payroll and labor productivity norms.
The pay scale, payroll and labor productivity norms shall be publicly posted at the workplace before they are implemented.
Article 94. Salary payment rules
1. Employers shall directly, fully and punctually pay salaries to their employees. In the cases where an employee is not able to directly receive his/her salary, the employer may pay it through a person legally authorized by the employee.
2. Employers must not restrict or interfere their employees’ spending of their salaries; must not force their employees to spend their salaries on goods or services of the employers or any particular providers decided by the employers.
1. The employer shall pay the employee on the basis of the agreed salary, productivity and work quality.
2. The salary written in the employment contract and the salary paid in reality shall be VND, unless the employee is a foreigner working in Vietnam.
3. Every time salary is paid, the employer shall provide the employee with a note specifying the salary, overtime pay, nightshift pay and deductions (if any).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The employer and employee shall reach an agreement on whether the salary is time-based, product-based (piece rate) or a fixed amount.
2. Salary shall be paid in cash or transferred to the employee’s personal bank account.
In case of bank transfer, the employer shall pay the costs of account opening and transfer.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 97. Salary payment time
1. An employer who receives an hourly, daily or weekly salary shall be paid after every working hour, day or week respectively, or shall receive a sum within not more than 15 days as agreed by both parties.
2. An employee who receives a monthly or bi-weekly salary shall be paid after every month or every two weeks respectively. The payment time shall be periodic and agreed upon by both parties.
3. An employee who receives a piece rate or a fixed amount shall be paid as agreed by both parties. In case a task cannot be completed within one month, the employee shall receive a monthly advance payment based on the amount of work done in the month.
4. In case of a force majeure event in which the employer is unable to pay the employee on schedule after all remedial measures have been implemented, the salary shall be paid within 30 days. In case a salary is paid at least 15 days behind schedule, the employer shall pay the employee a compensation that is worth at least the interest on the amount paid behind schedule at the latest 1-month interest rate quoted by the bank at which the employee’s salary account is opened.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. An employee who works overtime will be paid an amount based on the piece rate or actual salary as follows:
a) On normal days: at least 150%;
b) On weekly days off: at least 200%;
c) During public holidays, paid leave, at least 300%, not including the daily salary during the public holidays or paid leave for employees receiving daily salaries.
2. An employee who works at night will be paid an additional amount of at least 30% of the normal salary.
3. An employee who works overtime at night will be paid, in addition to the salary specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article, an amount of at least 20% of the day work salary of a normal day, weekend or public holiday.
4. The Government shall elaborate this Article.
In case of a suspension of work, the employee shall receive a suspension pay as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. If the suspension is at the employee’s fault, the employee shall not receive the salary. If this leads to suspension of work of other employees in the same unit, they shall be paid an amount not smaller than the statutory minimum wages;
3. In case the suspension is caused by an electricity or water supply issue that is not at the employer’s fault, or by a natural disaster, fire, major epidemic, hostility, relocation requested by a competent authority, or for economic reasons, both parties shall negotiate the salary as follows:
a) If the suspension does not exceed 14 working days, the salary shall not fall below the statutory minimum wages;
b) If the suspension is longer than 14 working days, the salary shall be negotiated by both parties and the salary for the first 14 days must not fall below the statutory minimum wages.
Article 100. Salary payment through the contractor’s foreman
1. Where a contractor’s foreman or equivalent intermediary is employed, the employer who is the principal owner must maintain a list of the names and addresses of such persons accompanied by a list of their employees, and must ensure that their activities comply with the law on salary payment and occupational safety and health.
2. In case the contractor’s foreman or equivalent intermediary fails to pay or pays insufficient wages to the employees and does not ensure other rights and interests of the employees, the employer who is the principal owner shall be responsible for salary payment and for ensuring the rights and interests of the employees.
In this case, the employer who is the principal owner has the rights to request compensation from the contractor’s foreman or equivalent intermediary, or to request the competent authority to resolve the dispute in accordance with the provisions of the law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The employer must make the advance payment to the employee for the number of days the employee temporarily leaves his/her work in order to perform duties of citizens for a period of 01 week or longer, but the advance shall not exceed 01 month’s salary. The employee must reimburse the advance.
An employee who is conscripted in accordance with the Law on Conscription may not receive salary advance.
3. When taking annual leave, an employee shall receive an advance payment of at least salary for the entitled days of leave.
Article 102. Salary deductions
1. An employer shall have the right to deduct from an employee’s salary only for the compensation for the damage to the employer’s equipment and assets in accordance with Article 129 of this Labor Code.
2. The employee has the right to be aware of the reasons for the deduction.
3. Any monthly deduction shall not exceed 30% of the net monthly salary of the employee, after the payment of compulsory social insurance, health insurance, unemployment insurance premiums and personal income tax.
Pay rises including increases in salary, pay grades, allowance, benefits and other types of incentives for an employee shall be agreed on in the employment contract or the collective bargaining agreement, or stipulated in the regulations of the employer.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. A bonus means an amount of money, a piece of property or item that is provided by an employer for his/her employees on the basis of the business performance or the employees’ performance.
2. A bonus regulation shall be decided and publicly announced at the workplace by the employer after consultation with the representative organization of employees (if any).
WORKING HOURS, REST PERIODS
Article 105. Normal working hours
1. Normal working hours shall not exceed 08 hours per day or 48 hours per week.
2. An employer has the right to determine the daily or weekly working hours and inform the employees accordingly. The daily working hours shall not exceed 10 hours per day and not exceed 48 hours per week where a weekly basis is applied.
The State encourages employers to apply 40-hour workweeks.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 106. Working hours at night
Working hours at night is the period from 22 pm to 06 am.
1. Overtime work is the duration of work performed at any other time than during normal working hours, as indicated in the law, collective bargaining agreement or internal labor regulations of an employer.
2. An employer has the right to request an employee to work overtime when all of the following conditions are met:
a) The employee agrees to work overtime;
b) The number of overtime working hours of the employee does not exceed 50% of the normal working hours in 01 day; in case of weekly work, the total normal working hours plus overtime working hours shall not exceed 12 hours in 01 day, and 40 hours in 01 month;
c) The total overtime working hours do not exceed 200 hours in 01 year, except for the cases specified in Clause 3 of this Article.
3. An employer must not request an employee to work overtime exceeding 300 hours in 01 year in the following fields, works, jobs and cases:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Generation and supply of electricity, telecommunications, refinery operation; water supply and drainage;
c) Works that require highly skilled workers that are not available on the labor market at the time;
d) Urgent works that cannot be delayed due to seasonal reasons or availability of materials or products, or due to unexpected causes, bad weather, natural disasters, fire, hostility, shortage of power or raw materials, or technical issue of the production line;
dd) Other cases prescribed by the Government.
4. When organizing overtime work as prescribed in Clause 3 of this Article, the employer shall send a written notification to the provincial labor authority.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 108. Overtime working in special cases
In the following cases, an employer has the right to request any employee to work overtime on any day without limits on the overtime hours as prescribed in Article 107 of this Labor Code and the employee must not decline:
1. Execution of a conscription order for the purpose of national security or national defense as prescribed by law;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 109. Rest breaks during working hours
1. An employee who works for at least 06 hours per day under Article 105 of this Code shall be given a rest break of at least 30 consecutive minutes. In case of night work, the rest break shall be at least 45 consecutive minutes.
If a shift lasts at least 06 consecutive hours, the rest break will be included in the working hour.
2. In addition to the rest break prescribed in Clause 1 of this Article, the employer shall determine other short breaks and specify that in the internal labor regulations.
Article 110. Breaks between shifts
An employee who performs shift work is entitled to a break of at least 12 hours before beginning another shift.
1. Each week an employee is entitled to a break of at least 24 consecutive hours. Where it is impossible for the employee to have a weekly day off due to the work cycle, the employer has the responsibility to ensure that on average the employee has at least 04 days off per month.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. In case a public holiday falls on an employee’s weekly break coincide with a public holiday as prescribed in Clause 1 Article 112 of this Labor Code, he/she will have compensatory time-off on the next working days.
1. Employees shall be entitled to fully paid days off on the following public holidays:
a) Gregorian Calendar New Year Holiday: 01 day (the 1st of January of the Gregorian calendar);
b) Lunar New Year Holidays: 05 days;
c) Victory Day: 01 day (the 30th of April of the Gregorian calendar);
d) International Labor Day: 01 day (the 1st of May of the Gregorian calendar);
dd) National Day: 02 days (the 2nd of September of the Gregorian calendar and the previous or next day);
e) Hung Kings Commemoration Day: 01 day (the 10th of the third month of the Lunar calendar).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The Prime Minister shall decide the specific public holidays mentioned in Point b and Point dd Clause 1 of this Article on an annual basis.
1. Any employee who has been working for an employer for 12 months is entitled to fully-paid annual leave, which is stipulated in his/her employment contract as follows:
a) 12 working days for employees who work in normal working conditions;
b) 14 working days for employees that are minors, the disabled, employees who do laborious, toxic or dangerous works;
c) 16 working days for employees who do highly laborious, toxic or dangerous works.
2. An employee who has been working for an employer for less than 12 months will have a number of paid leave days proportional to the number of working months.
3. An employee who, due to employment termination or job loss, has not taken or not entirely taken up his/her annual leave shall be paid in compensation for the untaken leave days.
4. The employer has the responsibility to regulate the timetable for annual leaves after consultation with the employees and must give prior notice to the employees. An employee may reach an agreement with the employer on taking annual leave in instalments or combining annual leave over a maximum period of up to 03 years.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. When taking annual leave, should the employee travel by road, rail, water and the travel days, the traveling time in excess to 02 days will be added to the annual leave days, and this policy shall only be granted once for an annual leave in a year.
7. The Government shall elaborate this Article.
Article 114. Increased annual leave by work seniority
The annual leave of an employee as prescribed in Clause 1 Article 113 of this Code shall increase by 01 day for every 05 years of employment with the same employer.
Article 115. Personal leave, unpaid leave
1. An employee is entitled to take a fully paid personal leave in the following circumstances, at long at is notified to the employer in advance:
a) Marriage: 03 days;
b) Marriage of his/her biological child or adopted child: 01 day;
c) Death of his/her biological or adoptive parent; death of his/her spouse’s biological or adoptive parent; death of spouse, biological or adopted child: 03 days.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The employee may negotiate with his/her employer on taking unpaid leave other than the leave stipulated in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Section 3. WORKING HOURS AND REST PERIODS FOR EMPLOYEES WHO PERFORM WORK OF SPECIAL NATURE
Article 116. Working hours and rest periods for employees who perform work of special nature
In accordance with Article 109 of this Labor Code, relevant ministries and the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs shall discuss and agree upon working hours and rest periods special work in the areas of road, rail, water or air transportation; oil and gas exploration and extraction at sea; offshore work; in the fields of arts; use of radiation and nuclear engineering; application of high-frequency waves; information technology; research and application of technology; industrial design; diver’s work, work in mines; seasonal production work and processing of goods by order; and work that requires for 24/24 hours on duty, other works of special nature defined by the Government.
LABOR DISCIPLINE AND MATERIAL RESPONSIBILITY
Labor discipline comprises provisions in the internal labor regulations on the compliance in respect of time, technology, production and business management that are imposed by the employer and prescribed by law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Every employer shall issue their own internal labor regulations. An employer that has at least 10 employees shall have written internal labor regulations.
2. The contents of the internal labor regulations shall not be contrary to labor laws or to relevant legal provisions. The internal labor regulations shall include the following key contents:
a) Working hours and rest periods;
b) Order at the workplace;
c) Occupational safety and health;
d) Actions against sexual harassment in the workplace;
dd) Protection of the assets and technological and business secrets and intellectual property of the employer;
e) Cases in which reassignment of employees are permitted;
g) Violations against labor regulations and disciplinary measures;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) The person having the competence to take disciplinary measures.
3. Before issuing or revising the internal labor regulations, the employer shall consult the employee representative organization (if any).
4. Employees must be notified of the internal labor regulations, and the major contents must be displayed at the workplace where they are necessary.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 119. Registration of internal labor regulations
1. An employer that has at least 10 employees shall register the internal labor regulations at the labor authority of the province where business registration is applied for.
2. Within 10 days from the date of issuance of the internal labor regulations, the employer must submit the application for registration of the internal labor regulations.
3. If any of the contents of the internal labor regulations is found contrary to the law, within 07 working days from the date of receipt of the application, the provincial labor authority shall notify and instruct the employer to revise it and re-submit the application.
4. An employer whose branches, units or business locations in different provinces shall send the registered internal labor regulations to the labor authority of those provinces.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 120. Application for registration of internal labor regulations
An application for registration of internal labor regulations shall consist of:
1. The application form;
2. A copy of the internal labor regulations;
3. Comments of the representative organization of employees (if any);
4. Documents of the employer that are relevant to labor discipline and material responsibility (if any).
Article 121. Effect of internal labor regulations
The internal labor regulations shall start to have effect after 15 days from the day on which the satisfactory application is received by a competent authority as prescribed in Article 119 of this Labor Code.
The effect of the written internal labor regulations issued by an employee that has fewer than 10 employees shall be decided by the employer.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Disciplinary measures against an employee shall be taken in accordance with the following regulations:
a) The employer is able to prove the employee’s fault;
b) The process is participated in by the representative organization of employees to which the employee is a member;
c) The employee is physically present and has the right to defend him/herself, request a lawyer or the representative organization of employees to defend him/her; if the employee is under 15 years of age, his/her parent or a legal representative must be present;
d) The disciplinary process is recorded in writing.
2. It is prohibited to impose more than one disciplinary measure for one violation of internal labor regulations.
3. Where an employee commits multiple violations of internal labor regulations, he/she shall be subjected to the heaviest disciplinary measure for the most serious violation.
4. No disciplinary measure shall be taken against an employee during the period when:
a) The employee is taking leave on account of illness or convalescence; or on other types of leave with the employer’s consent;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) The employee is waiting for verification and conclusion of the competent agency for acts of violations, stipulated in Clause 1 and Clause 2 Article 125 of this Labor Code;
d) The employee is pregnant, on maternal leave or raising a child under 12 months of age.
5. No disciplinary measure shall be taken against an employee who commits a violation of internal labor regulations while suffering from the mental illness or another disease which causes the loss of consciousness ability or the loss of his/her behavior control.
6. The Government shall provide for the principles and procedures for taking disciplinary measures at work.
Article 123. Time limit for taking disciplinary measures at work
1. The time limit for taking disciplinary measures against a violation is 06 months from the date of the occurrence of the violation. The time limit for dealing with violations directly relating to finance, assets and disclosure of technological or business secrets shall be 12 months.
2. In case the time limit stipulated in this Article has expired or is shorter than 60 days when the period stipulated in Clause 4 Article 122 of this Labor Code expires, the former may be extended for up to 60 more days.
3. The employer shall issue a disciplinary decision within the period specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 124. Disciplinary measures
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Deferment of pay rise for up to 6 months.
3. Demotion.
4. Dismissal.
Article 125. Dismissal for disciplinary reasons
An employer may dismiss an employee for disciplinary reasons in the following circumstances:
1. The employee commits an act of theft, embezzlement, gambling, deliberate infliction of injuries or uses drug at the workplace;
2. The employee discloses technological or business secrets or infringing the intellectual property rights of the employer, or commits acts which are seriously detrimental or posing seriously detrimental threat to the assets or interests of the employer, or commits sexual harassment in the workplace against the internal labor regulations;
3. The employee repeats a violation which was disciplined by deferment of pay rise or demotion and has not been absolved. A repeated violation means a violation which was disciplined and is repeated before it is absolved in accordance with Article 126 of this Code.
4. The employee fails to go to work for a total period of 05 days in 30 days, or for a total period of 20 days in 365 days from the first day he/she fails to go to work without acceptable excuses.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 126. Absolution of violations, reduction in the duration of disciplinary measures
1. An employee who commits a violation that is disciplined by reprimand, deferment of pay rise or demotion will have the previous violation absolved after 03 months, 06 months or 03 years respectively from the day on which the disciplinary measure is imposed if he/she does not commits any violation against internal labor regulations.
2. Where an employee who is disciplined by deferment of wage increase has completed half of the duration of the disciplinary measure and has demonstrated improvement, the employer may consider a remission.
Article 127. Forbidden actions when imposing disciplinary measures in the workplace
1. Harming the employee's health, life, honor or dignity.
2. Applying monetary fines or deducting the employee’s salary wage.
3. Imposing a disciplinary measure against an employee for a violation which is not stipulated in the internal labor regulations or employment contract or labor laws.
1. An employer has the right to suspend an employee from work if the violation is of a complicated nature and where the continued presence of the employee at the workplace is deemed to cause difficulties for the investigation. An employee shall only be suspended from work after consultation with the representative organization of employees to which the employee is a member.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Upon the expiry of the work suspension period, the employer shall reinstate the employee.
3. Where the employee is disciplined, he/she shall not be required to return the advanced salary.
4. Where the employee is not disciplined, the employer shall pay the full salary for the work suspension period.
Section 2. MATERIAL RESPONSIBILITY
Article 129. Compensation for damage
1. An employee who causes damage to equipment or otherwise damages the employer’s assets shall have to pay compensation in accordance with labor laws or the employer’s internal labor regulations.
In case the damage caused by an employee is not serious, not deliberate and is worth less than 10 months’ region-based minimum wage announced by the Government, the employee shall have to pay a compensation of not more than his/her 03 months’ salary, which shall be monthly deducted from his/her salary in accordance with Clause 3 Article 102 of this Code.
2. An employee who loses the employer’s equipment or assets, or consumes the materials beyond the set limits shall pay a compensation for damage in full or in part at the market price or as stipulated in the internal labor regulations or the responsibility contract (if any). In case this is caused by a natural disaster, fire, war, major epidemic, calamity, or another force majeure event which is unforeseeable and insurmountable, and all necessary measures and possibilities for avoidance have been taken, the compensation shall not required.
Article 130. Determination of compensation
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The Government shall provide for procedures and time limits for claiming damages.
Article 131. Complaints on labor disciplinary regulations and material responsibility
If the employee who is disciplined, suspended from work, or required to pay compensation is not satisfied with the decision, he/she has the right to file a complaint to the employer or a competent authority as prescribed by law, or request settlement of the labor dispute in accordance with the procedures stipulated by law.
The Government shall elaborate this Article.
OCCUPATIONAL SAFETY AND HEALTH
Article 132. Compliance with the law on occupational safety and health
Employers, employees, organizations and individuals involved in labor and business operation shall comply with the regulations of the law on occupational safety and health.
Article 133. Occupational safety and health program
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The People’s Committee of every province shall submit a provincial occupational safety and health program to the People’s Council of the same province for inclusion to the socio-economic development plan.
Article 134. Ensuring occupational safety and health at the workplace
1. Employers shall fully implement the measures for ensuring occupational safety and health at the workplace.
2. Employees shall comply with rules and procedures for occupational safety and health, regulations of law, obtain knowledge and skills on assurance of occupational safety and health at the work place.
PROVISIONS APPLICABLE TO FEMALE EMPLOYEES AND ASSURANCE OF GENDER EQUALITY
1. Equality between male and female employees shall be ensured; necessary measures for ensuring gender equality and prevention of sexual harassment in the workplace shall be implemented.
2. Employers are encouraged to enable both male and female employees to work regularly, and to widely apply the systems of flexible working hours, part-time work, or outwork.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Tax reductions shall be granted to employers who employ a large numbers of female employees in accordance with the tax laws.
5. The State shall develop plans and measures to open day care facilities and kindergartens in areas where a large number of female employees are employed; develop various forms of training to enable female employees to acquire additional occupational skills that are suitable to their physical and physiological characteristics and their motherhood roles.
6. The Government shall elaborate this Article.
Article 136. Responsibilities of the employer
1. Ensure gender equality and implementation of measures to promote gender equality in recruitment, job assignment, training, working hours and rest periods, salaries and other policies.
2. Consult with female employees or their representatives when taking decisions which affect their rights and interests.
3. Provide appropriate bathrooms and toilets at the workplace for female employees.
4. Assist in building day care facilities and kindergartens, or cover a part of the childcare expenses incurred by employees.
Article 137. Maternity protection
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The employee reaches her seventh month of pregnancy; or her sixth month of pregnancy when working in upland, remote, border and island areas;
b) The employee is raising a child under 12 months of age, unless otherwise agreed by her.
2. Whenever an employer is informed of the pregnancy of an female employee who is doing a laborious, toxic or dangerous work, a highly laborious, toxic or dangerous work or any work that might negatively affect her maternity, the employer shall assign her to a less laborious or safer work, or reduce the working hours by 01 hour per day without reducing her salary, rights or benefits until her child reaches 12 months of age.
3. The employer must not dismiss an employee or unilaterally terminate the employment contract with an employee due to his/her marriage, pregnancy, maternity leave, or nursing a child under 12 months of age, except for cases where the employer that is a natural person dies or is declared incapacitated, missing or dead by the court, or the employer that is not a natural person ceases its business operation, declared by a provincial business registration authority that it does not have a legal representative or a person authorized to perform the legal representative’s rights and obligations.
Upon expiration of the employment contract with female employee who is pregnant or nursing a child under 12 months of age, conclusion of a new employment contract shall be given priority.
4. During her menstruation period, a female employee shall be entitled to a 30 minute break in every working day; a female employee nursing a child under 12 months of age shall be entitled to 60 minutes breaks in every working day with full salary as stipulated in the employment contract.
1. Where a female employee is pregnant and obtains a confirmation from a competent health facility which states that if she continues to work, it may adversely affect her pregnancy, she shall have the right to unilaterally terminate or suspend the employment contract.
In case of unilateral termination or suspension of the employment contract, a notification enclosed with the aforementioned confirmation from the health facility shall be submitted to the employer.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. A female employee is entitled to 06 months of prenatal and postnatal leave; the prenatal leave period shall not exceed 02 months.
In case of a multiple birth, the leave shall be extended by 01 month for each child, counting from the second child.
2. During maternity leave, the female employee is entitled to maternity benefits as prescribed by social insurance laws.
3. After the maternity leave stipulated in Clause 1 of this Article expires, if so demanded, the female employee may be granted an additional unpaid leave under terms agreed upon with the employer.
4. The female employee may return to work before the expiry of her statutory maternity leave stipulated in Clause 1 of this Article after she has taken at least 04 months of leave, provided she has obtained a confirmation from a competent health facility that the early resumption of work does not adversely affect her health, the employer receives a prior notice of the early resumption and agrees to the early resumption. In this case, besides the salary of the working days, which is paid by the employer, the female employee shall continue to receive the maternity allowance in accordance with social insurance laws.
5. A male employee whose wife gives birth, an employee who adopts a child under 06 months of age, a female employee who becomes a surrogate mother shall be entitled to maternity leave in accordance with social insurance laws.
Article 140. Employment security for employees after maternity
An employee shall be reinstated to his/her previous work when he/she returns to work after the maternity leave prescribed in Clauses 1, 3 and 5 Article 139 of this Labor Code without any reduction in his/her salary, rights and benefits before the leave. In case the previous work is no longer available, the employer must assign another work to the employee with a salary not lower than the salary he/she received prior to the maternity leave.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
When an employee takes leave to take care of a sick child aged under 07, have prenatal care check-up, due to miscarriage, abortion, stillbirth, therapeutic abortion, implementation of contraceptive methods or sterilization, the employee shall receive allowance for the leave period in accordance with social insurance laws.
Article 142. Jobs and works that are harmful to child-bearing and parenting functions
1. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall promulgate the list of jobs and works that are harmful to child-bearing and parenting functions.
2. Employers must provide adequate information to their employees on the hazards and requirements of the works to before the employees make their decisions; ensure occupational safety and health of the employees when assign them any of the works on the list mentioned in Clause 1 of this Article.
EXCLUSIVE PROVISIONS CONCERNING MINOR EMPLOYEES AND CERTAIN TYPES OF EMPLOYEES
1. A minor employee is an employee under 18 years of age.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. A person aged 13 to under 15 may only do the light works on the list promulgated by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.
4. A person under 13 may only do the works specified in Clause 3 Article 145 of this Labor Code.
Article 144. Rules for employment of minors
1. Minor employees may only do works that are suitable for their health in order to ensure their physical health, mental health and personality development.
2. The employer who has minor employees has the responsibility to take care of their work, health and education in the course of their employment.
3. When an employer hires a minor employee, the employer must have the consent of his/her parent or guardian; prepare a separate record which writes in full of his/her name, date of birth, the work assigned, results of periodical health check-ups, and shall be presented at the request of the competent authority.
4. Employers shall enable minor employees to have educational and vocational training.
Article 145. Employment of employees under 15
1. When employing a person under 15, the employer shall:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Arrange the working hours so as not to affect the employee’s study hours;
c) Obtain the health certificate from a competent health facility which certifies that the employee’s health is suitable for the work assigned, and provide periodic health check-up for the employee at least once every 06 months;
d) Ensure that the working conditions, occupational safety and health are suitable for the employee’s age;
2. An employer is only entitled to assign employees aged 13 to under 15 to do the light works specified in Clause 3 Article 143 of this Labor Code.
3. Employers must not hire people under 13 to do works other than sports and arts, provided they do not affect their development of their physical health, mental health and personality, and the employment is accepted by the provincial labor authority.
4. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall elaborate this Article.
Article 146. Working hours of minors employees
1. The working hours of minor employees under 15 shall not exceed 04 hours per day and 20 hours per week. Employers must not request minor employees to work overtime or at night.
2. The working hours of employees aged 15 to under 18 shall not exceed 08 hours per day and 40 hours per week. Employees aged 15 to under 18 may work overtime or at night in certain works and jobs listed by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. A person aged 15 to under 18 must not be assigned to the following works:
a) Carrying and lifting of heavy things which are beyond his/her the physical capacity;
b) Production, sale of alcohol, tobacco and neuro-stimulants and other narcotic substances;
c) Production, use or transport of chemicals, gas or explosives;
d) Maintaining equipment or machinery;
dd) Demolition;
e) Melting, blowing, casting, rolling, pressing, welding metals;
g) Marine diving, offshore fishing;
h) Other works that are harmful to the development of his/her physical health, mental health or personality.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Underwater, underground, in caves, in tunnels;
b) Construction sites;
c) Slaughter houses;
d) Casinos, bars, discotheques, karaoke rooms, hotels, hostels, saunas, massage rooms; lottery agents, gaming centers;
dd) Any other workplace that is harmful to the development of his/her physical health, mental health or personality.
3. The Ministry of Labor- Invalids and Social Affairs shall promulgate the lists mentioned in Point h Clause 1 and Point dd Clause 2 of this Article.
Article 148. Elderly employees
1. An elderly employee is a person who continues working after the age stipulated in Clause 2 Article 169 of this Labor Code.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Employers are encouraged by the State to assign works that are suitable for elderly employees in order to uphold their right to work and ensure efficient utilization of human resources.
Article 149. Employment of elderly people
1. When an elderly person is employed, both parties may agree on conclusion of multiple fixed-term employment contracts.
2. In case a person who is receiving retirement pension under the Law on Social Insurance enters into a new employment contract, he/she shall receive salary and other benefits prescribed by law and the employment contract in addition to the benefits to which they are entitled under the pension scheme.
3. Employer must not assign elderly employees to do laborious, toxic or dangerous works, or highly laborious, toxic or dangerous works that are harmful to their health, unless safety is ensured.
4. Employers are responsible for taking care of the health of elderly employees at the workplace.
Section 3. VIETNAMESE EMPLOYEES WORKING OVERSEAS, EMPLOYEES OF FOREIGN ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS IN VIETNAM AND FOREIGN EMPLOYEES WORKING IN VIETNAM
1. The State shall encourage enterprises, agencies, organizations, and individuals to seek and expand the labor market for Vietnamese employees to work overseas.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Vietnamese citizens working in foreign organizations in Vietnam, in industrial zones, economic zones, export-processing zones, hi-tech zones, or working for individuals who are foreign citizens in Vietnam shall comply with the law of Vietnam and shall be protected by law.
3. The Government shall provide for the recruitment and management of Vietnamese employees working for foreign entities in Vietnam.
Article 151. Requirements for foreigners to work in Vietnam.
1. A foreign employee means a person who has a foreign nationality and:
a) is at last 18 years of age and has full legal capacity;
b) has qualifications, occupational skills, practical experience and adequate health as prescribed by the Minister of Health;
c) is not serving a sentence; does not have an unspent conviction; is not undergoing criminal prosecution under his/her home country’s law or Vietnam’s law;
d) has a work permit granted by a competent authority of Vietnam, except in the cases stipulated in Article 154 of this Labor Code.
2. The duration of a foreign employee’s employment contract must not exceed that of the work permit. When a foreign employee in Vietnam is recruited, both parties may negotiate conclusion of multiple fixed-term labor contracts.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 152. Requirements for employment of foreigners in Vietnam.
1. Enterprises, organizations, individuals and contractors shall only employ foreigners to hold positions of managers, executive directors, specialists and technical workers the professional requirements for which cannot be met by Vietnamese workers.
2. Recruitment of foreign employees in Vietnam shall be explained and subject to written approval by competent authorities.
3. Before recruiting foreign employees in Vietnam, a contractor shall list the positions, necessary qualifications, skills, experience and employment period of the contract, and obtain a written approval from a competent authority.
Article 153. Responsibilities of employers and foreign employees
1. Foreign employees shall present their work permits whenever requested by competent authorities.
2. Any foreign employee working in Vietnam without a work permit shall be deported or forced to leave Vietnam in accordance with immigration laws.
3. An employer who hires a foreign employee without a work permit shall be liable to penalties as regulated by the law.
Article 154. Work permit exemption for foreign employees in Vietnam
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Is the owner or capital contributor of a limited liability company with a capital contribution value conformable with regulations of the Government.
2. Is the Chairperson or a member of the Board of Directors of a joint-stock company a capital contribution value conformable with regulations of the Government.
3. Is the manager of a representative office, project or the person in charge of the operation of an international organizations or a foreign non-governmental organization in Vietnam.
4. Enters Vietnam for a period of less than 03 months to do marketing of a service.
5. Enters Vietnam for a period of less than 03 months to a resolve complicated technical or technological issue which (i) affects or threatens to affect business operation and (ii) cannot be resolved by Vietnamese experts or any other foreign experts currently in Vietnam.
6. Is a foreign lawyer who has been granted a lawyer’s practicing certificate in Vietnam in accordance with the Law on Lawyers.
7. In one of the cases specified in an international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
8. Gets married with a Vietnamese citizen and wishes to reside in Vietnam.
9. Other circumstances specified by the Government.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The maximum duration of a work permit is 02 years. A work permit may be extended once for up to 02 more years.
Article 156. Cases in which a work permit is invalid
1. The work permit expires.
2. The employment contract is terminated.
3. The contents of the employment contract are inconsistent with the contents of the work permit granted.
4. The work performed is not conformable with the contents of the work permit granted.
5. The contract that is the basis for issuance of the work permit expires or is terminated.
6. The foreign party issues a written notice which terminates the dispatch of the foreign employee to Vietnam.
7. The Vietnamese party or foreign organization that hires the foreign employee ceases its operation.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The Government shall specify the conditions and procedures for issuing, re-issuing, revoking the work permit and issuance of the notice of rejection of work permit issuance.
Article 158. State policies on disabled employees
The State shall protect the rights to work and to self-employment of disabled people; adopt policies to encourage and provide incentives for employers to create work for and to employ disabled people in accordance with regulations of law on People with Disabilities.
Article 159. Employment of disabled people
1. Employers shall provide reasonable accommodation with respect to working conditions, working tools, and occupational safety and health measures that are suitable for disabled employees and organize periodic health check-up for disabled employees.
2. Employers must consult with disabled employees before deciding on matters of relevance to the rights and interests of disabled employees.
Article 160. Prohibited acts regarding employment of disabled people
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Assign disabled employees to laborious, toxic or dangerous works on the list promulgated by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs without their consent after they are properly informed of the works.
1. A domestic worker is a worker who regularly carries out domestic work for one or more than one households.
Domestic work includes cooking, housekeeping, babysitting, nursing, caring for elders, driving, gardening, and other work for a household which is not related to commercial activities.
2. The Government shall provide for employment of domestic workers.
Article 162. Employment contracts with domestic workers
1. The employer shall enter into a written employment contract with the domestic worker.
2. The duration of the employment contract for the domestic worker is negotiated by both parties. Either party has the right to terminate the employment contract at any time provided that an advance notice of 15 days is given.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 163. Obligations of the employer
1. Fully implement the agreement as indicated in the employment contract.
2. Pay the domestic worker an amount of his/her social insurance and health insurance premiums in accordance with the law for the domestic worker to manage insurance by themselves.
3. Respect the domestic worker’s honor and dignity.
4. Provide clean and hygienic accommodation and dining place for the domestic worker, where there is such an agreement.
5. Create opportunities for the domestic worker to participate in educational and occupational training.
6. Cover the cost of the travel expenses for the domestic worker to return to their place of residence at the end of his/her service, except in cases where the domestic worker terminates the employment contract before its expiry date.
Article 164. Obligations of the domestic worker
1. Fully implement the agreement as indicated in the employment contract.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Promptly notify the employer about risks of accident, dangers to health, life and property of the employer’s family and himself/herself.
4. Report to the competent authority if the employer commits acts of mistreating, sexual harassment, extracting forced labor or any other acts against the law.
Article 165. Prohibited acts by the employer
1. Mistreating, sexually harassing, extracting forced labor, and using force or violence against the domestic worker.
2. Assigning works to the domestic worker against the employment contract.
3. Keeping personal papers of the domestic worker.
Section 6. OTHER TYPES OF WORKERS
Article 166. Workers in the fields of arts, sports, maritime, air transport
Workers in the fields of arts, sports, maritime, air transport shall have appropriate basic and advanced training, occupational skill development training, employment contracts, salaries, bonuses; working hours, rest periods, occupational safety and health as prescribed by the Government.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
An employee may negotiate with his/her employer to perform certain works at home.
SOCIAL INSURANCE, HEALTH INSURANCE AND UNEMPLOYMENT INSURANCE
Article 168. Participation in social insurance, health insurance and unemployment insurance
1. Employers and employees shall participate in compulsory social insurance, compulsory health insurance and unemployment insurance and enjoy the benefits in accordance with provisions of the law on social insurance, health insurance and unemployment insurance.
Employers and employees are encouraged to obtain other kinds of insurance for employees.
2. The employer shall not be required to pay salary for an employee when the employee is on leave and receiving social insurance benefits, unless otherwise agreed by both parties.
3. Where an employee is not covered by compulsory social insurance, compulsory health insurance or unemployment insurance, the employer shall, in addition to and at the same time with salary payment, pay the employee an amount equal to the compulsory social insurance, compulsory health insurance, unemployment insurance premiums payable by the employer in accordance with regulations of law on social insurance, health insurance and unemployment insurance.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Retirement ages of employees in normal working conditions shall be gradually increased to 62 for males by 2028 and 60 for females in 2035.
From 2021, the retirement ages of employees in normal working conditions shall be 60 yeas 03 months for males and 55 years 04 months for females, and shall increase by 03 months for males and 04 months for females after every year.
3. The retirement ages of employees who suffer from work capacity reduction; doing laborious, toxic or dangerous works; working in highly disadvantaged areas may be younger by up to 05 years than the retirement ages specified in Clause 2 of this Article, unless otherwise prescribed by law.
4. Retirement ages of skilled employees and employees in certain special cases may be older by up to 05 years than the retirement ages specified in Clause 2 of this Article, unless otherwise prescribed by law.
5. The Government shall elaborate this Article.
REPRESENTATIVE ORGANIZATIONS OF EMPLOYEES
1. Every employee has the right to establish, join and participate in activities of trade union in accordance with the Trade Union Law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The representative organizations of employees mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article shall have equal rights and obligations in protection of the legitimate rights and interests of employees in labor relations.
Article 171. Internal trade unions in Vietnam’s trade union system
1. Internal trade unions in Vietnam’s trade union system shall be established in organizations, units and enterprises.
2. The establishment, dissolution, organization and operation of internal trade unions shall comply with the Trade Union Law.
Article 172. Establishment, participation and operation of internal employee organizations
1. The internal employee organization in an enterprise shall be established after registration is granted by a competent authority. The organizational structure and operation of internal employee organizations shall comply with the Constitution, law and internal regulations, adhere to the principles of autonomy, democracy and transparency.
2. Registration of an internal employee organization shall be cancelled if it acts against its objectives and principles as prescribed in Point b Clause 1 Article 174 of this Labor Code, or the organization is undergoing division, amalgamation, merger, or the enterprise is undergoing dissolution or bankruptcy.
3. When an internal employee organization wishes to join the trade union, the Trade Union Law shall apply
4. The Government shall provide for documents and procedures for registration; the competence to grant and cancel registration, state management of finance and assets of internal employee organizations; division, amalgamation, merger, dissolution thereof; the right to association of employees in enterprises.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. When applying for registration, the number of members the internal employee organization that are employees of the enterprise shall reach the minimum number prescribed by the Government.
2. The management board shall be elected by members of the internal employee organization. Members of the management board shall be Vietnamese employees of the enterprise who are not serving a sentence, do not have an unspent conviction and are not undergoing criminal prosecution for breach of national security, violations against freedom and democracy, infringement of ownership defined in Criminal Code.
Article 174. Charter of internal employee organization
1. The charter of an internal employee organization shall contain:
a) Name, address and logo (if any) of the organization;
b) The objectives of protecting the lawful rights and interests of the members in labor relations in the enterprise; cooperating with the employer in resolving issues relevant to the rights, obligations and interest of the employer and employees; develop progressive, harmonious and stable labor relation;
c) Requirements and procedures for joining and leaving the organization.
The internal employee organization of an enterprise shall not simultaneously have members that are ordinary employees and members that participate in the process of making decisions relevant to working conditions, recruitment, labor discipline, employment contract termination or employee reassignment;
d) Organizational structure, tenure and representative of the organization;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Methods for ratifying decisions of the organization.
The following issues shall be voted by the members under the majority rule: ratification, revisions of the organization’s charter; election, dismissal of the chief and members of the management board of the organization; division, consolidation, merger, renaming, dissolution, association of the organization; joining the trade union.
g) Membership fees, sources of assets and finance, and the management thereof.
Revenues and expenses of the internal employee organization shall be monitored, archived and made available to its members.
h) Members’ proposals and responses thereto.
2. The Government shall elaborate this Article.
1. Any act of discrimination against employees or members of the management board of the representative organization of employees due to the establishment, operation or participation in the representative organization of employees, including:
a) Requesting a person to participate, not to participate or to leave the representative organization of employees in order to be recruited, have the employment contract signed or renewed;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Discrimination by salary, working hours, other rights and obligations in the labor relation;
d) Obstructing, disrupting or otherwise impairing the operation of the representative organization of employees.
2. Interfering, influencing the establishment, election, planning and operation of the representative organization of employees, including financial support or other economic measures aimed to neutralize or weaken the functions of the representative organization of employees, or discriminate between the representative organizations of employees.
Article 176. Rights of members of the management board of a representative organization of employees
1. Members of the management board of a representative organization of employees have the rights to:
a) Approach employees at the workplace during the performance of the organization’s duties, provided it does not affect the employer’s normal operation.
b) Approach the employer to perform the duties of the employees’ representative organization;
c) Be fully paid by the employer for performance of the duties of the representative organization of employees during the working time in accordance with Clause 2 and Clause 3 of this Article;
d) Other guarantees in labor relation and performance of the representative’s duties as prescribed by law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The representative organization of employees and the employer may negotiate the extra time and how the management board uses the working time to perform their duties in a practical manner.
Article 177. Obligations of the employer to the internal representative organization of employees
1. Do not obstruct the employees from lawfully establishing, joining and participate in activities of the internal representative organization of employees.
2. Recognize and respect the rights of the lawfully established internal representative organization of employees.
3. Enter into a written agreement with the management board of the internal representative organization of employees when unilaterally terminating the employment contract with, reassigning or dismissing for disciplinary reasons an employee who is a member of the management board. In case such an agreement cannot be reached, both parties shall send a notice to the provincial labor authority. After 30 days from the day on which such a notice is sent to the labor authority in the locality, the employer shall have the right to make the decision. In case of disagreement with the employer’s decision, the employee and management board may request labor dispute settlement in accordance with the procedures prescribed by law.
4. In case the employment contract with an employee that is a member of the management board of the internal employee representative organization expires before the end of his/her term of office, the existing contract shall be extended until the end of the term of office.
5. Other obligations prescribed by law.
1. Enter into collective bargaining with the employer in accordance with this Labor Code.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Comment on the establishment; supervise the implementation of the pay scale, payroll, labor rates, regulations on salary payment, rewards, internal labor regulations, and other issue relevant to rights and interests of employees that are members of the organization.
4. Represent the employee during labor dispute settlement when authorized by the employee.
5. Organize and lead strikes in accordance with this Labor Code.
6. Provide technical assistance for legally registered organizations in Vietnam to improve their knowledge about labor laws, procedures for establishment of the representative organization of employees and performance of representative activities in labor relation after registration is granted.
7. Be provided a working location, information and other necessary facilities for operation of the representative organization of employees by the employer.
8. Other rights and obligations prescribed by law.
SETTLEMENT OF LABOR DISPUTES
Section 1. GENERAL PROVISIONS FOR SETTLEMENT OF LABOR DISPUTES
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. A labor dispute means a dispute over rights, obligations and interests among the parties during the establishment, execution or termination of labor relation; a dispute between the representative organizations of employees; a dispute over a relationship that is directly relevant to the labor relation. Types of labor disputes:
a) Labor disputes between the employee and the employer; between the employee and the organization that sends the employee to work overseas under a contract; between the outsourced worker and the client enterprise.
b) Right-based or interest-based collective labor disputes between one or several representative organizations of employees and the employer or one or several representative organizations of employees.
2. A right-based collective labor dispute of rights means a dispute between one or several representative organizations of employees and the employer or one or several representative organizations of employees in case of:
a) Discrepancies in interpretation and implementation of the collective bargaining agreement, internal labor regulations and other lawful agreements;
b) Discrepancies in interpretation and implementation of labor laws; or
c) The employer’s discrimination against the employees or members of the management board of the representative organization of employees for reasons of establishment, operation or participation in the organization; the employer’s interference or influencing the representative organization of employees; the employer’ violations against amicable negotiation.
3. a) Interest-based collective labor disputes include:
a) Labor disputes that arise during the process of collective bargaining;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 180. Labor dispute settlement principles
1. Respect the parties’ autonomy through negotiation throughout the process of labor dispute settlement.
2. Prioritize labor dispute settlement through mediation and arbitration on the basis of respect for the rights and interests of the two disputing parties, and respect for the public interest of the society and conformity with the law.
3. The labor dispute shall be settled publicly, transparently, objectively, promptly, and lawfully.
4. Ensure the participation of the representatives of each party in the labor dispute settlement process.
5. Labor dispute settlement shall be initiated by a competent authority or person after it is requested by a disputing party or by another competent authority or person and is agreed by the disputing parties.
Article 181. Responsibilities of organizations and individuals during labor dispute settlement
1. The labor authority shall cooperate with the representative organization of employees and representative organization of employees in giving instructions and assisting the parties during the process of labor dispute settlement.
2. The Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs shall organize training to improve the professional capacity of labor mediators and arbitrators for labor dispute settlement.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Within 05 working days, the receiving authority shall transfer the request to the labor mediators if mediation is mandatory; to the arbitral tribunal if the dispute has to be settled by arbitration, or instruct the parties to file the petition to the court.
Article 182. Rights and obligations of the two parties in labor dispute settlement
1. During the labor dispute settlement process, the two disputing parties have the rights to:
a) Participate directly or through a representative in the labor dispute settlement process;
b) Withdraw or change the contents of the request;
c) Request for a change of the person in charge of labor dispute settlement where there reasonable grounds for believing that the said person may not be impartial or objective.
2. During the labor dispute settlement process, the two parties have the responsibility to:
a) Promptly and adequately provide documents and evidence to support his/her request;
b) Abide by the agreement reached, decision of the arbitral tribunal, court judgment or decision which when it comes into effect.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Competent labor dispute settlement authorities and persons shall, within their mandates, have the rights to request the disputing parties, relevant organizations and individuals to provide documents and evidence; request verification; and invite witnesses and other relevant persons.
1. Labor mediators shall be assigned by the provincial labor authority to mediate labor disputes and disputes over vocational training contracts; assist in development of labor relation.
2. The Government shall provide for the standards, procedures for assignments, benefits, working conditions and management of labor mediators; power and procedures for outsourcing labor mediators.
Article 185. Labor Arbitration Council
1. The President of the People’s Committee of the province shall issue the decision to establish the Labor Arbitration Council, designate its chairperson, secretary and labor arbitrators. The tenure of a Labor Arbitration Council is 05 years.
2. The President of the People’s Committee of the province shall decide the number of labor arbitrators which is at least 15. The number of labor arbitrators nominated by each party shall be equal. To be specific:
a) At least 05 labor arbitrators shall be nominated by the provincial labor authority. The chairperson and secretary shall be officials of the provincial labor authority;
b) At least 05 labor arbitrators shall be nominated by the provincial trade union;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Standards and working conditions of labor arbitrators:
a) A labor arbitrator shall conversant with law, experienced in labor relations, reputable and objective;
b) When nominating labor arbitrators as prescribed in Clause 2 of this Article, the provincial labor authority, provincial trade union and representative organizations of employees may nominate their people or other people that fully satisfy the standards for labor arbitrators.
c) The secretary of the Labor Arbitration Council shall perform its regular duties. Labor arbitrators may work on a full-time or part-time basis.
4. Whenever a request for labor dispute settlement is received as prescribed in Article 189, 193 and 197 of this Labor Code, the Labor Arbitration Council shall establish an arbitral tribunal as follows:
a) The representative of each disputing party shall choose 01 labor arbitrator from the list of labor arbitrators;
b) The labor arbitrators chosen by the parties as prescribed in Point a of this Clause shall choose 01 other labor arbitrator as the chief of the arbitral tribunal;
c) In case a labor arbitrator is selected by more than one disputing party, the arbitral tribunal shall appoint 01 of the chosen arbitrators.
5. The arbitral tribunal shall work on the principle of collectives and make decision under the majority rule, except for the cases specified in Point c Clause 4 of this Article.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 186. Prohibition of unilateral actions during the process of labor dispute settlement
None of the disputing parties shall take unilateral actions against the other party while the labor dispute is being settled by a competent authority or person within the time limit specified in this Labor Code.
Section 2. COMPETENCE AND PROCEDURES FOR SETTLEMENT OF INDIVIDUAL LABOR DISPUTES
Article 187. Competence to settle individual labor disputes
The following agencies, organizations and individuals have the competence to settle individual labor disputes:
1. Labor mediators;
2. Labor Arbitration Councils;
3. The People’s Court.
Article 188. Procedures for the settlement of individual labor disputes by labor mediators
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Disputes over dismissal for disciplinary reasons; unilateral termination of employment contracts;
b) Disputes over damages and allowances upon termination of employment contracts;
c) Disputes between a domestic worker and his/her employer;
d) Disputes over social insurance in accordance with social insurance laws; disputes over health insurance in accordance with health insurance laws ; disputes over unemployment insurance in accordance with employment laws; disputes over insurance for occupational accidents and occupational disease in accordance with occupational safety and health laws;
dd) Disputes over damages between an employee and organization that dispatches the employee to work overseas under a contract;
e) Disputes between the outsourced worker and the client enterprise.
2. The Labor Arbitration Council shall complete the mediation process within 05 working days from the receipt of the request from the disputing parties or the authority mentioned in Clause 3 Article 181 of this Labor Code.
3. Both disputing parties must be present at the mediation meeting. The disputing parties may authorize another person to attend the mediation meeting.
4. The labor mediator shall instruct and assist the parties to negotiate with each other.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In case the two parties do not reach an agreement, the labor mediator shall recommend a mediation option for the disputing parties to consider. In case the parties agree with the recommended mediation option, the labor mediator shall prepare a written record of successful mediation which bears the signatures of the disputing parties and the labor mediator.
Where the two parties do not agree with the recommended mediation option or where one of the disputing parties is absent for the second time without a valid reason after having been legitimately summoned, the labor mediator shall prepare a record of unsuccessful mediation which bears the signatures of the present disputing parties and the labor mediator.
5. Copies of the record of successful mediation or unsuccessful mediation shall be sent to the disputing parties within 01 working day from the date on which it is prepared.
6. In case a disputing party fails to adhere to the agreements specified in the record of successful mediation, the other party may request a Labor Arbitration Council or the Court to settle the case.
7. In case mediation is not mandatory as prescribed in Clause 1 of this Article, the labor mediator fails to initiate the mediation by the deadline specified in Clause 2 of this Article, or the mediation is unsuccessful as prescribed in Clause 4 of this Article, the disputing parties may:
a) request the Labor Arbitration Council to settle the dispute in accordance with Article 189 of this Labor Code; or
b) Request the Court to settle the dispute.
Article 189. Settlement of individual labor disputes by Labor Arbitration Council
1. The parties are entitled to, by consensus, request the Labor Arbitration Council to settle the dispute in any of the cases specified in Clause 7 Article 188 of this Labor Code. After the Labor Arbitration Council has been requested to settle a dispute, the parties must not simultaneously request the Court to settle the same dispute, except for the cases specified in Clause 4 of this Article.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Within 30 working days from the establishment of the arbitral tribunal, it shall issue a decision on the settlement of the labor dispute and send it to the disputing parties.
4. In case an arbitral tribunal is not established by the deadline specified in Clause 2 of this Article, or a decision on the settlement of the labor dispute is not issued by the arbitral tribunal by the deadline specified in Clause 3 of this Article, the parties are entitled to bring the case to Court.
5. In case a disputing party fails to comply with the decision of the arbitral tribunal, the parties are entitled to bring the case to court.
Article 190. Time limits for requesting settlement of individual labor disputes
1. The time limit to request a labor mediator to settle an individual labor dispute is 06 months from the date on which a party discovers the act of infringement of their lawful rights and interests.
2. The time limit to request a Labor Arbitration Council to settle an individual labor dispute is 09 months from the date on which a party discovers the act of infringement of their lawful rights and interests.
3. The time limit to bring an individual labor dispute to the Court is 01 year from the day on which a party discovers the act of infringement of their lawful rights and interests.
4. In case the requester is able to prove that the aforementioned time limits cannot be complied with due to a force majeure event or unfortunate event, the duration of such event shall not be included in the time limit for requesting settlement of individual labor dispute.
Section 3. COMPETENCE AND PROCEDURES FOR THE SETTLEMENT OF RIGHT-BASED COLLECTIVE LABOR DISPUTES
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The following agencies, organizations and individuals have the competence to settle right-based collective labor disputes:
a) Labor mediators;
b) Labor Arbitration Councils;
c) The People’s Court.
2. Right-based labor disputes shall be settled through mediation by labor mediators before being brought to the Labor Arbitration Council or the Court.
Article 192. Procedures for settlement of right-based collective labor disputes
1. Procedures for the mediation of collective labor disputes are the same as the procedures specified in Clauses 2, 3, 4, 5 and 6 Article 188 of this Labor Code.
If violations of law is found during settlement of the disputes mentioned in Point b and Point c Clause 2 Article 179 of this Labor Code, the labor mediator shall prepare a record and transfer the documents to a competent authority for settlement as prescribed by law.
2. In case the mediation is unsuccessful or the labor mediator fails to initiate the mediation by the deadline specified in Clause 2 Article 188 of this Labor Code, the disputing parties may:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Request the Court to settle the dispute.
Article 193. Settlement of right-based collective labor disputes by Labor Arbitration Council
1. In case the mediation is unsuccessful, the labor mediator fails to initiate the mediation by the deadline specified in Clause 2 Article 188 of this Labor Code, or a party fails to adhere to the agreements in the successful mediation record, the disputing parties are entitled to, by consensus, request the Labor Arbitration Council to settle the dispute.
2. Within 07 working days from the receipt of the request mentioned in Clause 1 of this Article, an arbitral tribunal shall be established.
3. Within 30 working days from the establishment of the arbitral tribunal, in accordance with labor laws, the registered internal labor regulations and collective bargaining agreement, other lawful agreement and regulations, the arbitral tribunal shall issue a decision on dispute settlement and send it to the disputing parties.
If violations of law is found during settlement of the disputes mentioned in Point b and Point c Clause 2 Article 179 of this Labor Code, the arbitral tribunal shall, instead of making a settlement decision, issue a record and transfer the documents to a competent authority for settlement as prescribed by law.
4. While the Labor Arbitration Council is settling a dispute at the request of the parties as prescribed in this Article, the parties must not bring the same dispute to Court.
5. In case an arbitral tribunal is not established by the deadline specified in Clause 2 of this Article, or a decision on the settlement of the labor dispute is not issued by the arbitral tribunal by the deadline specified in Clause 3 of this Article, the parties are entitled to bring the dispute to Court.
6. In case a disputing party fails to comply with the decision of the arbitral tribunal, the parties are entitled to bring the case to court.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The time limit to request a labor mediator to settle a right-based collective labor dispute is 06 months from the date on which a party discovers the act of infringement of their lawful rights.
2. The time limit to request a Labor Arbitration Council to settle a right-based collective labor dispute is 09 months from the date on which a party discovers the act of infringement of their lawful rights.
3. The time limit to bring a right-based collective labor dispute to the Court is 01 year from the day on which a party discovers the act of infringement of their lawful rights.
Section 4. COMPETENCE AND PROCEDURES FOR THE SETTLEMENT OF INTEREST-BASED COLLECTIVE LABOR DISPUTES
Article 195. Competence to settle interest-based collective labor disputes
1. Agencies, organizations and individuals who have the competence to settle interest-based collective labor disputes include:
a) Labor mediators;
b) Labor Arbitration Councils.
2. An interest-based collective labor dispute shall be settled through mediation by labor mediators before it is brought to the Labor Arbitration Council or a strike is organized.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Procedures for the mediation of interest-based collective labor disputes are the same as the procedures specified in Clauses 2, 3, 4 and 5 Article 188 of this Labor Code.
2. In case of successful mediation, the labor mediator shall prepare a written record of successful mediation which contains the agreements between the parties and bears the signatures of the disputing parties and the labor mediator. The record of successful mediation shall be as legally binding as the enterprise’s collective bargaining agreement.
3. In case the mediation is unsuccessful, the labor mediator fails to initiate the mediation by the deadline specified in Clause 2 Article 188 of this Labor Code, or a party fails to adhere to the agreements in the successful mediation record:
a)The disputing parties are entitled to, by consensus, request the Labor Arbitration Council to settle the dispute in accordance with Article 197 of this Labor Code; or
b) The representative organization of employees is entitled to organize a strike following the procedures specified in Articles 200, 201 and 202 of this Labor Code.
Article 197. Settlement of interest-based collective labor disputes by Labor Arbitration Council
1. In case the mediation is unsuccessful, the labor mediator fails to initiate the mediation by the deadline specified in Clause 2 Article 188 of this Labor Code, or a party fails to adhere to the agreements in the successful mediation record, the disputing parties are entitled to, by consensus, request the Labor Arbitration Council to settle the dispute.
2. Within 07 working days from the receipt of the request mentioned in Clause 1 of this Article, an arbitral tribunal shall be established.
3. Within 30 working days from the establishment of the arbitral tribunal, in accordance with labor laws, the registered internal labor regulations and collective bargaining agreement, other lawful agreement and regulations, the arbitral tribunal shall issue a decision on dispute settlement and send it to the disputing parties.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In case an arbitral tribunal is not established by the deadline specified in Clause 2 of this Article, or a decision on the settlement of the labor dispute is not issued by the arbitral tribunal by the deadline specified in Clause 3 of this Article, or the employer that is a disputing party fails to implement the settlement decision issued by the arbitral tribunal, the representative organization of employees that is a disputing party is entitled to call a strike following the procedures specified in Articles 200, 201 and 202 of this Labor Code.
A strike is a temporary, voluntary and organized stoppage of work by the employees in order to press demands in the process of the labor dispute settlement. A strike shall be organized and lead by the representative organization of employees that has the right to request collective bargaining and is a disputing party.
Article 199. Cases in which employees are entitled to strike
The representative organization of employees that is a disputing party to an interest-based collective labor dispute is entitled to call a strike following the procedures specified in Articles 200, 201 and 202 in the following cases:
1. The mediation is unsuccessful or the labor mediator fails to initiate the mediation by the deadline specified in Clause 2 Article 188 of this Labor Code;
2. An arbitral tribunal is not established or fails to issue a decision on the settlement of the labor dispute; the employer that is a disputing party fails to implement the settlement decision issued by the arbitral tribunal.
Article 200. Procedures for going on strike
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Issue a strike decision and strike notice in accordance with Article 202 of this Labor Code.
3. Go on strike.
1. Before going on strike, the representative organization of employees that has the right to call the strike as prescribed in Article 198 of this Labor Code shall survey all employees or members of the management board of the representative organization of employees.
2. The survey involves:
a) Whether the employee agrees or disagrees about the strike;
b) The plan of the representative organization of employees according to Point b, c and d Clause 2 Article 202 of this Labor Code.
3. The survey shall be carried out by collecting votes, signatures or in another manner.
4. The time and method of survey shall be decided by the representative organization of employees and notified to the employer at least 01 day in advance. The survey must not affect the employer’s normal business operation. The employers must not obstruct or interfere with the survey conducted by the representative organization of employees.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. When over 50% of the surveyed people agree to carry out a strike as prescribed in Clause 2 Article 201 of this Labor Code, the representative organization of employees shall issue a written strike decision.
2. The strike decision shall contain:
a) The survey result;
b) The starting time and the venue for the strike;
c) The scope of the strike;
d) The demands of the employees;
dd) Full name and address of the representative of the representative organization of employees that organizes and leads the strike.
3. At least 05 working days prior to the starting date of the strike, the representative organization of employees shall send the strike decision to the employer, the People’s Committee of the district and the provincial labor authority.
4. At the starting time of the strike, if the employer does not accept the demands of the employees, the strike may take place.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The parties have the right to continue negotiating settlement of the collective labor dispute or to jointly request settlement of the dispute by mediation or Labor Arbitration Council.
2. The representative organization of employees that is entitled to organize a strike as prescribed in Article 198 of this Labor Code has the rights to:
a) Withdraw the strike decision before the strike; end the strike during the strike.
b) Request the Court to declare the strike as lawful.
3. The employer has the rights to:
a) Accept the entire or part of the demands, and send a written notice to the representative organization of employees which organizes and leads the strike;
b) Temporarily close the workplace during the strike due to the lack of necessary conditions to maintain the normal operations or to protect the employer’s assets.
c) Request the Court to declare the strike as illegal.
Article 204. Cases of illegal strike
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. It is not the case specified in Article 199 of this Labor Code.
2. The strike is not organized by a representative organization of employees that is entitled to organize a strike.
3. The strike is organized against the procedures in this Labor Code.
4. The collective labor dispute is being settled by a competent authority or person in accordance with this Labor Code.
5. The strike takes places in the cases in which it is not permitted according to Article 209 of this Labor Code.
6. The strike takes place after a competent authority issues a decision to postpone or cancel the strike according to Article 210 of this Labor Code.
Article 205. Notice of temporary closure the workplace
At least 03 working days before the date of temporary closure of the workplace, the employer shall publicly post the decision on temporary closure of the workplace at the workplace and notify the following organizations:
1. The representative organization of employees that organizes the strike;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The People’s Committee of the district where the workplace is located.
Article 206. Temporary closure of the workplace is not prohibited:
1. 12 hours prior to the starting time of the strike as stated in the strike decision.
2. After the strike ends.
Article 207. Salaries and other lawful interest of employees during a strike
1. Employees who do not take part in the strike but have to temporarily stop working due to the strike are entitled to work suspension allowance in accordance with Clause 2, Article 99 of this Code as well as to other benefits as stipulated in the labor laws.
2. Employees who take part in the strike shall not receive salaries and other benefits as prescribed by law, unless agreed otherwise by both parties.
Article 208. Prohibited acts before, during and after a strike
1. Obstructing employees exercising their right to strike; inciting, inducing or forcing employees to go on strike; preventing employee who do not take part in the strike from working.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Disrupting public order and security.
4. Terminating employment contracts, disciplining or reassigning employees or strike leaders to other work or location workplace due to their preparation for or involvement in the strike.
5. Retaliating, inflicting punishment against employees who take part in strike or against strike leaders.
6. Taking advantage of the strike to commit illegal acts.
Article 209. Workplaces where strike is prohibited
1. Strike is prohibited in workplaces where the strike may threaten national security, national defense, public health or public order.
2. The Government shall compile a list of workplaces where strike is prohibited as mentioned in Clause 1 of this Article, and settlements of labor disputes that arise therein.
Article 210. Decisions on postponing or cancelling a strike
1. When deemed that a strike threatens to cause serious damage to the national economy or public interest, threatens national security, national defense, public health or public order, the President of the People’s Committee of the province shall issue a decision to postpone or cancel the strike.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 211. Handling of unlawful strikes
Within 12 hours from the receipt of the notification that a strike is organized against the regulations of Articles 200, 201 and 202 of this Labor Code, the President of the People’s Committee of the district shall request the labor authority to cooperate with the trade union at the same level and relevant organizations in meeting the employer and the representative organization of employees, assisting the parties in finding a solution and returning the normal business operation.
Any violations of law shall be dealt with or reported to a competent authority as prescribed by law.
The parties shall be assisted in following proper procedures for settling the labor dispute.
STATE MANAGEMENT OF LABOR
Article 212. Areas of State management of labor
1. Promulgate and organize implementation legislative documents on labor.
2. Monitor, make statistics and provide information on the labor supply and demand, and the fluctuation thereof; make decision on salary policies; policies plans on human resources, distribution and utilization of nationwide human resources, vocational training and development; develop of a national level framework for various levels of vocational training. Compile the list of occupations that require workers who have undertaken vocational training or have obtained the national certificate.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Establish mechanisms for supporting development of progressive, harmonious and stable labor relation; promote application of this Labor Code to workers without labor relations; organize registration and management of internal employee organizations.
5. Carry out inspections; take actions against violations of law; handle labor-related complaints; settle labor disputes as prescribed by law.
6. Seek international cooperation in the area of labor.
Article 213. State management of labor
1. The Government shall uniformly carry out the State management of labor nationwide.
2. The Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs shall be responsible to the Government for state management of labor.
3. Other Ministries and ministerial agencies, within their respective mandates, shall be responsible for implementing and cooperating with the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs in the state management of labor.
4. People's Committees at all levels shall be responsible for the state management of labor within their administrative divisions.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 214. Contents of labor inspection
1. Inspect compliance with labor laws.
2. Investigate occupational accidents and violations against regulations on occupational safety and health.
3. Provide instructions on the application technical standards for working conditions, occupational safety and health.
4. Handle labor-related complaints and denunciation as prescribed by law.
5. Take actions and request competent authorities to take actions against violations of labor laws.
Article 215. Specialized labor inspection
1. The competence to carry out specialized labor inspection is specified in the Law on Inspection.
2. Occupational safety and health inspections shall be carried out in accordance with the Law on Occupational Safety and Health.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Labor inspectors have the right to inspect and investigate within the scope of inspection specified in the inspection decision.
A prior notice is not required for surprise inspection decided by a competent person in case of urgent threat to safety, life, health, honor, dignity of employees at the workplace.
Article 217. Actions against violations
1. Any person who violates of any provision of this Labor Code shall, depending on the nature and seriousness of the violation, be held liable to disciplinary actions, administrative penalties or criminal prosecution, and shall pay compensation for any damage caused as prescribed by law.
2. Where the Court has issued a decision which declares that a strike is illegal, any employee who fails to return to work shall be held liable to labor disciplinary measures in accordance with labor laws.
In case an illegal strike causes damage to the employer, the representative organization of employees that organizes the strike shall pay compensation as prescribed by law.
3. Any person who takes advantages of a strike to disrupt public order, sabotage the employer’s assets, obstruct the execution of the right to strike, or incite, induce or force employees to go on strike; retaliate or inflict punishment on strikers and strike leaders, depending on the seriousness of the violation, shall be held liable to administrative penalties or criminal prosecution, and shall pay compensation for any damage caused in accordance with the law.
IMPLEMENTATION CLAUSES
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Any employer who has fewer than 10 employees shall follow regulations of this Labor Code and shall be entitled to exemption and reduction of certain procedures specified by the Government.
Article 219. Amendments to some Articles of labor-related Laws
1. Amendments to the Law on Social insurance No. 58/2014/QH13, which has been amended by the Law No. 84/2015/QH13 and the Law No. 35/2018/QH14:
a) Amendments to Article 54:
“Article 54. Conditions for receiving retirement pension
1. An employee mentioned in Points a, b, c, d, g, h and i Clause 1 Article 2 of this Law, except for the cases specified in Clause 3 of this, will receive retirement pension if he/she has paid social insurance for at least 20 years and:
a) He/she has reached the retirement age specified in Clause 2 Article 169 of the Labor Code;
b) He/she has reached the retirement age specified in Clause 3 Article 169 of the Labor Code and has at least 15 years’ doing the laborious, toxic or dangerous works or highly laborious, toxic or dangerous works on the lists of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs; or has at least 15 years’ working in highly disadvantaged areas, including the period he/she works in areas with the region factor of at least 0,7 before January 01, 2021;
c) His/her age is younger than the retirement age specified in Clause 2 Article 169 of the Labor Code by up to 10 years and he/she has worked in coal mines for at least 15 years; or
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. An employee mentioned in Points dd and e Clause 1 Article 2 of this Law will receive retirement pension if he/she has paid social insurance for at least 20 years and:
a) His/her age is younger than the retirement age specified in Clause 2 Article 169 of the Labor Code by up to 05 years, unless otherwise prescribed by the Law on Military Officer of Vietnam’s Army, the Law of People’s Police, the Law on Cipher and the Law on professional servicemen and women, national defense workers and officials;
b) His/her age is younger than the retirement age specified in Clause 3 Article 169 of the Labor Code by up to 05 years and he/she has at least 15 years’ doing the laborious, toxic or dangerous works or highly laborious, toxic or dangerous works on the lists of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs; or has at least 15 years’ working in highly disadvantaged areas, including the period he/she works in areas with the region factor of at least 0,7 before January 01, 2021; or
c) He/she contracted HIV due to an occupation accident during performance of his/her assigned duty.
3. A female employee that is a commune official or a part-time worker at the commune authority and has paid social insurance for 15 to under 20 years and reaches the retirement age specified in Clause 2 Article 169 of the Labor Code will receive the retirement pension.
4. The Government shall provide for special cases of retirement age.”;
b) Amendments to Article 55:
“Article 55. Conditions for receiving retirement pension in case of work capacity reduction
1. When an employee mentioned in Points a, b, c, d, g, h and i Clause 1 Article 2 of this Law resigns after having paid social insurance for at least 20 years will receive a lower retirement pension than the rate specified in Points a, b, c Clause 1 Article 54 of this Law if:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) His/her age is younger than the retirement age specified in Clause 2 Article 169 of the Labor Code by up to 10 years and he/she suffers from at least 81% work capacity reduction; or
c) He/she has at least 15 years’ doing laborious, toxic and dangerous occupations or highly laborious, toxic and dangerous occupations on the lists of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs and suffers from at least 61% work capacity reduction.
2. When an employee mentioned in Points dd and e Clause 1 Article 2 of this Law resigns after having paid social insurance for at least 20 years and suffers from at least 61% work capacity reduction will receive a lower retirement pension than the rate specified in Points a and b Clause 2 Article 54 of this Law if:
a) His/her age is younger than the retirement age specified in Clause 2 Article 169 of the Labor Code by up to 10 years;
b) He/she has at least 15 years’ doing highly laborious, toxic and dangerous occupations on the lists of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs .”;
c) Amendments to Clause 1 of Article 73:
“1. A worker will receive retirement pension when he/she:
a) reaches the retirement age specified in Clause 2 Article 169 of the Labor Code; and
b) has paid social insurance for at least 20 years.”.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Revisions of the title and Clause 1 of Article 32; addition of Clauses 1a, 1b and 1c after Clause 1 of Article 32:
Article 32. Labor disputes and labor-related disputes within the jurisdiction of the court
1. Individual labor disputes between employees and their employers shall be settled through mediation by labor mediators, unless the mediation is unsuccessful, the parties do not adhere to the agreements specified in the successful mediation record, or the mediation is not initiated by the labor mediator by the deadline prescribed by labor laws, or the labor dispute is:
a) over a dismissal for disciplinary reasons or unilateral termination of an employment contract;
b) over compensation and allowances upon termination of an employment contract;
c) between a domestic worker and his/her employer;
d) over social insurance in accordance with social insurance laws; over health insurance in accordance with health insurance laws ; over unemployment insurance in accordance with employment laws; over insurance for occupational accidents and occupational disease in accordance with occupational safety and health laws;
dd) over damages between an employee and the organization that dispatches the employee to work overseas under a contract;
e) between the outsourced worker and the client enterprise.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1c. In case both parties agree to bring a right-based collective labor dispute to a Labor Arbitration Council but an arbitral tribunal is not established by the deadline prescribed by labor laws, the arbitral tribunal does not issue a decision on dispute settlement or a party does not adhere to the decision issued by the arbitral tribunal, the dispute may be brought to Court.”;
b) Clause 2 of Article 32 is annulled.
1. This Labor Code shall enter into force as of 1st of January 2021.
The Labor Code No. 10/2012/QH13 ceases to have effect from the effective date of this Labor Code
2. From the effective date of this Labor Code, the employment contracts, collective bargaining agreements, lawful agreements that are not contrary to this Labor Code or provide for more favorable rights and conditions of employees than may continue to have effect, unless the parties agree to revise them according to this Labor Code.
3. Labor policies for officials and public employees, and persons working in the People’s Army, People’s Police forces, social organizations, and members of cooperatives, workers without labor relations shall be regulated by other legislative documents though certain regulations of this Labor Code may still apply.
This Labor Code is ratified by the 14th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam during its 8th session on November 20, 2019.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY
Nguyen Thi Kim Ngan
;
Bộ luật Lao động 2019
Số hiệu: | 45/2019/QH14 |
---|---|
Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội |
Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 20/11/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Bộ luật Lao động 2019
Chưa có Video