BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/VBHN-BTC |
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2022 |
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Nghị định số 41/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018; được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc Nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Kiểm toán độc lập ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.2
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, thời hiệu xử phạt, hình thức xử phạt, mức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
2. Các hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước có liên quan để xử phạt.
1. Cá nhân tổ chức trong nước và nước ngoài (sau đây gọi là cá nhân, tổ chức) có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
2. Hộ kinh doanh, tổ hợp tác vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
3. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập theo quy định của Nghị định này bao gồm:
a) Cơ quan Nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý Nhà nước được giao;
b) Tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách Nhà nước;
c) Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách Nhà nước;
d) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
đ) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
e) Tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán; cơ sở đào tạo về kế toán, kiểm toán;
g) Các tổ chức nước ngoài có phát sinh thu nhập từ cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là 02 năm.
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 01 năm.
3.3 Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Đối với hành vi vi phạm về kế toán và kiểm toán độc lập quy định tại Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm hành chính để tính thời hiệu xử phạt là:
- Thời điểm tổ chức, cá nhân thực hiện xong quy trình nghiệp vụ, yêu cầu công việc theo quy định của pháp luật về kế toán và kiểm toán độc lập;
- Thời điểm tổ chức, cá nhân chấm dứt hành vi vi phạm để thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán.
d) Để xem xét hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc hay đang thực hiện, ngoài việc căn cứ điểm c trên đây, cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính căn cứ vào quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán độc lập, hồ sơ, tài liệu và tình tiết của từng vụ việc cụ thể để xác định hành vi vi phạm đã kết thúc hay hành vi vi phạm đang thực hiện.
4. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
5. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 4. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
1. Các hình thức xử phạt chính:
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Các hình thức xử phạt bổ sung:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán trong thời gian từ 01 tháng đến 12 tháng;
c) Đình chỉ việc tổ chức cập nhật kiến thức trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính.
Điều 5. Các biện pháp khắc phục hậu quả
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt quy định tại Điều 4 Nghị định này còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ;
2. Buộc hủy các chứng từ kế toán bị khai man, giả mạo;
3. Buộc lập bổ sung chứng từ chưa được lập khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
4. Buộc hủy các chứng từ kế toán đã được lập nhiều lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
5. Buộc bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của sổ kế toán;
6. Buộc sửa chữa sổ kế toán cho khớp đúng với thực tế trong trường hợp không có chứng từ kế toán chứng minh các thông tin số liệu trên sổ kế toán hoặc số liệu trên sổ kế toán không đúng với chứng từ kế toán;
7. Buộc sửa chữa sổ kế toán cho khớp đúng với thực tế trong trường hợp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề;
8. Buộc bổ sung vào sổ kế toán đối với các hành vi để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị;
9. Buộc khôi phục lại sổ kế toán;
10. Buộc lập và trình bày báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán;
11. Buộc nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm báo cáo tài chính;
12. Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
13. Bổ nhiệm hoặc thuê người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;
14. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 6. Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2.4 Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3.5 Thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó.
HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Điều 7. Xử phạt hành vi vi phạm quy định chung về pháp luật kế toán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Áp dụng sai quy định về chữ viết; chữ số trong kế toán;
b) Áp dụng sai quy định về đơn vị tiền tệ trong kế toán;
c) Áp dụng sai quy định về kỳ kế toán;
d) Áp dụng sai chế độ kế toán mà đơn vị thuộc đối tượng áp dụng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.
Điều 8. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mẫu chứng từ kế toán không có đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định;
b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ kế toán;
c) Ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ, mực phai màu;
d) Ký chứng từ kế toán bằng đóng dấu chữ ký khắc sẵn;
đ) Chứng từ chi tiền không ký theo từng liên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập chứng từ kế toán không đủ số liên theo quy định của mỗi loại chứng từ kế toán;
b) Ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký;
c) Ký chứng từ kế toán mà không đúng thẩm quyền;
d) Chữ ký của một người không thống nhất hoặc không đúng với sổ đăng ký mẫu chữ ký;
đ) Chứng từ kế toán không có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ;
e) Không dịch chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt theo quy định;
g) Để hư hỏng, mất mát tài liệu, chứng từ kế toán đang trong quá trình sử dụng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Lập chứng từ kế toán có nội dung các liên không giống nhau trong trường hợp phải lập chứng từ kế toán có nhiều liên cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
d) Không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
đ) Lập nhiều lần chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Thực hiện chi tiền khi chứng từ chi tiền chưa có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc hủy các chứng từ kế toán bị khai man, giả mạo đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc lập bổ sung chứng từ chưa được lập khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
d) Buộc hủy các chứng từ kế toán đã được lập nhiều lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
Điều 9. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về sổ kế toán
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập sổ kế toán không ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ, ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; thiếu chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; không đánh số trang; không đóng dấu giáp lai giữa các trang của sổ kế toán trên giấy;
b) Sổ kế toán không ghi bằng bút mực (trừ trường hợp đơn vị lựa chọn ghi sổ kế toán bằng phương tiện điện tử), ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới, ghi chồng lên nhau, ghi cách dòng; không gạch chéo phần trang sổ không ghi; không thực hiện việc cộng số liệu tổng cộng khi ghi hết trang sổ, không thực hiện việc chuyển số liệu tổng cộng trang sổ trước sang đầu trang sổ kế tiếp;
c) Không đóng thành quyển sổ riêng cho từng kỳ kế toán hoặc không có đầy đủ chữ ký và đóng dấu theo quy định sau khi in ra giấy (trừ các loại sổ không bắt buộc phải in theo quy định đối với trường hợp đơn vị lựa chọn lưu trữ sổ kế toán trên phương tiện điện tử);
d) Mẫu sổ kế toán không có đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sổ kế toán không được ghi đầy đủ theo các nội dung chủ yếu theo quy định;
b) Sửa chữa sai sót trên sổ kế toán không theo đúng phương pháp quy định;
c) Không in sổ kế toán ra giấy sau khi khóa sổ trên phương tiện điện tử đối với các loại sổ kế toán phải in ra giấy theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc mở sổ kế toán vào đầu kỳ kế toán năm hoặc từ ngày thành lập đơn vị kế toán;
b) Không có chứng từ kế toán chứng minh các thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán hoặc số liệu trên sổ kế toán không đúng với chứng từ kế toán;
c) Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán năm trước liền kề hoặc sổ kế toán ghi không liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ;
d) Không thực hiện việc khóa sổ kế toán trong các trường hợp mà pháp luật quy định phải khóa sổ kế toán.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hủy bỏ trước hạn hoặc cố ý làm hư hỏng sổ kế toán;
b) Để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị hoặc có liên quan đến đơn vị nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của sổ kế toán quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc sửa chữa sổ kế toán cho khớp đúng với thực tế trong trường hợp không có chứng từ kế toán chứng minh các thông tin số liệu trên sổ kế toán hoặc số liệu trên sổ kế toán không đúng với chứng từ kế toán quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc sửa chữa sổ kế toán cho khớp đúng với thực tế trong trường hợp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm thực hiện không kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
d) Buộc khôi phục lại sổ kế toán đối với các vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
đ) Buộc bổ sung vào sổ kế toán đối với các hành vi để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị hoặc có liên quan đến đơn vị vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 10. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tài khoản kế toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hạch toán không đúng nội dung quy định của tài khoản kế toán;
b) Thực hiện sửa đổi nội dung, phương pháp hạch toán của tài khoản kế toán hoặc mở thêm tài khoản kế toán thuộc nội dung phải được Bộ Tài chính chấp thuận mà chưa được chấp thuận.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng hệ thống tài khoản kế toán đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận.
Điều 11. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung hoặc không đúng biểu mẫu theo quy định;
b) Báo cáo tài chính không có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập không đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định;
b) Áp dụng mẫu báo cáo tài chính khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán trừ trường hợp đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập báo cáo tài chính theo quy định;
b) Lập báo cáo tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán;
c) Lập và trình bày báo cáo tài chính không tuân thủ đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập và trình bày báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy báo cáo tài chính bị giả mạo, khai man đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 12. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định;
b) Công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính;
c) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định;
d) Công khai báo cáo tài chính không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính;
đ) Công khai báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông tin, số liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật;
b) Cung cấp, công bố các báo cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam có số liệu không đồng nhất trong một kỳ kế toán.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Không công khai báo cáo tài chính theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm báo cáo tài chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, d khoản 2 Điều này.
Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về sao chụp, niêm phong tài liệu kế toán
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
1. Không thành lập Hội đồng và không lập “Biên bản để xác định các tài liệu kế toán không thể sao chụp được” theo quy định.
2. Tài liệu kế toán sao chụp không có đầy đủ chữ ký, đóng dấu (nếu có) của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
3. Tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong tài liệu kế toán không đúng thẩm quyền quy định.
4. Không cung cấp tài liệu kế toán cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện tạm giữ, tịch thu, niêm phong.
Điều 14. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm tra kế toán
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp không đầy đủ cho đoàn kiểm tra các tài liệu kế toán liên quan đến nội dung kiểm tra;
b) Thực hiện không đầy đủ kết luận của đoàn kiểm tra.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không chấp hành quyết định kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không cung cấp cho đoàn kiểm tra các tài liệu kế toán liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Không dịch các tài liệu kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thực hiện kết luận của đoàn kiểm tra.
Điều 15. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau:
a) Đưa tài liệu kế toán vào lưu trữ chậm từ 12 tháng trở lên so với thời hạn quy định;
b) Không sắp xếp tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ theo trình tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lưu trữ tài liệu kế toán không đầy đủ theo quy định;
b) Bảo quản tài liệu kế toán không an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ;
c) Sử dụng tài liệu kế toán trong thời hạn lưu trữ không đúng quy định;
d) Không thực hiện việc tổ chức kiểm kê, phân loại, phục hồi tài liệu kế toán bị mất mát hoặc bị hủy hoại.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hủy bỏ tài liệu kế toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật
Kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thành lập Hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp tiêu hủy và không lập biên bản tiêu hủy theo quy định khi thực hiện tiêu hủy tài liệu kế toán.
Điều 16. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm kê tài sản
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê hoặc báo cáo kết quả kiểm kê không có đầy đủ chữ ký theo quy định;
b) Không phản ảnh số chênh lệch và kết quả xử lý số chênh lệch giữa số liệu kiểm kê thực tế với số liệu sổ kế toán.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm kê tài sản theo quy định.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thuê tổ chức, cá nhân không đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề kế toán để làm dịch vụ kế toán cho đơn vị mình;
b) Không thực hiện bổ nhiệm lại Kế toán trưởng, phụ trách kế toán theo thời hạn quy định;
c) Không tổ chức bàn giao công tác kế toán khi có thay đổi về người làm kế toán, Kế toán trưởng, phụ trách kế toán;
d) Không thông báo theo quy định khi thay đổi Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị kế toán; không bố trí người làm kế toán, làm Kế toán trưởng hoặc không thuê tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán, làm Kế toán trưởng theo quy định;
b) Bố trí người làm kế toán mà pháp luật quy định không được làm kế toán;
c) Bố trí người làm kế toán, người làm Kế toán trưởng, phụ trách kế toán không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định;
d) Bổ nhiệm Kế toán trưởng, phụ trách kế toán không đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bố trí người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặc mua, bán tài sản trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn Nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Bố trí người làm Kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định;
c) Thuê người làm Kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Bổ nhiệm hoặc thuê người làm kế toán, Kế toán trưởng, phụ trách kế toán có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1; điểm b, c khoản 2; điểm b, c khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức lớp học bồi dưỡng Kế toán trưởng với số lượng học viên/1 lớp không đúng quy định;
b) Tổ chức khóa học bồi dưỡng Kế toán trưởng trong thời gian quá 6 tháng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức khóa học bồi dưỡng Kế toán trưởng khi chưa đăng ký với Bộ Tài chính hoặc đã đăng ký nhưng chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;
b) Không thông báo, báo cáo cho Bộ Tài chính nội dung liên quan đến khóa học theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo về nội dung, chương trình và thời gian học cho học viên theo quy định;
b) Không lưu trữ đầy đủ hồ sơ liên quan đến khóa học theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Mở khóa học bồi dưỡng Kế toán trưởng khi không đủ điều kiện;
b) Mở khóa học bồi dưỡng Kế toán trưởng cho người nước ngoài khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;
c) Quản lý phôi và cấp Chứng chỉ bồi dưỡng Kế toán trưởng của cơ sở đào tạo không đúng quy định của Bộ Tài chính.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo thực hiện cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng cho học viên không đủ tiêu chuẩn, điều kiện.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THI CHỨNG CHỈ KẾ TOÁN VIÊN VÀ CẬP NHẬT KIẾN THỨC CHO KẾ TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ, NGƯỜI ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ KẾ TOÁN
Điều 19. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ dự thi Chứng chỉ Kế toán viên
1. Phạt cảnh cáo đối với cá nhân thực hiện hành vi kê khai không đúng thực tế thông tin trong hồ sơ dự thi lấy Chứng chỉ Kế toán viên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ Kế toán viên.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, giả mạo, khai man về bằng cấp, chứng chỉ và các tài liệu khác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ Kế toán viên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho Kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức lớp học cập nhật kiến thức với số lượng học viên/1 lớp không đúng quy định;
b) Không cấp Giấy chứng nhận cho học viên đã tham gia cập nhật kiến thức và Giấy xác nhận cho Kế toán viên, Kiểm toán viên tham gia giảng dạy các lớp học cập nhật kiến thức sau mỗi lớp học;
c) Nộp báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức Kế toán viên sau mỗi lớp học chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
d) Thông báo cho Bộ Tài chính về kế hoạch, chương trình cập nhật kiến thức cho năm sau hoặc khi có sự thay đổi về kế hoạch, chương trình cập nhật kiến thức trước khi tổ chức lớp học chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
đ) Nộp Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức Kế toán viên hàng năm chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được chấp thuận cập nhật kiến thức cho Kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức cập nhật kiến thức cho Kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán không đúng với kế hoạch, chương trình đã đăng ký hoặc đã thông báo cho Bộ Tài chính;
b) Nộp Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức cho Kế toán viên hàng năm cho Bộ Tài chính sau mỗi lớp học chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
c) Nộp Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức cho Kế toán viên hàng năm chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
d) Không lưu trữ đầy đủ hồ sơ về tổ chức cập nhật kiến thức theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được chấp thuận cập nhật kiến thức cho Kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không nộp Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức Kế toán viên sau mỗi lớp học theo quy định;
b) Không nộp Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức Kế toán viên hàng năm theo quy định;
c) Thực hiện việc cập nhật kiến thức để tính giờ cập nhật kiến thức cho Kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;
d) Cấp Giấy chứng nhận tham gia cập nhật kiến thức cho Kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán mà thực tế không tham gia cập nhật kiến thức;
đ) Báo cáo không đúng số lượng người tham gia học cập nhật kiến thức hoặc báo cáo không đúng số giờ cập nhật kiến thức của Kế toán viên hành nghề, người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
e) Thực tế không tổ chức lớp cập nhật kiến thức nhưng vẫn báo cáo có tổ chức lớp.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ việc tổ chức cập nhật kiến thức cho Kế toán viên hành nghề trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này từ lần thứ hai trở đi.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ KẾ TOÁN
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ Kế toán viên;
b) Cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ Kế toán viên, Chứng chỉ Kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hoặc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn vị nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ Kế toán viên, Chứng chỉ Kiểm toán viên của người không làm việc hoặc làm việc theo hợp đồng lao động không đảm bảo là làm toàn bộ thời gian tại đơn vị mình để đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ Kế toán viên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với Kế toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 22. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị để thực hiện các hoạt động dịch vụ kế toán.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hành nghề dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị;
c) Không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi bị thu hồi hoặc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định trong các trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Kế toán.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
c) Không làm thủ tục hoặc làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong các trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Kế toán chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
d) Cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức không nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính khi chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
Điều 26. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm, khả năng và điều kiện cung cấp dịch vụ của Kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin sai sự thật khi cung cấp dịch vụ kế toán.
Điều 27. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ hồ sơ dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản, lưu trữ hồ sơ dịch vụ kế toán không đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và trong thời hạn lưu trữ.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện lưu trữ hồ sơ dịch vụ kế toán theo quy định.
Điều 28. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán nhưng không làm thủ tục xóa cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Tiếp tục kinh doanh dịch vụ kế toán khi đã tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán; bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán; bị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 5. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ KẾ TOÁN QUA BIÊN GIỚI
Điều 29. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện hành vi giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Tiếp tục kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam khi đã tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán, bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 30. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện thanh toán, chuyển tiền liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới không theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;
b) Không giao kết hợp đồng dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Không lập hợp đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam thực hiện liên danh với doanh nghiệp nước ngoài không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới theo quy định khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện liên danh với doanh nghiệp tại Việt Nam không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không thực hiện liên danh với doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một trong các điều kiện quy định để được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Nộp báo cáo tài chính hàng năm, văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế toán nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
c) Nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một trong các điều kiện quy định để được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Nộp báo cáo tài chính hàng năm, văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế toán nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
c) Báo cáo không đầy đủ nội dung hoặc nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo cho Bộ Tài chính khi không đảm bảo một trong các điều kiện quy định để được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới;
b) Không nộp báo cáo tài chính hàng năm, văn bản nhận xét, đánh giá của cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế toán nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính theo quy định;
c) Không báo cáo, báo cáo không đúng thực tế về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm hoặc cung cấp dịch vụ kế toán khi thuộc các trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định;
b) Không tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán Việt Nam khi thực hiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Không báo cáo, giải trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam các nội dung liên quan đến việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Lưu trữ không đầy đủ hồ sơ dịch vụ kế toán của hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Cung cấp không đầy đủ, không đúng thời hạn quy định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về hồ sơ của hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Giải trình không đầy đủ, không đúng thời hạn quy định với các cơ quan có thẩm quyền về hồ sơ của hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Không cung cấp hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Không giải trình cho các cơ quan có thẩm quyền về hồ sơ liên quan đến hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
d) Không báo cáo cho Bộ Tài chính tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 6. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THÔNG BÁO, BÁO CÁO
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi có thay đổi về một trong các nội dung quy định tại Điều 66 Luật Kế toán;
b) Nộp Báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm của các Kế toán viên hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
c) Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của Kế toán viên hành nghề tại đơn vị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị theo quy định;
d) Nộp Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hàng năm chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định của Bộ Tài chính;
đ) Nộp Báo cáo tình hình hoạt động năm cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
e) Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Thông báo về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
h) Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi có thay đổi về một trong các nội dung quy định tại Điều 66 Luật Kế toán;
b) Nộp Báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm của các Kế toán viên hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
c) Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của Kế toán viên hành nghề tại đơn vị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị theo quy định;
d) Nộp Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính hàng năm chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
đ) Nộp Báo cáo tình hình hoạt động năm cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
e) Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Thông báo về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
h) Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về một trong các nội dung quy định tại Điều 66 Luật Kế toán;
b) Không nộp Báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán hàng năm của các Kế toán viên hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính theo quy định;
c) Không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của Kế toán viên hành nghề tại đơn vị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị theo quy định;
d) Không nộp Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính hàng năm theo quy định;
đ) Không nộp Báo cáo tình hình hoạt động năm cho Bộ Tài chính theo quy định;
e) Không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính theo quy định khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Không thông báo về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính theo quy định;
h) Không báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 34. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của Kế toán viên hành nghề
1. Phạt cảnh cáo đối với Kế toán viên hành nghề thực hiện thông báo hoặc báo cáo cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi:
a) Không còn làm việc tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy phép lao động tại Việt Nam của Kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc vô hiệu;
d) Tham gia làm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán mà mình đăng ký hành nghề;
đ) Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán nơi Kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề bị chia, bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập, bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản;
e) Có yêu cầu của Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề dịch vụ kế toán của Kế toán viên hành nghề.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với Kế toán viên hành nghề thông báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi:
a) Không còn làm việc tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy phép lao động tại Việt Nam của Kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc bị vô hiệu;
d) Tham gia làm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán mà mình đăng ký hành nghề;
đ) Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán nơi Kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề bị chia, bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập, bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản;
e) Có yêu cầu của Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề dịch vụ kế toán của Kế toán viên hành nghề.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với Kế toán viên hành nghề không thông báo, báo cáo theo quy định cho Bộ Tài chính khi:
a) Không còn làm việc tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy phép lao động tại Việt Nam của Kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc bị vô hiệu;
d) Tham gia làm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán, nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán mà mình đăng ký hành nghề;
đ) Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán nơi Kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề bị chia, bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập, bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản;
e) Có yêu cầu của Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề dịch vụ kế toán của Kế toán viên hành nghề.
Mục 7. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KẾ TOÁN
Điều 35. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp không đúng thời hạn quy định, không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu không đúng thực tế cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán;
b) Không giải trình, hợp tác với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT TRONG LĨNH VỰC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THI CHỨNG CHỈ VÀ CẬP NHẬT KIẾN THỨC CHO KIỂM TOÁN VIÊN
Điều 36. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ dự thi Chứng chỉ Kiểm toán viên
1. Phạt cảnh cáo đối với cá nhân thực hiện hành vi kê khai không đúng thực tế thông tin trong hồ sơ dự thi lấy Chứng chỉ Kiểm toán viên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ Kiểm toán viên.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, giả mạo, khai man về bằng cấp, chứng chỉ và các tài liệu khác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy Chứng chỉ Kiểm toán viên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 37. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cập nhật kiến thức cho Kiểm toán viên
1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho Kiểm toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề kiểm toán khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Nộp Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức Kiểm toán viên cho Bộ Tài chính sau mỗi lớp học chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
b) Không theo dõi, điểm danh đối với học viên tham gia học cập nhật;
c) Không thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá của học viên trên Phiếu đánh giá chất lượng lớp học cập nhật kiến thức Kiểm toán viên;
d) Không cấp Giấy chứng nhận cho học viên đã tham gia cập nhật kiến thức và Giấy xác nhận cho Kiểm toán viên tham gia giảng dạy các lớp học cập nhật kiến thức sau mỗi lớp học;
đ) Tổ chức lớp học cập nhật kiến thức với số lượng học viên/1 lớp không đúng quy định;
e) Thông báo cho Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp học, chi tiết về giảng viên, số lượng Kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự học trước khi tổ chức lớp học hoặc thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự thay đổi về các nội dung trên chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
g) Nộp Báo cáo tổng hợp về kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức Kiểm toán viên cho Bộ Tài chính hàng năm chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho Kiểm toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề kiểm toán khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức cập nhật kiến thức cho Kiểm toán viên không đúng với nội dung, chương trình đã đăng ký với Bộ Tài chính;
b) Nộp Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức Kiểm toán viên cho Bộ Tài chính sau mỗi lớp học chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
c) Thông báo cho Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp học, chi tiết về giảng viên, số lượng Kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự học trước khi tổ chức lớp học chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định; hoặc thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự thay đổi về các nội dung trên chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
d) Nộp Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức Kiểm toán viên chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
đ) Kê khai không đúng thực tế, giả mạo, khai man hồ sơ để được chấp thuận tổ chức cập nhật kiến thức cho Kiểm toán viên;
e) Không lưu trữ đầy đủ hồ sơ về tổ chức cập nhật kiến thức Kiểm toán viên theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho Kiểm toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề kiểm toán khi thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không nộp Báo cáo kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức Kiểm toán viên cho Bộ Tài chính sau mỗi lớp học;
b) Không thông báo cho Bộ Tài chính về nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm tổ chức lớp học, chi tiết về giảng viên, số lượng Kiểm toán viên hành nghề đăng ký tham dự học trước khi tổ chức lớp học; hoặc không thông báo cho Bộ Tài chính khi có sự thay đổi về các nội dung trên theo quy định;
c) Không nộp Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức Kiểm toán viên;
d) Thực hiện việc cập nhật kiến thức để tính giờ cập nhật kiến thức cho Kiểm toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề kiểm toán khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận;
đ) Báo cáo không đúng số lượng người tham gia học cập nhật kiến thức hoặc báo cáo không đúng số giờ cập nhật của Kiểm toán viên;
e) Không tổ chức lớp nhưng báo cáo có tổ chức lớp;
g) Cấp Giấy chứng nhận tham gia cập nhật kiến thức cho học viên thực tế không tham gia cập nhật kiến thức.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ việc tổ chức cập nhật kiến thức cho Kiểm toán viên trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ, e, g khoản 3 Điều này từ lần thứ hai trở đi (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm tổ chức đó đang được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức cập nhật kiến thức cho Kiểm toán viên).
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KIỂM TOÁN
Điều 38. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ Kiểm toán viên
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ Kiểm toán viên;
b) Cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ Kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề kiểm toán hoặc đăng ký hành nghề kiểm toán tại đơn vị nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ Kiểm toán viên của người không làm việc hoặc làm việc theo hợp đồng lao động không đảm bảo là làm toàn bộ thời gian tại đơn vị mình để đăng ký hành nghề kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ Kiểm toán viên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với Kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 39. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán của Kiểm toán viên
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận không đúng thực tế các thông tin, tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không nộp trả lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận các tài liệu không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi bị thu hồi;
b) Làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán toán chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi bị thu hồi;
b) Không làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có thay đổi phải điều chỉnh theo quy định;
c) Không làm thủ tục hoặc làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
d) Sửa chữa, tẩy xóa, làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi không nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính khi bị thu hồi.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 43. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định nhưng sử dụng cụm từ “kiểm toán” trong tên gọi.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng không làm thủ tục xóa ngành nghề kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ kiểm toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
b) Tiếp tục kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Kiểm toán độc lập khi đã tạm ngừng hoặc bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
c) Tiếp tục kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Kiểm toán độc lập khi bị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm doanh nghiệp đó đang là doanh nghiệp kiểm toán).
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho Kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp không đúng với quy định của Bộ Tài chính.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho Kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp.
Điều 45. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chấp nhận thực hiện kiểm toán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 46. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hợp đồng kiểm toán
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán không đầy đủ các nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán sau khi thực hiện kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán khi thực hiện kiểm toán.
Điều 47. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về bảo mật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo mật.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với Kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều 48. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về báo cáo kiểm toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với Kiểm toán viên thực hiện một trong trong các hành vi sau:
a) Ký báo cáo kiểm toán không đúng thẩm quyền theo quy định;
b) Ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính được kiểm toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với Kiểm toán viên thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Ký báo cáo kiểm toán khi không phải là Kiểm toán viên hành nghề;
b) Ký báo cáo kiểm toán quá ba năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Bố trí Kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán không đúng thẩm quyền theo quy định;
b) Phát hành báo cáo kiểm toán mà ngày ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính;
c) Lập báo cáo kiểm toán không có đầy đủ chữ ký của Kiểm toán viên hành nghề theo quy định;
d) Giải trình không đầy đủ, đúng thời gian quy định về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, của đại diện chủ sở hữu đơn vị được kiểm toán.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không giải trình về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, của đại diện chủ sở hữu đơn vị được kiểm toán.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Bố trí người ký báo cáo kiểm toán khi không phải là Kiểm toán viên hành nghề;
b) Bố trí Kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán quá 03 năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với Kiểm toán viên thực hiện một trong các hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (nếu thời điểm phát hiện hành vi vi phạm đang là Kiểm toán viên hành nghề);
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này từ lần thứ hai trở đi.
Điều 49. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tính độc lập
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông tin, giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của Kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
b) Mua, nhận, biếu, tặng, nắm giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng;
c) Mua, bán trái phiếu hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đến tính độc lập theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
d) Nhận hoặc đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản tiền dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết;
đ) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng, đơn vị được kiểm toán;
e) Can thiệp vào hoạt động kinh doanh của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán;
g) Thực hiện thu nợ cho đơn vị được kiểm toán.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán;
b) Giả mạo, khai man hồ sơ kiểm toán;
c) Thực hiện kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp không được thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật;
d) Hành nghề kiểm toán với tư cách cá nhân;
đ) Làm việc cho từ hai doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam trở lên trong cùng một thời gian;
e) Góp vốn vào từ hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với Kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ, e khoản 2 Điều này;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định điểm a, b, c khoản 2 Điều này.
Điều 50. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hồ sơ kiểm toán
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ kiểm toán đối với cuộc kiểm toán.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với Kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 51. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán không đầy đủ, an toàn, để hư hỏng, mất mát hồ sơ kiểm toán trong quá trình sử dụng và trong thời hạn lưu trữ;
b) Đưa hồ sơ kiểm toán vào lưu trữ chậm quá 12 tháng kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán;
c) Không thiết kế, thực hiện các chính sách và thủ tục để duy trì tính bảo mật, an toàn, toàn vẹn, có khả năng tiếp cận và phục hồi được của hồ sơ kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán;
d) Không thiết kế, thực hiện các chính sách và thủ tục về lưu trữ hồ sơ kiểm toán trong thời gian tối thiểu 10 năm kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện lưu trữ hồ sơ kiểm toán bằng giấy hoặc dữ liệu điện tử.
Điều 52. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tiêu hủy hồ sơ kiểm toán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Quyết định tiêu hủy hồ sơ kiểm toán không đúng thẩm quyền;
b) Tiêu hủy hồ sơ kiểm toán không thành lập hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp, thủ tục tiêu hủy và không lập danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu hủy, không lập biên bản tiêu hủy hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện việc hủy bỏ hồ sơ kiểm toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định hoặc cố ý làm hư hỏng hồ sơ kiểm toán.
Mục 5. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TOÁN
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với đơn vị thuê doanh nghiệp kiểm toán trong các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị thuê doanh nghiệp kiểm toán không đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không thực hiện kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính tổng hợp và các công việc kiểm toán khác theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và pháp luật khác có liên quan.
Điều 54. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính chậm hơn so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán sau khi thực hiện kiểm toán.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm không thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính khi thực hiện kiểm toán.
Điều 55. Xử phạt hành vi vi phạm quy định liên quan đến cuộc kiểm toán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không giải trình hoặc giải trình không đầy đủ, đúng thời gian quy định về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán viên hành nghề hoặc doanh nghiệp kiểm toán;
b) Mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán;
c) Đe dọa, trả thù, ép buộc thành viên tham gia cuộc kiểm toán nhằm làm sai lệch kết quả kiểm toán;
d) Che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán;
đ) Cản trở công việc và có hành vi hạn chế phạm vi cuộc kiểm toán.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này.
Mục 6. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ CÓ LỢI ÍCH CÔNG CHÚNG
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận thực hiện báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền chấp thuận khi thay đổi tên gọi, trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách Kiểm toán viên hành nghề và các thay đổi dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền chấp thuận khi thay đổi tên gọi, trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách Kiểm toán viên hành nghề và các thay đổi dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận không báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền chấp thuận khi thay đổi tên gọi, trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách Kiểm toán viên hành nghề và các thay đổi dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với Kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán, ký báo cáo kiểm toán hoặc báo cáo kết quả công tác soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng khi chưa được chấp thuận của Bộ Tài chính hoặc khi bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng khi thuộc một trong các trường hợp không được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng;
b) Đơn vị có lợi ích công chúng lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét khi doanh nghiệp kiểm toán chưa được chấp thuận của Bộ Tài chính;
c) Đơn vị có lợi ích công chúng lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán, soát xét đã ký với doanh nghiệp kiểm toán trong trường hợp doanh nghiệp kiểm toán đó bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng khi chưa được chấp thuận của Bộ Tài chính hoặc khi bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với Kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này từ lần thứ hai trở đi.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 58. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về công khai thông tin báo cáo minh bạch
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Bản báo cáo minh bạch khi công bố không có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán hoặc người được ủy quyền;
b) Thực hiện công bố thông tin trong báo cáo minh bạch hoặc cập nhật các thông tin thay đổi chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện hành vi vi phạm công bố và cập nhật đầy đủ thông tin trong báo cáo minh bạch trên trang thông tin điện tử chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không lập trang thông tin điện tử theo quy định;
b) Không công bố và không cập nhật đầy đủ thông tin trong báo cáo minh bạch trên trang thông tin điện tử;
c) Công bố sai lệch thông tin trong báo cáo minh bạch.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
Điều 59. Xử phạt hành vi vi phạm về hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán cho đơn vị lợi ích công chúng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận các tài liệu không đúng thực tế, tài liệu giả mạo, khai man trong hồ sơ để đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, khai man hồ sơ để đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 60. Xử phạt hành vi vi phạm quy định liên quan đến trách nhiệm của đơn vị có lợi ích công chúng
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị có lợi ích công chúng thực hiện một trong các hành vi sau:
1. Không xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ.
2. Không tổ chức kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật.
3. Lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận khác đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính khi báo cáo tài chính đó đã được một doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật.
4. Không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền chấp thuận doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị mình lý do thay đổi doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận so với năm trước liền kề và lý do thay đổi doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận đang thực hiện kiểm toán (nếu có).
5. Không thông báo với cơ quan có thẩm quyền chấp thuận doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị mình khi phát hiện Kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập.
6. Cung cấp thông tin, số liệu không đúng sự thật liên quan đến các báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
7. Không giải trình, cung cấp thông tin liên quan đến các báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 61. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tính độc lập
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đã thực hiện kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng nay giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị có lợi ích công chúng đó mà thời gian kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm toán đến ngày giữ các chức vụ này dưới mười hai tháng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng quá 04 năm tài chính liên tục.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đơn vị có lợi ích công chúng chấp thuận Kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính quá 04 năm tài chính liên tục;
b) Doanh nghiệp kiểm toán bố trí Kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho một đơn vị có lợi ích công chúng quá 04 năm tài chính liên tục.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với Kiểm toán viên hành nghề thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này từ lần thứ hai trở đi.
Mục 7. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN QUA BIÊN GIỚI
Điều 62. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kiểm toán nước ngoài thực hiện hành vi tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo hồ sơ đề nghị đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;
b) Cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Tiếp tục kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi đã tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán, bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán hoặc đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam (nếu đã được cấp Giấy chứng nhận) trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều này.
Điều 63. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thanh toán và chuyển tiền liên quan đến cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới không theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;
b) Không giao kết hợp đồng kiểm toán theo quy định của pháp luật Việt Nam khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;
c) Không lập hợp đồng liên danh khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam thực hiện liên danh với doanh nghiệp nước ngoài không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện liên danh với doanh nghiệp tại Việt Nam không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài không thực hiện liên danh với doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;
b) Nộp báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán độc lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm toán nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
c) Nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;
b) Nộp báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán độc lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm toán nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
c) Báo cáo không đầy đủ nội dung hoặc nộp báo cáo về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo cho Bộ Tài chính khi không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định để được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;
b) Không nộp báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán kèm theo báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán độc lập, văn bản nhận xét của cơ quan quản lý hành nghề kiểm toán nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động kiểm toán và các quy định pháp luật khác cho Bộ Tài chính theo quy định;
c) Không báo cáo, báo cáo không đúng thực tế về tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm hoặc cung cấp dịch vụ kiểm toán khi thuộc các trường hợp không được thực hiện kiểm toán theo quy định tại Luật Kiểm toán độc lập của Việt Nam;
b) Không tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam khi thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Không báo cáo, giải trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam các nội dung liên quan đến việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Lưu trữ không đầy đủ hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Cung cấp không đầy đủ, không đúng thời hạn quy định cho cơ quan chức năng hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh khi được yêu cầu;
c) Giải trình không đầy đủ, không đúng thời hạn quy định với các cơ quan chức năng về báo cáo kiểm toán, hồ sơ kiểm toán và các vấn đề khác phát sinh từ cuộc kiểm toán liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
b) Không cung cấp cho cơ quan chức năng hồ sơ của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi được yêu cầu;
c) Không giải trình cho các cơ quan chức năng về báo cáo kiểm toán, hồ sơ kiểm toán và các vấn đề khác phát sinh từ cuộc kiểm toán liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
d) Không báo cáo cho Bộ Tài chính tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 8. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THÔNG BÁO VÀ BÁO CÁO
Điều 66. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của doanh nghiệp kiểm toán
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi có thay đổi phải thông báo theo quy định tại Luật Kiểm toán độc lập;
b) Nộp báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các Kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
c) Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp phải thông báo theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi bị mất, bị hư hỏng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Nộp cho Bộ Tài chính Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
e) Nộp cho Bộ Tài chính Báo cáo tình hình hoạt động năm, Báo cáo tài chính năm trước liền kề chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
g) Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh kiểm toán;
h) Nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
i) Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Thông báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi có thay đổi về nội dung theo quy định tại Luật Kiểm toán độc lập;
b) Nộp báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các Kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình kèm theo Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của từng Kiểm toán viên cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
c) Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp phải thông báo theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi bị mất, bị hư hỏng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Nộp Báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính hàng năm hoặc khi có yêu cầu chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
e) Nộp báo cáo tình hình hoạt động năm, Báo cáo tài chính năm trước liền kề cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
g) Thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh kiểm toán;
h) Nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định;
i) Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi phải thông báo theo quy định tại Luật Kiểm toán độc lập;
b) Không nộp báo cáo tổng hợp tình hình duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của các Kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại đơn vị mình kèm theo Báo cáo duy trì điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của từng Kiểm toán viên cho Bộ Tài chính theo quy định;
c) Không thông báo cho Bộ Tài chính khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị đối với các trường hợp phải thông báo theo quy định của pháp luật;
d) Không báo cáo Bộ Tài chính khi bị mất, bị hư hỏng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Không báo cáo tình hình duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu cho Bộ Tài chính;
e)Không nộp báo cáo tình hình hoạt động năm, Báo cáo tài chính năm trước liền kề cho Bộ Tài chính theo quy định;
g) Không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi hoạt động trở lại sau thời gian tạm ngừng kinh doanh kiểm toán;
h) Không nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán đến Bộ Tài chính theo quy định;
i) Không thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao tài liệu cho Bộ Tài chính về việc thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở của doanh nghiệp kiểm toán ở nước ngoài;
k) Không báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính theo quy định.
1. Phạt cảnh cáo đối với Kiểm toán viên hành nghề thực hiện thông báo, báo cáo cho Bộ Tài chính chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định khi:
a) Không còn làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy phép lao động tại Việt Nam của Kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc không còn giá trị;
d) Bắt đầu hoặc tạm ngừng tham gia với tư cách cá nhân làm người đại diện theo pháp luật, Giám đốc (Phó giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài doanh nghiệp kiểm toán hoặc khi có thanh đổi về thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị đó;
đ) Doanh nghiệp kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;
e) Có yêu cầu của Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán của mình.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với Kiểm toán viên hành nghề thông báo, báo cáo chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định cho Bộ Tài chính khi:
a) Không còn làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy phép lao động tại Việt Nam của Kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc không còn giá trị;
d) Bắt đầu hoặc tạm ngừng tham gia với tư cách cá nhân làm người đại diện theo pháp luật, Giám đốc (Phó giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài doanh nghiệp kiểm toán hoặc khi có thay đổi về thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị đó;
đ) Doanh nghiệp kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;
e) Có yêu cầu của Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán của mình.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với Kiểm toán viên hành nghề không thông báo, báo cáo theo quy định cho Bộ Tài chính khi:
a) Không còn làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy phép lao động tại Việt Nam của Kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc không còn giá trị;
d) Bắt đầu hoặc tạm ngừng tham gia với tư cách cá nhân làm người đại diện theo pháp luật, Giám đốc (Phó giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài doanh nghiệp kiểm toán hoặc khi có thay đổi về thời gian làm việc, chức danh tại các đơn vị đó;
đ) Doanh nghiệp kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;
e) Có yêu cầu của Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến hoạt động hành nghề kiểm toán của mình.
Mục 9. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Nộp Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
b) Nộp Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định;
c) Thực hiện báo cáo khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập chậm dưới 15 ngày so với thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Nộp chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Nộp chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;
c) Báo cáo chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định hoặc báo cáo không đầy đủ theo yêu cầu khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập;
d) Cung cấp không đúng thời hạn quy định, không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không nộp Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Không nộp Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán;
c) Không báo cáo theo yêu cầu khi có yêu cầu của Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập;
d) Không cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Không xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ đối với dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét, thông tin tài chính, dịch vụ bảo đảm khác và dịch vụ liên quan;
b) Không xây dựng các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán;
c) Không tổ chức thực hiện việc kiểm soát chất lượng dịch vụ đối với dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét, thông tin tài chính, dịch vụ bảo đảm khác và dịch vụ liên quan;
d) Không thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán;
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đúng thực tế cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán;
e) Không giải trình, hợp tác với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán;
g) Không bố trí Kiểm toán viên hành nghề và những người có trách nhiệm liên quan làm việc với Đoàn kiểm tra;
h) Không ký báo cáo kết quả kiểm tra ngay khi kết thúc cuộc kiểm tra.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3, điểm đ, điểm e khoản 4 Điều này.
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN, XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Điều 69. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập quy định tại Điều 70, Điều 71 của Nghị định này.
2. Công chức, viên chức, Sĩ quan Công an Nhân dân, Sĩ quan Quân đội Nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành có quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao.
Điều 70. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra tài chính
1. Thanh tra viên tài chính các cấp có quyền xử phạt cảnh cáo trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
2. Chánh thanh tra Sở Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 25.000.000 đồng;
c)6 Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
d) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 71. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 5.000.000 đồng;
c)7 Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng đối với cá nhân, 20.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính8;
d) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng9;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
3. Áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý đối với các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực như sau:
Trong trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi vi phạm trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định này.
4. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập để giải quyết.
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
1 Văn bản này được hợp nhất từ 02 Nghị định sau:
- Nghị định số 41/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018;
- Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc Nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 (sau đây gọi là Nghị định số 102/2021/NĐ-CP).
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị định trên.
2 Nghị định số 102/2021/NĐ-CP có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Dự trữ quốc gia ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Kiểm toán độc lập ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc Nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập.”
3 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 102/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
4 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 102/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
5 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 102/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
6 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 102/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
7 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 102/2021/ NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
8 Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 6 Nghị định số 102/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
9 Cụm từ “đối với cá nhân” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số 102/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
10 Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định số 102/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 7. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau thời điểm có hiệu lực của Nghị định này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì được giải quyết theo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
2. Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc Nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết để xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
3. Đối với hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã được cơ quan thuế tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn để giải quyết theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.”
THE MINISTRY OF
FINANCE OF VIETNAM |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 07/VBHN-BTC |
Hanoi, April 20, 2022 |
DECREE 1
PRESCRIBING PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ACCOUNTING AND INDEPENDENT AUDIT
The Government’s Decree No. 41/2018/ND-CP dated March 12, 2018 prescribing penalties for administrative violations against regulations on accounting and independent audit, coming into force from May 01, 2018, is amended by:
The Government’s Decree No. 102/2021/ND-CP dated November 16, 2021 providing amendments to Decrees prescribing penalties for administrative violations against regulations on tax and invoicing, customs, insurance business and lottery business, management and use of public property, thrift practice and wastefulness combat, national reserves, State Treasury, and accounting and independent audit, coming into force from January 01, 2022.
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on penalties for administrative violations dated June 20, 2012;
Pursuant to the Law on Accounting dated November 20, 2015;
Pursuant to the Law on Independent Audit dated March 29, 2011;
...
...
...
The Government promulgates a Decree prescribing penalties for administrative violations against regulations on accounting and independent audit. 2
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
1. This Decree deals with administrative violations, prescriptive periods for penalty imposition, penalties, fines, remedial measures, power to record and impose penalties for administrative violations against regulations on accounting and independent audit.
2. Any administrative violations against regulations on accounting and independent audit which are not prescribed in this Decree shall be handled in accordance with other Government's decrees prescribing penalties for administrative violations in relevant state management fields.
Article 2. Regulated entities
1. Domestic and foreign organizations and individuals (hereinafter referred to as “entities”) that commit administrative violations against regulations on accounting and independent audit.
2. Household businesses or artels that commit violations prescribed in this Decree shall incur the same penalties as those imposed upon violating individuals.
...
...
...
a) Regulatory authorities committing violations which are not related to their assigned management tasks;
b) Organizations and administrative units using state budget;
c) Organizations and administrative units that do not use state budget;
d) Enterprises that are duly established and operating under the law of Vietnam; branches and representative offices of foreign enterprises operating in Vietnam;
dd) Co-operatives and cooperative unions;
e) Professional associations and training institutions in accounting and audit fields;
g) Foreign organizations that earn incomes from provision of services or goods-related services in Vietnam.
4. Persons that have the power to record and impose penalties for administrative violations, and other relevant authorities and entities.
Article 3. Prescriptive periods
...
...
...
2. The prescriptive period for imposition of penalties for a violation in independent audit field is 01 year.
3. 3 Determination of prescriptive periods of violations in accounting and independent audit fields:
a) For a completed administrative violation, the prescriptive period begins to run at the time that violation is completed;
b) For an in-progress administrative violation, the prescriptive period begins to run upon discovery of that violation;
c) For the purpose of determination of prescriptive periods, the time of completion of a violation prescribed in this Decree is:
- The time when the violating entity finishes business processes or their tasks as prescribed in the laws on accounting and independent audit; or
- The time when the violating entity terminates the commission of violation to comply with regulations of laws on accounting and audit.
d) Apart from the provisions of Point c of this Clause, the authority or officer competent to impose penalties shall determine whether a violation has been completed or is in progress in accordance with regulations of laws on accounting and independent audit and on the basis of documents, materials and facts of each that violation.
4. For an administrative violation transferred from a presiding authority, the prescriptive period shall be determined in accordance with Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article. The period of time the presiding authority spends on handling the violation shall be included in the prescriptive period of the violation.
...
...
...
Article 4. Penalties
1. Primary penalties:
When committing any administrative violation prescribed in this Decree, the violating entity shall be liable to either:
a) a warning; or
b) a fine.
2. Additional penalties:
Depending on the nature and severity of each administrative violation, the violating entity may face one or some of the following additional penalties:
a) Suspension of accounting practicing certificate or audit practicing certificate for a fixed period of 03-06 months;
b) Suspension of certificate of eligibility to provide accounting or audit services for a fixed period of 01-12 months;
...
...
...
d) Confiscate the exhibits of administrative violations.
Article 5. Remedial measures
In addition to the penalties prescribed in Article 4 of this Decree, the violating entity may be liable to one or some of the following remedial measures:
1. Enforced provision of missing contents of accounting records;
2. Enforced destruction of forged accounting records;
3. Enforced making of records of economic/financial transactions;
4. Enforced destruction of excess accounting records;
5. Enforced provision of missing contents of accounting books;
6. Enforced correction of accounting books according to actual data in case there is no accounting records evidencing information and figures recorded in accounting books or figures recorded in accounting books do not match those in accounting records;
...
...
...
8. Enforced addition of omitted assets and liabilities belonging or related to the accounting unit to its accounting books;
9. Enforced restoration of accounting books;
10. Enforced preparation and presentation of financial statements in accordance with accounting regulations and standards;
11. Enforced submission and disclosure of auditor’s report on financial statements;
12. Enforced correction of false or misleading information;
13. Enforced appointment or employment of accountants, chief accountants and accounting managers who meet all standards and eligibility requirements;
14. Enforced return of illegal profits obtained from administrative violations.
Article 6. Fines
1. The maximum fine for an administrative violation prescribed in this Decree imposed upon an individual is VND 50.000.000; that imposed upon an organization is VND 100.000.000.
...
...
...
3. 5 The fines imposed by the title holders prescribed in Chapter IV of this Decree are those imposed upon individuals. A title holder may impose a fine which is twice as much as the one he/she imposes on an individual upon an organization.
Chapter II
PENALTIES AND FINES FOR ACCOUNTING-RELATED VIOLATIONS
Section 1. VIOLATIONS RELATED TO ACCOUNTING WORKS
Article 7. Violations against general provisions of accounting law
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Misapplication of regulations on letters and numbers in accounting;
b) Misapplication of regulations on currency units in accounting;
c) Misapplication of regulations on accounting periods;
...
...
...
2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for promulgating or publishing accounting standards, audit standards or accounting regulations ultra vires.
Article 8. Violations against regulations on accounting records
1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Using forms of accounting records which do not contain adequate mandatory information;
b) Erasing or altering accounting records;
c) Signing accounting records using red or faded ink;
d) Signing accounting records using signature stamps;
dd) Failing to sign every copy of accounting records on payment.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
...
...
...
b) Signing accounting records which do not have adequate mandatory contents;
c) Signing accounting records ultra vires;
d) Signatures appended by the same person on accounting records are inconsistent or do not match his/her registered specimen signature;
dd) Failing to append adequate signatures on accounting records as prescribed;
e) Failing to translate accounting records in foreign languages to Vietnamese;
g) Causing loss or damage to accounting documents/records while in use.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Forging accounting records, if not liable to criminal prosecution;
b) Colluding with or forcing another person to forge accounting records, if not liable to criminal prosecution;
...
...
...
d) Failing to make accounting records for every economic or financial transaction that occurs;
dd) Making multiple accounting records for a single economic or financial transaction;
e) Making payment based on an accounting record which does not bear adequate authorized signatures as prescribed in the law on accounting.
4. Remedial measures:
a) Enforced provision of missing contents of accounting records in case of commission of the violation in Point a Clause 1 of this Article;
b) Enforced destruction of forged accounting records in case of commission of the violation in Point a Clause 3 of this Article;
c) Enforced making of records for economic/financial transactions in case of commission of the violation in Point d Clause 3 of this Article;
d) Enforced destruction of excess accounting records in case of commission of the violation in Point dd Clause 3 of this Article.
Article 9. Violations against regulations on accounting books
...
...
...
a) Making accounting books which do not have the accounting unit’s name, accounting book’s name, opening date or closing date of the accounting book, signatures of the person making the accounting book, chief accountant and legal representative of the accounting unit, page numbers, or overlapping stamps on the accounting book’s pages;
b) Failing to use pen when making entries on the accounting book (except electronic accounting books); making interlineations, overwriting, or skipping a line of the accounting book; failing to cross out the empty space of the page; failing to do a sum at the end of each page or failing to carry forward that sum to the next page;
c) Failing to have separate accounting books bound for each accounting period or printing out accounting books without adequate signatures and seal as prescribed (except electronic accounting books which must not be printed out);
d) Using forms of accounting books which do not contain adequate mandatory information.
2. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Making entries in the accounting book without adequate mandatory information;
b) Failing to adopt the prescribed methods for correcting errors in the accounting book;
c) Failing to print out electronic accounting books as prescribed after they are closed.
3. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:
...
...
...
b) Failing to have accounting records evidencing information and figures recorded in accounting books or recording figures in accounting books against accounting records;
c) Failing to ensure the continuity of information and figures in the accounting books between consecutive years or within an accounting period;
d) Failing to close accounting books in cases prescribed by law.
4. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Destroying accounting books before the prescribed time or deliberately damaging them;
b) Omitting assets and liabilities belonging or related to the accounting unit, if not liable to criminal prosecution.
5. Remedial measures:
a) Enforced provision of missing contents of accounting books in case of commission of the violation in Point a Clause 2 of this Article;
b) Enforced correction of accounting books according to actual data in case there is no accounting records evidencing information and figures recorded in accounting books or figures recorded in accounting books do not match those in accounting records in case of commission of the violation in Point b Clause 3 of this Article;
...
...
...
d) Enforced restoration of accounting books in case of commission of the violation in Point a Clause 4 of this Article;
dd) Enforced addition of omitted assets and liabilities belonging or related to the accounting unit to its accounting books in case of commission of the violation in Point b Clause 4 of this Article.
Article 10. Violations against regulations on accounts
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to do bookkeeping according to mandatory contents of accounts;
b) Failing to obtain approval from the Ministry of Finance of Vietnam as prescribed before correcting entries or recording methods of accounts or opening subaccounts.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for failing to use the chart of accounts issued or approved by the Ministry of Finance of Vietnam.
Article 11. Violations against regulations on preparation and presentation of financial statements
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
...
...
...
b) Preparing financial statements which lack the signature of preparer, chief accountant, accounting manager or legal representative of the accounting unit.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to prepare adequate financial statements as prescribed;
b) Using forms of financial statements other than those prescribed in accounting regulations and standards, unless approved by the Ministry of Finance of Vietnam.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to prepare financial statements as prescribed;
b) Preparing financial statements which contain figures different from those in accounting books and records;
c) Failing to comply with accounting regulations and standards when preparing and presenting financial statements.
4. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
...
...
...
b) Colluding with or forcing another person to force financial statements or provide false figures in financial statements, if not liable to criminal prosecution;
c) Deliberately providing or certifying false accounting information and figures or colluding with or forcing another person to do so, if not liable to criminal prosecution.
5. Remedial measures:
a) Enforced preparation and presentation of financial statements in accordance with accounting regulations and standards in case of commission of the violations in Clause 3 of this Article;
b) Enforced destruction of financial statements which are forged or contain false figures in case of commission of the violations in Clause 4 of this Article.
Article 12. Violations against regulations on submission and disclosure of financial statements
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Submitting financial statements less than 03 months after the prescribed deadline;
b) Disclosing financial statements less than 03 months after the prescribed deadline.
...
...
...
a) Failing to disclose financial statements with adequate contents as prescribed;
b) Submitting financial statements which are not accompanied by auditor’s reports as prescribed;
c) Submitting financial statements 03 months after the prescribed deadline or later;
d) Disclosing financial statements which are not accompanied by auditor’s reports as prescribed;
dd) Disclosing financial statements 03 months after the prescribed deadline or later.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Disclosing financial statements with false information and figures;
b) Proving or disclosing financial statements which contain inconsistent figures in the same accounting period for use in Vietnam.
4. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
...
...
...
b) Failing to disclose financial statements as prescribed.
5. Remedial measures:
Enforced submission and disclosure of auditor’s reports accompanied with financial statements in case of commission of the violation in Point b or d Clause 2 of this Article.
Article 13. Violations against regulations on duplication and sealing of accounting documents
A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
1. Failing to establish a Council and make a record of accounting documents which cannot be duplicated as prescribed.
2. Making duplicated accounting documents which do not bear adequate signatures and seals of relevant entities as prescribed.
3. Keeping, confiscating or sealing accounting documents ultra vires.
4. Failing to provide accounting documents at the request of competent authorities for confiscation or sealing.
...
...
...
1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to provide adequate accounting documents to the accounting inspectorate;
b) Failing to fully implement conclusions given by the accounting inspectorate.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to comply with accounting inspection decision issued by a competent authority;
b) Failing to provide accounting documents to the accounting inspectorate;
c) Failing to translate accounting records in foreign languages to Vietnamese at the request of competent authorities;
d) Failing to implement conclusions given by the accounting inspectorate.
Article 15. Violations against regulations on preservation and retention of accounting documents
...
...
...
a) Archiving accounting documents 12 months after the prescribed deadline or later;
b) Failing to arrange the retained accounting documents in chronological order and by accounting years.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to retain accounting documents in full;
b) Causing loss or damage to accounting documents during retention period;
c) Using accounting documents during retention period against regulations;
d) Failing to carry out inventory, classification or restoration of lost or damaged accounting documents.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Destroying accounting documents before the expiry of the retention period specified in the Law on accounting, if not liable to criminal prosecution;
...
...
...
Article 16. Violations against regulations on stocktaking
1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to make a stocktaking report or making a stocktaking report which does not bear adequate signatures as prescribed;
b) Failing to record the discrepancies between the stocktaking result and figures on the accounting books and handling results thereof.
2. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed for failing to carry out stocktaking as prescribed.
Article 17. Violations against regulations on organization of accounting apparatus, appointment or employment of accounts
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Employing entities that fail to meet all standards and conditions for practicing accounting;
b) Failing to re-appoint chief accountant/accounting manager before the prescribed deadline;
...
...
...
d) Failing to notify the replacement of chief accountant or accounting manager as prescribed.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to organize accounting apparatus; failing to appoint accountants, chief accountant or hire qualified accounting service provider or chief accountant;
b) Arranging persons who are prohibited by law from performing accounting works to act as accountants;
c) Appointing unqualified persons to act as accountants, chief accountant/accounting manager;
d) Failing to comply with procedures for appointment of chief accountant/accounting manager.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Appointing the accounting unit’s manager or operator to act as its accountant, warehouse-keeper, or treasurer, or buy and sell products, except sole proprietorships, any limited liability company owned by a single individual, enterprises of other types which do not have state capital and are considered as micro-enterprises in accordance with regulations of law on assistance for small and medium-sized enterprises;
b) Appointing unqualified person to act as the chief accountant;
...
...
...
4. Remedial measures:
Enforced appointment or employment of qualified accountants, chief accountant/accounting manager in case of commission of any of the violations in Points a, b Clause 1, Points b, c Clause 2, Points b, c Clause 3 of this Article.
Article 18. Violations against regulations on provision of training courses and issuance of certificate of completion of training courses for chief accountants
1. A warning shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing chief accountant training classes without complying with regulations on number of trainees per class;
b) Providing chief accountant training courses with a training duration of more than 6 months.
2. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing chief accountant training courses without following registration procedures with the Ministry of Finance of Vietnam or before obtaining the approval from the Ministry of Finance of Vietnam;
b) Failing to notify the Ministry of Finance of Vietnam of contents of the training courses.
...
...
...
a) Failing to ensure contents, curriculum and duration of training courses;
b) Failing to retain adequate documents on training courses as prescribed.
4. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon the training institution that commits one of the following violations:
a) Opening new chief accountant training courses without satisfying eligibility requirements;
b) Opening new chief accountant training courses for foreigners before obtaining approval from the Ministry of Finance of Vietnam;
c) Issuing certificates of completion of training courses for chief accountants and managing blank templates thereof against regulations of the Ministry of Finance of Vietnam.
5. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon the training institution for issuing certificates of completion of training courses for chief accountants to ineligible trainees.
6. Remedial measures:
Enforced return of illegal profits earned from the violations in Points a, b Clause 4 and Clause 5 of this Article.
...
...
...
Article 19. Violations against regulations on required documents for accountant certificate exams
1. A warning shall be imposed upon an individual for providing inaccurate information in the documents submitted for an accountant certificate exam.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for false certification of information in the application documents to gain eligibility for the accountant certificate exam.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for altering or forging qualifications/certificates and other application documents or providing false information therein to gain eligibility for the accountant certificate exam.
4. Additional penalties:
The exhibits of the violation prescribed in Clause 3 of this Article shall be confiscated.
Article 20. Violations against regulations on provision of refresher training courses for accounting practitioners and accounting practicing applicants
1. A warning shall be imposed upon an organization that has obtained approval from the Ministry of Finance of Vietnam for provision of refresher training courses for accounting practitioners and accounting practicing applicants for commission of one of the following violations:
a) Providing refresher training classes without complying with regulations on number of trainees per class;
...
...
...
c) Submitting post-course reports on the refresher training course for accountants less than 15 days after the prescribed deadline;
d) Notifying the Ministry of Finance of Vietnam of the plan and curriculum for the following year's refresher training course, or changes in the plan and curriculum before the refresher training course less than 15 days after the prescribed deadline;
dd) Submitting the annual report on provided refresher training courses for accountants less than 15 days after the prescribed deadline.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an organization that has obtained approval for provision of refresher training courses for accounting practitioners and accounting practicing applicants for commission of one of the following violations:
b) Submitting post-course reports on the refresher training course for accountants to the Ministry of Finance of Vietnam 15 days after the prescribed deadline or later;
c) Submitting the annual report on provided refresher training courses for accountants 15 days after the prescribed deadline or later;
d) Failing to fully retain documents on provided refresher training courses.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an organization that has obtained approval for provision of refresher training courses for accounting practitioners and accounting practicing applicants for commission of one of the following violations:
a) Failing to submit post-course reports on the refresher training course for accountants;
...
...
...
c) Providing refresher training courses for accounting practitioners and accounting practicing applicants for the purpose of recording time spent on knowledge improvement before obtaining approval from the Ministry of Finance of Vietnam;
d) Issuing certificates of completion of refresher training course for accounting practitioners and accounting practicing applicants to persons who did not attend the course;
dd) Reporting incorrect number of trainees attending refresher training courses for accounting practitioners and accounting practicing applicants or incorrect information on time spent on the course by trainees;
e) Submitting reports on refresher training courses as if they were provided despite the contrary.
4. Additional penalties:
The organization that recommits any of the violations in Clause 3 of this Article shall be suspended from provision of refresher training courses for accounting practitioners for a fixed period of 01 - 03 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.
5. Remedial measures:
Enforced return of illegal profits earned from the violation in Point c Clause 3 of this Article.
Section 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ACCOUNTING PRACTICE
...
...
...
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an individual for the commission of one of the following violations:
a) Erasing or altering contents of the accountant certificate;
b) Allowing an external entity to rent, borrow and use one's own accountant certificate or auditor certificate for the purpose of application for accounting practice or application for accounting practice at a unit other than that specified in the full-time employment contract.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for renting, borrowing and using an accountant certificate or auditor certificate of a person who is not working as a full-time employee or not working at all for one's own unit for the purpose of application for accounting practice.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for forging accountant certificates.
4. Additional penalties:
a) The exhibits of the violation prescribed in Point a Clause 1 of this Article shall be confiscated;
b) The accounting practitioner that commits the violation in Point b Clause 1 of this Article shall have his/her accounting practicing certificate suspended for a fixed period of 03 - 06 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.
5. Remedial measures:
...
...
...
Article 22. Violations against regulations on application for accounting practice
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for certifying inaccurate application documents to obtain the accounting practicing certificate.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for providing false information to obtain the accounting practicing certificate.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for forging application documents to obtain the accounting practicing certificate.
4. Additional penalties:
The exhibits of the violation prescribed in Clause 3 of this Article shall be confiscated.
Article 23. Violations against regulations on management and use of accounting practicing certificates
1. A warning shall be imposed for returning accounting practicing certificates to the Ministry of Finance of Vietnam less than 15 days after the prescribed deadline.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
...
...
...
b) Using expired or invalidated accounting practicing certificates to provide accounting services.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Practicing accounting without holding an accounting practicing certificate;
b) Continuing the accounting practice after the accounting practicing certificate has expired or has been invalidated;
c) Failing to return accounting practicing certificates to the Ministry of Finance of Vietnam as prescribed.
4. Remedial measures:
Enforced return of illegal profits earned from the violations in Clause 3 of this Article.
Section 4. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PROVISION OF ACCOUNTING SERVICES
Article 24. Violations against regulations on application for certificate of eligibility to provide accounting services
...
...
...
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for providing false information in the application documents to obtain the certificate of eligibility to provide accounting services.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for forging the application documents to obtain the certificate of eligibility to provide accounting services.
4. Additional penalties:
The exhibits of the violation prescribed in Clause 3 of this Article shall be confiscated.
Article 25. Violations against regulations on management and use of certificates of eligibility to provide accounting services
1. A warning shall be imposed upon an organization for the commission of one of the following violations:
a) Returning the certificate of eligibility to provide accounting services to the Ministry of Finance of Vietnam less than 15 days after the prescribed deadline in case of revocation of the certificate or termination of accounting services;
b) Applying for re-issuance of certificate of eligibility to provide accounting services less than 15 days after the prescribed deadline in the case prescribed in Clause 1 Article 63 of the Law on accounting.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an organization for the commission of one of the following violations:
...
...
...
b) Altering or erasing contents of the certificate of eligibility to provide accounting services;
c) Failing to apply for or applying for re-issuance of certificate of eligibility to provide accounting services 15 days after the prescribed deadline or later in the case prescribed in Clause 1 Article 63 of the Law on accounting;
d) Leasing out or lending certificate of eligibility to provide accounting services.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an organization for failing to return the certificate of eligibility to provide accounting services to the Ministry of Finance of Vietnam in case of revocation of the certificate or termination of accounting services.
4. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for forging a certificate of eligibility to provide accounting services.
5. Additional penalties:
The exhibits of the violation prescribed in Point b Clause 2 of this Article shall be confiscated.
6. Remedial measures:
Enforced return of illegal profits earned from the violations in Point d Clause 2 of this Article.
...
...
...
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for false presentation of accounting practitioners’ or accounting firms’ qualifications, experience, capacity and eligibility to provide accounting services.
2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for colluding with customers to provide and confirm false information while providing accounting services.
Article 27. Violations against regulations on management and retention of accounting service documents
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for failing to fully and safely manage and retain accounting service documents while they are in use and during retention period.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for failing to retain accounting service documents as prescribed.
Article 28. Violations against regulations on provision of accounting services
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an enterprise for using the phrase “dịch vụ kế toán” ("accounting service") in its name despite its ineligibility to provide accounting services.
2. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon an enterprise for the commission of one of the following violations:
a) Providing accounting services without obtaining a certificate of eligibility to provide accounting services;
...
...
...
3. Additional penalties:
The enterprise that commits the violation in Point b Clause 2 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide accounting services suspended for a fixed period of 03 - 06 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.
4. Remedial measures:
Enforced return of illegal profits earned from the violation in Clause 2 of this Article.
Section 5. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PROVISION AND USE OF TRANSBOUNDARY ACCOUNTING SERVICES
Article 29. Violations against regulations on eligibility to provide transboundary accounting services
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon a foreign accounting firm for forging, altering or erasing application documents to obtain the certificate of eligibility to provide transboundary accounting services in Vietnam.
2. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon a foreign accounting firm for commission of one of the following violations:
a) Providing transboundary accounting services in Vietnam without obtaining a certificate of eligibility to provide transboundary accounting services in Vietnam;
...
...
...
3. Additional penalties:
The foreign accounting firm that commits the violation in Point b Clause 2 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide transboundary accounting services in Vietnam suspended for a fixed period of 03 - 06 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.
4. Remedial measures:
Enforced return of illegal profits earned from the violation in Clause 2 of this Article.
Article 30. Violations against regulations on methods for provision of transboundary accounting services
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon a foreign accounting firm for commission of one of the following violations:
a) Making payment or transfer of service charges against Vietnam's regulations on foreign exchange management;
b) Providing transboundary accounting services in Vietnam without concluding accounting service contracts as prescribed by Vietnam’s law;
c) Providing transboundary accounting services in Vietnam without entering into joint venture contracts as prescribed.
...
...
...
a) a Vietnamese accounting firm for establishing a joint venture with an ineligible foreign enterprise to provide transboundary accounting services in Vietnam; or
b) a foreign accounting firm for establishing a joint venture with an ineligible enterprise in Vietnam to provide transboundary accounting services in Vietnam.
3. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon a foreign accounting firm for providing transboundary accounting services in Vietnam without establishing a joint venture with an eligible enterprise in Vietnam.
4. Additional penalties:
The foreign accounting firm that commits the violation in Clause 3 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide transboundary accounting services in Vietnam suspended for a fixed period of 06 - 12 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.
Article 31. Violations against regulations on obligations fulfilled by foreign accounting firms from provision of transboundary accounting services in Vietnam
1. A warning shall be imposed upon a foreign accounting firm for commission of one of the following violations:
a) Notifying the Ministry of Finance of Vietnam of its failure to satisfy one of eligibility requirements for provision of transboundary accounting services in Vietnam less than 15 days after the prescribed deadline;
b) Submitting annual financial statements and local accounting service authority’s reports on compliance with regulations of law on provision of accounting services and other regulations of law to the Ministry of Finance of Vietnam less than 15 days after the prescribed deadline;
...
...
...
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon a foreign accounting firm for commission of one of the following violations:
a) Notifying the Ministry of Finance of Vietnam of its failure to satisfy one of eligibility requirements for provision of transboundary accounting services in Vietnam 15 days after the prescribed deadline or later;
b) Submitting annual financial statements and local accounting service authority’s reports on compliance with regulations of law on provision of accounting services and other regulations of law to the Ministry of Finance of Vietnam 15 days after the prescribed deadline or later;
c) Submitting a report on execution of contracts for provision of transboundary accounting services in Vietnam which does not have adequate mandatory contents to the Ministry of Finance of Vietnam or submitting it 15 days after the prescribed deadline or later.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon a foreign accounting firm for commission of one of the following violations:
a) Failing to notify the Ministry of Finance of Vietnam of its failure to satisfy one of eligibility requirements for provision of transboundary accounting services;
b) Failing to submit annual financial statements and local accounting service authority’s reports on compliance with regulations of law on provision of accounting services and other regulations of law to the Ministry of Finance of Vietnam as prescribed;
c) Failing to submit reports or submitting reports containing false information on execution of contracts for provision of transboundary accounting services in Vietnam.
4. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon a foreign accounting firm for commission of one of the following violations:
...
...
...
b) Failing to comply with Vietnam’s accounting standards and code of ethics while providing transboundary accounting services in Vietnam;
c) Failing to explain the contents relevant to provision of transboundary accounting services in Vietnam to the Vietnamese authorities.
5. Additional penalties:
The foreign accounting firm that commits the violation in Clause 4 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide transboundary accounting services in Vietnam suspended for a fixed period of 03 - 06 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.
Article 32. Violations against regulations on obligations fulfilled by accounting firms from establishment of joint ventures with foreign accounting firms to provide transboundary accounting services in Vietnam
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon a Vietnamese accounting firm for commission of one of the following violations:
a) Failing to fully retain documents on the joint venture contract signed with a foreign accounting firm while providing transboundary accounting services in Vietnam;
b) Failing to fully and punctually provide documents on the joint venture contract signed with a foreign accounting firm at the request of a competent authority while providing transboundary accounting services in Vietnam;
c) Failing to fully and punctually provide competent authorities with explanation about documents on the joint venture contract signed with a foreign accounting firm to provide transboundary accounting services in Vietnam.
...
...
...
a) Failing to retain documents on the joint venture contract signed with a foreign accounting firm to provide transboundary accounting services in Vietnam;
b) Failing to provide documents on the joint venture contract signed with a foreign accounting firm to provide transboundary accounting services in Vietnam at the request of a competent authority;
c) Failing to provide competent authorities with explanation about documents on the joint venture contract signed with a foreign accounting firm to provide transboundary accounting services in Vietnam;
d) Failing to submit reports to the Ministry of Finance of Vietnam on execution of joint venture contract with a foreign accounting firm to provide transboundary accounting services.
3. Additional penalties:
The Vietnamese accounting firm that commits any of the violations in Clause 2 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide accounting services suspended for a fixed period of 01 - 03 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.
Section 6. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON NOTIFICATION AND REPORTING
Article 33. Violations against regulations on notification and reporting committed by household businesses or accounting firms
1. A warning shall be imposed for the commission of one of the following violations:
...
...
...
b) Submitting annual report on maintenance of fulfillment of eligibility requirements for accounting practice by accounting practitioners of an accounting unit to the Ministry of Finance of Vietnam less than 15 days after the prescribed deadline;
c) Notifying the Ministry of Finance of Vietnam in writing of expiration or invalidation of accounting practicing certificates of an accounting unit’s accounting practitioners less than 15 days after the prescribed deadline;
d) Submitting annual report on maintenance of fulfillment of eligibility requirements for provision of accounting services to the Ministry of Finance of Vietnam less than 15 days after the prescribed deadline;
dd) Submitting the annual performance report to the Ministry of Finance of Vietnam less than 15 days after the prescribed deadline;
e) Notifying the Ministry of Finance of Vietnam in writing of resumption of accounting services after suspension period less than 15 days after the prescribed deadline;
g) Notifying the Ministry of Finance of Vietnam of termination of provision of accounting services less than 15 days after the prescribed deadline;
h) Submitting periodical and ad hoc reports to the Ministry of Finance of Vietnam less than 15 days after the prescribed deadline.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Notifying the Ministry of Finance of Vietnam of any change specified in Article 66 of the Law on accounting 15 after the prescribed deadline or later;
...
...
...
c) Notifying the Ministry of Finance of Vietnam in writing of expiration or invalidation of accounting practicing certificates of an accounting unit’s accounting practitioners 15 days after the prescribed deadline or later;
d) Submitting annual report on maintenance of fulfillment of eligibility requirements for provision of accounting services to the Ministry of Finance of Vietnam 15 days after the prescribed deadline or later;
dd) Submitting the annual performance report to the Ministry of Finance of Vietnam 15 days after the prescribed deadline or later;
e) Notifying the Ministry of Finance of Vietnam in writing of resumption of accounting services after suspension period 15 days after the prescribed deadline or later;
g) Notifying the Ministry of Finance of Vietnam of termination of provision of accounting services 15 days after the prescribed deadline or later;
h) Submitting periodical and ad hoc reports to the Ministry of Finance of Vietnam 15 days after the prescribed deadline or later.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to notify the Ministry of Finance of Vietnam of any change specified in Article 66 of the Law on accounting;
b) Failing to submit annual report on maintenance of fulfillment of eligibility requirements for accounting practice by accounting practitioners of an accounting unit to the Ministry of Finance of Vietnam;
...
...
...
d) Failing to submit annual report on maintenance of fulfillment of eligibility requirements for provision of accounting services to the Ministry of Finance of Vietnam;
dd) Failing to submit annual performance report to the Ministry of Finance of Vietnam;
e) Failing to notify the Ministry of Finance of Vietnam in writing of resumption of accounting services after suspension period;
g) Failing to notify the Ministry of Finance of Vietnam of termination of provision of accounting services;
h) Failing to submit periodical and ad hoc reports to the Ministry of Finance of Vietnam.
Article 34. Violations against regulations on notification and reporting committed by accounting practitioners
1. A warning shall be imposed upon an accounting practitioner for sending notification or report to the Ministry of Finance of Vietnam less than 15 days after the prescribed deadline when:
a) He/she no longer works for the accounting firm specified in his/her accounting practicing certificate;
b) His/her full-time employment contract signed with the accounting firm expires or is terminated or has changes that make the employment contract no longer full-time;
...
...
...
d) He/she holds the position of chief accountant, accounting manager, accountant, internal auditor or another position at an accounting firm or unit other than the registered one;
dd) The accounting firm where the accounting practitioner is working for is split off, split up, consolidated, merged, shut down, dissolved or declared bankrupt;
e) Periodical or ad hoc provision of information on the accounting practitioner's work is requested by the Ministry of Finance of Vietnam.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an accounting practitioner for notifying the Ministry of Finance of Vietnam 15 days after the prescribed deadline or later of the following events:
a) He/she no longer works for the accounting firm specified in his/her accounting practicing certificate;
b) His/her full-time employment contract signed with the accounting firm expires or is terminated or has changes that make the employment contract no longer full-time;
c) The work permit in Vietnam of a foreign accounting practitioner expires or is invalided;
d) He/she holds the position of chief accountant, accounting manager, accountant, internal auditor or another position at an accounting firm or unit other than the registered one;
dd) The accounting firm where the accounting practitioner is working for is split off, split up, consolidated, merged, shut down, dissolved or declared bankrupt;
...
...
...
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an accounting practitioner for failing to send notification or report to the Ministry of Finance of Vietnam when:
a) He/she no longer works for the accounting firm specified in his/her accounting practicing certificate;
b) His/her full-time employment contract signed with the accounting firm expires or is terminated or has changes that make the employment contract no longer full-time;
c) The work permit in Vietnam of a foreign accounting practitioner expires or is invalided;
d) He/she holds the position of chief accountant, accounting manager, accountant, internal auditor or another position at an accounting firm or unit other than the registered one;
dd) The accounting firm where the accounting practitioner is working for is split off, split up, consolidated, merged, shut down, dissolved or declared bankrupt;
e) Periodical or ad hoc provision of information on the accounting practitioner's work is requested by the Ministry of Finance of Vietnam.
Section 7. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON INSPECTION OF ACCOUNTING SERVICES
Article 35. Violations against regulations on inspection of accounting services
...
...
...
a) Failing to provide adequate information and documents by the prescribed deadline at the request of competent authorities during the inspection of accounting services;
b) Providing false information and documents to competent authorities during the inspection of accounting services.
2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Failing to provide information and documents at the request of competent authorities during the inspection of accounting services;
b) Failing to explain to and cooperate with competent authorities during the inspection of accounting services.
3. Additional penalties:
The Vietnamese accounting firm that commits any of the violations in Clause 2 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide accounting services suspended for a fixed period of 01 - 03 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.
Chapter III
PENALTIES AND FINES FOR INDEPENDENT AUDIT-RELATED VIOLATIONS
...
...
...
Article 36. Violations against regulations on required documents for auditor certificate exams
1. A warning shall be imposed upon an individual for providing inaccurate information in the documents submitted for an auditor certificate exam.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for certifying false information in the application documents to gain eligibility for the auditor certificate exam.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for altering or forging qualifications/certificates and other application documents or providing false information therein to gain eligibility for the auditor certificate exam.
4. Additional penalties:
The exhibits of the violation prescribed in Clause 3 of this Article shall be confiscated.
Article 37. Violations against regulations on provision of refresher training courses for auditors
1. A warning shall be imposed upon an organization that has obtained approval from the Ministry of Finance of Vietnam to provide refresher training courses for auditors and audit practicing applicants for commission of one of the following violations:
a) Submitting post-course reports on the refresher training course for auditors to the Ministry of Finance of Vietnam less than 15 days after the prescribed deadline;
...
...
...
c) Failing to get trainee opinions by means of the course evaluation survey forms;
d) Failing to issue certificates of completion to trainees and written confirmations to auditors teaching refresher training courses upon completion of each course;
dd) Providing refresher training classes without complying with regulations on number of trainees per class;
e) Sending a pre-course notification of the course’s contents, curriculum, duration, location, lecturers’ details and number of auditors registered for the course or a notification of changes in these contents to the Ministry of Finance of Vietnam less than 15 days after the prescribed deadline;
g) Submitting an annual report to the Ministry of Finance of Vietnam on refresher training courses for auditors less than 15 days after the prescribed deadline.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an organization that has obtained approval from the Ministry of Finance of Vietnam to provide refresher training courses for auditors and audit practicing applicants for commission of one of the following violations:
a) Providing refresher training courses for auditors against the contents/curriculum registered with the Ministry of Finance of Vietnam;
b) Submitting post-course reports on the refresher training course for auditors to the Ministry of Finance of Vietnam 15 days after the prescribed deadline or later;
c) Sending a pre-course notification of the course’s contents, curriculum, duration, location, lecturers’ details and number of auditors registered for the course or a notification of changes in these contents to the Ministry of Finance of Vietnam 15 days after the prescribed deadline or later;
...
...
...
dd) Providing false information or forging documents to obtain approval for provision of refresher training courses for auditors;
e) Failing to fully retain documents on provided refresher training courses for auditors.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an organization that has obtained approval from the Ministry of Finance of Vietnam to provide refresher training courses for auditors and audit practicing applicants for commission of one of the following violations:
a) Failing to submit post-course reports on the refresher training course for auditors to the Ministry of Finance of Vietnam;
b) Failing to send a pre-course notification of the course’s contents, curriculum, duration, location, lecturers’ details and number of auditors registered for the course or a notification of changes in these contents to the Ministry of Finance of Vietnam;
c) Failing to submit annual report on provided refresher training courses for auditors;
d) Providing refresher training courses for auditors and audit practicing applicants for the purpose of recording time spent on knowledge improvement before obtaining approval from the Ministry of Finance of Vietnam;
dd) Reporting incorrect number of trainees attending the refresher training course or incorrect information on time spent on the course by trainees;
e) Submitting reports on refresher training courses as if they were provided despite the contrary;
...
...
...
4. Additional penalties:
The organization that recommits the violation in Point d, dd, e or g Clause 3 of this Article shall be suspended from provision of refresher training courses for auditors for a fixed period of 01 - 03 months counting from the effective date of the penalty imposition decision (if the violating organization has an approval for provision of refresher training courses for auditors given by the Ministry of Finance of Vietnam at the time of violation detection).
5. Remedial measures:
Enforced return of illegal profits earned from the violations in Point d Clause 3 of this Article.
Section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON APPLICATION FOR AUDIT PRACTICE
Article 38. Violations against regulations on management and use of auditor certificates
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Erasing or altering contents of the auditor certificate;
b) Allowing an external entity to rent, borrow and use one's own auditor certificate for the purpose of application for audit practice or application for audit practice at a unit other than that specified in the full-time employment contract.
...
...
...
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for forging auditor certificates.
4. Additional penalties:
a) The exhibits of the violation prescribed in Point a Clause 1 and Clause 3 of this Article shall be confiscated;
b) The audit practitioner that commits the violation in Point b Clause 1 of this Article shall have his/her audit practicing certificate suspended for a fixed period of 03 - 06 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.
5. Remedial measures:
Enforced return of illegal profits earned from the violation in Point b Clause 1 of this Article.
Article 39. Violations against regulations on application for audit practice committed by auditors
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for certifying inaccurate information and application documents to obtain the audit practicing certificate.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for providing false information in the application documents to obtain the audit practicing certificate.
...
...
...
4. Additional penalties:
The exhibits of the violation prescribed in Clause 3 of this Article shall be confiscated.
Article 40. Violations against regulations on management and use of audit practicing certificates
1. A warning shall be imposed for returning audit practicing certificates to the Ministry of Finance of Vietnam less than 15 days after the prescribed deadline.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Returning audit practicing certificates to the Ministry of Finance of Vietnam 15 days after the prescribed deadline or later;
b) Using expired or invalidated audit practicing certificates to provide accounting and/or independent audit services.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for failing to return audit practicing certificates to the Ministry of Finance of Vietnam.
4. Remedial measures:
...
...
...
Section 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PROVISION OF AUDIT SERVICES AND ITS ELIGIBILITY REQUIREMENTS
Article 41. Violations against regulations on application for certificate of eligibility to provide audit services
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for certifying inaccurate application documents to obtain the certificate of eligibility to provide audit services.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for providing false information in the application documents to obtain the certificate of eligibility to provide audit services.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for forging the application documents to obtain the certificate of eligibility to provide audit services.
4. Additional penalties:
The exhibits of the violation prescribed in Clause 3 of this Article shall be confiscated.
Article 42. Violations against regulations on management and use of certificates of eligibility to provide audit services
1. A warning shall be imposed upon an enterprise for commission of one of the following violations:
...
...
...
b) Applying for re-issuance of the certificate of eligibility to provide audit services less than 15 days after the prescribed deadline.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an enterprise for the commission of one of the following violations:
a) Returning the certificate of eligibility to provide audit services to the Ministry of Finance of Vietnam 15 days after the prescribed deadline or later in case the certificate if revoked;
b) Failing to apply for modification of the certificate of eligibility to provide audit services upon the occurrence of changes;
c) Failing to apply for or applying for re-issuance of the certificate of eligibility to provide audit services 15 days after the prescribed deadline or later;
d) Altering or erasing contents of the certificate of eligibility to provide audit services;
dd) Leasing out or lending certificate of eligibility to provide audit services.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an enterprise for failing to return the certificate of eligibility to provide audit services to the Ministry of Finance of Vietnam in case the certificate if revoked.
4. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for forging the certificate of eligibility to provide audit services.
...
...
...
The exhibits of the violations prescribed in Point d Clause 2 and Clause 4 of this Article shall be confiscated.
6. Remedial measures:
Enforced return of illegal profits earned from the violation in Point dd Clause 2 of this Article.
Article 43. Violations against regulations on provision of audit services committed by audit firms
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an enterprise for using the phrase “kiểm toán” ("audit service") in its name despite its ineligibility to provide audit services.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an enterprise whose application for certificate of eligibility to provide audit services is refused for failing to follow procedures for removing audit services from its business lines.
3. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon an enterprise for the commission of one of the following violations:
a) Providing audit services without obtaining a certificate of eligibility to provide audit services;
b) Continuing provision of the services specified in Clause 1 Article 40 of the Law on independent audit during the period of voluntary or compulsory suspension of audit services;
...
...
...
4. Additional penalties:
The enterprise that commits the violation in Clause 3 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide audit services suspended for a fixed period of 03 - 06 months counting from the effective date of the penalty imposition decision (if the violating enterprise is operating as an audit firm at the time of violation detection).
5. Remedial measures:
Enforced return of illegal profits earned from the violation in Clause 3 of this Article.
Section 4. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON AUDIT WORKS
Article 44. Violations against regulations on purchase of professional liability insurance for audit practitioners or professional risk reserve fund
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an audit firm for purchasing professional liability insurance for audit practitioners or setting up a professional risk reserve fund against the Ministry of Finance’s regulations.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an audit firm for failing to purchase professional liability insurance for audit practitioners or failing to set up a professional risk reserve fund.
Article 45. Violations against regulations on acceptance of audit requests
...
...
...
a) Carrying out audits without ensuring independence or meeting professional capacity or eligibility requirements as prescribed by laws;
b) Carrying out an audit at the request of a client or audited entity which violates the code of professional ethics, professional regulations or regulations of laws.
2. Remedial measures:
Enforced return of illegal profits earned from the violation in Clause 1 of this Article.
Article 46. Violations against regulations on audit contracts
1. A warning shall be imposed upon an audit firm for entering into an audit contract which does not have adequate mandatory contents with its client or audited entity.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an audit firm for entering into an audit contract with its client or audited entity after completion of an audit.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an audit firm for failing to enter into an audit contract with its client or audited entity when carrying out an audit.
Article 47. Violations against regulations on information confidentiality
...
...
...
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an audit firm for failing to build and operate an internal control system serving the fulfilling of information confidentiality obligations.
3. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for using information relevant to audit documents, clients and/or audited entities to infringe the interests of the State, public interests, rights and lawful interests of regulatory authorities and/or other entities.
4. Additional penalties:
a) The audit practitioner that commits the violation in Clause 3 of this Article shall have his/her audit practicing certificate suspended for a fixed period of 03 - 06 months counting from the effective date of the penalty imposition decision;
b) The audit firm that commits the violation in Clause 3 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide audit services suspended for a fixed period of 06 - 12 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.
5. Remedial measures:
Enforced return of illegal profits earned from the violations in Clause 1 and Clause 3 of this Article.
Article 48. Violations against regulations on auditor’s reports
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an auditor for committing one of the following violations:
...
...
...
b) Signing an auditor’s report before the signing date of the audited financial statements.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an auditor for committing one of the following violations:
a) Signing auditor’s reports despite the fact he/she is not an audit practitioner;
b) Signing auditor’s reports on an audited entity for more than three consecutive years.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an audit firm for the commission of one of the following violations:
a) Appointing audit practitioner to sign auditor’s reports ultra vires;
b) Releasing an auditor’s report which has been signed before the signing date of the audited financial statements;
c) Making an auditor’s report which does not bear adequate signatures of the in-charge audit practitioner;
d) Failing to fully explain qualified opinions included in the auditor’s report by the prescribed deadline at the request of a competent authority or owner representative of the audited entity.
...
...
...
5. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon an audit firm for the commission of one of the following violations:
a) Appointing those who are not qualified audit practitioners to sign auditor’s reports;
b) Appointing an audit practitioner to sign auditor’s reports on an audited entity for more than 03 consecutive years.
6. Additional penalties:
a) The audit practitioner that commits the violation in Point a Clause 2 of this Article shall have his/her audit practicing certificate suspended for a fixed period of 03 - 06 months counting from the effective date of the penalty imposition decision (if the violating individual is an audit practitioner at the time of violation detection);
b) The audit firm that recommits the violation in Point a Clause 5 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide audit services suspended for a fixed period of 06 - 12 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.
Article 49. Violations against regulations on independence
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Providing false information on qualifications, experience and ability to provide audit services of audit practitioners, audit firms or branches in Vietnam of foreign audit firms;
...
...
...
c) Purchasing or selling bonds or other assets of the audited entity that affect the independence as prescribed in the code of ethics for professional accountants and auditors;
d) Receiving or demanding any payments or other benefits from audited entities other than service fees and agreed-upon costs specified in the signed audit contracts;
dd) Harassing or deceiving clients and/or audited entities;
e) Interfering in business operations of clients and/or audited entities during an audit;
g) Collecting debts for audited entities.
2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Colluding with audited entities to falsify accounting documents, financial statements or audit documents or providing false audit results;
b) Forging audit documents;
c) Carrying out audits in prohibited cases as specified in regulations of law;
...
...
...
dd) Concurrently working for two or more audit firms and/or branches in Vietnam of foreign audit firms;
e) Contributing capital to two or more audit firms.
3. Additional penalties:
The audit practitioner that commits the violation in Point d, dd or e Clause 2 of this Article shall have his/her audit practicing certificate suspended for a fixed period of 03 - 06 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.
4. Remedial measures:
Enforced return of illegal profits earned from the violations in Points a, b, c Clause 2 of this Article.
Article 50. Violations against regulations on audit documents
1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for failing to make audit documents on an audit.
2. Additional penalties:
...
...
...
b) The audit firm that commits the violation in Clause 1 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide audit services suspended for a fixed period of 06 - 12 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.
Article 51. Violations against regulations on management and retention of audit documents
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an audit firm for the commission of one of the following violations:
a) Failing to fully and safely manage and retain audit documents causing loss or damage to audit documents while they are in use or during retention period;
b) Archiving audit documents more than 12 months after the date of the auditor’s report;
c) Failing to establish and adopt policies and procedures for maintaining confidentiality, security, comprehensiveness, accessibility and restoration of audit documents in accordance with audit standards;
d) Failing to establish and adopt policies and procedures for retaining audit documents for a minimum duration of at least 10 years from the date of an auditor’s report in accordance with audit standards.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an audit firm for failing to retain physical or electronic audit documents.
Article 52. Violations against regulations on destruction of audit documents
...
...
...
a) Issuing a decision on destruction of audit documents ultra vires;
b) Failing to establish a destruction council, adopt the prescribed destruction method and procedures, make list of audit documents to be destroy or make record of destruction of audit documents when carrying out destruction of audit documents at the end of retention period.
2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon an audit firm for destroying audit documents before the end of the prescribed retention period or deliberately damaging audit documents.
Section 5. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON AUDITED ENTITIES
Article 53. Violations against regulations on selection of audit firms and audit practitioners
1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for hiring an audit firm in case the audit firm is not allowed to perform audit works as prescribed by laws.
2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for hiring an audit firm that fails to meet eligibility to provide audit services as prescribed by laws.
3. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon an audited entity for failing to undergo statutory audits of financial statements, project completion reports, consolidated financial statements, general financial statements and other audit works as prescribed by the Law on independent audit and other relevant laws.
Article 54. Violations against regulations on conclusion of contracts for audit of annual financial statements
...
...
...
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an enterprise or organization that is subject to statutory audit of annual financial statements for entering into a contract for audit of financial statements after the prescribed deadline.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an enterprise or organization that is subject to statutory audit of annual financial statements for entering into a contract for audit of financial statements after completion of the audit.
4. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon an enterprise or organization that is subject to statutory audit of annual financial statements for failing to enter into a contract for audit of financial statements when carrying out an audit.
Article 55. Violations against regulations on audits
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an audited entity for failing to explain or for providing inadequate or late explanations of qualified opinions included in the auditor’s report at the request of a competent authority.
2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for the commission of one of the following violations:
a) Refusing to provide information and documents necessary for an audit at the request of audit practitioners or audit firms;
b) Bribing or colluding with audit participants and audit firm to falsify accounting documents, financial statements, audit documents and auditor’s reports;
c) Threatening, taking revenge on, or forcing audit participants in order to falsify audit results;
...
...
...
dd) Obstructing the performance of audit works or limiting the scope of an audit.
3. Remedial measures:
Enforced correction of false or misleading information in case of commission of the violation in Point b or c Clause 2 of this Article.
Section 6. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON AUDIT OF FINANCIAL STATEMENTS OF PUBLIC INTEREST ENTITIES
Article 56. Violations against regulations on notification and reporting committed by authorized audit firms
1. A warning shall be imposed upon an authorized audit firm for notifying the competent authority from which it has obtained the authorization of changes in its name, head office, scope of operations, list of audit practitioners or other changes which make it ineligible for such authorization less than 15 days after the prescribed deadline.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an authorized audit firm for notifying the competent authority from which it has obtained the authorization of changes in its name, head office, scope of operations, list of audit practitioners or other changes which make it ineligible for such authorization 15 days after the prescribed deadline or later.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an authorized audit firm for failing to notify the competent authority from which it has obtained the authorization of changes in its name, head office, scope of operations, list of audit practitioners or other changes which make it ineligible for such authorization.
Article 57. Violations against regulations on provision of audit or review services to public interest entities
...
...
...
2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon:
a) an audit firm for carrying audit for a public interest entity despite the fact that it is not allowed to do so; or
b) a public interest entity for selecting an audit firm that fails to obtain an authorization from the Ministry of Finance of Vietnam to provide audit or review services; or
c) a public interest entity for selecting or continuing the execution of the audit or review service contract signed with the audit firm whose authorization to carry out audit has been suspended or invalidated.
3. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon an audit firm for providing audit or review services for public interest entities before obtaining an authorization from the Ministry of Finance of Vietnam or when its authorization is suspended or invalidated.
4. Additional penalties:
a) The audit practitioner that commits the violation in Clause 1 of this Article shall have his/her audit practicing certificate suspended for a fixed period of 03 - 06 months counting from the effective date of the penalty imposition decision;
b) The audit firm that recommits the violation in Clause 3 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide audit services suspended for a fixed period of 03 - 06 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.
5. Remedial measures:
...
...
...
Article 58. Violations against regulations on submission and disclosure of transparency reports
1. A warning shall be imposed upon an audit firm for commission of one of the following violations:
a) Disclosing a transparency report which does not bear signature of its legal representative or authorized person;
b) Disclosing or updating information on its transparency report less than 15 days after the prescribed deadline.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an audit firm for publishing or updating adequate information on its transparency report on its website 15 days after the prescribed deadline or later.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an audit firm for the commission of one of the following violations:
a) Failing to build a website as prescribed;
b) Failing to publish and update adequate information on its transparency report on its website;
c) Publishing false information on its transparency report.
...
...
...
Enforced correction of false information in case of commission of the violation in Point c Clause 3 of this Article.
Article 59. Violations against regulations on application for audit of public interest entities
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for certifying inaccurate or forged documents or false statements in the application to obtain an authorization to audit public interest entities.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for providing false statements in the application to obtain an authorization to audit public interest entities.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for forging application documents to obtain an authorization to audit public interest entities.
4. Remedial measures:
Enforced return of illegal profits earned from the violation in Clause 1 of this Article.
Article 60. Violations against regulations on responsibilities of public interest entities
A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon a public interest entity for the commission of one of the following violations:
...
...
...
2. Failing to carry out internal audit as prescribed by laws.
3. Selecting another authorized audit firm to comment on its financial statements which have already been audited by an authorized audit firm, unless otherwise permitted by laws.
4. Failing to provide the competent authority granting authorization to its audit firm with reasons for selecting an authorized audit firm different from the one selected in the previous year or for changing the current authorized audit firm (if any).
5. Failing to inform the competent authority granting authorization to its audit firm of its detection of violations committed by audit practitioners or authorized audit firm against regulations of law on independent audit.
6. Providing inaccurate information on audited financial statements at the request of competent authorities.
7. Failing to explain or provide information on audited financial statements at the request of competent authorities.
Article 61. Violations against regulations on independence
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for upon an individual for holding the position of manager, executive, member of the control board or chief accountant of a public interest entity of which he/she has participated in the audit within twelve months from the completion of that audit.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for carrying out audit of a public interest entity for more than 04 consecutive fiscal years.
...
...
...
a) a public interest entity for authorizing an audit practitioner to carry out audit of its financial statements for more than 04 consecutive fiscal years; or
b) an audit firm for appointing an audit practitioner to carry out audit of financial statements of a public interest entity for more than 04 consecutive fiscal years.
4. Additional penalties:
a) The audit practitioner that commits the violation in Clause 2 of this Article shall have his/her audit practicing certificate suspended for a fixed period of 03 - 06 months counting from the effective date of the penalty imposition decision;
b) The audit firm that recommits the violation in Point b Clause 3 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide audit services suspended for a fixed period of 03 - 06 months.
Section 7. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PROVISION AND USE OF TRANSBOUNDARY AUDIT SERVICES
Article 62. Violations against regulations on eligibility to provide transboundary audit services
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon a foreign audit firm for altering or erasing application documents to obtain the certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam.
2. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon a foreign audit firm for commission of one of the following violations:
...
...
...
b) Providing transboundary audit services in Vietnam without obtaining a certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam;
c) Continuing to provide transboundary audit services in Vietnam despite the provision of audit services being put on hold, suspended or terminated, or the certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam being revoked.
3. Additional penalties:
The foreign audit firm that commits the violation in Point b or c Clause 2 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam (if any) suspended for a fixed period of 03 - 06 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.
4. Remedial measures:
Enforced return of illegal profits earned from the violation in Point b or c Clause 2 of this Article.
Article 63. Violations against regulations on methods for provision of transboundary audit services
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon a foreign audit firm for commission of one of the following violations:
a) Making payment and transfer of audit service charges against Vietnam's regulations on foreign exchange management;
...
...
...
c) Providing transboundary audit services in Vietnam without entering into joint venture contracts as prescribed.
2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed upon:
a) a Vietnamese's audit firm for establishing a joint venture with an ineligible foreign enterprise to provide transboundary audit services in Vietnam; or
a) a foreign audit firm for establishing a joint venture with an ineligible enterprise in Vietnam to provide transboundary audit services in Vietnam.
3. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed upon a foreign audit firm for providing transboundary audit services in Vietnam without establishing a joint venture with an eligible enterprise in Vietnam.
4. Additional penalties:
The foreign audit firm that commits the violation in Clause 3 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam suspended for a fixed period of 06 - 12 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.
Article 64. Violations against regulations on obligations of audit firms providing transboundary audit services
1. A warning shall be imposed upon a foreign audit firm for commission of one of the following violations:
...
...
...
b) Submitting audited annual financial statements which must be accompanied with the auditor’s report issued by an independent audit firm and local audit service authority’s reports on compliance with regulations of law on provision of audit services and other regulations of law to the Ministry of Finance of Vietnam less than 15 days after the prescribed deadline;
c) Submitting reports on execution of contracts for provision of transboundary audit services in Vietnam to the Ministry of Finance of Vietnam less than 15 days after the prescribed deadline.
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon a foreign audit firm for committing one of the following violations:
a) Notifying the Ministry of Finance of Vietnam of its failure to satisfy one of eligibility requirements for provision of transboundary audit services 15 days after the prescribed deadline or later;
b) Submitting audited annual financial statements which must be accompanied with the auditor’s report issued by an independent audit firm and local audit service authority’s reports on compliance with regulations of law on provision of audit services and other regulations of law to the Ministry of Finance of Vietnam 15 days after the prescribed deadline or later;
c) Submitting a report on execution of contracts for provision of transboundary audit services in Vietnam which does not have adequate mandatory contents to the Ministry of Finance of Vietnam or submitting it 15 days after the prescribed deadline or later.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon a foreign audit firm for commission of one of the following violations:
a) Failing to notify the Ministry of Finance of Vietnam of its failure to satisfy one of eligibility requirements for provision of transboundary audit services;
b) Failing to submit audited annual financial statements which must be accompanied with the auditor’s report issued by an independent audit firm and local audit service authority’s reports on compliance with regulations of law on provision of audit services and other regulations of law to the Ministry of Finance of Vietnam;
...
...
...
4. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed upon a foreign audit firm for commission of one of the following violations:
a) Performing prohibited acts or providing audit services in prohibited cases specified in regulations of Vietnam's law on independent audit;
b) Failing to comply with Vietnam’s audit standards and code of ethics for professional accountants and auditors while providing transboundary audit services in Vietnam;
c) Failing to explain the contents relevant to provision of transboundary audit services in Vietnam to the Vietnamese authorities.
5. Additional penalties:
The foreign audit firm that commits the violation in Point a Clause 4 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam suspended for a fixed period of 03 - 06 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.
Article 65. Violations against regulations on establishment of joint ventures with foreign audit firms for provision of transboundary audit services in Vietnam
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an audit firm in Vietnam that establishes a joint venture with a foreign audit firm for commission of one of the following violations:
a) Failing to retain adequate documents on the audits carried out by the joint venture established with a foreign audit firm providing transboundary audit services in Vietnam;
...
...
...
c) Failing to provide competent authorities with adequate and timely explanations as to auditor’s reports, audit documents and other issues concerning the audits carried out by the joint venture established with a foreign audit firm.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an audit firm in Vietnam that establishes a joint venture with a foreign audit firm for commission of one of the following violations:
a) Failing to retain documents on the audits carried out by the joint venture established with the foreign audit firm providing transboundary audit services in Vietnam;
b) Failing to provide documents on the audits carried out by the joint venture established with the foreign audit firm providing transboundary audit services in Vietnam at the request of competent authorities;
c) Failing to provide competent authorities with explanations as to auditor’s reports, audit documents and other issues concerning the audits carried out by the joint venture established with the foreign audit firm providing transboundary audit services in Vietnam;
d) Failing to submit reports to the Ministry of Finance of Vietnam on the joint venture established with the foreign audit firm for providing transboundary audit services in Vietnam.
3. Additional penalties:
The foreign audit firm that commits any of the violations in Clause 2 of this Article shall have its certificate of eligibility to provide transboundary audit services in Vietnam suspended for a fixed period of 01 - 03 months counting from the effective date of the penalty imposition decision.
Section 8. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON NOTIFICATION AND REPORTING
...
...
...
1. A warning shall be imposed upon an audit firm for commission of one of the following violations:
a) Notifying the Ministry of Finance of Vietnam of any changes which have to be notified as prescribed in the Law on independent audit less than 15 after the prescribed deadline;
b) Submitting annual report on maintenance of fulfillment of eligibility requirements for audit practice by its auditors to the Ministry of Finance of Vietnam less than 15 days after the prescribed deadline;
c) Sending a written notification, in cases prescribed by laws, to the Ministry of Finance of Vietnam of expiration or invalidation of audit practicing certificates of its audit practitioners less than 15 days after the prescribed deadline;
d) Notifying the Ministry of Finance of Vietnam of lost or damaged certificate of eligibility to provide audit services less than 15 days after the prescribed deadline;
dd) Submitting annual or ad hoc report on maintenance of fulfillment of eligibility requirements for provision of audit services to the Ministry of Finance of Vietnam less than 15 days after the prescribed deadline;
e) Submitting the annual performance report and/or financial statements of the previous year to the Ministry of Finance of Vietnam less than 15 days after the prescribed deadline;
g) Notifying the Ministry of Finance of Vietnam in writing of resumption of audit services after suspension period less than 15 days after the prescribed deadline;
h) Submitting an application for termination of provision of audit services to the Ministry of Finance of Vietnam less than 15 days after the prescribed deadline;
...
...
...
2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed upon an audit firm for the commission of one of the following violations:
a) Notifying the Ministry of Finance of Vietnam of any changes which have to be notified as prescribed in the Law on independent audit 15 after the prescribed deadline or later;
b) Submitting annual report on maintenance of fulfillment of eligibility requirements for audit practice by its auditors which must be accompanied by the annual report on maintenance of fulfillment of eligibility requirements for audit practice by each auditor to the Ministry of Finance of Vietnam 15 days after the prescribed deadline or later;
c) Sending a written notification, in cases prescribed by laws, to the Ministry of Finance of Vietnam of expiration or invalidation of audit practicing certificates of its audit practitioners 15 days after the prescribed deadline or later;
d) Notifying the Ministry of Finance of Vietnam of lost or damaged certificate of eligibility to provide audit services 15 days after the prescribed deadline or later;
dd) Submitting annual or ad hoc report on maintenance of fulfillment of eligibility requirements for provision of audit services to the Ministry of Finance of Vietnam 15 days after the prescribed deadline or later;
e) Submitting the annual performance report and/or financial statements of the previous year to the Ministry of Finance of Vietnam 15 days after the prescribed deadline or later;
g) Notifying the Ministry of Finance of Vietnam in writing of resumption of audit services after suspension period 15 days after the prescribed deadline or later;
h) Submitting an application for termination of provision of audit services to the Ministry of Finance of Vietnam 15 days after the prescribed deadline or later;
...
...
...
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an audit firm for the commission of one of the following violations:
a) Failing to notify the Ministry of Finance of Vietnam of any changes which have to be notified as prescribed in the Law on independent audit;
b) Failing to submit annual report on maintenance of fulfillment of eligibility requirements for audit practice by its auditors which must be accompanied by the annual report on maintenance of fulfillment of eligibility requirements for audit practice by each auditor to the Ministry of Finance of Vietnam;
c) Failing to send a written notification, in cases prescribed by laws, to the Ministry of Finance of Vietnam of expiration or invalidation of audit practicing certificates of its audit practitioners;
d) Failing to notify the Ministry of Finance of Vietnam of lost or damaged certificate of eligibility to provide audit services;
dd) Failing to submit annual or ad hoc report on maintenance of fulfillment of eligibility requirements for provision of audit services to the Ministry of Finance of Vietnam;
e) Failing to submit the annual performance report and/or financial statements of the previous year to the Ministry of Finance of Vietnam;
g) Failing to notify the Ministry of Finance of Vietnam in writing of resumption of audit services after suspension period;
h) Failing to submit an application for termination of provision of audit services to the Ministry of Finance of Vietnam;
...
...
...
k) Failing to submit periodical and ad hoc reports to the Ministry of Finance of Vietnam.
Article 67. Violations against regulations on notification and reporting committed by audit practitioners
1. A warning shall be imposed upon an audit practitioner for sending notification or report to the Ministry of Finance of Vietnam less than 15 days after the prescribed deadline when:
a) He/she no longer works for or terminates his/her full-time employment contract signed with the audit firm or the branch in Vietnam of the foreign audit firm specified in his/her audit practicing certificate;
b) His/her full-time employment contract signed with the audit firm or the branch in Vietnam of the foreign audit firm expires or is terminated or has changes that make the employment contract no longer full-time;
c) The work permit in Vietnam of a foreign audit practitioner expires or is invalided;
d) He/she holds or suspends the holding of, as an individual, the position of legal representative, Director (Deputy Director), Chairperson of Board of Directors, Chairperson of the Board of Members, Chief accountant (or accounting manager), accountant or internal auditor or another position at an entity other than the registered audit firm, or his/her working duration or position at such an entity is changed;
dd) The audit firm where he/she is working for is shut down, dissolved, declared bankrupt, split off, split up, consolidated, merged, or has its ownership type converted;
e) Periodical or ad hoc provision of information on the audit practitioner's work is requested by the Ministry of Finance of Vietnam.
...
...
...
a) He/she no longer works for or terminates his/her full-time employment contract signed with the audit firm or the branch in Vietnam of the foreign audit firm specified in his/her audit practicing certificate;
b) His/her full-time employment contract signed with the audit firm or the branch in Vietnam of the foreign audit firm expires or is terminated or has changes that make the employment contract no longer full-time;
c) The work permit in Vietnam of a foreign audit practitioner expires or is invalided;
d) He/she holds or suspends the holding of, as an individual, the position of legal representative, Director (Deputy Director), Chairperson of Board of Directors, Chairperson of the Board of Members, Chief accountant (or accounting manager), accountant or internal auditor or another position at an entity other than the registered audit firm, or his/her working duration or position at such an entity is changed;
dd) The audit firm where he/she is working for is shut down, dissolved, declared bankrupt, split off, split up, consolidated, merged, or has its ownership type converted;
e) Periodical or ad hoc provision of information on the audit practitioner's work is requested by the Ministry of Finance of Vietnam.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an audit practitioner for failing to send notification or report to the Ministry of Finance of Vietnam when:
a) He/she no longer works for or terminates his/her full-time employment contract signed with the audit firm or the branch in Vietnam of the foreign audit firm specified in his/her audit practicing certificate;
b) His/her full-time employment contract signed with the audit firm or the branch in Vietnam of the foreign audit firm expires or is terminated or has changes that make the employment contract no longer full-time;
...
...
...
d) He/she holds or suspends the holding of, as an individual, the position of legal representative, Director (Deputy Director), Chairperson of Board of Directors, Chairperson of the Board of Members, Chief accountant (or accounting manager), accountant or internal auditor or another position at an entity other than the registered audit firm, or his/her working duration or position at such an entity is changed;
dd) The audit firm where he/she is working for is shut down, dissolved, declared bankrupt, split off, split up, consolidated, merged, or has its ownership type converted;
e) Periodical or ad hoc provision of information on the audit practitioner's work is requested by the Ministry of Finance of Vietnam.
Section 9. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON AUDIT SERVICE QUALITY CONTROL
Article 68. Violations against regulations on audit service quality control committed by audit firms and branches of foreign audit firms
1. A warning shall be imposed upon an audit firm for commission of one of the following violations:
a) Submitting reports on internal inspection of its audit service quality to the Ministry of Finance of Vietnam and to the State Securities Commission of Vietnam less than 15 days after the prescribed deadline;
b) Submitting reports on error rectification and implementation of the inspectorate’s requests to the inspecting authority and the professional association for auditors less than 15 days after the prescribed deadline;
c) Submitting ad hoc reports on performance of independent audit works to the Ministry of Finance of Vietnam and to the State Securities Commission of Vietnam less than 15 days after the prescribed deadline.
...
...
...
a) Submitting reports on internal inspection of its audit service quality to the Ministry of Finance of Vietnam and to the State Securities Commission of Vietnam 15 days after the prescribed deadline or later;
b) Submitting reports on error rectification and implementation of the inspectorate’s requests to the inspecting authority and the professional association for auditors 15 days after the prescribed deadline or later;
c) Submitting ad hoc reports on performance of independent audit works to the Ministry of Finance of Vietnam and to the State Securities Commission of Vietnam 15 days after the prescribed deadline or later, or submitting such a report which does not have adequate contents as requested;
d) Failing to provide adequate information and documents by the prescribed deadline at the request of competent authorities during the control of audit service quality.
3. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed upon an audit firm for the commission of one of the following violations:
a) Failing to submit reports on internal inspection of its audit service quality to the Ministry of Finance of Vietnam and to the State Securities Commission of Vietnam;
b) Failing to submit reports on error rectification and implementation of the inspectorate’s requests to the inspecting authority and the professional association for auditors;
c) Failing to submit ad hoc reports on performance of independent audit works to the Ministry of Finance of Vietnam or to the State Securities Commission of Vietnam;
d) Failing to provide information and documents at the request of competent authorities during the control of audit service quality.
...
...
...
a) Failing to build a quality control system for audit services, review services, financial information services, other assurance services and related services;
b) Failing to formulate policies and procedures for quality control of each audit;
c) Failing to carry out quality control for audit services, review services, financial information services, other assurance services and related services;
d) Failing to implement policies and procedures for quality control of each audit;
dd) Providing inaccurate or false information and documents for competent authorities during the control of audit service quality;
e) Failing to explain to and cooperate with competent authorities during the control of audit service quality;
g) Failing to appoint audit practitioners and other related staff to work with the inspectorate;
h) Failing to sign the inspection record upon the completion of the inspection.
5. Additional penalties:
...
...
...
Chapter IV
POWER TO RECORD AND IMPOSE PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ACCOUNTING AND INDEPENDENT AUDIT
Article 69. Power to record administrative violations against regulations on accounting and independent audit
The following persons shall have the power to record administrative violations against regulations on accounting and independent audit:
1. The persons that have the power to impose penalties for administrative violations against regulations on accounting and independent audit prescribed in Article 70 and Article 71 of this Decree.
2. Public officials, public employees and officers of the People’s Public Security or the People’s Army who are on duty or performing tasks under legislative documents or administrative documents promulgated by competent authorities or competent persons shall have the power to record administrative violations within the ambit of their assigned tasks.
Article 70. Power to impose penalties of financial inspectors
1. Financial inspectors at all levels shall have the power to issue warnings for violations in accounting and independent audit fields.
2. Chief Inspectors of provincial-level Departments of Finance shall have the power to impose the following penalties for violations in accounting and independent audit fields:
...
...
...
b) Impose a fine up to VND 25.000.000;
c)6 Confiscate the exhibits for committing administrative violations worth less than VND 50.000.000 if the violation is committed by an individual or less than VND 100.000.000 if the violation is committed by an organization;
d) Suspend the accounting practicing certificate, the audit practicing certificate, certificate of eligibility to provide accounting or audit services or suspend operations for a fixed period;
dd) Impose the remedial measures specified in Article 5 of this Decree.
3. The Chief Inspector of the Ministry of Finance of Vietnam shall have the power to impose the following penalties for violations in accounting and independent audit fields:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 50.000.000;
c) Confiscate the exhibits of administrative violations;
d) Suspend the accounting practicing certificate, the audit practicing certificate, certificate of eligibility to provide accounting or audit services or suspend operations for a fixed period;
...
...
...
Article 71. Power to impose penalties of People’s Committees at all levels
1. Chairpersons of People’s Committees of communes, wards or commune-level towns (hereinafter referred to as “commune-level") shall have the power to impose the following penalties for violations in accounting field:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 5.000.000;
c) 7 Confiscate the exhibits for committing administrative violations worth less than VND 10.000.000 if the violation is committed by an individual or less than VND 20.000.000 if the violation is committed by an organization.
2. Chairpersons of People’s Committees of urban/rural districts, district-level towns and provincial cities (hereinafter referred to as “district-level") shall have the power to impose the following penalties for violations in accounting field:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 25.000.000;
c) Confiscate the exhibits of administrative violations8;
...
...
...
dd) Impose the remedial measures specified in Article 5 of this Decree.
3. Chairpersons of People’s Committees of provinces or central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial-level") shall have the power to impose the following penalties for violations in accounting and independent audit fields:
a) Issue warning;
b) Impose a fine up to VND 50.000.0009;
c) Confiscate the exhibits of administrative violations;
d) Suspend the accounting practicing certificate, the audit practicing certificate, certificate of eligibility to provide accounting or audit services or suspend operations for a fixed period;
dd) Impose the remedial measures specified in Article 5 of this Decree.
Chapter V
IMPLEMENTATION 10
...
...
...
1. This Decree comes into force from May 01, 2018.
2. This Decree supersedes the Government’s Decree No. 105/2013/ND-CP dated September 16, 2013 on penalties for administrative violations against regulations on accounting and independent audit.
3. Application of regulations herein to violations committed before the effective date of this Decree:
If this Decree does not provide for any legal liability or impose a less serious legal liability on a violation which occurs before the effective date of this Decree but is detected afterwards or is being considered, regulations herein shall apply.
4. In case a violating entity files a complaint against a decision on imposition of penalties for an administrative violation in accounting or independent audit field which has been issued or completely implemented before the effective date of this Decree, such complaint shall be settled in accordance with the Decree No. 105/2013/ND-CP dated September 16, 2013.
Article 73. Responsibility for implementation
1. The Minister of Health of Vietnam shall instruct and organize the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies and Chairpersons of provincial-level People’s Committees are responsible for the implementation of this Decree./.
...
...
...
CERTIFIED BY
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Ta Anh Tuan
1 This consolidated document consists of the following 02 Decrees:
- The Government’s Decree No. 41/2018/ND-CP dated March 12, 2018 prescribing penalties for administrative violations against regulations on accounting and independent audit, coming into force from May 01, 2018;
- The Government’s Decree No. 102/2021/ND-CP dated November 16, 2021 providing amendments to Decrees prescribing penalties for administrative violations against regulations on tax and invoicing, customs, insurance business and lottery business, management and use of public property, thrift practice and wastefulness combat, national reserves, State Treasury, accounting and independent audit, coming into force from January 01, 2022 (hereinafter referred to as “Decree No. 102/2021/ND-CP”).
This consolidated document supersedes neither of the abovementioned Decrees.
2 The Decree No. 102/2021/ND-CP is promulgated pursuant to:
“The Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;
...
...
...
The Law on penalties for administrative violations dated June 20, 2012;
The Law on amendments to the Law on penalties for administrative violations dated November 13, 2020;
The Law on tax administration dated June 13, 2019;
The Law on Customs dated June 23, 2014;
The Law on management and use of public property dated June 21, 2017;
The Law on Thrift Practice and Wastefulness Combat dated November 26, 2013;
The Law on National Reserve dated November 20, 2012;
The Law on Accounting dated November 20, 2015;
The Law on Independent Audit dated March 29, 2011;
...
...
...
The Law on amendments to the Law on Business Insurance and Law on Intellectual Property dated June 14, 2019;
The Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining Functions, Tasks, Powers and Organizational Structure of the Ministry of Finance;
And at the request of the Minister of Finance of Vietnam;”
3 This Clause is amended by Clause 1 Article 5 of the Decree No. 102/2021/ND-CP, coming into force from January 01, 2022.
4 This Clause is amended by Clause 2 Article 5 of the Decree No. 102/2021/ND-CP, coming into force from January 01, 2022.
5 This Clause is amended by Clause 2 Article 5 of the Decree No. 102/2021/ND-CP, coming into force from January 01, 2022.
6 This Point is amended by Clause 3 Article 5 of the Decree No. 102/2021/ND-CP, coming into force from January 01, 2022.
7 This Point is amended by Clause 4 Article 5 of the Decree No. 102/2021/ND-CP, coming into force from January 01, 2022.
8 The phrase “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” (“worth less than the fine prescribed in Point b of this Clause”) is abrogated according to Point a Clause 5 Article 6 of the Decree No. 102/2021/ND-CP, coming into force from January 01, 2022.
...
...
...
10 Articles 7, 8, 9 of the Decree No. 102/2021/ND-CP, coming into force from January 01, 2022, stipulate as follows:
“Article 7. Transition
1. If, after the effective date of this Decree, a violating entity files a complaint against the administrative penalty imposition decision which has been issued before the effective date of this Decree, such a complaint shall be settled in accordance with the Decree on penalties for administrative violations taking effect at the time of commission of the violation.
2. Violations against regulations on tax and invoicing, customs, insurance business and lottery business, management and use of public property, thrift practice and wastefulness combat, national reserves, State Treasury, accounting or independent audit committed before this Decree takes effect but discovered afterwards or being considered shall be handled in accordance with regulations of this Decree if this Decree does not provide for legal liability or impose a less serious legal liability.
3. Any application for exemption from fines for tax or invoice-related administrative violations received by the tax authority before the effective date of this Decree shall be processed in accordance with the Government’s Decree No. 125/2020/ND-CP dated October 19, 2020.
Article 8. Responsibility for implementation
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees at all levels, and relevant authorities, organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree.
Article 9. Effect
This Decree comes into force from January 01, 2022./.”
;Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BTC năm 2022 hợp nhất Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 07/VBHN-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Tạ Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 20/04/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BTC năm 2022 hợp nhất Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video