BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 107/2014/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 8 tháng 8 năm 2014 |
HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO NGƯỜI ĐIỀU HÀNH DẦU KHÍ
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ vào Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Dầu khí năm 2000, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ - CP ngày 31tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;
Căn cứ vào Nghị định 33/2013/NĐ - CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Ban hành hợp đồng mẫu của Hợp đồng Chia sản phẩm dầu khí;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ - CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ vào Quyết định số 40/2007/QĐ - TTg ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn kế toán áp dụng cho Người điều hành dầu khí.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
- Thông tư này quy định kế toán đối với Người điều hành dầu khí. Những nội dung không quy định trong Thông tư này, Người điều hành dầu khí thực hiện theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật kế toán; Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông tư số 244/2009/ TT - BTC ngày 31/12/2009 và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung, thay thế Chế độ Kế toán doanh nghiệp (Dưới đây gọi tắt là Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành).
- Người điều hành dầu khí áp dụng hệ thống tài khoản quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành và những tài khoản sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này để kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với Người điều hành dầu khí, công ty điều hành chung (gọi chung là Người điều hành dầu khí) đại diện cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam .
Người điều hành dầu khí là tổ chức, cá nhân đại diện cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí, điều hành các hoạt động trong phạm vi được ủy quyền.
Các từ viết tắt JOC, POC và PSC trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. JOC: là hình thức Công ty điều hành chung. Theo hợp đồng dầu khí các bên nhà thầu đồng ý thành lập một công ty điều hành chung, đóng vai trò là đại lý đại diện cho các bên tham gia hợp đồng tiến hành các hoạt động thăm dò, tìm kiếm, phát triển, khai thác dầu khí trong diện tích hợp đồng, hoạt động với tư cách là người điều hành duy nhất thay mặt các bên nhà thầu thực hiện quyền và nghĩa vụ trong phạm vi được ủy quyền theo thỏa thuận về điều hành chung và phù hợp với các quyết định của Ủy ban quản lý.
2. PSC: là hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm mà theo đó các bên tham gia góp vốn cử ra một người điều hành cho hợp đồng, người điều hành sẽ thay mặt các bên tham gia góp vốn thực hiện các hoạt động thăm dò, tìm kiếm, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu khí theo các quyền hạn, thỏa thuận và theo các quy định của Hợp đồng phân chia sản phẩm.
3. POC: là hình thức hợp đồng điều hành chung mà các bên nhà thầu đồng ý thành lập một Công ty điều hành dầu khí do phía Việt Nam đại diện là Tập đoàn dầu khí Việt Nam (PVN) đứng ra làm Người điều hành.
Điều 3. Chữ viết sử dụng trong kế toán
1. Trường hợp Hợp đồng dầu khí quy định sử dụng chữ viết là tiếng nước ngoài thì thực hiện theo quy định của Hợp đồng dầu khí và phải dịch ra tiếng Việt khi có yêu cầu cụ thể của cơ quan quản lý Nhà nước.
2. Trường hợp Hợp đồng dầu khí không quy định chữ viết sử dụng trong kế toán thì chữ viết sử dụng trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính ở Việt Nam là tiếng Việt. Nếu cần sử dụng tiếng nước ngoài thì phải sử dụng đồng thời cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Điều 4. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
1. Trường hợp Hợp đồng dầu khí có quy định về đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán thì thực hiện theo quy định của Hợp đồng dầu khí.
2. Trường hợp Hợp đồng dầu khí không quy định về đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán thì đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán được tuân theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán.
HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO NGƯỜI ĐIỀU HÀNH DẦU KHÍ
Điều 5. Hệ thống tài khoản kế toán
1. Người điều hành dầu khí áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành với sự sửa đổi, bổ sung một số tài khoản, đổi tên một số tài khoản kế toán sau:
a) Bổ sung Tài khoản 246 - “Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí và tình hình quyết toán chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí. Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng trong các hợp đồng dầu khí được theo dõi chi tiết theo từng Hợp đồng dầu khí.
b) Bổ sung Tài khoản 247 - “Chi phí phát triển mỏ”. Tài khoản này được dùng để phản ánh chi phí phát triển các mỏ dầu khí và tình hình quyết toán giá trị đầu tư phát triển mỏ trong các Hợp đồng dầu khí.
c) Bổ sung Tài khoản 248 - “Chi phí khai thác”. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí phát sinh trong giai đoạn khai thác dầu khí của từng Hợp đồng dầu khí.
d) Bổ sung Tài khoản 249 - “Chi phí không được thu hồi”: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí phát sinh trong các giai đoạn tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng; giai đoạn phát triển mỏ và giai đoạn khai thác nhưng không được phép thu hồi theo quy định của Hợp đồng dầu khí và các chi phí bị treo, bị loại trong quá trình kiểm toán theo Báo cáo kiểm toán của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
đ) Bổ sung Tài khoản 251 - “Chi phí đã thu hồi”: Tài khoản này phản ánh số chi phí đã được thu hồi thông qua dầu thu hồi chi phí trên cơ sở chi trước - thu hồi trước theo quy định của Hợp đồng dầu khí.
e) Đổi tên Tài khoản 341 - “Vay dài hạn” thành “Vốn góp của các bên nhà thầu khác”: Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền góp của các bên nhà thầu khác không phải là công ty mẹ - Người điều hành tham gia hợp đồng theo quy định của Hợp đồng dầu khí. Tài khoản 341 - Vốn góp của các bên nhà thầu khác được mở thêm hai tài khoản cấp 2 như sau:
- Tài khoản 3411 - Vốn góp của các bên nhà thầu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh số vốn của các bên Nhà thầu tham gia hợp đồng góp vào theo quy định của Hợp đồng dầu khí.
- Tài khoản 3412 - Thu hồi vốn góp của các bên nhà thầu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh số vốn góp của các bên Nhà thầu tham gia hợp đồng đã được thu hồi thông qua dầu thu hồi chi phí trên cơ sở chi trước - thu hồi trước.
g) Đổi tên Tài khoản 411 - “Nguồn vốn kinh doanh” thành “Vốn góp của công ty mẹ - Người điều hành”. Tài khoản này phản ánh tình hình hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn góp của Công ty mẹ - Người điều hành theo quy định của Hợp đồng dầu khí. Tài khoản 411 - Vốn góp của công ty mẹ - Người điều hành được mở thêm hai tài khoản cấp 2 như sau:
- Tài khoản 4111 - “Vốn góp của Công ty mẹ - Người điều hành”: Tài khoản này dùng để phản ánh số vốn của công ty mẹ - Người điều hành góp vào theo quy định của Hợp đồng dầu khí.
- Tài khoản 4112 - “Thu hồi vốn góp của Công ty mẹ - Người điều hành”: Tài khoản này dùng để phản ánh số vốn góp của Công ty mẹ - Người điều hành đã được thu hồi thông qua dầu thu hồi chi phí trên cơ sở chi trước - thu hồi trước.
h) Đổi tên Tài khoản 642 - “Chi phí quản lý doanh nghiệp” thành “Chi phí quản lý hành chính chung”. Tài khoản này phản ánh chi phí bộ phận quản lý, hành chính của Người điều hành dầu khí phát sinh trong kỳ.
2. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho Người điều hành dầu khí với những sửa đổi, bổ sung nêu trên ban hành tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này. Trường hợp Người điều hành dầu khí có phát sinh các hoạt động kinh tế khác thì được sử dụng tài khoản liên quan ngoài hệ thống tài khoản được quy định tại Thông tư này nhưng nằm trong Hệ thống tài khoản kế toán quy định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành thì không cần phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
Điều 6. Kế toán chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng
1.Tài khoản 246 - Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dùng để phản ánh chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí phát sinh trong quá trình tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí. Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí được theo dõi chi tiết theo từng Hợp đồng dầu khí.
2. Nguyên tắc kế toán
a) Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí là các chi phí phát sinh để nhằm mục đích tìm kiếm, đánh giá tiềm năng dầu khí, xác định sự tồn tại trữ lượng và khả năng khai thác thương mại của dầu khí trong phạm vi đối tượng (vỉa, thành hệ) cấu tạo, cụm cấu tạo, lô hoặc bể trầm tích bao gồm các công việc: chuẩn bị, khảo sát địa chất, địa vật lý, địa hóa và các khảo sát khác; các phân tích và nghiên cứu, khoan, đóng giếng; thử vỉa; hoàn thiện giếng; sửa chữa giếng; huỷ giếng; các kế hoạch thẩm lượng và các công việc khác. Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng có thể bao gồm:
- Chi phí liên quan đến việc thu thập tài liệu về địa vật lý, địa hóa, địa chất, địa hình tầng chứa và thu thập số liệu khoan bao gồm xử lý, tái xử lý, phân tích và minh giải dữ liệu;
- Chi phí nhân công, nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư dự trữ, thiết bị và dịch vụ được sử dụng trong việc khoan các giếng thăm dò và giếng thẩm lượng;
- Chi phí quản lý hành chính chung được phân bổ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí;
- Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến giai đoạn tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí.
b) Trường hợp Hợp đồng dầu khí quy định các khoản dưới đây được ghi giảm chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng thì Người điều hành dầu khí thực hiện ghi giảm chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng (sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật - nếu có):
- Khoản thu từ dầu, khí khai thác, được phép sử dụng để bù đắp chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí;
- Các khoản thu từ bảo hiểm hoặc bồi thường liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí;
- Doanh thu từ việc cho bên thứ ba thuê, sử dụng tài sản liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí;
- Số thu từ việc thanh lý tài sản liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí;
- Các khoản thu khác liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí.
Trường hợp các khoản thu được nêu trên liên quan đến nhiều hoạt động và không thể bóc tách riêng cho từng hoạt động như tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng; hoạt động phát triển và hoạt động khai thác thì Người điều hành dầu khí phân bổ số thu và ghi giảm chi phí (Bao gồm các chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, chi phí phát triển mỏ và chi phí khai thác) theo tiêu thức phù hợp nhất với từng hợp đồng dầu khí và đặc điểm hoạt động của Người điều hành dầu khí.
c) Khi Hợp đồng dầu khí hết thời hạn hoạt động, Người điều hành dầu khí phải tất toán số chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng và số chi phí đã thu hồi. Phần chênh lệch giữa số chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng cao hơn số chi phí thực tế thu hồi được ghi giảm vào phần góp vốn của các bên.
d) Người điều hành dầu khí phải tập hợp và theo dõi chi tiết các chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng có thể được thu hồi và chi phí không được thu hồi theo từng Hợp đồng dầu khí. Người điều hành dầu khí được mở chi tiết các Tài khoản cấp 2, cấp 3 của Tài khoản 246 - Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng phù hợp với yêu cầu quản lý của mình.
3. Nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán Tài khoản 246 - Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng
Bên Nợ: Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản thu khác được ghi giảm chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng.
- Kết chuyển chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng khi kết thúc Hợp đồng dầu khí.
Số dư Bên Nợ: Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng lũy kế tại thời điểm báo cáo.
4. Phương pháp kế toán chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng
a) Khi phát sinh các chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng liên quan đến Hợp đồng dầu khí như chi phí địa chất - địa vật lý; chi phí khoan, ghi:
Nợ TK 246 - Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331.
b) Trường hợp theo quy định của Hợp đồng dầu khí, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua về không được tính luôn vào chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng mà chỉ được ghi nhận vào chi phí khi đưa vào sử dụng cho mục đích tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí thì khi mua về phải làm thủ tục nhập kho và kế toán theo quy định hiện hành. Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tư dùng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò,thẩm lượng, ghi:
Nợ TK 246 - Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng
Có các TK 152,153.
c) Định kỳ phân bổ chi phí quản lý hành chính chung vào chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, ghi:
Nợ TK 246 - Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng
Có TK 642 - Chi phí quản lý hành chính chung.
d) Kế toán các khoản thu từ bảo hiểm hoặc yêu cầu bồi thường liên quan đến hoạt động dầu khí, số thu từ việc cho bên thứ ba thuê, sử dụng quyền sở hữu tài sản, các khoản điều chỉnh nhận được từ các nhà cung cấp có liên quan đến vật tư kém phẩm chất, hay không đúng quy cách, mà trước đó đã được ghi nhận vào chi phí; thu từ việc thanh lý vật tư, tài sản mà trước đó đã được ghi nhận vào chi phí nhưng không còn cần thiết để sử dụng trong hoạt động dầu khí và các khoản thu nhập khác liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí (sau khi thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật - nếu có) được ghi giảm chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng theo quy định của Hợp đồng dầu khí, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 246 - Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng (nếu được ghi giảm chi phí thu hồi)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (Nếu phải trả lại cho PVN)
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có)
e) Khi kết thúc Hợp đồng dầu khí, Người điều hành dầu khí thực hiện kết chuyển số chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng đã được thu hồi, ghi:
Nợ TK 251 - Chi phí đã thu hồi
Có TK 246 - Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng.
g) Khi kết thúc Hợp đồng dầu khí, trường hợp chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng phát sinh cao hơn số chi phí đã thu hồi, phần chênh lệch được ghi giảm vốn góp của các bên, ghi:
Nợ các TK 3411, 4111
Có TK 246 - Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng .
Điều 7. Kế toán chi phí phát triển mỏ
1.Tài khoản 247 - Chi phí phát triển mỏ được dùng để phản ánh chi phí phát triển các mỏ dầu, khí. Chi phí phát triển mỏ được theo dõi chi tiết theo từng Hợp đồng dầu khí.
2. Nguyên tắc kế toán
a) Chi phí phát triển mỏ là toàn bộ chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp liên quan đến hoạt động phát triển một hoặc nhiều vỉa dầu khí trong một diện tích phát triển của từng Hợp đồng dầu khí, bao gồm:
- Các chi phí liên quan đến việc khoan và hoàn thiện các giếng phát triển, như: Chi phí khảo sát địa chất công trình phục vụ khoan, thiết kế giếng khoan và các chi phí liên quan đến công tác khoan khác trong giai đoạn phát triển;
- Các chi phí xây dựng phát triển mỏ, như: Chi phí thiết kế mỏ, lập sơ đồ công nghệ mỏ, thiết kế và xây dựng dàn công nghệ, hệ thống đường ống công nghệ, các nghiên cứu khả thi, thiết kế công nghệ và các chi phí liên quan đến giai đoạn phát triển mỏ;
- Các chi phí, như: Lao động, vật tư tiêu hao và các dịch vụ không có giá trị tận dụng lại phát sinh trong quá trình khoan và khoan sâu thêm các giếng;
- Chi phí quản lý hành chính chung được phân bổ cho hoạt động phát triển mỏ;
- Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến hoạt động phát triển mỏ.
b) Trường hợp Hợp đồng dầu khí có quy định các khoản dưới đây được ghi giảm chi phí phát triển thì Người điều hành dầu khí thực hiện ghi giảm chi phí phát triển theo quy định của Hợp đồng dầu khí (sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật - nếu có):
- Khoản thu từ dầu, khí khai thác, được phép sử dụng để bù đắp chi phí phát triển mỏ;
- Các khoản thu từ bảo hiểm hoặc bồi thường liên quan trực tiếp đến hoạt động phát triển mỏ;
- Doanh thu từ việc cho bên thứ ba thuê, sử dụng tài sản liên quan trực tiếp đến hoạt động phát triển mỏ;
- Số thu từ việc thanh lý tài sản liên quan trực tiếp đến hoạt động phát triển mỏ;
- Các khoản thu khác liên quan trực tiếp đến hoạt động phát triển mỏ.
Trường hợp các khoản thu được nêu trên liên quan đến nhiều hoạt động và không thể bóc tách riêng cho từng hoạt động như tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, hoạt động phát triển mỏ và hoạt động khai thác thì Người điều hành dầu khí phân bổ số thu và ghi giảm (bao gồm các chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, chi phí phát triển mỏ và chi phí khai thác) theo tiêu thức phù hợp nhất với từng Hợp đồng dầu khí và đặc điểm hoạt động của Người điều hành dầu khí.
c) Khi Hợp đồng dầu khí hết thời hạn hoạt động, Người điều hành dầu khí phải tất toán số chi phí phát triển mỏ và số chi phí đã thu hồi. Phần chênh lệch giữa số chi phí phát triển mỏ cao hơn số chi phí thực tế thu hồi được ghi giảm vào phần góp vốn của các bên.
d) Người điều hành dầu khí phải tập hợp và theo dõi chi tiết các chi phí phát triển mỏ có thể được thu hồi và chi phí không được thu hồi theo từng Hợp đồng dầu khí. Người điều hành dầu khí được mở chi tiết các Tài khoản cấp 2, cấp 3 của Tài khoản 247 - Chi phí phát triển mỏ phù hợp với yêu cầu quản lý của mình.
3. Nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán Tài khoản 247 - Chi phí phát triển mỏ
Bên Nợ: Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động phát triển mỏ của Hợp đồng dầu khí phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí phát triển mỏ khi kết thúc Hợp đồng dầu khí;
- Các khoản thu khác được ghi giảm chi phí phát triển mỏ.
Số dư Bên Nợ: Chi phí phát triển mỏ lũy kế tại thời điểm báo cáo.
4. Phương pháp kế toán chi phí phát triển mỏ
a) Khi phát sinh các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động phát triển mỏ, ghi:
Nợ TK 247 - Chi phí phát triển mỏ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331.
b) Trường hợp theo quy định của Hợp đồng dầu khí, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua về không được tính luôn vào chi phí phát triển mỏ mà chỉ được ghi nhận vào chi phí khi đưa vào sử dụng, thì khi mua về phải làm thủ tục nhập kho và hạch toán theo quy định hiện hành. Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tư dùng cho hoạt động phát triển mỏ, ghi:
Nợ TK 247 - Chi phí phát triển mỏ
Có các TK 152,153.
c) Định kỳ phân bổ chi phí quản lý hành chính chung vào chi phí phát triển mỏ, ghi:
Nợ TK 247 - Chi phí phát triển mỏ
Có TK 642 - Chi phí quản lý hành chính chung.
d) Kế toán các khoản thu từ bảo hiểm hoặc yêu cầu bồi thường liên quan đến hoạt động dầu khí, số thu từ việc cho bên thứ ba thuê, sử dụng quyền sở hữu tài sản, các khoản điều chỉnh nhận được từ các nhà cung cấp có liên quan đến vật tư kém phẩm chất, hay không đúng quy cách, mà trước đó đã được ghi nhận vào chi phí; thu từ việc thanh lý vật tư, tài sản mà trước đó đã được ghi nhận vào chi phí nhưng không còn cần thiết để sử dụng trong hoạt động dầu khí và các khoản thu nhập khác liên quan trực tiếp đến hoạt động phát triển mỏ, (sau khi thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật - nếu có) được ghi giảm chi phí phát triển mỏ, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 247 - Chi phí phát triển mỏ (nếu được ghi giảm chi phí thu hồi)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (Nếu phải trả lại cho PVN)
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có)
e) Khi kết thúc Hợp đồng dầu khí, Người điều hành dầu khí thực hiện kết chuyển số chi phí phát triển mỏ đã được thu hồi, ghi:
Nợ TK 251 - Chi phí đã thu hồi
Có TK 247 - Chi phí phát triển mỏ.
f) Khi kết thúc hợp đồng dầu khí, trường hợp chi phí phát triển mỏ phát sinh cao hơn số chi phí đã thu hồi, phần chênh lệch được ghi giảm vốn góp của các bên, ghi:
Nợ các TK 3411, 4111
Có TK 247 - Chi phí phát triển mỏ.
Điều 8. Kế toán giai đoạn khai thác
1. Tài khoản 248 - Chi phí khai thác dùng để phản ánh các chi phí phát sinh trong giai đoạn khai thác dầu khí.
2. Nguyên tắc kế toán
a) Chi phí khai thác là tất cả các chi phí trực tiếp và gián tiếp được phân bổ, phát sinh trong quá trình khai thác dầu thô và khí thiên nhiên trong từng Hợp đồng dầu khí bao gồm cả phần chi phí chung và chi phí hành chính có thể được phân bổ vào chi phí khai thác theo quy định của Hợp đồng dầu khí. Chi phí khai thác có thể bao gồm:
- Chi phí cho việc vận hành và bảo dưỡng phương tiện cần thiết và lập lịch trình, điều khiển;
- Chi phí đo lường, thử vỉa và gọi dòng, thu gom;
- Chi phí xử lý, tàng trữ và vận chuyển dầu thô và khí thiên nhiên từ bể chứa dầu khí đến điểm giao nhận;
- Chi phí quản lý hành chính chung được phân bổ cho hoạt động khai thác;
- Chi phí thu dọn mỏ;
- Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác.
b) Trường hợp Hợp đồng dầu khí có quy định các khoản dưới đây được ghi giảm chi phí khai thác thì Người điều hành dầu khí thực hiện ghi giảm chi phí khai thác theo quy định của Hợp đồng dầu khí (sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật - nếu có):
- Khoản thu từ dầu, khí khai thác, được phép sử dụng để bù đắp chi phí khai thác;
- Các khoản thu từ bảo hiểm hoặc bồi thường liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác;
- Doanh thu từ việc cho bên thứ ba thuê, sử dụng tài sản liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác;
- Số thu từ việc thanh lý tài sản liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác;
- Các khoản thu khác liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác.
Trường hợp các khoản thu được nêu trên liên quan đến nhiều hoạt động và không thể bóc tách riêng cho từng hoạt động, như: Tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng; hoạt động phát triển và hoạt động khai thác thì Người điều hành dầu khí phân bổ số thu và ghi giảm chi phí (bao gồm các chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, chi phí phát triển mỏ và chi phí khai thác) theo tiêu thức phù hợp nhất với từng Hợp đồng dầu khí và đặc điểm hoạt động của Người điều hành.
c) Định kỳ, Người điều hành dầu khí phải nộp tiền ký quỹ cho nước chủ nhà (đại diện là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - PVN) để trích lập Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính cho việc thu dọn mỏ, hoàn trả mặt bằng và được tính vào chi phí khai thác. Trường hợp số tiền trích quỹ lớn hơn chi phí thực tế phát sinh liên quan đến việc thu dọn mỏ thì phần số quỹ chưa sử dụng hết được ghi giảm chi phí khai thác (nếu chưa thu hồi hết chi phí) hoặc phản ánh là khoản phải trả cho các bên trong Hợp đồng dầu khí.
d) Khi Hợp đồng dầu khí hết thời hạn hoạt động, Người điều hành dầu khí phải tất toán số chi phí khai thác và số chi phí đã thu hồi. Phần chênh lệch giữa số chi phí khai thác cao hơn số chi phí thực tế thu hồi được ghi giảm vào phần góp vốn của các bên.
đ) Người điều hành dầu khí phải tập hợp và theo dõi chi tiết các chi phí khai thác có thể được thu hồi theo từng Hợp đồng dầu khí. Người điều hành dầu khí được mở chi tiết các Tài khoản cấp 2, cấp 3 của Tài khoản 248 - Chi phí khai thác phù hợp với yêu cầu quản lý của mình. Người điều hành dầu khí được mở Tài khoản cấp 2 để theo dõi riêng các chi phí được vốn hóa và chi phí phát sinh trong kỳ của giai đoạn khai thác.
3. Nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán Tài khoản 248 - Chi phí khai thác
Bên Nợ: Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động khai thác của Hợp đồng dầu khí phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí khai thác khi kết thúc Hợp đồng dầu khí;
- Các khoản thu khác được ghi giảm chi phí khai thác.
Số dư Bên Nợ: Chi phí khai thác lũy kế tại thời điểm báo cáo.
4. Phương pháp kế toán chi phí khai thác
a) Khi phát sinh các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác, ghi:
Nợ TK 248 - Chi phí khai thác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331.
b) Trường hợp theo quy định của Hợp đồng dầu khí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua về không được tính luôn vào chi phí khai thác mà chỉ được ghi nhận vào chi phí khi đưa vào sử dụng thì khi mua về phải làm thủ tục nhập kho và hạch toán theo quy định hiện hành. Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, vật tư dùng cho hoạt động khai thác, ghi:
Nợ TK 248 - Chi phí khai thác
Có các TK 152,153.
c) Định kỳ phân bổ chi phí quản lý hành chính chung vào chi phí khai thác, ghi:
Nợ TK 248 - Chi phí khai thác
Có TK 642 - Chi phí quản lý hành chính chung.
d) Kế toán các khoản thu từ bảo hiểm hoặc yêu cầu bồi thường liên quan đến hoạt động dầu khí, số thu từ việc cho bên thứ ba sử dụng quyền sở hữu tài sản, các khoản điều chỉnh nhận được từ các nhà cung cấp có liên quan đến vật tư kém phẩm chất, hay không đúng quy cách, mà trước đó đã được ghi nhận vào chi phí; thu từ việc thanh lý vật tư, tài sản mà trước đó đã được ghi nhận vào chi phí nhưng không còn cần thiết để sử dụng trong hoạt động dầu khí và các khoản thu nhập khác liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác (sau khi thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật - nếu có) được ghi giảm chi phí khai thác, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 248 - Chi phí khai thác (Nếu được ghi giảm chi phí thu hồi)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (nếu phải trả cho PVN)
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có)
e) Khi trích lập Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính cho việc thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện, ghi:
Nợ TK 248 - Chi phí khai thác
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
f) Khi kết thúc việc thu dọn mỏ, nếu Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính không sử dụng hết thì phần Quỹ còn lại sẽ được xử lý như sau:
- Trường hợp các bên Nhà thầu chưa thu hồi hết chi phí, phần Quỹ còn lại được ghi giảm chi phí khai thác, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 248 - Chi phí khai thác.
- Trường hợp các bên nhà thầu đã thu hồi hết chi phí, phần Quỹ còn lại sau khi đã nộp tiền lãi cho nước chủ nhà được phản ánh là khoản phải trả khác cho các bên, theo từng trường hợp cụ thể sau:
+ Nếu Người điều hành dầu khí thay mặt cho các bên nộp Ngân sách Nhà nước phần lãi nước chủ nhà được hưởng, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (phần lãi nước chủ nhà được hưởng)
Có TK 338 - Phải trả khác.
+ Nếu PVN giữ lại phần lãi nước chủ nhà được hưởng, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 244 - Ký quỹ, ký cược (Phần lãi nước chủ nhà được hưởng)
Có TK 338 - Phải trả khác.
g) Khi kết thúc Hợp đồng dầu khí, Người điều hành dầu khí thực hiện kết chuyển số chi phí khai thác đã được thu hồi, ghi:
Nợ TK 251 - Chi phí đã thu hồi
Có TK 248 - Chi phí khai thác.
h) Khi kết thúc hợp đồng dầu khí, trường hợp chi phí khai thác phát sinh cao hơn số chi phí đã thu hồi, phần chênh lệch được ghi giảm vốn góp của các bên, ghi:
Nợ các TK 3411, 4111
Có TK 248 - Chi phí khai thác.
Điều 9. Kế toán chi phí không được thu hồi
1. Tài khoản 249 - Chi phí không được thu hồi được dùng để phản ánh số chi phí không được thu hồi theo quy định của Hợp đồng dầu khí và các chi phí bị treo, bị loại trong quá trình kiểm toán theo Báo cáo kiểm toán của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
2. Nguyên tắc kế toán
Người điều hành dầu khí phải tập hợp và theo dõi chi tiết các chi phí không được thu hồi theo từng giai đoạn tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng; giai đoạn phát triển, giai đoạn khai thác dầu khí. Người điều hành dầu khí được mở chi tiết tài khoản cấp 2, cấp 3 của Tài khoản 249 - Chi phí không được thu hồi phù hợp với yêu cầu quản lý của mình.
3. Nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán Tài khoản 249 - Chi phí không được thu hồi
Bên Nợ: Các khoản chi phí không được thu hồi của các giai đoạn tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng; giai đoạn phát triển và giai đoạn khai thác dầu khí phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các chi phí không được thu hồi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và Hợp đồng dầu khí và được tái phân loại là chi phí thu hồi;
- Ghi giảm chi phí không được thu hồi khi kết thúc hợp đồng dầu khí.
Số dư bên Nợ: Chi phí không được thu hồi lũy kế tại thời điểm báo cáo.
4. Phương pháp hạch toán chi phí không được thu hồi
a) Khi các chi phí trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò, thẩm lượng; giai đoạn phát triển, giai đoạn khai thác được xác định là chi phí không được thu hồi, ghi:
Nợ TK 249 - Chi phí không được thu hồi
Có các TK 246, 247, 248.
b) Khi các khoản chi phí không được thu hồi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và Hợp đồng dầu khí được tái phân loại là chi phí thu hồi, ghi:
Nợ TK 246, 247, 248
Có TK 249 - Chi phí không được thu hồi.
c) Khi kết thúc Hợp đồng dầu khí, kế toán ghi giảm chi phí không được thu hồi và số vốn góp của các bên, ghi:
Nợ các TK 3411, 4111
Có TK 249 - Chi phí không được thu hồi.
d) Khi thanh lý số nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ còn tồn kho chưa xuất dùng cho các hoạt động dầu khí:
- Trường hợp số tiền thu từ việc thanh lý nhỏ hơn giá trị ghi sổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131... Số thu từ việc thanh lý
Nợ TK 249 - Chi phí không được thu hồi (Phần chênh lệch giữa số thu từ việc thanh lý nhỏ hơn giá trị ghi sổ NVL, CC, DC thanh lý)
Có các TK 152, 153 (Giá trị ghi sổ NVL, CC, DC thanh lý)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có)
- Trường hợp số tiền thu từ việc thanh lý lớn hơn giá trị ghi sổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131... Số thu từ việc thanh lý
Có các TK 152, 153 (Giá trị ghi sổ NVL, CC, DC thanh lý)
Có TK 249 - Chi phí không được thu hồi (Phần chênh lệch giữa số thu từ việc thanh lý lớn hơn giá trị ghi sổ NVL, CC, DC thanh lý)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có)
Điều 10. Kế toán chi phí đã thu hồi
1.Tài khoản 251 - Chi phí đã thu hồi được dùng để phản ánh số chi phí của giai đoạn tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng; giai đoạn phát triển và giai đoạn khai thác dầu khí đã được thu hồi thông qua dầu thu hồi chi phí được phân bổ từ sản lượng dầu thực tế (không bao gồm số dầu lãi) trong mỗi quý. Chi phí hoạt động dầu khí được thu hồi trên cơ sở chi trước - thu hồi trước.
2. Nguyên tắc kế toán
Người điều hành dầu khí phải tập hợp và theo dõi chi tiết các chi phí đã thu hồi theo từng giai đoạn tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng; giai đoạn phát triển và giai đoạn khai thác dầu khí. Người điều hành dầu khí được mở chi tiết tài khoản cấp 2, cấp 3 của Tài khoản 251 - Chi phí đã thu hồi phù hợp với yêu cầu quản lý của mình.
3. Nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán Tài khoản 251 - Chi phí đã thu hồi
Bên Nợ: Kết chuyển chi phí đã thu hồi của các giai đoạn tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng; giai đoạn phát triển và giai đoạn khai thác dầu khí khi kết thúc Hợp đồng dầu khí.
Bên Có: Các khoản chi phí đã thu hồi của các giai đoạn tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng; giai đoạn phát triển và giai đoạn khai thác dầu khí phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Có: Số chi phí đã thu hồi tại thời điểm báo cáo.
4. Phương pháp hạch toán chi phí đã thu hồi
a) Khi Nhà thầu thu hồi chi phí hoạt động dầu khí thông qua dầu thu hồi chi phí, ghi:
Nợ TK 3412 - Thu hồi vốn góp của các bên Nhà thầu
Nợ TK 4112 - Thu hồi vốn góp của công ty mẹ - Người điều hành
Có TK 251 - Chi phí đã thu hồi.
b) Khi kết thúc Hợp đồng dầu khí, Người điều hành dầu khí thực hiện kết chuyển số chi phí đã thu hồi, ghi:
Nợ TK 251 - Chi phí đã thu hồi
Có các TK 246, 247, 248.
Điều 11. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Nhà điều hành dầu khí phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản thu nhập hoặc các khoản được ghi giảm chi phí phát sinh trong kỳ theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp được kế toán là khoản giảm trừ vào số thu nhập phát sinh trong kỳ. Đối với các khoản thu được ghi giảm chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng; chi phí phát triển và chi phí khai thác theo quy định của Hợp đồng dầu khí, Người điều hành dầu khí chỉ thực hiện việc ghi giảm sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu pháp luật về thuế quy định các khoản thu đó thuộc đối tượng chịu thuế).
2. Phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
- Khi có phát sinh các khoản thu nhập chịu thuế TNDN, Người điều hành dầu khí phản ánh số thuế TNDN phải nộp, ghi:
Nợ các TK 515, 711
Có TK 3334 - Thuế TNDN phải nộp.
- Đối với các khoản thu được ghi giảm chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, chi phí phát triển và chi phí khai thác, sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật (nếu có), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, 138
Có các TK 246, 247, 248
Có TK 3334 - Thuế TNDN phải nộp (Nếu có).
- Khi nộp tiền vào Ngân sách nhà nước, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế TNDN phải nộp
Có các TK 111, 112.
Điều 12. Kế toán khấu trừ thuế Giá trị gia tăng (GTGT) trong giai đoạn khai thác
1. Trong giai đoạn khai thác có doanh thu từ việc bán dầu, khí, khi phát sinh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, Người điều hành dầu khí được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra phải nộp. Trường hợp Người điều hành dầu khí chỉ thực hiện việc kê khai thuế cho Nhà thầu nhưng không trực tiếp nộp thuế GTGT đầu ra, căn cứ vào Tờ khai thuế, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
2. Khi có quyết định của các bên Nhà thầu về việc ghi giảm phần vốn góp theo tỷ lệ góp vốn đối với số thuế GTGT được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của Công ty mẹ - Người điều hành
Nợ TK 3411 - Vốn góp của các bên Nhà thầu khác
Có TK 138 - Phải thu khác.
3. Các quy định khác liên quan đến kế toán thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Chế độ Kế toán doanh nghiệp hiện hành.
Điều 13. Kế toán khoản vốn góp của các bên Nhà thầu
1. Nguyên tắc ghi nhận vốn góp
a) Người điều hành dầu khí phải theo dõi khoản vốn góp nhận được chi tiết cho từng bên nhà thầu theo từng Hợp đồng dầu khí trên cơ sở vốn thực góp.
b) Đối với trường hợp Người điều hành dầu khí là hình thức Công ty điều hành chung POC hoặc được thuê làm Người điều hành dầu khí (không tham gia góp vốn vào Hợp đồng Dầu khí), thì Người điều hành dầu khí ghi nhận khoản vốn góp của các bên nhà thầu vào Tài khoản 341 - Vốn góp của các bên nhà thầu khác.
c) Đối với trường hợp Người điều hành dầu khí hoạt động theo quy định của hợp đồng dầu khí dưới hình thức JOC và PSC, việc ghi nhận vốn góp của các bên được thực hiện theo nguyên tắc:
- Phần vốn góp của Công ty mẹ - Người điều hành được ghi nhận là vốn đầu tư của chủ sở hữu và hạch toán khoản vốn góp nhận được vào Tài khoản 411 - Vốn góp của công ty mẹ - Người điều hành.
- Phần vốn góp nhận được từ các bên khác trong Hợp đồng được ghi nhận là khoản nợ phải trả và được hạch toán vào Tài khoản 341 - Vốn góp của các bên nhà thầu khác.
d) Khi kết thúc Hợp đồng dầu khí, Người điều hành dầu khí phải ghi giảm vốn góp của các bên đối với số dầu đã thu hồi chi phí và số chi phí chưa được thu hồi hết.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 341 - Vốn góp của các bên nhà thầu khác
a). Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3411 - Vốn góp của các bên nhà thầu khác
Bên Nợ: Số vốn góp của các bên nhà thầu khác giảm do thu hồi vốn góp khi kết thúc Hợp đồng dầu khí.
Bên Có: Số tiền thực góp vốn của các bên nhà thầu khác phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Có: Số tiền thực góp vốn của các bên nhà thầu khác tại thời điểm báo cáo.
b) Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3412 - Thu hồi vốn góp của các bên nhà thầu khác
Bên Nợ: Số vốn góp của các bên nhà thầu khác được thu hồi thông qua dầu thu hồi chi phí phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển số vốn góp đã thu hồi qua dầu thu hồi chi phí để ghi giảm vốn góp của các bên nhà thầu khác khi kết thúc Hợp đồng dầu khí.
Số dư bên Nợ: Số vốn góp của các bên nhà thầu khác được thu hồi thông qua dầu thu hồi chi phí lũy kế đến thời điểm báo cáo.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 411 - Vốn góp của công ty mẹ - Người điều hành
a) Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 4111 - Vốn góp của công ty mẹ - Người điều hành
Bên Nợ: Số vốn góp của công ty mẹ - Người điều hành giảm do thu hồi vốn góp khi kết thúc Hợp đồng dầu khí.
Bên Có: Số tiền thực góp vốn của công ty mẹ - Người điều hành phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Có: Số tiền thực góp vốn của công ty mẹ - Người điều hành tại thời điểm báo cáo.
b) Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3412 - Thu hồi vốn góp của các bên nhà thầu khác
Bên Nợ: Số vốn góp của công ty mẹ - Nhà điều hành được thu hồi thông qua dầu thu hồi chi phí phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển số vốn góp đã thu hồi qua dầu thu hồi chi phí để ghi giảm vốn góp của công ty mẹ - Người điều hành khi kết thúc hợp đồng dầu khí.
Số dư bên Nợ: Số vốn góp của công ty mẹ - Người điều hành được thu hồi thông qua dầu thu hồi chi phí lũy kế đến thời điểm báo cáo.
4. Phương pháp kế toán khoản vốn góp của các bên
a) Khi Người điều hành dầu khí nhận tiền góp vốn của các bên trong Hợp đồng dầu khí:
- Trường hợp một bên tham gia góp vốn được chỉ định và chấp thuận là Người điều hành dầu khí nhân danh Nhà thầu thực hiện các công việc và nghĩa vụ theo quy định của hợp đồng, thì khi nhận vốn góp của các bên Nhà thầu, ghi:
Nợ các TK 111,112
Có TK 3411 - Vốn góp của các bên nhà thầu khác (Phần vốn góp tương ứng của các bên nhà thầu tham gia hợp đồng - Chi tiết cho từng nhà thầu)
Có TK 4111 - Vốn góp của công ty mẹ - Người điều hành (Phần vốn góp tương ứng của công ty mẹ - người điều hành theo quy định của hợp đồng dầu khí).
- Trường hợp Người điều hành dầu khí là Công ty điều hành chung được thành lập để đại diện cho các bên tham gia góp vốn và các bên góp vốn cùng cử người tham gia điều hành chung hoặc Người điều hành dầu khí được các bên tham gia góp vốn thuê để điều hành các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, hoạt động phát triển và hoạt động khai thác dầu khí, khi nhận vốn góp của các bên Nhà thầu, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 3411 - Vốn góp của các bên nhà thầu khác.
b) Khoản thu từ lãi tiền gửi (sau khi thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước) nếu được ghi tăng vốn góp của các bên, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 3411 - Vốn góp của các bên nhà thầu khác (Phần các bên khác được hưởng)
Có TK 4111 - Vốn góp của công ty mẹ - Người điều hành
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
c) Trường hợp các khoản thu khác (ngoài các khoản thu được ghi giảm chi phí) theo quy định trong Hợp đồng dầu khí sau khi thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước được ghi tăng vốn góp của các bên, ghi:
Nợ các TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3411 - Vốn góp của các bên nhà thầu khác
Có TK 4111 - Vốn góp của công ty mẹ - Người điều hành
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
d) Định kỳ ghi nhận số vốn góp đã thu hồi thông qua dầu thu hồi chi phí, ghi:
Nợ TK 3412 - Thu hồi vốn góp của các bên nhà thầu khác
Nợ TK 4112 - Thu hồi vốn góp của công ty mẹ - Người điều hành
Có TK 251 - Chi phí đã thu hồi.
đ) Trong giai đoạn khai thác có doanh thu từ việc bán dầu, khí, khi phát sinh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, Người điều hành dầu khí được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra phải nộp. Khi xác định thuế GTGT phải nộp trong kỳ, Người điều hành dầu khí căn cứ vào Tờ khai thuế kế toán ghi giảm phần vốn góp của các bên Nhà thầu theo tỷ lệ góp vốn đối với số thuế GTGT được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của Công ty mẹ - Người điều hành
Nợ TK 3411 - Vốn góp của các bên Nhà thầu khác
Có TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
e) Khi kết thúc Hợp đồng dầu khí, kế toán ghi giảm khoản vốn góp của các bên tương ứng với số vốn góp đã được thu hồi, ghi:
Nợ TK 3411 - Vốn góp của các bên nhà thầu khác (Phần vốn góp tương ứng của các bên Nhà thầu tham gia hợp đồng - Chi tiết cho từng Nhà thầu)
Nợ TK 4111 - Vốn góp của công ty mẹ - Người điều hành
Có TK 3412 - Thu hồi vốn góp của các bên Nhà thầu khác
Có TK 4112 - Thu hồi vốn góp của công ty mẹ - Người điều hành.
f) Khi kết thúc Hợp đồng dầu khí, trường hợp chi phí của hoạt động dầu khí chưa được thu hồi hết thì Người điều hành dầu khí ghi giảm vốn góp của các bên tương ứng với số chi phí chưa thu hồi, ghi:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của Công ty mẹ - Người điều hành
Nợ TK 3411 - Vốn góp của các bên Nhà thầu khác
Có các TK 246, 247, 248.
g) Khi kết thúc Hợp đồng dầu khí, kế toán ghi giảm chi phí không được thu hồi và số vốn góp của các bên, ghi:
Nợ các TK 3411, 4111
Có TK 249 - Chi phí không được thu hồi.
h) Khi trả lại tiền góp vốn cho các bên, ghi:
Nợ TK 3411 - Vốn góp của các bên nhà thầu khác
Nợ TK 4111 - Vốn góp của công ty mẹ - Người điều hành
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
Điều 14. Kế toán thanh lý tài sản
1. Nguyên tắc kế toán
a) Người điều hành dầu khí có trách nhiệm chuyển giao các tài sản cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) sau khi đã thu hồi hết chi phí mà không còn cần thiết cho các hoạt động dầu khí. Trường hợp PVN không nhận tài sản này thì Người điều hành dầu khí có thể thanh lý, toàn bộ số thu phát sinh từ việc bán những tài sản này sẽ được trả cho PVN.
b) Trường hợp chi phí hoạt động dầu khí chưa được thu hồi hết nhưng tài sản không còn cần thiết cho hoạt động dầu khí, tùy thuộc vào sự phê duyệt của PVN, Người điều hành dầu khí có thể quyết định các tài sản đó. Số thu từ việc thanh lý, nhượng bán những tài sản được ghi giảm Chi phí thu hồi của hoạt động dầu khí (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế - nếu có).
c) Trường hợp hợp đồng dầu khí quy định nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chỉ được tính vào chi phí thu hồi khi xuất dùng cho hoạt động dầu khí, nếu nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ chưa xuất dùng cho hoạt động dầu khí còn tồn kho mà không còn cần thiết sử dụng cho hoạt động dầu khí, người điều hành có thể thanh lý (theo yêu cầu của các nhà thầu), phần chênh lệch giữa số tiền thu được từ việc thanh lý so với giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ được ghi nhận vào chi phí không được thu hồi.
2. Phương pháp hạch toán kế toán
a) Trường hợp chi phí chưa được thu hồi hết, số thu từ việc thanh lý tài sản sau khi trừ đi các khoản chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán, và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước (nếu có), ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có các TK 331, 333
Có các TK 246, 247, 248.
b) Trường hợp chi phí hoạt động dầu khí đã được thu hồi hết theo quy định, số thu từ việc thanh lý tài sản sau khi trừ đi các khoản chi phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán và thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế (nếu có) được chuyển trả cho PVN, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có các TK 331, 333
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (Chi tiết phải trả cho PVN).
c) Khi thanh lý số nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ còn tồn kho chưa xuất dùng cho các hoạt động dầu khí:
- Trường hợp số tiền thu từ việc thanh lý nhỏ hơn giá trị ghi sổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131... Số thu từ việc thanh lý
Nợ TK 249 - Chi phí không được thu hồi (Phần chênh lệch giữa số thu từ việc thanh lý nhỏ hơn giá trị ghi sổ NVL, CC, DC thanh lý)
Có các TK 152, 153 (Giá trị ghi sổ NVL, CC, DC thanh lý)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có).
- Trường hợp số tiền thu từ việc thanh lý lớn hơn giá trị ghi sổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131... Số thu từ việc thanh lý
Có các TK 152, 153 (Giá trị ghi sổ NVL, CC, DC thanh lý)
Có TK 249 - Chi phí không được thu hồi (Phần chênh lệch giữa số thu từ việc thanh lý lớn hơn giá trị ghi sổ NVL, CC, DC thanh lý)
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có).
- Trường hợp các bên nhà thầu quyết định sử dụng phần chênh lệch giữa số thu từ việc thanh lý và giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để điều chỉnh khoản vốn góp, ghi:
+ Trường hợp số tiền thu từ việc thanh lý lớn hơn giá trị ghi sổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán kết chuyển phần chênh lệch đang được ghi nhận trong chi phí không được thu hồi để ghi tăng vốn góp của các bên:
Nợ TK 249 - Chi phí không được thu hồi
Có các TK 3411, 4111.
+ Trường hợp số tiền thu từ việc thanh lý nhỏ hơn giá trị ghi sổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán kết chuyển phần chênh lệch đang được ghi nhận trong chi phí không được thu hồi để ghi tăng vốn góp của các bên:
Nợ các TK 3411, 4111
Có TK 249 - Chi phí không được thu hồi.
Điều 15. Kế toán các khoản thu khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Các khoản thu khác ngoài quy định của hợp đồng có thể bao gồm:
- Thu lãi tiền gửi;
- Thu nhập quà biếu, quà tặng của các cá nhân, tổ chức tặng;
- Các khoản thu khác.
b) Các khoản thu khác được ghi nhận là thu nhập khác hoặc doanh thu hoạt động tài chính. Sau khi trừ đi các khoản chi phí có liên quan và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước (nếu có), các khoản thu này được ghi tăng vốn góp của các bên Nhà thầu dầu khí trừ trường hợp Hợp đồng dầu khí quy định được ghi giảm chi phí hoạt động dầu khí.
2. Phương pháp kế toán
a) Kế toán lãi tiền gửi ngân hàng
- Khi phát sinh lãi tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 112, 138
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Phản ánh số thuế TNDN phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 3334 - Thuế TNDN phải nộp.
- Ghi nhận số vốn góp của các bên tăng tương ứng với số lãi tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 4111 - Vốn góp của công ty mẹ - Người điều hành
Có TK 3411 - Vốn góp của các bên nhà thầu khác.
- Trường hợp Hợp đồng dầu khí quy định lãi tiền gửi ngân hàng được ghi giảm chi phí hoạt động dầu khí, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có các TK 246, 247, 248.
b) Kế toán các khoản thu khác
- Khi phát sinh các khoản thu khác ngoài quy định của Hợp đồng dầu khí như thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức cá nhân tặng, các khoản thu nhập khác, ghi:
Nợ các TK 112, 131
Có TK 711 - Thu nhập khác.
- Phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến các khoản thu nhập, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có các TK 112, 331.
- Kết chuyển chi phí khác và thu nhập khác để xác định thu nhập thuần, ghi:
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 811 - Chi phí khác.
- Phản ánh số thuế TNDN phải nộp, ghi:
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3334 - Thuế TNDN phải nộp.
- Ghi nhận số vốn góp của các bên tăng tương ứng với số thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 4111 - Vốn góp của công ty mẹ - Người điều hành
Có TK 3411 - Vốn góp của các bên Nhà thầu khác.
- Trường hợp Hợp đồng dầu khí quy định các khoản thu nhập khác được ghi giảm chi phí hoạt động dầu khí, ghi:
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có các TK 246, 247, 248.
Điều 16. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Tỷ giá hối đoái
a)Trường hợp Hợp đồng dầu khí có quy định cụ thể về việc áp dụng tỷ giá hối đoái thì Người điều hành dầu khí thực hiện theo quy định của Hợp đồng dầu khí. Trường hợp Hợp đồng dầu khí không có quy định cụ thể về việc áp dụng tỷ giá hối đoái thì Người điều hành dầu khí áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch.
b) Tỷ giá giao dịch thực tế trong các trường hợp được xác định cụ thể như sau:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (Hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại.
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi nhận vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng mà nhà đầu tư chuyển tiền góp vốn tại ngày góp vốn.
- Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán thì đơn vị ghi sổ kế toán theo nguyên tắc:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi đơn vị chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi đơn vị dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh;
+ Đối với các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài khoản phải trả), tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi đơn vị thực hiện thanh toán.
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính: Là tỷ giá công bố của ngân hàng thương mại nơi đơn vị thường xuyên có giao dịch (do đơn vị tự lựa chọn) theo nguyên tắc:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Đối với các khoản ngoại tệ gửi ngân hàng thì tỷ giá thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của chính ngân hàng nơi đơn vị mở tài khoản ngoại tệ;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán và quy đổi tài sản và nợ phải trả khi chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đồng ngoại tệ ra Việt Nam Đồng: Là tỷ giá mua bán bình quân của một ngân hàng thương mại do đơn vị tự lựa chọn tại thời điểm thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.
c) Tỷ giá ghi sổ (tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh hoặc tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền) trong các trường hợp được xác định cụ thể như sau:
- Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Là tỷ giá khi thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ được xác định theo tỷ giá tại thời điểm giao dịch phát sinh của từng đối tượng;
- Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền là tỷ giá được sử dụng tại bên Có tài khoản tiền khi thanh toán tiền bằng ngoại tệ, được xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị được phản ánh tại bên Nợ tài khoản tiền chia cho số lượng ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh toán.
2. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
Là các tài sản được thu hồi bằng ngoại tệ hoặc các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ có thể bao gồm:
a)Tiền mặt, các khoản tương đương tiền, tiền gửi ngân hàng (có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn) bằng ngoại tệ;
b) Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ, ngoại trừ:
- Các khoản trả trước cho người bán và các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ và đơn vị sẽ phải nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
- Các khoản người mua trả tiền trước và các khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc đơn vị không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ và sẽ phải trả lại các khoản nhận trước bằng ngoại tệ cho người mua thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
c) Các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền bằng ngoại tệ được quyền nhận lại; Các khoản nhận đặt cọc, ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền bằng ngoại tệ phải hoàn trả.
3. Áp dụng các loại tỷ giá sử dụng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính
a) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm giao dịch phát sinh được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán đối với các tài khoản phản ánh tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, chi phí, thu nhập khác. Một số trường hợp khác được quy định cụ thể như sau:
- Trường hợp nhận trước tiền của người mua thì thu nhập tương ứng với số tiền nhận trước được áp dụng tỷ giá tại thời điểm nhận trước của người mua;
- Trường hợp phân bổ khoản chi phí trả trước vào chi phí có liên quan trong kỳ thì chi phí được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm trả trước;
- Trường hợp tài sản, chi phí được mua có liên quan đến giao dịch trả trước cho người bán thì giá trị tài sản tương ứng với số tiền trả trước được áp dụng tỷ giá tại thời điểm trả trước cho người bán.
b) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán đối với các loại tài khoản sau:
- Bên Có các TK phải thu (ngoại trừ giao dịch nhận trước tiền của người mua), bên Có TK phản ánh các khoản ký cược, ký quỹ, chi phí trả trước;
- Bên Nợ các TK phải trả (ngoại trừ giao dịch trả trước tiền cho người bán).
c) Khi thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ, tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán ở bên Có các TK tiền.
4. Nguyên tắc kế toán
a) Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc thanh toán trong kỳ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được ghi nhận vào doanh thu tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) và kết chuyển điều chỉnh tăng, giảm chi phí hoạt động dầu khí (nếu được tính là chi phí thu hồi) hoặc ghi nhận là khoản chênh lệch tỷ giá (trên TK 413) của Bảng cân đối kế toán (nếu không được tính vào chi phí thu hồi).
b) Căn cứ vào quyết định của nhà thầu hoặc cấp có thẩm quyền, kế toán kết chuyển khoản chênh lệch tỷ giá (trên TK 413) để điều chỉnh tăng giảm phần vốn góp của các bên hoặc phần chi phí không được thu hồi.
5. Phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá
a) Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc thanh toán trong kỳ
- Khi phát sinh lãi, lỗ tỷ giá, ghi:
+ Ghi nhận lãi tỷ giá:
Nợ các TK liên quan
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Ghi nhận lỗ tỷ giá:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK liên quan.
- Trường hợp lãi, lỗ tỷ giá được tính vào chi phí thu hồi, kế toán kết chuyển ngay lãi, lỗ tỷ giá để điều chỉnh chi phí hoạt động dầu khí tại thời điểm phát sinh:
+ Kết chuyển lãi tỷ giá và ghi giảm chi phí các hoạt động dầu khí, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có các TK 246, 247, 248, 642.
+ Kết chuyển lỗ tỷ giá và ghi tăng chi phí các hoạt động dầu khí, ghi:
Nợ các TK 246, 247, 248, 642
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
- Trường hợp lãi, lỗ tỷ giá không được tính vào chi phí thu hồi, cuối kỳ kế toán kết chuyển lãi, lỗ tỷ giá vào TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi:
+ Kết chuyển lãi tỷ giá, ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
+ Kết chuyển lỗ tỷ giá, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
- Trường hợp Hợp đồng dầu khí có quy định khác thì thực hiện theo quy định của Hợp đồng dầu khí.
b) Kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ
- Cuối kỳ, khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
+ Trường hợp phát sinh lãi, ghi:
Nợ các TK liên quan
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Trường hợp phát sinh lỗ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK liên quan.
- Tùy thuộc vào từng trường hợp được tính là chi phí thu hồi hoặc không được thu hồi, kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá như quy định tại điểm a khoản 5 Điều này. Trường hợp Hợp đồng dầu khí có quy định khác thì thực hiện theo quy định của Hợp đồng dầu khí.
c) Khi các bên nhà thầu hoặc cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý số chênh lệch tỷ giá lũy kế không được tính vào chi phí thu hồi, căn cứ vào quyết định kế toán ghi:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá được điều chỉnh vào vốn góp của các bên:
+ Kết chuyển lãi tỷ giá, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có các TK 3411, 4111.
+ Kết chuyển lỗ tỷ giá, ghi:
Nợ các TK 3411, 4111
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá được điều chỉnh trực tiếp vào chi phí không được thu hồi:
+ Kết chuyển lãi tỷ giá, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 249 - Chi phí không dược thu hồi.
+ Kết chuyển lỗ tỷ giá, ghi:
Nợ TK 249 - Chi phí không dược thu hồi.
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Điều 17. Kế toán chi phí thu dọn mỏ
Nguyên tắc kế toán
a) Người điều hành dầu khí thay mặt các bên tham gia Hợp đồng dầu khí chịu trách nhiệm thu dọn mỏ, hoàn trả mặt bằng theo quy định của pháp luật sau khi kết thúc Hợp đồng dầu khí.
b) Định kỳ, kể từ khi bắt đầu đi vào khai thác thương mại, Người điều hành dầu khí phải nộp tiền ký quỹ cho nước chủ nhà (đại diện là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - PVN) để đảm bảo nghĩa vụ tài chính cho việc thực hiện thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động khai thác dầu khí tại Việt Nam.
c) Khi nộp tiền vào tài khoản ký quỹ của PVN, Người điều hành dầu khí đồng thời được trích lập Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính và được tính vào chi phí của giai đoạn khai thác.
d) Việc trích lập, sử dụng và quyết toán Quỹ thu dọn mỏ phải được theo dõi chi tiết theo từng Hợp đồng dầu khí.
đ) Trường hợp số trích Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính lớn hơn số thực chi cho việc thu dọn mỏ thì phần kết dư còn lại của quỹ được xử lý như sau:
- Nếu đã thu hồi hết chi phí thì phần kết dư còn lại của Quỹ sau khi thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước được chia lại cho các bên theo nguyên tắc phân chia dầu lãi;
- Nếu chưa thu hồi hết chi phí, phần kết dư còn lại của Quỹ được ghi giảm chi phí của giai đoạn khai thác.
2. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
a) Khi trích lập Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính (chi phí thu dọn mỏ), ghi:
Nợ TK 248 - Chi phí khai thác
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
b) Khi Người điều hành dầu khí nộp tiền ký quỹ để đảm bảo nghĩa vụ tài chính do PVN quản lý, ghi:
Nợ TK 244 - Ký quỹ, ký cược
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
c) Khi phát sinh chi phí thu dọn thực tế, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí trích trước
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
d) Khi nhận lại tiền ký quỹ từ PVN để thanh toán chi phí thu dọn mỏ phát sinh, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 244 - Ký quỹ, ký cược.
đ) Thanh toán tiền chi phí thu dọn mỏ đã phát sinh, ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
e) Khi kết thúc việc thu dọn mỏ, trường hợp Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính không sử dụng hết thì kết dư còn lại của Quỹ được xử lý như sau:
- Trường hợp chưa thu hồi hết chi phí hoạt động dầu khí, Người điều hành dầu khí ghi giảm chi phí khai thác tương ứng với số Quỹ còn lại chưa sử dụng, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 248 - Chi phí khai thác.
- Trường hợp đã thu hồi hết chi phí hoạt động dầu khí, Người điều hành dầu khí phản ánh số Quỹ chưa sử dụng hết là khoản phải trả cho các bên, theo các trường hợp cụ thể như sau:
+ Trường hợp Người điều hành dầu khí phải thay mặt các bên Nhà thầu nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước đối với phần lãi nước chủ nhà được hưởng:
Khi nhận lại tiền ký quỹ từ PVN, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (số tiền ký quỹ nhận lại từ PVN chưa trừ số phải nộp NSNN)
Có TK 244 - Ký quỹ, ký cược.
Khi xác định số phải nộp Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Khi thực nộp tiền vào Ngân sách nhà nước, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
+ Trường hợp PVN đã nộp thay Người điều hành dầu khí số lãi nước chủ nhà được hưởng, khi nhận lại tiền ký quỹ từ PVN, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (số tiền ký quỹ nhận lại từ PVN đã trừ số phải nộp NSNN)
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 244 - Ký quỹ, ký cược.
- Số Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính chưa sử dụng hết được ghi nhận là khoản phải trả, phải nộp khác cho các bên Nhà thầu sau khi đã trừ số tiền lãi nước chủ nhà được hưởng, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (Chi tiết cho từng bên Nhà thầu).
- Khi thanh toán số tiền được phân phối từ Quỹ đảm bảo nghĩa vụ tài chính cho các bên nhà thầu hoặc Công ty mẹ - Người điều hành, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (Chi tiết cho từng Nhà thầu)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
Điều 18. Kế toán chi phí quản lý hành chính chung
1. Nguyên tắc kế toán
a) Chi phí quản lý hành chính chung là chi phí hoạt động của văn phòng Người điều hành dầu khí cho từng Hợp đồng dầu khí. Chi phí quản lý hành chính chung là các chi phí gián tiếp liên quan đến hoạt động tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng; hoạt động phát triển và hoạt động khai thác dầu khí. Định kỳ chi phí quản lý hành chính chung được phân bổ vào chi phí tìm kiếm thăm dò, phát triển, thẩm lượng; chi phí phát triển và chi phí khai thác một cách phù hợp với quy định của từng Hợp đồng dầu khí và đặc điểm của Người điều hành dầu khí. Chi phí quản lý hành chính chung có thể bao gồm:
- Chi phí tiền lương nhân viên văn phòng Người điều hành dầu khí;
- Chi phí thuê tài sản của văn phòng Người điều hành dầu khí;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài của văn phòng Người điều hành dầu khí;
- Chi phí hành chính khác của của văn phòng Người điều hành dầu khí.
b) Người điều hành dầu khí phải tập hợp và theo dõi chi tiết chi phí quản lý chung cho từng Hợp đồng dầu khí để phục vụ việc quyết toán ngân sách với các bên Nhà thầu trong Hợp đồng. Trường hợp Người điều hành dầu khí thực hiện nhiều Hợp đồng dầu khí mà không thể tách riêng chi phí quản lý hành chính chung cho từng Hợp đồng thì được phân bổ theo tiêu thức phù hợp với với quy định của Hợp đồng dầu khí và các bên Nhà thầu tham gia hợp đồng.
2. Phương pháp kế toán
- Khi tính tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên của Người điều hành dầu khí, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý hành chính chung
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
- Khi trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN tính vào chi phí quản lý hành chính chung, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý hành chính chung
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
- Khi mua vật tư, công cụ, dụng cụ sử dụng ngay cho hoạt động của văn phòng Người điều hành dầu khí mà không qua nhập kho, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý hành chính chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331.
- Khi xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng cho hoạt động của Người điều hành dầu khí, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý hành chính chung
Có các TK 152, 153.
- Khi mua vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng cho Người điều hành dầu khí bằng tiền tạm ứng cho nhân viên, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý hành chính chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 141 - Tạm ứng
Có các TK 111, 112.
- Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài khác cho Người điều hành dầu khí như: tiền điện, tiền nước, điện thoại, chi phí thuê văn phòng làm việc, thuê phương tiện đi lại, chi phí khác, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý hành chính chung
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331.
- Định kỳ, Người điều hành dầu khí phân bổ chi phí quản lý hành chính chung vào chi phí tìm kiếm thăm dò, chi phí phát triển mỏ, chi phí khai thác, ghi:
Nợ các TK 246, 247, 248
Có TK 642 - Chi phí quản lý hành chính chung.
Điều 19. Quy định về việc lập, nộp báo cáo tài chính
1. Quy định chung việc lập và trình bày Báo cáo tài chính
a) Người điều hành dầu khí lập và trình bày báo cáo tài chính theo quy định của Hợp đồng dầu khí.
b) Khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán Người điều hành dầu khí thực hiện theo biểu mẫu quy định tại phụ lục 2 Thông tư này và được bổ sung thêm các chỉ tiêu quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp khi có nhu cầu mà không cần sự chấp thuận của Bộ Tài chính. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Bảng Cân đối kế toán tuân thủ theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành và những hướng dẫn bổ sung tại khoản 2 Điều này. Người điều hành được tự đánh mã số cho các chỉ tiêu phù hợp với đặc điểm và tình hình hoạt động.
c) Trường hợp hợp đồng dầu khí không có quy định cụ thể về báo cáo các khoản thu, chi trong kỳ, Người điều hành dầu khí vận dụng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành để báo cáo các khoản thu, chi trong kỳ. Phương pháp lập các chỉ tiêu của báo cáo thu, chi phải phù hợp với quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
d) Người điều hành dầu khí vận dụng Bản thuyết minh báo cáo tài chính của Chế độ kế toán doanh nghiệp để lập và trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài chính của mình. Trong bản thuyết minh báo cáo tài chính, Người điều hành phải trình bày chi tiết số chi phí tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác được kiểm toán của PVN chấp thuận là chi phí thu hồi và không được chấp thuận là chi phí thu hồi. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trên Bản Thuyết minh báo cáo tài chính phải phù hợp với quy định hướng dẫn tại Chế độ Kế toán doanh nghiệp hiện hành.
2. Hướng dẫn nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Bảng Cân đối kế toán
Bổ sung và hướng dẫn nội dung và phương pháp lập một số chỉ tiêu đặc thù trong Bảng Cân đối kế toán so với Chế độ Kế toán doanh nghiệp hiện hành. Những chỉ tiêu không hướng dẫn tại Thông tư này Người điều hành dầu khí thực hiện theo quy định của Chế độ Kế toán doanh nghiệp hiện hành.
a) Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng lũy kế đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng” được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 246 “Chi phí tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
b) Chi phí phát triển mỏ
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình phát triển các mỏ dầu khí lũy kế đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Chi phí phát triển” được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 247 “ Chi phí phát triển mỏ” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
c) Chi phí khai thác
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình khai thác dầu khí lũy kế đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Chi phí khai thác” được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 248 “ Chi phí khai thác” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
d) Chi phí không được thu hồi
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh số chi phí không được thu hồi theo quy định của Hợp đồng dầu khí và các chi phí bị treo, bị loại trong quá trình kiểm toán theo Báo cáo kiểm toán của Tập đoàn dầu khí Việt Nam đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Chi phí không được thu hồi” được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 249 “ Chi phí không được thu hồi” trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
đ) Chi phí đã thu hồi
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh số chi phí đã được thu hồi của các giai đoạn tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng; giai đoạn phát triển mỏ và giai đoạn khai thác dầu khí thông qua dầu thu hồi chi phí đến thời điểm cuối kỳ báo cáo. Số liệu của chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Chi phí thu hồi” được căn cứ vào số dư Có Tài khoản 251 “ Chi phí thu hồi”, trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.
e) Vốn góp của các bên Nhà thầu khác
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh số vốn góp của các bên Nhà thầu khác không phải là Công ty mẹ - người điều hành tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Vốn góp của các bên Nhà thầu khác” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 3411 “ Vốn góp của các bên Nhà thầu khác” trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 3411.
g) Thu hồi vốn góp của các bên Nhà thầu khác
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh số vốn góp của các bên Nhà thầu khác đã được thu hồi thông qua dầu thu hồi chi phí tại thời điểm báo cáo. Số liệu của chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Thu hồi vốn góp của các bên Nhà thầu” là số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 3412 “ Thu hồi vốn góp của các bên Nhà thầu” trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 3412.
h) Vốn góp của Công ty mẹ - Người điều hành
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh số vốn của Công ty mẹ - Người điều hành tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Vốn góp của Công ty mẹ - Người điều hành” là số dư Có chi tiết của Tài khoản 4111 “ Vốn góp của Công ty mẹ - Người điều hành” trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 4111.
k) Thu hồi vốn góp của Công ty mẹ - Người điều hành
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh số vốn góp của Công ty mẹ - Người điều hành đã được thu hồi thông qua dầu thu hồi chi phí tại thời điểm báo cáo. Số liệu của chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “ Thu hồi vốn góp của Công ty mẹ - Người điều hành” là số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 4112 “ Thu hồi vốn góp của Công ty mẹ - Người điều hành ” trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản 4112.
3. Nơi nộp báo cáo
Các Báo cáo tài chính của Người điều hành dầu khí phải nộp cho Cục thuế địa phương, Cơ quan cấp giấy phép đầu tư, Cục thống kê địa phương và các cơ quan khác theo quy định.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2015. Người điều hành dầu khí đã được Bộ Tài chính chấp thuận Chế độ kế toán áp dụng trước khi Thông tư này có hiệu lực phải chuyển sang thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Những Hợp đồng Dầu khí hết hiệu lực trước ngày 31/12/2016 Người điều hành dầu khí được tiếp tục áp dụng Chế độ kế toán đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Người điều hành dầu khí, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết ./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO NGƯỜI ĐIỀU HÀNH
DẦU KHÍ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 107 /2014/TT - BTC ngày 8 tháng 8 năm
2014 của Bộ Tài chính)
SỐ TT |
SỐ HIỆU TK |
TÊN TÀI KHOẢN |
GHI CHÚ |
|
CẤP1 |
CẤP 2 |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
|
|
LOẠI TK1 TÀI SẢN NGẮN HẠN |
|
01 |
111 |
|
Tiền mặt |
Chi tiết theo yêu cầu quản lý |
02 |
112 |
|
Tiền gửi ngân hàng |
Chi tiết theo yêu cầu quản lý |
03 |
113 |
|
Tiền đang chuyển |
Chi tiết theo yêu cầu quản lý |
04 |
131 |
|
Phải thu của khách hàng |
|
05 |
133 |
|
Thuế GTGT được khấu trừ |
|
|
|
1331 |
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ |
|
|
|
1332 |
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ |
|
06 |
136 |
|
Phải thu nội bộ |
|
07 |
138 |
|
Phải thu khác |
|
|
|
1381 |
Tài sản thiếu chờ xử lý |
|
|
|
1388 |
Phải thu khác |
|
08 |
139 |
|
Dự phòng phải thu khó đòi |
|
09 |
141 |
|
Tạm ứng |
Chi tiết theo đối tượng |
10 |
142 |
|
Chi phí trả trước ngắn hạn |
|
|
|
|
|
|
11 |
151 |
|
Hàng mua đang đi đường |
Chi tiết theo yêu cầu quản lý |
12 |
152 |
|
Nguyên liệu, vật liệu |
Chi tiết theo yêu cầu quản lý |
13 |
153 |
|
Công cụ, dụng cụ |
Chi tiết theo yêu cầu quản lý |
|
|
|
LOẠI TK 2 TÀI SẢN DÀI HẠN |
|
14 |
242 |
|
Chi phí trả trước dài hạn |
|
15 |
244 |
|
Ký quỹ, ký cược |
|
16 |
246 |
|
Chi phí tìm kiếm, thăm dò |
Chi tiết theo yêu cầu quản lý |
17 |
247 |
|
Chi phí phát triển |
Chi tiết theo yêu cầu quản lý |
18 |
248 |
|
Chi phí khai thác |
Chi tiết theo yêu cầu quản lý |
19 |
249 |
|
Chi phí không được thu hồi |
Chi tiết theo yêu cầu quản lý |
20 |
251 |
|
Chi phí đã thu hồi |
Chi tiết theo yêu cầu quản lý |
|
|
|
LOẠI TK 3 NỢ PHẢI TRẢ |
|
21 |
311 |
|
Vay ngắn hạn |
|
22 |
331 |
|
Phải trả cho người bán |
Chi tiết theo đối tượng |
23 |
333 |
|
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước |
|
|
|
3331 |
Thuế GTGT phải nộp |
|
|
|
33311 |
Thuế GTGT đầu ra |
|
|
|
33312 |
Thuế GTGT hàng nhập khẩu |
|
|
|
3333 |
Thuế xuất, nhập khẩu |
|
|
|
3334 |
Thuế TNDN |
|
|
|
3335 |
Thuế thu nhập cá nhân |
|
|
|
3336 |
Thuế tài nguyên |
|
|
|
3337 |
Thuế nhà thầu nước ngoài |
|
|
|
3338 |
Các loại thuế khác |
|
|
|
3339 |
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác |
|
24 |
334 |
|
Phải trả người lao động |
|
|
|
3341 |
Phải trả công nhân viên |
|
|
|
3348 |
Phải trả người lao động khác |
|
25 |
335 |
|
Chi phí phải trả |
|
26 |
338 |
|
Phải trả, phải nộp khác |
|
|
|
3381 |
Tài sản thừa chờ giải quyết |
|
|
|
3383 |
Bảo hiểm xã hội |
|
|
|
3384 |
Bảo hiểm y tế |
|
|
|
3386 |
Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn |
|
|
|
3389 |
Bảo hiểm thất nghiệp |
|
27 |
341 |
|
Vốn góp của các bên Nhà thầu khác |
|
|
|
3411 |
Vốn góp của các bên Nhà thầu khác |
|
|
|
3412 |
Thu hồi vốn góp của các bên nhà thầu khác |
|
28 |
344 |
|
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn |
|
29 |
352 |
|
Dự phòng phải trả |
|
30 |
353 |
|
Qũy khen thưởng, phúc lợi |
|
|
|
3531 |
Qũy khen thưởng |
|
|
|
3532 |
Quỹ phúc lợi |
|
|
|
|
LOẠI TK 4 VỐN CHỦ SỞ HỮU |
|
31 |
411 |
|
Vốn góp của công ty mẹ - Người điều hành |
|
|
|
4111 |
Vốn góp của công ty mẹ - Người điều hành |
|
|
|
4112 |
Thu hồi vốn góp của công ty mẹ - Người điều hành |
|
32 |
413 |
|
Chênh lệch tỷ giá hối đoái |
|
|
|
|
LOẠI TK 5 DOANH THU |
|
33 |
515 |
|
Doanh thu hoạt động tài chính |
|
|
|
|
LOẠI TK 6 CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH |
|
34 |
635 |
|
Chi phí tài chính |
|
35 |
642 |
|
Chi phí quản lý hành chính chung |
|
|
|
|
LOẠI TK 7 THU NHẬP KHÁC |
|
36 |
711 |
|
Thu nhập khác |
|
|
|
|
LOẠI TK 8 CHI PHÍ KHÁC |
|
37 |
811 |
|
Chi phí khác |
|
Tại ngày…..tháng…..năm……
(Ban hành kèm theo Thông tư số 107 /2014/TT - BTC ngày 8 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính)
TÀI SẢN |
Mã số |
Thuyết minh |
Số cuối năm |
Số đầu năm |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
A. Tài sản ngắn hạn |
|
|
|
|
I. Tiền và các khoản tương đương tiền |
|
|
|
|
1. Tiền |
|
|
|
|
2.Các khoản tương đương tiền |
|
|
|
|
II. Các khoản phải thu ngắn hạn |
|
|
|
|
1. Phải thu của khách hàng |
|
|
|
|
2. Trả trước cho người bán |
|
|
|
|
III. Hàng tồn kho |
|
|
|
|
- Hàng tồn kho |
|
|
|
|
VI. Tài sản ngắn hạn khác |
|
|
|
|
1. Chi phí trả trước ngắn hạn |
|
|
|
|
2. Thuế GTGT được khấu trừ |
|
|
|
|
3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước |
|
|
|
|
4. Tài sản ngắn hạn khác |
|
|
|
|
B. Tài sản dài hạn |
|
|
|
|
1. Chi phí tìm kiếm thăm dò |
|
|
|
|
2. Chi phí phát triển |
|
|
|
|
3. Chi phí khai thác |
|
|
|
|
4. Chi phí không được thu hồi |
|
|
|
|
5. Chi phí đã thu hồi |
|
|
|
|
6. Chi phí trả trước dài hạn |
|
|
|
|
7. Tài sản dài hạn khác |
|
|
|
|
TỔNG CỘNG TÀI SẢN |
|
|
|
|
NGUỒN VỐN |
|
|
|
|
A. Nợ phải trả |
|
|
|
|
1. Vốn góp của các bên Nhà thầu khác |
|
|
|
|
- Vốn góp của các bên Nhà thầu khác |
|
|
|
|
- Thu hồi vốn góp của các bên Nhà thầu khác |
|
|
|
|
2. Phải trả cho người bán |
|
|
|
|
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước |
|
|
|
|
4. Phải trả người lao động |
|
|
|
|
5. Chi phí phải trả |
|
|
|
|
6. Các khoản phải trả, phải nộp khác |
|
|
|
|
7. Dự phòng phải trả |
|
|
|
|
8. Quỹ khen thưởng, phúc lợi |
|
|
|
|
9. Phải trả dài hạn khác |
|
|
|
|
B. Vốn chủ sở hữu |
|
|
|
|
1. Vốn góp của Công ty mẹ - Người điều hành |
|
|
|
|
- Vốn góp của Công ty mẹ - Người điều hành |
|
|
|
|
- Thu hồi vốn góp của Công ty mẹ - Người điều hành |
|
|
|
|
2. Chênh lệch tỷ giá hối đoái |
|
|
|
|
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN |
|
|
|
|
MINISTRY OF
FINANCE |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 107/2014/TT-BTC |
Hanoi, August 8, 2014 |
PROVIDING GUIDANCE ON ACCOUNTING FOR OIL AND GAS INDUSTRY OPERATORS
Pursuant to the Accounting Law dated June 17, 2003;
Pursuant to the Law on Oil and Gas dated July 6, 1993 and the Law on Revision of several articles of the 2000 Law on Oil and Gas and the Law on Revision of certain articles of the 2008 Law on Oil and Gas;
Pursuant to the Government’s Decree No. 129/2004/ND-CP dated May 31, 2004 specifying and guiding implementation of certain articles of the Business Accounting Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 33/2013/ND-CP dated April 22, 2013 providing the sample production sharing agreement;
Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 40/2007/QD-TTg dated March 21, 2007 on clearing of immovable construction projects, tool and equipment for oil and gas activities;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The Minister of Finance hereby introduces the Circular providing guidance on the accounting for oil and gas industry operators.
Article 1. Scope and subject of application
1. Scope of application
- This Circular deals with the accounting for oil and gas industry operators. Unless prescribed by contents of this Circular, oil and gas industry operators shall be subject to regulations set out in the Law on Accounting and written guidance for the Law on Accounting; the corporate accounting policy released under the Decision No. 15/2006/QD-BTC dated March 20, 2006 of the Minister of Finance, the Circular No. 244/2009/TT-BTC dated December 31, 2009 and written guidance on revision and replacement of the corporate accounting policy (hereinafter referred to as applicable accounting policy).
- Oil and gas industry operators shall apply the chart of accounts prescribed in the applicable corporate accounting policy and accounts revised by this Circular to their accounting where relevant to the nature of their activities and requirements concerning management.
2. Subject of application
This Circular shall govern individual operators of the oil and gas industry and joint operating companies that act on behalf of parties to an oil and gas agreement to carry out search or prospecting, exploration and production activities within the territory of Vietnam.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Oil and gas industry operators refers to entities or persons acting on behalf of parties to an oil and gas agreement to exercise their delegated authority to manage oil and gas operations (hereinafter referred to as O&G Operator).
For the purpose of this Circular, abbreviations and acronyms, such as JOC, POC and PSC, shall be construed as follows:
1. JOC refers to a form of joint operating company. Under terms and conditions of an oil and gas agreement, Contractors agree to establish a joint operating company that plays its role as an agent for contracting parties to carry out oil and gas search, prospecting, exploration, development and extraction activities within an agreed field area, and functions as the exclusive operator acting on behalf of these Contractors to implement its delegated rights and obligations in accordance with joint operating agreements and decisions granted by the Management Committee.
2. PSC refers to a form of production sharing agreement under which capital contributors assign one operator of that agreement that acts on behalf of these capital contributors to carry out oil and gas search, prospecting, exploration, resource volume estimate, evaluation, development and extraction activities within powers, agreements and requirements provided in the production sharing agreement.
3. POC refers to a form of joint operating agreement under which Contractors agree to establish an oil and gas production operating company of which the operator is Vietnam National Oil and Gas Group (PVN) representing the Vietnam side.
1. Where the oil and gas agreement requires usage of foreign language scripts, such requirement must be observed and Vietnamese translation versions are provided as specifically requested by regulatory authorities.
2. Where the oil and gas agreement does not require usage of foreign language scripts in accounting operations, scripts used in accounting records, books and financial statements in Vietnam must be Vietnamese. Where it is necessary to use a foreign language, both Vietnamese-language and foreign-language scripts are mandatory.
Article 4. Accounting currency unit
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Where an accounting currency unit is not prescribed in the oil and gas agreement, the currency unit must conform to regulations of the Law on Accounting and written guidance for that Law.
GUIDANCE ON THE ACCOUNTING FOR OIL AND GAS INDUSTRY OPERATORS
1. The O&G Operator shall apply the chart of accounts prescribed in the applicable corporate accounting policy with certain existing accounts to be revised, renamed and new accounts to be added as follows:
a) Adding Account 246 – “Prospecting, exploration and resource volume estimate costs”. This account reflects oil and gas search, exploration and resource volume estimate costs and progress of settlement thereof. The search, exploration and resource volume estimate costs referred to in the oil and gas agreement shall be recorded in detail depending on specific oil and gas agreements.
b) Adding Account 247 – “Oil and gas development costs”. This account reflects costs incurred during oil and gas development, and final settlement of oil and gas development capital value referred to in oil and gas agreements.
c) Adding Account 248 – “Other costs”. This account reflects costs incurred during the oil and gas production stage under specific oil and gas agreements.
d) Adding Account 249 – “Unrecoverable costs”: This account reflects costs incurred in the stage of search, prospecting, exploration, reserve estimate or evaluation, oilfield development and production of which recovery is not allowed under terms and conditions of the oil and gas agreement, and costs which are suspended or eliminated during an audit in accordance with the PVN’s audit report.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Renaming Account 341 – “Long-term loan” as “Other Contractor’s paid-in capital”: This account reflects the monetary amount contributed by other Contractor other than the Parent company – an operator participating in the oil and gas agreement. Account 341 – Other Contractor’s paid-in capital is divided into 2 sub-accounts, including:
- Account 3411 – “Other Contractor’s paid-in capital”: This account reflects the amount of capital contributed by the Contractor parties in accordance with the oil and gas agreement.
- Account 3412 – “Recovery of other Contractor’s paid-in capital”: This account reflects the amount of capital contribution by the Contractor parties which has been recovered by using the cost oil on a first-incurred, first-recovered basis.
g) Renaming Account 411 – “Business capital source” as “Operator Parent company’s paid-in capital”. This account reflects availability of, and increase or decrease in, the amount of capital contribution by the operator Parent company as prescribed by the oil and gas agreement. Account 411 – Operator Parent company’s paid-in capital is divided into 2 subaccounts, including:
- Account 4111 – “Operator Parent company’s paid-in capital”: This account reflects the amount of capital contribution by the Contractor Parent company as prescribed by the oil and gas agreement.
- Account 4112 – “Recovery of operator Parent company’s paid-in capital”: This account reflects the amount of capital contribution by the operator Parent company which has been recovered by using the cost oil on a first-incurred, first-recovered basis.
h) Renaming Account 642 – “General and administrative expenses” as “Administrative overhead costs”. This account reflects costs incurred by managerial and administrative divisions of the O&G Operator during a given accounting period.
2. The chart of accounts, including accounts subject to the abovementioned revisions, shall be issued in the Appendix 01 hereto. Where the O&G Operator carries out other economic transactions, relevant accounts which are not listed in the chart of accounts referred to in this Circular but listed in the chart of accounts referred to in the applicable corporate accounting policy shall not be subject to application for the Ministry of Finance’s approval.
Article 6. Accounting for the prospecting, exploration and resource volume estimate costs
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Accounting principles
a) Prospecting, exploration and resource volume estimate costs are the costs incurred to serve the purpose of prospecting for and evaluating oil and gas potentiality, determining existence of resources and likelihood of commercial extraction of oil and gas within a sedimentary bed, formation, cluster, block or basin, including preparation, geological, geophysical, geochemical and other survey; analysis, research, well drilling and sealing; well testing; well completion; well repair; well abandonment; resource volume estimate plans and other activities. The prospecting, exploration and resource volume estimate costs may include:
- Costs associated with collection of geophysical, geochemical, geological documents, topographic map of oil-bearing stratum, and collection of drilling data including processing, reprocessing, analysis and demonstration of data;
- Costs of personnel, input materials, fuels, raw material reserves, equipment and services used for drilling exploration and appraisal wells;
- Administrative overhead costs distributed for oil and gas search, exploration and estimate activities;
- Other costs directly related to the oil and gas prospecting, exploration and estimate stage.
b) Where the oil and gas agreement prescribes the following earnings recorded as decreases in prospecting, exploration and reserve estimate costs, the O&G Operator is entitled to do so (after entirely discharging obligations to the State Bank in accordance with laws and regulations where applicable):
- Earnings derived from the produced oil and gas which can be used for offsetting gas and oil prospecting, exploration and resource volume estimate costs
- Earnings derived from insurance or indemnity directly related to prospecting, exploration and reserve estimate activities;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Earnings derived from liquidation of assets directly related to prospecting, exploration and reserve estimate activities;
- Other earnings directly related to prospecting, exploration and reserve estimate activities.
Where the said earnings relate to various activities and are unlikely to be separately accounted for with respect to separate activities such as search, exploration and reserve estimate, development and extraction, the O&G Operator must distribute amounts of these earnings and calculate them as offsets against costs (e.g. search, exploration, reserve estimate, oilfield development and other costs) according to the most appropriate formula with reference to specific types of oil and gas agreement and nature of operations performed by the O&G Operator.
c) When the validity term of the oil and gas agreement ends, the O&G Operator must keep final accounts of prospecting, exploration and reserve estimate costs and those which have already been recovered. Positive difference between the amount of search, exploration and reserve estimate costs in one side and the amount of costs actually recovered in the other side shall be recorded as a decrease in portions of capital contribution made by contracting parties.
d) The O&G Operator shall consolidate and keep track of details of recoverable costs of prospecting, exploration and resource volume estimate and costs which are not recovered under specific terms and conditions of oil and gas agreement. The O&G Operator can divide the Account 246 - Prospecting, exploration and resource volume estimate costs – into secondary or tertiary accounts where appropriate for its managerial requirements.
3. Contents, composition of, and method for posting entries to, the Account 246 - Prospecting, exploration and resource volume estimate costs.
Debit: Costs incurred from oil and gas prospecting, exploration and resource volume estimate activities during a given accounting period.
Credit:
- Other earnings recorded as offsets against prospecting, exploration and resource volume estimate costs.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit balance: Prospecting, exploration and resource volume estimate costs accrued as of the reporting date.
4. Method of accounting for the prospecting, exploration and resource volume estimate costs
a) If prospecting, exploration and resource volume estimate costs involved in the oil and gas agreement are incurred, including geological – geophysical and drilling costs, the following entries are recorded:
Debit A/C 246 - Prospecting, exploration and resource volume estimate costs.
Debit A/C 133 – Deductible VAT
Credit A/C 111, 112, 331.
b) Where the oil and gas agreement provides that raw materials, tools or instruments purchased are not included as part of prospecting, exploration and resource volume estimate costs, but recorded as a type of cost when being used for the purpose of oil and gas prospecting, exploration and resource volume estimate, receiving procedures and accounting for these items purchased must be performed in accordance with applicable laws and regulations. If these raw materials, tools or instruments are dispatched out of inventory to be consumed for prospecting, exploration and resource volume estimate activities, the following entries shall be recorded as follows:
Debit A/C 246 - Prospecting, exploration and resource volume estimate costs.
Credit A/C 152, 153.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit A/C 246 - Prospecting, exploration and resource volume estimate costs.
Credit Account 642 – Administrative overhead costs.
d) Accounting for income generated from insurance or indemnity claims concerning oil and gas operations, receipts derived from subleasing of property ownership right to third parties, amounts received from suppliers to compensate for supplies of raw materials failing to conform to agreed quality standards and specifications which have been previously recorded as part of the costs; income generated from liquidation of raw materials or assets which have been previously recorded as part of the costs but are no longer necessary for gas and oil operations, and other income directly associated with oil and gas prospecting, exploration and resource volume estimate activities (after discharging tax obligations in accordance with laws and regulations, where applicable) which is recorded for the purpose of offsetting prospecting, exploration and resource volume estimate costs, as prescribed by the oil and gas agreement, shall be performed by posting the following entries:
Debit A/C 111, 112.
Credit A/C 246 - Prospecting, exploration and resource volume estimate costs (if recorded as a decrease in recovered costs).
Credit A/C 338 – Other payables (if paid back to PVN)
Credit A/C 33311 – Output VAT payable (where applicable)
e) Upon termination of the oil and gas agreement, the O&G Operator shall perform carryover of recovered prospecting, exploration and resource volume estimate costs and record the following entries:
Debit A/C 251 – Recovered costs
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Where prospecting, exploration and resource volume estimate costs incurred are greater than recovered amount of costs upon termination of the oil and gas agreement, the difference amount shall be recorded as a decrease in paid-in capital of parties, the following entries are recorded as follows:
Debit A/C 3411, 4111.
Credit A/C 246 - Prospecting, exploration and resource volume estimate costs.
Article 7. Accounting for oil and gas development costs
1. Account 247 – Oil and gas development costs reflects costs incurred from the oil and gas development process. Oil and gas development costs shall be tracked in detail depending on specific oil and gas agreements.
2. Accounting principles
a) Oil and gas development costs are all direct and indirect costs relating to development of one or more oil and gas wells within a development area as prescribed by the oil and gas agreement, including:
- Costs incurred from drilling and completion of development wells, inclusive of costs of geological survey incidental to drilling and design of borewells and costs related to other drilling activities in the development stage;
- Costs of construction and development of oil and gas wells, including costs incurred from oil and gas well design, mapping of oil and gas extraction technology, design and construction of the drilling rig and pipelines, preparation of feasibility studies, extraction technology design and other costs incurred in the oil and gas development process;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Administrative overhead costs allocated to oil and gas development activities;
- Other costs directly related to oil and gas development operations.
b) Where the oil and gas agreement prescribes the following earnings recorded as decreases in oil and gas development costs, the O&G Operator is entitled to do so in accordance with the oil and gas agreement (after totally discharging obligations to the State Bank in accordance with laws and regulations where applicable):
- Earnings derived from the produced oil and gas which can be used for offsetting oil and gas development costs;
- Earnings derived from insurance or indemnity directly related to the oil and gas development process;
- Earnings derived from subletting of assets to third parties which are directly related to the oil and gas development process;
- Earnings derived from liquidation of assets directly related to the oil and gas development process;
- Other costs directly related to oil and gas development operations.
Where the said earnings relate to various activities and are unlikely to be separately accounted for with respect to separate activities such as oil and gas search, exploration, resource volume estimate, development and extraction, the O&G Operator must distribute amounts of these earnings and calculate them as offsets against costs (e.g. search, exploration, resource volume estimate, development and other costs) according to the most appropriate formula with reference to specific types of oil and gas agreement and nature of operations performed by the O&G Operator.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) The O&G Operator shall consolidate and keep track of details of recoverable oil and gas development costs and costs which are not recovered under specific terms and conditions of oil and gas agreement. The O&G Operator can divide the Account 247 – Oil and gas development costs – into secondary or tertiary accounts where appropriate for its managerial requirements.
3. Contents, composition of, and method for posting entries to, the Account 247 – Oil and gas development costs.
Debit: Costs incurred from oil and gas development activities in accordance with the oil and gas agreement during a given accounting period.
Credit:
- Carryover of oil and gas development costs upon termination of the oil and gas agreement;
- Other earnings recorded as offsets against oil and gas development costs.
Debit balance: Oil and gas development costs accrued as of the reporting date.
4. Method of accounting for oil and gas development costs
a) Where costs directly related to oil and gas development operations are incurred, the following entries shall be recorded as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit A/C 133 – Deductible VAT
Credit A/C 111, 112, 331.
b) Where the oil and gas agreement provides that raw materials, tools or instruments purchased are not included as part of oil and gas development costs, but recorded as a kind of cost when being used, receiving procedures and accounting for these items purchased must be performed in accordance with applicable laws and regulations. If these raw materials, tools or instruments are dispatched out of inventory to be consumed for oil and gas development activities, the following entries shall be recorded as follows:
Debit A/C 247 - Oil and gas development costs
Credit A/C 152, 153.
c) If administrative overhead costs are, on periodic basis, allocated to oil and gas development costs, the following entries shall be recorded as follows:
Debit A/C 247 - Oil and gas development costs
Credit Account 642 – Administrative overhead costs.
d) Accounting for income generated from insurance or indemnity claims concerning oil and gas operations, receipts derived from subletting of property ownership right to third parties, amounts received from suppliers to compensate for supplies of raw materials failing to conform to agreed quality standards and specifications which have been previously recorded as part of the costs; income generated from liquidation of raw materials or assets which have been previously recorded as part of the costs but are no longer necessary for gas and oil operations, and other income directly associated with oil and gas development activities (after discharging all tax obligations in accordance with laws and regulations, where applicable) which is recorded for the purpose of offsetting oil and gas development costs, shall be performed by posting the following entries:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Credit A/C 247 – Oil and gas development costs (if recorded as a decrease in recovered costs).
Credit A/C 338 – Other payables (if paid back to PVN)
Credit A/C 33311 – Output VAT payable (where applicable)
e) The O&G Operator shall carry over oil and gas development costs which have already been recovered upon termination of the oil and gas agreement by posting the following entries:
Debit A/C 251 – Recovered costs
Credit A/C 247 - Oil and gas development costs.
g) Where oil and gas development costs incurred are greater than recovered amount of costs upon termination of the oil and gas agreement, the differential amount shall be recorded as a decrease in paid-in capital of contracting parties, the following entries are recorded as follows:
Debit A/C 3411, 4111.
Credit A/C 247 - Oil and gas development costs.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Account 248 – Extraction costs – reflects costs incurred during the oil and gas extraction or production stage.
2. Accounting principles
a) Extraction costs are composed of all of costs allocated directly or indirectly, or incurred, in the crude oil and natural gas extraction process provided in particular oil and gas agreements, even including administrative overhead costs allocable to extraction costs under terms and conditions of the oil and gas agreement. The extraction costs may include:
- Costs of operation and maintenance of necessary facilities, scheduling and direction thereof;
- Costs of oil and gas flow measurement, well testing, flow assurance and collection;
- Costs of processing, storage and transportation of crude oil and natural gas from oil and gas basins to transit stations;
- Administrative overhead costs allocated to other oil and gas extraction activities;
- Costs of clearing for closure of oil and gas extraction sites;
- Other costs directly related to oil and gas extraction operations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Earnings derived from the produced oil and gas which can be used for offsetting oil and gas extraction costs;
- Earnings derived from insurance or indemnity directly related to the oil and gas extraction process;
- Earnings derived from subletting of assets to third parties which are directly related to the oil and gas extraction process;
- Earnings derived from liquidation of assets directly related to the oil and gas extraction process;
- Other income directly related to oil and gas extraction operations.
Where the said earnings relate to various activities and are unlikely to be separately accounted for with respect to separate activities such as search, exploration and resource volume estimate, development and extraction, the O&G Operator must distribute amounts of these earnings and calculate them as offsets against costs (e.g. oil and gas search, exploration, resource volume estimate, development and other costs) according to the most appropriate formula with reference to specific types of oil and gas agreement and nature of operations performed by the O&G Operator.
c) On a regular basis, the O&G Operator must provide margins to the host country (represented by PVN) as the reserve fund to secure financial obligations concerning clearing of production wells and restoration of the original site which are charged to extraction costs. Where the amount of money set aside for that reserve fund is greater than actual costs incurred from production well clearing and abandonment, part of the fund which is not used up shall be recorded as a decrease in oil and gas extraction costs (if all costs are not fully recovered), or reflected as an amount payable to parties to the oil and gas agreement.
d) When the validity term of the oil and gas agreement ends, the O&G Operator must keep final accounts of extraction costs and those costs which have already been recovered. Positive difference between the amount of oil and gas extraction costs in one side and the amount of costs actually recovered in the other side shall be recorded as a decrease in portions of capital contribution made by contracting parties.
dd) The O&G Operator shall consolidate and keep track of details of recoverable oil and gas extraction costs in accordance with particular oil and gas agreements. The O&G Operator can divide the Account 248 – Oil and gas extraction costs – into secondary or tertiary accounts where appropriate for its managerial requirements. The O&G Operator can create a secondary Account to separately keep track of capitalized costs and costs incurred during the accounting period at the oil and gas extraction or production stage.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit: Costs incurred from oil and gas extraction activities in accordance with the oil and gas agreement during a given accounting period.
Credit:
- Carryover of oil and gas extraction costs upon termination of the oil and gas agreement;
- Other income recorded as an offset against oil and gas extraction costs.
Debit balance: Oil and gas extraction costs accrued as of the reporting date.
4. Method of accounting for oil and gas extraction costs
a) Where costs directly related to oil and gas extraction operations are incurred, the following entries shall be recorded as follows:
Debit A/C 248 – Oil and gas extraction costs
Debit A/C 133 – Deductible VAT
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Where the oil and gas agreement provides that raw materials, tools or instruments purchased are not included as part of oil and gas extraction costs, but only charged to the costs when being put into use, receiving procedures and accounting for these items purchased must be performed in accordance with applicable laws and regulations. If these raw materials, tools or instruments are dispatched out of inventory to be consumed for oil and gas extraction activities, the following entries shall be recorded as follows:
Debit A/C 248 – Oil and gas extraction costs
Credit A/C 152, 153.
c) If administrative overhead costs are, on periodic basis, allocated to oil and gas extraction costs, the following entries shall be recorded as follows:
Debit A/C 248 – Oil and gas extraction costs
Credit Account 642 – Administrative overhead costs.
d) Accounting for income generated from insurance or indemnity claims concerning oil and gas operations, receipts derived from subletting of property ownership right to third parties, amounts received from suppliers to compensate for supplies of raw materials failing to conform to agreed quality standards and specifications which have been previously recorded as part of the costs; income generated from liquidation of raw materials or assets which have been previously recorded as part of the costs but are no longer necessary for gas and oil operations, and other income directly associated with oil and gas extraction activities (after discharging all tax obligations in accordance with laws and regulations, where applicable) which is recorded for the purpose of offsetting oil and gas extraction costs, shall be performed by posting the following entries:
Debit A/C 111, 112.
Credit A/C 248 – Oil and gas extraction costs (if recorded as a decrease in recovered costs).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Credit A/C 33311 – Output VAT payable (where applicable)
e) Upon setting aside the reserve fund to secure financial obligations concerning clearing of immovable facilities, devices and equipment, the following entries shall be posted as follows:
Debit A/C 248 – Oil and gas extraction costs
Credit A/C 335 - Costs payable.
f) Upon completion of clearing of oil and gas production wells, if the reserve fund is not used up, the remaining amount shall be handled as follows:
- Where Contractor parties have yet to recover all of their costs, such remaining amount shall be offset against oil and gas extraction costs and posted into the following accounts:
Debit A/C 335 - Costs payable
Credit A/C 248 – Oil and gas extraction costs.
- Where Contractor parties have already recovered all costs, the remaining amount of the fund after payment of profit to the host country shall be reflected as other payable to contracting parties in the following specific circumstances:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit A/C 335 - Costs payable
Credit A/C 333 - Taxes and accounts payable to the State Budget (profit distributable to the host country)
Credit A/C 338 – Other costs payable.
+ If PVN retains the portion of profit distributable to the host country, the following entries shall be recorded as follows:
Debit A/C 335 - Costs payable
Credit A/C 244 – Deposits or pledges (Portion of profit distributable to the host country)
Credit A/C 338 – Other costs payable.
g) The O&G Operator shall carry over oil and gas extraction costs which have already been recovered upon termination of the oil and gas agreement by posting the following entries:
Debit A/C 251 – Recovered costs
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Where oil and gas extraction costs incurred are greater than recovered amount of costs upon termination of the oil and gas agreement, the differential amount shall be recorded as a decrease in paid-in capital of contracting parties, the following entries are recorded as follows:
Debit A/C 3411, 4111.
Credit A/C 248 – Oil and gas extraction costs.
Article 9. Accounting for unrecoverable costs
1. Account 249 – Unrecoverable costs – reflects the amount of costs which are not recovered as prescribed by the oil and gas agreement, and costs which are suspended or eliminated during an audit according to the audit report prepared by PVN.
2. Accounting principles
The O&G Operator shall consolidate and keep track of details of unrecoverable costs over prospecting, exploration and resource volume estimate stages; oil and gas development and extraction stages. The O&G Operator can divide the Account 249 – Unrecoverable costs – into secondary or tertiary accounts where appropriate for its managerial requirements.
3. Contents, composition of, and method for posting entries to, the Account 249 – Unrecoverable costs
Debit: Unrecoverable costs incurred over prospecting, exploration and resource volume estimate stages; oil and gas development and extraction stages during a specified accounting period.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Unrecoverable costs that conform to statutory requirements laws and oil, and gas agreement, and are re-classified as recoverable costs;
- Any decrease in recoverable costs recorded upon termination of the oil and gas agreement.
Debit balance: Unrecoverable costs accrued as of the reporting date.
4. Method of accounting for unrecoverable costs
a) When costs incurred at prospecting, exploration and resource volume estimate stages; oil and gas development and extraction stages, are defined as unrecoverable costs, entries shall be posted to the following accounts:
Debit A/C 249 – Unrecoverable costs
Credit A/C 246, 247, 248.
b) When unrecoverable costs conform to statutory requirements laws and oil, and gas agreement, and are re-classified as recoverable costs, entries shall be posted to the following accounts:
Debit A/C 246, 247, 248
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Accountants shall record any decrease in recoverable costs and amount of paid-in capital of contracting parties upon termination of the oil and gas agreement by posting the following entries:
Debit A/C 3411, 4111.
Credit A/C 249 – Unrecoverable costs.
d) Upon liquidating the amount of raw materials, tools or instruments held in stock which have yet to be dispatched for oil and gas operations:
- If the proceeds obtained from liquidation thereof are less than the specified book value thereof, accountants must post the following entries to relevant accounts as follows:
Debit A/C 111, 112, 131, etc. Amount of proceeds generated from liquidation
Debit A/C 249 – Unrecoverable costs (Negative difference between the amount of proceeds generated from liquidation and the specified book value of these raw materials, tools or instruments subject to liquidation)
Credit A/C 152, 153 (Book value of raw materials, tools or instruments subject to liquidation)
Credit A/C 3331 – Output VAT payable (where applicable)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit A/C 111, 112, 131, etc. Amount of proceeds generated from liquidation
Credit A/C 152, 153 (Book value of raw materials, tools or instruments subject to liquidation)
Credit A/C 249 – Unrecoverable costs (Positive difference between the amount of proceeds generated from liquidation and the specified book value of these raw materials, tools or instruments subject to liquidation)
Credit A/C 3331 – Output VAT payable (where applicable)
Article 10. Accounting for recoverable costs
1. Account 251 – Recoverable costs – reflects the amount of costs incurred at prospecting, exploration and resource volume estimate stages; oil and gas development and extraction stages, which has already been recovered through the cost oil derived from the actual oil output (exclusive of the volume of profit oil) in each quarter of the accounting year. Costs incurred from oil and gas operations shall be recovered on first-incurred, first-recovered basis.
2. Accounting principles
The O&G Operator shall consolidate and keep track of details of recoverable costs over prospecting, exploration and resource volume estimate stages; oil and gas development and extraction stages. The O&G Operator can divide the Account 251 – Recoverable costs – into secondary or tertiary accounts where appropriate for its managerial requirements.
3. Contents, composition of, and method for posting entries to, the Account 251 – Recoverable costs
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Credit: Recoverable costs incurred at prospecting, exploration and resource volume estimate stages; oil and gas development and extraction stages during a specified accounting period.
Credit balance: Amount of recoverable costs accrued as of the reporting date.
4. Method of accounting for recoverable costs
a) When the Contractor recovers oil and gas operating costs by using the cost oil, the following entries shall be posted to relevant accounts as follows:
Debit A/C 3412 – Paid-in capital recovered by Contractor parties
Debit A/C 4112 – Paid-in capital recovered by the operator Parent company
Credit A/C 251 – Recoverable costs.
b) The O&G Operator shall carry over cost amounts which have already been recovered upon termination of the oil and gas agreement by posting the following entries:
Debit A/C 251 – Recoverable costs
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 11. Accounting for corporate income tax
1. Accounting principles
a) The O&G Operator must fulfill its corporate income tax obligations with respect to income amounts or amounts recorded as an offset against any cost incurred during a given accounting period in accordance with applicable laws and regulations.
b) Corporate income tax (CIT) payable shall be reported in accounting records as an amount of deduction from total income generated during a given accounting period. With respect to income amounts recorded as offsets against prospecting, exploration, resource volume estimate, development and extraction costs as prescribed by the oil and gas agreement, the O&G Operator shall do so only after paying corporate income tax (if laws on tax provides that such income amounts are taxable).
2. Method of accounting for corporate income tax
- Where there are CIT-taxable amounts, the O&G Operator must reflect CIT amounts payable by posting the following entries to relevant accounts as follows:
Debit A/C 515, 711.
Credit A/C 3334 – CIT tax payable.
- With respect to income amounts recorded as offsets against prospecting, exploration, resource volume estimate, development and extraction costs, after the CIT tax has been paid as provided by laws (where applicable), the following entries shall be posted to relevant accounts:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Credit A/C 246, 247, 248
Credit A/C 3334 – CIT tax payable (where applicable).
- With respect to payment to the State Budget, the following entries shall be posted to relevant accounts as follows:
Debit A/C 3334 – CIT tax payable
Credit A/C 111, 112
Article 12. Accounting for VAT deductions at the oil and gas extraction stage
1. During the extraction stage at which there are revenues generated from sale of oil and gas, if the input VAT deductible arises, the O&G Operator can deduct that input VAT from the amount of output VAT payable. In cases where the O&G Operator is only responsible for filing the tax returns on behalf of the Contractor but not directly paying the output VAT tax, accountants shall refer to such tax returns to record entries to the following accounts:
Debit A/C 138 – Other receivable.
Credit A/C 133 – Input VAT deductible.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit A/C 4111 – Paid-in capital of the operator Parent company
Debit A/C 3411 – Paid-in capital of other Contractor parties
Credit A/C 138 – Other receivable.
3. Other regulations on accounting for VAT tax shall be the same as those set forth in the applicable corporate accounting policy.
Article 13. Accounting for paid-in capital of Contractor parties
1. Paid-in capital recognition principles
a) The O&G Operator shall keep separate records of details of paid-in capital received from each Contractor party to the oil and gas agreement on the basis of the realized capital contribution.
b) If the O&G Operator exists in the POC form or is hired to hold the post as the O&G Operator (does not make capital contribution to participate in the oil and gas agreement), it shall post the entry of capital amount paid in by Contractor parties to the Account 341 – Paid-in capital of other Contractor parties.
c) If the O&G Operator operates in the form of JOC and PSC under terms and conditions of the oil and gas agreement, recognition of capital paid in by contracting parties shall adhere to the following principles:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Portion of paid-in capital obtained from other contracting parties shall be recorded as liability accounts and posted to the Account 341 – Paid-in capital of other Contractors.
d) Upon termination of the oil and gas agreement, the O&G Operator must record a decrease in paid-in capital of parties with respect to the volume of cost oil and the amount of unrecoverable costs.
2. Composition and contents of the Account 341 – Paid-in capital of other Contractor parties
a) Composition and contents of the Account 3411 – Paid-in capital of other Contractor parties
Debit: Amount of paid-in capital of other Contractor parties subject to a decrease resulting from recovery of paid-in capital upon termination of the oil and gas agreement.
Credit: Actual amount of capital paid in by other Contractor parties during a given accounting period.
Credit balance: Actual amount of capital paid in by other Contractor parties at the reporting date.
b) Composition and contents of the Account 3412 – Paid-in capital recovered by other Contractor parties
Debit: Amount of paid-in capital of other Contractor parties recovered by the cost oil produced during the accounting period.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit balance: Amount of paid-in capital of other Contractor parties recovered by the cost oil which is accrued as of the accounting period.
3. Composition and contents of the Account 411 – Paid-in capital of the operator Parent company
a) Composition and contents of the Account 4111 – Paid-in capital of the operator Parent company
Debit: Amount of paid-in capital of the operator Parent company subject to a decrease resulting from recovery of paid-in capital upon termination of the oil and gas agreement.
Credit: Actual amount of paid-in capital of the operator Parent company arising during the accounting period.
Credit balance: Actual amount of paid-in capital of the operator Parent company arising as of the reporting date.
b) Composition and contents of the Account 3412 – Paid-in capital recovered by other Contractor parties
Debit: Amount of paid-in capital of the operator Parent company recovered by the cost oil produced during the accounting period.
Credit: Carryover of paid-in capital amount recovered by the cost oil for offset against paid-in capital of the operator Parent company upon termination of the oil and gas agreement.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Method of accounting for paid-in capital of contracting parties
a) In the circumstance when the O&G Operator receives paid-in capital from parties to the oil and gas agreement:
- If one party involved in capital contribution is appointed and accepted as the O&G Operator acting on behalf of the Contractor to implement agreed duties and obligations, upon receipt of capital paid in by Contractor parties, the entries are posted to the following accounts:
Debit A/C 111, 112.
Credit A/C 3411 – Other Contractor’s paid-in capital (Respective paid-in capital of contracting parties - Details thereof for each Contractor)
Credit A/C 4111 – Operator Parent company’s paid-in capital (Respective paid-in capital of the operator Parent company as prescribed by the oil and gas agreement).
- In either cases where the O&G Operator is established in the JOC form to represent capital contribution parties that are assigned their persons to participate in joint operation activities or the O&G Operator is hired to manage oil and gas prospecting, exploration, resource volume estimate, development and extraction operations, upon receipt of capital paid in by Contractor parties, the entries shall be posted to the following accounts:
Debit A/C 112 – Bank deposits
Credit A/C 3411 – Paid-in capital of other Contractor parties.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit A/C 515 - Revenue earned from financial transactions
Credit A/C 3411 – Paid-in capital of other Contractor parties (Portion thereof paid to other parties)
Credit A/C 4111 – Paid-in capital of the operator Parent company
Credit A/C 333 - Taxes and accounts payable to the State Budget.
c) Where other income (other than income recorded as offset against costs incurred) shall, after being used for discharging obligations to the State Budget, be recorded as an increase in paid-in capital of parties as prescribed by the oil and gas agreement, the entries shall be posted to the following accounts:
Debit A/C 711 – Other income
Credit A/C 3411 – Paid-in capital of other Contractor parties
Credit A/C 4111 – Paid-in capital of the operator Parent company
Credit A/C 333 - Taxes and accounts payable to the State Budget.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit A/C 3412 – Paid-in capital recovered by other Contractor parties
Debit A/C 4112 – Paid-in capital recovered by the operator Parent company
Credit A/C 251 – Recoverable costs.
dd) During the extraction stage at which there are revenues generated from sale of oil and gas, if the input VAT deductible arises, the O&G Operator can deduct that input VAT from the amount of output VAT payable. Upon determining the VAT payable during the accounting period, the O&G Operator shall rely on the tax returns in which accountants have recorded a decrease in paid-in capital of Contractor parties according to the proportion of capital contribution to the VAT tax deductible to post the following entries:
Debit A/C 4111 – Paid-in capital of the operator Parent company
Debit A/C 3411 – Paid-in capital of other Contractor parties
Credit A/C 133 – Input VAT deductible.
e) Accountants shall record a decrease in paid-in capital of parties in proportion to the amount of paid-in capital which has been recovered upon termination of the oil and gas agreement by posting the following entries:
Debit A/C 3411 – Other Contractor’s paid-in capital (Respective paid-in capital of contracting Contractor parties - Details thereof for each Contractor)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit A/C 3412 – Paid-in capital recovered by other Contractor parties
Debit A/C 4112 – Paid-in capital recovered by the operator Parent company.
f) Upon termination of the oil and gas agreement, where oil and gas operating costs have not been fully recovered, the O&G Operator must record a decrease in paid-in capital of parties equivalent to the amount of unrecoverable costs by posting the following entries:
Debit A/C 4111 – Paid-in capital of the operator Parent company
Debit A/C 3411 – Paid-in capital of other Contractor parties
Credit A/C 246, 247, 248.
g) Accountants shall record a decrease in unrecoverable costs and amount of paid-in capital of parties upon termination of the oil and gas agreement by posting the following entries:
Debit A/C 3411, 4111.
Credit A/C 249 – Unrecoverable costs.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit A/C 3411 – Paid-in capital of other Contractor parties
Debit A/C 4111 – Paid-in capital of the operator Parent company
Credit A/C 112 – Bank deposits.
Article 14. Accounting for asset liquidation
1. Accounting principles
a) The O&G Operator shall be responsible for transferring assets to PVN after fully recovering costs which are no longer necessary for oil and gas operations. If PVN refuses to accept these assets, the O&G Operator can liquidate these assets to earn proceeds which are then paid to PVN.
b) Where oil and gas operating costs have not been fully recovered, but assets are no longer necessary for oil and gas operations, subject to the PVN's approval, the O&G Operator can determine on these assets. Proceeds from liquidation or disposal of these assets shall be recorded as an offset against recoverable costs incurred from oil and gas operations (after all tax obligations referred to in laws on tax, where applicable, have been discharged).
c) In cases where the oil and gas agreement provides that raw materials, tools or instruments are only chargeable to recoverable costs when being dispatched out of inventory for use in oil and gas operations, if these items which have not been dispatched out of inventory for oil and gas operations are held on inventory but no longer necessary for oil and gas operations, the O&G Operator can liquidate them (at the request of Contractors), the amount of difference between proceeds earned from liquidation thereof and the book value thereof shall be charged to unrecoverable costs.
2. Accounting method:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit A/C 111, 112.
Credit A/C 331, 333
Credit A/C 246, 247, 248.
b) Where oil and gas operating costs have been fully recovered as prescribed, the amount of proceeds from asset liquidation from which costs incurred from liquidation, disposal of these assets are deducted, and which is used to discharge tax obligations in accordance with laws on tax (where applicable) shall be transmitted to PVN and recorded into the following accounts:
Debit A/C 111, 112.
Credit A/C 331, 333
Credit A/C 338 – Other payables (Details of accounts payable to PVN).
c) Upon liquidating the amount of raw materials, tools or instruments held in stock which have yet to be dispatched for use in oil and gas operations:
- If the proceeds obtained from liquidation thereof are less than the specified book value thereof, accountants must post the following entries to relevant accounts as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit A/C 249 – Unrecoverable costs (Negative difference between the amount of proceeds generated from liquidation and the specified book value of these raw materials, tools or instruments subject to liquidation)
Credit A/C 152, 153 (Book value of raw materials, tools or instruments subject to liquidation)
Credit A/C 3331 – Output VAT payable (where applicable).
- If the proceeds obtained from liquidation thereof are greater than the specified book value thereof, accountants must post the following entries to relevant accounts as follows:
Debit A/C 111, 112, 131, etc. Amount of proceeds generated from liquidation
Credit A/C 152, 153 (Book value of raw materials, tools or instruments subject to liquidation)
Credit A/C 249 – Unrecoverable costs (Positive difference between the amount of proceeds generated from liquidation and the specified book value of these raw materials, tools or instruments subject to liquidation)
Credit A/C 3331 – Output VAT payable (where applicable).
- Where Contractor parties decide to use the portion of difference between the amount of proceeds from liquidation and the book value of raw materials, tools or instruments to adjust paid-in capital accounts, accountants shall record the following entries:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit A/C 249 – Unrecoverable costs
Credit A/C 3411, 4111.
+ Where the amount of proceeds from liquidation is less than the book value of raw materials, tools or instruments, accountants shall carry over the portion of difference currently recorded in unrecoverable costs in order to record an increase in paid-in capital of parties as follows:
Debit A/C 3411, 4111.
Credit A/C 249 – Unrecoverable costs.
Article 15. Accounting for other income accounts
1. Accounting principles
a) Other income accounts which are not prescribed by the oil and gas agreement may be composed of the followings:
- Deposit interest;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Other income.
b) Other income accounts shall be recognized as other income or revenue earned from financial transactions. c) After being offset against associated costs and used for discharging obligations to the State Budget (where applicable), these income accounts shall be recorded as an increase in paid-in capital of Contractor parties, except as the oil and gas agreement prescribes that they are recorded as a reduction in oil and gas operating costs.
2. Accounting method
a) Accounting for bank deposit interest
- When bank deposit interest arises, accountants shall post the following entries to relevant accounts:
Debit A/C 112, 138.
Credit A/C 515 - Revenue earned from financial transactions.
- The amount of CIT payable (where applicable) shall be recorded as follows:
Debit A/C 515 - Revenue earned from financial transactions
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- b) The amount of paid-in capital of parties increasing in proportion to the amount of bank deposit interest shall be recognized by posting the following entries:
Debit A/C 515 - Revenue earned from financial transactions
Credit A/C 4111 – Paid-in capital of the operator Parent company
Credit A/C 3411 – Paid-in capital of other Contractor parties.
- Where the oil and gas agreement prescribes that bank deposit interest is recorded as a reduction in oil and gas operating costs, the following entries shall be posted to relevant accounts:
Debit A/C 515 - Revenue earned from financial transactions
Credit A/C 246, 247, 248.
b) Accounting for other income accounts
- Other income which is not prescribed by the oil and gas agreement including income earned from gifts or donations in cash or in kind received from individuals or entities, or income of other types, shall be recorded in the following accounts:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Credit A/C 711 – Other income.
- Costs associated with income accounts shall be recorded in the following accounts:
Debit A/C 811 – Other expenses
Credit A/C 112, 331.
- Carryover of other expenses and income for the purpose of determination of net income shall be recorded as follows:
Debit A/C 711 – Other income
Credit A/C 811 – Other expenses
- The amount of CIT payable shall be recorded as follows:
Debit A/C 711 – Other income
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The amount of paid-in capital of parties increasing in proportion to the amount of other income shall be recognized by posting the following entries:
Debit A/C 711 – Other income
Credit A/C 4111 – Paid-in capital of the operator Parent company
Credit A/C 3411 – Paid-in capital of other Contractor parties.
- Where the oil and gas agreement prescribes that other income accounts are recorded as a reduction in oil and gas operating costs, the following entries shall be posted to relevant accounts:
Debit A/C 711 – Other income
Credit A/C 246, 247, 248.
Article 16. Accounting for the exchange difference
1. Exchange rate
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The actual exchange rate in certain cases shall be specifically defined as follows:
- The actual exchange rate on trading of foreign currency (Foreign exchange spot, forward, future and swap contracts) refers to the exchange rate agreed in contracts for trading of foreign currency between enterprises and commercial banks.
- The actual exchange rate on acceptance of paid-in capital refers to the buying exchange rate at which investors purchase foreign currency from banks to be remitted for capital contribution purposes as of the date of capital contribution.
- Where the oil and gas agreement does not prescribe the payment exchange rate, the contracting entity must record transactions in the accounting book according to the following principles:
+ The actual exchange rate on recognition of accounts receivable refers to the buying exchange rate quoted by the commercial bank which the contracting entity designates to receive payment made by customers as of the date on which the payment transaction occurs;
+ The actual exchange rate on recognition of liabilities refers to the selling exchange rate quoted by the commercial bank where the contracting entity intends to perform its transaction as of the date on which such transaction occurs;
+ With respect to spot foreign currency payment for asset purchases or of expenses (not through liability accounts), the actual exchange rate refers to the buying exchange rate quoted by the commercial bank where the contracting entity makes payment.
- The actual exchange rate on revaluation of monetary entries carrying a value in a foreign currency that occurs as of the date of formulation of a financial statement refers to the exchange rate quoted by the commercial bank where the contracting entity regularly carries out transactions (at this contracting entity’s discretion) according to the following principles:
+ The actual exchange rate on revaluation of monetary entries carrying a value in a foreign currency which is classified as assets refers to the buying exchange rate quoted by commercial banks as of the date of preparation of financial statements. As for foreign-currency bank deposit accounts, the actual exchange rate on revaluation refers to the buying exchange rate quoted by the bank where the contracting entity opens its foreign currency account;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The actual exchange rate on changes of currency units used in accounting activities, and on conversion of assets and liabilities as components of financial statements from a foreign currency to VND, refers to the average buying and selling exchange rate quoted by the commercial bank that the contracting entity designates at its discretion as of the date of change of currency unit used in accounting reports.
c) The book exchange rate (e.g. the nominal or weighted average exchange rate) in certain cases shall be specifically defined as follows:
- The nominal exchange rate refers to the rate on recovery of receivables, collateral pledges or deposits, or on payment of liabilities in foreign currencies, which is determined by the exchange rate quoted at the date on which transactions of each stated item arise;
- The weighted-average book exchange rate refers to the rate used at the Credit side of monetary accounts paid in foreign currencies which is determined on the basis of dividing total value reflected at the Debit side of monetary accounts by the amount of foreign currency actually available as of the payment date.
2. Monetary entries carrying a value in foreign currencies
These accounts or items refer to assets recovered in foreign currencies or liabilities paid in foreign currencies. Monetary entries carrying a value in foreign currencies may include:
a) Cash, cash equivalents, (either definite or indefinite term) bank deposits in foreign currencies;
b) Receivables, liabilities carrying value in a specified foreign currency, except:
- Advance payments to sellers and expenses paid in advance in a specified foreign currency. Where there is firm evidence that a seller is unable to supply goods or services, and that the contracting entity will have to get back advances in a foreign currency, these accounts shall be defined as monetary entries carrying value in foreign currencies.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Down payments, collateral pledges or deposits in foreign currency cash or cash equivalents that can be got back; down payments, collateral pledges or deposits in foreign currency cash or cash equivalents that have to be paid back.
3. Application of exchange rates of all types to recording of transactions in the accounting book, preparation and presentation of financial statements.
a) When transactions in a foreign currency arise, the actual exchange rate quoted as of the date on which these transactions arise shall be used for conversion into the currency unit used for recording transactions in the accounting book with respect to accounts reflecting assets, liabilities, owner's capital, expenses and other income. Certain other cases shall be prescribed in detail as follows:
- Upon receipt of advance payments made by buyers, income equivalent to the amount of such advance payments shall be subject to the rate quoted at the date of receipt;
- Where expenses paid in advance are allocated to related costs incurred during the accounting period, such expenses shall be recognized at the rate determined at the date on which advance payments are made;
- Where purchased assets and costs are associated with advance payment transaction with sellers, asset value equivalent to the amount of such advance payment shall be calculated at the rate quoted on the date of making advance payment to sellers.
b) When transactions in foreign currencies arise, the nominal book exchange rate shall be used for conversion into the currency unit to record transactions in the accounting book:
- Credit A/C receivables (except receipt of advance payments from buyers) or Credit A/C reflecting collateral deposits, pledges and prepaid expenses;
- Debit A/C payables (except for transactions in which sellers are paid in advance).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Accounting principles
a) Exchange differences that arise from payments made during the accounting period and revaluation of monetary entries carrying value in foreign currencies at end of the accounting record shall be recorded in financial revenues (in case of profit generated) or financial expenses (in case of losses incurred), carried forward to make an increase or reduction in oil and gas operating expenses (if allocated to recoverable costs) or recognized as exchange differences (in the A/C 413) of the balance sheet (unless allocated to recoverable costs).
b) Subject to the decision granted by the Contractor or competent authority, accountants shall carry over exchange differences (in the A/C 413) to make any increase or decrease in the portion of paid-in capital of parties or the portion of unrecoverable costs.
5. Method of accounting for exchange differences
a) Accounting for exchange differences that arise from payments made during the accounting period.
- When losses or profits arise, the entries are recorded as follows:
+ Recording profits earned from the exchange rate:
Debit relevant A/Cs
Credit A/C 515 - Revenue earned from financial transactions.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit A/C 635 – Financial expenses
Credit relevant A/Cs.
- Where profits or losses are charged to recoverable costs, accountants shall immediately carry over exchange rate profits or losses to adjust oil and gas operating costs as of the date on which these profits or losses arise:
+ Carrying over exchange rate profits and recording a reduction in oil and gas operating costs in the following entries:
Debit A/C 515 - Revenue earned from financial transactions
Debit A/C 246, 247, 248, 642.
+ Carrying over exchange rate losses and recording an increase in oil and gas operating costs in the following entries:
Debit A/C 246, 247, 248, 642
Debit A/C 635 – Financial expenses.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Carrying over exchange rate profits by posting the following entries:
Debit A/C 515 - Revenue earned from financial transactions
Credit 413 - Exchange differences.
+ Carrying over exchange rate losses by posting the following entries:
Debit 413 - Exchange differences.
Credit A/C 635 – Financial expenses.
- If otherwise prescribed by the oil and gas agreement, terms and conditions of that oil and gas agreement shall prevail.
b) Accounting for revaluation of closing monetary entries carrying value in foreign currencies
- At end of the accounting period, when revaluating monetary entries carrying value in foreign currencies:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit relevant A/Cs
Credit A/C 515 - Revenue earned from financial transactions.
+ If losses are incurred, the following entries shall be recorded:
Debit A/C 635 – Financial expenses
Credit relevant A/Cs.
- Under specific circumstances when they are deemed as recoverable on unrecoverable costs, accountants shall carry out accounting treatment of exchange differences as prescribed in point a clause 5 of this Article. If otherwise prescribed by the oil and gas agreement, terms and conditions of that oil and gas agreement shall prevail.
c) When Contractor parties or competent authorities make a decision on accounting treatment of exchange differences in which these differences are not charged to recoverable costs, after consulting that decision, accountants must record:
- If exchange differences are allocated to paid-in capital of parties:
+ Carrying over exchange rate profits by posting the following entries:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Credit A/C 3411, 4111.
+ Carrying over exchange rate losses by posting the following entries:
Debit A/C 3411, 4111.
Credit 413 - Exchange differences.
- If exchange differences are directly allocated to unrecoverable costs:
+ Carrying over exchange rate profits by posting the following entries:
Debit 413 - Exchange differences
Credit A/C 249 – Unrecoverable costs.
+ Carrying over exchange rate losses by posting the following entries:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Credit 413 - Exchange differences.
Article 17. Accounting for costs of clearing production wells
Accounting principles
a) The O&G Operator shall act on behalf of parties to the oil and gas agreement to assume responsibility for clearing production wells and restoring the original site in accordance with laws upon termination of the oil and gas agreement.
b) On a periodic basis, as from the date of commencement of commercial oil and gas production, the O&G Operator must provide margins to the host country (represented by PVN) as the reserve fund to secure financial obligations concerning clearing of immovable facilities and equipment used in oil and gas production activities within the territory of Vietnam.
c) When depositing money in the PVN’s escrow account, the O&G Operator shall also be entitled to set aside the reserve fund as security for financial obligations and record it in costs incurred at the extraction stage.
d) Setting aside, usage and settlement of the reserve fund must be monitored in detail where appropriate for specific oil and gas agreements.
dd) Where the amount of reserve fund used for securing financial obligations is greater than the realized amount of costs paid for such clearing activity, the residual amount shall be treated as follows:
- If all costs have been fully recovered, the residual amount of the reserve fund after discharge of obligations to the State Budget shall be re-distributed to parties according to profit oil distribution principles;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Method of recording certain major transactions in the accounting book
a) Upon setting aside the reserve fund to secure financial obligations concerning clearing of production wells, the following entries shall be recorded:
Debit A/C 248 – Oil and gas extraction costs
Credit A/C 335 - Costs payable.
b) When the O&G Operator provides margins as security for financial obligations put under the authority of PVN, the following entries shall be recorded:
Debit A/C 244 – Collateral deposits or pledges
Credit A/C 112 – Bank deposits.
c) When actual costs of clearing of production wells are incurred, the following entries shall be recorded:
Debit A/C 335 – Prepaid expenses
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) When getting back margins from PVN to pay any costs of clearing of production wells arising, the following entries shall be recorded:
Debit A/C 112 – Bank deposits
Credit A/C 244 – Collateral deposits or pledges.
dd) Payment of costs already incurred from clearing of production wells shall be recorded as follows:
Debit A/C 331- Payables to sellers
Credit A/C 112 – Bank deposits.
e) Upon completion of clearing of oil and gas production wells, if the reserve fund for securing financial obligations is not used up, the residual amount shall be handled as follows:
- f) Where oil and gas operating costs have not been fully recovered, the O&G Operator must record a decrease in extraction costs equivalent to the residual amount of reserve fund which has not been used, the following entries must be recorded:
Debit A/C 335 - Costs payable
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Where oil and gas operating costs have been fully recovered, the O&G Operator shall record the residual amount of reserve fund as payables to parties in the following specific cases:
+ Where the O&G Operator is obliged to act on behalf of Contractor parties to remit the portion of profit paid to the host country to the State Budget:
When getting back margins from PVN, the following entries shall be posted:
Debit A/C 112 – Bank deposits (the amount of margin returned from PVN from which the amount payable has not been deducted)
Credit A/C 244 – Collateral deposits or pledges.
When determining the amount of payment to the State Budget, the following entries shall be recorded:
Debit A/C 335 - Costs payable
Credit A/C 333 - Taxes and accounts payable to the State Budget.
When payment is made directly to the State Budget, the following entries shall be posted:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Credit A/C 112 – Bank deposits.
+ Where PVN acts on behalf of the O&G Operator to pay in the amount of profit to which the host country is entitled, upon getting back margins from PVN, the following entries shall be posted:
Debit A/C 112 – Bank deposits (the amount of margin returned from PVN from which the amount payable to the State Budget has been deducted)
Debit A/C 335 - Costs payable
Credit A/C 244 – Collateral deposits or pledges.
- The residual amount of reserve fund used as security for financial obligations which is recognized as other payables to Contractor parties, and from which the amount of profit paid to the host country has been deducted, shall be posted to the following accounts:
Debit A/C 335 - Costs payable
Credit A/C 338 – Other payables (Details thereof provided for specific Contractor parties).
- Upon payment of the amount of money derived from the reserve fund used to secure financial obligations to Contractor parties or the operator Parent company, the following entries shall be posted:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Credit A/C 112 – Bank deposits.
Article 18. Accounting for administrative overhead costs
1. Accounting principles
a) Administrative overhead costs are costs incurred from operations of the office of the O&G Operator where appropriate for specific oil and gas agreements. Administrative overhead costs are costs indirectly associated with oil and gas prospecting, exploration, resource volume estimate, development and extraction activities. On a periodic basis, administrative overhead costs shall be allocated to costs of oil and gas prospecting, exploration, resource volume estimate, development and extraction activities where appropriate for terms and conditions of specific oil and gas agreements and characteristics of the O&G Operator. Administrative overhead costs may be paid for the followings:
- Wages and salaries paid to staff working in the office of the O&G Operator;
- Leased assets of the office of the O&G Operator;
- Outsourced services of the office of the O&G Operator;
- Other administrative activities of the office of the O&G Operator.
b) The O&G Operator must consolidate and keep track of details of administrative overhead costs in accordance with specific oil and gas agreements in order to finalize accounts with Contractor parties to the oil and gas agreement. Where the O&G Operator executes multiple oil and gas agreements but fails to keep separate accounts of administrative overhead costs for each oil and gas agreement, such administrative overhead costs shall be allocated according to the formula as appropriate under terms and conditions of the oil and gas agreement and for Contractor parties to the oil and gas agreement.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- When calculating wages, salaries or benefits paid to employees working for the O&G Operator, the following entries shall be posted:
Debit Account 642 – Administrative overhead costs
Credit A/C 334 – Payables to employees.
- When social, health and unemployment insurance contributions are charged to administrative overhead costs, the following entries shall be posted:
Debit Account 642 – Administrative overhead costs
Credit A/C 338 – Other payables.
- When purchasing raw materials, tools or instruments immediately used for operations of the office of the O&G Operator without being held in inventory, the following entries shall be posted:
Debit Account 642 – Administrative overhead costs
Debit A/C 133 – Deductible VAT
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- When dispatching raw materials, tools or instruments out of inventory for use in operations of the O&G Operator, the following entries shall be posted:
Debit Account 642 – Administrative overhead costs
Credit A/C 152, 153.
- When purchasing raw materials, tools or instruments for use in operations of the O&G Operator by advances paid to employees, the following entries shall be posted:
Debit Account 642 – Administrative overhead costs
Debit A/C 133 – Deductible VAT
Credit A/C 141 - Advances.
Credit A/C 111, 112.
- Other charges for outsourced services supplied to the O&G Operator, including electricity, water, telephone bills, office rentals, fees for lease of vehicles or other costs shall be recorded in the following entries:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Debit A/C 133 – Deductible VAT
Credit A/C 111, 112, 331.
- On a periodic basis, the O&G Operator shall allocate administrative overhead costs to oil and gas prospecting, exploration, development and extraction costs by posting the following entries:
Debit A/C 246, 247, 248
Credit Account 642 – Administrative overhead costs.
Article 19. Regulations on preparation and presentation of financial statements
1. General regulations on preparation and presentation of financial statements
a) The O&G Operator shall prepare and present financial statements as prescribed by the oil and gas agreement.
b) Upon preparing and presenting Balance sheets, the O&G Operator shall adopt the template referred to in the Appendix 2 hereto and shall be entitled to add more components defined in the corporate accounting policy on demand without being subject to the Ministry of Finance’s consent. Contents, and method of codifying components of, the Balance sheet, must comply with regulations set forth in the applicable corporate accounting policy and additional instructions given in clause 2 of this Article. The O&G Operator shall be entitled to designate numerical codes to components where appropriate for nature and status of operations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) The O&G Operator shall use the notes to financial statement referred to in the applicable corporate accounting policy to prepare and present the notes to its financial statement. For the purposes of these notes, the O&G Operator must explain in detail whether the amount of prospecting, exploration, development and extraction costs is approved by PVN’s auditors as recoverable costs or unrecoverable costs. Contents and method of codifying components of the notes to a financial statement must conform to regulations laid down in the applicable corporate accounting policy.
2. Guidance on contents and method of codifying components of the Balance sheet
Supplement and provide guidance on contents, and method of codifying certain particular components of, the Balance sheet in comparison with the applicable corporate accounting policy. With respect to those components which are not prescribed by this Circular, the O&G Operator shall comply with regulations set forth in the applicable corporate accounting policy.
a) Prospecting, exploration and resource volume estimate costs
This component reflects costs incurred during the prospecting, exploration and resource volume estimate process which are accrued till end of the reporting period. Data inputs in the component “Prospecting, exploration and resource volume estimate costs” are based on the debit balance of Account 246 “Prospecting, exploration and resource volume estimate costs” recorded in the Ledger or Journal-Ledger.
b) Oil and gas development costs
This component reflects costs incurred during the oil and gas development process which are accrued till end of the reporting period. Data inputs in the component “Oil and gas development costs” are based on the debit balance of Account 247 “Oil and gas development costs” recorded in the Ledger or Journal-Ledger.
c) Extraction costs
This component reflects costs incurred during the oil and gas extraction process which are accrued till end of the reporting period. Data inputs in the component “Oil and gas extraction costs” are based on the debit balance of Account 248 “Oil and gas extraction costs” recorded in the Ledger or Journal-Ledger.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This component reflects the amount of costs which are not recovered as prescribed by the oil and gas agreement, and costs which are suspended or eliminated during an audit according to the audit report prepared by PVN till end of the reporting period. Data inputs in the component “Unrecoverable costs” are based on the debit balance of Account 249 “Unrecoverable costs” recorded in the Ledger or Journal-Ledger.
dd) Recoverable costs
This component reflects the amount of costs incurred at prospecting, exploration and resource volume estimate stages; oil and gas development and extraction stages, which has already been recovered through the cost oil produced till end of the reporting period. Data inputs in this component are recorded in negative numbers within the bracket (…). Data inputs in the component “Recoverable costs” are based on the credit balance of Account 251 “Recoverable costs” recorded in the Ledger or Journal-Ledger.
e) Paid-in capital of other Contractor parties
This component reflects the amount of paid-in capital of other Contractor parties other than the operator Parent company arising as of the reporting date. Data inputs in the component “Paid-in capital of other Contractor parties” are credit balances of the Account 3411 “Paid-in capital of other Contractor parties” recorded in the detailed accounting book of the Account 3411.
g) Paid-in capital recovered by other Contractor parties
This component reflects the amount of paid-in capital of other Contractor parties which has been offset by the cost oil produced as of the reporting date. Data inputs in this component are recorded in negative numbers within the bracket (…). Data inputs in the component “Paid-in capital recovered by Contractor parties” are detailed debit balances of the Account 3412 “Paid-in capital recovered by Contractor parties” recorded in the detailed accounting book of the Account 3412.
h) Paid-in capital of the operator Parent company
This component reflects the amount of paid-in capital of the operator Contractor company arising as of the reporting date. Data inputs in the component “Paid-in capital of the operator Contractor company” are detailed credit balances of the Account 4111 “Paid-in capital of the operator Parent company” recorded in the detailed accounting book of the Account 4111.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This component reflects the amount of paid-in capital of the operator Parent company which has been offset by the cost oil produced as of the reporting date. Data inputs in this component are recorded in negative numbers within the bracket (…). Data inputs in the component “Paid-in capital recovered by the operator Contractor company” are detailed debit balances of the Account 4112 “Paid-in capital recovered by the operator Parent company” recorded in the detailed accounting book of the Account 4112.
3. Addressee of financial statements
Financial statements of the O&G Operator must be submitted to the provincial Department of Tax, authorities granting investment licenses, provincial Statistical Offices and other entities in accordance with laws and regulations.
Article 20. Implementary provisions
1. This Circular shall enter into force from January 1, 2015. The O&G Operator of which/whom the applicable accounting policy was approved by the Ministry of Finance before the date of entry into force of this Circular must comply with regulations laid down in this Circular. With respect to oil and gas agreements repealed before December 31, 2016, the O&G Operator shall continue to apply the accounting policy approved by the Ministry of Finance.
2. The O&G Operator, and individual or organizational entities concerned, shall be responsible for implementing this Circular. In the course of implementation, if there is any difficulty that arises, the Ministry of Finance must be informed to take timely actions./.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PP. THE
MINISTER
THE DEPUTY MINISTER
Tran Xuan Ha
CHART OF ACCOUNTS FOR OIL AND GAS INDUSTRY
OPERATORS
(Issued together with the Circular No. 107 /2014/TT – BTC of the Ministry of
Finance dated August 8, 2014)
No.
A/C NUMBER
DESCRIPTION
REMARKS
TIER 1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
3
4
5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TYPE 1
SHORT-TERM ASSETS
01
111
Cash
Details provided upon managerial demands
02
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bank deposits
Details provided upon managerial demands
03
113
Cash in transit
Details provided upon managerial demands
04
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trade receivables
05
133
Deductible VAT
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1331
VAT on purchase of goods and services
1332
VAT on purchase of fixed assets
06
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Intra-company receivables
07
138
Others
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1381
Shortage of assets awaiting resolution
1388
Others
08
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Allowances for doubtful debts
09
141
Advances
Details provided by specific entities
10
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Short-term prepaid expenses
11
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Purchased goods in transit
Details provided upon managerial demands
12
152
Raw materials
Details provided upon managerial demands
13
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tools and supplies
Details provided upon managerial demands
TYPE 2
LONG-TERM ASSETS
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
242
Long-term prepaid expenses
15
244
Collateral deposits, pledges
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
246
Prospecting and exploration costs
Details provided upon managerial demands
17
247
Oil and gas development costs
Details provided upon managerial demands
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
248
Extraction costs
Details provided upon managerial demands
19
249
Unrecoverable costs
Details provided upon managerial demands
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
251
Recoverable costs
Details provided upon managerial demands
TYPE 3
LIABILITIES
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21
311
Short-term loans
22
331
Payables to sellers
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23
333
Taxes and charges payable to the State Budget
3331
VAT
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33311
Output VAT
33312
VAT on imports
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3333
Import, export duty
3334
CIT
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3335
Personal income tax
3336
Natural resources tax
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3337
Foreign contractor taxes
3338
Other taxes
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3339
Fees, charges and other payables
24
334
Payables to employees
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3341
Payables to staff
3348
Payables to other employees
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
335
Accrued expenses
26
338
Other payables
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3381
Surplus of assets awaiting resolution
3383
Social insurance
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3384
Health insurance
3386
Short-term collateral pledges, deposits
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3389
Unemployment insurance
27
341
Paid-in capital of other Contractor parties
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3411
Paid-in capital of other Contractor parties
3412
Paid-in capital recovered by other Contractor parties
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
28
344
Long-term deposits and pledges received
29
352
Allowances for payables
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
353
Bonus and welfare fund
3531
Bonus fund
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3532
Welfare fund
TYPE 4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
31
411
Paid-in capital of the operator Parent company
4111
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4112
Paid-in capital recovered by the operator Parent company
32
413
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TYPE 5
REVENUE
33
515
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Revenue gained from financial transactions
TYPE 6
PRODUCTION AND BUSINESS COSTS
34
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Financial expenses
35
642
Administrative overhead costs
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TYPE 7
OTHER INCOME
36
711
Other income
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TYPE 8
OTHER EXPENSES
37
811
Other expenses
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Compiled as at the date:……
(Issued together with the Circular No. 107 /2014/TT – BTC of the Ministry of Finance dated August 8, 2014)
ASSETS
Numbers
Notes
Quantity at the year end
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
3
4
5
A. Short-term assets
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I. Cash and cash equivalents
1. Cash
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Cash equivalents
II. Short-term receivables
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Trade receivables
2. Advance payments to sellers
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
III. Inventory
- Inventory
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VI. Other short-term assets
1. Short-term prepaid expenses
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Deductible VAT
3. Taxes and others receivable from the State Budget
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Other short-term assets
B. Long-term assets
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Prospecting and exploration costs
2. Oil and gas development costs
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Extraction costs
4. Unrecoverable costs
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Recoverable costs
6. Long-term prepaid expenses
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Other long-term assets
TOTAL ASSET
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SOURCE OF CAPITAL
A. Liabilities
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Paid-in capital of other Contractor parties
- Paid-in capital of other Contractor parties
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Paid-in capital recovered by other Contractor parties
2. Payables to sellers
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Taxes and charges payable to the State Budget
4. Payables to employees
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Accrued expenses
6. Other payables
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Allowances for payables
8. Bonus and welfare fund
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Other long-term payables
B. Owner’s equity
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Paid-in capital of the operator Parent company
- Paid-in capital of the operator Parent company
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Paid-in capital recovered by the operator Parent company
2. Exchange rate differences
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TOTAL EQUITY
;
Thông tư 107/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho Người điều hành dầu khí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 107/2014/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 08/08/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 107/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho Người điều hành dầu khí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video