KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
cộng hoà xã hội chủ nghĩa
việt nam |
Số: 497/QĐ-KTNN |
Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2008 |
tổng kiểm toán nhà nước
Căn cứ Luật Kiểm
toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15/9/2005 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội khoá 11 về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc
phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị trực thuộc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, các Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước khu vực, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
Tổng kiểm toán Nhà nước
|
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VÀ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 497/QĐ-KTNN ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
1. Quy chế này quy định việc phâp cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước (sau đây viết tắt là KTNN) và các đơn vị trực thuộc KTNN.
2. Tài sản nhà nước quy định trong quy chế này là những tài sản Nhà nước giao cho KTNN và các đơn vị trực thuộc quản lý, sử dụng gồm:
- Đất đai;
- Nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai;
- Phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
- Văn phòng KTNN.
- Các Kiểm toán Nhà nước khu vực.
- Các đơn vị sự nghiệp.
Điều 3. Nội dung phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, xử lý đối với tài sản nhà nước
1. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
2. Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước;
3. Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước;
4. Quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước;
5. Quyết định thanh lý tài sản nhà nước;
6. Quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, xử lý tài sản nhà nước;
7. Kiểm kê, thống kê tài sản nhà nước;
8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 4. Quyền hạn, trách nhiệm về quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
Các đơn vị trực thuộc KTNN có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp được quy định tại Quy chế này.
Điều 5. Đăng ký quyền quản lý sử dụng tài sản nhà nước
1. Những tài sản nhà nước sau đây phải đăng ký quyền quản lý sử dụng:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Xe ôtô các loại;
c) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
Đối với những tài sản cố định không thuộc phạm vi quy định phải đăng ký, đơn vị sử dụng phải lập thẻ tài sản theo mẫu số 05-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính để theo dõi, hạch toán theo chế độ kế toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ quyền cho Chánh Văn phòng KTNN, Kiểm toán trưởng các KTNN Khu vực, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc KTNN tổ chức thực hiện đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do đơn vị mình quản lý, cụ thể như sau:
a) Đối với các tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô các loại, các đơn vị lập báo cáo, gửi Văn phòng KTNN để tập hợp đăng ký với Bộ Tài chính;
b) Đối với các tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng/đơn vị tài sản trở lên, các đơn vị đăng ký trực tiếp với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước.
3. Nội dung, trình tự, thủ tục và biểu mẫu đăng ký theo quy định tại Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất: Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định đầu tư.
2. Đối với tài sản là phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác, thẩm quyền quyết định mua sắm được quy định như sau:
a) Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt :
- Kế hoạch mua sắm tài sản hàng năm và dài hạn, kế hoạch mua sắm bổ sung của các đơn vị trực thuộc KTNN được triển khai từ các nguồn tài chính của đơn vị (nguồn NSNN, nguồn viện trợ...).
- Mua sắm ô tô, máy móc, thiết bị, tài sản khác và phần mềm tin học có giá trị từ 300 triệu đồng/đơn vị tài sản trở lên hoặc các loại tài sản công có tổng giá trị từ 300 triệu đồng cho một lần mua sắm (một gói thầu) các loại hàng hoá cùng chủng loại hoặc đồng bộ.
b) Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước phụ trách Văn phòng phê duyệt:
- Kế hoạch mua sắm tài sản hàng năm và dài hạn, kế hoạch mua sắm bổ sung của các đơn vị trực thuộc KTNN được triển khai từ các nguồn tài chính của đơn vị (nguồn NSNN, nguồn viện trợ...) theo sự uỷ quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Mua sắm các tài sản công có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/đơn vị tài sản hoặc có tổng giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng cho một lần mua sắm (một gói thầu) các loại hàng hoá cùng chủng loại hoặc đồng bộ.
- Mua sắm hoặc đặt sản xuất theo thiết kế mẫu đối với loại tài sản mang tính đặc thù của Kiểm toán Nhà nước (Kỷ niệm chương, Huy hiệu của ngành, ấn phẩm chuyên ngành, trang phục của ngành...) không phụ thuộc vào đơn giá của một đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị mua sắm các loại hàng hoá cùng chủng loại hoặc đồng bộ.
c) Chánh Văn phòng KTNN, Kiểm toán trưởng các KTNN khu vực, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc KTNN phê duyệt:
- Kế hoạch mua sắm tài sản theo từng đợt cụ thể trên cơ sở kế hoạch hàng năm hoặc kế hoạch bổ sung được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước duyệt.
- Mua sắm các tài sản công có giá trị dưới 50 triệu đồng/đơn vị tài sản hoặc có tổng giá trị dưới 50 triệu đồng cho một lần mua sắm (một gói thầu) các loại hàng hoá cùng chủng loại hoặc đồng bộ.
3. Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản được quy định tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước và Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 63/2007/TT-BTC.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước
1. Thu hồi tài sản nhà nước
a) Tài sản nhà nước bị thu hồi trong các trường hợp:
- Đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi hình thức sở hữu vượt tiêu chuẩn định mức, không đúng thẩm quyền do Nhà nước quy định.
- Không sử dụng mà đơn vị sử dụng không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả.
- Sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định; bán, chuyển nhượng, cho, tặng không đúng thẩm quyền.
- Các trường hợp phải thu hồi khác theo quy định của pháp luật.
b) Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản
Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định thu hồi những tài sản là động sản thuộc phạm vi quản lý của KTNN, trừ các tài sản theo thẩm quyền thu hồi của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Việc quản lý, xử lý tài sản nhà nước bị thu hồi quy định tại mục 6.3 Phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
2. Điều chuyển tài sản nhà nước
a) Nguồn tài sản nhà nước để điều chuyển bao gồm:
- Tài sản được hình thành từ nguồn kinh phí các dự án khi dự án kết thúc;
- Tài sản nhà nước là động sản đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này được cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển;
- Tài sản nhà nước là động sản không sử dụng; tài sản sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức do đơn vị sử dụng hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị sử dụng đề nghị điều chuyển;
- Tài sản nhà nước là động sản được hình thành từ các nguồn: tiếp nhận viện trợ, cho, biếu, tặng và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
b) Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước được phân cấp như sau:
- Đối với tài sản thuộc các dự án đã kết thúc, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định việc điều chuyển tài sản sau khi có văn bản thoả thuận của Bộ Tài chính.
- Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định điều chuyển tài sản từ đơn vị này sang đơn vị khác đối với các tài sản của các đơn vị trong ngành.
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN được quyền điều chuyển tài sản trong nội bộ đơn vị do mình quản lý, sử dụng.
c) Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản nhà nước quy định tại điểm 7 Phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước được bán, chuyển đổi hình thức sở hữu trong các trường hợp sau:
- Phải thực hiện di dời theo quy hoạch hoặc bố trí sắp xếp lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Phải thay thế do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Dư thừa, không còn nhu cầu sử dụng;
- Sử dụng không có hiệu quả.
2. Thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu
Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu theo quy định của pháp luật đối với những tài sản là động sản của các đơn vị trong ngành, trừ những tài sản thuộc thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính;
3. Trình tự, thủ tục bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước được quy định cụ thể tại điểm 9 Phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định việc thanh lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý, gồm:
- Nhà, công trình xây dựng phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Nhà, công trình xây dựng khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng, bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không có hiệu quả;
- Tài sản là động sản.
2. Đối với tài sản là nhà và công trình xây dựng không thuộc khoản 1 Điều này, thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản thuộc Bộ trưởng Bộ Tài chính theo đề nghị của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
3. Việc quyết định thanh lý tài sản nhà nước được phân cấp như sau:
- Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định thanh lý: Tài sản có nguyên giá từ 300 triệu đồng/đơn vị tài sản trở lên đối với các tài sản của các đơn vị trong ngành.
- Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước phụ trách Văn phòng quyết định thanh lý: Tài sản có nguyên giá từ 50 triệu đến dưới 300 triệu đồng/đơn vị tài sản đối với các tài sản của các đơn vị trong ngành.
- Chánh Văn phòng KTNN, Kiểm toán trưởng các KTNN Khu vực, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc KTNN được Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ quyền quyết định thanh lý: Tài sản có nguyên giá dưới 50 triệu đồng/đơn vị tài sản đối với tài sản thuộc đơn vị quản lý, sử dụng.
Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản nhà nước được quy định cụ thể tại điểm 10 Phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính và tại Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công của đơn vị.
Điều 10. Quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, xử lý tài sản nhà nước
1. Đối với cơ quan KTNN và các KTNN khu vực: toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản nhà nước sau khi trừ chi phí hợp lý có liên quan được nộp vào NSNN;
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc KTNN:
- Tiền thu được từ bán, chuyển nhượng tài sản tại đơn vị là tài sản trang bị từ nguồn ngân sách nhà nước, sau khi đã trừ đi chi phí thực hiện việc bán, chuyển nhượng phải nộp vào tài khoản của đơn vị mở tại Kho bạc nhà nước; trường hợp đơn vị được cấp có thẩm quyền quyết định cho sử dụng để thực hiện đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa lớn tài sản theo dự án, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Kho bạc nhà nước chi cho đơn vị sử dụng theo qui định về quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Số tiền bán, chuyển nhượng tài sản đơn vị không được sử dụng hoặc số còn lại ngoài số tiền được phép sử dụng phải nộp vào ngân sách nhà nước.
- Tiền thu được từ thanh lý tài sản tại đơn vị là tài sản trang bị từ nguồn ngân sách nhà nước, sau khi đã trừ đi chi phí thực hiện việc thanh lý đơn vị được chuyển vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động), được để lại để bổ sung tăng nguồn kinh phí đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị (đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động).
Điều 11. Kiểm kê, thống kê tài sản nhà nước
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định hoặc uỷ quyền cho Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước phụ trách Văn phòng quyết định việc tổng điều tra thống kê tài sản nhà nước tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước theo quy định tổng điều tra tài sản của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chánh Văn phòng KTNN, Kiểm toán trưởng các KTNN khu vực, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc KTNN có trách nhiệm tổ chức thực hiện tổng điều tra tài sản; thực hiện kiểm kê, thống kê tài sản nhà nước tại đơn vị do mình quản lý định kỳ hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Điều 12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được quy định như sau:
a) Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định hoặc uỷ quyền cho Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các đơn vị trực thuộc KTNN.
b) Chánh Văn phòng KTNN, Kiểm toán trưởng các KTNN khu vực, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc KTNN tổ chức kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong phạm vi quản lý được giao.
2. Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN:
1. Chịu trách nhiệm toàn diện trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng quy định về phân cấp và uỷ quyền; đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về vi phạm trong việc quản lý tài sản nhà nước của đơn vị.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, công khai việc thực hiện phân ấp và uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước trong đơn vị đảm bảo theo đúng quy định tại quy chế này.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao theo đúng quy định hiện hành của pháp luật và quy định về phân cấp tại Quy chế này.
4. Định kỳ một năm đơn vị tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện phân cấp quản lý và đề xuất, điều chỉnh cho phù hợp.
5. Có trách nhiệm phổ biến và triển khai tổ chức thực hiện Quy chế này trong đơn vị mình.
Các cá nhân, đơn vị trực thuộc KTNN vi phạm các quy định tại Quy chế này, tuỳ theo mức độ cụ thể sẽ bị xử lý theo quy định của Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh về Văn phòng KTNN để tổng hợp trình Lãnh đạo KTNN xem xét, quyết định./.
Quyết định 497/QĐ-KTNN năm 2008 về Quy chế phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị trực thuộc do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
Số hiệu: | 497/QĐ-KTNN |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Kiểm toán Nhà nước |
Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 09/05/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 497/QĐ-KTNN năm 2008 về Quy chế phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị trực thuộc do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
Chưa có Video