THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2002/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 44/2002/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 3 NĂM 2002 VỀ VIỆC SỬ DỤNG CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ LÀM CHỨNG TỪ KẾ TOÁN ĐỂ HẠCH TOÁN VÀ THANH TOÁN VỐN CỦA CÁC TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và Thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988;
Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (bao gồm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngân hàng, các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán) được sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn.
Điều 2. Chứng từ điện tử là chứng từ kế toán mà các yếu tố của nó được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử đã được mã hoá mà không có sự thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
Chứng từ điện tử phải có đủ các yếu tố quy định cho chứng từ kế toán, đảm bảo tính pháp lý của chứng từ kế toán và phải được mã hoá bảo đảm an toàn trong quá trình xử lý truyền tin và lưu trữ; riêng yếu tố chữ ký phải được mã hoá bằng khoá mật mã - được gọi là chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử được xác lập riêng cho từng cá nhân để xác định quyền hạn và trách nhiệm của người lập và những người liên quan chịu trách nhiệm về tính an toàn và chính xác của chứng từ điện tử. Chữ ký điện tử trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký tay trên chứng từ giấy.
Điều 3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm quy định về: tiêu chuẩn, quy cách mẫu biểu, chỉ tiêu phản ánh, cấu trúc dữ liệu của chứng từ điện tử; về việc lập, cấp phát, quản lý các mật mã trong thanh toán điện tử giữa các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (bao gồm cả chữ ký điện tử).
Điều 4. Các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán sử dụng chứng từ điện tử có trách nhiệm :
- Thực hiện lập, xử lý, sử dụng, bảo quản lưu trữ chứng từ điện tử theo đúng quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định liên quan của nhà nước.
- Bảo mật và bảo toàn dữ liệu thông tin về chứng từ điện tử trong quá trình sử dụng và lưu trữ.
- Trang bị phương tiện kỹ thuật (bao gồm cả hệ thống dự phòng) để khai thác, xử lý, sử dụng chứng từ điện tử.
- Phải quản lý, kiểm tra chặt chẽ để ngăn ngừa và chống các hình thức lợi dụng khai thác, xâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử vào các việc trái với quy định về bảo mật, cung cấp thông tin số liệu của các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Điều 5. Các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, chứng từ điện tử và hướng dẫn việc sử dụng các thiết bị để phục vụ cho công tác, điều tra, đọc chứng từ khi có yêu cầu thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Các chứng từ điện tử đã sử dụng để hạch toán kế toán và thanh toán phải in được ra giấy dưới dạng chứng từ hoặc bảng kê chứng từ khi cần thiết. Trên từng chứng từ hoặc bảng kê chứng từ sau khi in ra giấy phải được kế toán trưởng và Tổng giám đốc, Giám đốc các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (hoặc người được ủy quyền) kiểm soát, ký xác nhận và đóng dấu theo quy định.
Điều 7. Cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của Quyết định này và các quy định pháp luật về chứng từ điện tử thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ra thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 196/TTg ngày 01 tháng 4 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng các dữ liệu thông tin trên vật mang tin để làm chứng từ kế toán và thanh toán của các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng.
Điều 9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 44/2002/QD-TTg |
Hanoi, March 21, 2002 |
DECISION
ON THE USE OF ELECTRONIC VOUCHERS AS
ACCOUNTING DOCUMENTS FOR CAPITAL ACCOUNTING AND SETTLEMENT BY PAYMENT
SERVICE-PROVIDING ORGANIZATIONS
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the
Government of December 25, 2001;
Pursuant to Vietnam State Bank Law No.01/1997/QH10 of December 12, 1997 and
Credit Institutions Law No.02/1997/QH10 of December 12, 1997;
Pursuant to the Ordinance on Accounting and Statistics of May 10, 1988;
Pursuant to the Government’s
Decree No.64/2001/ND-CP of September 20, 2001 on payment activities through
payment service-providing organizations;
At the proposal of the Governor of the State Bank of Vietnam,
DECIDES:
Article 1.- Payment service-providing organizations (including the State Bank of Vietnam, banks and other organizations licensed to provide payment services) are allowed to use electronic vouchers as accounting documents in the capital accounting and settlement.
Article 2.- Electronic vouchers mean accounting documents whose elements are presented in form of encrypted electronic data without any change in the process of transmission via computer networks or on such information carriers as magnetic tapes, magnetic disks and payment cards of various kinds.
Electronic vouchers must have all elements prescribed for accounting documents, thus ensuring the legality of accounting documents and be encrypted to ensure the safety in the process of information processing, transmission and storage. Particularly, the autograph element must be encrypted by encoding keys - and then shall be called electronic signature. Electronic signature shall be created for each individual to define powers and responsibilities of the creator and related persons who are responsible for the safety and accuracy of electronic vouchers. Electronic signatures on electronic vouchers are valid like signatures by hand on paper documents.
...
...
...
Article 4.- Payment service-providing organizations that use electronic vouchers shall have the responsibility:
- To create, process, use, preserve and store electronic vouchers in strict compliance with the regulations of Vietnam State Bank Governor and relevant regulations of the State.
- To keep confidential and preserve information data on electronic vouchers in the course of use and storage.
- To equip technical facilities (including back-up system) for the purposes of exploiting, processing and using electronic vouchers.
- To conduct tight management and inspection in order to prevent and fight against forms of abuse, unauthorized exploitation, hacking, copying, stealing or use of electronic vouchers for purposes contrary to the regulations on confidentiality and supply of information and figures by payment service-providing organizations.
Article 5.- Payment service-providing organizations shall have to fully supply information, electronic vouchers and guide the use of equipment in service of the inspection and reading of vouchers at inspection requests of the competent agencies.
Article 6.- Electronic vouchers already used for book-keeping accounting and settlement must be printed on paper in forms of vouchers or list of vouchers when necessary. Vouchers or list of vouchers, after being printed on paper, must be checked, signed and stamped for certification by chief accountants and general directors or directors of the payment service-providing organizations (or authorized persons) according to the regulations.
Article 7.- Individuals and organizations that violate the provisions of this Decision and law provisions on electronic documents shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability. If material damage is caused, they must make compensations therefor according to the provisions of law.
Article 8.- This Decision takes effect 15 days after its signing and replaces the Prime Minister’s Decision No.196/TTg of April 1, 1997 on the use of information data on information carriers as accounting and settling documents of banks and credit institutions.
...
...
...
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Quyết định 44/2002/QĐ-TTg về sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 44/2002/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 21/03/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 44/2002/QĐ-TTg về sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video