KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1964/QĐ-KTNN |
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2024 |
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 03/2023/TT-BNV ngày 30 tháng 4 năm 2023 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH
1. Sửa đổi khoản 2, Điều 6 như sau:
“2. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ, thời gian thực hiện mỗi chương trình tối đa 01 tuần (40 tiết).”
“1. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán
a) Chủ trì đề xuất các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cần xây dựng và trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, phê duyệt.
b) Tham mưu, trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) giao các đơn vị chủ trì xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu hoặc thành lập các Ban xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng do Kiểm toán nhà nước quản lý.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng: Chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn các ngạch kiểm toán viên nhà nước; chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí việc làm và các chương trình, tài liệu khác do Tổng Kiểm toán nhà nước giao; trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt và ban hành.
d) Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước xây dựng các chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng khác theo nhu cầu của đơn vị.
2. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, tài liệu cập nhật kiến thức, bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực cho công chức, viên chức thuộc đơn vị đáp ứng chức năng, nhiệm vụ được giao”.
3. Sửa đổi, bổ sung tên và nội dung của Điều 10 như sau:
“Thẩm định, phê duyệt và ban hành chương trình, tài liệu bồi dưỡng
1. Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập Hội đồng giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thẩm định các chương trình, tài liệu bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.
2. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán có trách nhiệm:
a) Tham mưu, trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) việc thành lập Hội đồng thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng;
b) Bố trí các điều kiện, phương tiện làm việc cần thiết cho các hoạt động của Hội đồng; tiếp nhận các tài liệu phục vụ cho cuộc họp của Hội đồng và gửi đến từng ủy viên Hội đồng chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc họp; tổ chức các cuộc họp của Hội đồng;
b) Trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt, ban hành chương trình, tài liệu bồi dưỡng sau khi có ý kiến của Hội đồng thẩm định.
3. Thành phần, nhiệm vụ và chế độ làm việc của Hội đồng thẩm định thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện về thời gian cho công chức, viên chức của đơn vị tham gia Hội đồng thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.
5. Công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước khi được phân công nhiệm vụ thành viên Hội đồng thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng phải có trách nhiệm tham gia đầy đủ, kịp thời các cuộc họp của Hội đồng thẩm định và hoàn thành các nhiệm vụ khác (nếu có) theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.”
4. Sửa đổi khoản 4, Điều 11 như sau:
“4. Công chức, viên chức tham gia học các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức và theo nhu cầu bản thân, thời gian thực hiện tối thiểu 1 tuần (40 tiết)/năm, tối đa 04 tuần (160 tiết)/năm.”
5. Sửa đổi khoản 3, Điều 13 như sau:
“3. Kế hoạch chiến lược, dài hạn và trung hạn về đào tạo, bồi dưỡng được ban hành trước ngày 30/6 của năm trước năm đầu kế hoạch. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm được ban hành trước ngày 30/6 của năm xây dựng kế hoạch.”
“1. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng và trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt định hướng đào tạo, bồi dưỡng cho năm kế tiếp.
2. Căn cứ định hướng đã được phê duyệt, Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước xây dựng kế hoạch bám sát định hướng đào tạo, bồi dưỡng được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
3. Các đơn vị triển khai xây dựng kế hoạch theo hướng dẫn và gửi về Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 30/4 của năm xây dựng kế hoạch để tổng hợp.
4. Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp và gửi nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước đến Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Vụ Hợp tác quốc tế để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chi tiết; các đơn vị được giao phối hợp xây dựng kế hoạch có trách nhiệm gửi kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chi tiết về Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để tổng hợp.
5. Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp toàn bộ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành trước ngày 30/6 của năm xây dựng kế hoạch, đồng thời cập nhật kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lên phần mềm Quản lý đào tạo của Kiểm toán nhà nước.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“1. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán
1.1. Chủ trì tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng sau:
a) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch kiểm toán viên nhà nước;
b) Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng;
c) Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí việc làm;
d) Hội thảo, tọa đàm chuyên môn nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước;
đ) Các lớp bồi dưỡng do chuyên gia nước ngoài giảng dạy tại Kiểm toán nhà nước; tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm các nhóm công tác tham gia hoạt động hợp tác quốc tế của Kiểm toán nhà nước; bồi dưỡng cho người nước ngoài tại Kiểm toán nhà nước sử dụng vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam;
e) Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp sư phạm cho đội ngũ giảng viên của Kiểm toán nhà nước và báo cáo viên của đơn vị;
g) Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước (trừ các lớp hướng dẫn phần mềm chuyển giao công nghệ thuộc các dự án công nghệ thông tin);
h) Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý hành chính nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh (khi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tại Kiểm toán nhà nước); bồi dưỡng ngoại ngữ;
i) Các lớp bồi dưỡng khác được Tổng Kiểm toán nhà nước giao.
1.2. Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trong việc tổ chức, quản lý các lớp (tọa đàm, hội thảo, hội nghị...) do các tổ chức quốc tế tổ chức và giao Kiểm toán nhà nước đăng cai thực hiện.
2. Vụ Hợp tác quốc tế
a) Chủ trì tổ chức thực hiện các lớp bồi dưỡng (tọa đàm, hội thảo, hội nghị...) do các tổ chức quốc tế tổ chức và giao cho Kiểm toán nhà nước Việt Nam đăng cai thực hiện; các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong khuôn khổ các chương trình, dự án nước ngoài;
b) Phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán trong việc tổ chức các lớp bồi dưỡng do chuyên gia nước ngoài giảng dạy tại Kiểm toán nhà nước; tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm các nhóm công tác tham gia hoạt động hợp tác quốc tế của Kiểm toán nhà nước; bồi dưỡng cho người nước ngoài tại Kiểm toán nhà nước sử dụng vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam.
3. Cục Công nghệ thông tin
a) Chủ trì tổ chức các lớp hướng dẫn phần mềm chuyển giao công nghệ thuộc các dự án công nghệ thông tin;
b) Phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán tổ chức các lớp bồi dưỡng về công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước.
4. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước
Chủ trì tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng sau:
a) Chương trình bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ tại đơn vị theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành;
b) Hội thảo, tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm cho công chức, viên chức của đơn vị.
5. Trách nhiệm của các đơn vị trong tổ chức bồi dưỡng
a) Đơn vị chủ trì: Chủ trì xây dựng kế hoạch, nội dung bồi dưỡng; chương trình tổ chức lớp; mời giảng viên; bố trí cơ sở vật chất và điều kiện phục vụ lớp học; tổ chức quản lý, theo dõi, đánh giá chất lượng, cấp chứng chỉ bồi dưỡng và giấy chứng nhận hoàn thành khóa học (nếu có); lập báo cáo khóa đào tạo, bồi dưỡng trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ); quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện bồi dưỡng theo quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Đơn vị phối hợp: Phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ được Tổng Kiểm toán nhà nước giao và theo đề nghị của đơn vị chủ trì tổ chức bồi dưỡng.”
8. Bổ sung khoản 4, Điều 18 như sau:
“4. Xét miễn học, miễn thi
a) Việc xét miễn học, miễn thi môn học/chương trình bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước được áp dụng khi công chức, viên chức đã hoàn thành môn học trong chương trình đào tạo đại học/sau đại học có nội dung và thời lượng tương đương hoặc nhiều hơn so với môn học/chương trình bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.
b) Việc xét miễn học, miễn thi của các Chương trình bồi dưỡng được quy định cụ thể tại từng Chương trình bồi dưỡng theo Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
c) Giao Giám đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán xét hồ sơ xin miễn học, miễn thi theo quy định và báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) quyết định việc miễn học, miễn thi cho học viên.
d) Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán có trách nhiệm thông báo việc miễn học, miễn thi đối với các học viên đủ điều kiện trước khi khóa học bắt đầu 10 ngày.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“1. Mục đích đánh giá chất lượng bồi dưỡng: Cung cấp cho Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán và các đơn vị sử dụng công chức, viên chức những thông tin khách quan về chất lượng bồi dưỡng công chức, viên chức. Căn cứ kết quả đánh giá chất lượng bồi dưỡng để đề xuất, triển khai các giải pháp đổi mới để nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức, viên chức.
2. Nội dung đánh giá chất lượng bồi dưỡng: Chương trình, tài liệu; Học viên; Giảng viên; Cơ sở vật chất và các hoạt động hỗ trợ; Khóa bồi dưỡng; Hiệu quả sau bồi dưỡng.
3. Đối tượng thu thập ý kiến đánh giá: Học viên; Cựu Học viên; Giảng viên; Thủ trưởng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; Thủ trưởng đơn vị sử dụng công chức, viên chức.
4. Phương thức đánh giá
a) Trực tiếp đánh giá;
b) Giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng cơ quan đánh giá độc lập để thực hiện đánh giá.
5. Tổ chức đánh giá chất lượng bồi dưỡng
a) Vụ Tổ chức cán bộ
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo tổ chức đánh giá chất lượng bồi dưỡng theo các quy định hiện hành của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng đối với các trường hợp được cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo ngoài ngành.
- Theo dõi, đôn đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán tổ chức thực hiện quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng công chức, viên chức.
- Định kỳ quý IV hằng năm, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước kết quả đánh giá chất lượng bồi dưỡng công chức, viên chức và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
b) Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán
- Tổ chức đánh giá kết quả học tập và đánh giá chất lượng bồi dưỡng theo các quy định hiện hành của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng đối với các lớp giao Trường chủ trì tổ chức thực hiện bằng các phương thức trực tiếp đánh giá hoặc giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng cơ quan đánh giá độc lập để thực hiện đánh giá.
- Định kỳ quý IV hằng năm, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) kết quả đánh giá chất lượng bồi dưỡng công chức, viên chức và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức, viên chức.
c) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán thực hiện đánh giá hiệu quả công tác bồi dưỡng.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 26 như sau:
“1. Bồi dưỡng chuyên môn các ngạch kiểm toán viên nhà nước
a) Đối với bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên: Công chức, viên chức được tuyển dụng vào Kiểm toán nhà nước đã hoàn thành các chương trình bồi dưỡng: Quản lý tài chính công, tài sản công; Nguyên lý kế toán; Lý thuyết kiểm toán; Tổng quan về hệ thống pháp luật (ngoại trừ những trường hợp miễn học, miễn thi).
b) Đối với bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên chính
- Công chức đang ở ngạch kiểm toán viên có thời gian giữ ngạch 03 năm trở lên hoặc ở ngạch tương đương có thời gian giữ ngạch 06 năm trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên.
- Công chức đang ở ngạch chuyên viên chính và tương đương có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên (trừ các trường hợp được miễn chứng chỉ kiểm toán viên nhà nước theo quy định tại Quy chế chuyển ngạch kiểm toán viên nhà nước).
c) Đối với bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên cao cấp
- Công chức đang ở ngạch kiểm toán viên chính có thời gian giữ ngạch 03 năm trở lên hoặc ở ngạch tương đương có thời gian giữ ngạch 06 năm trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên chính.
- Công chức đang ở ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên chính (trừ các trường hợp được miễn chứng chỉ kiểm toán viên nhà nước theo quy định tại Quy chế chuyển ngạch kiểm toán viên nhà nước).
d) Đối tượng khác tham gia bồi dưỡng các ngạch kiểm toán viên nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3, Điều 27 như sau:
“2. Đào tạo sau đại học và các khóa đào tạo, bồi dưỡng khác
a) Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt danh sách công chức, viên chức được cử đi đào tạo và chuyên ngành được cử đi đào tạo phải phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm hoặc phù hợp với chuyên ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị nơi công tác cũng như phục vụ cho nhiệm vụ chung của Kiểm toán nhà nước;
b) Công chức, viên chức tự chi trả các khoản kinh phí học tập hoặc được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ một phần đối với các công chức, viên chức được cử đi đào tạo trong giờ hành chính trên cơ sở nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hằng năm;
c) Đối với công chức, viên chức được Kiểm toán nhà nước cử đi học bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc được hỗ trợ một phần từ nguồn ngân sách nhà nước, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b của khoản 2, phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng.
Trường hợp công chức, viên chức trước khi tuyển dụng vào Kiểm toán nhà nước đang học sau đại học thì phải báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước và có giấy cam kết sắp xếp việc học tập không được ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, kinh phí do công chức, viên chức tự chi trả.
3. Đào tạo chứng chỉ quốc tế ở trong nước: Chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế (ACCA, CPA Australia...); chứng chỉ chuyên ngành quốc tế khác
a) Có thời gian công tác tại Kiểm toán nhà nước ít nhất 01 năm và có tuổi đời dưới 40 (tính đến năm cử đi học) đối với các khóa đào tạo có thời gian đào tạo trên 02 năm;
b) Trình độ tiếng Anh hoặc ngoại ngữ khác đáp ứng yêu cầu của khóa đào tạo;
c) Đáp ứng các yêu cầu khác của khóa học.”
12. Sửa đổi tên điều và khoản 1, khoản 2, Điều 34 như sau:
“Thẩm quyền trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước
1. Tổng Kiểm toán nhà nước:
a) Phê duyệt và ký Quyết định cử công chức là Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước;
b) Phê duyệt và ký Quyết định cử công chức là Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước, Lãnh đạo cấp Vụ đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài; phê duyệt danh sách công chức, viên chức từ lãnh đạo cấp phòng trở xuống đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài;
c) Phê duyệt danh sách cử công chức, viên chức tham gia bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp; đào tạo cao cấp lý luận chính trị; bồi dưỡng lãnh đạo quản lý cấp Vụ; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối tượng 1, đối tượng 2.
2. Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng
a) Phê duyệt và ký Quyết định cử công chức, viên chức từ lãnh đạo cấp phòng trở xuống đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài;
b) Phê duyệt danh sách công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong ngành tổ chức;
c) Phê duyệt danh sách công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngoài ngành: Bồi dưỡng quản lý nhà nước các ngạch, bồi dưỡng lý luận chính trị, bồi dưỡng an ninh - quốc phòng và các lớp đào tạo, bồi dưỡng khác;
d) Phê duyệt điều chỉnh danh sách công chức, viên chức tham gia các lớp học do Thủ trưởng các đơn vị đề nghị (qua Vụ Tổ chức cán bộ);
đ) Phê duyệt và ký quyết định cử công chức, viên chức đi học, thi cấp chứng chỉ kiểm toán, kế toán trong nước; chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế và chứng chỉ chuyên ngành quốc tế khác.”
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2, Điều 37 như sau:
“1. Được cơ quan bố trí thời gian và hỗ trợ kinh phí theo quy định (nếu có).
2. Được xét các quyền lợi về chính sách về tiền lương, thưởng theo quy định đối với công chức, viên chức được cấp bằng học vị tiến sĩ, chứng chỉ ACCA, chứng chỉ CPA Australia trước thời hạn hoặc đúng thời hạn.”
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 38 như sau:
“1. Trường hợp được Kiểm toán nhà nước cử đi học
a) Công chức, viên chức được cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn ở trong nước và bồi dưỡng lý luận chính trị: Được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ toàn bộ kinh phí, bao gồm cả tài liệu học tập trên cơ sở nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hằng năm.
b) Công chức, viên chức được cử tham gia các khóa đào tạo chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế và các chương trình đào tạo chứng chỉ chuyên ngành quốc tế khác: Được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ toàn bộ phí mở tài khoản và phí thường niên hằng năm, tiền học phí, tiền tài liệu, kinh phí thi các môn học lần đầu và phí hội viên trên cơ sở nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hằng năm, trừ trường hợp được tổ chức tài trợ, cấp học bổng. Quy định chi tiết về việc hỗ trợ phí hội viên sau khi hoàn thành chương trình học và được cấp chứng chỉ tại Phụ lục của Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.
c) Công chức, viên chức được cử tham gia đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ theo các chương trình đào tạo sau đại học của Việt Nam: Được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo với mức tối đa 50% đối với mỗi công chức, viên chức trên cơ sở nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hằng năm của Kiểm toán nhà nước và chỉ hỗ trợ sau khi công chức, viên chức hoàn thành chương trình học và được cấp bằng.
d) Công chức, viên chức được cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng do các dự án, cơ quan, chương trình hợp tác tài trợ: Được thực hiện theo thỏa thuận trong Hiệp định hoặc quy định của tổ chức tài trợ.”
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:
“1. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng, giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Có sự gian lận trong việc chiêu sinh, học tập đối với người được cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận;
b) Cấp cho người không đủ điều kiện; cấp không đúng thẩm quyền;
c) Chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa;
d) Để cho người khác sử dụng;
đ) Do lỗi của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Người được cấp chứng chỉ và đơn vị có thẩm quyền cấp chứng chỉ bồi dưỡng nếu có vi phạm quy định về cấp chứng chỉ thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
3. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ chứng chỉ, giấy chứng nhận do Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán cấp.”
|
TỔNG KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC |
Quyết định 1964/QĐ-KTNN năm 2024 sửa đổi Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán Nhà nước kèm theo Quyết định 1280/QĐ-KTNN
Số hiệu: | 1964/QĐ-KTNN |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Kiểm toán Nhà nước |
Người ký: | Ngô Văn Tuấn |
Ngày ban hành: | 05/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1964/QĐ-KTNN năm 2024 sửa đổi Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán Nhà nước kèm theo Quyết định 1280/QĐ-KTNN
Chưa có Video