BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/VBHN-BGTVT |
Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2024 |
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2020.
2. Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT ngày 01 tháng 2 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
3. Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
4. Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT ngày 27 tháng 04 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
5. Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT ngày 31 tháng 05 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.[1]
Thông tư này quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Các từ ngữ sau: Đơn vị kinh doanh vận tải; Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Tuyến cố định; Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định; Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định; Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi; Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định; Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô; Vận tải trung chuyển hành khách; Trọng tải thiết kế của xe ô tô; Trọng tải được phép chở của xe ô tô; Bến xe ô tô khách (bến xe khách); Bến xe ô tô hàng (bến xe hàng); Trạm dừng nghỉ; Giờ xuất bến của từng chuyến xe; Hành trình chạy xe; Lịch trình chạy xe; Biểu đồ chạy xe; Phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải; Trực tiếp điều hành phương tiện, người lái xe thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi tắt là Nghị định số 10/2020/NĐ-CP).
2. Điểm dừng đón, trả khách (bao gồm cả điểm dừng xe buýt) là nơi dừng xe trên đường bộ dành cho xe ô tô hoạt động theo tuyến cố định dừng để hành khách lên, xuống xe trên hành trình chạy xe.
3. Dịch vụ trông, giữ xe là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ trông giữ xe và được thu tiền đối với dịch vụ đó.
4. Dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ là hoạt động hỗ trợ phương tiện, tài sản trên phương tiện vận tải đường bộ khi gặp tai nạn, sự cố.
5. Bãi đỗ xe là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ dùng để đỗ phương tiện giao thông đường bộ.
6. Nơi đỗ xe của đơn vị kinh doanh vận tải là vị trí thuộc sở hữu của đơn vị hoặc đi thuê hoặc hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân để đỗ xe phù hợp với quy mô của đơn vị mình, bảo đảm các yêu cầu về trật tự, an toàn, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
7. Đại lý vận tải là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân được đơn vị kinh doanh vận tải ủy quyền thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình vận tải (trừ công đoạn trực tiếp điều hành phương tiện, người lái xe vận chuyển hành khách, hàng hóa; quyết định giá cước vận tải).
8. Giao nhiệm vụ cho lái xe điều khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải là việc tổ chức hoặc cá nhân sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải để tiếp nhận yêu cầu vận chuyển của khách hàng, lựa chọn phương tiện, lái xe phù hợp, chuyển thông tin về yêu cầu vận chuyển cho người lái xe điều khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.
9. Giao nhiệm vụ cho lái xe điều khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua Hợp đồng vận chuyển theo quy định là việc tổ chức hoặc cá nhân sử dụng Hợp đồng vận chuyển để giao nhiệm vụ cho người lái xe điều khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.
10. Giao nhiệm vụ cho lái xe điều khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua Lệnh vận chuyển là việc tổ chức hoặc cá nhân sử dụng Lệnh vận chuyển để giao nhiệm vụ cho người lái xe điều khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.
11. Giao nhiệm vụ cho lái xe điều khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) là việc tổ chức hoặc cá nhân sử dụng Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) để giao nhiệm vụ cho người lái xe điều khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.
12. Quyết định giá cước vận tải là việc đơn vị kinh doanh vận tải xác định giá cước vận tải để thông tin cho khách hàng hoặc trực tiếp thoả thuận với khách hàng để thống nhất mức giá trước khi thực hiện vận chuyển.
13. Người có trình độ chuyên môn về vận tải là người có chứng chỉ sơ cấp chuyên ngành vận tải hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành vận tải trở lên.
Điều 4. Quy định chi tiết về quy trình bảo đảm an toàn giao thông
Quy trình đảm bảo an toàn giao thông phải đảm bảo theo trình tự các bước và nội dung tối thiểu như sau:
1. Trước khi giao nhiệm vụ vận chuyển mới cho người lái xe, Bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn giao thông tại các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi, xe công-ten-nơ hoặc cán bộ được phân công theo dõi an toàn giao thông tại các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa (sau đây gọi chung là Bộ phận (cán bộ) quản lý an toàn giao thông) phải thực hiện các nhiệm vụ:
a) Hàng ngày, tổng hợp, phân tích các dữ liệu về hoạt động của từng phương tiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ vận chuyển thông qua thiết bị giám sát hành trình và qua các biện pháp quản lý khác của đơn vị để chấn chỉnh, nhắc nhở và xử lý các trường hợp vi phạm;
b) Tiếp nhận và giải quyết các đề xuất, phản ánh của người lái xe về các vấn đề liên quan đến an toàn giao thông;
c) Phối hợp với các bộ phận khác của đơn vị để tập hợp các yêu cầu vận chuyển của khách hàng, tìm hiểu và nắm bắt các điều kiện về tuyến đường vận chuyển và các nội dung khác có liên quan đến an toàn giao thông;
d) Phối hợp với Bộ phận khác của đơn vị để bố trí xe và người lái xe thực hiện nhiệm vụ vận chuyển đảm bảo thời gian người lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày, thời gian nghỉ ngơi của người lái xe theo đúng quy định của Luật Giao thông đường bộ; không sử dụng xe ô tô khách có giường nằm hai tầng để hoạt động trên các tuyến đường cấp V và cấp VI miền núi.
2. Trước khi thực hiện nhiệm vụ vận chuyển, người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây viết tắt là người điều hành vận tải) hoặc cán bộ quản lý của đơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe phải thực hiện các nội dung công việc như sau (riêng đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe taxi thực hiện theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị):
a) Kiểm tra giấy phép người lái xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; giấy chứng nhận đăng ký xe; lệnh vận chuyển đối với hoạt động vận chuyển khách theo tuyến cố định, xe buýt; hợp đồng vận tải đối với hoạt động vận chuyển khách theo hợp đồng, du lịch; giấy vận tải (giấy vận chuyển) đối với hoạt động vận tải hàng hóa; các giấy tờ khác theo yêu cầu quản lý của đơn vị;
b) Thông báo trực tiếp hoặc qua phần mềm của đơn vị kinh doanh vận tải cho người lái xe các yêu cầu vận chuyển của khách hàng và các nội dung cần lưu ý để đảm bảo an toàn giao thông (nếu có);
c) Kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy đối với người lái xe (nếu đơn vị có trang bị thiết bị, dụng cụ kiểm tra).
3. Sau khi được giao nhiệm vụ và trước khi cho xe khởi hành, người lái xe được giao nhiệm vụ vận chuyển phải thực hiện kiểm tra đảm bảo tình trạng an toàn kỹ thuật của phương tiện (riêng đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi thực hiện kiểm tra theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị) tối thiểu các nội dung chính gồm: kiểm tra thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe (đối với những xe bắt buộc phải lắp theo quy định) đảm bảo tình trạng hoạt động tốt; kiểm tra hệ thống lái; kiểm tra các bánh xe; kiểm tra hệ thống phanh; hệ thống đèn, còi; thông tin niêm yết trên xe.
4. Trước khi cho xe khởi hành thực hiện nhiệm vụ vận chuyển, người lái xe nhận nhiệm vụ phải sử dụng thẻ nhận dạng người lái xe của mình để đăng nhập thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe.
5. Khi xe đang hoạt động trên đường
a) Bộ phận (cán bộ) quản lý an toàn giao thông hoặc người điều hành vận tải hoặc cán bộ quản lý do đơn vị phân công phải thực hiện các nhiệm vụ: theo dõi quá trình hoạt động của phương tiện và người lái xe trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ vận chuyển qua thiết bị giám sát hành trình; thực hiện nhắc nhở ngay đối với người lái xe khi phát hiện xe chạy quá tốc độ, quá thời gian người lái xe liên tục, quá thời gian làm việc trong ngày, hoạt động sai hành trình vận chuyển, thiết bị giám sát hành trình không có tín hiệu và các nguy cơ gây mất an toàn giao thông khác; tiếp nhận và đưa ra phương án xử lý khi xảy ra các sự cố gây mất an toàn giao thông. Các thông tin về việc chấn chỉnh, nhắc nhở khi người lái xe vi phạm phải được ghi chép hoặc cập nhật vào phần mềm của đơn vị để theo dõi;
b) Người lái xe phải chấp hành nghiêm các quy định về an toàn giao thông trong quá trình điều khiển phương tiện để vận chuyển hành khách, hàng hóa, chấp hành quy định về thời gian người lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày của người lái xe, quy định về tốc độ, hành trình chạy xe, thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại phương tiện phải lắp) đảm bảo luôn hoạt động; báo cáo ngay thời gian, địa điểm và nguyên nhân khi xảy ra sự cố mất an toàn giao thông để đơn vị có biện pháp xử lý kịp thời.
6. Khi người lái xe kết thúc nhiệm vụ được giao hoặc kết thúc ca làm việc a) Bộ phận (cán bộ) quản lý an toàn giao thông hoặc người điều hành vận tải hoặc cán bộ quản lý do đơn vị phân công phải thực hiện các nhiệm vụ: thống kê quãng đường phương tiện đã thực hiện làm căn cứ lập kế hoạch và thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện đảm bảo theo đúng chu kỳ bảo dưỡng định kỳ; thống kê và theo dõi kết quả bảo dưỡng, sửa chữa của từng phương tiện; thống kê các lỗi vi phạm về tốc độ xe chạy, vi phạm về thời gian người lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày, hoạt động sai hành trình vận chuyển, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình bị gián đoạn; báo cáo lãnh đạo đơn vị xử lý theo quy chế; tổng hợp các sự cố mất an toàn giao thông trong quá trình xe hoạt động kinh doanh vận tải trên đường;
b) Người lái xe phải thực hiện các nhiệm vụ: phải sử dụng thẻ nhận dạng người lái xe của mình để đăng xuất thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát hành trình của xe; sau khi kết thúc hành trình hoặc kết thúc ca làm việc, trước khi rời khỏi xe, người lái xe phải kiểm tra khoang hành khách để bảo đảm không còn hành khách ở trên xe (áp dụng đối với xe kinh doanh vận tải hành khách).
7. Theo định kỳ tháng, quý, năm, Bộ phận (cán bộ) quản lý an toàn giao thông phải thực hiện các nhiệm vụ:
a) Thống kê số vụ, nguyên nhân, mức độ tai nạn giao thông đã xảy ra của từng người lái xe và của toàn đơn vị;
b) Xây dựng và thực hiện phương án xử lý khi xảy ra sự cố gây mất an toàn giao thông trong quá trình kinh doanh vận tải;
c) Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm đối với toàn bộ người lái xe của đơn vị sau khi xảy ra tai nạn giao thông từ nghiêm trọng trở lên trong quá trình kinh doanh vận tải;
d) Phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ của đơn vị để tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho toàn bộ người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có) của đơn vị theo quy định;
đ) Lưu trữ hồ sơ, sổ sách ghi chép bằng bản giấy hoặc lưu trên phần mềm kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều này. Thời gian lưu trữ tối thiểu 03 năm.
1. Đơn vị kinh doanh vận tải (doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vận tải bằng xe ô tô) được lựa chọn thực hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại điểm a hoặc điểm b dưới đây:
a) Áp dụng, thực hiện đúng, đầy đủ nội dung theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 39001:2014 về Hệ thống quản lý an toàn giao thông đường bộ - Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng và phải đảm bảo phù hợp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định tại Điều 4 của Thông tư này;
b) Xây dựng và thực hiện đúng, đầy đủ quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Trường hợp chủ hộ kinh doanh vận tải đồng thời là người lái xe điều khiển phương tiện tham gia hoạt động kinh doanh vận tải thì thực hiện các nhiệm vụ quy định tại: điểm c, điểm d khoản 1; điểm a khoản 2; khoản 3; khoản 4; điểm b khoản 5; khoản 6; điểm đ khoản 7 Điều 4 của Thông tư này.
Bến xe khách, bến xe hàng phải xây dựng và thực hiện đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo trình tự các bước như sau:
1. Công việc thực hiện khi xe vào bến
Nhân viên bến xe và người lái xe phải thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra, xác định phương tiện đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động vận tải tại bến và xác nhận xe đến bến (áp dụng đối với bến xe khách);
b) Hướng dẫn người lái xe đưa xe vào đúng vị trí trả khách, trả hàng; cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý bến xe theo quy định;
c) Hướng dẫn người lái xe đưa xe vào đúng vị trí dừng đỗ theo quy định tại bến.
2. Công việc thực hiện trước khi xe vào vị trí đón khách (xếp hàng)
Trước khi cho phép xe vào vị trí đón khách, xếp hàng, nhân viên bến xe phải thực hiện kiểm tra và ghi chép vào sổ theo dõi xe ra, vào bến hoặc cập nhật vào phần mềm quản lý bến xe các nội dung sau:
a) Kiểm tra xe ô tô gồm: giấy đăng ký xe; giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực; phù hiệu dán trên kính xe còn hiệu lực và theo đúng quy định; có dữ liệu vị trí của xe tại bến xe trên hệ thống Hệ thống xử lý và khai thác sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của Cục Đường bộ Việt Nam[2], camera (đối với loại xe yêu cầu bắt buộc phải lắp theo quy định) có hoạt động; bình chữa cháy; dụng cụ thoát hiểm (nếu có);
b) Kiểm tra người lái xe ô tô gồm: số lượng người lái xe kèm giấy phép người lái xe; thẻ tên, đồng phục (nếu có); lệnh vận chuyển hoặc giấy vận tải (giấy vận chuyển);
c) Kiểm tra nội dung đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải đã đăng ký với cơ quan quản lý tuyến, kiểm tra việc niêm yết giá vé (áp dụng đối với bến xe khách); kiểm tra việc niêm yết các thông tin trên xe đảm bảo đầy đủ và theo đúng quy định;
d) Kiểm tra thông tin về biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), người lái xe phải đúng thông tin ghi trên lệnh vận chuyển, trên hợp đồng vận chuyển hoặc giấy vận tải (giấy vận chuyển) theo quy định; kiểm tra người lái xe đảm bảo không sử dụng rượu bia, chất ma túy (trường hợp đơn vị có thiết bị, dụng cụ kiểm tra). Đối với bến xe hàng còn phải kiểm tra thông tin về giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quy định trong trường hợp xe vận chuyển hàng hóa nguy hiểm;
Khi nhân viên bến xe thực hiện kiểm tra phát hiện trường hợp cơ quan chức năng thu giữ giấy tờ của xe hoặc của người lái xe khi đang thực hiện lượt đi bị cơ quan chức năng thu giữ để xử lý vi phạm thì người lái xe được phép điều khiển phương tiện để hoạt động đến hết lượt về liền kề tiếp theo trên lệnh vận chuyển.
3. Công việc thực hiện khi xe vào vị trí đón khách, xếp hàng
a) Sau khi nhân viên bến xe hoàn thành việc kiểm tra các nội dung tại khoản 2 Điều này:
Trường hợp có nội dung kiểm tra không đảm bảo yêu cầu, thì tùy theo mức độ của từng hạng mục để yêu cầu đơn vị kinh doanh vận tải, người lái xe thực hiện khắc phục ngay hoặc bố trí xe hoặc người lái xe khác thay thế;
Trường hợp tất cả các nội dung kiểm tra đều đạt yêu cầu, nhân viên bến xe hướng dẫn người lái xe cho xe vào vị trí đón khách, xếp hàng theo thời gian quy định và thực hiện các công việc tiếp theo tại các điểm b và điểm c khoản này;
b) Đối với bến xe khách: thực hiện việc bán vé cho hành khách đi xe nếu đơn vị vận tải ủy thác cho bến xe khách bán vé; giám sát quá trình xếp khách và hành lý lên xe trong khu vực bến để kịp thời phát hiện, ngăn chặn việc vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống trên xe khách; đảm bảo việc xếp hàng hóa ký gửi trên xe được thực hiện đúng quy định và không xếp hàng hóa ký gửi trên khoang hành khách; đảm bảo trên xe không xếp quá số lượng người được phép chở; hành khách đi xe đều phải có vé và được sắp xếp đúng chỗ theo số ghi trên vé;
c) Đối với bến xe hàng: thực hiện việc giám sát quá trình xếp hàng và hành lý lên xe trong khu vực bến để kịp thời phát hiện, ngăn chặn việc vận chuyển hàng cấm vận chuyển; đảm bảo việc xếp hàng hóa trên xe được thực hiện đúng quy định. Khuyến khích các bến xe hàng trang bị các thiết bị kỹ thuật để phát hiện hàng cấm vận chuyển trong khu vực bến xe; xếp hàng hóa trên xe đảm bảo không vượt quá khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô; yêu cầu người xếp hàng ký xác nhận vào giấy vận tải (giấy vận chuyển) sau khi xếp hàng hóa lên xe;
d) Giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trong khu vực bến xe.
4. Các công việc giải quyết cho xe xuất bến.
Trước khi cho xe xuất bến, nhân viên bến xe và người lái xe thực hiện các công việc sau:
a) Đối với bến xe khách: xác định tổng số vé đã bán được (trừ trường hợp đơn vị vận tải tự bán vé), người lái xe thực hiện việc thanh toán các khoản dịch vụ (trừ trường hợp thanh toán khác theo hợp đồng dịch vụ giữa đơn vị kinh doanh vận tải và đơn vị quản lý, khai thác bến xe) và cùng với nhân viên bến xe ký xác nhận, bàn giao các giấy tờ theo quy định. Kiểm tra và ký xác nhận các thông tin trên lệnh vận chuyển;
b) Đối với bến xe hàng: xác định khối lượng hàng hóa, loại hàng hóa đã xếp lên xe, người lái xe thực hiện việc thanh toán các khoản dịch vụ (trừ trường hợp thanh toán khác theo hợp đồng dịch vụ giữa đơn vị kinh doanh vận tải và đơn vị quản lý, khai thác bến xe) và cùng với nhân viên bến xe ký xác nhận, bàn giao các giấy tờ theo quy định. Kiểm tra và ký xác nhận các thông tin trên giấy vận tải (giấy vận chuyển);
c) Nhân viên bến xe chịu trách nhiệm ghi chép, xác nhận việc người lái xe đã thực hiện đầy đủ các thủ tục quy định cho xe xuất bến. Cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý bến xe khi xe xuất bến theo quy định; tổng hợp những trường hợp không cho xe xuất bến theo quy định và tình hình an toàn giao thông tại bến xe.
d)[3] Cho xe xuất bến đúng thời gian biểu đồ chạy xe đã được cơ quan quản lý tuyến công bố.
5. Lộ trình áp dụng quy trình bảo đảm an toàn giao thông đối với bến xe
a) Đối với bến xe khách từ loại 1 đến loại 4 áp dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành;
b) Đối với các loại bến xe khách còn lại và bến xe hàng áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Điều 7. Nhiệm vụ của Bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Kiểm tra, theo dõi các điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; đôn đốc, theo dõi việc thực hiện chế độ kiểm định kỹ thuật và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện; kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình trạng kỹ thuật phương tiện.
3. Quản lý, theo dõi các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe, thông tin hình ảnh từ camera lắp trên xe để kịp thời cảnh báo và ngăn chặn các hành vi vi phạm; sử dụng thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, thông tin hình ảnh từ camera lắp trên xe phục vụ cho hoạt động quản lý của đơn vị và cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền những thông tin bắt buộc của từng xe ô tô khi có yêu cầu; theo dõi, đề xuất sửa chữa, thay thế kịp thời hư hỏng của thiết bị giám sát hành trình, của camera lắp trên xe; định kỳ tháng, quý, năm lập báo cáo các hành vi vi phạm của đội ngũ người lái xe thuộc đơn vị.
Điều 8. Quy định về quản lý dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô[4]
1. Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện lắp camera trên xe ô tô kinh doanh vận tải theo quy định tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:
a) Dữ liệu lưu trữ tại camera lắp trên xe dưới định dạng video theo chuẩn (MP4 hoặc H.264 hoặc H.265) và kèm theo các thông tin tối thiểu gồm: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), vị trí (tọa độ), thời gian; video lưu trữ tại thẻ nhớ hoặc ổ cứng của camera với khung hình tối thiểu 10 hình/giây và có độ phân giải tối thiểu là 720p. Hình ảnh tại camera phải đảm bảo nhìn rõ trong mọi điều kiện ánh sáng (bao gồm cả vào ban đêm);
b) Dữ liệu từ camera truyền về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải, máy chủ của Cục Đường bộ Việt Nam[5] dưới định dạng ảnh theo chuẩn .JPG và phải có độ phân giải tối thiểu là 640x480 pixel. Trường hợp mất tín hiệu truyền dẫn, dữ liệu từ camera phải được gửi lại đầy đủ, chính xác theo quy định về máy chủ ngay sau khi đường truyền hoạt động trở lại;
c) Các dữ liệu được ghi và lưu trữ tại camera lắp trên xe và tại máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải phải đảm bảo không bị xoá, không bị thay đổi trong suốt thời gian lưu trữ theo quy định.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải quyết định vị trí, số lượng camera lắp đặt trên xe ô tô thuộc đơn vị mình bảo đảm quan sát được toàn bộ hình ảnh người lái xe đang làm việc, khoang hành khách và các cửa lên xuống của xe. Đơn vị kinh doanh vận tải niêm yết hướng dẫn việc trích xuất dữ liệu từ camera ở vị trí dễ quan sát để người lái xe theo dõi, các thông tin niêm yết gồm:
a) Số điện thoại, địa chỉ liên hệ đơn vị lắp đặt camera lắp trên xe;
b) Trạng thái hoạt động, truyền dữ liệu của thiết bị thông qua tín hiệu hoặc báo hiệu;
c) Thao tác kết nối camera với máy tính hoặc kết nối với thiết bị chuyên dụng để đọc, trích xuất dữ liệu.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô.
Điều 9. Quy định về cung cấp dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô
1. Dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe phải được truyền về máy chủ của Cục Đường bộ Việt Nam[6] trong thời gian không quá 02 phút, kể từ thời điểm máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải nhận được dữ liệu. Trường hợp đường truyền bị gián đoạn thì cho phép gửi đồng thời cả dữ liệu cũ và dữ liệu hiện tại khi đường truyền hoạt động bình thường.
2. Dữ liệu cung cấp được chia thành 02 loại, bao gồm các dữ liệu định danh và dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe.
a) Dữ liệu định danh bao gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp giấy phép kinh doanh vận tải); biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe); trọng tải xe (số chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông); loại hình kinh doanh; họ và tên người lái xe, số giấy phép người lái xe. Dữ liệu định danh này phải được gắn kết với dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe;
b) Dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe phải được cập nhật liên tục theo trình tự thời gian và kèm theo các thông tin tối thiểu gồm: số giấy phép người lái xe, biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), vị trí (tọa độ GPS) của xe và thời gian.
3. Cấu trúc thông tin kèm theo dữ liệu hình ảnh từ camera như sau:
a) Số giấy phép người lái xe là số ghi trên giấy phép người lái xe của người đang điều khiển xe;
b) Biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe): viết liền, không phân biệt chữ hoa, chữ thường, không có ký tự đặc biệt. Ví dụ: 30E00555;
c) Vị trí (Toạ độ) của xe: Decimal Degree, WGS84 (kinh độ, vĩ độ);
d) Thời gian: Unix-time theo múi giờ Việt Nam.
4. Giao thức truyền dữ liệu do Cục Đường bộ Việt Nam[7] công bố.
5. Máy chủ của đơn vị truyền dữ liệu và máy chủ của Cục Đường bộ Việt Nam[8] phải được đồng bộ với thời gian chuẩn quốc gia theo chuẩn NTP (Network Time Protocol).
Điều 10. Quy định về khai thác, sử dụng dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô
1. Việc khai thác dữ liệu từ camera lắp trên xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và pháp luật khác có liên quan.
2. Thông tin, dữ liệu từ camera lắp trên xe được sử dụng để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải, quản lý hoạt động của người lái xe và phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải, cung cấp cho cơ quan Công an (Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), ngành giao thông vận tải (Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam[9], Sở Giao thông vận tải) để phục vụ công tác quản lý nhà nước, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và công tác khác để bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông.
3. Thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu từ camera trên môi trường mạng được đảm bảo an toàn theo quy định của pháp luật an toàn thông tin và pháp luật khác có liên quan.
4. Các cơ quan, đơn vị được cấp tài khoản truy cập vào phần mềm dữ liệu hình ảnh từ camera của Cục Đường bộ Việt Nam[10] phải thực hiện bảo mật tài khoản, bảo mật thông tin theo quy định và khai thác, sử dụng dữ liệu để phục vụ công tác quản lý theo đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
5.[11] Sở Giao thông vận tải khai thác, sử dụng dữ liệu trên phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam để phục vụ công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận tải; thông báo đến Cục Đường bộ Việt Nam đối với các trường hợp dữ liệu có bất thường hoặc cần kiểm tra lại thông tin.
Điều 11. Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam[12]
1. Trang bị, quản lý, nâng cấp và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm, đường truyền dữ liệu để tiếp nhận, lưu trữ và khai thác sử dụng dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe theo quy định xong trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2. Cung cấp tài khoản truyền dữ liệu cho các đơn vị kinh doanh vận tải hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ do đơn vị kinh doanh vận tải thuê hoặc ủy quyền.
3. Xây dựng giao thức để các đơn vị thực hiện việc truyền dữ liệu về Cục Đường bộ Việt Nam[13].
4. Khai thác, sử dụng dữ liệu hình ảnh từ camera trên phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam[14] phục vụ công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải trên phạm vi toàn quốc.
5. Cung cấp tài khoản truy cập vào phần mềm dữ liệu hình ảnh từ camera cho Bộ Giao thông vận tải, Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Sở Giao thông vận tải để phục vụ công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và công tác khác để bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông.
6. Bố trí cán bộ theo dõi, vận hành phần mềm, đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục trong quá trình khai thác và sử dụng.
7. Lưu trữ 03 năm các dữ liệu tổng hợp về lỗi vi phạm của phương tiện, người lái xe trên phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam[15]; bảo mật, đảm bảo an toàn dữ liệu trên phần mềm.
8. Yêu cầu các Sở Giao thông vận tải xử lý vi phạm của người lái xe, đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1.[16]Theo dõi, khai thác và sử dụng dữ liệu trên phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam hoặc của các đơn vị kinh doanh vận tải tại địa phương để phục vụ công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn.
2. Kiểm tra, cập nhật, đối chiếu thông tin đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu do các đơn vị kinh doanh vận tải truyền về Cục Đường bộ Việt Nam[17], bao gồm: tên Sở Giao thông vận tải; tên đơn vị kinh doanh vận tải; biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe); trọng tải xe (số chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông); loại hình kinh doanh và số lượng phương tiện thuộc đối tượng phải lắp camera theo quy định.
3. Yêu cầu đơn vị kinh doanh vận tải thuộc địa phương quản lý tiến hành xử lý các hành vi vi phạm của người lái xe.
4.[18] Bảo mật tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và thông tin dữ liệu khai thác trên phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải
1. Thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 34 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Trang bị, quản lý và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm xử lý dữ liệu, đường truyền dữ liệu phải đảm bảo kết nối, truyền dữ liệu và tương thích với phần mềm tiếp nhận dữ liệu của Cục Đường bộ Việt Nam[19].
3. Truyền dẫn chính xác, đầy đủ và kịp thời các dữ liệu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 của Thông tư này về máy chủ của Cục Đường bộ Việt Nam[20].
4. Bố trí cán bộ để theo dõi, khai thác dữ liệu trên phần mềm xử lý dữ liệu hình ảnh từ camera của đơn vị để phục vụ công tác quản lý, điều hành, nhắc nhở, chấn chỉnh và xử lý các trường hợp vi phạm; kiểm tra tính chính xác các thông tin về biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), trọng tải xe (sức chứa) (số chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông), số giấy phép người lái xe, loại hình kinh doanh của các xe thuộc đơn vị quản lý.
5. Xử lý trách nhiệm quản lý, theo dõi, khai thác, sử dụng dữ liệu đối với các cá nhân, bộ phận liên quan theo quy định; xử lý kịp thời người lái xe vi phạm theo nội quy, quy chế của đơn vị.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
Điều 14. Quy định đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách
1. Thực hiện quy định tại Điều 34 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Quản lý và sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch về bảo dưỡng kỹ thuật (sau đây gọi chung là bảo dưỡng) và sửa chữa phương tiện để đảm bảo các phương tiện phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định tại Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT ngày 20/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
b) Lập, cập nhật đầy đủ quá trình hoạt động của phương tiện vào lý lịch phương tiện hoặc phần mềm quản lý phương tiện của đơn vị với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Kết nối, cập nhật dữ liệu lý lịch phương tiện thông qua phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của Bộ Giao thông vận tải (Cục Đường bộ Việt Nam[21]) theo lộ trình quy định tại điểm d khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP;
d) Sử dụng xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 11 và Điều 13 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
3. Quản lý người lái xe kinh doanh vận tải
a) Sử dụng người lái xe để điều khiển xe khách có giường nằm hai tầng đảm bảo có kinh nghiệm theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP;
b) Lập, cập nhật đầy đủ quá trình hoạt động của lái xe vào lý lịch hành nghề người lái xe hoặc phần mềm quản lý lái xe với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Kết nối, cập nhật dữ liệu lý lịch hành nghề người lái xe thông qua phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của Bộ Giao thông vận tải (Cục Đường bộ Việt Nam[22]) theo lộ trình quy định tại điểm d khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP;
d) Đảm bảo việc người lái xe thực hiện đúng quy định về thời gian làm việc trong ngày, thời gian người lái xe liên tục và thời gian nghỉ theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
4. Trực tiếp điều hành phương tiện, người lái xe của đơn vị mình để thực hiện vận chuyển hành khách theo một trong các hình thức sau:
a) Thông qua phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải;
b) Thông qua Lệnh vận chuyển;
c) Thông qua Hợp đồng vận chuyển.
5. Quyết định giá cước vận tải đối với hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị.
6. Xây dựng hoặc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi phải xây dựng hoặc áp dụng tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách do Cục Đường bộ Việt Nam[23] ban hành. Trường hợp tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ do đơn vị xây dựng phải ghi rõ tương đương hạng nào của tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách do Cục Đường bộ Việt Nam[24] ban hành;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định trước khi tham gia khai thác tuyến hoặc khi có thay đổi chất lượng dịch vụ phải gửi thông báo mức chất lượng dịch vụ trên tuyến đến bến xe hai đầu tuyến.
7. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra; thời gian lưu trữ tối thiểu 03 năm.
Điều 15. Lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe
1. Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải được hợp quy, đảm bảo ghi nhận, truyền dẫn đầy đủ, liên tục về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải chủ quản hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình các thông tin bắt buộc gồm: hành trình, tốc độ, thời gian người lái xe liên tục.
2. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải
a) Lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên các phương tiện của đơn vị theo quy định;
b) Duy trì tình trạng kỹ thuật tốt, đảm bảo truyền dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác, liên tục các thông tin bắt buộc theo quy định từ thiết bị giám sát hành trình trong suốt quá trình phương tiện tham gia giao thông;
c) Cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe thuộc đơn vị cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển hiệu;
d) Bố trí cán bộ thực hiện theo dõi, giám sát hoạt động của phương tiện qua thiết bị giám sát hành trình trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh vận tải của phương tiện; thực hiện cảnh báo, xử lý người lái xe khi có vi phạm theo nội quy, quy chế của đơn vị;
đ) Cập nhật, lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc tối thiểu 01 năm.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 12 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
1. Đối tượng tập huấn: người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
2. Nội dung tập huấn: theo chương trình khung của Bộ Giao thông vận tải.
3. Thời điểm tập huấn
a) Trước khi tham gia hoạt động kinh doanh vận tải;
b) Định kỳ không quá 03 năm, kể từ lần tập huấn trước đó.
4. Cán bộ tập huấn bao gồm:
a) Giáo viên chuyên ngành vận tải của các trường từ trung cấp trở lên có đào tạo chuyên ngành vận tải đường bộ; người có trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên;
b) Người có trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành khác và có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm về quản lý, điều hành vận tải đường bộ.
5. Đơn vị kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đảm bảo đúng các nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Trong quá trình tổ chức tập huấn đơn vị kinh doanh vận tải được phối hợp với đơn vị vận tải khác, Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam, hiệp hội vận tải ô tô địa phương, cơ sở đào tạo người lái xe ô tô, trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của bộ, cơ quan ngang bộ, các trường đào tạo từ trung cấp trở lên (các trường có chuyên ngành vận tải) để tổ chức tập huấn cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe;
c) Trước khi tổ chức tập huấn, đơn vị tổ chức tập huấn thông báo đến Sở Giao thông vận tải địa phương về kế hoạch tập huấn, địa điểm, danh sách cán bộ tập huấn và danh sách học viên tham dự tập huấn để kiểm tra, giám sát;
d) Cấp Giấy chứng nhận đối với những người đã hoàn thành tập huấn theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này; lưu hồ sơ chương trình tập huấn và kết quả tập huấn tối thiểu trong 03 năm.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Cử cán bộ giám sát trực tiếp hoặc giám sát thông qua camera theo dõi trực tuyến việc tập huấn của đơn vị tổ chức;
b) Không công nhận kết quả đã tập huấn và yêu cầu đơn vị tổ chức tập huấn phải thực hiện tập huấn lại theo đúng quy định đối với các trường hợp đơn vị tổ chức tập huấn không thông báo đến Sở Giao thông vận tải theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều này hoặc không đảm bảo yêu cầu tại điểm a khoản 5 Điều này.
Mục 2. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH
Điều 17. Tiêu chí thiết lập tuyến
1. Có hệ thống đường bộ được công bố khai thác trên toàn bộ hành trình.
2. Có bến xe nơi đi, bến xe nơi đến đã được cơ quan có thẩm quyền công bố đưa vào khai thác.
3. Mã số tuyến vận tải hành khách cố định
a) Tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh có mã số tuyến được xác định bởi mã số tỉnh, thành phố đi, nơi đến; mã số bến xe khách nơi đi, nơi đến. Mã số tuyến được đánh theo thứ tự: tỉnh, thành phố có mã số nhỏ đứng trước tỉnh, thành phố có mã số lớn; bến xe khách của tỉnh, thành phố có mã số nhỏ đứng trước bến xe khách của tỉnh, thành phố có mã số lớn. Trường hợp tuyến có nhiều hành trình khác nhau thì bổ sung thêm ký tự trong bảng chữ cái Tiếng Việt (A, B, C) vào cuối của dãy số;
b) Tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh có mã số tuyến được xác định bởi mã số tỉnh, thành phố; mã số bến xe khách nơi đi, nơi đến. Mã số tuyến được đánh theo thứ tự: mã số tỉnh, thành phố; bến xe khách có mã số nhỏ; bến xe khách có mã số lớn. Trường hợp tuyến có nhiều hành trình khác nhau thì bổ sung thêm ký tự trong bảng chữ cái Tiếng Việt (A, B, C) vào cuối của dãy số.
Điều 18. Hướng dẫn về tổ chức, quản lý và tiêu chí điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định
1. Tiêu chí của điểm dừng đón, trả khách
a) Điểm dừng đón, trả khách chỉ được bố trí tại các vị trí đảm bảo an toàn giao thông, thuận tiện cho hành khách lên, xuống xe;
b) Có đủ diện tích để xe dừng đón, trả khách bảo đảm không ảnh hưởng đến các phương tiện lưu thông trên đường;
c) Điểm dừng đón, trả khách sử dụng bằng Biển chỉ dẫn (Biển số I.434a) áp dụng cho tuyến cố định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ số QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
d) Khoảng cách tối thiểu giữa 02 điểm dừng đón, trả khách liền kề hoặc giữa điểm dừng đón, trả khách với trạm dừng nghỉ hoặc với bến xe hai đầu tuyến do Sở Giao thông vận tải căn cứ tình hình thực tế và việc tổ chức giao thông của địa phương mình để xác định.
2. Tổ chức, quản lý điểm dừng đón, trả khách
a) Điểm dừng đón, trả khách chỉ phục vụ các xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định đón, trả khách; không sử dụng cho hoạt động khác;
b) Tại điểm dừng đón, trả khách chỉ cho phép mỗi xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định được dừng tối đa không quá 03 phút;
c) Sở Giao thông vận tải địa phương xác định vị trí điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định (đối với các tuyến quốc lộ phải thống nhất với cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; đối với các tuyến đường do Ủy ban nhân dân cấp huyện (thành phố) quản lý phải thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp huyện (thành phố)) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
d) Sở Giao thông vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, quản lý, đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường tại khu vực điểm dừng đón, trả khách trên địa bàn địa phương;
đ) Điểm dừng đón, trả khách được đầu tư, xây dựng theo nguyên tắc sau: đối với các tuyến đường bộ xây dựng mới hoặc nâng cấp, mở rộng, chủ đầu tư có trách nhiệm đưa vào thành một hạng mục trong dự án đầu tư xây dựng; đối với các tuyến đường bộ hiện đang khai thác, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng theo hình thức xã hội hóa hoặc từ nguồn ngân sách nhà nước;
e) Sở Giao thông vận tải ra văn bản thông báo về việc đưa vào khai thác hoặc ngừng khai thác điểm dừng đón, trả khách trên tuyến cố định.
1. Niêm yết trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải các thông tin sau: danh mục các tuyến trên địa bàn địa phương (sau khi cơ quan có thẩm quyền công bố); danh sách tuyến đang khai thác; tổng số chuyến xe tối đa được phép hoạt động vận chuyển trên từng tuyến trong một đơn vị thời gian và tổng số chuyến xe đã đăng ký hoạt động; danh sách các đơn vị vận tải hiện đang hoạt động vận chuyển trên tuyến; biểu đồ chạy xe theo tuyến; số điện thoại di động đường dây nóng của Sở Giao thông vận tải.
2. Niêm yết tại bến xe các thông tin sau: danh sách các tuyến, lịch xe xuất bến của các chuyến xe đang hoạt động tại bến; danh sách các đơn vị vận tải kinh doanh khai thác trên từng tuyến; số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao thông vận tải địa phương.
3.[25] Niêm yết tại quầy bán vé các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên tuyến, giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này, lịch xe xuất bến của từng chuyến xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước.
4. Niêm yết trên xe
a) Niêm yết ở phía trên kính trước: tên bến xe nơi đi, tên bến xe nơi đến; chiều cao chữ tối thiểu 06 cm.
b)[26] Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;
c)[27] Niêm yết ở trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước, số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, của Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển hiệu.
5. Trách nhiệm niêm yết và cung cấp thông tin niêm yết:
a) Sở Giao thông vận tải thực hiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bến xe thực hiện niêm yết tại bến xe và niêm yết tại quầy bán vé của tuyến do bến xe nhận ủy thác bán vé theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
c) Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện niêm yết trên xe và niêm yết tại quầy bán vé do đơn vị tự bán vé theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
d) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải cung cấp cho bến xe liên quan các thông tin quy định phải niêm yết tại bến xe.
Điều 20. Quy định đối với xe vận tải hành khách theo tuyến cố định
1. Phải đáp ứng các quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Được niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.
3. Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi, giường nằm trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe và được đánh số thứ tự lớn dần từ phía trước đến phía sau xe.
4.[28] Trên xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm; đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới theo quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
5. Có phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Phù hiệu được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe.
6. Phía sau ghế ngồi hoặc bên cạnh giường nằm phải có Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm, các nội dung chính gồm: quy định dây an toàn phải được cài chặt trước khi xe chạy và hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); hướng dẫn sắp xếp hành lý; bảng cấm hút thuốc lá trên xe; hướng dẫn sử dụng hệ thống điện trên xe (nếu có); hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát hiểm khi xảy ra sự cố.
7. Trong cùng một thời điểm, mỗi xe chỉ được đăng ký và khai thác tối đa 02 tuyến vận tải hành khách cố định, các tuyến này được phép nối tiếp nhau (có bến xe nơi đến của tuyến đã kết thúc hành trình là bến xe nơi đi của tuyến tiếp theo).
Điều 21. Quy định sử dụng xe trung chuyển hành khách
1. Xe trung chuyển phải đáp ứng các quy định tại khoản 9 Điều 3, khoản 5 Điều 4, khoản 1 Điều 12 và điểm a khoản 2 Điều 22 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP; niên hạn được tính theo quy định về niên hạn của xe ô tô chở người quy định tại Nghị định số 95/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ.
2. Phải niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã. Kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm.
3. Phù hiệu cấp cho xe trung chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 22. Quy định về quản lý tuyến
1. Đối với tuyến nội tỉnh: Sở Giao thông vận tải thực hiện các nội dung quản lý tuyến theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
2. Đối với tuyến liên tỉnh: Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia để thực hiện các nội dung quản lý tuyến theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP và phối hợp Sở Giao thông vận tải nơi phát sinh các vấn đề về quản lý vận tải, trật tự, an toàn giao thông trên tuyến để xử lý.
3.[29] Sở Giao thông vận tải sử dụng phần mềm của Bộ Giao thông vận tải để: thực hiện xây dựng, điều chỉnh, bổ sung tuyến vận tải khách cố định nội tỉnh; thống nhất với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia để xây dựng, điều chỉnh, bổ sung tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh và báo cáo về Cục Đường bộ Việt Nam tổng hợp, công bố.
Định kỳ trước ngày 30 tháng 4 hàng năm, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố danh mục mạng lưới tuyến vận tải khách cố định nội tỉnh; Cục Đường bộ Việt Nam công bố danh mục mạng lưới tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh.
4.[30] Sở Giao thông vận tải (đối với tuyến nội tỉnh), Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến (đối với tuyến liên tỉnh) công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở các thông tin chi tiết của từng tuyến gồm: bến xe nơi đi, bến xe nơi đến, hành trình; tổng số chuyến xe và giờ xuất bến của từng chuyến xe đã có đơn vị tham gia khai thác và thời gian giãn cách tối thiểu giữa các chuyến xe liền kề; công suất bến xe hai đầu tuyến.
5.[31] (được bãi bỏ)
6. Trường hợp xảy ra dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai, bão lụt ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến cố định, Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến thống nhất tạm thời điều chỉnh giảm số chuyến xe thực tế hoặc tạm ngừng hoạt động của tuyến trong thời gian xảy ra dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai, bão lụt theo đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Báo cáo kết quả điều chỉnh về Cục Đường bộ Việt Nam[32] để tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Điều 23. Bổ sung, thay thế xe khai thác trên tuyến
1. Bổ sung, thay thế xe khai thác trên tuyến
Doanh nghiệp, hợp tác xã được thay thế xe đang khai thác trên tuyến hoặc được bổ sung xe nếu việc bổ sung không làm tăng số chuyến xe. Xe được bổ sung, thay thế vào tuyến nào phải được cấp phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” có ghi tên tuyến đó và phải đảm bảo các yêu cầu về loại phương tiện tham gia khai thác tuyến đã đăng ký.
2. Thay thế xe đột xuất
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã được sử dụng phương tiện bất kỳ của đơn vị mình đã được cấp phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” để thay thế khi xe đang hoạt động trên tuyến gặp sự cố kỹ thuật hoặc tai nạn giao thông hoặc do nguyên nhân bất khả kháng khác. Trường hợp đơn vị không bố trí được phương tiện thay thế, Sở Giao thông vận tải quyết định việc điều động phương tiện của đơn vị khác trên tuyến để thay thế;
b) Xe thay thế đột xuất phải có Lệnh vận chuyển của doanh nghiệp, hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 24. Quy định về tăng cường phương tiện giải tỏa hành khách
1. Hoạt động tăng cường phương tiện để giải tỏa hành khách trên tuyến cố định thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
2. Xe hoạt động trên các tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch và xe buýt được sử dụng để tăng cường giải tỏa hành khách vào các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng; việc cấp phù hiệu thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
3. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch tăng cường phương tiện giải tỏa hành khách (trong đó có danh sách phương tiện, người lái xe được điều động) và tổ chức thực hiện. Thời gian ban hành kế hoạch tăng cường giải tỏa hành khách đảm bảo trước các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng tối thiểu 07 ngày.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã đang khai thác tuyến cố định căn cứ vào nhu cầu đi lại, thống nhất với bến xe khách xây dựng phương án tăng cường phương tiện trên tuyến do doanh nghiệp, hợp tác xã đang khai thác vào các ngày cuối tuần (thứ sáu, thứ bảy và chủ nhật) có lượng khách tăng đột biến (trong đó có tổng số chuyến xe tăng cường và ngày thực hiện). Thông báo phương án tăng cường phương tiện trên tuyến vào các ngày cuối tuần đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến trước ngày 15 tháng 01 hàng năm để thực hiện.
5. Trong thời gian xe được bố trí tăng cường, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia, các bến xe liên quan và các đơn vị có xe tăng cường thực hiện theo dõi, giám sát và quản lý hoạt động của phương tiện, người lái xe theo các quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định.
6. Khi tăng cường phương tiện, bến xe khách đầu tuyến (lượt đi) chủ trì ghi thời gian xe chạy và xác nhận vào Lệnh vận chuyển theo quy định, thông báo về chuyến xe tăng cường cho bến xe khách đầu tuyến bên kia để bố trí thời gian thực hiện chuyến xe lượt về. Bến xe khách đầu tuyến bên kia ghi thời gian và xác nhận chuyến xe lượt về vào Lệnh vận chuyển theo quy định; trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải đề nghị không thực hiện chuyến xe lượt về, bến xe khách chỉ thực hiện xác nhận xe đến bến vào Lệnh vận chuyển theo quy định.
Điều 25. Quy định về Lệnh vận chuyển
1.[33] Lệnh vận chuyển bằng bản giấy hoặc điện tử do doanh nghiệp, hợp tác xã tự phát hành theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Ngoài những nội dung bắt buộc quy định tại Phụ lục 6, doanh nghiệp, hợp tác xã được bổ sung những nội dung khác để phục vụ công tác quản lý của đơn vị.
Khi thực hiện chuyến đi, lái xe mang theo Lệnh vận chuyển bằng bản giấy hoặc có thiết bị truy cập được nội dung của Lệnh vận chuyển điện tử; xuất trình Lệnh vận chuyển bản giấy hoặc bản điện tử khi lực lượng chức năng yêu cầu.
Việc cung cấp thông tin trên Lệnh vận chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 51 của Thông tư này.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã có trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc sử dụng Lệnh vận chuyển; lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện trong thời gian tối thiểu 03 năm.
3. Bến xe khách có trách nhiệm cập nhật vào phần mềm quản lý bến xe toàn quốc thông tin về lệnh vận chuyển đã được đóng dấu xác nhận.
1. Áp dụng các biện pháp để tổ chức, thực hiện đúng, đầy đủ phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô đã đăng ký; xây dựng và thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này; có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Thực hiện các quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 54 của Thông tư này.
3. Theo dõi, quản lý việc sử dụng phù hiệu, Lệnh vận chuyển của đơn vị; ghi thông tin trên Lệnh vận chuyển và cấp cho người lái xe theo đúng các quy định về quản lý vận tải; lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Thông tư này.
4. Có trách nhiệm thanh toán tối thiểu 90% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống và ít nhất 04 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km; thanh toán tối thiểu 70% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 01 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống và ít nhất 02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km.
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã khi nhận hàng hóa ký gửi xe ô tô tuyến cố định (người gửi hàng không đi theo xe) phải yêu cầu người gửi hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về hàng hóa và họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận hàng; không được nhận hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn. Việc bồi thường hàng hóa ký gửi khi hư hỏng, mất mát, thiếu hụt được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hoặc theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và người gửi hàng.
6. Xây dựng quy định nội bộ về đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có), thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.
7. Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; hành khách có hình vi gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm; hành khách mang hàng cấm hoặc hàng dễ cháy, nổ, động vật sống.
8. Được sử dụng thiết bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.
9. Không được chở quá số người được phép chở, không được chở vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô.
10. Không được sử dụng xe có phù hiệu "XE TRUNG CHUYỂN" để hoạt động kinh doanh vận tải.
11. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP, quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 27. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe tuyến cố định
1. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu của doanh nghiệp, hợp tác xã đã quy định; mang theo Lệnh vận chuyển đối với chuyến xe đang khai thác.
2. Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung đối với người lái xe tại quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 và Điều 6 của Thông tư này; thực hiện đúng Lệnh vận chuyển do doanh nghiệp, hợp tác xã cấp; đảm bảo an ninh, trật tự trên xe; đón, trả khách tại bến xe nơi đi, bến xe nơi đến, các điểm dừng đón, trả khách và chạy đúng hành trình.
3. Không được chở quá số người cho phép chở, không được chở vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô; hành lý, hàng hóa ký gửi phải được xếp dàn đều trong khoang chở hành lý, đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn. Khi nhận hàng hóa ký gửi theo xe ô tô tuyến cố định (người gửi hàng không đi theo xe) phải yêu cầu người gửi hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về hàng hóa và họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận hàng.
4. Có trách nhiệm đảm bảo mọi hành khách trên xe đều có vé; hướng dẫn, sắp xếp cho hành khách ngồi, nằm đúng chỗ theo vé, phổ biến các quy định khi đi xe, giúp đỡ hành khách; bố trí chỗ ngồi, nằm ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; có trách nhiệm sơ cứu hành khách có biểu hiện đau ốm, sinh nở.
5. Có trách nhiệm yêu cầu bến xe khách xác nhận thông tin quy định trong Lệnh vận chuyển trước khi xe xuất bến và khi xe về bến.
6. Có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
7. Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; hành khách có hình vi gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm; hành khách mang hàng cấm hoặc hàng dễ cháy, nổ, động vật sống.
8. Có trách nhiệm từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động theo quy định.
9. Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe.
10. Có trách nhiệm điều khiển xe có mặt tại bến xe khách trước giờ xe xuất bến tối thiểu 10 phút để thực hiện công tác kiểm tra an toàn kỹ thuật và các tác nghiệp khác tại bến xe theo quy trình bảo đảm an toàn giao thông.
11. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 28. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe
1. Được yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã cung cấp dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đã đăng ký và niêm yết.
2. Được yêu cầu nhân viên phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất trình vé khi người có thẩm quyền kiểm tra.
3. Được nhận lại số tiền vé theo quy định tại khoản 4 Điều 26 của Thông tư này.
4. Được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
5. Chấp hành các quy định khi đi xe để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trên xe; lên, xuống xe tại bến xe hoặc các điểm dừng đón, trả khách theo quy định.
6. Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 3. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH
Điều 29. Quy định đối với xe buýt
1. Phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2.[34] Trên xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm; đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới theo quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
3. Có phù hiệu “XE BUÝT” theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này. Phù hiệu được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe.
4. Niêm yết thông tin:
a)[35] Niêm yết bên ngoài xe:
Phía trên kính trước và sau xe: số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến; chiều cao chữ tối thiểu 06 cm;
Hai bên thành xe: số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;
b)[36] Niêm yết bên trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến; sơ đồ vị trí điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng dọc tuyến; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; số điện thoại di động đường dây nóng của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải và Sở Giao thông vận tải địa phương; trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và hành khách;
c) Bên trong xe có Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm ở vị trí hành khách dễ quan sát, các nội dung chính gồm: hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); hướng dẫn sắp xếp hành lý; biển cấm hút thuốc lá trên xe; hướng dẫn sử dụng hệ thống điện trên xe (nếu có); hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát hiểm khi xảy ra sự cố.
Điều 30. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt, Lệnh vận chuyển
1. Điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt
a) Có đủ diện tích cho xe buýt quay trở đầu xe, đỗ xe đảm bảo an toàn giao thông;
b) Có bảng thông tin các nội dung: tên tuyến; số hiệu tuyến; hành trình; tần suất chạy xe; thời gian hoạt động trong ngày của tuyến; số điện thoại của cơ quan quản lý tuyến và doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia khai thác tuyến; trách nhiệm của hành khách, người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe;
c) Có nhà chờ cho hành khách.
2. Điểm dừng xe buýt
a) Khu vực xe buýt dừng đón, trả khách được báo hiệu bằng biển báo và vạch sơn kẻ đường theo quy định; trên biển báo hiệu phải ghi số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, tên tuyến (điểm đầu - điểm cuối), hành trình tuyến rút gọn ở phía sau biển báo;
b)[37] (được bãi bỏ)
c) Sở Giao thông vận tải công bố mẫu biển báo điểm dừng xe buýt áp dụng trong phạm vi địa phương mình.
3. Tại các bến xe khách, nhà ga đường sắt, cảng hàng không, cảng, bến thủy nội địa, cảng biển có hành trình tuyến xe buýt đi qua phải bố trí điểm dừng đón, trả khách cho xe buýt để kết nối với các phương thức vận tải khác.
4. Nhà chờ xe buýt
a)[38] Sở Giao thông vận tải công bố mẫu nhà chờ xe buýt áp dụng trong phạm vi địa phương mình;
b) Tại nhà chờ xe buýt phải niêm yết các thông tin: số hiệu tuyến, tên tuyến, hành trình, tần suất chạy xe, thời gian hoạt động trong ngày của tuyến, số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải và Sở Giao thông vận tải địa phương, bản đồ hoặc sơ đồ mạng lưới tuyến.
5. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt phải được xây dựng đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
6. Lệnh vận chuyển
a)[39] Lệnh vận chuyển bằng bản giấy hoặc điện tử do doanh nghiệp, hợp tác xã tự phát hành theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Ngoài những nội dung bắt buộc quy định tại Phụ lục 6, doanh nghiệp, hợp tác xã được bổ sung những nội dung khác để phục vụ công tác quản lý của đơn vị.
Khi thực hiện chuyến đi, lái xe mang theo Lệnh vận chuyển bằng bản giấy hoặc có thiết bị truy cập được nội dung của Lệnh vận chuyển điện từ; xuất trình Lệnh vận chuyển bản giấy hoặc bản điện tử khi lực lượng chức năng yêu cầu.
Việc cung cấp thông tin trên Lệnh vận chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 51 của Thông tư này.
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã có trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc sử dụng Lệnh vận chuyển; lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện trong thời gian tối thiểu 05 năm.
Điều 31. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt bao gồm: đường (hoặc làn đường) dành riêng hoặc ưu tiên cho xe buýt, điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng, biển báo, nhà chờ, điểm trung chuyển, bãi đỗ xe buýt, bến xe buýt.
2. Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác hoặc từ nguồn xã hội hóa.
3. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý, đầu tư xây dựng hoặc xã hội hóa đầu tư xây dựng, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt tại địa phương theo phân công nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 32. Công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Sở Giao thông vận tải công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt tại địa phương theo danh mục mạng lưới tuyến được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Đối với các tuyến xe buýt đi qua địa bàn nhiều tỉnh, thành phố, căn cứ vào danh mục mạng lưới tuyến đã được phê duyệt, việc công bố mở tuyến do Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh thực hiện sau khi có văn bản thống nhất của Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia và Sở Giao thông vận tải có hành trình tuyến đi qua. Trường hợp tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực cảng hàng không thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất với Bộ Giao thông vận tải trước khi công bố mở tuyến.
2. Nội dung công bố mở tuyến xe buýt
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến;
b) Số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến; cự ly; hành trình (điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng);
c) Biểu đồ chạy xe, thời gian hoạt động của tuyến;
d) Nhãn hiệu, sức chứa, màu sơn đặc trưng của xe hoạt động trên tuyến;
đ) Giá vé.
3. Sở Giao thông vận tải phải công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này chậm nhất 15 ngày, trước khi thực hiện hoạt động vận chuyển hành khách trên tuyến bằng xe buýt.
Điều 33. Quản lý vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Sở Giao thông vận tải tổ chức thực hiện việc đấu thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt theo quy định của pháp luật về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô loại hình vận tải bằng xe buýt được đăng ký tham gia đấu thầu hoặc được đặt hàng khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt.
3. Sở Giao thông vận tải địa phương ký hợp đồng khai thác tuyến với doanh nghiệp, hợp tác xã trúng thầu hoặc được đặt hàng. Trong hợp đồng phải thể hiện rõ phương án khai thác tuyến bao gồm: tên tuyến, số hiệu tuyến, nhãn hiệu xe, sức chứa của xe, giá vé, biểu đồ chạy xe trên tuyến, thời hạn hợp đồng.
4. Sở Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh một phần hoặc toàn bộ biểu đồ, hành trình chạy xe trên tuyến xe buýt nội tỉnh khi có sự thay đổi về tổ chức giao thông dẫn đến phải thay đổi hành trình hoặc trong trường hợp thiên tai, bão lụt hoặc trong trường hợp bất khả kháng khác hoặc theo đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã đang khai thác tuyến phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế tại từng thời điểm; doanh nghiệp hợp tác xã điều chỉnh phương án khai thác tuyến tương ứng với biểu đồ chạy xe mới điều chỉnh; Sở Giao thông vận tải và doanh nghiệp, hợp tác xã ký, đóng dấu xác nhận phương án khai thác mới là một phần của hợp đồng khai thác tuyến.
5. Đối với các tuyến xe buýt đi qua địa bàn nhiều tỉnh, thành phố, việc điều chỉnh biểu đồ, hành trình chạy xe, ngừng khai thác hoặc đóng tuyến do Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh thực hiện sau khi có văn bản thống nhất với Sở Giao thông vận tải địa phương đầu tuyến bên kia; thông báo đến các Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt đi qua trước khi thực hiện.
6. Quyết định điều chỉnh biểu đồ chạy xe được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất 10 ngày trước khi thực hiện.
1. Ngừng khai thác trên tuyến, đóng tuyến xe buýt
a) Trước khi ngừng khai thác ít nhất 30 ngày, doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản thông báo ngừng khai thác trên tuyến gửi Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Trường hợp ngừng khai thác dẫn đến phải thay đổi tần suất chạy xe trên tuyến hoặc phải đóng tuyến, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của doanh nghiệp, hợp tác xã Sở Giao thông vận tải nơi nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (hoặc thống nhất với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia đối với tuyến xe buýt liên tỉnh) để công bố tần suất chạy xe mới hoặc công bố đóng tuyến trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm công bố các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo;
c) Sau thời điểm ngừng khai thác tối đa 05 ngày làm việc, doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp lại phù hiệu của các xe ngừng khai thác cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp.
2. Bổ sung xe, thay thế xe buýt
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã được thay thế xe đang khai thác trên tuyến hoặc được bổ sung xe nếu việc bổ sung không làm tăng số chuyến xe. Xe được bổ sung, thay thế phải có phù hiệu “XE BUÝT” và phải đảm bảo các yêu cầu về loại phương tiện tham gia khai thác tuyến theo hợp đồng đã ký kết;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã được sử dụng các phương tiện bất kỳ của đơn vị mình đã được cấp phù hiệu “XE BUÝT” để thay thế xe đột xuất khi xe đang hoạt động trên tuyến gặp sự cố kỹ thuật hoặc tai nạn giao thông hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác.
Điều 35. Quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bằng xe buýt
1. Áp dụng các biện pháp để tổ chức, thực hiện đúng biểu đồ chạy xe theo phương án khai thác đã ký kết trong hợp đồng; xây dựng và thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này; có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Thực hiện các quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 54 của Thông tư này.
3. Xây dựng quy định nội bộ về đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.
4. Được sử dụng thiết bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều 29 của Thông tư này.
5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 36. Quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt
1. Thực hiện đúng quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã quy định.
3. Thực hiện đúng biểu đồ, hành trình chạy xe đã được phê duyệt.
4. Cung cấp thông tin về hành trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống xe; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.
5. Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm; có quyền từ chối và không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn hoặc hành lý có khối lượng, kích thước vượt quá quy định tại khoản 1 Điều 37 của Thông tư này.
6. Có trách nhiệm từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại phương tiện bắt buộc phải lắp) hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động.
7. Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe.
8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 37. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe buýt
1. Được mang theo hành lý với trọng lượng không quá 10 kg và kích thước không quá 30x40x60 cm.
2. Chấp hành các quy định khi đi xe và sự hướng dẫn của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
3. Yêu cầu nhân viên phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất trình vé khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.
4. Được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
5. Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 4. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI
Điều 38. Quy định đối với xe taxi
1. Xe taxi phải đáp ứng các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2.[40] Phải được niêm yết thông tin như sau:
a) Hai bên cánh cửa xe: tên, số điện thoại và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trong xe: bảng giá cước tính tiền theo kilômét (km), giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ đợi theo yêu cầu của hành khách và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải trả; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Trường hợp xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền còn phải hiển thị trên giao diện dành cho hành khách bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này.
3.[41] Trên xe phải đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới theo quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
4. Phù hiệu của xe taxi
a) Phù hiệu “XE TAXI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này;
b)[42] (được bãi bỏ).
Phù hiệu riêng phải có mã code QR và kích thước thống nhất theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp địa phương tự in ấn, phát hành phải thông báo mẫu phù hiệu riêng về Cục Đường bộ Việt Nam[43] trước khi thực hiện;
c) Phù hiệu được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe.
5. Cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước và kính phía sau xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này (trừ trường hợp xe có gắn hộp đèn).
6. Trong xe phải có Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm cho hành khách, các nội dung chính gồm: hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); bảng cấm hút thuốc lá trên xe; hướng dẫn đóng, mở cửa xe đảm bảo an toàn.
Điều 39. Điểm dừng đón, trả khách công cộng, điểm đỗ xe taxi
1. Điểm dừng đón, trả khách công cộng cho xe taxi phải đảm bảo an toàn giao thông và được báo hiệu bằng biển báo, vạch sơn kẻ đường theo quy định.
2. Điểm đỗ xe taxi
a) Điểm đỗ xe taxi gồm 02 loại: điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức và quản lý; điểm đỗ xe taxi công cộng do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương tổ chức và quản lý;
b) Yêu cầu đối với điểm đỗ xe taxi: đảm bảo trật tự, an toàn và không gây ùn tắc giao thông; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
1. Xây dựng và thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này; có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Thực hiện các quy định tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 của Thông tư này.
3. Xây dựng quy định đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.
4. Được sử dụng thiết bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Thông tư này.
5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 41. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe taxi
1. Thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng quy định của doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Thu tiền cước theo đồng hồ tính tiền hoặc theo thông báo trên phần mềm; in hóa đơn hoặc phiếu thu (hoặc gửi hóa đơn điện tử) cho hành khách khi hành khách đã thanh toán đủ tiền.
4. Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
5. Cung cấp thông tin về tuyến đường khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống xe.
6. Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa không có nguồn gốc, xuất xứ, hàng hóa là thực phẩm bẩn.
7. Có trách nhiệm từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động.
8. Người lái xe điều khiển phương tiện tính tiền thông qua phần mềm, trong quá trình vận chuyển hành khách phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện các nội dung tối thiểu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu.
9. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 42. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe taxi
1. Yêu cầu người lái xe cung cấp thông tin về hành trình chạy xe.
2. Trả tiền cước theo đồng hồ tính tiền hoặc theo phần mềm tính tiền và nhận hóa đơn hoặc phiếu thu đúng số tiền thanh toán.
3. Chấp hành các quy định khi đi xe và sự hướng dẫn của người lái xe.
4. Được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, người lái xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
5. Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 5. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH THEO HỢP ĐỒNG, VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH BẰNG XE Ô TÔ
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
3. Phải được niêm yết thông tin sau: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải
a) Kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm;
b) Vị trí niêm yết: phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe.
4. Cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước và kính phía sau xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Cụm từ “XE DU LỊCH” làm bằng vật liệu phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước và kính phía sau xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.
7.[44] Trên xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm; đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới theo quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
8. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch phải có biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” theo quy định.
10. Phù hiệu, Biển hiệu được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe.
11. Phía sau ghế ngồi hoặc bên cạnh giường nằm phải có Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm (bằng tiếng Việt và tiếng Anh), các nội dung chính gồm: hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); hướng dẫn sắp xếp hành lý; bảng cấm hút thuốc lá trên xe; hướng dẫn sử dụng hệ thống điện trên xe (nếu có); hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát hiểm khi xảy ra sự cố.
12. Điểm đầu (vị trí đón khách đầu tiên ghi trong hợp đồng vận chuyển), điểm cuối (vị trí trả khách cuối cùng ghi trong hợp đồng vận chuyển) trùng lặp trong hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch được xác định là vị trí nằm trên mặt đường hoặc tại vị trí có địa chỉ gắn với tên tuyến phố (tên tuyến đường), tên ngõ (hẻm) trong đô thị.
Điều 44. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch
1. Xây dựng và thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này; thực hiện các quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 54 của Thông tư này.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải thực hiện các quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 13 của Thông tư này.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng phải thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều 7 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP. Đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch phải thực hiện quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 8 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
4. Xây dựng quy định nội bộ về đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có), thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.
5. Được sử dụng thiết bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Thông tư này.
6. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 45. Quyền hạn và trách nhiệm người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch
1. Thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Thực hiện vận chuyển hành khách theo đúng hành trình, lịch trình đã báo cáo với Sở Giao thông vận tải. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng quy định của đơn vị kinh doanh vận tải.
3. Người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 và khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP. Người lái xe kinh doanh vận tải khách du lịch thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 7 Điều 8 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
4. Người lái xe điều khiển phương tiện có sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải trong quá trình vận chuyển hành khách phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử, danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe (đối với các loại xe thuộc đối tượng phải lắp).
6. Từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe; có quyền từ chối vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, hoặc động vật sống.
7. Có quyền từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại xe thuộc đối tượng phải lắp) hoặc có lắp nhưng không hoạt động.
8. Không chở quá số người được phép chở và không vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô; hành lý phải được xếp dàn đều trong khoang chở hành lý, đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn.
9. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
KINH DOANH VẬN TẢI HÀNG HÓA BẰNG XE Ô TÔ
Điều 46. Quy định về xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải đáp ứng các quy định tại khoản 6 Điều 9 và Điều 14 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Phải được niêm yết các thông tin theo quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Vị trí niêm yết thông tin
a) Đối với xe ô tô tải, xe đầu kéo: niêm yết ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái;
b) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc có thùng chở hàng: niêm yết ở mặt ngoài hai bên thùng xe;
c) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc không có thùng chở hàng: niêm yết thông tin trên bảng bằng kim loại được gắn với khung xe tại vị trí dễ quan sát bên cạnh hoặc phía sau.
4. Xe ô tô vận tải hàng hóa phải có kích thước thùng xe đúng theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
5.[45] Trên xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm; đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới theo quy định tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
6. Phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ” gắn trên xe công-ten-nơ theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này; Phù hiệu “XE TẢI” gắn trên xe tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này; phù hiệu “XE ĐẦU KÉO” gắn trên xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Phù hiệu được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe.
Điều 47. Quy định về Giấy vận tải (Giấy vận chuyển)
1. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) do đơn vị kinh doanh vận tải phát hành và phải đảm bảo theo quy định tại khoản 11 Điều 9 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho người lái xe mang theo trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).
3. Sau khi xếp hàng lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).
Điều 48. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa
1.[46] Thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 7 Điều 14, Điều 16 và Điều 54 của Thông tư này.
2. Xây dựng và thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này; thực hiện các quy định tại Điều 15 của Thông tư này.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo phải thực hiện các quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 13 của Thông tư này.
4. Trực tiếp điều hành phương tiện, người lái xe của đơn vị mình để thực hiện vận chuyển hàng hóa theo một trong các hình thức sau:
a) Thông qua phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải;
b) Thông qua Hợp đồng vận chuyển;
c) Thông qua Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).
5. Quyết định giá cước vận tải đối với hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị.
6. Có trách nhiệm phổ biến cho người lái xe việc chấp hành quy định của pháp luật về trọng tải của phương tiện lưu thông trên đường; không được tổ chức hoặc yêu cầu người lái xe bốc xếp và vận chuyển hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm liên đới nếu xe thuộc quyền quản lý của đơn vị thay đổi các thông số kỹ thuật của xe trái với quy định, vận chuyển hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông.
7. Chịu trách nhiệm khi người lái xe chở hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
8. Đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải phải trang bị cho người lái xe thiết bị truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử, giấy vận tải (giấy vận chuyển) điện tử.
9. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 49. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe kinh doanh vận tải hàng hóa
1. Thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 và Điều 6 của Thông tư này.
2. Khi vận chuyển hàng hóa, người lái xe phải mang theo Giấy vận tải và các giấy tờ của người lái xe và phương tiện theo quy định của pháp luật. Người lái xe điều khiển phương tiện có sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử, giấy vận tải (giấy vận chuyển) điện tử trong quá trình vận chuyển.
3. Trước khi thực hiện vận chuyển hàng hóa, người lái xe yêu cầu người chịu trách nhiệm xếp hàng hóa lên xe ký xác nhận việc xếp hàng vào Giấy vận tải; từ chối vận chuyển nếu việc xếp hàng không đúng quy định của pháp luật.
4. Có quyền từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại xe thuộc đối tượng phải lắp) hoặc có lắp nhưng không hoạt động; phương tiện xếp hàng vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép tham gia giao thông.
5. Không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, camera lắp trên xe.
6. Không chở quá khối lượng hàng hóa cho phép tham gia giao thông hoặc vượt quá khổ giới hạn của xe được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô.
7. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN XE RA, VÀO BẾN XE KHÁCH[47]
Điều 50. Yêu cầu chung về cung cấp, quản lý và sử dụng thông tin
1. Thông tin, dữ liệu cung cấp phải đảm bảo đầy đủ theo cấu trúc, định dạng do Cục Đường bộ Việt Nam[48] công bố.
2. Nội dung các thông tin, dữ liệu quy định tại điểm d khoản 2, điểm d khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 51[49] của Thông tư này phải được cung cấp, cập nhật về phần mềm tại máy chủ của Cục Đường bộ Việt Nam[50] trước khi thực hiện chuyến xe.
3. Thông tin, dữ liệu được cung cấp về máy chủ của Cục Đường bộ Việt Nam[51] phải đảm bảo theo trình tự thời gian. Máy chủ của đơn vị truyền dữ liệu và máy chủ của Cục Đường bộ Việt Nam[52] phải được đồng bộ với thời gian chuẩn quốc gia theo chuẩn NTP (Network Time Protocol).
4. Thông tin, dữ liệu cung cấp phải bảo đảm kịp thời, chính xác, đầy đủ, không được sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu trước, trong hoặc sau khi truyền dữ liệu.
5. Thông tin, dữ liệu cung cấp được sử dụng theo quy định của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động giao thông vận tải, trong quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị bến xe khách (đối với các thông tin trên lệnh vận chuyển) và cung cấp cho cơ quan quản lý giá, cơ quan Thuế, Công an, Thanh tra giao thông khi có yêu cầu, công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại.
Điều 51. Quy định về cung cấp thông tin
1. Thông tin cung cấp được chia thành hai loại, bao gồm các thông tin nhận dạng mặc định và các thông tin cập nhật liên tục về chuyến xe.
2.[53] (được bãi bỏ)
3.[54] (được bãi bỏ)
4.[55] Quy định về cung cấp thông tin xe ra, vào bến xe khách:
a) Các thông tin cung cấp trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe hoạt động tại bến gồm: tên bến xe (tên, mã số bến xe theo quyết định công bố); tên doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải (tên, mã số thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải); họ và tên lái xe (họ và tên, hạng giấy phép người lái xe, số giấy phép người lái xe); biển kiểm soát xe; tuyến hoạt động (mã số tuyến, bến xe nơi đi, bến xe nơi đến); giờ xe xuất bến; số lượng hành khách khi xe xuất bến thực tế);
b) Thông tin quy định tại điểm a khoản này được cung cấp liên tục về phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam với thời gian không quá 03 phút, kể từ khi xe xuất bến.
Điều 52. Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam[56]
1. Trang bị, quản lý, nâng cấp và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm, đường truyền để tiếp nhận, lưu trữ, xử lý và khai thác sử dụng dữ liệu. Thời gian thực hiện theo lộ trình quy định tại khoản 8 Điều 4, khoản 4 Điều 5, khoản 5 Điều 7, khoản 5 Điều 8 và khoản 11 Điều 9 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Xây dựng cấu trúc, định dạng dữ liệu và giao thức để các đơn vị thực hiện việc truyền dữ liệu về máy chủ của Cục Đường bộ Việt Nam[57]
3.[58] Theo dõi và vận hành hệ thống; khai thác, sử dụng dữ liệu trên phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam khi thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động vận tải tại các địa phương; phục vụ công tác quản lý hoạt động vận tải, công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông, thuế và phòng chống buôn lậu của cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu bằng văn bản.
4. Hướng dẫn sử dụng, cập nhật, khai thác và quản lý phần mềm cho cán bộ các Sở Giao thông vận tải; cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam[59] cho các Sở Giao thông vận tải và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
5. Lưu trữ dữ liệu trên phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam[60] là 03 (ba) năm; bảo mật, đảm bảo an toàn dữ liệu trên phần mềm.
Điều 53. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Khai thác, sử dụng dữ liệu trên phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam[61] để phục vụ công tác quản lý vận tải
a) Theo dõi, chấn chỉnh, xử lý các vi phạm trong hoạt động vận tải đối với các đơn vị kinh doanh vận tải;
b) Phục vụ công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại (nếu có).
2. Kiểm tra, cập nhật, đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu do các đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị bến xe khách truyền về Cục Đường bộ Việt Nam[62], bao gồm: tên Sở Giao thông vận tải; thông tin về đơn vị kinh doanh vận tải; thông tin về đơn vị bến xe khách; thông tin về xe; loại hình kinh doanh của các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn địa phương.
3. Bố trí cán bộ theo dõi, khai thác và sử dụng dữ liệu trên phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam[63].
4. Bảo mật tên đăng nhập và mật khẩu truy cập, khai thác và sử dụng dữ liệu trên phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam[64].
5. Yêu cầu đơn vị kinh doanh vận tải thuộc địa phương quản lý tiến hành xử lý các hành vi vi phạm của người lái xe.
6. Xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý trách nhiệm đối với đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị bến xe khách trên địa bàn theo quy định.
Điều 54. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách
1. Trang bị, quản lý và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm xử lý dữ liệu, đường truyền dữ liệu phải đảm bảo kết nối, truyền dữ liệu và tương thích với phần mềm tiếp nhận dữ liệu của Cục Đường bộ Việt Nam[65].
2. Truyền dẫn (cập nhật) chính xác, đầy đủ, không được sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu và đảm bảo đúng thời gian các dữ liệu theo quy định tại Điều 51 của Thông tư này về máy chủ của Cục Đường bộ Việt Nam[66].
3. Theo dõi, kiểm tra tính chính xác các thông tin về xe, thông tin về người lái xe và loại hình kinh doanh của các xe thuộc đơn vị quản lý. Bố trí cán bộ theo dõi, khai thác, sử dụng dữ liệu để phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị.
4. Lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc trong thời hạn tối thiểu 03 (ba) năm.
5. Cung cấp tài khoản (tên đăng nhập, mật khẩu) để truy cập vào phần mềm quản lý các phương tiện của đơn vị cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
6.[67] Đơn vị kinh doanh bến xe khách trực tiếp thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều này hoặc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm thực hiện thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý.
7. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều 55. Quy định về bãi đỗ xe
1. Yêu cầu đối với bãi đỗ xe
a) Đảm bảo an ninh, trật tự; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường;
b) Đường ra, vào bãi đỗ xe phải được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc giao thông.
2. Nội dung kinh doanh tại bãi đỗ xe
a) Dịch vụ trông giữ phương tiện;
b) Tổ chức các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện;
c) Kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Quy định đối với đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe
a) Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ xe;
b) Niêm yết công khai nội quy, giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;
c) Bồi thường thiệt hại cho người gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận gửi;
d) Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Kinh doanh các loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
e) Thu tiền trông giữ phương tiện;
g) Không được để các chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ xe để đón, trả khách hoặc xếp dỡ hàng hóa, đóng gói, sang tải và bảo quản hàng hóa;
h) Có quyền từ chối phục vụ đối với chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ xe.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ phương tiện hoặc người lái xe tại bãi đỗ xe
a) Chấp hành nội quy và sự hướng dẫn của nhân viên điều hành bãi đỗ xe;
b) Có quyền lựa chọn sử dụng các dịch vụ tại bãi đỗ xe;
c) Có quyền phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi phạm của bãi đỗ xe.
5. Sở Giao thông vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, quản lý hoạt động của bãi đỗ xe trên địa bàn.
Điều 56. Quy định đối với đơn vị kinh doanh bến xe khách
1. Báo cáo Sở Giao thông vận tải địa phương các quy định của đơn vị về quyền hạn, trách nhiệm, danh sách, chức vụ và chữ ký của những người được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác nhận vào Lệnh vận chuyển.
2. Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về bến xe khách theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành; xây dựng và thực hiện đúng, đầy đủ nội dung quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
3. Thực hiện quản lý, áp dụng thông tin từ phần mềm quản lý bến xe khách theo quy định
a)[68] Trang bị phần mềm quản lý bến xe và cung cấp các thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều 51 của Thông tư này về phần mềm của Cục Đường bộ Việt Nam. Dữ liệu phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, không sửa đổi hoặc hiệu chỉnh làm sai lệch giá trị trước, trong và sau khi truyền;
b) Thông tin do bến xe khách cung cấp được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách và cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông vận tải khi có yêu cầu;
c) Cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm quản lý bến xe khách cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khi có yêu cầu;
d) Cập nhật, lưu trữ có hệ thống các thông tin về phương tiện, đơn vị kinh doanh vận tải hoạt động tại bến và các thông tin tại điểm a khoản này tối thiểu 03 năm;
đ) Trực tiếp thực hiện các quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản này hoặc ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý.
4. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 57. Quy định về bến xe hàng
1. Bến xe hàng đáp ứng đầy đủ các nội dung theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe.
2. Nội dung kinh doanh bến xe hàng
a) Dịch vụ xe ra, vào bến;
b) Dịch vụ xếp, dỡ hàng hóa;
c) Dịch vụ trông giữ phương tiện vận tải hàng hóa;
d) Kinh doanh các dịch vụ khác hỗ trợ cho hoạt động vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật.
3. Quy định đối với đơn vị kinh doanh bến xe hàng
a) Thực hiện các quy định tại khoản 13 Điều 3, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 11, khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và các quy định tại Điều 6 của Thông tư này;
b) Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ tại bến xe hàng;
c) Niêm yết công khai nội quy bến xe hàng, giá các dịch vụ tại bến xe, tên và số điện thoại Sở Giao thông vận tải địa phương để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;
d) Bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng tài sản, hàng hóa trong thời gian đơn vị cung ứng dịch vụ theo Hợp đồng giữa hai bên đã ký kết hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên hoặc theo phán quyết của Tòa án hoặc Trọng tài;
đ) Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Kinh doanh các loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
g) Thu giá dịch vụ xe ra, vào bến xe theo quy định;
h) Không được để các chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bến xe hàng để đón, trả khách;
i) Có quyền từ chối phục vụ đối với khách hàng không chấp hành nội quy bến xe;
k) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Định kỳ hàng tháng, Sở Giao thông vận tải công bố thông tin về danh mục các bến xe hàng trên địa bàn trên Trang thông tin điện tử của Sở.
Điều 58. Quy định về đại lý bán vé
1. Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng đại lý bán vé với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định phải có quy định cụ thể về nghĩa vụ, quyền hạn của các bên.
3. Đơn vị kinh doanh vận tải và dịch vụ đại lý bán vé không được tổ chức đón, trả khách tại địa điểm nơi đặt đại lý bán vé, trừ trường hợp trùng với điểm cho phép xe dừng đón, trả khách do Sở Giao thông vận tải địa phương công bố.
Điều 59. Quy định về đại lý vận tải hàng hóa
1. Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Được hưởng tiền công dịch vụ đại lý vận tải theo thoả thuận với chủ hàng và được ghi trong hợp đồng.
Điều 60. Quy định về dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng
1. Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Bảo quản hàng hóa theo quy định của chủ hàng và phải có hợp đồng về việc gom hàng, chuyển tải hàng hoặc cho thuê kho hàng với chủ hàng.
3. Xếp hàng hóa trên xe ô tô đảm bảo không vượt khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô.
Điều 61. Quy định về dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ
1. Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi hoạt động kinh doanh, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ thông báo bằng văn bản đến Sở Giao thông vận tải và Công an cấp tỉnh nơi đăng ký kinh doanh các thông tin tối thiểu: Tên, địa chỉ, số điện thoại, người đại diện theo pháp luật; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và danh sách xe cứu hộ. Thông báo bổ sung khi có thay đổi các thông tin nêu trên trong quá trình hoạt động kinh doanh.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ phải đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao động trong quá trình thực hiện cứu hộ.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 62. Cục Đường bộ Việt Nam[69]
1. Quản lý theo thẩm quyền hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trong phạm vi cả nước.
2. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 11 và Điều 52 của Thông tư này.
3.[70] (được bãi bỏ)
4. Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam biên soạn, tài liệu, chương trình khung tập huấn nghiệp vụ nhân viên phục vụ trên xe tại các đơn vị kinh doanh vận tải trình Bộ Giao thông vận tải ban hành.
5.[71] Công bố cấu trúc thông tin, thiết bị, trình tự kiểm tra thông tin của mã QR trên phù hiệu.
6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, tổ chức triển khai áp dụng thống nhất trong toàn quốc
a)[72] Chủ trì xây dựng hạ tầng công nghệ, cơ sở dữ liệu về hoạt động vận tải đường bộ và kết nối, chia sẻ, liên thông toàn bộ dữ liệu giám sát hành trình, hình ảnh từ camera trên xe giữa các cơ quan quản lý nhà nước;
b)[73] Chủ trì xây dựng phần mềm quản lý tuyến vận tải khách cố định toàn quốc, phần mềm quản lý bến xe toàn quốc;
c) Chủ trì xây dựng hệ thống dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục cấp, cấp đổi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu, biển hiệu, thủ tục đăng ký khai thác tuyến vận tải khách cố định để áp dụng trong toàn quốc; theo dõi, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính của các Sở Giao thông vận tải; đề xuất nâng cấp dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục hành chính về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
7. Kết nối, chia sẻ dữ liệu về quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, dữ liệu hình ảnh từ camera và dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình xe với ngành Công an (Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông các địa phương), với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Cục Thuế các địa phương) để phối hợp quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; an ninh, trật tự; thuế. Chi phí để thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cục Đường bộ Việt Nam[74] do cơ quan đề nghị kết nối, chia sẻ chịu trách nhiệm chi trả.
8. Rà soát và thực hiện cắm biển hạn chế tốc độ đối với xe khách có giường nằm hai tầng tại các vị trí cần thiết, đặc biệt là khu vực có địa hình đèo, dốc, tại các vị trí có bán kính đường cong nhỏ trên các tuyến quốc lộ.
9. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định về tổ chức quản lý vận tải, hoạt động kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.
10. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong ngành Giao thông vận tải chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi thực hiện Thông tư này.
Điều 63. Sở Giao thông vận tải
1. Quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trên địa bàn địa phương và theo thẩm quyền.
2. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 12 và Điều 53 của Thông tư này.
3. Báo cáo Cục Đường bộ Việt Nam[75] về hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trên địa bàn địa phương.
4. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố
a) Danh mục mạng lưới vận tải hành khách bằng xe buýt, danh mục mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh; vị trí các điểm dừng đón, trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định trên mạng lưới đường bộ thuộc địa bàn địa phương;
b) Các chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với hành khách đi lại bằng xe buýt và đơn vị hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn;
c) Định mức kinh tế - kỹ thuật cho hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn đối với các tuyến có trợ giá;
d) Kế hoạch phát triển và quản lý phương tiện kinh doanh vận tải phù hợp với nhu cầu đi lại của người dân và thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn;
đ) Quy định cụ thể về việc quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn địa phương.
5. Quyết định phê duyệt biểu đồ chạy xe trên các tuyến xe buýt; mở, ngừng hoạt động, điều chỉnh biểu đồ, hành trình, tần suất chạy xe đối với các tuyến xe buýt trên địa bàn.
6. Quyết định công bố đưa bến xe khách vào khai thác theo quy định.
7. Tiếp nhận, tổng hợp, phân tích, khai thác sử dụng các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe do đơn vị kinh doanh vận tải (hoặc tổ chức được ủy quyền) cung cấp và từ cơ sở dữ liệu của Cục Đường bộ Việt Nam[76] để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải.
8. Xây dựng cơ sở dữ liệu, lập trang thông tin điện tử về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô của địa phương. Tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục hành chính về hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định.
9. Thực hiện cập nhật dữ liệu theo yêu cầu và được cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm quản lý bến xe toàn quốc và phần mềm quản lý người lái xe kinh doanh vận tải của Cục Đường bộ Việt Nam[77] để khai thác, sử dụng dữ liệu trên phần mềm phục vụ công tác quản lý nhà nước về bến xe và người lái xe kinh doanh vận tải trên địa bàn địa phương.
10.[78] Quản lý, tổ chức thực hiện việc in ấn Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu đã được ban hành tại Thông tư này; cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa trên địa bàn địa phương.
11.[79] Quản lý, tổ chức thực hiện việc in ấn các loại phù hiệu, biển hiệu theo các mẫu đã được ban hành tại Thông tư này hoặc mẫu phù hiệu xe taxi sử dụng riêng cho địa phương; cấp, cấp lại các loại phù hiệu, biển hiệu theo quy định.
12. Chỉ đạo, giám sát, thanh tra, kiểm tra công tác tập huấn nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải cho nhân viên phục vụ trên xe và công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của người lái xe do các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải trên địa bàn địa phương hoặc Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam hoặc Hiệp hội vận tải ô tô địa phương tổ chức theo quy định.
13. Công bố đưa vào khai thác điểm dừng đón, trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
14. Quản lý hoạt động vận tải hành khách đối với xe khách có giường nằm hai tầng
a) Kiểm tra, giám sát đối với các đơn vị có sử dụng xe khách có giường nằm hai tầng;
b) Rà soát và thực hiện cắm biển hạn chế tốc độ đối với xe khách có giường nằm hai tầng tại các vị trí cần thiết, đặc biệt là khu vực có địa hình đèo, dốc, tại các vị trí có bán kính đường cong nhỏ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.
15. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về tổ chức quản lý vận tải, hoạt động kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.
16. Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng, Sở Giao thông vận tải công bố danh sách phương tiện (biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), loại phù hiệu, biển hiệu đã cấp và thời hạn có hiệu lực của phù hiệu, biển hiệu) và đơn vị kinh doanh vận tải (tên đơn vị, loại hình kinh doanh đã được cấp, thời hạn có hiệu lực của Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; danh sách phương tiện bị thu hồi, bị tước phù hiệu, biển hiệu; danh sách đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi, bị tước Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên Trang thông tin điện tử của Sở để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH[80]
Điều 64. Quy định về chế độ báo cáo[81]
1. Báo cáo tình hình hoạt động vận tải của đơn vị
a) Tên báo cáo: Báo cáo kết quả hoạt động của bến xe.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Kết quả hoạt động của bến xe khách, bến xe hàng.
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách.
d) Cơ quan nhận báo cáo: Sở Giao thông vận tải và Sở Giao thông vận tải - Xây dựng.
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
e) Tần suất thực hiện báo cáo: Định kỳ hàng tháng.
g) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo.
i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục 20 của Thông tư này.
2. Báo cáo tình hình hoạt động vận tải đường bộ của địa phương
a) Tên báo cáo: Báo cáo tình hình hoạt động vận tải.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa; hoạt động của các bến xe trên địa bàn.
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cục Đường bộ Việt Nam[82].
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
e) Tần suất thực hiện báo cáo: Định kỳ hàng năm.
g) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến ngày 30 tháng 11 năm báo cáo.
i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục 21 Thông tư này.
3. Báo cáo tình hình hoạt động vận tải đường bộ trên phạm vi toàn quốc như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo tình hình hoạt động vận tải.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa; hoạt động của các bến xe trên địa bàn.
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Cục Đường bộ Việt Nam[83].
d) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Giao thông vận tải.
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
e) Tần suất thực hiện báo cáo: Định kỳ hằng năm;
g) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 15 tháng 02 năm tiếp theo của kỳ báo cáo.
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến ngày 30 tháng 11 năm báo cáo.”
i) Mẫu đề cương báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục 21 Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.
2. Bãi bỏ các Thông tư: Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Thông tư số 60/2015/TT-BGTVT ngày 02 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Thông tư số 92/2015/TT- BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quy trình lựa chọn đơn vị khai thác tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô; Thông tư số 10/2015/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô.
3. Việc chuyển tiếp về cấp và sử dụng phù hiệu, biển hiệu đối với xe ô tô kinh doanh vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 36 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP và tiếp tục sử dụng các loại phù hiệu, biển hiệu theo mẫu quy định tại Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 và Thông tư số 60/2015/TT-BGTVT ngày 02 tháng 11 năm 2015 để cấp cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
4. Các loại mẫu Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu theo quy định tại Thông tư này được cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
Phụ lục 1
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Đơn vị vận tải:……………..
Biển kiểm soát: |
Số máy: |
Số khung: |
Chủ sở hữu: |
Nhãn hiệu: |
Nước sản xuất: |
Năm sản xuất: |
Trọng tải: |
Cải tạo: |
Nguyên chiếc: |
|
|
Thuộc sở hữu (hoặc quản lý, sử dụng) từ ngày: / /
BẢNG THEO DÕI QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA Năm ……..
TT |
Nội dung |
Tháng |
Tổng cộng |
T/g BDSC, cải tạo thực tế |
Địa điểm BDSC, cải tạo |
|||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
|||||
1 |
Km xe chạy trong tháng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Km xe chạy lũy kế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Số chuyến trong tháng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số chuyến xe lũy kế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Bảo dưỡng - …… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
4 |
Sửa chữa - Hệ thống phanh - Sơn lại xe - vv………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
5 |
Cải tạo - Thay đổi công năng - Thùng xe - vv……….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú: Ngoài các nội dung nêu trên, đơn vị kinh doanh vận tải bổ sung các nội dung khác để phục vụ công tác quản lý điều hành của đơn vị
Phụ lục 2
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
LÝ LỊCH LÁI XE KINH DOANH VẬN TẢI
Trang 1:
(Tên đơn vị vận tải)
LÝ LỊCH HÀNH NGHỀ LÁI XE
Họ và tên: .......................................................................... Ngày sinh: ......................................................................... Số Giấy phép lái xe…………….cơ quan cấp:…………… Địa chỉ thường trú: ............................................................
|
Các trang tiếp theo (mỗi nội dung có thể bố trí 1 trang hoặc nhiều trang)
QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC
Thời gian |
Hạng GPLX |
Điều khiển xe |
Hình thức hợp đồng lao động |
|
Loại xe |
Sức
chứa |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THEO DÕI SỨC KHỎE
Thời gian kiểm tra sức khỏe |
Tên cơ sở y tế thực hiện kiểm tra sức khỏe |
Kết quả kiểm tra sức khỏe |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THEO DÕI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ATGT
Thời gian |
Lỗi vi phạm |
Hình thức xử lý |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THEO DÕI TAI NẠN GIAO THÔNG
Thời gian |
Địa điểm |
Thiệt hại về người, phương tiện |
Nguyên nhân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Khen thưởng: .......................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Kỷ luật : .................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
THEO DÕI ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN
Chương trình đào tạo, tập huấn nghiệp vụ |
Thời gian tổ chức |
Đơn vị tổ chức |
Thời hạn Giấy chứng nhận tập huấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú: Ngoài các nội dung nêu trên, đơn vị kinh doanh vận tải bổ sung các nội dung khác để phục vụ công tác quản lý điều hành của đơn vị.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ
...(Đơn vị tổ chức
tập huấn)…. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|||||||||||||
Số: ........................ |
|
|||||||||||||
GIẤY CHỨNG NHẬN TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ
|
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý[84]
- Kích thước Giấy chứng nhận: dài 90 mm, rộng 60 mm.
- Ảnh chụp không quá 06 tháng. Đơn vị cấp Giấy đóng dấu giáp lai ở góc bên phải phía dưới ảnh.
- Giấy chứng nhận này chỉ cấp cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe đã hoàn thành khoá tập huấn theo nội dung quy định.
- Giấy chứng nhận có giá trị tối đa 03 năm, kể từ ngày cấp và không có giá trị thay thế giấy tờ tuỳ thân.
- Giấy chứng nhận sẽ không có giá trị khi bị tẩy xoá hoặc có sự thay đổi nội dung.
Phụ lục 4[85]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình ảnh kích thước, màu sắc của phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”
1. Đường viền xung quanh phù hiệu và chữ “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”[86].
2. Màu sắc của phù hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
a) Dùng cho xe tuyến cố định có cự ly trên 300 km:
+ Mã màu của chữ “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”: C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu đường viền xung quanh: C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu nền: C: 45 M: 0 Y: 65 K: 0.
b) Dùng cho xe tuyến cố định có cự ly đến 300 km:
+ Mã màu của chữ “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”: C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu đường viền xung quanh: C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu nền: C: 45 M: 0 Y: 65 K: 0.
3. Phông chữ “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại: Arial.
Phụ lục 5[87]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
Hình ảnh kích thước, màu sắc của phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN”
1. Đường viền xung quanh phù hiệu và chữ “XE TRUNG CHUYỂN” [88]
2. Màu sắc của phù hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
+ Mã màu của chữ “XE TRUNG CHUYỂN”: C: 85 M: 50 Y: 0 K: 0.
+ Mã màu đường viền xung quanh: C: 85 M: 50 Y: 0 K: 0.
+ Mã màu nền: C: 45 M: 0 Y: 65 K: 0.
3. Phông chữ “XE TRUNG CHUYỂN”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại: Arial.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TÊN ĐƠN VỊ:……... Điện thoại:……… Số:……………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
.........., ngày...... tháng...... năm..... |
Dùng cho xe ô tô vận chuyển hành khách ….tuyến cố định (hoặc xe buýt)…..
Có giá trị từ ngày ………………… đến ngày ……………………..
Cấp cho Lái xe 1:………………………..………….. hạng GPLX:………… Lái xe 2:…………………… …….…………hạng GPLX:………… Nhân viên phục vụ trên xe:…………………………………...…….. Biển số đăng ký:………….….. Số ghế (gường nằm):… ….. Loại xe:… …… Bến đi, bến đến:………………………………Mã số tuyến:……………. Hành trình tuyến:…………(áp dụng đối với tuyến cố định) ……………… |
Thủ
trưởng đơn vị |
|||
Lượt xe thực hiện |
Bến xe đi, đến |
Giờ xe chạy |
Số khách |
Bến
xe |
Lượt đi |
Bến xe đi:……………… |
xuất
bến |
|
|
Bến xe nơi đến: ……….. |
đến
bến |
|
|
|
Lượt về |
Bến xe đi:…………….. |
xuất
bến |
|
|
Bến xe nơi đến: ……… |
đến
bến |
|
|
|
LÁI
XE 1 |
LÁI
XE 2 |
NHÂN
VIÊN PHỤC VỤ TRÊN XE |
* Ghi chú:
- Bến xe ghi vào ô ngày giờ đi đến, đóng dấu.
- Trên một tờ Lệnh vận chuyển chỉ được phép bố trí tối đa 4 lượt đi và 4 lượt về. Riêng Lệnh vận chuyển dành cho xe buýt bỏ nội dung “số khách” và “Bến xe (Ký tên và đóng dấu)”.
- Ngoài các nội dung nêu trên, đơn vị kinh doanh vận tải bổ sung các nội dung khác để phục vụ công tác quản lý điều hành của đơn vị.
Phụ lục 7[89]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình ảnh kích thước, màu sắc của phù hiệu “XE BUÝT”
1. Đường viền xung quanh phù hiệu và chữ “XE BUÝT” [90].
2. Màu sắc của phù hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
+ Mã màu của chữ “XE BUÝT”: C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu đường viền xung quanh: C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu nền: C: 45 M: 0 Y: 65 K: 0.
3. Phông chữ “XE BUÝT”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại: Arial.
Phụ lục 8[91]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình ảnh kích thước, màu sắc của phù hiệu “XE TAXI”
1. Đường viền xung quanh phù hiệu và chữ “XE TAXI” [92].
2. Màu sắc của phù hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
+ Mã màu của chữ “XE TAXI”: C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu đường viền xung quanh: C: 0 M: 0 Y: 80 K: 0.
+ Mã màu nền: C: 0 M: 0 Y: 80 K: 0.
3. Phông chữ “XE TAXI”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại: Arial.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình dáng, kích thước tối thiểu và màu sắc chữ “XE TAXI”
1. Chữ “XE TAXI” [93].
2. Mã màu của chữ “XE TAXI”: C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
3. Phông chữ: UTM Helvetlns.
Phụ lục 10
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình dáng, kích thước tối thiểu và màu sắc chữ “XE HỢP ĐỒNG”
1. Chữ “XE HỢP ĐỒNG” [94].
2. Mã màu của chữ “XE HỢP ĐỒNG”: C: 100 M: 0 Y: 100 K: 50.
3. Phông chữ: UTM Helvetlns.
Phụ lục 11
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 122020 /TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình dáng, kích thước tối thiểu và màu sắc chữ “XE DU LỊCH”
1. Chữ “XE DU LỊCH” [95].
2. Mã màu của chữ “XE DU LỊCH”: C: 100 M: 80 Y: 0 K: 0.
3. Phông chữ: UTM Helvetlns.
Phụ lục 12[96]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 thán 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình ảnh kích thước, màu sắc của phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG”
1. Đường viền xung quanh phù hiệu và chữ “XE HỢP ĐỒNG” [97].
2. Màu sắc của phù hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
a) Dùng cho xe hợp đồng có cự ly đến 300 km:
+ Mã màu của chữ “XE HỢP ĐỒNG”: C: 100 M: 0 Y: 100 K: 50.
+ Mã màu đường viền xung quanh: C: 100 M: 0 Y: 100 K: 50.
+ Mã màu nền: C: 40 M: 0 Y: 60 K: 0.
b) Dùng cho xe tuyến cố định có cự ly trên 300 km:
+ Mã màu của chữ “XE HỢP ĐỒNG”: C: 0 M: 75 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu đường viền xung quanh: C: 0 M: 75 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu nền: C: 0 M: 25 Y: 45 K: 0.
3. Phông chữ “XE HỢP ĐỒNG”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại: Arial.
Phụ lục 13
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Đơn vị kinh doanh:
........... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
.........., ngày...... tháng...... năm..... |
(Kèm theo Hợp đồng vận chuyển số ......./.......... ngày ...... tháng ....... năm ......)
STT |
Họ tên hành khách |
Năm sinh |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...... |
|
|
|
|
Tổng số: ............ người |
|
|
Đơn vị kinh doanh vận
tải |
Đại diện tổ chức,
cá nhân bên thuê vận tải |
Ghi chú: Trường hợp có nhiều trang, đơn vị kinh doanh đóng dấu treo vào tất cả các trang của danh sách.
Phụ lục 14
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
NIÊM YẾT THÔNG TIN TRÊN XE Ô TÔ TẢI, Ô TÔ ĐẦU KÉO, RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC
I. Xe ô tô tải
a) Vị trí: Trên cánh cửa xe
b) Nội dung:
II. Xe ô tô đầu kéo
a) Vị trí: Trên cánh cửa xe
b) Nội dung:
(1): Khối lượng toàn bộ của sơ mi rơ moóc phân bố lên cơ cấu kéo (mâm xoay).
III. RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC
a) Vị trí:
- Trường hợp rơ moóc và sơ mi rơ moóc có thành thùng chở hàng: Mặt ngoài hai bên thành thùng
- Trường hợp rơ moóc và sơ mi rơ moóc không có thành thùng chở hàng: Niêm yết thông tin trên bảng bằng kim loại được gắn với khung xe tại vị trí dễ quan sát bên cạnh hoặc phía sau.
b) Nội dung, hình thức:
- Kích thước:
Chiều dài: Ddài = 400 mm ± 50 mm
Chiều rộng: Crộng = 300 mm ± 50 mm
Phụ lục 15[98]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình ảnh kích thước, màu sắc của phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ”
1. Đường viền xung quanh phù hiệu và chữ “XE CÔNG-TEN-NƠ” [99].
2. Màu sắc của phù hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
+ Mã màu của chữ “XE CÔNG-TEN-NƠ”: C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu đường viền xung quanh: C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu nền: C: 55 M: 0 Y: 0 K: 0.
3. Phông chữ “XE CÔNG-TEN-NƠ”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại: Arial.
Phụ lục 16[100]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình ảnh kích thước, màu sắc của phù hiệu “XE TẢI”
1. Đường viền xung quanh phù hiệu và chữ “XE TẢI” [101].
2. Màu sắc của phù hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
+ Mã màu của chữ “XE TẢI”: C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu đường viền xung quanh: C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+ Mã màu nền: C: 55 M: 0 Y: 0 K: 0.
3. Phông chữ “XE TẢI”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại: Arial.
Phụ lục 17[102]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình ảnh kích thước, màu sắc của phù hiệu “XE ĐẦU KÉO”
1. Đường viền xung quanh phù hiệu và chữ “XE ĐẦU KÉO” [103].
2. Màu sắc của phù hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
+ Mã màu của chữ “XE ĐẦU KÉO”: C: 85 M: 50 Y: 0 K: 0.
+ Mã màu đường viền xung quanh: C: 85 M: 50 Y: 0 K: 0.
+ Mã màu nền: C: 55 M: 0 Y: 0 K: 0.
3. Phông chữ “XE ĐẦU KÉO”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại: Arial.
Phụ lục 18
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Tên Đơn vị kinh
doanh vận tải: ...... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
.........., ngày...... tháng...... năm..... |
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Kính gửi: Sở Giao thông vận tải............
Thực hiện chế độ báo cáo quy định tại Thông tư số ……. của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ,…..(tên đơn vị vận tải)….báo cáo kết quả hoạt động vận tải của đơn vị trong tháng…..năm….. như sau:
1. Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách theo tuyến cố định:
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Kết quả |
1 |
Số tuyến tham gia khai thác |
tuyến |
|
|
- Tuyến nội tỉnh |
-nt- |
|
|
- Tuyến liên tỉnh |
-nt- |
|
2 |
Số lượng phương tiện |
xe |
|
|
- Tuyến nội tỉnh |
-nt- |
|
|
- Tuyến liên tỉnh |
-nt- |
|
3 |
Tổng số chuyến xe thực hiện |
chuyến |
|
|
- Tuyến nội tỉnh |
chuyến |
|
|
Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch |
% |
|
|
- Tuyến liên tỉnh |
chuyến |
|
|
Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch |
% |
|
2. Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe buýt:
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Kết quả |
1 |
Số tuyến tham gia khai thác |
tuyến |
|
|
- Số tuyến có trợ giá |
-nt- |
|
2 |
Số lượng phương tiện |
xe |
|
3 |
Tổng số chuyến xe thực hiện |
chuyến |
|
4 |
Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch |
% |
|
5 |
Sản lượng khách vận chuyển |
lượt khách |
|
6 |
Trợ giá (nếu có) |
1000đ |
|
3. Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe taxi:
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Kết quả |
1 |
Số lượng phương tiện |
xe |
|
2 |
Lượt xe thực hiện |
lượt |
|
3 |
Sản lượng khách vận chuyển |
lượt khách |
|
4. Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách theo hợp đồng:
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Kết quả |
1 |
Số lượng phương tiện |
xe |
|
|
- Sức chứa dưới 9 chỗ |
-nt- |
|
- Sức chứa từ 9 - 25 chỗ |
-nt- |
|
|
- Sức chứa từ trên 25 chỗ |
-nt- |
|
|
2 |
Số chuyến xe thực hiện |
chuyến |
|
3 |
Sản lượng khách vận chuyển |
Lượt khách |
|
5. Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe du lịch:
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Kết quả |
1 |
Số lượng phương tiện |
xe |
|
2 |
Số chuyến xe thực hiện |
chuyến |
|
3 |
Sản lượng khách vận chuyển |
lượt khách |
|
6. Kết quả thực hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông (báo cáo theo các nội dung thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này).
7. Thuận lợi, khó khăn: ………..
8. Đề xuất, kiến nghị: ………….
|
Đại diện đơn vị
kinh doanh vận tải |
Phụ lục 19
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Tên Đơn vị kinh
doanh |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
.........., ngày...... tháng...... năm..... |
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA
Kính gửi: Sở Giao thông vận tải............
Thực hiện chế độ báo cáo quy định tại Thông tư số …… của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ,…..(tên đơn vị vận tải)….báo cáo kết quả hoạt động vận tải của đơn vị trong tháng…..năm….. như sau:
1. Kết quả hoạt động vận chuyển hàng hóa
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Số lượng |
1 |
Số lượng phương tiện |
xe |
|
|
- Xe công-ten-nơ |
-nt- |
|
|
- Xe đầu kéo |
-nt- |
|
|
- Xe taxi tải |
-nt- |
|
|
- Xe tải khác |
-nt- |
|
2 |
Sản lượng hàng hóa vận chuyển |
tấn |
|
|
- Xe công-ten-nơ |
-nt- |
|
|
- Xe đầu kéo |
-nt- |
|
|
- Xe taxi tải |
-nt- |
|
|
- Xe tải khác |
-nt- |
|
3 |
Sản lượng luân chuyển hàng hóa |
tấn.km |
|
|
- Xe công-ten-nơ |
-nt- |
|
|
- Xe đầu kéo |
-nt- |
|
|
- Xe taxi tải |
-nt- |
|
|
- Xe tải khác |
-nt- |
|
2. Kết quả thực hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông (báo cáo các nội dung thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này).
3. Thuận lợi, khó khăn:……
4. Đề xuất, kiến nghị: …….
|
Đại diện đơn vị
kinh doanh |
Phụ lục 20
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Tên Đơn vị Bến xe:
...... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
.........., ngày...... tháng...... năm..... |
Kính gửi: Sở Giao thông vận tải............
Thực hiện chế độ báo cáo quy định tại Thông tư số ……. của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ,…..(tên đơn vị bến xe)….báo cáo kết quả hoạt động vận tải của đơn vị trong tháng…..năm….. như sau:
1. Kết quả hoạt động của bến xe khách
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Kết quả |
1 |
Tổng số đơn vị đăng ký khai thác tại bến |
Đơn vị |
|
2 |
Tổng số tuyến xe xuất phát tại bến |
Tuyến |
|
|
- Tuyến nội tỉnh |
-nt- |
|
|
- Tuyến liên tỉnh |
-nt- |
|
|
- Tuyến xe buýt |
Tuyến |
|
3 |
Số lượng phương tiện |
xe |
|
|
- Tuyến nội tỉnh |
-nt- |
|
|
- Tuyến liên tỉnh |
-nt- |
|
|
- Tuyến xe buýt |
-nt- |
|
4 |
Tổng số chuyến xe thực hiện |
chuyến |
|
|
- Tuyến nội tỉnh |
chuyến |
|
|
Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch |
% |
|
|
- Tuyến liên tỉnh |
chuyến |
|
|
Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch |
% |
|
5 |
Tổng số chuyến xe buýt |
Chuyến |
|
6 |
Tổng số chuyến xe không thực hiện |
Chuyến |
|
|
- Tuyến nội tỉnh |
-nt- |
|
|
- Tuyến liên tỉnh |
-nt- |
|
7 |
Tổng hành khách vận chuyển thông qua bến |
HK |
|
8 |
Công suất bến xe (công suất thực tế/công suất đã công bố) |
|
|
2. Kết quả hoạt động của bến xe hàng
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Kết quả |
1 |
Tổng số đơn vị đăng ký hoạt động tại bến |
Đơn vị |
|
2 |
Tổng số lượt phương tiện ra, vào bến |
Lượt xe |
|
3 |
Tổng khối lượng hàng hoá thông qua tại bến |
1000 tấn |
|
3. Kết quả thực hiện kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông (báo cáo theo các nội dung thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này).
4. Thuận lợi, khó khăn: ………..
5. Đề xuất, kiến nghị: ………….
|
Đại diện đơn vị bến
xe |
Phụ lục 21
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: .............. /.............. |
.........., ngày..... tháng..... năm..... |
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI NĂM……
Kính gửi: Cục Đường bộ Việt Nam[104]
Thực hiện chế độ báo cáo quy định tại Thông tư số ….. của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ,…..(Sở GTVT làm báo cáo)….báo cáo kết quả hoạt động vận tải trên địa bàn địa phương trong năm….. như sau:
1. Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách
a) Vận chuyển hành khách liên tỉnh theo tuyến cố định
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Số lượng |
1 |
Tổng số đơn vị vận tải trên địa bàn |
Đơn vị |
|
|
- Doanh nghiệp |
-nt- |
|
|
- Hợp tác xã |
-nt- |
|
2 |
Tổng số tuyến |
tuyến |
|
|
- Tuyến nội tỉnh |
-nt- |
|
|
- Tuyến liên tỉnh |
-nt- |
|
3 |
Tổng số phương tiện |
xe |
|
|
- Tuyến nội tỉnh |
-nt- |
|
|
- Tuyến liên tỉnh |
-nt- |
|
4 |
Tổng chuyến xe thực hiện |
chuyến |
|
|
- Tuyến nội tỉnh |
-nt- |
|
|
Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch |
% |
|
|
- Tuyến liên tỉnh |
chuyến |
|
|
Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch |
% |
|
* Ghi chú: Chỉ tổng hợp số liệu báo cáo của các doanh nghiệp, HTX có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh tại địa phương.
b) Vận chuyển hành khách theo hợp đồng
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Ghi chú |
1 |
Tổng số đơn vị tham gia |
đơn vị |
|
|
- Doanh nghiệp |
-nt- |
|
|
- Hợp tác xã |
-nt- |
|
|
- Hộ kinh doanh |
-nt- |
|
2 |
Tổng số phương tiện |
xe |
|
|
- Sức chứa dưới 9 chỗ |
-nt- |
|
|
- Sức chứa từ 9 - 25 chỗ |
-nt- |
|
|
- Sức chứa từ trên 25 chỗ |
-nt- |
|
3 |
Số chuyến xe thực hiện |
chuyến |
|
4 |
Sản lượng khách vận chuyển |
lượt khách |
|
c) Vận chuyển hành khách bằng xe du lịch
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Số lượng |
1 |
Tổng số đơn vị tham gia |
đơn vị |
|
|
- Doanh nghiệp |
-nt- |
|
|
- Hợp tác xã |
-nt- |
|
|
- Hộ kinh doanh |
-nt- |
|
2 |
Tổng số phương tiện |
xe |
|
|
- Sức chứa dưới 9 chỗ |
-nt- |
|
|
- Sức chứa từ 9 - 25 chỗ |
-nt- |
|
|
- Sức chứa từ trên 25 chỗ |
-nt- |
|
3 |
Số chuyến xe thực hiện |
chuyến |
|
4 |
Sản lượng khách vận chuyển |
lượt khách |
|
d) Vận chuyển hành khách bằng xe buýt
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Số lượng |
1 |
Tổng số tuyến |
tuyến |
|
|
- Số tuyến có trợ giá (nếu có) |
-nt- |
|
2 |
Tổng phương tiện |
xe |
|
3 |
Tổng số chuyến xe thực hiện |
chuyến |
|
4 |
Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch |
% |
|
5 |
Tổng trợ giá (nếu có) |
Tr.đ |
|
2. Kết quả hoạt động vận tải hàng hóa
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Số lượng |
1 |
Tổng phương tiện |
xe |
|
|
- Xe Công ten nơ |
-nt- |
|
|
- Xe đầu kéo |
-nt- |
|
|
- Xe taxi tải |
-nt- |
|
|
- Xe tải khác |
-nt- |
|
2 |
Tổng sản lượng hàng hóa vận chuyển |
Tấn |
|
|
- Xe Công ten nơ |
-nt- |
|
|
- Xe đầu kéo |
-nt- |
|
|
- Xe taxi tải |
-nt- |
|
|
- Xe tải khác |
-nt- |
|
3 |
Tổng sản lượng luân chuyển hàng hóa |
tấn.km |
|
|
- Xe Công ten nơ |
-nt- |
|
|
- Xe đầu kéo |
-nt- |
|
|
- Xe taxi tải |
-nt- |
|
|
- Xe tải khác |
-nt- |
|
3. Kết quả hoạt động của các bến xe trên địa bàn a) Bến xe khách
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Kết quả |
1 |
Tổng số bến xe khách |
Đơn vị |
|
2 |
Tổng số tuyến xe xuất phát tại các bến xe |
Tuyến |
|
|
- Tuyến nội tỉnh |
-nt- |
|
|
- Tuyến liên tỉnh |
-nt- |
|
|
- Tuyến xe buýt |
Tuyến |
|
3 |
Tổng số lượng phương tiện |
xe |
|
|
- Tuyến nội tỉnh |
-nt- |
|
|
- Tuyến liên tỉnh |
-nt- |
|
|
- Tuyến xe buýt |
-nt- |
|
4 |
Tổng số chuyến xe thực hiện |
chuyến |
|
|
- Tuyến nội tỉnh |
chuyến |
|
|
Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch |
% |
|
|
- Tuyến liên tỉnh |
chuyến |
|
|
Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch |
% |
|
5 |
Tổng số chuyến xe buýt |
Chuyến |
|
6 |
Tổng số chuyến xe không thực hiện |
Chuyến |
|
|
- Tuyến nội tỉnh |
-nt- |
|
|
- Tuyến liên tỉnh |
-nt- |
|
7 |
Tổng hành khách vận chuyển thông qua bến |
HK |
|
b) Bến xe hàng
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Kết quả |
1 |
Tổng số bến xe hàng trên địa bàn |
Đơn vị |
|
2 |
Tổng số lượt phương tiện ra, vào các bến |
Lượt xe |
|
3 |
Tổng khối lượng hàng hoá thông qua tại các bến |
1000 tấn |
|
4. Kết quả thực hiện kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông (báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện của các đơn vị trên địa bàn).
5. Thuận lợi, khó khăn: ……
6. Đề xuất, kiến nghị: ……..
|
GIÁM ĐỐC |
Phụ lục 22[105]
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
MẪU THÔNG TIN NIÊM YẾT GIÁ VÉ (GIÁ CƯỚC)
1. Mẫu Bảng niêm yết giá vé (giá cước) đối với tuyến cố định:
GIÁ VÉ Tên tuyến: ....................................................... Bến đi ..................................., Bến đến:................ |
|
Giá vé 1 lượt: |
............ đồng/ HK |
Giá vé chặng (nếu có): từ....đến....:..........đồng/HK. |
|
Giá vé đã bao gồm thuế GTGT và Bảo hiểm hành khách. |
2. Mẫu Bảng niêm yết giá vé (giá cước) đối với xe buýt:
GIÁ VÉ Số hiệu tuyến: ...................................................... |
|
Giá vé 1 lượt: |
....…đồng/ HK. |
Giá vé tháng (nếu có): |
.....…đồng/HK. |
Ghi chú: giá vé trên bao gồm thuế GTGT và Bảo hiểm hành khách. |
3. Mẫu Bảng niêm yết giá cước xe taxi:
Giá cước - Taxi Fare (Giá cước đã bao gồm thuế GTGT) |
|
........................(đồng)/... |
(Đơn vị tính) |
....................... (đồng)/... |
(Đơn vị tính) |
......................đồng/.....giờ chờ đợi (nếu có). |
|
Ghi chú: giá cước trên bao gồm thuế GTGT và Bảo hiểm hành khách. |
Ghi chú:
- Bảng niêm yết giá cước vận tải hành khách bằng xe taxi ở mặt ngoài cánh cửa xe có diện tích tối thiểu là 400 cm2.
- Bảng niêm yết giá vé vận tải hành khách bằng xe tuyến cố định và xe buýt ở mặt ngoài thành xe có kích thước tối thiểu là 250 cm2
- Ngoài những thông tin nêu trên, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải được bổ sung các thông tin khác theo yêu cầu quản lý của đơn vị./.
[1] Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ và Tổng Cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ.”
Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư; Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.”.
Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe;
Căn cứ Nghị định số 70/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 47/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái.”.
Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 47/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.”
[2] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[3] Điểm này được bổ sung theo quy định bởi khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT -BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[5] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[6] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[7] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[8] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[9] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[10] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[11] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[12] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[13] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[14] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[15] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[16] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[17] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[18] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[19] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[20] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[21] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[22] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[23] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[24] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[25] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[26] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[27] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[28] Khoản này được sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
[29] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[30] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[31] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[32] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[33] Khoản này được sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
[34] Khoản này được sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
[35] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT -BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[36] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT -BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[37] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[38] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[39] Điểm này sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
[40] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT -BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[41] Khoản này được sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
[42] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[43] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[44] Khoản này được sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
[45] Khoản này được sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
[46] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT -BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[47] Tên chương này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[48] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[49] Cụm từ “điểm d khoản 4 Điều 51” được thay thế bằng cụm từ “điểm b khoản 4 Điều 51” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT- BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[50] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[51] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[52] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[53] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[54] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[55] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[56] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[57] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[58] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[59] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[60] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[61] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[62] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[63] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[64] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[65] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[66] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[67] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[68] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[69] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[70] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[71] Khoản này được sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
[72] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[73] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[74] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[75] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[76] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[77] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[78] Khoản này được sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
[79] Khoản này được sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
[80] Điều 2 của Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT- BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021. Bãi bỏ Điều 3 và Điều 4 của Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
2. Việc niêm yết tại quầy bán vé, trên xe ô tô các thông tin theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Điều 10 của Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Điều 2 của Thông tư số 17/2022/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Điều 24 của Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
06 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 24. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./”.
Điều 3 của Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
[81] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2020.
[82] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[83] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[84] Nội dung “NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý” được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[85] Cụm từ “* Ghi chú: Sở Giao thông vận tải đóng dấu treo vào mặt sau của Phù hiệu, biển hiệu do đơn vị mình cấp.” được bỏ theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[86] Cụm từ “có phản quang” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[87] Cụm từ “* Ghi chú: Sở Giao thông vận tải đóng dấu treo vào mặt sau của Phù hiệu, biển hiệu do đơn vị mình cấp.” được bỏ theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[88] Cụm từ “có phản quang” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[89] Cụm từ “* Ghi chú: Sở Giao thông vận tải đóng dấu treo vào mặt sau của Phù hiệu, biển hiệu do đơn vị mình cấp.” được bỏ theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[90] Cụm từ “có phản quang” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[91] Cụm từ “* Ghi chú: Sở Giao thông vận tải đóng dấu treo vào mặt sau của Phù hiệu, biển hiệu do đơn vị mình cấp.” được bỏ theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[92] Cụm từ “có phản quang” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[93] Cụm từ “có phản quang” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[94] Cụm từ “có phản quang” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[95] Cụm từ “có phản quang” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[96] Cụm từ “* Ghi chú: Sở Giao thông vận tải đóng dấu treo vào mặt sau của Phù hiệu, biển hiệu do đơn vị mình cấp.” được bỏ theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[97] Cụm từ “có phản quang” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[98] Cụm từ “* Ghi chú: Sở Giao thông vận tải đóng dấu treo vào mặt sau của Phù hiệu, biển hiệu do đơn vị mình cấp.” được bỏ theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[99] Cụm từ “có phản quang” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[100] Cụm từ “* Ghi chú: Sở Giao thông vận tải đóng dấu treo vào mặt sau của Phù hiệu, biển hiệu do đơn vị mình cấp.” được bỏ theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[101] Cụm từ “có phản quang” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[102] Cụm từ “* Ghi chú: Sở Giao thông vận tải đóng dấu treo vào mặt sau của Phù hiệu, biển hiệu do đơn vị mình cấp.” được bỏ theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
[103] Cụm từ “có phản quang” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 18/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
[104] Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” được thay thế bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư số 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2023.
[105] Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2021.
MINISTRY
OF TRANSPORT |
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 39/VBHN-BGTVT |
Hanoi, September 05, 2024 |
The Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport providing for organization and management of auto transport operations and supporting services for road transport, which has been effective since July 15, 2020, is amended by:
1. The Circular No. 36/2020/TT-BGTVT dated December 24, 2020 of the Minister of Transport on amendments to some Articles of Circulars prescribing periodic reporting regime in the field of roads, which has been effective since February 15, 2020.
2. The Circular No. 02/2021/TT-BGTVT dated February 01, 2021 of the Minister of Transport on amendments to some Articles of the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport providing for organization and management of auto transport operations and supporting services for road transport, which has been effective since March 25, 2021.
3. The Circular No. 17/2022/TT-BGTVT dated July 15, 2022 of the Minister of Transport on amendments to some Articles of the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport providing for organization and management of auto transport operations and supporting services for road transport, which has been effective since September 15, 2022.
4. The Circular No. 05/2023/TT-BGTVT dated April 27, 2023 of the Minister of Transport on amendments to some Articles of Circulars relating to road transport, supporting services for road transport, vehicles and drivers, which has been effective since June 15, 2023.
5. The Circular No. 18/2024/TT-BGTVT dated May 31, 2024 of the Minister of Transport on amendments to some Articles of the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport providing for organization and management of auto transport operations and supporting services for road transport, which has been effective since July 15, 2024.
...
...
...
Pursuant to the Government’s Decree No. 10/2020/ND-CP dated January 17, 2020 auto transport business and conditions for auto transport business;
Pursuant to the Government’s Decree No. 12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;
At the request of the Director General of the Department of Transport and the Director General of the Directorate for Roads of Vietnam,
The Minister of Transport hereby promulgates a Circular on organization and management of auto transport operations and supporting services for road transport.
This Circular provides for organization and management of auto transport operations and supporting services for road transport.
...
...
...
For the purposes of this Circular, the terms below shall be construed as follows:
1. The following terms: transport business; auto transport business; fixed route; fixed-route transport business; fixed-route transport business; fixed-route bus transport business; taxi business; contractual passenger transport business; tourist transport business; shuttle service; design payload; permissible payload; bus station; goods station; rest stop; station departure time of each trip; itinerary; running schedule; running timetable; application software assisting transport connection; directly managing vehicles and drivers are specified in Article 3 of the Government’s Decree No. 10/2020/ND-CP dated January 17, 2020 auto transport business and conditions for auto transport business (hereinafter referred to as “the Decree No. 10/2020/ND-CP”).
2. “passenger pick-up and drop-off point” (including bus stop) means a designated place where automobiles stop for passengers to get on and off the automobiles along fixed routes with a given itinerary.
3. “parking service” means a supporting service for road transport, allowing an organization/individual to provide parking services and collect fees therefor.
4. “road rescue service” means a service rendered to provide assistance for vehicles and property on vehicles involved in accidents or breakdowns.
5. “parking lot” means a work being part of road traffic infrastructure which is designated for parking.
6. “parking location of a transport business” means the site that a transport business owns, rents from, or develops in partnership with another entity or person to meet its parking needs, ensuring order, safety, fire safety and environmental safety requirements are met.
7. “transport agency service” means a supporting service for road transport, authorizing an organization/individual to enter one or more stages during the transport process (other than the stage at which such organization/individual directly manages a vehicle and its driver to transport passengers or goods; stage of making a decision on transport tariff).
...
...
...
9. “assigning a driver to transport passengers or goods under a transport contract” means an organization or individual assigning a driver to perform a transport task under a transport contract.
10. “assigning a driver to transport passengers or goods via a transport order” means an organization or individual assigning a driver to perform a transport task via a transport order.
11. “assigning a driver to transport passengers or goods via a transport certificate” means an organization or individual assigning a driver to perform a transport task via a transport certificate.
12. “deciding transport tariff” means a business unit determining the transport tariff to inform a customer or directly negotiating with a customer about the transport tariff prior to undertaking a passenger trip.
13. “person qualified for transport” means a person who obtains at least a certificate of basic training in transport or Diploma in transport.
Article 4. Detailed regulations on safety traffic procedures
A safety traffic procedure shall be adopted following the steps below:
...
...
...
a) on a daily basis, aggregate and analyze data on operation of each vehicle during the process of performing the transport task through a vehicle tracking device and other management measures to warn and take actions against violations;
b) receive and resolve drivers’ proposals and feedback about traffic safety;
c) cooperate with other departments to consolidate customers' transport requests, grasp transport routes and other contents related to traffic safety;
d) cooperate with other departments in deploying vehicles and drivers to perform transport tasks in a manner that complies with regulations on drivers’ continuous driving hours, daily working hours and rest hours as prescribed by the Law on Road Traffic; not operate double-decker sleeper buses on level V and level VI mountainous roads.
2. Before performing a transport task, the person directly operating the transport of an enterprise or cooperative (hereinafter referred to as “the transport operator”) or management of a transport business and person managing drivers shall perform the following tasks (in the case of conducting taxi business, perform the tasks specified in the business plan of the business):
a) inspect the driver’s license; certificate of technical and environmental safety inspection; vehicle registration certificate; transport order in the case of transport of passengers along fixed routes or by bus; transport contract in the case of transport of passenger under a contract or tourist transport; and other documents upon request.
b) notify drivers in person or via software of the transport business of customers’ transport requests and traffic safety notes (if any);
c) conduct tests for drugs and alcohol (if testing devices are available).
3. After being assigned to perform a task and before the departure, the driver assigned to perform the transport task shall carry out an inspection of the vehicle (in the case of conducting taxi business, perform the tasks specified in the business plan of the business). The following shall be inspected: tracking device, cameras fitted to the vehicle (for the vehicle required to be fitted with a camera); steering system; wheels; brake system; lights and horn; information posted on the vehicle.
...
...
...
5. When the vehicle is operating on road
a) The traffic safety department and officer or transport manager or management assigned by the business shall supervise the vehicle and driver during his/her performance of the transport task via the tracking device; immediately warn the driver if he/she is found driving the vehicle in excess of the speed limit, permissible continuous driving hours or daily working hours or if he/she fails to follow the route or the tracking device fails to give any signal, and other traffic safety threats; receive and propose measures to handle incidents threatening traffic safety. The warnings shall be recorded or updated to software;
b) The driver shall strictly comply with traffic safety regulations while driving, comply with regulations on continuous driving hours, daily working hours, speed, itinerary, tracking devices and cameras (for the vehicle required to be fitted with a camera) ; immediately notify the time, place and causes of incidents threatening traffic safety so that appropriate measures are taken.
6. When the driver finishes his/her task or work shift
a) The traffic safety department (officer) or transport operator or management assigned by the business shall: determine the distance over which the vehicle has been driven to provide the basis for formulating and implementing a maintenance and repair plan in accordance with the periodic maintenance schedule; consolidate results of and supervise the maintenance and repair; make a list of violations against regulations on speed limits, continuous driving hours, daily working hours, transport route and tracking device; request the head to take actions against such violations; make a list of incidents threatening traffic safety during the transport;
b) The driver shall: use his/her driver ID card to log in the vehicle’s tracking device; after the trip or at the end of the work shift, before leaving the vehicle, make sure that there are no passenger in the passenger compartment (applicable to vehicles intended for passenger transport business).
7. On a monthly, quarterly and yearly basis, the traffic safety department (officer) shall:
a) produce statistics of accidents, causes and level thereof involving each driver;
b) develop and implement remedial measures against incidents threatening traffic safety during the process of conducting transport business;
...
...
...
d) cooperate with specialized departments of the transport business to provide professional training in transport and traffic safety to all drivers and attendants on the vehicle (if any) in accordance with regulations;
dd) archive physical documents and books or save them as prescribed in Clauses 2, 3 and 5 and Point a Clause 6 of this Article for at least 03 years.
Article 5. Implementation of traffic safety procedure by auto transport business
1. Every transport business (including enterprise, cooperative or household business conducting transport business by automobile) that is selected to implement the traffic safety procedure shall comply with Point a or Point b below:
a) Sufficiently and correctly apply and comply with all regulations laid down in TCVN ISO 39001:2014 Road traffic safety management systems - Requirements with guidance for use and Point a Clause 2 Article 11 of the Decree No. 10/2020/ND-CP and Article 4 of this Circular;
b) Develop and sufficiently and correctly comply with the traffic safety procedure in accordance with Clause 1, Point a Clause 2 Article 11 of the Decree No. 10/2020/ND-CP and Article 4 of this Circular.
2. If the owner of the household business conducting transport business is the driver operating a vehicle involved in transport business, he/she shall perform the tasks specified in Point c, Point d Clause 1; Point a Clause 2; Clause 3; Clause 4; Point b Clause 5; Clause 6; Point dd Clause 7 Article 4 of this Circular.
Bus stations and goods stations shall develop and sufficiently implement the traffic safety procedures following the steps below:
...
...
...
The station staff and driver shall perform the following tasks:
a) conduct an inspection and confirm that the vehicle has been licensed by a competent authority for operation at the station and that the vehicle has entered the station (applicable to a bus station);
b) instruct the driver to drive the vehicle to the designated location for passenger and goods drop-off; update information to the station management software as prescribed;
c) instruct the driver to drive the vehicle to the designated stop location in accordance with regulations of the station.
2. Tasks to be performed before a vehicle enters a passenger pick-up (goods loading) location
Before allowing a vehicle to enter a passenger pick-up/goods loading location, the station staff shall conduct an inspection and keep a logbook of vehicle entry and exit or update information to the station management station. The inspection includes the following contents:
a) Regarding auto inspection: vehicle registration certificate; certificate of technical and environmental safety; effective civil liability insurance; effective badge attached to the vehicle’s glass in accordance with regulations; vehicle location data on the system for processing and exploitation of data from the tracking device of the Department for Roads of Vietnam, cameras (for the vehicle required to be fitted with a camera); fire extinguisher; emergency tools (if any);
b) Regarding driver inspection: number of drivers and their driver’s licenses; name tags and uniforms (if any); transport order or transport certificate;
c) Inspecting transport quality already registered with the route management authority, ticket prices posted (applicable to the bus station); information posted on the vehicle;
...
...
...
If the station staff finds that the competent authority seizes vehicle documents or driver’s documents for violation handling purpose while the vehicle is on the outward trip, the driver is allowed to operate the vehicle until the return trip is ended according to the transport order.
3. Tasks to be performed as the vehicle enters the passenger pick-up (goods loading) location
a) After the station staff completes the tasks specified in Clause 2 of this Article:
If the result of inspection of any abovementioned contents is not satisfactory, according to the severity of the violation, request the transport business or driver to immediately take remedial actions or deploy another vehicle or driver;
If the results of inspection of all abovementioned contents are satisfactory, the station staff shall instruct the driver to driver the vehicle to the passenger pick-up or goods loading location within the prescribed time limit, and perform the next tasks specified in Points b and c of this Clause;
b) Regarding a bus station: Sell tickets to passengers if the transport business authorizes the bus station to do so; supervise the loading of passenger and luggage onto the passenger bus within the station area to promptly discover and prevent the transport of banned goods, flammable and explosive goods and live animals by passenger bus; ensure that consignments are loaded onto the passenger bus in accordance with regulations and are not placed in the passenger compartment; ensure that the permissible seating capacity is not exceeded; ensure that every passenger has a ticket and is arranged a seat with the right number written in his/her ticket;
c) Regarding a goods station: supervise the loading of goods and luggage onto the vehicle within the station area to promptly discover and prevent the transport of banned goods; ensure that goods are loaded in accordance with regulations. The goods station is encouraged to use technical equipment to discover banned goods within the station area; load goods on within the payload limit specified in the certificate of technical and environmental safety inspection; request the person loading goods to sign the transport certificate after loading goods;
d) Supervise operation of automobiles and drivers within the station area.
4. Perform tasks to allow a vehicle to exit the station.
...
...
...
a) Regarding a bus station: Determine the total number of tickets sold (except for the case the transport business sells ticket itself), the driver shall pay for services (except for the payment made under the service provision contract between the transport business and the station operator). He/she and station staff shall sign and transfer documents in accordance with regulations. Check information specified in the transport order and provide signature;
b) Regarding a goods station: Determine the weight of goods and types of goods already loaded on the vehicle, the driver shall pay for services (except for the payment made under the service provision contract between the transport business and the station operator). He/she and station staff shall sign and transfer documents in accordance with regulations. Check information specified in the transport certificate and provide signature;
c) The station staff shall record and confirm the driver’s completion of all procedures required for exit from a station. Update information to the station management software upon the vehicle’s exit in accordance with regulations; make a list of cases of refusal to allow exit of the vehicle from the station, and update traffic safety at the station.
d) Allow the vehicle to exit the station according to its running timetable published by the rout management authority.
5. The roadmap for application of the traffic safety procedure to stations
a) Regarding stations of class 1 - 4: from the effective date of this Circular;
b) Regarding the remaining bus stations and goods stations: from January 01, 2021.
1. Perform the tasks specified in Article 4 of this Circular.
...
...
...
3. Manage and monitor information from auto tracking devices, images from cameras fitted to vehicles to promptly warn and prevent violations; use information from auto tracking devices, images from cameras fitted to vehicles to serve the management by the transport business and provide competent authorities with compulsory information about each automobile upon request; supervise and recommend repair and replacement of damaged items of auto tracking devices and cameras fitted on automobiles; prepare monthly, quarterly and yearly reports on violations committed by drivers.
Article 8. Technical requirements and guidelines for fitting cameras to automobiles
1. Every transport business is required to fit cameras to automobiles intended for transport business as prescribed in Clause 2 Article 13 and Clause 2 Article 14 of the Decree No. 10/2020/ND-CP. Cameras fitted to an automobile (hereinafter referred to as “auto cameras”) shall comply with the following minimum requirements:
a) Data stored on auto cameras is in a video format which must be MP4 or H.264 or H.265 and contain at least the following information: auto’s license plate, location (coordinate) and time; videos must be stored on a camera’s memory card or hard drive with a minimum of 10 frames per second and a minimum resolution of 720p. Images stored on cameras must be readily visible under all lighting conditions (including at night);
b) Data from auto cameras must be transmitted to the server of the transport business and server of the Department for Roads of Vietnam in an image format which must be .JPG and the minimum image resolution must be 640x480 pixel. If the transmission signal is lost, the cameras must have the ability to store and re-transmit data to the server as soon as the transmission line is reactivated;
c) Data recorded and stored on auto cameras and server of the transport business must not be deleted or changed during the storage period in accordance with regulations.
2. Every transport business shall decide the location and number of cameras fitted to its automobiles to ensure that all images of drivers on an automobile, automobile’s passenger compartment and doors are recorded. The transport business shall post the instruction manual in a noticeable place. Information to be posted includes:
...
...
...
b) Active status of the cameras;
c) Guidelines for connecting cameras with computes or with data readers.
3. Transport businesses and drivers are not allowed to use technical measures, peripheral equipment and other measures to interfere in the camera operation, jam or scramble GPS and GSM or falsify auto camera’s data.
Article 9. Regulations on provision of image data from auto cameras
1. Image data from auto cameras must be transmitted to the server of the Department for Roads of Vietnam within 02 minutes since data is transmitted to the transport business’s server. If the transmission line interrupts, both old and new data shall be transmitted simultaneously when the transmission line resumes.
2. Data provided is divided into 02 types, including data identifiers and image data from the auto cameras.
a) Data identifiers includes names of the transport businesses; name of the Department of Transport (that issues the transport business license); license plates; payload (number of seats or permitted weight of goods transported), type of business; full names of drivers and number of their driver’s license. This type of data must be connected to image data.
b) Image data must be continuously updated in chronological order and at least the following information about such image data must be available: number of the driver’s license, license plate, location (GPS coordinate) and time.
3. Format of information about image data:
...
...
...
b) The license plate shall be written immediately, regardless of capital letters and lowercase letters and not be composed of special characters. For example: 30E00555;
c) Location (Coordinate) of the automobile: Decimal Degree, WGS84 (longitude, latitude);
d) Time: Unix time, in Vietnam time zone.
4. The data transmission protocol shall be published by the Department for Roads of Vietnam.
5. The server of the unit transmitting data and server of the Department for Roads of Vietnam must be synchronized to national standard time using NTP (Network Time Protocol).
Article 10. Regulations on exploitation and use of image data from auto cameras
1. The exploitation of data from auto cameras shall comply with regulations of law on information technology and other relevant regulations of law.
2. Information and data from auto cameras shall be used to serve state management of transport and management of drivers and vehicles of transport businesses, and provided to police authorities (Traffic Police Department, Traffic Police Divisions, Railway and Road Traffic Police Divisions, Road Traffic Police Divisions of provinces and central-affiliated cities) and transport authorities (Ministry of Transport, Department for Roads of Vietnam and Departments of Transport) to serve state management, inspection and imposition of penalties for violations as prescribed by law and performance of other tasks to maintain traffic order and safety.
3. Online information and data on database from cameras must be protected in accordance with regulations of law on information security and other relevant regulations of law.
...
...
...
5. Each Department of Transport shall exploit and use data from the software of the Department for Roads of Vietnam to serve state management of transport; notify the Department for Roads of Vietnam of unusual data or when it is needed to re-check information.
Article 11. Responsibilities of the Department for Roads of Vietnam
1. Install, manage, upgrade and maintain hardware, software and data transmission lines to receive, store, exploit and use image data from auto cameras in accordance with regulations from July 01, 2021.
2. Provide usernames for data transmission to transport businesses or service providers hired or authorized by transport businesses.
3. Establish protocols in order for units to transmit data to the Department for Roads of Vietnam.
4. Exploit and use image data from cameras via software of the Department for Roads of Vietnam to serve state management, inspection and imposition of penalties for violations against regulations on transport nationwide.
5. Grant access to image data from cameras to the Ministry of Transport, Traffic Police Department, Traffic Police Divisions, Railway and Road Traffic Police Divisions, Road Traffic Police Divisions of provinces and central-affiliated cities and Departments of Transport to serve state management, inspection and imposition of penalties for violations as prescribed by law and performance of other tasks to maintain traffic order and safety.
6. Deploy officials to monitor and operate software, and ensure smooth operation of systems during operation and use thereof.
7. Store data on violations involving vehicles and drivers on software of the Department for Roads of Vietnam for 03 years; maintain confidentiality and security of data.
...
...
...
Article 12. Responsibilities of Departments of Transport
1. Deploy officials to monitor, exploit and use image data from cameras on software of the Department for Roads of Vietnam or of local transport businesses to serve state management, inspection and imposition of penalties for regulations on transport business within provinces.
2. Inspect, update and compare information to ensure accuracy of data transmitted by transport businesses to the Department for Roads of Vietnam, including names of Departments of Transport; names of transport businesses; license plates; payload (number of seats or permitted weight of goods transported); type of business and number of vehicles required to be fitted with cameras as prescribed.
3. Request transport businesses under their management to impose penalties for violations committed by drivers.
4. Keep confidentiality of usernames and passwords for access to and information and data from the software of the Department for Roads of Vietnam as prescribed.
Article 13. Responsibilities of transport businesses
1. Comply with regulations set forth in Clause 5 Article 34 of the Decree No. 10/2020/ND-CP.
2. Install, manage and maintain data processing hardware and software and transmission lines in such a way that they are connected, transmit data to and are compatible with data receiving software of the Department for Roads of Vietnam.
3. Accurately, sufficiently and promptly transmit data as prescribed in Point b Clause 2 Article 9 hereof to the server of the Department for Roads of Vietnam.
...
...
...
5. Delegate responsibilities for management, monitoring, exploitation and use of data to relevant individuals and departments as prescribed; promptly impose penalties for drivers violating rules of transport businesses.
6. Directly implement regulations specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article or hire a service provider to do so under a contract.
AUTO PASSENGER TRANSPORT BUSINESS
Section 1. GENERAL REQUIREMENTS
Article 14. Regulations on passenger transport businesses
1. Comply with regulations set forth in Article 34 of the Decree No. 10/2020/ND-CP.
2. Management and use of automobiles intended for transport business
a) Formulate and implement a technical maintenance (hereinafter referred to as “maintenance”) and repair plan to ensure automobiles are maintained and repaired as prescribed in the Circular No. 53/2014/TT-BGTVT dated October 20, 2014 of the Minister of Transport;
...
...
...
c) Connect and update automobiles’ service history via the auto transport business management software of the Ministry of Transport (the Department for Roads of Vietnam) according to the roadmap specified in Point d Clause 3 Article 11 of the Decree No. 10/2020/ND-CP;
d) Use automobiles intended for transport business in accordance with Point a, Point b Clause 3 Article 11 and Article 13 of the Decree No. 10/2020/ND-CP.
3. Management of drivers involved in transport business
a) Ensure that the drivers employed to operate double-decker sleeper buses have the experiences specified in Point c Clause 3 Article 11 of the Decree No. 10/2020/ND-CP;
b) Formulate and update required information on employment of drivers in the drivers’ work history or driver management software of the transport business using the Form in the Appendix 2 hereof;
c) Connect and update drivers’ service history via the auto transport business management software of the Ministry of Transport (the Department for Roads of Vietnam) according to the roadmap specified in Point d Clause 3 Article 11 of the Decree No. 10/2020/ND-CP;
d) Ensure that drivers comply with regulations on daily working hours, continuous driving hours and rest hours as specified in Clause 4 Article 11 of the Decree No. 10/2020/ND-CP.
4. Directly manage their automobiles and drivers to transport passengers:
a) via application software assisting transport connection; or
...
...
...
c) under transport contracts.
5. Decide transport tariffs.
6. Establish or apply service quality standards
a) Enterprises and cooperatives conducting passenger transport business along fixed routes, by buses and by taxis shall establish or apply basic standards for passenger transport service quality issued by the Department for Roads of Vietnam. If an enterprise or cooperative establishes its own service quality standard, it must state the equivalent class of passenger transport service quality according to basic standards issued by the Department for Roads of Vietnam;
b) An enterprises or cooperative conducting passenger transport business along a fixed route before operating the route or upon any change to the service quality shall send a notification of class of service quality on routes to the stations at two ends of the route.
7. Archive documents concerning management of transport activities for at least 03 years to serve the inspection work.
Article 15. Installation, management and exploitation of information from auto tracking devices
1. Auto tracking devices shall have their conformity with regulations certified, sufficiently and continuously record and transmit information including itinerary, speed and continuous driving hours to servers of transport businesses or data processing service providers.
2. Responsibilities of every transport business
...
...
...
b) Maintain good technical condition, transmit and provide compulsory information obtained from tracking devices in a sufficient, accurate and continuous manner during the transport;
c) Provide usernames and passwords for access to data processing data software from tracking devices installed on its automobiles to the Department of Transport issuing badges.
d) Deploy its officials to monitor automobiles via tracking devices; warn and take actions against drivers that violate rules of the transport business;
dd) Update and store compulsory information for at least 01 year.
3. Transport businesses and drivers shall comply with Clause 6 Article 12 of the Decree No. 10/2020/ND-CP.
1. Trainees: drivers and attendants.
2. Training contents: specified in the training framework issued by the Ministry of Transport.
3. Training schedule
...
...
...
b) Held periodically at the 03 years’ maximum interval between two training sessions.
4. Trainers, including:
a) Lecturers in the transport major from (post)secondary or higher-level education institutions providing road transport training programs; persons obtaining at least a Diploma in transport;
b) Persons holding associate or undergraduate degrees in other majors and acquiring at least 03 years’ experience in management and operation of road transport.
5. Every transport business shall provide professional training in transport and traffic safety to drivers and attendants and satisfy the following requirements:
a) All regulations laid down in Clause 1 through 4 of this Article are complied with;
b) While training is provided, the transport business is entitled to cooperate with another transport business, Vietnam Automobile Transportation Association, local automobile transportation association, driver training institutes, training institutes for ministries and ministerial agencies’ officials and (post)secondary or higher-level education institutions (that provide road transport training programs) to provide training to drivers and attendants;
c) Before providing training, the training provider shall notify the Department of Transport of the training plan, place of training, list of trainers and trainees for inspection and supervision purposes;
d) A certificate is issued to those who have completed the training according to the Form in the Appendix 3 hereof; training dossiers and results shall be archived for at least 03 years.
...
...
...
a) deploy officials to directly monitor or monitor the provision of training via cameras;
b) refuse to recognize training results and request the training provider to provide training again in accordance with regulations if the training provider fails to notify the Department of Transport as prescribed in Point c Clause 5 of this Article or fails to comply with Point a Clause 5 of this Article.
Section 2. CONDUCTING FIXED-ROUTE AUTO TRANSPORT BUSINESS
Article 17. Criteria for route establishment
1. Availability of a road system declared to be in operation during the transport itinerary.
2. Availability of a departure station and a arrival station declared to be in operation by a competent agency.
3. Fixed route code
a) Inter-provincial fixed route is assigned a code determined according to area code of the province or city of departure and destination; code of the departure station and arrival station. Each route code is composed of numbers arranged in the following numerical ascending order: city or province with small area code number in front of city or province with greater code number; province or city’s bus station with small code number in front of province or city’s bus station with greater code number. If a route is composed of different destinations, characters in the Vietnamese alphabet (A, B, C) shall be added at the end of the number sequence;
b) Provincial fixed route is assigned a code determined according to area code of the province or city of departure and destination; code of the departure station and arrival station. Each route code is composed of numbers arranged in the following numerical ascending order: area code number of city or province; bus station with small code number; bus station with greater code number. If a route is composed of different destinations, characters in the Vietnamese alphabet (A, B, C) shall be added at the end of the number sequence.
...
...
...
1. Criteria to be satisfied by a passenger pick-up and drop-off point
a) The passenger pick-up and drop-off point is only arranged at locations that ensure traffic safety and facilitate getting on and off;
b) The passenger pick-up and drop-off point is large enough for vehicles to pick up and drop off passengers without obstructing other vehicles;
c) There shall be a sign (Sign No. I.434a) intended for fixed routes at the passenger pick-up and drop-off point in accordance with the National technical regulation on road signs and signals No. QCVN41:2012/BGTVT enclosed with the Decree No. 54/2019/TT-BGTVT dated December 31, 2019 of the Minister of Transport;
d) The minimum distance between the two passenger pick-up and drop-off points or between a passenger pick-up and drop-off point and a rest stop or and stations at two ends of the route shall be determined by the Department of Transport according to current situation and traffic organization within the province.
2. Organizing and managing a passenger pick-up and drop-off point
a) The passenger pick-up and drop-off point is only used for fixed-route auto transport and must not be used for any other activities;
b) At the passenger pick-up and drop-off point, an automobile is only allowed to stop for no more than 03 minutes;
c) The Department of Transport shall determine the location of the fixed-route passenger pick-up and drop-off point (the point located along a highway and a road shall be approved by a competent road authority and a district-level People’s Committee respectively), reach an agreement thereon with the district-level People’s Committee and then request approval by the provincial People’s Committees;
...
...
...
dd) The pick-up and drop-off point shall be constructed according to the following principles: for a newly constructed, upgraded or expanded road, the investor shall record the passenger pick-up and drop-off point as an item of the construct project; for an operational road, the passenger pick-up and drop-off point shall be constructed by calling for private sector involvement or using the state budget;
e) The Department of Transport shall issue a notice of operation or suspension of a fixed-route passenger pick-up and drop-off point.
Article 19. Posting of information
1. Post the following information on the website of the Department of Transport: list of routes within the province (after being published by a competent authority); list of operation routes; maximum number of trips using a route in a unit of time and total number of trips that have been registered; a list of transport businesses operating on the route; running timetable intended for automobiles operating along routes; hotline of the Department of Transport.
2. Post the following information at a station: a list of routes and departures of operational automobiles in the station; a list of transport businesses operating on each route; hotlines of transport businesses and of Department of Transport.
3. Post the following information at ticket counters: names of transport businesses, route names, ticket prices (fares) declared using the template in the Appendix 22 to this Circular, departure schedule of each trip, services on each trip, weight of luggage free of charge.
4. Post the following on an automobile:
a) On the front glass: name of the departure station and arrival station. The height of a character is at least 06 cm.
b) On the two outer sides of the automobile or on two doors of the automobile: name and phone number of the transport business. Minimum size: 20 cm in length and 20 cm in width; ticket prices (fares) declared using the template in the Appendix 22 to this Circular;
...
...
...
5. Responsibility for posting information and providing information to be posted:
a) Every Department of Transport shall post information as prescribed in Clause 1 of this Article;
b) Every station shall post information at the station and ticket counters in the station as prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article;
c) Every transport business shall post information on automobiles and at its own ticket counters as prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article;
d) Enterprises and cooperatives conducting fixed-route passenger transport business shall provide information that has to be posted at a station to relevant stations.
Article 20. Regulations on vehicles involved in fixed-route passenger transport
1. Comply with regulations set forth in Clause 5 Article 34 of the Decree No. 10/2020/ND-CP.
2. Information shall be posted as prescribed in Clause 4 Article 19 hereof.
3. Quantity, quality and arrangement of seats/beds in vehicles shall conform to the design and shall be numbered from the front to the rear of vehicles in an ascending order.
...
...
...
5. Vehicles involved in fixed-route passenger transport must be issued with badges reading “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” (“FIXED-ROUTE VEHICLE”) using the design provided in the Appendix 4 hereto. The badge must be attached beneath the inspection stamp in the top right hand corner of the vehicle’s front windshield.
6. Behind each seat or next to each bed, there must be a safety card including the following main contents: regulations on fastening of seat belts before the vehicle is put in motion and seat belt guide (if available); guidelines for placing luggage; “no smoking” sign; instructions for use of electric system on the vehicle (if any); instructions for use of fire extinguishers and emergency hammers and emergency escape route.
7. At the same time, a vehicle is only allowed to register and operate on no more than 02 fixed routes, such routes may be successive (the arrival station of the previous route is the departure station of the next route).
Article 21. Regulations on use of passenger transit vehicles
1. Passenger transit vehicles shall comply with Clause 9 Article 3, Clause 5 Article 4, Clause 1 Article 12 and Point a Clause 2 Article 22 of the Decree No. 10/2020/ND-CP; their service life shall be determined in accordance with regulations on service life of buses specified in the Government’s Decree 95/2009/ND-CP dated October 30, 2009.
2. Name and phone number of the enterprise or cooperative shall be posted on two outer sides or two doors of the vehicle. Minimum size: 20 cm in length and 20 cm in width.
3. Badges shall be issued to passenger transit vehicles according to the Appendix 5 hereof.
Article 22. Regulations on route management
1. Regarding intra-provincial routes: the Department of Transport shall manage routes as prescribed in Clause 3 Article 4 of the Decree No. 10/2020/ND-CP.
...
...
...
3. The Department of Transport shall use software of the Ministry of Transport to establish, adjust or add intra-provincial fixed routes; reach an agreement with the Department of Transport of the province where the other end of the route is located to establish, adjust or add inter-provincial fixed routes and submit a report thereon to the Department for Roads of Vietnam for consolidation and announcement.
Before April 30, each Department of Transport of the province or central-affiliated city shall announce a list of intra-provincial fixed route networks; the Department for Roads of Vietnam shall announce a list of inter-provincial fixed route networks.
4. The Department of Transport (in the case of intra-provincial routes) and Departments of Transport where the ends of each fixed route are respectively located (in the case of inter-provincial routes) shall post the following detailed information about each route on their websites: departure stations, arrival stations, itineraries; total number of trips and departure time of each trip that has been made by a business, interval between each successive trip; and capacity at the two ends of the route.
5. (repealed)
6. In the event that a dangerous epidemics, natural disaster, flood or storm occurs, thus affecting the operation of fixed routes, the Departments of Transport of the province where the ends of each fixed route are respectively located shall agree to temporarily reduce the number of actual trips or suspend operation of the route at the request of an enterprise or cooperative or under decision of a competent authority. Reports on adjustment shall be reported to the Department for Roads of Vietnam, which will submit a consolidated report to the Ministry of Transport.
Article 23. Addition and replacement of vehicles operating on routes
1. Addition and replacement of vehicles operating on routes
An enterprise or cooperative is entitled to replace a vehicle operating on a route or add a vehicle if the addition does not increase the number of trips. The vehicle that is added to a route or replaces another one on a route shall be issued with a “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” (“FIXED-ROUTE VEHICLE”) badge that contains the name of such route and shall satisfy requirements for types of vehicles operating on registered routes.
2. Unscheduled replacement of vehicles
...
...
...
b) The replacing vehicle shall be issued with a transport order by the enterprise/cooperative using the form in the Appendix 6 hereof.
Article 24. Regulation on increasing number of vehicles to reduce passenger load
1. Increasing number of vehicles to reduce passenger load shall comply with Clause 6 Article 4 of the Decree No. 10/2020/ND-CP.
2. Fixed-route automobiles, contractual passenger automobiles, tourist automobiles and buses shall be used to reduce passenger load on public holidays and during national high school exams; badges shall be issued as prescribed in Point b Clause 2 Article 22 of the Decree No. 10/2020/ND-CP.
3. The Department of Transport shall take charge and cooperate with relevant units in formulating a plan to increase number of vehicles to reduce passenger load (including a list of vehicles and drivers deployed) and organizing the implementation thereof. The plan shall be unveiled at least 07 days before a public holiday or national high school exam.
4. Enterprises and cooperatives operating fixed routes shall, depending on the travel demand, reach an agreement with bus stations on formulating a plan to increase number of vehicles on the routes on weekends (Fridays through to Sundays) on which there is a sudden increase in the number of passengers (including the increased number of vehicles and dates on which increased trips are made). The plan shall be notified to the Departments of Transport where the ends of each fixed route are respectively located before January 15.
5. During the period vehicles are used to reduce passenger load, Departments of Transport where the ends of each fixed route are respectively located shall take charge and cooperate with the Department of Transport of the province where the other end of the route is located, relevant bus stations and owners of vehicles used for passenger load reduction in supervising and managing vehicles and drivers in accordance with regulations on management of fixed-route passenger transport.
6. Upon increasing the number of vehicles, the departure bus station shall preside over recording running time and confirm same on the transport orders in accordance with regulations, notify increased number of vehicles to the bus station on the other end of route in order for it to arrange return trips. The bus station on the other end of route shall record time and confirm return trips on the transport orders; if the enterprise or cooperative conducting transport business does not take return trips, the bus station shall only confirm the vehicles’ arrival on the transport orders in accordance with regulations.
Article 25. Regulations on transport orders
...
...
...
When drivers operate their routes, they shall bring physical transport orders or have devices that are able to access the electronic transport orders; present these documents at the request of regulatory authorities.
The information on the transport orders shall be provided as prescribed in Clause 4 Article 51 hereof.
2. Enterprises and cooperatives shall manage, issue and inspect the use of transport orders; archive transport orders for at least 03 years.
3. Bus stations shall update information about transport orders bearing seals to the nationwide passenger management software.
1. Take measures to correctly and sufficiently implement the plan to operate registered auto passenger transport routes; develop and correctly and sufficiently implement the traffic safety procedure as prescribed in Articles 4 and 5 hereof; establish departments responsible for managing and supervising satisfaction of traffic safety conditions as prescribed in Article 7 hereof.
2. Comply with the regulations laid down in Articles 8, 9, 13, 14, 15, 16 and 54 hereof.
3. Supervise and manage the use of their badges and transport orders; write in transport orders and issue them to drivers in accordance with regulations on transport management; archive transport orders as prescribed in Clause 2 Article 25 hereof.
4. Refund at least 90% of the ticket price to passengers who have paid for tickets but cancel the trip at least 02 hours in the case of a fixed route covering a distance of less than 300 km and at least 04 hours in the case of a fixed route covering a distance of more than 300 km before the departure; refund at least 70% of the ticket price to passengers who have paid for tickets but cancel the trip at least 01 hour in the case of a fixed route covering a distance of less than 300 km and at least 02 hours in the case of a fixed route covering a distance of more than 300 km before the departure.
...
...
...
6. Make internal regulations on drivers and attendants’ (if any) uniforms and name tags, driver ID cards; a name tag must contain a photo and full name of the driver, and name of the unit managing him/her, and may be used as a driver ID card.
7. Be entitled to refuse to transport passengers who disrupt public order or obstruct drivers and attendants; fare-dodgers or passengers suffering from a dangerous disease; passengers carrying banned, flammable or explosive goods or live animals.
8. Be entitled to use electronic devices to post information as prescribed in Clauses 2, 3 and 4 Article 19 hereof.
9. Do not carry passengers beyond seating capacity and do not carry passengers and goods in excess of the gross vehicle weight rating written on the certificate of technical and environmental safety inspection of automobiles.
10. Do not use vehicles issued with badges reading “XE TRUNG CHUYỂN” (“SHUTTLE BUS”) to conduct transport business.
11. Assume other responsibilities in accordance with regulations of the Law on Road Traffic, Decree No. 10/2020/ND-CP, provincial People’s Committees and other relevant regulations of law.
Article 27. Rights and responsibilities of drivers and attendants on fixed-route vehicles
1. Wear name tags and uniforms provided by enterprises and cooperatives and carry transport orders.
2. Correctly and sufficiently comply with regulations on drivers specified in the traffic safety procedures mentioned in Articles 4 and 6 hereof; correctly obey transport orders issued by enterprises and cooperatives; maintain security and order on vehicles; pick up and drop off passengers at departure stations, arrival stations and passenger pick-up and drop-off points, and operate vehicles following itineraries.
...
...
...
4. Have the responsibility to that tickets are provided for every passenger on the vehicle; instruct passengers to take the right seats according to the information on tickets; introduce the trip rules, assist passengers; provide priority seats to passengers with a disability, pregnant women, the elderly and children; remain polite to passengers; provide first aid for passengers who show signs of sickness or signs of labor.
5. Have the responsibility to request bus stations to confirm information on transport orders before the departure and arrival.
6. Have the responsibility to comply with regulations of law on maintaining traffic safety and order.
7. Be entitled to refuse to transport passengers who disrupt public order or obstruct drivers and attendants; fare-dodgers or passengers suffering from a dangerous disease; passengers carrying banned, flammable or explosive goods or live animals.
8. Have the responsibility to refuse to operate a vehicle if it is found that the vehicle is not conformable to the safety conditions or fails to be fitted with a tracking device or camera or the tracking device or camera is out of order.
9. Keep the vehicle tidy, do not use technical measures, peripheral equipment and other measures to interfere in the camera operation, jam or scramble GPS and GSM or falsify tracking device’s or camera’s data.
10. Have the responsibility to drive the vehicle to the bus station at least 10 minutes prior to departure so that it can undergo technical safety inspection and serve other professional operations at the station in accordance with the traffic safety procedure.
11. Assume other responsibilities in accordance with regulations of the Law on Road Traffic, Decree No. 10/2020/ND-CP and other relevant regulations of law.
Article 28. Rights and responsibilities of passengers
...
...
...
2. Be entitled to request attendants to sell the exact type of ticket; keep the ticket during the trip and present it to competent persons upon request.
3. Receive the refund prescribed in Clause 4 Article 26 hereof.
4. Be entitled to make complaints or report violations against regulations on transport management committed by a transport business, driver or attendant and claim compensation for any damage (if any).
5. Comply with the trip rules to maintain security and order on vehicles; get in and get off the vehicle at a station or passenger pick-up and drop-off point according to the regulations.
6. Exercise other rights and responsibilities in accordance with regulations of law.
Section 3. FIXED-ROUTE BUS TRANSPORT BUSINESS
Article 29. Regulations on buses
1. Comply with all regulations set forth in Clause 2 Article 5 of the Decree No. 10/2020/ND-CP.
2. Vehicles shall be equipped with emergency tools and safety conditions for fire prevention and fighting must be satisfied as prescribed in the Government's Decree No. 136/2020/ND-CP dated November 24, 2020 elaborating some articles and measures to implement the Law on Fire Prevention and Fighting and the Law amending some Articles of the Law on Fire Prevention and Fighting.
...
...
...
4. Posting of information:
a) Posting the following information outside the bus:
On the front and rear glass: route number or route code, departure and arrival terminals; the height of a character is at least 06 cm;
On two sides: route number or route code; phone number of the enterprise or cooperative. Minimum size: 20 cm in length and 20 cm in width; ticket prices (fares) declared using the template in the Appendix 22 to this Circular;
b) Post the following information inside the bus: license plate, route number or route code; maps of departure and arrival terminals and bus stops along the route; ticket price; ticket prices (fares) declared using the template in the Appendix 22 to this Circular; hotlines of the enterprise or cooperative conducting passenger transport business and the local Department of Transport; responsibilities of drivers, attendants and passengers; route number or route code;
c) Put safety cards inside the bus in a noticeable location. A safety card shall contain at least seat belt guide (if available); guidelines for placing luggage; “no smoking” sign; instructions for use of electric system on the vehicle (if any); instructions for use of fire extinguishers and emergency hammers and emergency escape route.
Article 30. Departure terminals, arrival terminals, bus stops, bus shelters and transport orders
1. The departure and arrival terminal of a bus route shall:
a) be spacious enough for buses to make a U-turn or park in a way that ensure traffic safety;
...
...
...
c) have passenger shelters.
2. Bus stops
a) There shall be signs and markings at a bus stop according to regulations; each sign shall include route number or route code, route name (the departure and arrival terminals), shortened itinerary on the other side of the sign;
b) (repealed)
c) Departments of Transports shall announce design of bus stop signs within their provinces.
3. There shall be passenger pick-up and drop-off points intended for buses at bus stations, train stations, airports, ports, landing stages and seaports so as to make a connection with other modes of transport.
4. Bus shelters
a) Departments of Transports shall announce design of bus shelters within their provinces;
b) The following information shall by posted at a bus shelter: route number/code; route name; transport itinerary; trip frequency; daily operating hours of a route; phone number of the transport business and local Department of Transport, maps of bus routes.
...
...
...
6. Transport orders
a) Transport orders shall be issued in physical or electronic form by enterprises and cooperatives themselves using the form given in the Appendix 6 hereto.
Apart from the contents specified in the Appendix 6, enterprises and cooperatives shall add other contents to serve their management work.
When drivers operate their routes, they shall bring physical transport orders or have devices that are able to access the electronic transport orders; present these documents at the request of regulatory authorities.
The information on the transport orders shall be provided as prescribed in Clause 4 Article 51 hereof.
b) Enterprises and cooperatives shall manage, issue and inspect the use of transport orders; archive transport orders for at least 05 years.
Article 31. Construction of infrastructure serving bus passenger transport
1. An infrastructure system serving bus passenger transport includes: exclusive bus lanes, bus terminus, bus stops, signs, bus shelters, transit points, parking lots.
2. The infrastructure system serving bus passenger transport is constructed using the state budget and other sources of capital or private capital.
...
...
...
Article 32. Announce opening of bus routes
1. Every Department of Transport shall announce opening of bus routes within its province according to the list of route networks approved by the provincial People’s Committee. If a bus route passes through multiple provinces and cities, according to the approved list of route works, the announcement of opening of the bus route shall be made by the Department of Transport of the province where the head office or branch of the enterprise or cooperative is located after obtaining a written consent of the Department of Transport of the province where the other end of the route is located and Department of Transport of the province involved in the itinerary. If a bus route that has its departure terminal or arrival terminal within an airport, the provincial People’s Committee shall reach an agreement with the Ministry of Transport prior to announcement.
2. An announcement of opening of a bus route includes:
a) The enterprise or cooperative operating the route;
b) Route number or route code; distance; itinerary (departure terminal, arrival terminal and bus stop);
c) Running timetable and operating hours of the route;
d) Brand, capacity and typical color of the bus operating the route;
dd) Ticket prices.
3. Every Department of Transport shall publish the information specified in Clause 2 of this Article 15 on its website at least 15 days prior to passenger transport.
...
...
...
1. Departments of Transport shall organize bidding or place orders for the operation on bus routes according to regulations of law on manufacture and supply of public products and services.
2. Enterprises and cooperatives issued with the license for bus passenger transport business may apply for bidding or place an order for operation on a bus route.
3. The local Department of Transport shall sign a contract with the enterprise or cooperative winning the bidding or receiving orders for operating the bus route. The contract shall state a bus route operation plan, including: route name, route number, brand and capacity of the bus, fares, running timetable and term of the contract.
4. The Department of Transport shall decide to adjust partially or totally the running timetable of itinerary of a provincial bus route in the case of change in traffic organization resulting in a change of the itinerary or a natural disaster or flooding or another force majeure event or at the request of an enterprise or cooperative operating the route in a manner that is relevant to demand and actual condition in each period; the enterprise or cooperative shall adjust the route operation plant according to the new running timetable; the Department of Transport and enterprise or cooperative shall sign and affix seal to confirm that the new operation plan constitutes part of the route operation contract.
5. If a bus route passes through multiple provinces and cities, the adjustment to the running timetable and itinerary or suspension or closure of the bus route shall be carried out by the Department of Transport of the province where the head office or branch of the enterprise or cooperative is located after obtaining a written consent of the Department of Transport of the province where the other end of the route is located; and notify the Departments of Transport of the provinces through which the bus route passes before carrying out the same.
6. The decision on running timetable adjustment shall be published on mass media at least 10 days prior to adjustment.
1. Suspension of a bus on a route or closure of a bus route
a) At least 30 days prior to suspension of a bus on a route, the enterprise or cooperative shall send a written notification of suspension to the Department of Transport issuing the auto transport business license.
...
...
...
b) The Department of Transport shall make an announcement on mass media within 15 working days from the receipt of the written notification;
c) At least 05 working days after suspension, the enterprise or cooperative shall return badges attached to buses suspended from operation to the Department of Transport issuing such badges.
2. Addition or replacement of a bus
a) An enterprises or cooperative is entitled to replace a bus operating on a route or add a bus if the addition does not increase the number of trips. The bus that is added to a route or replaces another one on a route shall be issued with a badge that reads “XE BUÝT” (“BUS”) and satisfy requirements for types of vehicles operating on routes under a contract.
b) The enterprise or cooperative is, in the case of an unexpected event, entitled to use its own vehicle issued with the badge reading “XE BUÝT” (“BUS”) as a replacement for the operating vehicle involved in a technical breakdown or traffic accident or in the event of other force majeure events.
1. Take measures to correctly follow the running timetable according to the operation plan specified in the contract; develop and correctly and sufficiently implement the traffic safety procedure as prescribed in Articles 4 and 5 hereof; establish departments responsible for managing and supervising satisfaction of traffic safety conditions as prescribed in Article 7 hereof.
2. Comply with the regulations laid down in Articles 8, 9, 13, 14, 15, 16 and 54 hereof.
3. Make internal regulations on drivers and attendants’ (if any) uniforms and name tags, driver ID cards; a name tag must contain a photo and full name of the driver, and name of the unit managing him/her, and may be used as a driver ID card.
...
...
...
5. Assume other responsibilities in accordance with regulations of the Law on Road Traffic, Decree No. 10/2020/ND-CP and other relevant regulations of law.
Article 36. Rights and responsibilities of drivers and attendants on buses
1. Correctly comply with the traffic safety procedure set forth in Article 4 hereof.
2. Wear name tags and uniforms provided by enterprises and cooperatives.
3. Correctly follow the approved running timetable and schedule.
4. Provide information about route itinerary and bus stops on routes at the request of passengers; instruct and assist passengers (especially passengers with a disability, pregnant women, the elderly and children) to get on and get off buses; remain polite to passengers.
5. Be entitled to refuse to transport passengers who pose threats to order, safety and security on buses or who are suffering from a dangerous disease; be entitled to refuse to transport banned, flammable or explosive goods, live animals and dirty food or luggage whose weight and dimensions exceeds the permissible limits specified in Clause 1 Article 37 hereof.
6. Have the responsibility to refuse to operate a bus if it is found that the bus is not conformable to the safety conditions or fails to be fitted with a tracking device or camera (for the bus required to be fitted with a camera) or the tracking device or camera is out of order.
7. Keep the vehicle tidy, do not use technical measures, peripheral equipment and other measures to interfere in the camera operation, jam or scramble GPS and GSM or falsify tracking device’s or camera’s data.
...
...
...
Article 37. Rights and responsibilities of passengers on buses
1. Be entitled to carry luggage whose weight and dimensions must not exceed 10 kg and 30x40x60 cm respectively.
2. Comply with trip rules and instructions given by drivers and attendants.
3. Be entitled to request attendants to sell the exact type of ticket; keep the ticket during the trip and present it to competent persons upon request.
4. Be entitled to make complaints or report violations against regulations on transport management committed by a transport business, driver or attendant and claim compensation for any damage (if any).
5. Exercise other rights and responsibilities in accordance with regulations of law.
Article 38. Regulations on taxis
1. Taxis shall comply with the regulations set forth in Clauses 1, 2, 3 and 5 Article 6 of the Decree No. 10/2020/ND-CP.
...
...
...
a) On the two doors of the taxi: name, phone number and logo of the enterprise or cooperative. Minimum size: 20 cm in length and 20 cm in width; ticket prices (fares) declared using the template in the Appendix 22 to this Circular;
b) Inside the taxi: Kilometer-based taxi fares, waiting charges and other charges (if any) paid by passengers; ticket prices (fares) declared using the template in the Appendix 22 to this Circular;
c) If the taxi uses a taxi fare calculation software, such software shall display the ticket prices (fares) declared using the template in the Appendix 22 to this Circular;
3. Vehicles shall satisfy safety conditions for fire prevention and fighting for motor vehicles as prescribed in the Government's Decree No. 136/2020/ND-CP dated November 24, 2020 elaborating some Articles and measures to implement the Law on Fire Prevention and Fighting and the Law amending some Articles of the Law on Fire Prevention and Fighting.
4. Badge attached to a taxi
a) Design of the “XE TAXI” (“TAXI”) badge is given in the Appendix 8 hereto;
b) (repealed).
A specific badge must contain a QR code and have a size consistent with the design provided in the Appendix 8 hereto. If a locality prints and releases a badge itself, the design of such badge shall be notified to the Department for Roads of Vietnam before printing;
c) The badge must be attached beneath the inspection stamp in the top right hand corner of the vehicle’s front windshield.
...
...
...
6. Inside the taxi, there must be safety cards including seat belt guide (if available); “no smoking” sign; instructions on how to close and open taxi doors.
Article 39. Taxi pick-up and drop-off points and taxi parking points
1. Taxi pick-up and drop-off points shall conform to regulations on traffic safety and be spotted by signs and markings according to regulations.
2. Taxi parking points
a) There are 02 types of taxi parking points: parking point under the management of an enterprise or cooperative and public parking point under the management of a local regulatory body;
b) Tax parking points shall conform to regulations on traffic safety and order and safety and not cause traffic congestion; satisfy the requirements for fire prevention and fighting and environmental safety.
1. Develop and correctly and sufficiently implement the traffic safety procedure as prescribed in Articles 4 and 5 hereof; establish departments responsible for managing and supervising satisfaction of traffic safety conditions as prescribed in Article 7 hereof.
2. Comply with the regulations laid down in Articles 14, 15 and 16 hereof.
...
...
...
4. Be entitled to use electronic devices to post information as prescribed in Clause 2 Article 38 hereof.
5. Assume other responsibilities in accordance with regulations of the Law on Road Traffic, Decree No. 10/2020/ND-CP and other relevant regulations of law.
Article 41. Rights and responsibilities of taxi drivers
1. Correctly comply with the traffic safety procedure set forth in Article 4 hereof.
2. Wear name tags and uniforms provided by enterprises and cooperatives.
3. Charge the fare that is shown on the meter or the notification on software; give passengers a receipt (or an e-invoice) after payment has been made in full.
4. Keep taxis tidy, do not use technical measures, peripheral equipment and other measures to interfere in the camera operation, jam or scramble GPS and GSM or falsify tracking device’s or camera’s data.
5. Provide passengers with information about the route upon request; instruct and assist passengers (especially passengers with a disability, pregnant women, the elderly and children) to get on and get off taxis.
6. Be entitled to refuse to transport passengers who pose threats to order, safety and security on taxis or who are suffering from a dangerous disease; do not transport banned, flammable or explosive goods, live animals, goods of unknown origin and dirty food.
...
...
...
8. Calculate fares using software, during the transport, provide passengers with a device capable of showing the contents specified in Point c Clause 3 Article 6 of the Decree No. 10/2020/ND-CP and provide it to competent authorities upon request.
9. Assume other responsibilities in accordance with regulations of the Law on Road Traffic, Decree No. 10/2020/ND-CP and other relevant regulations of law.
Article 42. Rights and responsibilities of taxi passengers
1. Request drivers to provide information about the itinerary.
2. Pay the fare shown on the meter or ride hailing software and receive a receipt or invoice.
3. Comply with trip rules and instructions given by drivers.
4. Be entitled to make complaints or report violations against regulations on transport management committed by a transport business, driver or attendant and claim compensation for any damage (if any).
5. Exercise other rights and responsibilities in accordance with regulations of law.
Section 5. CONTRACTUAL PASSENGER TRANSPORT BUSINESS AND TOURIST TRANSPORT BUSINESS
...
...
...
1. Automobiles involved in contractual passenger transport shall comply with regulations set forth in Clause 1 Article 7 of the Decree No. 10/2020/ND-CP.
2. Automobiles involved in tourist transport shall comply with regulations set forth in Clause 1 Article 8 of the Decree No. 10/2020/ND-CP.
3. The following information shall be posted: name and phone number of the transport business
a) Minimum size: 20 cm in length and 20 cm in width;
b) Posting location: on two sides of head part of the automobile or on doors of the automobile.
4. The phrase “XE HỢP ĐỒNG” (“CONTRACTUAL VEHICLE”) must be made of reflective materials posted (fixed) on the front and rear glass of the automobile using the design given in the Appendix 10 hereto.
5. The phrase “XE DU LỊCH” (“TOURIST VEHICLE”) must be made of reflective materials posted (fixed) on the front and rear glass of a taxi using the design given in the Appendix 11 hereto.
6. Quantity, quality and arrangement of seats shall be conformable to the vehicles’ design.
7. Vehicles shall be equipped with emergency tools and safety conditions for fire prevention and fighting must be satisfied as prescribed in the Government's Decree No. 136/2020/ND-CP dated November 24, 2020 elaborating some articles and measures to implement the Law on Fire Prevention and Fighting and the Law amending some Articles of the Law on Fire Prevention and Fighting.
...
...
...
9. Automobiles involved in tourist transport must be issued with badges reading “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” (“TOURIST AUTOMOBILE”) in accordance with regulations of law.
10. The badge must be attached beneath the inspection stamp in the top right hand corner of the vehicle’s front windshield.
11. Behind each seat or next to each bed, there must be a safety card (in Vietnamese language and English language) including the following main contents: seat belt guide (if available); guidelines for placing luggage; “no smoking” sign; instructions for use of electric system on the vehicle (if any); instructions for use of fire extinguishers and emergency hammers and emergency escape route.
12. The same overlapping start point (the first passenger pick-up location specified in the transport contract) and end point (the last passenger drop-off location specified in the transport contract) during tourist transport and contractual passenger transport is identified as a position on the road surface or position associated with an address containing a street name (route name) or an alley name in an urban area.
1. Develop and correctly and sufficiently implement the traffic safety procedure as prescribed in Articles 4 and 5 hereof; comply with the regulations laid down in Articles 14, 15, 16 and 54 hereof.
2. Transport businesses using automobiles with 09 seats (including the driver) or more shall comply with the regulations laid down in Articles 8, 9 and 13 hereof.
3. Contractual passenger transport businesses shall comply with the regulations prescribed in Clauses 3, 5 and 6 Article 7 of the Decree No. 10/2020/ND-CP. Tourist transport businesses shall comply with the regulations prescribed in Clauses 3 and 5 Article 8 of the Decree No. 10/2020/ND-CP.
4. Make internal regulations on drivers and attendants’ (if any) uniforms and name tags, driver ID cards; a name tag must contain a photo and full name of the driver, and name of the unit managing him/her, and may be used as a driver ID card.
...
...
...
6. Assume other responsibilities in accordance with regulations of the Law on Road Traffic, Decree No. 10/2020/ND-CP and other relevant regulations of law.
1. Correctly comply with the traffic safety procedure set forth in Article 4 hereof.
2. Transport passengers in accordance with the itinerary and schedule already notified to the Department of Transport. Wear name tags and uniforms provided by transport businesses.
3. Drivers involved in contractual passenger transport business shall comply with the regulations prescribed in Clause 3 through 7 Article 7 of the Decree No. 10/2020/ND-CP. Drivers involved in tourist transport business shall comply with the regulations prescribed in Clauses 3, 4 and 7 Article 8 of the Decree No. 10/2020/ND-CP.
4. Drivers using application software assisting transport connection during transport of passengers shall have a device to access the interface showing electronic transport contracts and list of passengers specified in the Appendix 13 hereof.
5. Keep vehicles tidy, do not use technical measures, peripheral equipment and other measures to interfere in the camera operation, jam or scramble GPS and GSM or falsify data from tracking devices or cameras fitted to vehicles (for vehicles required to be fitted with cameras).
6. Refuse to transport passengers who pose threats to security, order and safety on vehicles; refuse to transport banned, flammable or explosive goods or live animals.
7. Be entitled refuse to operate a vehicle if it is found that the vehicle is not conformable to the safety conditions, fails to be fitted with a tracking device or camera (for the vehicle required to be fitted with a camera) or the tracking device or camera is out of order.
...
...
...
9. Assume other responsibilities in accordance with regulations of the Law on Road Traffic, Decree No. 10/2020/ND-CP and other relevant regulations of law.
Article 46. Regulations on trucks
1. Trucks shall comply with the regulations set forth in Clause 6 Articles 9 and 14 of the Decree No. 10/2020/ND-CP.
2. Information shall be posted as prescribed in the Appendix 14 hereof.
3. Posting location
a) Regarding trucks and tractor trucks: information shall be posted on the outer sides of the two doors of the cabin;
b) Regarding trailers and semi-trailers with containers: information shall be posted on outer sides of the containers;
...
...
...
4. Containers of trunks must have dimensions specified in the certificate of technical and environmental safety.
5. Vehicles shall be equipped with emergency tools and safety conditions for fire prevention and fighting must be satisfied as prescribed in the Government's Decree No. 136/2020/ND-CP dated November 24, 2020 elaborating some Articles and measures to implement the Law on Fire Prevention and Fighting and the Law amending some Articles of the Law on Fire Prevention and Fighting.
6. The badge reading “XE CÔNG-TEN-NƠ” (“TRACTOR TRUCK”) shall be attached to containers using the design given in the Appendix 15 hereto; the badge reading “XE TẢI” (“TRUCK”) shall be attached to trucks using the design given in the Appendix 16 hereto; the badge reading “XE ĐẦU KÉO” (“TRACTOR”) shall be attached to tractor units attaching trailers or semi-trailers using the design given in the Appendix 17 hereto.
7. The badge must be attached beneath the inspection stamp in the top right hand corner of the vehicle’s front windshield.
Article 47. Regulations on transport certificates
1. Transport certificates shall be issued by transport businesses and comply with Clause 11 Article 9 of the Decree No. 10/2020/ND-CP.
2. A transport certificate bears the seal of a transport business and issued to a driver. In the case of a household business, its owner shall sign the transport certificate.
3. After loading goods onto a vehicle and before transport, the goods owner (or person authorized by the goods owner), or representative of the transport business or individual that loads goods onto a vehicle shall sign the transport certificate confirming that the goods have been loaded onto the vehicle in accordance with regulations.
Article 48. Rights and responsibilities of trucking businesses
...
...
...
2. Develop and correctly and sufficiently comply with the traffic safety procedure set forth in Articles 4 and 5 hereof. Enterprises and cooperatives conducting tractor truck business must establish departments responsible for managing and supervising satisfaction as prescribed in Article 7 of this Circular; comply with the regulations laid down in Article 15 hereof.
3. Tractor truck businesses shall comply with Articles 8, 9 and 13 hereof.
4. Directly manage their vehicles and drivers to transport passengers:
a) via application software assisting transport connection; or
b) under transport contracts; or
c) via transport certificates.
5. Decide transport tariffs.
6. Have the responsibility to disseminate regulations of law on vehicles’ payload to drivers; do not or request drivers to handle and transport goods in excess of the permissible payload; take joint responsibility if the vehicle under the management of the trucking business has its specifications changed against regulations or transports goods in excess of the permissible limits.
7. Assume responsibilities if drivers transport goods in excess of the permissible limits in accordance with regulations of law.
...
...
...
9. Assume other responsibilities in accordance with regulations of the Law on Road Traffic, Decree No. 10/2020/ND-CP and other relevant regulations of law.
Article 49. Rights and responsibilities of drivers involved in goods transport business
1. Correctly and sufficiently comply with the traffic safety procedure set forth in Articles 4 and 6 hereof.
2. Upon transporting goods, carry the transport certificate and other documents of the driver and vehicle in accordance regulations of law. Drivers using application software assisting transport connection shall have a device to access the interface showing electronic transport contracts and electronic transport certificates during the transport process.
3. Before transporting goods, the driver shall request the person responsible for goods loading shall sign the transport certificate confirming that the goods have been loaded onto the vehicle; refuse to transport goods if the goods loading fails to comply with regulations of law.
4. Be entitled refuse to operate a vehicle if it is found that the vehicle is not conformable to the safety conditions, fails to be fitted with a tracking device or camera (for the vehicle required to be fitted with a camera) or the tracking device or camera is out of order; the vehicle is loaded with goods in excess of the permissible payload.
5. Do not use technical measures, peripheral equipment and other measures to interfere in the camera operation, jam or scramble GPS and GSM or falsify tracking device’s or camera’s data.
6. Do not transport goods beyond the permissible payload or the vehicle’s dimensional limits written on the certificate of technical and environmental safety inspection of automobiles.
7. Assume other responsibilities in accordance with regulations of the Law on Road Traffic, Decree No. 10/2020/ND-CP and other relevant regulations of law.
...
...
...
Article 50. General requirements for provision, management and use of information
1. Information and data shall be provided using the structure and format announced by the Department for Roads of Vietnam.
2. The information and data specified in Point d Clause 2, Point d Clause 3, Point b Clause 4 Article 51 hereof shall be provided and updated to the server of the Department for Roads of Vietnam prior to departure.
3. The information and data provided to the server of the Department for Roads of Vietnam in chronological order. The server of the unit transmitting data and server of the Department for Roads of Vietnam must be synchronized to national standard time using NTP (Network Time Protocol).
4. Information and data shall be provided in a timely, accurate and adequate manner and shall not be deliberately altered or falsified before, during or after transmission.
5. Information and data provided shall be used in accordance with the Government’s regulations on application of information technology to activities of regulatory agencies, used for state management of transport, management of activities of transport businesses and bus stations (for information specified in transport orders) and provided to pricing authorities, tax authorities, police authorities and transport inspectors upon request or upon handling of disputes and complaints.
Article 51. Regulations on provision of information
1. Information provided is divided into 02 types, including data default identification information and continually updated information about trips.
...
...
...
3. (repealed)
4. Regulations on provision of information on vehicles entering and leaving a bus station:
a) Information to be specified in the transport order for each trip in the station: name of the station (its name and code specified in the announcement decision); name of the transport enterprise or cooperative (its name and taxpayer identification number); full name of the driver (his/her full name, class and number of his/her driver’s license); license plate; route (route code, departure station, arrival station); departure time; number of passengers upon departure);
b) The information specified in point a of this clause shall be continuously provided to the software of the Directorate for Roads of Vietnam within 03 minutes from the departure.
Article 52. Responsibilities of the Department for Roads of Vietnam
1. Install, manage, upgrade and maintain hardware, software and transmission lines to receive, store, process, exploit and use data according to the roadmap specified in Clause 8 Article 4, Clause 4 Article 5, Clause 5 Article 7, Clause 5 Article 8 and Clause 11 Article 9 of the Decree No. 10/2020/ND-CP.
2. Build data structures and formats and protocols in order for units to transmit data to the server of the Department for Roads of Vietnam.
3. Supervise and operate the system; exploit and use data on the software of the Department for Roads of Vietnam upon inspecting transport activities in localities; facilitate the management of transport activities, maintenance of security, traffic order and safety, taxation and anti-smuggling by competent authorities as requested in writing.
4. Provide guidelines for use, updating, exploitation and management of software to officials of Departments of Transport; provide usernames and passwords for access to the software of the Department for Roads of Vietnam to Departments of Transport and relevant agencies and organizations.
...
...
...
Article 53. Responsibilities of Departments of Transport
1. Exploit and use data from the software of the Department for Roads of Vietnam to serve state management of transport:
a) Supervise and impose penalties for violations against regulations on transport on transport businesses;
b) Serve the handling of disputes and complaints (if any).
2. Inspect, update and ensure the accuracy of the data transmitted by transport businesses and bus stations to the Department for Roads of Vietnam, including names of Departments of Transport; information about transport businesses; information about bus stations; information about vehicles; business type of transport businesses within provinces.
3. Deploy officials to supervise, exploit and use data from the software of the Department for Roads of Vietnam.
4. Keep confidentiality of usernames and passwords used to access, exploit and data from the software of the Department for Roads of Vietnam.
5. Request transport businesses under their management to take actions against violations committed by drivers.
6. Delegate or request a competent authority to delegate responsibilities to transport businesses and bus stations within provinces as prescribed.
...
...
...
1. Install, manage and maintain data processing hardware and software and transmission lines in such a way that they are connected, transmit data to and are compatible with data receiving software of the Department for Roads of Vietnam.
2. Accurately, sufficiently and promptly transmit (update), do not deliberately alter or falsify data and promptly transmit (update) the data specified in Article 51 hereof to the server of the Department for Roads of Vietnam.
3. Supervise and inspect accuracy of information about vehicles and drivers, and type of business in which vehicles under their management are involved. Deploy officials to supervise, exploit and use data to serve management and operation of transport activities.
4. Store compulsory information for at least 03 (three) years.
5. Provide accounts (usernames and passwords) for access to vehicle management software to competent authorities upon request.
6. Transport businesses and bus station operators shall directly implement regulations specified in Clauses 1, 2 and 4 of this Article or hire a software service provider to do so under a legally binding contract.
7. Assume other responsibilities in accordance with relevant regulations of law.
REGULATIONS ON MANAGEMENT AND PROVISION OF SUPPORTING SERVICES FOR ROAD TRANSPORT
...
...
...
1. Requirements applied to a parking lot
a) Maintain security and order; satisfy requirements for fire safety and environmental safety;
b) Arrange entrances and exits in a manner that ensures safety and avoids traffic congestion.
2. Services at the parking lot:
a) Parking service;
b) Vehicle maintenance service;
c) Other services prescribed by law.
3. Regulations on units managing parking lots and providing parking lot services
a) Maintain security, order, environmental safety and fire safety at parking lots;
...
...
...
c) Indemnify the customers for the loss or damage of the parked vehicles;
d) Facilitate the examination and supervision by competent agencies;
dd) Provide the services specified in Clause 2 of this Article;
e) Collect parking fees;
g) Do not allow owners of vehicles involved in transport business to pick up or drop off passengers, load, unload, package or store goods in parking lots;
h) Be entitled to refuse to serve vehicle owners who fail to comply with the regulations on parking lots.
4. Responsibilities and rights of vehicle owners or drivers at a parking lot
a) Comply with the regulations and instructions given by the parking lot operator;
b) Be entitled to choose to use services rendered at the parking lot;
...
...
...
5. Every Department of Transport shall advise the provincial People’s Committee on organizing and managing operation of parking lots within its province.
Article 56. Regulations on bus station operators
1. Notify the Department of Transport of their regulations on rights, responsibilities, lists, titles and signatures of persons assigned to check and make certification on transport orders.
2. Correctly and sufficiently implement regulations on bus stations according to the National technical regulation on bus stations promulgated by the Minister of Transport; establish and correctly and sufficiently implement the traffic safety procedure as prescribed in Article 6 hereof.
3. Manage and apply information from the station management software as prescribed.
a) Run station management software and information specified in Clause 4 Article 51 hereof to the software of the Department for Roads of Vietnam. Data must be transmitted adequately and accurately, must not be altered or falsified before, during and after transmission;
b) Information provided by bus stations shall be used for state management of transport and management of activities of transport businesses and bus station operators and provided to police authorities and transport inspectors upon request;
c) Provide usernames and passwords for access to the bus station management software to specialized regulatory agencies upon request;
d) Update and store information about vehicles and transport businesses operating at bus stations and the information mentioned in Point a of this Clause for at least 03 years;
...
...
...
4. Assume other responsibilities in accordance with regulations of the Law on Road Traffic, Decree No. 10/2020/ND-CP and other relevant regulations of law.
Article 57. Regulations on goods stations
1. Comply with all regulations set forth in the National technical regulation on stations.
2. Services rendered at a goods station
a) Entry and departure services;
b) Goods loading and unloading services;
c) Parking services;
d) Other services supporting goods transport as prescribed by law.
3. Regulations on goods station operators
...
...
...
b) Maintain security, order, environmental safety and fire safety at goods stations;
c) Openly post regulations, prices of services, name and phone number of the local Department of Transport with which vehicle owners can file their complaints when necessary;
d) Indemnify service users for the loss or damage of property or goods during the course of service provision under the contract or by negotiation between the two parties or according to the court’s or arbitrator’s award;
dd) Facilitate the examination and supervision by competent agencies;
e) Provide the services specified in Clause 2 of this Article;
g) Collect fees for entry and departure services as prescribed;
h) Do not allow owners of vehicles involved in transport business pick up or drop off passengers in goods stations;
i) Be entitled to serve customers that fail to comply with regulations on goods stations;
k) Assume other responsibilities in accordance with regulations of the Law on Road Traffic and other relevant regulations of law.
...
...
...
Article 58. Regulations on ticket agencies
1. Each ticket agency shall obtain the certificate of business registration (or the Certificate of enterprise registration) in accordance with regulations of law.
2. The ticket agency contract with a fixed-route auto passenger transport business shall include the specific provisions on the obligations and rights of the parties.
3. Transport businesses and ticket agency service providers must not pick up or drop off passengers at the place in which the ticket agency is located, unless the location of the ticket agency is also the passenger pick-up and drop-off location announced by the local Department of Transport.
Article 59. Regulations on goods transport agencies
1. Each ticket agency shall obtain the certificate of business registration (or the Certificate of enterprise registration) in accordance with regulations of law.
2. Each goods transport agency shall be paid for agent services by negotiation with the goods owners and this shall be specified in the contract.
Article 60. Regulations on goods collection services, transport services and warehousing services
1. Each ticket agency shall obtain the certificate of business registration (or the Certificate of enterprise registration) in accordance with regulations of law.
...
...
...
3. Goods loaded onto vehicles must not exceed the permissible payload written on the certificate of technical and environmental safety inspection of automobiles.
Article 61. Regulations on road rescue service
1. Each ticket agency shall obtain the certificate of business registration (or the Certificate of enterprise registration) in accordance with regulations of law.
2. Before conducting business, each road rescue service provider shall send a written notification to the Department of Transport and provincial police authority with which its business is registered, including: name, address and phone number of the legal representative; a copy of the certificate of business registration or the certificate of enterprise registration and list of rescue vehicles. A notification of addition shall be sent upon any change of the aforementioned information is made during the course of business.
3. Traffic safety and occupational safety shall be ensured during the rescue process.
RESPONSIBILITIES OF REGULATORY AGENCIES
Article 62. Department for Roads of Vietnam
The Directorate for Roads of Vietnam has the responsibility to:
...
...
...
2. Assume the responsibilities set out in Articles 11 and 52 hereof.
3. (repealed)
4. Preside over and cooperate with the Vietnam Automobile Transportation Association in designing documents and framework program to provide professional training to attendants of transport businesses and submit them to the Ministry of Transport for promulgation.
5. Announce information structures, devices and procedures for checking information on the QR code on badges.
6. Apply information technology to transport management and supporting services for road transport nationwide
a) Preside over building technological infrastructure and database of road transport, connect, share and inter-connect all tracking data and images from cameras fitted to vehicles among regulatory agencies;
b) Preside over designing nationwide fixed route management software and nationwide station management software;
c) Preside over building an online public service system, including procedures for issuance and replacement of auto transport business licenses and badges and procedures for applying for operation of fixed routes; supervise, expedite and inspect the handling of administrative procedures by Departments of Transport; suggest upgradation of online public services to handle administrative procedures related to transport and supporting services for road transport.
7. Connect or share data on auto transport business management, image data from cameras and data from vehicle tracking devices with those of police authorities (Traffic Police Department and provincial Traffic Police Divisions), Ministry of Finance (General Department of Taxation and provincial Departments of Taxation) for cooperation in state management of traffic order and safety; security and public order; taxation. The agencies requesting for connection or sharing shall pay the costs of connecting or sharing data from the Department for Roads of Vietnam.
...
...
...
9. Conduct inspections and handle within its power violations against regulations on management of transport, business activities and conditions for auto road transport business and supporting services for road transport in accordance with regulations of law.
10. Preside over and cooperate with relevant agencies in transport sector in providing instructions on and supervising the implementation of this Circular.
Article 63. Departments of Transport
Every provincial Department of Transport has the responsibility to:
1. Manage auto transport and supporting services for road transport in its province within its power.
2. Assume the responsibilities set out in Articles 12 and 53 hereof.
3. Submit to the Department for Roads of Vietnam reports on auto transport and supporting services for road transport in its province.
4. Submit the following to the provincial People’s Committee for approval or announcement:
a) List of bus route networks, list of provincial fixed route networks; passenger pick-up and drop-off locations along fixed routes in the road network within its province;
...
...
...
c) Economical – technical norms for bus transport in its provinces for subsidized routes;
d) Vehicle development and management plans suitable to people’s travel demands and current state of road infrastructure in its province;
dd) Specific regulations on management of shuttle buses in their provinces.
5. Decide to approve running timetables for bus routes; open, suspend, adjust running timetables, itineraries and trip frequency for bus routes in its province.
6. Decide to put bus stations into operation as prescribed.
7. Receive, consolidate, analyze, exploit and use compulsory information from vehicles' tracking devices provided by transport businesses (or authorized organizations) and from the database of the Department for Roads of Vietnam with a view to state management of transport.
8. Establish database and build a website for management of transport business in its province. Provide online public services to handle administrative procedures related to auto transport and supporting services for road transport as prescribed.
9. Update data upon request and be provided with usernames and passwords for access to the nationwide station management software and driver management software of the Department for Roads of Vietnam to exploit and use data from the software to serve state management of stations and drivers in its province.
10. Manage and organize the printing of auto transport business licenses according to the form issued herewith; issue and reissue auto transport business licenses to passenger transport businesses and goods transport businesses in its province.
...
...
...
12. Direct, supervise and inspect the provision of training in transport and dissemination of regulations of law on transport to attendants, and education about responsibilities and professional ethics of drivers organized by enterprises and cooperatives conducting transport business or Vietnam Automobile Transportation Association or local Automobile Transportation Association.
13. Put passenger pick-up and drop-off points along fixed routes into operation in its province after obtaining approval by the provincial People’s Committee.
14. Manage passenger transport by double-decker sleeper buses
a) Inspect and supervise units using double-decker sleeper buses;
b) Conduct inspection and put up double-decker sleeper bus speed limit signs at necessary positions, especially mountainous areas and at dangerous turns on routes under its management.
15. Conduct inspections and handle within its power violations against regulations on management of transport, business activities and conditions for auto road transport business and supporting services for road transport in accordance with regulations of law.
16. Before the fifteenth of every month, publish a list of vehicles (license plates, types of issued badges and effective period of the badges) and transport businesses (their names, types of business and effective period of the auto transport business licenses); list of vehicles whose badges are revoked or suspended; list of transport businesses whose auto transport business licenses are revoked or suspended) on its website to serve inspection and supervision.
...
...
...
1. Report on transport activities of a transport business
a) Report’s name: Report on station’s transport activities.
b) Details to be reported: Activities of a bus station/goods station.
c) Entity preparing the report: Transport business, bus station.
d) Receiving authority: Department of Transport and Department of Transport – Construction.
dd) Method of submitting and receiving the report: The report is presented in the form of a physical or electronic document. It shall be submitted to the receiving authority by adopting one of the following methods: in person, by post, fax or email or other method prescribed by law.
e) Reporting frequency: On a monthly basis.
g) Submission deadline: Before the 20th of the month following the reporting period
h) Data closing period: From the 01st to the last day of the reporting month.
...
...
...
2. Report on road transport activities of a locality
a) Report’s name: Report on transport activities.
b) Details to be reported: Results of passenger and goods transport; activities of bus stations in the locality.
c) Entities preparing the report: Department of Transport, Department of Transport - Construction of province or central-affiliated city.
d) Receiving authority: Department for Roads of Vietnam.
dd) Method of submitting and receiving the report: The report is presented in the form of a physical or electronic document. It shall be submitted to the receiving authority by adopting one of the following methods: in person, by post, fax or email or other method prescribed by law.
e) Reporting frequency: On an annual basis.
g) Submission deadline: Before the 20th of December every year.
h) Data closing period: From the 01st of December of the previous year to the 30th of November of the reporting year.
...
...
...
3. Report on nationwide road transport activity:
a) Report’s name: Report on transport activities.
b) Details to be reported: Results of passenger and goods transport; activities of bus stations in each locality.
c) Entity preparing the report: Department for Roads of Vietnam.
d) Receiving authority: Ministry of Transport.
dd) Method of submitting and receiving the report: The report is presented in the form of a physical or electronic document. It shall be submitted to the receiving authority by adopting one of the following methods: in person, by post, fax or email or other method prescribed by law.
e) Reporting frequency: On an annual basis;
g) Submission deadline: Before the 15th of February of the following year of the reporting period.
h) Data closing period: From the 01st of December of the previous year to the 30th of November of the reporting year.”
...
...
...
1. This Circular comes into effect from July 15, 2020.
2. The following Circulars are repealed: Circular No. 63/2014/TT-BGTVT dated November 07, 2014; Circular No. 60/2015/TT-BGTVT dated November 02, 2015; Circular No. 92/2015/TT-BGTVT dated December 31, 2015; and Circular No. 10/2015/TT-BGTVT dated April 15, 2015 of the Minister of Transport.
3. The issuance and use of badges for automobiles involved in transport business shall comply with Clause 6 Article 36 of the Decree No. 10/2020/ND-CP and the designs of badges specified in the Circular No. 63/2014/TT-BGTVT dated November 07, 2014 and Circular No. 60/2015/TT-BGTVT dated November 02, 2015 shall remain effective until December 31, 2020.
4. Forms of auto transport business licenses and designs of badges specified in this Circular shall take effect from January 01, 2021.
Article 66. Responsibility for implementation
Chief of the Ministry Office, Chief Inspector of the Ministry, Directors General, directors of provincial Departments of Transport, heads of relevant agencies, units and individuals are responsible for the implementation of this Circular./.
...
...
...
PP. THE
MINISTER
THE DEPUTY MINISTER
Nguyen Xuan Sang
(Enclosed with the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport)
Transport business:……………..
License plate:
Engine number:
Chassis number:
...
...
...
Brand:
Manufacturing country:
Year of manufacture:
Payload:
Modified:
Completely Built-Up:
Owned (or assigned to manage/use) since: / /
...
...
...
No.
Item
Month
Total
Actual period of servicing/modification
Place of servicing/modification
1
2
3
...
...
...
5
6
7
8
9
10
11
12
1
...
...
...
...
...
...
Cumulative distance traveled (km)
...
...
...
...
...
...
2
Number of trips in a month
...
...
...
Cumulative number of trips
...
...
...
...
...
...
3
Servicing
- ……
...
...
...
...
...
...
...
...
...
4
Repair
...
...
...
- Repainting
- etc.,
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
5
Modification
...
...
...
- Container
- etc.,
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
* Note: Apart from the above-mentioned items, the transport business shall add other items to facilitate its management.
...
...
...
(Enclosed with the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport)
Page 1:
(Name of transport business)
DRIVERS’ WORK HISTORY
...
...
...
Full name: ..........................................................................
Date of birth: .........................................................................
Driver’s license No. …………………………… issuing authority: ………………………
Permanent address: ............................................................
Next pages (one or more pages per section)
WORK EXPERIENCE
Period
...
...
...
Details on vehicles
Form of employment contract
Type of vehicle
Seating capacity
(payload)
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
HEALTH CHECKUPS
Date of health checkup
Name of health facility performing health checkup
Health checkup result
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
TRAFFIC OFFENCE LOGGING
Time
Offence
...
...
...
Note
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
TRAFFIC ACCIDENT LOGGING
Time
Place
...
...
...
Cause
...
...
...
...
...
...
REWARDS AND DISCIPLINE
Rewards: .......................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
...
...
...
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Discipline: .................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
...
...
...
Training program
Period
Organizer
Expiry date of certificate of training
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
* Note: Apart from the above-mentioned information, the transport business shall add other information to facilitate its management.
(Enclosed with the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport)
TEMPLATE FOR CERTIFICATE OF TRAINING
...(Unit
running training courses)….
-------
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
...
...
...
CERTIFICATE OF TRAINING
3 x 4 photo
(chop a seal)
Full name:
..............................................................
Date of birth:
...............................................................
Permanent address:
...
...
...
.................................................................
ID card No. ...............................................................................
Has completed a training course at:……………………………...…………..…….
Period: from ….(dd)….(mm)…….(yyyy) to ….(dd)….(mm)…….(yyyy)
…....................., …….... (dd)........... (mm)……….….. (yyyy)
Valid until
...
...
...
Head
of unit
(Signature, seal)
NOTES
- Certificate size: 90 mm in length, 60 mm in width.
- Photo shall be taken within the last 06 months. The issuing authority shall affix a seal to the bottom right corner of the photo.
- This certificate is only intended for the driver and attendants who have completed the training course as prescribed.
- This certificate shall be valid for up to 03 years from its issue date, and shall not be valid as a personal identity paper.
- This certificate will become invalid if it bears erasures or alterations on any information thereon.
...
...
...
Appendix 4
(Enclosed with the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29,
2020 of the Minister of Transport)
Template, size and color of the “FIXED-ROUTE VEHICLE” BADGE
1. There must be border around the badge and the text “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” (“FIXED-ROUTE VEHICLE”).
2. Color of the badge must follow the CMYK color model.
a) For vehicles on a fixed route covering a distance of more than 300 km:
+ Color of the text “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” (“FIXED-ROUTE VEHICLE”): C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
+ Surrounding border color: C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
...
...
...
b) For vehicles on a fixed route covering a distance of up to 300 km:
+ Color of the text “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” (“FIXED-ROUTE VEHICLE”): C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+ Surrounding border color: C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+ Background color: C: 45 M: 0 Y: 65 K: 0.
3. The text “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” (“FIXED-ROUTE VEHICLE”) must be in UTM Helvetlns font. The remaining texts must be in Arial font.
(Enclosed with the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport)
...
...
...
1. There must be border around the badge and the text “XE TRUNG CHUYỂN” (“SHUTTLE BUS”).
2. Color of the badge must follow the CMYK color model.
+ Color of the text “XE TRUNG CHUYỂN” (“SHUTTLE BUS”): C: 85 M: 50 Y: 0 K: 0.
+ Surrounding border color: C: 85 M: 50 Y: 0 K: 0.
+ Background color: C: 45 M: 0 Y: 65 K: 0.
3. The text “XE TRUNG CHUYỂN” (“SHUTTLE BUS”) must be in UTM Helvetlns font. The remaining texts must be in Arial font.
...
...
...
NAME OF TRANSPORT BUSINESS:……...
Phone number:………
No. ………………
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
..........………., ...... (dd)...... (mm)..... (yyyy)
For passenger transport vehicle .... on fixed route (or bus) ……
Valid from ……………….. to ……………………….
...
...
...
Driver 2:…………………… …….…………driver’s license class:…………
Attendant: …………………………………...……..
License plate: ………… Number of seats (beds): ……. Type of vehicle: ……..
Station of departure, station of arrival: ……………………………… Route number: …………….
Itinerary: ………… (for fixed route) ………………
Head of transport business
(Signature and seal)
Completed trips
Station of departure/arrival
Time
...
...
...
Station
(Signature and seal)
Outbound trip
Station of departure:………………
departing at……. (hour) on …….. (date)
Station of arrival: ………..
arriving at……… (hour) on ………. (date)
...
...
...
Inbound trip
Station of departure:……………..
departing at………(hour) on ………. (date)
Station of arrival: ………
arriving at……… (hour) on ………. (date)
...
...
...
DRIVER 2
(Signature and full name)
ATTENDANT
(Signature and full name)
* Note:
- The station shall fill out the "Time” field and affix its seal.
- On a transport order, only up to 4 outbound trips and 4 inbound trips are specified. Regarding the transport order for bus, skip the field “number of passengers” and “Station (Signature and seal)”.
- Apart from the above-mentioned information, the transport business shall add other items to facilitate its management.
(Enclosed with the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport)
...
...
...
Template, size and color of the “XE BUÝT” (“BUS”) badge
1. There must be border around the badge and the text “XE BUÝT” (“BUS”)
2. Color of the badge must follow the CMYK color model.
+ Color of the text “XE BUÝT” (“BUS”): C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+ Surrounding border color: C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+ Background color: C: 45 M: 0 Y: 65 K: 0.
3. The text “XE BUÝT” (“BUS”) must be in UTM Helvetlns font. The remaining texts must be in Arial font.
...
...
...
(Enclosed with the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport)
Template, size and color of the “XE TAXI” (“TAXI”) badge
1. There must be border around the badge and the text “XE TAXI” (“TAXI”).
2. Color of the badge must follow the CMYK color model.
+ Color of the text “XE TAXI” (“TAXI”): C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
+ Surrounding border color: C: 0 M: 0 Y: 80 K: 0.
+ Background color: C: 0 M: 0 Y: 80 K: 0.
...
...
...
(Enclosed with the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport)
Shape, minimum size and color of the text “XE TAXI” (“TAXI”)
1. Text “XE TAXI” (“TAXI”).
2. Color of the text “XE TAXI” (“TAXI”): C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
3. Font: UTM Helvetlns.
...
...
...
(Enclosed with the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport)
Shape, minimum size and color of the text “XE HỢP ĐỒNG” (“CONTRACTUAL VEHICLE”)
1. Text “XE HỢP ĐỒNG” (“CONTRACTUAL VEHICLE”).
2. Color of the text “XE HỢP ĐỒNG” (“CONTRACTUAL VEHICLE”): C: 100 M: 0 Y: 100 K: 50.
3. Font: UTM Helvetlns.
Appendix 11
(Enclosed with the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29,
2020 of the Minister of Transport)
Shape, minimum size and color of the text “XE DU LỊCH” (“TOURIST VEHICLE”)
...
...
...
1. Text “XE DU LỊCH” (“TOURIST VEHICLE”).
2. Color of the text “XE DU LỊCH” (“TOURIST VEHICLE”): C: 100 M: 80 Y: 0 K: 0.
3. Font: UTM Helvetlns.
(Enclosed with the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport)
“XE HỢP ĐỒNG” (“CONTRACTUAL VEHICLE”) BADGE
Template, size and color of the “XE HỢP ĐỒNG” (“CONTRACTUAL VEHICLE”) badge
...
...
...
2. Color of the badge must follow the CMYK color model.
a) For contractual vehicles on a route covering a distance of up to 300 km:
+ Color of the text “XE HỢP ĐỒNG” (“CONTRACTUAL VEHICLE”): C: 100 M: 0 Y: 100 K: 50.
+ Surrounding border color: C: 100 M: 0 Y: 100 K: 50.
+ Background color: C: 40 M: 0 Y: 60 K: 0.
b) For vehicles on a fixed route covering a distance of more than 300 km:
+ Color of the text “XE HỢP ĐỒNG” (“CONTRACTUAL VEHICLE”): C: 0 M: 75 Y: 100 K: 0.
+ Surrounding border color: C: 0 M: 75 Y: 100 K: 0.
+ Background color: C: 0 M: 25 Y: 45 K: 0.
...
...
...
(Enclosed with the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport)
Transport
business: ...........
No. .............. /...........
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
..........………., ...... (dd)...... (mm)..... (yyyy)
...
...
...
No.
Passenger’s full name
Year of birth
Note
...
...
...
......
...
...
...
Total: ............ persons
Transport
business
(Signature, seal (if any))
Representative
of the transport service user
(Signature, seal (if any))
Note: In case of multiple pages, the transport business shall affix its seal to all pages.
...
...
...
(Enclosed with the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport)
POSTING INFORMATION ON TRUCKS, SEMI-TRAILER TRUCKS, TRAILERS AND SEMI-TRAILERS
I. Trucks
a) Position: on vehicle doors.
b) Contents:
II. Semi-trailer trucks
a) Position: on vehicle doors.
b) Contents:
...
...
...
(1): Total mass of the semi-trailer is distributed on the traction mechanism (turntable).
III. TRAILER, SEMI-TRAILER
a) Position:
- If the trailer and semi-trailer have a container, post information on the outer side of the container.
- If the trailer and semi-trailer do not have a container, post information on the metal board attached to the frame of the trailer and semi-trailer in a noticeable position.
b) Form:
- Size:
Length: Dlong = 400 mm ± 50 mm
Width: Cwide = 300 mm ± 50 mm
...
...
...
(Enclosed with the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport)
Template, size and color of the “XE CÔNG-TEN-NƠ” (“TRACTOR TRUCK”) badge
1. There must be border around the badge and the text “XE CÔNG-TEN-NƠ” (“TRACTOR TRUCK”).
2. Color of the badge must follow the CMYK color model.
+ Color of the text “XE CÔNG-TEN-NƠ” (“TRACTOR TRUCK”): C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
+ Surrounding border color: C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
...
...
...
3. The text “XE CÔNG-TEN-NƠ” (“TRACTOR TRUCK”) must be in UTM Helvetlns font. The remaining texts must be in Arial font.
(Enclosed with the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport)
Template, size and color of the “XE TẢI” (“TRUCK”) badge
1. There must be border around the badge and the text “XE TẢI” (“TRUCK”).
2. Color of the badge must follow the CMYK color model.
+ Color of the text “XE TẢI” (“TRUCK”): C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
...
...
...
+ Background color: C: 55 M: 0 Y: 0 K: 0.
3. The text “XE TẢI” (“TRUCK”) must be in UTM Helvetlns font. The remaining texts must be in Arial font.
(Enclosed with the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport)
Template, size and color of the “XE ĐẦU KÉO” (“TRACTOR”) badge
1. There must be border around the badge and the text “XE ĐẦU KÉO” (“TRACTOR”).
2. Color of the badge must follow the CMYK color model.
...
...
...
+ Surrounding border color: C: 85 M: 50 Y: 0 K: 0.
+ Background color: C: 55 M: 0 Y: 0 K: 0.
3. The text “XE ĐẦU KÉO” (“TRACTOR”) must be in UTM Helvetlns font. The remaining texts must be in Arial font.
(Enclosed with the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport)
Name of
transport business: ……
No. .............. /..............
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
...
...
...
To: The Department of Transport of ............
In the furtherance of the reporting regime specified in the Circular No. …………….. of the Minister of Transport on organization and management of auto transport operations and supporting services for road transport, …… (name of the transport business) …… would like to report our transport actvities in ….. (specify month and year) as follows:
1. Fixed-route passenger transport:
No.
Indicator
Unit
...
...
...
1
Number of routes
route
- Intra-provincial route
-ditto-
...
...
...
-ditto-
2
Number of vehicles
vehicle
- Intra-provincial route
-ditto-
...
...
...
- Inter-provincial route
-ditto-
3
Total number of completed trips
trip
...
...
...
trip
Implementation/plan ratio
%
- Inter-provincial route
trip
...
...
...
Implementation/plan ratio
%
2. Bus transport:
No.
Indicator
Unit
Result
...
...
...
Number of routes
route
- Number of subsidized routes
-ditto-
2
Number of vehicles
...
...
...
3
Total number of completed trips
trip
4
Implementation/plan ratio
%
...
...
...
Volume of passengers transported
passenger
6
Subsidy (if any)
1000 dong
3. Passenger transport by taxi:
No.
...
...
...
Unit
Result
1
Number of vehicles
vehicle
2
Completed trips
trip
...
...
...
3
Volume of passengers transported
passenger
4. Contractual passenger transport:
No.
Indicator
Unit
Result
...
...
...
Number of vehicles
vehicle
- Seating capacity of less than 9 seats
-ditto-
- Seating capacity of 9 - 25 seats
-ditto-
...
...
...
- Seating capacity of more than 25 seats
-ditto-
2
Total number of completed trips
trip
3
Volume of passengers transported
...
...
...
5. Tourist transport:
No.
Indicator
Unit
Result
1
Number of vehicles
vehicle
...
...
...
2
Total number of completed trips
trip
3
Volume of passengers transported
passenger
6. Result of implementation of traffic safety procedures (reported as prescribed in Article 4 of this Circular).
...
...
...
8. Proposals and recommendations: ………….
Representative
of transport business
(Signature, seal)
(Enclosed with the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport)
Name of
transport business
No. .............. /..............
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
...
...
...
..........………., ...... (dd)...... (mm)..... (yyyy)
To: The Department of Transport of ............
In the furtherance of the reporting regime specified in the Circular No. …………….. of the Minister of Transport on organization and management of auto transport operations and supporting services for road transport, …… (name of the transport business) …… would like to report our transport activities in ….. (specify month and year) as follows:
1. Goods transport
No.
Indicator
Unit
...
...
...
1
Number of vehicles
vehicle
- Tractor trucks
-ditto-
...
...
...
-ditto-
- Taxi trucks
-ditto-
- Other trucks
-ditto-
...
...
...
2
Volume of goods transported
tonne
- Tractor trucks
-ditto-
...
...
...
-ditto-
- Taxi trucks
-ditto-
- Other trucks
-ditto-
...
...
...
3
Volume of goods transported
tonne.km
- Tractor trucks
-ditto-
...
...
...
-ditto-
- Taxi trucks
-ditto-
- Other trucks
-ditto-
...
...
...
2. Result of implementation of traffic safety procedures (reported as prescribed in Article 4 of this Circular).
3. Advantages and disadvantages: ……
4. Proposals and recommendations: …….
Representative
of transport business
Signature, seal
(Enclosed with the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport)
...
...
...
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
..........………., ...... (dd)...... (mm)..... (yyyy)
REPORT ON ACTIVITIES OF BUS STATION
To: The Department of Transport of ............
In the furtherance of the reporting regime specified in the Circular No. …………….. of the Minister of Transport on organization and management of auto transport operations and supporting services for road transport, …… (name of the bus station) …… would like to report our transport activities in ….. (specify month and year) as follows:
1. Activities of bus station
...
...
...
Indicator
Unit
Result
1
Number of transport businesses applying for operation at station
business
2
Total number of routes departing from station
...
...
...
- Intra-provincial route
-ditto-
- Inter-provincial route
-ditto-
...
...
...
- Bus route
route
3
Number of vehicles
vehicle
- Intra-provincial route
...
...
...
- Inter-provincial route
-ditto-
- Bus route
-ditto-
...
...
...
Total number of completed trips
trip
- Intra-provincial route
trip
Implementation/plan ratio
...
...
...
- Inter-provincial route
trip
Implementation/plan ratio
%
...
...
...
Total number of bus trips
trip
6
Total number of cancelled trips
trip
- Intra-provincial route
...
...
...
- Inter-provincial route
-ditto-
7
Total number of passengers transported through station
passenger
...
...
...
Capacity of station (actual/declared capacity)
2. Activities of goods station
No.
Indicator
Unit
Result
1
...
...
...
Business
2
Total number of outbound and inbound trips
trip
3
Total quantity of goods transported through station
1000 tonnes
...
...
...
3. Result of implementation of traffic safety procedures (reported as prescribed in Article 6 of this Circular).
4. Advantages and disadvantages: ………..
5. Proposals and recommendations: ………….
Representative
of bus station
(Signature, seal)
(Enclosed with the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport)
...
...
...
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
No. .............. /..............
.........., ...... (dd)...... (mm)..... (yyyy)
TRANSPORT ACTIVITY REPORT ……….. (specify the year)
To: The Department for Roads of Vietnam
In the furtherance of the reporting regime specified in the Circular No. ………… of the Minister of Transport on organization and management of auto transport operations and supporting services for road transport, …….. (the Department of Transport making this report).... would like to report transport activities within our province in ….. (specify the year) as follows:
1. Passenger transport
...
...
...
No.
Indicator
Unit
Quantity
1
Total number of transport businesses in province
Business
...
...
...
-ditto-
- Cooperatives
-ditto-
2
Total number of routes
route
...
...
...
- Intra-provincial route
-ditto-
- Inter-provincial route
-ditto-
3
...
...
...
vehicle
- Intra-provincial route
-ditto-
- Inter-provincial route
-ditto-
...
...
...
4
Total number of completed trips
trip
- Intra-provincial route
-ditto-
...
...
...
%
- Inter-provincial route
trip
Implementation/plan ratio
%
...
...
...
* Note: Only aggregate data reported by enterprises and cooperatives whose head office or branch is located in the province.
b) Contractual passenger transport
No.
Indicator
Unit
Note
1
Total of participating transport businesses
business
...
...
...
- Enterprises
-ditto-
- Cooperatives
-ditto-
...
...
...
-ditto-
2
Total number of vehicles
vehicle
- Seating capacity of less than 9 seats
-ditto-
...
...
...
- Seating capacity of 9 - 25 seats
-ditto-
- Seating capacity of more than 25 seats
-ditto-
3
...
...
...
trip
4
Volume of passengers transported
passenger
c) Tourist transport by tourist vehicle
No.
Indicator
...
...
...
Quantity
1
Total of participating transport businesses
business
- Enterprises
-ditto-
...
...
...
- Cooperatives
-ditto-
- Household businesses
-ditto-
2
Total number of vehicles
...
...
...
- Seating capacity of less than 9 seats
-ditto-
- Seating capacity of 9 - 25 seats
-ditto-
...
...
...
- Seating capacity of more than 25 seats
-ditto-
3
Total number of completed trips
trip
4
Volume of passengers transported
...
...
...
d) Passenger transport by bus
No.
Indicator
Unit
Quantity
1
Total number of routes
route
...
...
...
- Number of subsidized routes (if any)
-ditto-
2
Total number of vehicles
vehicle
3
...
...
...
trip
4
Implementation/plan ratio
%
5
Total amount of subsidy (if any)
million dong
...
...
...
2. Goods transport
No.
Indicator
Unit
Quantity
1
Total number of vehicles
vehicle
...
...
...
- Tractor trucks
-ditto-
- Tractors
-ditto-
- Taxi trucks
...
...
...
- Other trucks
-ditto-
2
Total volume of goods transported
tonne
...
...
...
- Tractor trucks
-ditto-
- Tractors
-ditto-
- Taxi trucks
...
...
...
- Other trucks
-ditto-
3
Total volume of goods circulated
tonne.km
...
...
...
- Tractor trucks
-ditto-
- Tractors
-ditto-
- Taxi trucks
...
...
...
- Other trucks
-ditto-
3. Activities of bus stations in provincea) Bus stations
No.
Indicator
...
...
...
Result
1
Total number of bus stations
Station
2
Total number of routes departing from stations
Route
...
...
...
- Intra-provincial route
-ditto-
- Inter-provincial route
-ditto-
- Bus route
...
...
...
3
Total number of vehicles
vehicle
- Intra-provincial route
-ditto-
...
...
...
- Inter-provincial route
-ditto-
- Bus route
-ditto-
4
Total number of completed trips
...
...
...
- Intra-provincial route
trip
Implementation/plan ratio
%
...
...
...
- Inter-provincial route
trip
Implementation/plan ratio
%
5
Total number of completed trips
...
...
...
6
Total number of cancelled trips
trip
- Intra-provincial route
-ditto-
...
...
...
- Inter-provincial route
-ditto-
7
Total number of passengers transported through station
passenger
b) Goods station
No.
...
...
...
Unit
Result
1
Total number of goods stations in province
Station
2
Total number of outbound and inbound trips
trip
...
...
...
3
Total quantity of goods transported through stations
1000 tonnes
4. Result of implementation of traffic safety plan (please submit a consolidated report on results of implementation by transport business in province).
5. Advantages and disadvantages: ……
6. Proposals and recommendations: ……..
...
...
...
(Enclosed with the Circular No. 12/2020/TT-BGTVT dated May 29, 2020 of the Minister of Transport)
SAMPLE TICKET PRICE AND FARE INFORMATION BOARD
1. Sample Ticket price board for fixed routes:
TICKET PRICE
Route’s name: .......................................................
Station of departure..................................., Station of arrival:................
Ticket price per trip:
...
...
...
Distance-based ticket price (if any): from....to....:..........dong/passenger.
The ticket price is inclusive of VAT and passenger insurance.
2. Sample Ticket price board for buses:
TICKET PRICE
Route number: ......................................................
Tick price per trip:
....…dong/ passenger.
Monthly ticket price (if any):
.....…dong/ passenger.
...
...
...
3. Sample Fare board for taxis:
Taxi Fare
(Inclusive of VAT)
........................(dong)/...
(Unit)
....................... (dong)/...
(Unit)
......................dong/.....waiting hour (if any).
Note: The above fare is inclusive of VAT and passenger insurance.
...
...
...
- The Taxi Fare board on taxi’s outer door must have a minimum area of 400 cm2.
- The Ticket price board for vehicles on a fixed route and buses the vehicle’s side must have a minimum area of 250 cm2.
- Apart from the abovementioned information, enterprises and cooperatives conducting transport business shall add other information according to their managerial requirements./.
;Văn bản hợp nhất 39/VBHN-BGTVT năm 2024 hợp nhất Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: | 39/VBHN-BGTVT |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký: | Nguyễn Xuân Sang |
Ngày ban hành: | 05/09/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Văn bản hợp nhất 39/VBHN-BGTVT năm 2024 hợp nhất Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Chưa có Video