BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2014/TT-BGTVT |
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2014 |
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa.
1. Thông tư này quy định, về việc đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác cảng, bến thủy nội địa và hoạt động của phương tiện thủy nội địa, tàu biển Việt Nam, phương tiện thủy nước ngoài tại vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
2. Việc quản lý cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển thực hiện theo quy định của Thông tư này trừ trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định căn cứ vào điều kiện thực tế.
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác cảng, bến thủy nội địa; sử dụng phương tiện thủy nội địa, tàu biển Việt Nam, phương tiện thủy nước ngoài hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến cảng, bến thủy nội địa.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cảng thủy nội địa là hệ thống các công trình được xây dựng để phương tiện thủy nội địa, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài neo đậu, xếp, dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ khác; cảng thủy nội địa có vùng đất cảng và vùng nước cảng. Cảng thủy nội địa bao gồm cảng tổng hợp, cảng hàng hóa, cảng hành khách, cảng chuyên dùng.
2. Vùng đất của cảng được giới hạn để xây dựng công trình cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, lắp đặt thiết bị và các công trình phụ trợ khác.
3. Vùng nước của cảng được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cảng, quay trở, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu hạ tải, khu tránh bão.
4. Cảng tổng hợp là cảng vừa xếp dỡ hàng hóa, vừa đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
5. Cảng chuyên dùng là cảng thủy nội địa của tổ chức, cá nhân dùng để xếp, dỡ hàng hóa, vật tư phục vụ sản xuất cho chính tổ chức, cá nhân đó hoặc phục vụ đóng mới, sửa chữa phương tiện thủy nội địa, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài.
6. Bến thủy nội địa là công trình độc lập có quy mô nhỏ, gồm vùng đất và vùng nước trước bến để phương tiện thủy nội địa neo, đậu xếp dỡ hàng hóa, đón, trả hành khách và thực hiện dịch vụ hỗ trợ khác. Bến thủy nội địa gồm bến hàng hóa, bến hành khách, bến tổng hợp, bến, khách ngang sông và bến chuyên dùng.
7. Bến chuyên dùng là bến thủy nội địa của tổ chức, cá nhân dùng để xếp, dỡ hàng hóa, vật tư phục vụ sản xuất cho chính tổ chức, cá nhân đó hoặc phục vụ đóng mới, sửa chữa phương tiện thủy nội địa.
8. Bến khách ngang sông là bến thủy nội địa chuyên phục vụ vận tải hành khách từ bờ bên này sang bờ bên kia.
9. Phương tiện thủy nội địa là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ chuyên hoạt động trên đường thủy nội địa.
10. Tàu biển Việt Nam là tàu biển đã được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam hoặc từ khi được cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam.
11. Phương tiện thủy nước ngoài là phương tiện thủy nội địa, tàu biển do nước ngoài cấp giấy chứng nhận đăng ký.
12. Chủ cảng, bến là tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa hoặc được chủ đầu tư giao quản lý cảng, bến thủy nội địa.
13. Tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến là tổ chức, cá nhân sử dụng cảng, bến thủy nội địa để kinh doanh, khai thác.
14. Vùng đón trả hoa tiêu là vùng nước được cơ quan có thẩm quyền công bố để phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển neo đậu đón, trả hoa tiêu.
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4. Quy hoạch cảng, bến thủy nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch cảng thủy nội địa.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch bến thủy nội địa trong phạm vi địa bàn quản lý của tỉnh, thành phố. Đối với bến thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia, trước khi phê duyệt quy hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lấy ý kiến thỏa thuận của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
Điều 5. Nguyên tắc đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa
1. Việc đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa phải tuân theo những quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng; phòng cháy, chữa cháy; bảo vệ môi trường; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, bảo đảm an toàn giao thông và các quy định khác tại Thông tư này.
2. Việc đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa phải phù hợp với quy hoạch hệ thống cảng, bến thủy nội địa đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa chưa có trong quy hoạch hoặc có sự khác nhau so với quy hoạch, trước khi thực hiện dự án, chủ đầu tư phải báo cáo và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chấp thuận.
Điều 6. Chấp thuận chủ trương xây dựng cảng thủy nội địa
1. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương xây dựng cảng thủy nội địa
a) Bộ Giao thông vận tải chấp thuận chủ trương xây dựng cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chấp thuận chủ trương xây dựng cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới của nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cảng thủy nội địa có khu đất vừa trên đường thủy nội địa quốc gia vừa trên đường thủy nội địa địa phương hoặc vừa trên đường thủy nội địa quốc gia vừa trên vùng nước cảng biển.
c) Sở Giao thông vận tải chấp thuận chủ trương xây dựng cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia ủy quyền quản lý, đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương và bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển thuộc phạm vi địa giới hành chính địa phương.
2. Hồ sơ chấp thuận chủ trương xây dựng cảng thủy nội địa
Chủ đầu tư gửi 01 (một) bộ hồ sơ chấp thuận chủ trương xây dựng cảng thủy nội địa trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị chấp thuận chủ trương xây dựng cảng thủy nội địa theo Mẫu số 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bình đồ vị trí công trình cảng dự kiến xây dựng, mặt bằng cảng, vùng nước trước cảng.
3. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra và xử lý như sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ.
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải có văn bản yêu cầu chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
c) Đối với cảng thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, trình Bộ Giao thông vận tải kết quả thẩm định, kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ do chủ đầu tư nộp trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận chủ trương xây dựng cảng thủy nội địa gửi chủ đầu tư. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
d) Đối với cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận xây dựng cảng thủy nội địa gửi cho chủ đầu tư. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Đối với cảng thủy nội địa nằm trong vùng nước cảng biển, trước khi chấp thuận chủ trương xây dựng cảng thủy nội địa, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải phải lấy ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ Hàng hải khu vực. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Cảng vụ Hàng hải khu vực có văn bản trả lời.
4. Văn bản chấp thuận chủ trương xây dựng cảng thủy nội địa có thời hạn 24 tháng (đối với công trình cảng thuộc dự án nhóm A), 12 tháng (đối với công trình cảng thuộc dự án nhóm B và nhóm C). Trường hợp quá thời hạn trên, nếu chủ đầu tư có nhu cầu tiếp tục triển khai dự án phải thực hiện lại thủ tục chấp thuận chủ trương xây dựng cảng thủy nội địa theo quy định tại điều này.
Điều 7. Chấp thuận chủ trương xây dựng bến thủy nội địa
1. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương xây dựng bến thủy nội địa
Sở Giao thông vận tải chấp thuận chủ trương xây dựng bến thủy nội địa và bến khách ngang sông thuộc phạm vi địa giới hành chính của địa phương.
2. Hồ sơ chấp thuận chủ trương xây dựng bến thủy nội địa
Chủ đầu tư gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương xây dựng bến thủy nội địa trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị chấp thuận chủ trương xây dựng bến thủy nội địa theo Mẫu số 2 và Đơn đề nghị chấp thuận chủ trương xây dựng bến khách ngang sông theo Mẫu số 3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bình đồ vị trí và sơ đồ mặt bằng công trình bến, vùng nước trước bến.
3. Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra và xử lý như sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ.
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải có văn bản yêu cầu chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
c) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận xây dựng bến thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương và gửi cho chủ đầu tư. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Đối với bến thủy trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, trước khi có văn bản chấp thuận, Sở Giao thông vận tải phải lấy ý kiến của Chi Cục Đường thủy nội địa về vị trí và ảnh hưởng của bến đối với luồng và phạm vi bảo vệ các công trình khác ở khu vực. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Sở Giao thông vận tải kèm hồ sơ theo quy định, Chi Cục Đường thủy nội địa có văn bản trả lời.
Đối với bến thủy nội địa nằm trong vùng nước cảng biển, trước khi chấp thuận chủ trương xây dựng bến thủy nội địa, Sở Giao thông vận tải phải lấy ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ Hàng hải khu vực. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Cảng vụ Hàng hải khu vực có văn bản trả lời.
Đối với bến khách ngang sông, trước khi có văn bản chấp thuận, Sở Giao thông vận tải phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự kiến xây dựng bến. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Sở Giao thông vận tải kèm hồ sơ theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản trả lời.
4. Văn bản chấp thuận chủ trương xây dựng bến thủy nội địa có thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký. Trường hợp quá thời hạn trên, nếu chủ đầu tư có nhu cầu xây dựng bến thì phải thực hiện lại thủ tục chấp thuận chủ trương xây dựng bến thủy nội địa theo quy định tại điều này.
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC CÔNG BỐ, CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 8. Thẩm quyền công bố hoạt động cảng thủy nội địa
Các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này có thẩm quyền công bố và công bố lại hoạt động của cảng thủy nội địa do mình đã chấp thuận chủ trương xây dựng.
Điều 9. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa
Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép hoạt động và cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, bến khách ngang sông trên địa bàn thuộc địa giới hành chính của địa phương.
Điều 10. Thủ tục công bố hoạt động cảng thủy nội địa
1. Hồ sơ đề nghị công bố hoạt động cảng thủy nội địa
Chủ cảng thủy nội địa gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị công bố hoạt động cảng thủy nội địa trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị công bố cảng thủy nội địa theo Mẫu số 4 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao chứng thực quyết định đầu tư xây dựng cảng của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chứng;
c) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt; hồ sơ hoàn công;
d) Biên bản nghiệm thu công trình;
đ) Bình đồ vùng nước của cảng;
e) Bản sao giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phao nổi (nếu sử dụng phao nổi thay cho cầu tàu);
g) Bản sao văn bản chứng nhận an ninh đối với cảng thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra và xử lý như sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn chủ cảng hoàn thiện hồ sơ.
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải có văn bản yêu cầu chủ cảng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
c) Đối với cảng thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài:
Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, trình Bộ Giao thông vận tải kết quả thẩm định, kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị công bố hoạt động cảng thủy nội địa do chủ cảng nộp trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Bộ Giao thông vận tải ra quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa theo Mẫu số 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho chủ cảng trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình thẩm định hồ sơ đề nghị công bố hoạt động cảng thủy nội địa. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
d) Đối với cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải ra quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa theo Mẫu số 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho chủ cảng. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Thời hạn hiệu lực quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa
Thời hạn hiệu lực của quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa bằng thời hạn sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ cảng hoặc theo đề nghị của chủ cảng.
4. Trường hợp cảng mới xây dựng xong phần cầu tàu nhưng chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng ngay phục vụ cho việc xây dựng các hạng mục công trình khác của cảng thì có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố tạm thời phần cầu tàu đã hoàn thành theo thủ tục quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thời hạn hiệu lực của quyết định công bố tạm thời không quá 12 tháng.
Điều 11. Thủ tục cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa
1. Chủ bến thủy nội địa gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo Mẫu số 6 và Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo Mẫu số 7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được duyệt; hồ sơ hoàn công;
c) Biên bản nghiệm thu công trình;
d) Sơ đồ vùng nước trước bến và luồng vào bến (nếu có) do chủ bến lập;
đ) Bản sao giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phao nổi (nếu sử dụng phao nổi làm cầu bến);
e) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho sử dụng tạm thời đối với trường hợp bến nằm trong hành lang bảo vệ các công trình theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra và xử lý như sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn chủ bến hoàn thiện hồ sơ.
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải có văn bản yêu cầu chủ bến bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
c) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa gửi chủ bến theo Mẫu số 8, giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo Mẫu số 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thời hạn hiệu lực của giấy phép hoạt động bến thủy nội địa
Thời hạn hiệu lực của giấy phép hoạt động bến thủy nội địa bằng thời hạn sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ bến hoặc theo đề nghị của chủ bến.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu mở bến hoạt động tạm thời để bốc xếp vật tư, thiết bị, vật liệu phục vụ xây dựng công trình, nhà máy, khu công nghiệp thì thời hạn hiệu lực của giấy phép hoạt động của bến bằng thời gian thực hiện xây dựng công trình, nhà máy, khu công nghiệp.
4. Đối với bến khách ngang sông, trường hợp bến ở hai bên bờ đều do một chủ khai thác và thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động của một cơ quan thì chủ khai thác bến khách ngang sông làm đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo Mẫu số 7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, Cơ quan có thẩm quyền cấp một giấy phép hoạt động bến khách ngang sông cho cả hai đầu bến theo Mẫu số 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Trường hợp chủ bến cần có vùng nước neo đậu phương tiện để đón, trả hành khách, bốc xếp hàng hóa ngoài vùng nước của bến thủy nội địa, phải ghi rõ diện tích vùng nước trong đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa. Vùng nước neo, đậu phương tiện không được bố trí trong luồng và trong phạm vi bảo vệ các công trình.
Điều 12. Thủ tục công bố lại cảng thủy nội địa
1. Cảng thủy nội địa phải công bố lại trong các trường hợp sau:
a) Khi thay đổi chủ sở hữu;
b) Quyết định công bố hoạt động hết hiệu lực;
c) Thay đổi kết cấu công trình cảng, vùng đất, vùng nước hoặc thay đổi công dụng của cảng.
2. Hồ sơ đề nghị công bố lại cảng thủy nội địa
Chủ cảng thủy nội địa gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị công bố hoạt động lại cảng thủy nội địa trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị công bố lại cảng thủy nội địa theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với trường hợp do thay đổi chủ sở hữu nhưng không thay đổi các nội dung đã công bố, chủ cảng phải gửi kèm theo đơn đề nghị văn bản hợp pháp về chuyển nhượng cảng và hồ sơ liên quan đến việc bàn giao chủ sở hữu hoặc văn bản hợp pháp về phân chia hoặc sáp nhập (nếu có);
c) Đối với trường hợp công bố lại do có sự thay đổi về kết cấu công trình cảng, vùng nước, vùng đất, công dụng của cảng, chủ cảng phải gửi kèm theo đơn đề nghị bản sao chứng thực giấy tờ chứng minh các nội dung thay đổi;
d) Đối với trường hợp công bố lại do xây dựng mở rộng hoặc nâng cấp để nâng cao năng lực thông qua cảng, thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này đối với phần xây dựng mở rộng hoặc nâng cấp;
đ) Đối với cảng thủy nội địa được công bố hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 do thất lạc hồ sơ, chủ cảng phải gửi kèm theo đơn đề nghị bản vẽ mặt bằng công trình cảng, bình đồ vùng nước, vùng đất của cảng.
3. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra và xử lý như sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn chủ cảng hoàn thiện hồ sơ.
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải có văn bản yêu cầu chủ cảng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
c) Đối với cảng thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài:
Trong phạm vi trách nhiệm của mình, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thẩm định, hồ sơ, trình Bộ Giao thông vận tải kết quả thẩm định, kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa do chủ cảng nộp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Bộ Giao thông vận tải ra quyết định công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa theo Mẫu số 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho chủ cảng trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình thẩm định hồ sơ đề nghị công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
d) Đối với cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải ra quyết định công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa theo Mẫu số 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho chủ cảng. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Thời hạn hiệu lực của quyết định công bố lại hoạt động cảng thủy nội địa bằng thời hạn sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ cảng hoặc theo đề nghị của chủ cảng.
Điều 13. Thủ tục cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa
1. Bến thủy nội địa phải được cấp lại giấy phép hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Giấy phép hoạt động hết hiệu lực;
b) Thay đổi chủ sở hữu;
c) Thay đổi vùng đất, vùng nước, công dụng của bến.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa
Chủ bến thủy nội địa gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Đối với trường hợp cấp lại giấy phép do thay đổi chủ sở hữu nhưng không thay đổi các nội dung của giấy phép đã được cấp, chủ bến phải gửi kèm theo đơn đề nghị văn bản hợp pháp về chuyển nhượng bến và hồ sơ liên quan đến việc bàn giao chủ sở hữu trong trường hợp có sự thay đổi chủ sở hữu bến hoặc văn bản hợp pháp về phân chia hoặc sáp nhập (nếu có);
c) Trường hợp do thay đổi vùng đất, vùng nước, công dụng của bến, chủ bến phải gửi kèm theo đơn đề nghị các giấy tờ pháp lý chứng minh các sự thay đổi nêu trên;
d) Đối với bến thủy nội địa do xây dựng mở rộng hoặc nâng cấp để nâng cao năng lực của bến, thì hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này;
đ) Đối với bến thủy nội địa được cấp giấy phép hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 mà bị thất lạc hồ sơ thì chủ bến phải kèm theo đơn đề nghị bản vẽ mặt bằng công trình bến, sơ đồ vùng nước, vùng đất của bến.
3. Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra và xử lý như sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn chủ bến hoàn thiện hồ sơ.
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải có văn bản yêu cầu chủ bến bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
c) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa gửi chủ bến theo Mẫu số 8, giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo Mẫu số 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thời hạn hiệu lực của giấy phép hoạt động bến thủy nội địa được cấp lại bằng thời hạn sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ bến hoặc theo đề nghị của chủ bến.
Đối với bến hoạt động tạm thời để bốc xếp vật tư, thiết bị, vật liệu phục vụ xây dựng công trình, nhà máy, khu công nghiệp thì thời hạn hiệu lực của giấy phép hoạt động của bến cấp lại bằng thời gian thực hiện xây dựng công trình, nhà máy, khu công nghiệp.
Điều 14. Đình chỉ hoạt động cảng, bến thủy nội địa
1. Cảng, bến thủy nội địa bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Điều kiện về địa hình, thủy văn biến động không bảo đảm an toàn cho hoạt động của cảng, bến thủy nội địa;
b) Chủ cảng, bến chấm dứt hoạt động;
c) Có yêu cầu đình chỉ hoạt động hoặc giải tỏa của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cảng, bến thủy nội địa bị đình chỉ hoạt động có thời hạn trong trường hợp công trình cảng, bến thủy nội địa bị hư hỏng không bảo đảm điều kiện theo thiết kế, gây mất an toàn giao thông hoặc có nguy cơ gây mất an toàn cho người và phương tiện.
3. Cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động cảng, cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa có quyền quyết định đình chỉ hoạt động hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn cảng, bến thủy nội địa. Quyết định đình chỉ hoạt động cảng, bến thủy nội địa theo Mẫu số 12, Quyết định đình chỉ hoạt động có thời hạn của cảng, bến thủy nội địa theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Sau 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày quyết định đình chỉ hoạt động cảng, bến thủy nội địa có hiệu lực, chủ bến có trách nhiệm thanh thải chướng ngại vật trong khu vực cảng, bến; tháo dỡ báo hiệu đường thủy nội địa của cảng, bến. Trường hợp chủ cảng, bến không thực hiện, cơ quan quản lý nhà nước về cảng, bến được quyền tổ chức dỡ bỏ, mọi chi phí thanh thải chướng ngại vật, tháo dỡ báo hiệu chủ bến phải chịu trách nhiệm thanh toán cho cơ quan quản lý.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA PHƯƠNG TIỆN THỦY TẠI CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Mục I. PHƯƠNG TIỆN THỦY VÀO VÀ RỜI VÙNG NƯỚC CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 15. Thủ tục đối với phương tiện thủy nội địa vào cảng, bến thủy nội địa
Trước khi phương tiện vào cảng, bến thủy nội địa, thuyền trưởng hoặc thuyền phó hoặc người lái phương tiện có trách nhiệm nộp và xuất trình bản chính các giấy tờ sau đây cho Cảng vụ Đường thủy nội địa (sau đây gọi là Cảng vụ) hoặc Ban quản lý bến:
1. Giấy tờ phải nộp
a) Giấy phép rời cảng, bến cuối cùng (đối với phương tiện chuyển tải, sang mạn trong vùng nước cảng, bến thủy thì không phải nộp giấy phép rời cảng, bến);
b) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện thủy nội địa còn hiệu lực;
c) Sổ danh bạ thuyền viên.
2. Giấy tờ xuất trình
a) Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa (hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức tín dụng trong trường hợp phương tiện đang cầm cố, thế chấp);
b) Bằng hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện;
c) Hợp đồng vận chuyển hoặc hóa đơn xuất kho hoặc giấy vận chuyển hàng hóa, danh sách hành khách.
3. Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến cấp giấy phép vào cảng, bến thủy nội địa trong thời hạn 30 phút, kể từ khi nhận đủ giấy tờ theo quy định. Giấy phép vào cảng, bến thủy nội địa theo Mẫu số 14 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Phương tiện vận chuyển hành khách tại bến khách ngang sông không phải làm thủ tục vào bến; phương tiện chở người làm việc từ bờ ra các công trình, nhà máy phải tuân thủ quy định của pháp luật về vận chuyển người, có danh sách người lao động trên mỗi chuyến đi.
Điều 16. Phương tiện thủy nội địa rời cảng, bến thủy nội địa
1. Trước khi phương tiện rời cảng, bến, thuyền trưởng hoặc thuyền phó hoặc người lái phương tiện có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ sau đây cho Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến:
a) Hợp đồng vận chuyển hoặc hóa đơn xuất kho hoặc giấy vận chuyển (đối với phương tiện chở hàng hóa) hoặc danh sách hành khách (đối với phương tiện chở hành khách);
b) Chứng từ xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật;
c) Giấy tờ liên quan tới những thay đổi so với giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này (nếu có).
2. Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến cấp giấy phép rời cảng, bến thủy nội địa trong thời hạn 30 phút, kể từ khi nhận đủ giấy tờ theo quy định. Giấy phép vào cảng, bến thủy nội địa theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Phụ lục Thông tư này.
a) Trường hợp phương tiện thủy đã được cấp giấy phép rời cảng, bến thủy nội địa nhưng vẫn neo đậu tại vùng nước cảng, bến quá 24 giờ thì thuyền trưởng, thuyền phó hoặc người lái phương tiện phải đến Văn phòng Cảng vụ làm lại thủ tục rời cảng, bến cho phương tiện thủy.
b) Trường hợp phương tiện thủy nội địa vào cảng, bến thủy nội địa và lưu lại trong khoảng thời gian không quá 72 giờ hoặc giấy tờ, tài liệu khi làm thủ tục rời cảng, bến thủy nội địa không thay đổi so với khi vào thì được làm thủ tục rời cảng, bến thủy nội địa một lần.
3. Đối với phương tiện rời vào cảng, bến từ hai lần trở lên trong một ngày thì Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến chỉ kiểm tra thực tế lần đầu, từ lần thứ hai trong ngày chỉ kiểm tra điều kiện an toàn theo quy định.
4. Đối với phương tiện đóng mới hoặc sửa chữa khi hạ thủy để chạy thử trên đường thủy nội địa, chủ phương tiện hoặc chủ cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện phải xuất trình Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến các giấy tờ sau:
a) Biên bản kiểm tra của đăng kiểm xác nhận phương tiện đủ điều kiện chạy thử đường dài;
b) Phương án bảo đảm an toàn giao thông khi hạ thủy đối với phương tiện hạ thủy vượt qua phạm vi hành lang bảo vệ luồng chạy tàu có ý kiến phê duyệt của đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường thủy nội địa khu vực.
5. Phương tiện vận chuyển hành khách tại bến khách ngang sông không phải làm thủ tục rời bến.
Tổ chức, cá nhân khai thác cát, sỏi hoặc khoáng sản khác trên đường thủy nội địa có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khai thác cát, sỏi hoặc khoáng sản nếu sử dụng phương tiện, tàu biển để vận tải cát, sỏi hoặc khoáng sản khác thì phải cấp cho phương tiện hóa đơn xuất hàng hóa.
Điều 18. Thủ tục đối với tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài vào và rời cảng thủy nội địa
1. Tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài khi vào và rời cảng thủy nội địa thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật hàng hải đối với tàu thuyền khi vào và rời cảng biển.
2. Đối với phương tiện thủy nội địa của Vương quốc Campuchia vào, rời cảng thủy nội địa Việt Nam thì ngoài giấy tờ phải nộp, xuất trình theo quy định tại Điều 15, Điều 16 ban hành kèm theo Thông tư này còn phải nộp, xuất trình Giấy phép vận tải thủy qua biên giới do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Khi tàu biển, phương tiện thủy nội địa vào, rời một khu vực hàng hải thuộc vùng nước cảng biển thì chỉ phải làm thủ tục vào, rời một lần. Tàu biển, phương tiện thủy nội địa không phải làm thủ tục khi di chuyển giữa các cảng, bến thủy nội địa, bến cảng biển, cầu cảng biển (gọi chung là cảng, bến) trong một khu vực hàng hải. Thủ tục vào, rời thực hiện tại cảng, bến đầu tiên và cảng, bến cuối cùng mà tàu biển, phương tiện thủy nội địa vào, rời.
Điều 20. Chế độ hoa tiêu bắt buộc
Phương tiện thủy nước ngoài khi hoạt động trên đường thủy nội địa hoặc vào và rời cảng thủy nội địa bắt buộc phải có hoa tiêu dẫn đường. Phương tiện thủy nội địa, tàu biển Việt Nam khi vào và rời cảng nội địa có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn đường nếu thấy cần thiết. Việc dẫn đường do hoa tiêu hàng hải thực hiện.
Điều 21. Yêu cầu về thời gian cung cấp hoa tiêu dẫn đường
1. Trừ các trường hợp khẩn cấp phải xin hoa tiêu dẫn đường để phòng ngừa tai nạn, việc yêu cầu hoa tiêu phải thông báo cho Cảng vụ và tổ chức hoa tiêu liên quan chậm nhất 06 giờ trước khi dự kiến đón hoa tiêu.
2. Nếu sau khi xin hoa tiêu mà muốn thay đổi giờ đón hoa tiêu hoặc hủy bỏ việc xin hoa tiêu, thì phải báo cho Cảng vụ và tổ chức hoa tiêu liên quan biết ít nhất 03 giờ trước thời điểm dự kiến đón hoa tiêu lên tàu.
3. Hoa tiêu có trách nhiệm chờ đợi tại địa điểm đã thỏa thuận không quá 04 giờ kể từ thời điểm đã dự kiến đón hoa tiêu lên tàu, nếu quá thời hạn này thì việc xin hoa tiêu coi như bị hủy bỏ và thuyền trưởng phải trả tiền chờ đợi của hoa tiêu theo quy định.
4. Chậm nhất 01 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu xin hoa tiêu, tổ chức hoa tiêu phải xác báo lại cho Cảng vụ, chủ tàu hoặc đại lý của chủ tàu về địa điểm và thời gian dự kiến hoa tiêu sẽ lên tàu. Nếu hoa tiêu lên tàu chậm so với thời gian và sai địa điểm đã xác báo mà buộc tàu phải chờ đợi hoặc di chuyển đến địa điểm khác thì tổ chức hoa tiêu đó phải trả tiền chờ đợi của tàu theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm của chủ cảng, bến thủy nội địa
Trong quá trình khai thác cảng, bến thủy nội địa, chủ cảng, bến phải thực hiện những quy định sau đây:
1. Duy trì trạng thái hoạt động của cảng, bến và các thiết bị neo đậu phương tiện theo thiết kế bảo đảm an toàn; duy trì báo hiệu đường thủy nội địa theo quy tắc báo hiệu đường thủy nội địa.
2. Xây dựng nội quy hoạt động của cảng, bến thủy nội địa; đối với cảng, bến hành khách phải có bảng niêm yết giá vé. Nội quy hoạt động, bảng niêm yết giá vé phải rõ ràng, bố trí ở nơi thuận lợi.
3. Có đèn chiếu sáng khi hoạt động ban đêm, đối với cảng, bến khách phải có nơi chờ cho hành khách.
4. Thiết bị phòng cháy, chữa cháy phải bảo đảm về số lượng và chất lượng sử dụng theo quy định của pháp luật và phải được bố trí ở vị trí thuận lợi khi sử dụng.
5. Thiết bị xếp dỡ phải bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và phù hợp với kết cấu, sức chịu lực của công trình. Bố trí người điều khiển thiết bị xếp dỡ phải có chứng chỉ điều khiển theo quy định của pháp luật.
6. Luồng vào cảng, bến thủy nội địa (nếu có) phải bảo đảm phù hợp với cấp kỹ thuật luồng đường thủy nội địa theo quy định và phải được kiểm tra, khảo sát thường xuyên bảo đảm chuẩn tắc phù hợp với cấp kỹ thuật của luồng đường thủy nội địa khu vực.
7. Đối với cảng thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải có kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa và đánh giá an ninh cảng thủy nội địa của cơ quan thẩm quyền.
8. Bố trí nhân lực quản lý, khai thác cảng, bến bảo đảm trật tự, an toàn.
9. Trường hợp cho thuê cảng, bến thủy nội địa phải ký kết hợp đồng với chủ khai thác cảng, bến theo quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết.
10. Trường hợp chấm dứt hoạt động, chủ cảng, bến phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền đã công bố cảng hoặc cấp giấy phép hoạt động bến để ra quyết định đình chỉ hoạt động cảng, bến thủy nội địa.
11. Không xếp hàng hóa hoặc đón trả hành khách xuống phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật, không đủ giấy tờ quy định; không xếp hàng hóa quá kích thước hoặc quá trọng tải cho phép hoặc nhận hành khách quá số lượng theo quy định; thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về xếp dỡ hàng hóa nguy hiểm.
12. Tham gia cứu người, hàng hóa, phương tiện khi xảy ra tai nạn; báo cáo và phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết, khắc phục hậu quả tai nạn và ô nhiễm môi trường (nếu có); tuân thủ sự điều động của Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến trong việc cứu người, hàng hóa, phương tiện khi có tai nạn xảy ra trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa và trong việc phòng chống lụt bão.
13. Tạo điều kiện nơi làm việc và phối hợp với Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến trong việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong vùng nước cảng, bến.
1. Chỉ được neo đậu phương tiện tại những nơi do Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến chỉ định và không được tự ý thay đổi vị trí.
2. Tuân thủ nội quy cảng, bến và các quy định về phòng chống lụt bão; chấp hành lệnh điều động của Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến trong các trường hợp khẩn cấp.
3. Khi phương tiện bị trôi dạt hoặc bị thay đổi nơi neo đậu do các nguyên nhân khách quan, phải tiến hành ngay các biện pháp xử lý thích hợp và báo cho Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến biết.
4. Khi đã neo đậu an toàn tại các nơi được chỉ định, thuyền trưởng phải phân công thuyền viên trực ca để duy trì máy móc, trang thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, động cơ chính của phương tiện luôn ở trạng thái sẵn sàng hoạt động để xử lý kịp thời những trường hợp trôi neo, đứt dây, mắc cạn và các sự cố khác.
5. Trường hợp phát hiện trên phương tiện thủy có người, động vật mắc bệnh truyền nhiễm hoặc thực vật có khả năng gây bệnh phải báo ngay cho Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến, các cơ quan chức năng có liên quan và đưa phương tiện neo đậu tại khu vực riêng để có biện pháp xử lý.
6. Trong quá trình xếp dỡ hàng hóa hoặc đón trả hành khách phải kiểm tra, chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm an toàn lao động, nếu phát hiện dấu hiệu không an toàn, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện phải đình chỉ ngay để có biện pháp khắc phục.
7. Phương tiện thủy nước ngoài phải treo quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở đỉnh cột cao nhất từ lúc mặt trời mọc đến lúc mặt trời lặn; trường hợp muốn treo cờ lễ, cờ tang, kéo còi trong các dịp nghi lễ của nước mình, phải thông báo trước cho Cảng vụ.
8. Không được tự ý đưa phương tiện vào xếp, dỡ hàng hóa hoặc đón, trả hành khách khi chưa được cấp Giấy phép vào cảng, bến thủy nội địa; không sử dụng tín hiệu tùy tiện; không cản trở hoặc gây khó khăn cho người thi hành công vụ, thuyền viên của phương tiện khác đi qua phương tiện mình.
9. Thuyền trưởng, thuyền viên, người lái phương tiện và hành khách có trách nhiệm bảo vệ môi trường trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa. Không được bơm xả nước bẩn, đổ rác thải, các hợp chất có dầu, các loại chất độc khác xuống vùng nước cảng, bến.
1. Chấp hành các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tại vùng nước cảng, bến thủy nội địa và bảo vệ môi trường.
2. Chấp hành sự điều động của Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến trong trường hợp khẩn cấp cứu người, hàng hóa, phương tiện khi xảy ra tai nạn hoặc khi có bão lũ.
3. Trước khi khảo sát, thi công công trình, nạo vét, trục vớt vật chướng ngại hoặc thực hiện các công việc khác trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa phải được chấp thuận của chủ cảng, bến, Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến về phương án bảo đảm an toàn cho các hoạt động tại cảng, bến thủy nội địa.
Điều 25. Trách nhiệm của Cảng vụ, Ban quản lý bến
1. Thường trực thực hiện kiểm tra, cấp giấy phép vào, rời cảng, bến cho phương tiện.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
Điều 27. Trách nhiệm của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
3. Tổng hợp báo cáo của các địa phương, đơn vị, báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Điều 28. Xử lý tai nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa
1. Việc cứu người và phương tiện thủy bị tai nạn xảy ra trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa là nghĩa vụ bắt buộc đối với thuyền trưởng, người lái phương tiện và các tổ chức, cá nhân đang hoạt động tại cảng, bến.
2. Khi phát hiện tai nạn hoặc nguy cơ xảy ra tai nạn, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện bị nạn phải lập tức phát tín hiệu cấp cứu theo quy định và tiến hành ngay các biện pháp cứu người, tài sản, đồng thời báo cho Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến để có biện pháp xử lý kịp thời.
3. Cảng vụ có quyền huy động mọi lực lượng, thiết bị của cảng, bến và các phương tiện hiện có trong khu vực để cứu người, tài sản, phương tiện bị nạn. Các tổ chức, cá nhân liên quan có nghĩa vụ chấp hành lệnh điều động của Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến để cứu người, tài sản, phương tiện bị nạn.
4. Trường hợp phương tiện bị đắm, sau khi cứu người, tài sản, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện bị đắm phải đặt báo hiệu theo quy định và báo cáo ngay với chủ phương tiện để tiến hành trục vớt. Chủ phương tiện phải tổ chức trục vớt theo thời hạn quy định và chỉ được tiến hành khi đã thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông được Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến chấp thuận.
5. Trường hợp phương tiện đắm trong vùng nước cảng, bến việc xử lý phương tiện, tài sản chìm đắm theo quy định của Chính phủ.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. Bãi bỏ Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa.
Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp
Quyết định công bố cảng thủy nội địa, giấy phép hoạt động bến thủy nội địa được cấp theo quy định tại Quyết định số 07/2005/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa và Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động cảng, bến thủy nội địa có giá trị theo thời hạn ghi trong quyết định, giấy phép. Khi hết hạn, tổ chức, cá nhân phải làm thủ tục công bố lại hoặc cấp lại giấy phép hoạt động theo quy định của Thông tư này.
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Mẫu số 1: Đơn đề nghị chấp thuận chủ trương xây dựng cảng thủy nội địa.
Mẫu số 2: Đơn đề nghị chấp thuận chủ trương xây dựng bến thủy nội địa.
Mẫu số 3: Đơn đề nghị chấp thuận chủ trương xây dựng bến khách ngang sông.
Mẫu số 4: Đơn đề nghị công bố hoạt động cảng thủy nội địa.
Mẫu số 5: Quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa.
Mẫu số 6: Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa.
Mẫu số 7: Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông.
Mẫu số 8: Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa.
Mẫu số 9: Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông.
Mẫu số 10: Đơn đề nghị công bố lại cảng thủy nội địa.
Mẫu số 11: Đơn đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa.
Mẫu số 12: Quyết định đình chỉ hoạt động cảng, bến thủy nội địa.
Mẫu số 13: Quyết định đình chỉ có thời hạn hoạt động cảng, bến thủy nội địa
Mẫu số 14: Giấy phép vào cảng, bến thủy nội địa
Mẫu số 15: Giấy phép rời cảng, bến thủy nội địa.
Mẫu số 16: Lệnh điều động phương tiện thủy.
Mẫu số 17: Sổ thống kê tổng hợp theo dõi phương tiện thủy ra, vào cảng, bến.
Mẫu số 18: Tổng hợp cảng, bến thủy nội địa.
Mẫu số 19: Báo cáo tổng hợp số liệu quản lý hoạt động cảng, bến thủy nội địa.
Mẫu số 20: Danh bạ cảng, bến hàng hóa; cảng, bến hành khách.
Mẫu số 21: Danh bạ bến khách ngang sông.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……, ngày….. tháng….. năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG CẢNG THỦY NỘI ĐỊA
Kính gửi: (1)…………………………………………………………………….
Tên tổ chức, cá nhân .........................................................................................................
Địa chỉ trụ sở: ...................................................................................................................
Số điện thoại: …………………………………. Số FAX ..........................................................
Đề nghị chấp thuận chủ trương xây dựng cảng thủy nội địa (2) ............................................
Vị trí dự kiến xây dựng, từ km thứ …………………………… đến km thứ ..............................
Trên bờ (phải hay trái) ……………. sông, (kênh) ..................................................................
Thuộc địa phận: xã (phường) …………………………, huyện (quận) ......................................
Tỉnh (thành phố): ...............................................................................................................
Quy mô dự kiến xây dựng: ................................................................................................
Mục đích sử dụng: ............................................................................................................
Phạm vi vùng đất sử dụng: ................................................................................................
Phạm vi vùng nước sử dụng .............................................................................................
Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trên đây và cam đoan thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về giao thông vận tải đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan.
|
Tổ chức (cá nhân) làm
đơn |
Ghi chú:
1. Tên Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải;
2. Tên cảng do chủ đầu tư đặt.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……, ngày….. tháng….. năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Kính gửi: (1)…………………………………………………………………….
Tên tổ chức, cá nhân .........................................................................................................
Địa chỉ trụ sở: ...................................................................................................................
Số điện thoại: …………………………………. Số FAX ..........................................................
Đề nghị chấp thuận chủ trương xây dựng bến thủy nội địa (2) .............................................
Vị trí dự kiến xây dựng, từ km thứ ………………………………. đến km thứ ..........................
bờ (phải hay trái) ……………. sông, (kênh) ……………………………… thuộc xã (phường) …………………………, huyện (quận)…………………………. tỉnh (thành phố): ....................................................................
Quy mô dự kiến xây dựng: ................................................................................................
Bến được sử dụng vào mục đích: ......................................................................................
Phạm vi vùng đất sử dụng: ................................................................................................
Phạm vi vùng nước sử dụng:
- Chiều dài: ……………..mét, dọc theo bờ;
- Chiều rộng……………..mét, từ mép cầu bến trở ra.
Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trên đây và cam đoan thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về giao thông vận tải đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan.
|
Tổ chức (cá nhân) làm
đơn |
Ghi chú:
1. Tên Sở Giao thông vận tải;
2. Tên bến thủy nội địa do chủ đầu tư đặt.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……, ngày….. tháng….. năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG BẾN KHÁCH NGANG SÔNG
Kính gửi: (1)…………………………………………………………………….
Tên tổ chức, cá nhân .........................................................................................................
Địa chỉ: .............................................................................................................................
Làm đơn đề nghị chấp thuận chủ trương xây dựng bến khách ngang sông:
Tên bến ............................................................................................................................
Vị trí dự kiến mở bến: Từ km thứ ……………. đến km thứ ……………. Bên bờ (phải/trái) ……………. của sông (kênh) ……………., ......................................................................................................................
Thuộc xã (phường) ……………………… huyện (quận) .........................................................
tỉnh (thành phố) .................................................................................................................
Quy mô dự kiến xây dựng: ................................................................................................
Phạm vi vùng đất sử dụng: ................................................................................................
Phạm vi vùng nước sử dụng: ............................................................................................
Chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những nội dung nêu trên và cam đoan thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về giao thông vận tải đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan.
Ý kiến của UBND cấp xã |
Người làm đơn |
Ghi chú:
- 1. Tên Sở Giao thông vận tải;
- Nội dung UBND cấp xã nơi mở bến xác nhận người làm đơn hiện đang cư trú tại địa phương có đủ điều kiện đầu tư xây dựng bến và tổ chức quản lý khai thác hoạt động bến khách ngang sông theo quy định
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……, ngày….. tháng….. năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CÔNG BỐ HOẠT ĐỘNG CẢNG THỦY NỘI ĐỊA
Kính gửi: (1)…………………………………………………………………….
Tên tổ chức, cá nhân .........................................................................................................
Địa chỉ trụ sở: ...................................................................................................................
Số điện thoại: ……………………………. Số FAX .................................................................
Đề nghị công bố hoạt động cảng thủy nội địa (2) ................................................................
Vị trí cảng: từ km thứ ……………………………. đến km thứ .................................................
Trên bờ (phải hay trái) …………………. sông, (kênh) ...........................................................
Thuộc xã (phường) ……………………………., huyện (quận) .................................................
Tỉnh (thành phố): ...............................................................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh .................................................................................
Cảng thuộc loại: ................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Phạm vi vùng đất sử dụng: ................................................................................................
Tóm tắt quy mô về cơ sở hạ tầng (công trình cầu tàu, kho bãi): ...........................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Phạm vi vùng nước sử dụng:.............................................................................................
.........................................................................................................................................
Vùng đón trả hoa tiêu ........................................................................................................
Phương án khai thác .........................................................................................................
.........................................................................................................................................
Cảng có khả năng tiếp nhận loại phương tiện: ....................................................................
Thời gian hoạt động từ ngày ……………………………. đến ngày .........................................
Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trên đây và cam đoan thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về giao thông vận tải đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan.
|
Tổ chức (cá nhân) làm
đơn |
Ghi chú:
1. Tên Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải;
2. Tên cảng thủy nội địa do chủ đầu tư đặt.
CƠ QUAN THẨM
QUYỀN (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/QĐ-CĐTNĐ |
Hà Nội, ngày…. tháng…. năm… |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố hoạt động cảng …………………………………
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THẨM QUYỀN (1)
Căn cứ Thông tư số …/2014/TT-BGTVT ngày ... tháng ... năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa;
Căn cứ ... quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Xét đơn và hồ sơ đề nghị công bố cảng thủy nội địa của………………………….;
Theo đề nghị của …………….,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay công bố hoạt động cảng ..........................................................................................
Tại vị trí ...........................................................................................................................
Của (tổ chức, cá nhân) ....................................................................................................
Địa chỉ ............................................................................................................................
Số điện thoại……………………………. số FAX .................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ..........................................................................
………………….ngày ………………………………………. do (Cơ quan) ................................
Loại cảng ........................................................................................................................
Cấp kỹ thuật cảng ...........................................................................................................
.......................................................................................................................................
Vùng đất của cảng ..........................................................................................................
Kết cấu công trình cảng: ..................................................................................................
Vùng nước của cảng (theo Bình đồ số …………………. cơ quan duyệt ..............................
…………., ngày ……………..) ...........................................................................................
Thiết bị xếp dỡ ................................................................................................................
Được phép tiếp nhận loại phương tiện thủy ......................................................................
Điều 2.
Trong quá trình khai thác,……………… (tên tổ chức, cá nhân) có trách nhiệm thực hiện các quy định sau:
1. ………………….
2. ………………….
Điều 3.
Cảng vụ Đường thủy nội địa.... chịu trách nhiệm quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng và thu phí và lệ phí theo quy định.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày …………………. đến ngày ………………….
Điều 5.
Các ông .... chủ cảng…………… các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
Thủ trưởng cơ quan
công bố hoạt động cảng |
Ghi chú: 1. Tên Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải;
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……, ngày….. tháng….. năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Kính gửi: (1)…………………………………………………………………….
Tên tổ chức, cá nhân .........................................................................................................
Địa chỉ trụ sở: ...................................................................................................................
Số điện thoại: ……………………………. Số FAX .................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số …… ngày …… tháng …… Năm ............................
do cơ quan …………………………………………………………cấp
Làm đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa ...............................................
Vị trí bến: từ km thứ ……………………………… đến km thứ ................................................
bờ (phải hay trái) …………………… sông (kênh) .................................................................
thuộc xã (phường) ……………, huyện (quận) ……………… tỉnh (thành phố): .........................
Kết cấu, quy mô của bến:...................................................................................................
Phương án khai thác: ........................................................................................................
Bến được sử dụng để: ......................................................................................................
Phạm vi vùng đất sử dụng .................................................................................................
Phạm vi vùng nước sử dụng .............................................................................................
- Chiều dài: ………………mét, dọc theo bờ;
- Chiều rộng ………………mét, từ mép ngoài cầu bến trở ra sông.
Bến có khả năng tiếp nhận loại phương tiện thủy lớn nhất có kích thước .............................
.........................................................................................................................................
Thời hạn xin hoạt động từ ngày ………………………………… đến ngày ...............................
Chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những nội dung nêu trên và cam đoan thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về giao thông vận tải đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan.
|
Người làm đơn |
Ghi chú: 1. Tên Sở Giao thông vận tải;
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……, ngày….. tháng….. năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG BẾN KHÁCH NGANG SÔNG
Kính gửi: (1)…………………………………………………………………….
Tên tổ chức, cá nhân .......................................................................................................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số………………………… ngày .................................
do cơ quan: ………………………………………………………………………… cấp
Làm đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông:
Tên bến ..........................................................................................................................
Vị trí bến: ........................................................................................................................
- Từ km thứ ……… đến km thứ ……… Bên bờ (phải, trái) ……………… của sông ..............
………………, thuộc xã, huyện, tỉnh (phường, quận, thành phố) .........................................
Vùng đất sử dụng: ..........................................................................................................
Vùng nước xin phép sử dụng: .........................................................................................
+ Chiều dài: ………m đọc theo bờ sông;
+ Chiều rộng: ………m tính từ mép ngoài cầu bến trở ra sông.
Phương án khai thác và bảo đảm an toàn khi hoạt động: ..................................................
.......................................................................................................................................
Đề nghị được hoạt động từ ngày …. tháng …. năm …. đến ngày …. tháng …. năm ….
Chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những nội dung nêu trên và cam đoan thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về giao thông vận tải đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan.
|
Người làm đơn |
Ghi chú: 1. Tên Sở Giao thông vận tải;
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY PHÉP
Số: …………/GPBTNĐ
Sở Giao thông vận tải……………..
Căn cứ Thông tư số .../2014/TT-BGTVT ngày ... tháng ... năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa; căn cứ Quyết định số... quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải; xét đơn và hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa của ông (bà) …………………………, nay cho phép hoạt động Bến thủy nội địa: .......................................
Của (tổ chức, cá nhân): .....................................................................................................
Địa chỉ: .............................................................................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số………… ngày……… tháng ……… năm ..................
Do …….…….…….…….…….…….……. cấp
Vị trí bến, từ km thứ …….…….…….…….……. đến km thứ...................................................
Bên bờ (phải, trái) …….…….…….……. của sông (kênh) …….…….…….……. Thuộc địa phận xã, huyện, tỉnh (phường, quận, thành phố) ...............................................................................................................
Kết cấu, quy mô bến: ........................................................................................................
Mục đích sử dụng .............................................................................................................
Phạm vi vùng đất ..............................................................................................................
Phạm vi vùng nước (Sơ đồ số …………, do …….…….……. duyệt ngày…….…….…….…….)
- Chiều dài: …….…….mét, kể từ: …….……. dọc theo bờ về phía: (thượng, hạ lưu)
- Chiều rộng: …….…….mét, kể từ mép ngoài của bến trở ra phía sông
Bến có khả năng tiếp nhận loại phương tiện thủy: ...............................................................
Thời hạn hoạt động: Từ ngày…….…….…….……. đến ngày ................................................
Trong thời gian hoạt động chủ bến có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa và các quy định của pháp luật có liên quan.
|
………., ngày…… tháng……
năm….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY PHÉP
Hoạt động bến khách ngang sông
Số: …………/GPKNS
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI.........................
Căn cứ Thông tư số ..../2014/TT-BGTVT ngày ... tháng ... năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa; căn cứ Quyết định số... quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải; xét đơn và hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông của ông (bà)………………….., nay cho phép mở bến khách ngang sông: ……………………………….
Của (tổ chức, cá nhân): .....................................................................................................
Địa chỉ: .............................................................................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: ………………… ngày ...........................................
Do cơ quan: ……………………………………………………………………. cấp
Vị trí bến: km thứ ……………………… bên bờ (phải, trái) ……………………của sông ............
………………… Thuộc xã, huyện, tỉnh (phường, quận, thành phố) ........................................
.........................................................................................................................................
Phạm vi vùng đất ..............................................................................................................
Phạm vi vùng nước
- Chiều dài: …………mét, kể từ: ………… dọc theo bờ về phía: (thượng, hạ lưu) ..................
- Chiều rộng: …………mét, kể từ: ……………………… trở ra phía sông.
Trong thời gian hoạt động chủ khai thác bến có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Giấy phép có hiệu lực từ ngày……………………………. đến ngày .......................................
|
......, ngày.......
tháng...... năm...... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……, ngày….. tháng….. năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG BỐ LẠI CẢNG THỦY NỘI ĐỊA
Kính gửi: (1)…………………………………………………………………….
Tên tổ chức, cá nhân..........................................................................................................
Địa chỉ trụ sở: ...................................................................................................................
Số điện thoại: ……………………………….Số FAX ...............................................................
Đề nghị công bố hoạt động cảng thủy nội địa (2) ................................................................
Vị trí cảng: từ km thứ ………………………………. đến km thứ .............................................
Trên bờ (Phải hay Trái) ……………………. sông, (kênh) .......................................................
Thuộc xã (phường) …………………………., huyện (quận) ....................................................
Tỉnh (thành phố): ...............................................................................................................
Cảng thuộc loại: ................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Phạm vi vùng đất sử dụng: ................................................................................................
Tóm tắt quy mô về cơ sở hạ tầng (công trình cầu tàu, kho bãi.): ..........................................
Phạm vi vùng nước sử dụng: ............................................................................................
.........................................................................................................................................
Vùng đón trả hoa tiêu (nếu có) ...........................................................................................
Phương án khai thác: ........................................................................................................
Loại phương tiện cảng có khả năng tiếp nhận: ....................................................................
.........................................................................................................................................
Lý do đề nghị công bố lại: .................................................................................................
.........................................................................................................................................
Thời hạn xin hoạt động từ ngày ...../ ...../ ..... đến hết ngày . ...../ ...../ .................................
Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trên đây và cam đoan thực hiện đầy đủ các quy định, của pháp luật hiện hành về giao thông vận tải đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan.
|
Tổ chức (cá nhân) làm
đơn |
Ghi chú:
1. Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải;
2. Tên cảng do chủ đầu tư đặt.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……, ngày….. tháng….. năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp lại giấy phép hoạt động bến thủy nội địa
Kính gửi: (1)…………………………………………………………………….
Tên tổ chức, cá nhân .........................................................................................................
Địa chỉ trụ sở: ...................................................................................................................
Số điện thoại: ……………………….. Số FAX ......................................................................
Làm đơn đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa............................................
Vị trí bến: từ km thứ ………………………… đến km thứ …………………………. trên bờ (phải hay trái) …………………. sông (kênh) ……………….. thuộc xã (phường)………….., huyện (quận) ………………….………… tỉnh (thành phố): .........................................................................................................................................
Kết cấu, quy mô công trình bến: ........................................................................................
Phương án khai thác .........................................................................................................
.........................................................................................................................................
Bến được sử dụng để: ......................................................................................................
Phạm vi vùng đất sử dụng: ................................................................................................
.........................................................................................................................................
Phạm vi vùng nước sử dụng: ............................................................................................
- Chiều dài: ………………. mét, dọc theo bờ;
- Chiều rộng ………………. mét, từ mép ngoài cầu bến trở ra sông.
Bến có khả năng tiếp nhận loại phương tiện thủy lớn nhất có kích thước .............................
.........................................................................................................................................
Lý do đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động: ........................................................................
.........................................................................................................................................
Thời hạn xin hoạt động từ ngày ………………………………. đến ngày ..................................
Chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những nội dung nêu trên và cam đoan thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về giao thông vận tải đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan.
|
Người làm đơn |
Ghi chú: 1. Tên Sở Giao thông vận tải;
CƠ QUAN THẨM
QUYỀN (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/QĐ-CĐTNĐ |
……, ngày….. tháng….. năm…. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc đình chỉ hoạt động cảng, bến thủy nội địa
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THẨM QUYỀN (1)
Căn cứ Thông tư số .../2014/TT-BGTVT ngày tháng năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số ….. quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của (1);
Theo đề nghị của …………..,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Chấm dứt hoạt động đối với cảng (hoặc bến) .....................................................................
Tại vị trí .............................................................................................................................
Của (tổ chức, cá nhân) ......................................................................................................
Địa chỉ ..............................................................................................................................
Lý do ................................................................................................................................
Điều 2.
Xóa tên cảng (hoặc bến)………………….. trong danh mục cảng, bến thủy nội địa lưu giữ tại bộ phận quản lý cảng, bến thủy nội địa của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
Điều 3.
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày….. tháng….. năm…..;
2. Hủy bỏ Quyết định số…….., ngày….. tháng….. năm….. của…..….. về công bố mở cảng thủy nội địa
Điều 4.
Các ông (bà)…... (tên chủ cảng, bến)……..; Giám đốc Cảng vụ ……..; các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
Nơi nhận: |
Thủ trưởng cơ quan
công bố, cấp phép |
Ghi chú: 1. Tên Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải;
CƠ QUAN THẨM
QUYỀN (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/QĐ- …. (1) |
……, ngày….. tháng….. năm…. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc đình chỉ có thời hạn hoạt động cảng, bến thủy nội địa
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THẨM QUYỀN (1)
Căn cứ Thông tư số ...2014/TT-BGTVT ngày…. tháng…. năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số ….. quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của (1);
Theo đề nghị của …………..(2),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đình chỉ hoạt động đối với cảng (hoặc bến)
.........................................................................................................................................
Tại vị trí .............................................................................................................................
Của (tổ chức, cá nhân) ......................................................................................................
.........................................................................................................................................
Địa chỉ ..............................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Thời hạn đình chỉ hoạt động ……………. ngày, kể từ……………………… đến........................
Lý do ................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Điều 2. Giám đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa (2) …….. có trách nhiệm theo dõi kiểm tra việc chấp hành việc tạm ngừng hoạt động của cảng (hoặc bến)…..., xử phạt theo thẩm quyền những hành vi vi phạm Quyết định này.
Điều 3. Các ông (bà)…… (tên chủ cảng, bến)……; Giám đốc Cảng vụ (2)……; các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN (1) |
Ghi chú:
(1) Điều chỉnh nội dung cho phù hợp với cơ quan ban hành Quyết định.
(2) Ghi tên Cảng vụ, hoặc Ban Quản lý bến trực tiếp quản lý cảng, bến đó.
GIẤY PHÉP VÀO CẢNG, BẾN Tên phương tiện: .................................. Số đăng ký: ......................................... Chủ phương tiện: ................................. Tên thuyền trưởng: ............................... Trọng tải đăng ký: ………(T)…….(ghế)..... Trọng tải thực tế: ………(T)……..(ghế)..... Loại hàng: ............................................ Được vào cảng, bến để: ........................ Trong thời hạn: từ…… giờ……… ngày.... đến……….. giờ………… ngày................ |
CẢNG VỤ
ĐTNĐ
...(1)... |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
||
GIẤY PHÉP VÀO CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA GIÁM ĐỐC CẢNG VỤ (1) Cho phép phương tiện thủy: …………………………………….. Số đăng ký: ................ Chủ phương tiện: .................................................................................................. Tên thuyền trưởng: ................................................................................................ Trọng tải đăng ký: …………………………………. Tấn …………………… Ghế.............. Trọng tải thực tế: ………….………………………. Tấn …………………… Ghế.............. Loại hàng:.............................................................................................................. Vào cảng, bến để: ................................................................................................. Trong thời hạn: từ ……. giờ ……. ngày ……. đến ……. giờ ……. ngày ……. |
|||||
|
Ngày……
tháng…… năm…… |
||||
|
Ngày……
tháng…… năm……
|
|
|||
Ghi chú: Giấy này phải được giữ trên phương tiện trong thời gian phương tiện đậu tại cảng, bến. |
|
||||
|
Ghi chú: (1) Điều chỉnh nội dung cho phù hợp. Cơ quan cấp Giấy phép vào, rời cảng, bến hoặc ban hành Lệnh điều động là Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Cục ĐTNĐVN hoặc Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Sở GTVT hoặc Ban Quản lý bến.
GIẤY PHÉP RỜI CẢNG, BẾN Giấy phép rời cảng, bến số:.. Tên phương tiện: ................. Chủ phương tiện: ................ Tên thuyền trưởng: .............. Số thuyền viên:..................... Trọng tải đăng ký: ………(T)……..(ghế).............. Số hành khách: ................... Loại hàng: ........................... Được rời cảng, bến: ............ Giờ……… ngày…… tháng…… năm..................... Cảng, bến đến:..................... |
CẢNG VỤ
ĐTNĐ
...(1)... |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
||
GIẤY PHÉP RỜI CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA GIÁM ĐỐC CẢNG VỤ (1) Cho phép phương tiện thủy: .................................................................................................... Số đăng ký: ........................................................................................................................... Chủ phương tiện: ................................................................................................................... Tên thuyền trưởng: ................................................................................................................. Số lượng thuyền viên:.............................................................................................................. Trọng tải: …………………………………. Tấn …………………… Ghế............................................ Loại hàng:………………………………………… Số hành khách.................................................... Được rời cảng, bến………….. giờ…………. ngày………….. tháng……….. năm........................... Cảng, bến đến:……………………………….. để.......................................................................... Những điểm lưu ý khi hành trình (luồng lạch; bão, lũ; khi qua cầu và các thông tin cần thiết khác): .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. |
|||||
|
TL. GIÁM ĐỐC |
||||
|
……..,
ngày…… tháng…… năm…… |
|
|||
|
Ghi chú: (1) Điều chỉnh nội dung cho phù hợp. Cơ quan cấp Giấy phép vào, rời cảng, bến hoặc ban hành Lệnh điều động là Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Cục ĐTNĐVN hoặc Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Sở GTVT hoặc Ban Quản lý bến.
LỆNH ĐIỀU ĐỘNG
Tên thuyền trưởng: .................................. Tên phương tiện:...................................... Thực hiện việc khẩn cấp........................... .................................................................. .................................................................. Tại: ........................................................... Thời gian: từ……………….. đến ..............
|
CẢNG VỤ
ĐTNĐ KHU VỰC ...(1)... |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
||
LỆNH ĐIỀU ĐỘNG Số: ………/LĐĐ
GIÁM ĐỐC CẢNG VỤ ĐTNĐ: (1) Căn cứ Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa; Yêu cầu phương tiện thủy: ...................................................................................................... Đang neo đậu tại vùng nước cảng, bến: ................................................................................. Thực hiện việc khẩn cấp: ........................................................................................................ .............................................................................................................................................. Tại: ........................................................................................................................................ Trong thời gian: từ……………………………………..đến......................................................... Yêu cầu thực hiện nghiêm chỉnh lệnh này. |
|||||
|
……,
ngày……tháng……năm…… |
||||
|
……..,
ngày…… tháng…… năm…… |
|
|||
|
Ghi chú: (1) Điều chỉnh nội dung cho phù hợp. Cơ quan cấp Giấy phép vào, rời cảng, bến hoặc ban hành Lệnh điều động là Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Cục ĐTNĐVN, hoặc Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Sở GTVT, hoặc Ban Quản lý bến.
SỔ THỐNG KÊ TỔNG HỢP THEO DÕI PHƯƠNG TIỆN THỦY RA, VÀO CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
TT |
Ngày tháng năm |
Tên PT và số đăng ký |
Tên chủ PT |
Trọng tải đăng kiểm |
Từ đâu tới |
Phương tiện vào cảng, bến |
|||||||||||
Tên cảng, bến |
Số GP rời cảng, bến |
Loại hàng |
Trọng tải thực chở (Tấn HH- Số HK) |
GCN đăng ký PT |
GCN ATKT PT |
Bằng, CCCM của thuyền trưởng |
Danh bạ thuyền viên |
Số GP vào cảng, bến |
Đại diện PT làm thủ tục PT vào cảng, bến |
Đại diện Cảng vụ làm thủ tục PT vào cảng, bến |
|||||||
Họ tên |
Ký nhận |
Họ tên |
Ký nhận |
||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
p |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phương tiện rời cảng, bến |
Ghi chú |
||||||||
Ngày rời cảng, bến |
Loại hàng |
Trọng tải thực chở (Tấn HH- Số HK) |
Nơi sẽ đến |
Số GP rời cảng, bến |
Đại diện PT làm thủ tục PT rời cảng, bến |
Đại diện Cảng vụ làm thủ tục PT rời cảng, bến |
|||
Họ tên |
Ký nhận |
Họ tên |
Ký nhận |
||||||
19 |
20 |
21 |
22 |
23 |
24 |
25 |
26 |
27 |
28 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Khổ giấy sử dụng dài 33 cm, rộng 24 cm đóng thành sổ, ngoài đóng bìa cứng.
- Cột 8, 20: nếu phương tiện chở hàng nguy hiểm cần ghi tên mặt hàng và mở ngoặc đơn bên cạnh ghi rõ: (Hàng nguy hiểm)
- Cột 22: Ghi rõ tên cảng, bến phương tiện sẽ đến sau khi rời cảng, bến.
CẢNG VỤ
ĐTNĐ ... (1) |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
….., ngày….. tháng….. năm….. |
BIỂU TỔNG HỢP CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Từ ngày…………….. đến ngày……………..
Thuộc tỉnh |
Loại cảng, bến |
Cảng, bến đang hoạt động trên địa bàn đến thời điểm báo cáo |
Số cảng, bến được công bố, cấp phép trong kỳ báo cáo |
||||||
Tổng số |
Cảng, bến đã được công bố cấp phép |
Cảng, bến hoạt động không phép |
|||||||
Tổng số cảng, bến đã được công bố, cấp phép |
Số cảng, bến đã được Cảng vụ (1) quản lý |
Số cảng, bến hết hạn hoạt động |
Tổng số cảng, bến hoạt động không phép |
Số cảng, bến có thể xét công bố, cấp phép |
Số cảng, bến buộc phải đình chỉ |
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cảng hàng hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cảng hành khách |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bến hàng hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bến hành khách |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bến khách ngang sông |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Các mục có dấu (1) điều chỉnh theo đơn vị báo cáo cho phù hợp
- Cột 6: Ghi số cảng, bến đã hết hạn mà chưa kịp làm thủ tục công bố, cấp phép lại (Cảng vụ vấn đang quản lý)
- Cột 10: Ghi số giấy phép (hoặc quyết định công bố) đã cấp trong kỳ báo cáo
- Cột 1: Chỉ áp dụng đối với các báo cáo của Cảng vụ trực thuộc Cục, không áp dụng với báo cáo của Sở.
TÊN CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ |
|
BÁO CÁO
TỔNG HỢP SỐ LIỆU QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CẢNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
(Kỳ báo cáo:……………………………..)
TT |
Nội dung |
Đơn vị |
Số liệu của các đại diện Cảng vụ |
Tổng cộng kỳ này |
Tỷ lệ % |
Ghi chú |
|||||
Đại diện... |
Đại diện... |
Đại diện... |
Đại diện... |
Đại diện... |
So với kỳ trước |
So với cùng kỳ năm trước |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
1 |
Số liệu về tổ chức, nhân sự Cảng vụ ĐTNĐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng số cán bộ, viên chức, người lao động chưa phải là viên chức |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số đại diện Cảng vụ |
ĐD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số tổ công tác |
Tổ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Công tác công bố hoạt động cảng thủy nội địa |
Cảng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Tổng số cảng trên địa bàn |
Cảng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số cảng đã công bố |
Cảng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số cảng chưa công bố (đang xây dựng) |
Cảng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Số cảng được tổ chức thu phí, lệ phí |
Cảng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Công tác cấp phép hoạt động bến thủy nội địa |
Cảng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Tổng số bến trên địa bàn |
Bến |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số bến được cấp phép |
Bến |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số bến đang xây dựng, chưa cấp phép |
Bến |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số bến đang khai thác chưa được cấp phép |
Bến |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Tổng số bến được tổ chức thu phí, lệ phí |
Bến |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Công tác làm thủ tục phương tiện vào, ra cảng, bến TNĐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng số phương tiện vào, ra cảng, bến |
Lượt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng trọng tải phương tiện (quy đổi) |
Tr.tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Số lượt tàu biển |
Lượt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1GT = 1,5Tấn) |
Tr.tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Số lượt PT TNĐ chở khách |
Lượt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1 Ghế = 1 tấn) |
Tr.tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Số lượt PT TNĐ chở hàng |
Lượt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trọng tải toàn phần |
Tr.tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
d |
Sản lượng hàng hóa, hành khách thông qua trong kỳ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hàng hóa |
Tr.tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hành khách |
Lượt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
đ |
Loại hàng hóa thông qua cảng, bến |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vật liệu xây dựng |
Tr.tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhiên liệu, nhiên liệu, hóa chất |
Tr.tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Than |
Tr.tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khoáng sản (cát, sỏi...) |
Tr.tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Container, hàng hóa siêu trường, siêu trọng |
Tr.tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Phương tiện, máy móc, thiết bị |
Tr.tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lương thực, thực phẩm |
Tr.tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hàng hóa khác (phân theo nhóm) |
Tr.tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Công tác xử lý vi phạm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Số vụ vi phạm |
Vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cảng bến |
Vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Phương tiện |
Vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b |
Số vụ xử phạt |
Vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cảng bến |
Vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Phương tiện |
Vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c |
Số tiền xử phạt |
Tr.đ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Tổng thu phí, lệ phí |
Tr.đ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Từ cột 4 đến cột 8: Mỗi cột ghi tên một Đại diện Cảng vụ, nếu có nhiều Đại điện Cảng vụ trực thuộc thì bổ sung thêm các cột tương ứng cho đủ.
- Cột 9: Số liệu tổng cộng các các Đại diện Cảng vụ.
- Cột 10 và cột 11: Nếu tỷ lệ tăng nhập số dương, tỷ lệ giảm nhập số âm. Ví dụ: tăng 10% viết là 10, giảm 5,5 % viết là -5,5.
TÊN CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ |
|
DANH BẠ CẢNG, BẾN HÀNG HÓA; CẢNG, BẾN HÀNH KHÁCH
TT |
Tên cảng, bến |
Tên chủ cảng, bến hoặc tên chủ quản lý, khai thác cảng, bến |
Vị trí cảng, bến (km, phía bờ, sông, kênh, xã, huyện, tỉnh) |
Chiều dài bến (m) |
Kết cấu cảng, bến |
Cấp kỹ thuật cảng |
Năng lực HH, HK thông qua (tấn/năm hoặc khách/năm) |
PTT lớn nhất được phép tiếp nhận |
GP, QĐ công bố (số, ngày cấp) |
Cơ quan cấp phép, công bố |
Thời hạn hoạt động đến ngày, tháng, năm |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
I |
Cảng hàng hóa: |
|||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Cảng hành khách: |
|||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Cảng chuyên dùng: |
|||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV |
Bến hàng hóa: |
|||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V |
Bến hành khách: |
|||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI |
Bến chuyên dùng: |
|||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột 2 và 3: Tên cảng, bến, tên chủ cảng bến ghi theo quyết định công bố hoặc giấy phép hoạt động; nếu chưa có quyết định công bố, giấp phép hoạt động thì ghi tên tổ chức, cá nhân đang sở hữu, khai thác cảng, bến.
- Cột 5: Chiều dài bến tính theo bờ sông, kênh.
- Cột 9: Nếu theo trọng tải, dung tích tính bằng tấn, theo mớn nước tính bằng mét. Ví dụ: Phương tiện có trọng tải toàn phần đến 1.000 tấn ghi là £1.000, trên 5.000 tấn ghi là >5.000T, phương tiện có mớn nước dưới 2 mét ghi là £ 2m.
- Cột 12: Ghi rõ ngày tháng năm hết hạn hoạt động theo quyết định công bố hoặc giấy phép hoạt động; nếu quyết định không ghi thời hạn ghi "Không thời hạn"; nếu chưa được cấp phép, công bố hoạt động thì ghi rõ “Không phép”.
TÊN CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ |
|
TT |
Tên cảng, bến |
Tên chủ bến hoặc tên chủ quản lý, khai thác bến |
Vị trí bến (km, phía bờ, sông, kênh, xã, huyện, tỉnh) |
Loại kết cấu của bến |
Số lượng phương tiện thủy hoạt động tại bến |
Số lượng phương tiện thủy có đầy đủ đăng ký, đăng kiểm hoạt động tại bến |
Bến có được hoặc không được phép vận tải ô tô |
GP, QĐ công bố (số, ngày cấp) |
Cơ quan cấp phép, công bố |
Thời hạn hoạt động (ngày, tháng, năm) |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột 2, 3: Tên bến, tên chủ bến, tên chủ quản lý, khai thác bến ghi theo giấy phép hoạt động hoặc hợp đồng thuê bến; nếu chưa được cấp giấy phép hoạt động thì căn cứ vào các giấy tờ liên quan (nếu có) hoặc tên tổ chức, cá nhân đang sở hữu, khai thác cảng, bến.
- Cột 7: Nếu bến được phép chở ô tô thì ghi rõ loại ô tô được phép chở, nếu không được ghi "không".
- Cột 11: Ghi ngày tháng năm hết hạn hoạt động theo giấy phép, nếu chưa được cấp phép hoạt động thì ghi rõ “Không phép”.
MINISTRY OF TRANSPORT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 50/2014/TT-BGTVT |
Hanoi, 17 October 2014 |
REGULATION ON INLAND WATERWAY PORTS AND LANDING STAGES
Pursuant to the Law on Inland Waterway Transport dated 15 June 2004 and the Law amending and supplementing some articles of Law on Inland Waterway Transport dated 17 June 2014;
Pursuant to Decree No. 107/2012 / ND-CP dated 20 December, 2012 of the Government regulating the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;
At the request of Department for Traffic Infrastructure and Director of Viet Nam Inland Waterway Administration,
The Minister of Transport issues this Circular providing for the management of inland waterway ports and landing stages
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. This Circular provides for the construction investment, management and operation of inland waterway ports and landing stages and activities of inland waterway vehicles and ships of Vietnam and foreign waterway vehicles in waters of inland ports and landing stages;
2. The management of inland waterway ports and landing stages in seaport waters shall comply with the provisions of this Circular except for other cases which shall be decided by the Minister of Transport based on the practical conditions.
Article 2. Subjects of application
This Circular applies to organizations and individuals implementing the construction investment, management and operation of inland waterway ports and landing stages; using inland waterway vehicles and ships of Vietnam and foreign waterway vehicles or carrying out other activities related to the inland waterway ports and landing stages;
Article 3. Interpretation of terms
In this Circular, the following terms are construed as follows:
1. Inland waterway port is a system of works built for the inland waterway vehicles, ships and foreign waterway vehicles to anchor, load and unload cargo, embark and disembark passengers and carry out other services; the inland waterway ports have hinterland and port waters. The inland waterway ports include the general ports, cargo ports, passenger ports and specialized ports.
2. Hinterland is limited to build port works, warehouse, open storage, workshops, head office, services facilities, transportation system communications, electricity, water, installation of equipment and other ancillary works.
3. Port waters are limited to establish the waters in front of port, return, berthing area, transshipment area, unloading area and storm shelter
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Specialized port is the inland waterway port of organizations and individuals used for loading and unloading of cargo and materials for production of such organizations and individuals or new building and repair of inland waterway vehicles, ships and foreign waterway vehicles
6. Inland waterway landing stage is an independent works of small size, including the land area and waters in front of landing stage for the waterway vehicles to anchor, berth, load, unload cargo, embark and disembark passengers and for other supporting services. The inland landing stage includes cargo landing stage, passenger landing stage, general landing stage, river-crossing passenger landing stage and specialized landing stage.
7. Specialized landing stage is the inland waterway landing stage of organizations and individuals used for loading and unloading of cargo and materials for production of such organizations and individuals or new building and repair of inland waterway vehicles.
8. River-crossing passenger landing stage is the inland waterway landing stage for transporting passengers from one shore to other shore;
9. Inland waterway vehicles are ships, boats and other floating structures with or without motor specialized in operation on inland waterway.
10. Vietnamese ships are the ones which have been registered in the Vietnam national ship registration Book or since when issued with temporary license by Vietnam consular organ in foreign countries for flying Vietnamese flag.
11. Foreign waterway vehicles are the inland waterway vehicles and ships whose registration certificates are issued by foreign countries.
12. Owners of port and landing stage are organizations and individuals investing in construction of inland waterway ports and landing stages or assigned by investor to manage the inland waterway ports and landing stages.
13. Organizations and individuals operating ports and landing stages are organizations and individuals using the inland waterway ports and landing stages for business and operation.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CONSTRUCTION INVESTMENT OF INLAND LANDING STAGE
Article 4. Planning of inland waterway ports and landing stages
1. The Minister of Transport is responsible for approving and organizing the implementation of planning of inland waterway ports.
2. The Chairman of People’s Committee of provinces and centrally-run cities is responsible for approving and organizing the implementation of planning of inland waterway landing stages within the areas under the management of provinces and cities. For the inland waterway landing stages on the national, before approving the planning, the People’s Committee of provinces and centrally-run cities must get the agreed opinions of the Viet Nam Inland Waterway Administration.
Article 5. Principles of construction investment of inland waterway ports and landing stages
1. The construction investment of inland waterway ports and landing stages must comply with the regulations of law on construction investment, fire prevention and fighting, environmental protection, compliance with national technical regulations and standards to ensure the traffic safety and other provisions in this Circular;
2. The construction investment of inland waterway ports and landing stages must consist with the approved planning of system of inland ports and waterway landing stages. Where the project for construction investment of inland waterway ports and landing stages has not included in the planning or there is a difference compared with the planning. Before implementing the project, the investor must report and get approval from the organs having the authority to approve the planning;
Article 6. Approving policy on inland waterway ports
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The Ministry of Transport shall approve the policy on inland waterway ports to receive the foreign waterway vehicles.
b) The Viet Nam Inland Waterway Administration shall approve the policy on inland waterway ports not to receive the foreign waterway vehicles on the national inland waterway route and specialized inland waterway within the boundary of provinces and centrally-run cities, the inland waterway ports with their hinterland lying on both the national inland waterway and local inland waterway or both on national inland waterway and port waters.
c) The Department of Transport shall approve the policy on inland waterway ports not to receive the foreign waterway vehicles on the national inland waterway route authorized to manage, local inland waterway and specialized inland water connecting the local inland waterway and inland landing stages in port waters within the local administrative boundary;
2. Dossier for approving the policy on construction of inland waterway port
The investor shall send 01 (one) set of dossier for approving the policy on construction of inland waterway port directly, by post or in other appropriate forms to the Viet Nam Inland Waterway Administration or the Department of Transport. The dossier includes:
a) Application for approving the policy on construction of inland waterway port under the Form No.01 in the Appendix issued with this Circular;
b) Plan of location of port works to be built, surface of port and waters in front of port.
3. The Viet Nam Inland Waterway Administration or the Department of Transport shall receive, verify and process dossiers as follows:
a) In case the dossiers directly submitted are completed, a receipt shall be issued with appointment date for result at prescribed time; in case the dossiers are not completed, they shall be returned with instructions on completion to the investors;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) For inland waterway ports receiving foreign waterway vehicles: the Viet Nam Inland Waterway Administration or the Department of Transport shall verify dossiers and submit the verification result with 01 (one) set of dossier submitted by the investor to the Ministry of Transport within 05 working days after receiving the prescribed complete dossier. The Ministry of Transport shall get the advice from the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security. Within 05 working days after receiving document from the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security, the Ministry of Transport shall issue a written approval for construction of inland waterway port to the investor or a written response in case of disapproval;
d) For inland waterway ports not receiving foreign waterway vehicles
Within 07 working days after receiving the prescribed dossiers, the Viet Nam Inland Waterway Administration or the Department of Transport shall issue a written approval for construction of inland waterway port to the investor or a written response in case of disapproval;
For the inland waterway ports lying in the port waters, before approving the policy on construction of inland waterway port, the Viet Nam Inland Waterway Administration or the Department of Transport shall get a written advice from the area port Authorities. Within 02 (two) working days after receiving the written proposal from the Viet Nam Inland Waterway Administration or the Department of Transport, the port Authorities shall issue a written response;
4. The written approval for policy on construction of inland waterway port is valid within 24 months (for ports of group A project) and 12 months (for ports of group B and C project). In case such time limit is over and the investor wishes to continue carrying out the project, he/she shall have to re-perform the procedures for approving the construction of inland waterway port as prescribed in this article.
Article 7. Approving the policy on construction of inland landing stage
1. The authority to approve the policy on construction of inland landing stage
The Department of Transport shall approve the policy on construction of inland landing stages and river-crossing passenger landing stages within the local administrative boundary.
2. Dossier for approving the policy on construction of inland landing stage
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The application for approval for policy on construction of inland landing stages is written on the Form No.02 and No.03 for river-crossing passenger landing stages issued with this Circular;
b) Plan of location and outline of surface of landing stage and waters in front of landing stage.
3. The Department of Transport shall receive, verify and process the dossiers as follows:
a) In case the dossiers directly submitted are completed, a receipt shall be issued with appointment date for result at prescribed time; in case the dossiers are not completed, they shall be returned with instructions on completion to the investors;
b) In case the dossiers sent by post or in other appropriate forms are not completed, within 02 (two) working days, the the Department of Transport shall issue document to require the completion of dossier from investors;
c) Within 05 working days after receiving the prescribed dossiers, the Department of Transport shall issue a written approval for construction of inland waterway landing stages on the local waterway and specialized waterway connected with the local inland waterway to the investor or issue a written response stating the reasons in case of disapproval;
For landing stages on the national inland waterway and specialized waterway connected with the national inland waterway, before issuing a written approval, the Department of Transport shall have to get the advice from the Sub-Department of inland waterway on location and effect of the landing stage to the channel and scope of protection to other works in the area. Within 02 (two) working days after receiving the written proposal from the Department of Transport, the Sub-Department of inland waterway shall issue a written response;
For the landing stages lying in the port waters, before approving the policy on construction of inland waterway landing stage, the Department of Transport shall have to get the written advice from the area port authorities. Within 02 (two) working days after receiving the written proposal from the Department of Transport, the area port Authorities shall issue a written response;
For the river-crossing passenger landing stage, before issuing a written approval, the Department of Transport shall have to get the advice from the People’s Committee of the commune where the landing stage shall be built. Within 02 (two) working days after receiving the written proposal from the Department of Transport with the prescribed dossier, the People’s Committee of such commune shall issue a written response.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 8. Authority to announce the operation of inland waterway port
The organs specified in Clause 1, Article 6 of this Circular have the authority to announce and re-announce the operation of inland waterway ports which they have agreed upon the policy to build them.
Article 9. Authority to issue the operation permit of inland landing stage
The Department of Transport shall issue and re-issue the operation permit of inland landing stage and river-crossing passenger landing stage within the local administrative boundary.
Article 10. Procedures for announcement of operation of inland waterway port
1. Dossier to request the announcement of operation of inland waterway port
The owner of inland waterway port shall send 01 (one) set of dossier to request the announcement of operation of inland waterway port directly, by post or in other appropriate forms to the Viet Nam Inland Waterway Administration or the Department of Transport. The dossier includes:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) A certified copy of Decision on construction investment of port from the competent authorities in accordance with regulations of law on investment or a copy with the original for comparison;
c) Approved technical design document and as-built document;
d) Record of works acceptance;
dd) Plan of port waters;
e) Copy of certificate of technical safety and environmental protection of buoy (if used instead of pier);
g) Copy of security certificate for inland waterway port receiving foreign waterway vehicles.
2. The Viet Nam Inland Waterway Administration or the Department of Transport shall receive, verify and process the dossier as follows:
a) In case the dossiers directly submitted are completed, a receipt shall be issued with appointment date for result at prescribed time; in case the dossiers are not completed, they shall be returned with instructions on completion to the port owner;
b) In case the dossiers sent by post or in other appropriate forms are not completed, within 02 (two) working days, the Viet Nam Inland Waterway Administration or the Department of Transport shall issue document to require the completion of dossier from the port owner;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Within the scope of responsibility, the Viet Nam Inland Waterway Administration or the Department of Transport shall verify the dossier and submit the verification result to the Ministry of Transport attached with 01 (one) set of dossier submitted by the port owner to request the announcement of operation of inland waterway port within 05 working days after receiving the prescribed complete dossier.
of Transport shall issue the decision on announcement of operation of inland waterway port under the Form No.5 issued with this Circular and send it to the port owner within 05 (five) days after receiving the report on verification of dossier for announcement of operation of inland waterway port or issue a written response in case of disapproval;
d) For inland waterway ports not receiving foreign waterway vehicles
Within 05 (five) working days, after receiving the prescribed dossiers, the Viet Nam Inland Waterway Administration or the Department of Transport shall issue the decision on announcement of operation of inland waterway port under the Form No.05 issued with this Circular to the port owner or a written response in case of disapproval;
3. Validity of decision on announcement of operation of inland waterway port
The validity of decision on announcement of operation of inland waterway port is the same as that of land use issued by the competent authorities to the port owner or at the port owner’s request.
4. Where the pier of port has just been built but the investor wishes to use it immediately for the building of other works items of port, he/she may request the competent authorities to temporarily announce the completion of pier under the procedures specified in Clause 1, 2 or 3 of this Article. The validity of temporary announcement decision is not more than 12 months;
Article 11. Procedures for issue of operation permit of inland waterway landing stage
1. The owner of inland waterway landing stage shall send 01 (one) set of dossier to request the issue of operation permit of inland waterway landing stage directly, by post or in other appropriate forms to the Department of Transport. The dossier includes:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Technical design document or technical-economic report on construction investment approved and as-built document;
c) Works acceptance record;
d) Plan of waters in front of landing stage and channel into landing stage (if any) made by the owner of landing stage;
dd) Copy of certificate of technical safety and environmental protection of buoy (if used instead of pier);
e) Written approval of the competent authorities for the temporary use in case the landing stage lies in the safety corridor of works as stipulated by the specialized law.
2. The Department of Transport shall receive, verify and process dossier as follows:
a) In case the dossiers directly submitted are completed, a receipt shall be issued with appointment date for result at prescribed time; in case the dossiers are not completed, they shall be returned with instructions on completion to the owner of landing stage;
b) In case the dossiers sent by post or in other appropriate forms are not completed, within 02 (two) working days, the Viet Nam Inland Waterway Administration or the Department of Transport shall issue document to require the completion of dossier from the owner of landing stage;
c) Within 05 (five) working days after receiving all prescribed, the Department of Transport shall issue the operation Permit of inland waterway landing stage to the owner of landing stage under the Form No.08 and the operation permit of river-crossing passenger landing stage under the Form No.09 in the Appendix issued with this Circular.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The validity of operation permit of inland waterway landing stage is the same as that of land use issued by the competent authorities to the owner of landing stage or at the request of owner of landing stage.
Where the organizations and individuals wish to temporarily open landing stage for loading materials, equipment in service of building of works, plants or industrial parks, the validity of operation permit of landing stage is the same as the time of building of works, plants or industrial parks;
4. For river-crossing passenger landing stage. If the landing stage on both shores are operated by one owner and under the authority to issue the operation permit of one organ, the owner operating the river-crossing passenger landing stage shall submit application for issue of operation permit of river-crossing passenger landing stage under the Form No. 07 issued with this Circular, the organ with the authority to issue one operation permit of river-crossing passenger landing stage for both sides of landing stage under the Form No.09 in the Appendix issued with this Circular.
5. Where the owner of landing stage wishes to have waters to berthing the vehicles for embarking, disembarking passengers, loading and unloading cargo outside the waters of inland water landing stage, he/she shall have to specify the area of waters in the application for issue of operation permit of inland waterway landing stage. The waters for berthing vehicles must not be allocated in the channel and scope of protection of works.
Article 12. Procedures for re-announcement of inland waterway port
1. The inland waterway port shall be re-announced in the following cases:
a) Upon change of owner;
b) Decision on announcement of operation invalidity;
c) Change of structure of port works, hinterland, waters or change of port utility;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The owner of inland waterway port shall send 01 (one) set of dossier to request the re-announcement of inland waterway port directly, by post or in other appropriate forms to the Viet Nam Inland Waterway Administration or the Department of Transport. The dossier includes:
a) Application for re-announcement of inland waterway port is written under the Form No. 10 in the Appendix issued with this Circular;
b) In case of change of owner without change of announced contents, the port owner shall send with the application the legal document of port transfer and documents related to the handover of owner or legal document on division or merger (if any);
c) In case of re-announcement due to change of structure of port works, waters, hinterland and port utility, the port owner must send with the application the certified copy of papers demonstrating the changed contents;
d) In case of re-announcement due to expansion or upgrading to improve the port passing capacity, the provisions in Article 10 of this Circular shall apply for the expanded or upgraded part;
dd) For inland waterway port announced for operation before 01/01/2005 due to the loss of documents, the port owner must send with the application the drawing of surface of port works, plan of waters and hinterland of port.
3. The Viet Nam Inland Waterway Administration or the Department of Transport. Shall receive, verify and process the dossier as follows:
a) In case the dossiers directly submitted are completed, a receipt shall be issued with appointment date for result at prescribed time; in case the dossiers are not completed, they shall be returned with instructions on completion to the port owner;
b) In case the dossiers sent by post or in other appropriate forms are not completed, within 02 (two) working days, the Viet Nam Inland Waterway Administration or the Department of Transport shall issue document to require the completion of dossier from the port owner;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Within the scope of responsibility, the Viet Nam Inland Waterway Administration or the Department of Transport shall verify the dossier and submit the verification result to the Ministry of Transport attached with 01 (one) set of dossier submitted by the port owner to request the re-announcement of operation of inland waterway port within 03 (three) working days after receiving the prescribed complete dossier.
The Ministry of Transport shall issue the decision on re-announcement of operation of inland waterway port under the Form No.05 in the Appendix issued with this Circular to the port owner within 03 (three) working days after receiving the report on dossier verification for re-announcement of operation of inland waterway port. In case of disapproval, it shall issue a written response specifying the reasons;
d) For inland waterway port not receiving foreign waterway vehicles:
Within 03 (three) working days after receiving the prescribed dossier, the Viet Nam Inland Waterway Administration or the Department of Transport shall issue a decision on re-announcement of operation of inland waterway port under the Form No.05 in the Appendix issued with this Circular to the port owner or issue a written response stating the reasons in case of disapproval.
4. The validity of decision on re-announcement of operation of inland waterway port is the same as that of land use issued by the competent authorities to the port owner or at the port owner’s request.
Article 13. Procedures for re-issue of operation permit of inland waterway landing stage
1. a) Giấy phép hoạt động hết hiệu lực Invalidity of operation permit;
b) Change of owner;
c) Change of hinterland, waters and utility of landing stage.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The owner of inland waterway landing stage shall send 01 (one) set of dossier to request the re-issue of operation permit of inland waterway landing stage directly, by post or in other appropriate forms to the Department of Transport. The dossier includes:
a) Application for re-issue of operation permit of inland waterway landing stage under the Form No.11 specified in the Appendix issued with this Circular.
b) In case of re-issue of permit due to change of owner without change of contents of issued permit, the owner of landing stage shall send with the application the legal document of landing stage transfer and documents related to the handover of owner of landing stage in case of change of owner of landing stage or legal document on division or merger (if any);
c) In case of change of hinterland, waters and utility of landing stage, the owner of landing stage must send with the application the legal papers demonstrating the above-mentioned changes;
d) For inland waterway landing stage due to expansion or upgrading to improve the capacity of landing stage, the dossier for re-issue of operation permit shall comply with the provisions in Article 11 of this Circular;
dd) For inland waterway landing stage issued with operation permit before 01/01/2005 but due to loss of documents, the owner of landing stage must submit with the application the drawing of surface of landing stage, plan of waters and hinterland of landing stage.
3. The Department of Transport shall receive, verify and process the dossier as follows:
a) In case the dossiers directly submitted are completed, a receipt shall be issued with appointment date for result at prescribed time; in case the dossiers are not completed, they shall be returned with instructions on completion to the owner of landing stage;
b) In case the dossiers sent by post or in other appropriate forms are not completed, within 02 (two) working days, the Department of Transport shall issue document to require the completion of dossier from the owner of landing stage;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. The validity of re-issued operation permit of inland waterway landing stage is the same as that of land use issued by the competent authorities to the owner of landing stage or at the request of owner of landing stage.
For landing stage temporarily operating for loading and unloading of materials, equipment in service of building of works, plants or industrial parks, the validity of re-issued operation permit of landing stage is the same as the time of building of works, plants or industrial parks;
Article 14. Suspension of operation of inland waterway ports and landing stages
1. The inland waterway ports and landing stages whose operation shall be suspended in the following cases:
a) The change of topographical and hydrological condition does not ensure the safety for the operation of inland waterway ports and landing stages;
b) The owners of ports or landing stages terminate their operation;
c) There is requirements for operation suspension or clearance of the competent state authorities;
2. The inland waterway ports and landing stages whose operation shall be suspended in case the works of inland waterway ports or landing stages are damaged and do not ensure the conditions as designed causing traffic unsafety or potentially causing unsafety to people and vehicles;
3. The organ having the authority to announce the operation of ports or issue the operation permit of inland waterway landing stage have the right to decide the suspension of operation or temporary suspension of operation of inland waterway port and landing stage. The Decision on suspension of operation of inland waterway port and landing stage is under the Form No. 12 and the Decision on temporary suspension of operation of inland waterway port and landing stage is under the Form No. 13 specified in the Appendix issued with this Circular;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MANAGEMENT OF OPERATION OF VEHICLES AT THE INLAND WATERWAY PORT AND LANDING STAGE
Section I. WATERWAY VEHICLES ENTERING AND LEAVING WATERS OF INLAND WATERWAY PORT AND LANDING STAGE
Article 15. Procedures for inland waterway vehicles entering inland waterway port and landing stage
Before the vehicles enter the inland waterway port and landing stage, the captain or mate or vehicle operator must submit and present the original of the following papers to the inland waterway port Authorities (referred to as port Authorities) or management Board of landing stage:
1. Papers to be submitted
a) Permit of clearance of last port or landing stage (except for vehicles transshipping in waters of port and landing stage);
b) Valid of certificate of technical safety and environmental protection of inland waterway vehicles;
c) Sailors book
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Certificate of registration of inland waterway vehicles (or certified copy of credit organization in case the vehicles are pledged or mortgaged);
b) Diploma or certificate of professional skills of sailors and operator;
c) Transportation contract or stock issue note or cargo transport note and passenger list.
3. The port Authorities or the management Board of landing stage shall issue the inland waterway port or landing stage entry permit within 30 minutes after receiving all prescribed papers. This permit is issued under the Form No.14 of the Appendix issued with this Circular.
4. The vehicles transporting passengers at the river-crossing passenger landing stages shall not have to go through the procedures for landing stage entry; the vehicles transporting the working people from the shore to the works or plants must comply with regulations of law on people transportation and have list of employees on each trip;
Article 16. Inland waterway vehicles leaving the inland waterway port and landing stage
1. Before the vehicles leave port or landing stage, the captain, mate or vehicle operator must present the original of following papers to the port Authorities or management Board of landing stage:
a) Transportation contract or stock issue note or cargo transport note (for vehicles transporting cargo) or passenger list (for vehicles transporting passengers);
b) Documents demonstrating the payment of fees, charges, fines or repayment of debts as prescribed by law;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The port Authorities or management Board of landing stage shall issue the Permit of clearance of inland waterway port or landing stage within 30 minutes after receiving all prescribed papers. Such Permit under the Form No.15 specified in Appendix is issued with this Circular.
a) Where the waterway vehicles have been issued with the Permit of clearance of inland waterway port or landing stage but still continue to berth at the waters of port or landing stage over 24 hours, the captain, mate or vehicle operator shall have to come to the office of port Authorities to go through the procedures again for port or landing stage clearance of waterway vehicles.
b) Where the inland waterway vehicles enter the inland waterway ports or landing stages and stay for a period not exceeding 72 hours or the papers or documents upon going through the procedures for leaving the inland waterway port or landing stage is unchanged compared with the entry, they shall do the procedures for leaving the inland waterway port or landing stage one time.
3. For the vehicles leaving and entering port or landing stage for 2 times or more in one day, the port Authorities or the management Board of landing stage shall actually check the first time and only check the prescribed safety conditions for the second time.
4. For vehicles newly built or repaired, when launched for test run on the inland waterway, the vehicle owner or facilities of new building or repair of vehicles shall have to present the following papers to the port Authorities or the management Board of landing stage:
a) Inspection record of the registry to confirm the eligibility for long-haul test run;
b) Plan for traffic safety assurance upon launching of waterway vehicles launched across the scope of channel protection corridor with the approval opinion of the unit directly managing the area inland waterway route.
5. The vehicles transporting passengers at the river-crossing passenger landing stage shall not have to go through the procedures for clearance of landing stage
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The foreign ships or waterway vehicles entering and leaving the inland waterway ports shall perform the procedures in accordance with the regulations of maritime law for ships entering and leaving ports.
2. For the inland waterway vehicles of the Kingdom of Cambodia entering and leaving the inland waterway port of Vietnam, besides the papers to be submitted or presented as stipulated in Article 15 and 16 of this Circular, they must have the border-crossing waterway transportation Permit issued by the competent authorities.
When the ships and inland waterway vehicles entering and leaving a maritime area of the port waters, they shall have to perform the entry and leaving procedures for one time. The ships and inland waterway vehicles shall not have to go through the procedures when running between inland ports, landing stages, seaports and quays (referred to as port and landing stage) in a maritime area. The entry and leaving procedures are done at the first and the last port or landing stage where such ships and inland waterway vehicles have entered and left.
Section II. REGULATION ON PILOTAGE
Article 20. Regulations on compulsory pilotage
When operating on the inland waterway or entering or leaving the inland waterway port, the foreign vehicles must be guided by pilot. The inland waterway vehicles and ships of Vietnam may request the pilotage when entering or leaving the inland waterway port if find it necessary. The guidance is done by the maritime pilot.
Article 21. Requirement for time of pilot provision
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. If wishing to change the time of pilotage reception or cancel the pilotage after request for pilotage, the port Authorities and relevant pilotage organization must be notified within 03 hours before the estimated time of pilot reception.
3. The pilot must wait at the agreed location within 04 hours from the estimated reception of pilot. If exceeding such time limit, the request for pilotage is regarded as canceled and the captain shall have to pay the pilot for the waiting time as stipulated.
4. Within 01 hour after receiving the request for pilotage, the pilotage organization shall have to confirm and notify the port Authorities, ship owner or agent of ship owner of location and estimated time of pilot reception. If the pilot is on board late compared with the time and at incorrect location confirmed and notified resulted in the ship waiting or moving to another location, such pilotage organization must pay for the time of ship waiting as stipulated.
Article 22. Responsibility of owners of inland waterway ports and landing stages
During the operation of inland waterway ports and landing stages, the owners of ports and landing stages must comply with the following regulations:
1. Maintain the operational conditions of ports and landing stages and anchoring and berthing equipment as designed to ensure the safety; maintain the signal of inland waterway on the principles of signal of inland waterway.
2. Develop the operational rule of inland waterway ports and landing stages; there must be the fare table at ports and passenger landing stage. The operational rule and fare table must be legible and at convenient place.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. The equipment of fire prevention and fighting must ensure both quantity and quality of use as prescribed by law and must be put at convenient place for use.
5. The loading and unloading equipment must ensure the technical safety standards and consist with the structure and bearing capacity of works. The person operating the loading and unloading must have the operation certificate as prescribed by law;
6. The channel to the inland port and landing stage (if any) must ensure the consistency with the prescribed technical level of the inland waterway channel and must be inspected and surveyed regularly to ensure the consistency with technical level of the area inland waterway channel.
7. For the inland waterway ports receiving foreign vehicles, there must be security plan for inland waterway port and security assessment of inland waterway port of the competent authorities.
8. Arrangement of personnel for management and operation of ports and landing stages to ensure the order and safety.
9. In case of leasing of inland waterway ports and landing stages, there must be contract signed with the owner operating ports and landing stages as prescribed by law and fulfill all obligations specified in the signed contract;
10. In case of contract termination, the owner of port and landing stage shall have to notify the competent organ which has announced the port or issued the landing stage operation permit to issue the decision on operation suspension of inland waterway port and landing stage.
11. Do not load cargo, embark or disembark passengers onto the vehicles which do not guarantee the technical safety or have prescribed papers; do not load over-sized or overweight cargo or embark passengers exceeding the prescribed number; comply with regulations of law on loading and unloading of dangerous cargo.
12. Join to rescue people, cargo and vehicles upon occurrence of accident; make report and coordinate with the competent functional organs in order to deal with, remedy consequences of accident and environmental pollution (if any); comply with the order of port Authorities or the management Board of landing stage in rescue people, cargo and vehicles upon occurrence of accident in the waters of inland waterway port and landing stage and in the prevention and control of storm.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Only anchor or berth the vehicles at the places designated by the port Authorities or the management Board of landing stage without intentional change of location.
2. Comply with the rule of port and landing stage and regulations on flood and storm; comply with the order of the port Authorities or the management Board of landing stage in cases of emergency.
3. When the vehicles drift or change their berthing place due to objective causes, it is required to conduct appropriate handing measures and report to the port Authorities or the management Board;
4. When having berthed or anchored at the prescribed places, the captain must assign sailor on duty to maintain the lifesaving, fire control machine and equipment and the main engine of the vehicles must be in a state of operational readiness to promptly handle the cases such as anchor drifting, broken rope, caught in shoal and other incidents.
5. In case of detection of people and animals caught with infectious disease or plants potentially causing disease, the port Authorities or the management Board of landing stage and other relevant functional organs must be notified and such vehicles must be taken to a separate berthing place for measures of handling;
6. During the loading and unloading of cargo or embarking and disembarking of passengers, it is required to check and prepare necessary conditions to ensure labor safety. If detecting any unsafe sign, the captain or vehicle operator must stop such activities to take remedial measures;
7. The foreign vehicles must fly the flag of the Socialist Republic of Vietnam on top of the highest column from sunrise to sunset; in case of flying ceremony flag, mourning flag or horning during ceremonial occasions of their countries, such foreign vehicles must give a prior notice to the port Authorities.
8. Do not intentionally drive the vehicles to load, unload, embark or disembark passengers without being issued with the entry Permit of inland waterway port and landing stage; do not use signals arbitrarily; do not hinder or cause difficulties to the people on duty or sailors of other vehicles passing their vehicles;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Comply with regulations on order and traffic safety assurance in the waters of inland waterway port and landing stage and environmental protection.
2. Comply with the order of the port Authorities or management Board of landing stage in case of rescue of people, cargo or vehicles upon occurrence of accident or storm or flood.
3. Before surveying, performing works, dredging and lifting obstacles or other activities in the waters of inland waterway port and landing stage, there must be the approval from the owner of port, landing stage, the port Authorities or management Board of landing stage for the safety assurance plan for activities at the inland waterway port and landing stage;
Article 25. Responsibility of the port Authorities or management Board of landing stage
1. Regularly inspect and issue the port and landing stage entry and leaving Permit to the vehicles;
2. Mobilize people, means and equipment for search and rescue, flood and storm prevention, fire fighting and remedy of environmental protection;
3. Supervise and handle acts of violation of regulations on environmental protection in the waters of inland waterway port and landing stage.
Article 26. Responsibility of Departments of Transport
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Inspect and examine the compliance with the provisions of this Circular of inland waterway port and landing stage within the local scope of responsibility.
3. Perform the specialized state management at the inland waterway port and landing stage on the national inland waterway authorized for management, the local inland waterway and specialized inland waterway connected with the local inland waterway and within the waters of port within the local administrative boundary.
4. Make a list of inland waterway port and landing stage, river-crossing passenger landing stage under their management and make quarterly and annual report to the provincial People’s Committee and the Viet Nam Inland Waterway Administration.
5. For the management of river-crossing passenger landing stage lying on river and canal as the administrative boundary between two provinces and centrally-run cities, coordinate and agree with the relevant Department of Transport in issuing the operation Permit and manage the landing stage in accordance with regulation on ensuring order and safety of traffic transportation during the operation.
Article 27. Responsibility of the Viet Nam Inland Waterway Administration
1. Coordinate with the Department of Transport to inspect and monitor the compliance with the inland waterway port and landing stage system development plan in the areas under their management;
2. Perform the specialized state management at the inland waterway port and landing stage on the national inland waterway, the specialized local inland waterway connected with the national inland waterway and the specialized local inland waterway within the administrative boundary of two provinces or more.
3. Aggregate the reports of localities, units for report to the Ministry of Transport.
4. Monitor, guide and inspect the management of activities of inland waterway port and landing stage of localities;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The rescue of people and waterway vehicles having accident in the waters of inland waterway port and landing stage is compulsory for captain, vehicle operator, organizations and individuals operating at the port and landing stage;
2. When detecting accident or potential occurrence of accident, the captain or operator of the vehicle in distress must give emergency signal immediately as stipulated and conduct measures to rescue people and assets and simultaneously notify the port Authorities or the management Board of landing stage to take remedial measures in a timely manner;
3. The port Authorities have the right to mobilize all forces and equipment of port and landing stage and all present means in the area to rescue the people, assets and vehicles in distress. The relevant organizations and individuals must comply with the order of the port Authorities or the management Board of landing stage to rescue the people, assets and vehicles in distress.
4. In case of sinking of vehicles, after rescue the people and assets, the captain or the operator of the wrecked vehicles must place the signal as prescribed and report at once to the vehicles owner to carry out the salvage. The salvage must be done within a prescribed time and only conducted after applying all measures to ensure the traffic safety approved by the port Authorities or the management Board of landing stage.
5. In case the vehicles are wrecked in the waters of port or landing stage, the handling of wrecked vehicles and assets shall comply with regulations of the Government;
This Circular takes effect from 01/01/2015; annulling Circular No. 25/2010/TT-BGTVT dated 31/08/2010 of the Minister of Transport stipulating the management of activities of inland waterway ports and landing stages;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The Decision on announcement of inland waterway ports and operation permit of inland waterway landing stage issued as stipulated in Decision No. 07/2005/QD-BGTVT dated 07/01/2005 of the Minister of Transport issuing the Regulation of operation of inland waterway ports and landing stages with validity as specified in the Decision and Permit. Upon their expiration, the organizations and individuals shall go through the procedures for re-announcement or re-issue of operation permit as prescribed by this Circular;
1. The Viet Nam Inland Waterway Administration shall organize and inspect the implementation of this Circular;
2. Chief of Office, Chief Inspector of the Ministry, Directors General, Director of Viet Nam Inland Waterway Administration, Director of Vietnam Maritime Administration, Director of Departments of Transport, Heads of relevant organizations, individuals are liable to execute this Circular./.
MINISTER
Dinh La Thang
;
Thông tư 50/2014/TT-BGTVT quản lý cảng, bến thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: | 50/2014/TT-BGTVT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 17/10/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 50/2014/TT-BGTVT quản lý cảng, bến thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Chưa có Video