Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 49/2023/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2023

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ TRONG LĨNH VỰC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG, XE CHỞ NGƯỜI BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ, XE CHỞ HÀNG BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ VÀ XE ĐẠP ĐIỆN SẢN XUẤT, LẮP RÁP VÀ NHẬP KHẨU

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Nghị định 13/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008, Nghị định 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật đo lường;

Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương;

Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 08 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2019/TT- BGTVT ngày 05 tháng 07 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp ô tô (sau đây viết tắt là Thông tư số 25/2019/TT-BGTVT)

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm c khoản 2 Điều 5 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 5 như sau:

“a) Cơ sở thiết kế lập hồ sơ thiết kế và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Cơ quan QLCL.

Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: nộp 01 bộ hồ sơ thiết kế dạng điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính: ngoài nộp 01 bộ hồ sơ thiết kế theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này, cơ sở thiết kế nộp thêm 01 bản tài liệu (02 bản tài liệu nếu cơ sở thiết kế khác cơ sở sản xuất) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư này.”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 5 như sau:

 “c) Cơ quan QLCL kiểm tra đối chiếu các nội dung của hồ sơ thiết kế ô tô với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định hồ sơ thiết kế, nếu hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp hồ sơ thiết kế ô tô đầy đủ nhưng có các nội dung chưa đạt yêu cầu thì Cơ quan QLCL thông báo bằng văn bản hoặc thông báo thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến lý do và nội dung chưa đạt yêu cầu để Cơ sở thiết kế hoàn thiện hồ sơ thiết kế. Cơ sở thiết kế có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ thiết kế và nộp lại trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày thông báo và gửi lại cho Cơ quan QLCL. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ, Cơ quan QLCL kiểm tra đối chiếu các nội dung của hồ sơ thiết kế ô tô với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định hồ sơ thiết kế, nếu hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; nếu hồ sơ thiết kế không đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL thông báo bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế và nêu rõ lý do. Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, cơ sở thiết kế không hoàn thiện các nội dung chưa phù phù hợp của hồ sơ thiết kế, Cơ quan QLCL sẽ dừng việc thẩm định hồ sơ thiết kế và thông báo bằng văn bản hoặc thông báo trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế. Để tiếp tục thực hiện việc thẩm định hồ sơ thiết kế ô tô, cơ sở thiết kế phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu;”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 7 như sau:

“đ) Bản thống kê các tổng thành, hệ thống sản xuất trong nước và nhập khẩu dùng để sản xuất, lắp ráp ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và kèm theo một trong các tài liệu tương ứng đối với từng linh kiện (trừ động cơ) thuộc đối tượng phải kiểm tra, thử nghiệm và chứng nhận theo quy định như sau: Bản sao Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường kiểu loại linh kiện (còn hiệu lực) được cấp bởi Cơ quan QLCL; Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường linh kiện nhập khẩu còn hiệu lực theo quy định tại Nghị định 60/2023/NĐ-CP ngày 16/8/2023 của Chính phủ quy định về việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu và linh kiện nhập khẩu theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (sau đây gọi là Thông báo miễn kiểm tra linh kiện theo Nghị định 60/2023/NĐ-CP ngày 16/8/2023); bản sao văn bản xác nhận của nhà sản xuất linh kiện nước ngoài kèm theo các tài liệu kết quả chứng nhận sự phù hợp về chất lượng của các kiểu loại linh kiện nhập khẩu theo quy định tại các thỏa thuận từ các quốc gia, vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký kết thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh vực chứng nhận xe cơ giới; bản sao văn bản xác nhận của đại diện hợp pháp tại Việt Nam của nhà sản xuất linh kiện nước ngoài kèm theo bản sao Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường kiểu loại linh kiện (còn hiệu lực) được cấp bởi Cơ quan QLCL.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 9 như sau:

 “c) Cơ quan QLCL thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP trong thời hạn 07 ngày làm việc. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả COP đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm d khoản này. Nếu nội dung hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan QLCL thông báo để Cơ sở sản xuất bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP, Cơ quan QLCL thông báo tới doanh nghiệp để thực hiện đánh giá COP theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện nội dung hồ sơ chưa phù hợp (bao gồm cả việc thực hiện đánh giá COP đối với trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP) và gửi lại cho Cơ quan QLCL. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ và kết quả đánh giá COP, Cơ quan QLCL thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và kết quả COP đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm d khoản này; nếu có nội dung không phù hợp, Cơ quan QLCL thông báo cho doanh nghiệp về việc không cấp Giấy chứng nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp không hoàn thiện các nội dung chưa phù hợp đã thông báo, Cơ quan QLCL sẽ dừng việc kiểm tra đánh giá hồ sơ hoặc đánh giá COP và thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận. Để tiếp tục thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, doanh nghiệp phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:

“2. Cơ sở sản xuất phải đảm bảo và chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các sản phẩm xuất xưởng và thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật. Các sản phẩm chỉ được xuất xưởng, cấp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe ô tô khi Giấy chứng nhận của kiểu loại sản phẩm còn hiệu lực và khi linh kiện thuộc đối tượng phải kiểm tra thử nghiệm và chứng nhận theo định quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này đáp ứng một trong yêu cầu sau:

a) Giấy chứng nhận của linh kiện còn hiệu lực;

b) Thông báo miễn kiểm tra linh kiện theo Nghị định 60/2023/NĐ-CP ngày 16/8/2023 còn hiệu lực.”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT), Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe cơ giới (sau đây viết tắt là Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT) và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT)

1. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 6 Điều 5 của Thông tư số 30/2011/TT- BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT như sau:

“d) Thời hạn giải quyết: Thẩm định nội dung thiết kế được thực hiện trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ thành phần hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ thiết kế có kết quả thẩm định đạt yêu cầu (hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu), Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu.

Trường hợp hồ sơ thiết kế đầy đủ nhưng có các nội dung chưa đạt yêu cầu thì Cơ quan QLCL thông báo bằng văn bản hoặc thông báo thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến lý do và nội dung chưa đạt yêu cầu để Cơ sở thiết kế hoàn thiện hồ sơ thiết kế. Cơ sở thiết kế có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ thiết kế và nộp lại trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày thông báo và gửi lại cho Cơ quan QLCL. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ, Cơ quan QLCL kiểm tra, đánh giá lại hồ sơ thiết kế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định hồ sơ thiết kế, nếu hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; nếu hồ sơ thiết kế không đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL thông báo bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế và nêu rõ lý do. Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, cơ sở thiết kế không hoàn thiện các nội dung chưa phù phù hợp của hồ sơ thiết kế, Cơ quan QLCL sẽ dừng việc thẩm định hồ sơ thiết kế và thông báo bằng văn bản hoặc thông báo trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế. Để tiếp tục thực hiện việc thẩm định hồ sơ thiết kế, cơ sở thiết kế phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu;”.

2. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 54/2014/TT- BGTVT.

3. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ 3 của điểm a khoản 2 Điều 9 của Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT như sau:

“- Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP trong thời hạn 07 ngày làm việc. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả COP đạt yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm d khoản này. Nếu nội dung hồ sơ không hợp lệ, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo để doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo tới doanh nghiệp để thực hiện đánh giá COP theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện nội dung hồ sơ chưa phù hợp (bao gồm cả việc thực hiện đánh giá COP đối với trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP) và gửi lại cho Cục Đăng kiểm Việt Nam. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ và kết quả đánh giá COP, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và có kết quả COP đạt yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm d khoản này; nếu có nội dung không phù hợp, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo cho doanh nghiệp về việc không cấp Giấy chứng nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp không hoàn thiện các nội dung chưa phù hợp đã thông báo, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ dừng việc kiểm tra đánh giá hồ sơ hoặc đánh giá COP và thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận. Để tiếp tục thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, doanh nghiệp phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu.”.

4. Thay thế Phụ lục IV, Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT) tương ứng bằng các Phụ lục 1, Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Thay thế Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT tương ứng bằng Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều của Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT ngày 25 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy (sau đây viết tắt là Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT), Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT) và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT)

1. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 6 của Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 của Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư số 42/2018/TT- BGTVT như sau:

“3. Cơ quan QLCL thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP trong thời hạn 07 ngày làm việc. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu, Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục VIIaVIIb ban hành kèm theo Thông tư này. Nếu nội dung hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan QLCL thông báo để Cơ sở sản xuất bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP, Cơ quan QLCL thông báo tới doanh nghiệp để thực hiện đánh giá COP theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện nội dung hồ sơ chưa phù hợp (bao gồm cả việc thực hiện đánh giá COP đối với trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP) và gửi lại cho Cơ quan QLCL. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ và kết quả đánh giá COP, Cơ quan QLCL thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu, Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục VIIaVIIb ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu; nếu có nội dung không phù hợp thì Cơ quan QLCL thông báo cho doanh nghiệp về việc không cấp Giấy chứng nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp không hoàn thiện các nội dung chưa phù hợp đã thông báo, Cơ quan QLCL sẽ dừng việc kiểm tra đánh giá hồ sơ hoặc đánh giá COP và thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận. Để tiếp tục thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, doanh nghiệp phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu.”.

3. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ 2 thuộc điểm a khoản 3 Điều 8, khoản 7 Điều 8 và bổ sung khoản 8 Điều 8 của Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ 2 thuộc điểm a khoản 3 Điều 8 của Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT như sau:

“- Cơ sở sản xuất có một trong các lỗi vi phạm nêu tại khoản 4 Điều 10 Thông tư này hoặc trường hợp không được Cơ quan QLCL thông báo bằng văn bản cho Cơ sở sản xuất được áp dụng hình thức tự kiểm tra xuất xưởng theo quy định tại điểm c khoản này hoặc vẫn có các vi phạm, không tuân thủ quy định tại Thông tư này trong đợt giám sát.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 8 của Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT như sau:

“7. Cơ sở sản xuất có trách nhiệm lập và cấp cho từng xe xuất xưởng 01 hồ sơ, bao gồm:

a) Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định tại khoản 6 Điều này;

b) Tài liệu hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt trong đó có thể hiện thông số kỹ thuật cơ bản của xe và hướng dẫn sử dụng xe;

c) Sổ bảo hành hoặc phiếu bảo hành sản phẩm bằng tiếng Việt trong đó ghi rõ điều kiện bảo hành và tên, địa chỉ các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng.”.

c) Bổ sung khoản 8 Điều 8 của Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT như sau:

“8. Số khung, số động cơ:

a) Cơ sở sản xuất không sử dụng khung xe, động cơ có số khung, số động cơ bị tẩy xoá, đục sửa, đóng lại, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này để sản xuất, lắp ráp thành xe;

b) Số khung hoặc số động cơ đóng trong nước nhưng bị sai do thao tác của nhân viên hoặc bị mờ, khó đọc thì Cơ sở sản xuất phải giữ nguyên trạng số đã đóng và thông báo bằng văn bản tới Cơ quan QLCL. Cơ quan QLCL kiểm tra nếu không có dấu hiệu vi phạm nêu tại điểm a khoản này thì thông báo bằng văn bản cho Cơ sở sản xuất thực hiện việc đóng lại số khung hoặc số động cơ, nếu có vi phạm sẽ thông báo bằng văn bản yêu cầu cơ sở sản xuất không được sử dụng khung hoặc động cơ có số bị tẩy xoá, đục sửa, đóng lại để sản xuất, lắp ráp thành xe.”.

4. Bổ sung điểm d, điểm đ và điểm e khoản 3, bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 10 của Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT như sau:

a) Bổ sung điểm d, điểm đ và điểm e khoản 3 Điều 10 của Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT như sau:

“d) Cơ sở sản xuất giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;

đ) Cơ sở sản xuất giả mạo các tài liệu, khai báo không đúng các thông tin về thông số kỹ thuật, tính năng của kiểu loại sản phẩm, thông tin về nhà sản xuất, nước sản xuất trong hồ sơ đăng ký chứng nhận ảnh hưởng đến kết quả đã thực hiện chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của kiểu loại sản phẩm.

e) Kiểu loại sản phẩm bị tạm dừng xuất xưởng quá 06 tháng theo quy định tại khoản 4 Điều này mà Cơ sở sản xuất vẫn không khắc phục được lỗi vi phạm.”.

b) Bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 10 của Thông tư số 45/2012/TT- BGTVT như sau:

“4. Tạm dừng xuất xưởng của kiểu loại sản phẩm

Cơ quan QLCL thông báo bằng văn bản yêu cầu cơ sở sản xuất tạm dừng xuất xưởng sản phẩm và tạm dừng cấp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng cho xe (tạm dừng xuất xưởng) đối với kiểu loại sản phẩm thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Cơ sở sản xuất vi phạm một trong các lỗi: không duy trì việc đảm bảo chất lượng sản phẩm theo quy định; không thực hiện đầy đủ việc kiểm tra chất lượng sản phẩm theo quy trình và hướng dẫn kiểm tra chất lượng của cơ sở sản xuất đã ban hành; quản lý và sử dụng Phiếu xuất xưởng không đúng quy định; không lập đầy đủ hồ sơ xuất xưởng cho sản phẩm; không phối hợp trong việc thực hiện kiểm tra, đánh giá đột xuất, xác minh lỗi của sản phẩm;

b) Sản phẩm xuất xưởng không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, không phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng và mẫu điển hình của kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận;

c) Vi phạm quy định liên quan đến sở hữu trí tuệ theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền;

d) Vi phạm quy định liên quan đến số khung, số động cơ nêu tại khoản 8 Điều 8 của Thông tư này.

5. Trong thời hạn bị tạm dừng xuất xưởng theo quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ sở sản xuất không được thực hiện xuất xưởng, cấp phiếu kiểm tra chất lượng cho sản phẩm của kiểu loại đang bị tạm dừng để đưa ra thị trường, phải thực hiện khắc phục các lỗi vi phạm trong thời gian tối đa 06 tháng kể từ ngày Cơ quan QLCL thông báo yêu cầu tạm dừng xuất xưởng. Cơ quan QLCL sẽ xem xét, kiểm tra sau khi Cơ sở sản xuất thông báo về việc đã khắc phục các lỗi vi phạm; nếu các lỗi vi phạm đã được khắc phục thì Cơ quan QLCL hủy bỏ việc tạm dừng xuất xưởng và thông báo bằng văn bản cho Cơ sở sản xuất; nếu quá thời gian quy định nêu trên mà Cơ sở sản xuất vẫn chưa khắc phục được các lỗi vi phạm thì Giấy chứng nhận đã cấp cho kiểu loại sản phẩm sẽ không còn giá trị theo quy định tại khoản 3 Điều này.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 15 của Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT như sau:

“4. Tổ chức kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất đối với việc thực hiện đảm bảo chất lượng, sử dụng phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của Cơ sở sản xuất.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 16 của Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT như sau:

“3. Phối hợp với Cơ quan QLCL trong quá trình kiểm tra, đánh giá liên quan đến chất lượng sản phẩm, việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và quản lý, sử dụng Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.”.

7. Thay thế Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 45/2012/TT- BGTVT tương ứng bằng Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 16/2014/TT- BGTVT ngày 13 tháng 05 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông đường bộ (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2014/TT-BGTVT), Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT) và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT)

1. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 6 của Thông tư số 16/2014/TT-BGTVT.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 của Thông tư số 16/2014/TT-BGTVT đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 42/2018/TT- BGTVT như sau:

“3. Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP trong thời hạn 07 ngày làm việc. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục VIIaVIIb ban hành kèm theo Thông tư này. Nếu nội dung hồ sơ không hợp lệ, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo để Cơ sở sản xuất bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo tới doanh nghiệp để thực hiện đánh giá COP theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện nội dung hồ sơ chưa phù hợp (bao gồm cả việc thực hiện đánh giá COP đối với trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP) và gửi lại cho Cục Đăng kiểm Việt Nam. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ và kết quả đánh giá COP, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục VIIaVIIb ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu; nếu có nội dung không phù hợp, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo cho doanh nghiệp về việc không cấp Giấy chứng nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp không hoàn thiện các nội dung chưa phù hợp đã thông báo, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ dừng việc kiểm tra đánh giá hồ sơ hoặc đánh giá COP và thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận. Để tiếp tục thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, doanh nghiệp phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 21 của Thông tư số 16/2014/TT-BGTVT như sau:

“3. Thực hiện việc triệu hồi sản phẩm theo quy định tại Điều 16 của Thông tư số 25/2019/TT-BGTVT ngày 05 tháng 07 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp ô tô.”.

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 41/2013/TT- BGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện (sau đây viết tắt là Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT), Thông tư số 19/2014/TT-BGTVT ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT ngày 15/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng, Thông tư số 44/2012/TT- BGTVT ngày 23/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy và Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện (sau đây viết tắt là Thông tư số 19/2014/TT-BGTVT), Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT) và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT)

1. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT đã được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT như sau:

“b) Cơ quan QLCL tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ đăng ký chứng nhận. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cơ quan QLCL trả lại hồ sơ trong thời hạn 01 ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trả lại hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đối với hình thức nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và hướng dẫn để Cơ sở sản xuất hoàn thiện. Trường hợp hồ sơ đầy đủ thành phần, Cơ quan QLCL tiếp nhận hồ sơ để thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ.

c) Cơ quan QLCL thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP trong thời hạn 07 ngày làm việc. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu, Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục IIIa ban hành kèm theo Thông tư này. Nếu nội dung hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan QLCL thông báo để Cơ sở sản xuất bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP, Cơ quan QLCL thông báo tới doanh nghiệp để thực hiện đánh giá COP theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện nội dung hồ sơ chưa phù hợp (bao gồm cả việc thực hiện đánh giá COP đối với trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP) và gửi lại cho Cơ quan QLCL. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ và kết quả đánh giá COP, Cơ quan QLCL thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục IIIa ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu; nếu có nội dung không phù hợp, Cơ quan QLCL thông báo cho doanh nghiệp về việc không cấp Giấy chứng nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp không hoàn thiện các nội dung chưa phù hợp đã thông báo, Cơ quan QLCL sẽ dừng việc kiểm tra đánh giá hồ sơ hoặc đánh giá COP và thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận. Để tiếp tục thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, doanh nghiệp phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 41/2013/TT- BGTVT đã được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 5 của Thông tư 16/2022/TT-BGTVT và bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 41/2013/TT- BGTVT đã được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 5 của Thông tư 16/2022/TT-BGTVT như sau:

“c) Cơ quan QLCL tiến hành kiểm tra và xem xét kết quả thử nghiệm Xe theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. Trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra và bổ sung đầy đủ tài liệu theo quy định, Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục IIIb ban hành kèm theo Thông tư này nếu kết quả kiểm tra, thử nghiệm đạt yêu cầu; cấp Thông báo không đạt chất lượng nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục IIIc kèm theo Thông tư này nếu kết quả kiểm tra, thử nghiệm không đạt yêu cầu.”.

b) Bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT như sau:

“đ) Trường hợp các xe nhập khẩu bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ nước ngoài về Việt Nam thì cơ sở nhập khẩu được phép khắc phục các hạng mục như sau: lớp sơn bị trầy xước hoặc ô xi hóa cục bộ nhưng không bị mọt, thủng; gương chiếu hậu nứt, vỡ; hệ thống đèn chiếu sáng, tín hiệu: bị nứt, vỡ; các rơ le điều khiển bị thiếu; ắc quy không hoạt động.”.

4. Bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 9 của Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT như sau:

“đ) Các xe đã được kiểm tra xuất xưởng và dán tem hợp quy khi đưa ra thị trường phải được cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng (trong đó có thể hiện thông số kỹ thuật cơ bản của xe và hướng dẫn sử dụng xe), Phiếu bảo hành sản phẩm (ghi rõ điều kiện và địa chỉ các cơ sở bảo hành).”.

5. Bổ sung điểm d, điểm đ và điểm e khoản 3 Điều 11 và bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 11 của Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT như sau:

a) Bổ sung điểm d, điểm đ và điểm e khoản 3 Điều 11 của Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT như sau:

“d) Cơ sở sản xuất giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.

đ) Cơ sở sản xuất giả mạo các tài liệu, khai báo không đúng các thông tin về thông số kỹ thuật, tính năng của kiểu xe trong hồ sơ đăng ký chứng nhận ảnh hưởng đến kết quả đã thực hiện chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của kiểu loại xe.

e) Kiểu loại sản phẩm bị tạm dừng xuất xưởng quá 06 tháng theo quy định tại khoản 4 Điều này mà Cơ sở sản xuất vẫn không khắc phục được lỗi vi phạm.”.

b) Bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 11 của Thông tư số 41/2013/TT- BGTVT như sau:

“4. Tạm dừng xuất xưởng của kiểu loại sản phẩm

Cơ quan QLCL thông báo bằng văn bản yêu cầu cơ sở sản xuất tạm dừng xuất xưởng sản phẩm và tạm dừng cấp tem hợp quy (tạm dừng xuất xưởng) đối với kiểu loại sản phẩm thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Cơ sở sản xuất vi phạm một trong các lỗi: không duy trì việc đảm bảo chất lượng theo quy định; không thực hiện đầy đủ việc kiểm tra chất lượng sản phẩm theo quy trình và hướng dẫn kiểm tra chất lượng của cơ sở sản xuất đã ban hành; quản lý và sử dụng tem hợp quy không đúng quy định; không lập đầy đủ hồ sơ xuất xưởng cho xe theo quy định; không phối hợp trong việc thực hiện kiểm tra, đánh giá đột xuất, xác minh lỗi của sản phẩm;

b) Xe xuất xưởng không đạt quy chuẩn kỹ thuật, không phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng và mẫu điển hình của kiểu loại sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận;

c) Vi phạm quy định liên quan đến sở hữu trí tuệ theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền.

5. Trong thời hạn bị tạm dừng xuất xưởng theo quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ sở sản xuất không được thực hiện xuất xưởng và cấp tem hợp quy cho xe của kiểu loại đang bị tạm dừng để đưa ra thị trường, phải thực hiện khắc phục các lỗi vi phạm trong thời gian tối đa 06 tháng kể từ ngày Cơ quan QLCL thông báo yêu cầu tạm dừng xuất xưởng. Cơ quan QLCL sẽ xem xét, kiểm tra sau khi Cơ sở sản xuất thông báo về việc đã khắc phục các lỗi vi phạm; nếu các lỗi vi phạm đã được khắc phục thì Cơ quan QLCL hủy bỏ việc tạm dừng xuất xưởng và thông báo bằng văn bản cho Cơ sở sản xuất; nếu quá thời gian quy định nêu trên mà Cơ sở sản xuất vẫn chưa khắc phục được các lỗi vi phạm thì Giấy chứng nhận đã cấp cho kiểu loại sản phẩm sẽ không còn giá trị theo quy định tại khoản 3 Điều này.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 13 của Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT như sau:

“4. Thực hiện việc triệu hồi đối với xe sản xuất, lắp ráp theo quy định tại Điều 16 của Thông tư số 25/2019/TT-BGTVT ngày 05 tháng 07 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp ô tô hoặc thực hiện việc triệu hồi đối với xe nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 03/2018/TT- BGTVT ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ-CP.”.

7. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT.

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế (sau đây viết tắt là Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT), Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT) và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT)

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 7 của Thông tư số 86/2014/TT- BGTVT như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT như sau:

“2. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký chứng nhận và xử lý như sau:

a) Nếu thành phần hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại hồ sơ trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ được tiếp nhận đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trả lại hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đối với hình thức nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và hướng dẫn để doanh nghiệp hoàn thiện;

b) Nếu thành phần hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ để thực hiện kiểm tra, đánh giá nội dung hồ sơ theo quy định.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 của Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT như sau:

“3. Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP trong thời hạn 07 ngày làm việc.

a) Nếu nội dung hồ sơ không hợp lệ, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo để Cơ sở sản xuất bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo tới doanh nghiệp để thực hiện đánh giá COP theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện nội dung hồ sơ chưa phù hợp (bao gồm cả việc thực hiện đánh giá COP đối với trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP) và gửi lại cho Cục Đăng kiểm Việt Nam. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ và kết quả đánh giá COP, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm b khoản này; nếu có nội dung không phù hợp, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo cho doanh nghiệp về việc không cấp Giấy chứng nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp không hoàn thiện các nội dung chưa phù hợp đã thông báo, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ dừng việc kiểm tra đánh giá hồ sơ hoặc đánh giá COP và thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận. Để tiếp tục thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, doanh nghiệp phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu.

b) Nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục IVa ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đánh giá hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu.”.

2. Sửa đổi khoản 6 Điều 8 của Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT như sau:

“6. Cục Đăng kiểm Việt Nam có thể tiến hành kiểm tra đột xuất. Trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy Cơ sở sản xuất vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư này thì sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận hoặc vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 9 của Thông tư này thì thực hiện yêu cầu tạm dừng xuất xưởng xe.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 9; bổ sung điểm d, điểm đ và điểm e khoản 3 Điều 9 và bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 9 của Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT như sau:

a) Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 9 của Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT như sau:

“b) Cơ sở sản xuất vi phạm một trong quy định: sử dụng Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng cho Xe chưa được cấp Giấy chứng nhận; vi phạm quy định liên quan đến sở hữu trí tuệ theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền;”.

b) Bổ sung điểm d, điểm đ và điểm e khoản 3 Điều 9 của Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT như sau:

“d) Cơ sở sản xuất giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.

đ) Cơ sở sản xuất giả mạo các tài liệu, khai báo không đúng các thông tin về thông số kỹ thuật, tính năng của kiểu loại xe trong hồ sơ đăng ký chứng nhận ảnh hưởng đến kết quả đã thực hiện chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của kiểu loại xe.

e) Kiểu loại sản phẩm bị tạm dừng xuất xưởng quá 06 tháng theo quy định tại khoản 4 Điều này mà Cơ sở sản xuất vẫn không khắc phục được lỗi vi phạm.”.

c) Bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 9 của Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT như sau:

“4. Tạm dừng xuất xưởng của kiểu loại sản phẩm

Cơ quan QLCL thông báo bằng văn bản yêu cầu cơ sở sản xuất tạm dừng xuất xưởng sản phẩm và tạm dừng cấp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng cho xe (tạm dừng xuất xưởng) đối với kiểu loại sản phẩm thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Cơ sở sản xuất vi phạm một trong các lỗi: không duy trì việc đảm bảo chất lượng sản phẩm theo quy định; không thực hiện đầy đủ việc kiểm tra chất lượng sản phẩm theo quy trình và hướng dẫn kiểm tra chất lượng của cơ sở sản xuất đã ban hành; quản lý và sử dụng Phiếu xuất xưởng không đúng quy định; không lập đầy đủ hồ sơ xuất xưởng cho sản phẩm theo quy định; không phối hợp trong việc thực hiện kiểm tra, đánh giá đột xuất, xác minh lỗi của sản phẩm;

b) Xe xuất xưởng không đạt quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại Thông tư này, không phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận xe và mẫu điển hình của kiểu loại xe đã được cấp Giấy chứng nhận.

5. Trong thời hạn bị tạm dừng xuất xưởng theo quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ sở sản xuất không được thực hiện xuất xưởng, cấp phiếu kiểm tra chất lượng cho sản phẩm của kiểu loại đang bị tạm dừng để đưa ra thị trường, phải thực hiện khắc phục các lỗi vi phạm trong thời gian tối đa 06 tháng kể từ ngày Cơ quan QLCL thông báo yêu cầu tạm dừng xuất xưởng. Cơ quan QLCL sẽ xem xét, kiểm tra sau khi Cơ sở sản xuất thông báo về việc đã khắc phục các lỗi vi phạm; nếu các lỗi vi phạm đã được khắc phục thì Cơ quan QLCL hủy bỏ việc tạm dừng xuất xưởng và thông báo bằng văn bản cho Cơ sở sản xuất; nếu quá thời gian quy định nêu trên mà Cơ sở sản xuất vẫn chưa khắc phục được các lỗi vi phạm thì Giấy chứng nhận đã cấp cho kiểu loại sản phẩm sẽ không còn giá trị, bị thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều này.”.

4. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 12 của Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT như sau:

“c) Trường hợp xe có số khung hoặc số động cơ bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại thì Cục Đăng kiểm Việt Nam dừng các thủ tục kiểm tra, chứng nhận chất lượng ATKT&BVM xe chở người bốn bánh có gắn động cơ nhập khẩu; lập biên bản ghi nhận về tình trạng xe vi phạm quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này; đồng thời gửi văn bản đến Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an để đề nghị kiểm tra, xác định tình trạng số khung hoặc số động cơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản của kết luận vi phạm của Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an, nếu xe có vi phạm thì Cục Đăng kiểm Việt Nam ra Thông báo vi phạm Nghị định số 69/2018/NĐ-CP theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này để người nhập khẩu và cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu giải quyết theo quy định; nếu kết luận là xe không vi phạm và kết quả kiểm tra xe đạt yêu cầu thì Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này hoặc cấp Thông báo không đạt theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu.”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 25 của Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT như sau:

 “3. Thực hiện việc triệu hồi đối với xe sản xuất, lắp ráp theo quy định tại Điều 16 của Thông tư số 25/2019/TT-BGTVT ngày 05 tháng 07 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp ô tô hoặc thực hiện việc triệu hồi đối với xe nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 03/2018/TT- BGTVT ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ-CP.”.

6. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT.

7. Bổ sung Phụ lục XIPhụ lục XII vào Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT tương ứng bằng Phụ lục 5Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 89/2015/TT- BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng (sau đây viết tắt là Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT), Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT) và Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng và Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực Đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT)

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư 23/2020/TT-BGTVT như sau:

“1. Xe máy chuyên dùng (sau đây viết tắt là xe) gồm các loại xe được nêu trong Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7772:2007 “Xe, máy và thiết bị thi công di động - phân loại” và các loại xe được nêu tại mục C của Phụ lục I và mục D Phụ lục II của Thông tư số 12/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 5 của Thông tư số 89/2015/TT- BGTVT như sau:

“a) Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ được tiếp nhận, Cục Đăng kiểm Việt Nam xác nhận vào Bản đăng ký kiểm tra chất lượng ATKT & BVMT. Người nhập khẩu phải đưa Xe đến địa điểm đăng ký kiểm tra thực tế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản.

Quá 15 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản mà Người nhập khẩu không đưa Xe đến để kiểm tra thực tế (trừ trường hợp bất khả kháng) thì Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ từ chối tiếp nhận các Hồ sơ tiếp theo cho đến khi Người nhập khẩu đưa Xe đến để kiểm tra thực tế.”.

3. Bãi bỏ khoản 1 Điều 6 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 và điểm đ khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 89/2015/TT- BGTVT như sau:

“d) Trường hợp các xe được phép nhập khẩu nêu tại điểm a khoản 8 mục II của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 69/2018/NĐ-CP thì được kiểm tra, chứng nhận theo quy định, trong Giấy chứng nhận có ghi chú: “Chiếc xe này dùng để hoạt động trong phạm vi hẹp và không tham gia giao thông.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT như sau:

“đ) Xe thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu nêu tại mục II của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 69/2018/NĐ-CP thì Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện như sau: dừng các thủ tục kiểm tra, chứng nhận chất lượng ATKT & BVMT xe máy chuyên dùng nhập khẩu; lập biên bản ghi nhận về tình trạng Xe vi phạm quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận vi phạm, Cục Đăng kiểm Việt Nam ra Thông báo vi phạm Nghị định số 69/2018/NĐ-CP theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này gửi tới Người nhập khẩu và Cơ quan hải quan (nơi làm thủ tục nhập khẩu) để giải quyết theo quy định.”.

5. Bổ sung khoản 3 Điều 8 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT- BGTVT như sau:

“3. Khi thực hiện nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, các thành phần hồ sơ nêu tại khoản 1 Điều này được thay thế bằng tài liệu dạng điện tử.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, điểm a khoản 5, điểm b khoản 5 Điều 9 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT như sau:

“3. Cơ sở thiết kế nhận kết quả thẩm định thiết kế như sau:

a) Trường hợp nhận trực tiếp tại trụ sở Cơ quan QLCL hoặc qua hệ thống bưu chính: 01 Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế; bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật và bản vẽ kỹ thuật (01 bản đối với trường hợp cơ sở thiết kế đồng thời là cơ sở sản xuất hoặc 02 bản đối với trường hợp cơ sở thiết kế khác cơ sở sản xuất) của hồ sơ thiết kế;

b) Trường hợp nhận qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: 01 bản điện tử Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế; 01 bản điện tử bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật và bản vẽ kỹ thuật của hồ sơ thiết kế.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 9 của Thông tư số 89/2015/TT- BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT như sau:

“a) Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế bao gồm:

Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: nộp hồ sơ dạng điện tử bao gồm 01 đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục XIVa ban hành kèm theo Thông tư này; 01 bộ hồ sơ thiết kế theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư này;

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính: 01 đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục XIVa ban hành kèm theo Thông tư này; ngoài nộp 01 bộ hồ sơ thiết kế theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này, cơ sở thiết kế nộp thêm 01 bản tài liệu (hoặc 02 bản tài liệu nếu cơ sở thiết kế khác cơ sở sản xuất) quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 8 của Thông tư này.”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 9 của Thông tư số 89/2015/TT- BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT như sau:

“b) Trình tự thực hiện:

Cơ sở thiết kế lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này, nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Đăng kiểm Việt Nam.

Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam trả lại hồ sơ trong thời hạn 01 ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đối với hình thức nộp khác và hướng dẫn để Cơ sở thiết kế hoàn thiện. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận và tiến hành thẩm định hồ sơ.

Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành thẩm định hồ sơ thiết kế: thực hiện kiểm tra, đối chiếu các nội dung của hồ sơ thiết kế với các quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng. Trong thời hạn quy định tại điểm c khoản này, nếu hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp hồ sơ thiết kế đầy đủ nhưng có các nội dung chưa đạt yêu cầu thì Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo bằng văn bản hoặc thông báo thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến lý do và nội dung chưa đạt yêu cầu để Cơ sở thiết kế hoàn thiện hồ sơ thiết kế. Cơ sở thiết kế có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ thiết kế và nộp lại trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày thông báo. Trong thời hạn quy định tại điểm c khoản này kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ, Cơ quan QLCL kiểm tra đối chiếu các nội dung của hồ sơ thiết kế ô tô với các quy định, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng. Trong thời hạn quy định tại điểm c khoản này, nếu hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này; nếu hồ sơ thiết kế không đạt yêu cầu, Cơ quan QLCL thông báo bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế và nêu rõ lý do.

Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, cơ sở thiết kế không hoàn thiện các nội dung chưa phù phù hợp của hồ sơ thiết kế, Cơ quan QLCL sẽ dừng việc thẩm định hồ sơ thiết kế và thông báo bằng văn bản hoặc thông báo trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế. Để tiếp tục thực hiện việc thẩm định hồ sơ thiết kế ô tô, cơ sở thiết kế phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu;”.

7. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 2 Điều 13 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 13 của Thông tư số 89/2015/TT- BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT như sau:

“b) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ đăng ký chứng nhận. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Cục Đăng kiểm Việt Nam trả lại hồ sơ trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ được tiếp nhận đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trả lại hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đối với hình thức nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và hướng dẫn để doanh nghiệp hoàn thiện. Trường hợp hồ sơ đầy đủ thành phần, Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận hồ sơ để thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ.”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 13 của Thông tư số 89/2015/TT- BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT như sau:

“c) Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP trong thời hạn 07 ngày làm việc. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này. Nếu nội dung hồ sơ không hợp lệ, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo để Cơ sở sản xuất bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo tới doanh nghiệp để thực hiện đánh giá COP theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thiện nội dung hồ sơ chưa phù hợp (bao gồm cả việc thực hiện đánh giá COP đối với trường hợp chưa có kết quả đánh giá COP) và gửi lại cho Cục Đăng kiểm Việt Nam. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ và kết quả đánh giá COP, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm tra nội dung hồ sơ và kết quả đánh giá COP. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định và có kết quả đánh giá COP đạt yêu cầu, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo mẫu tương ứng được quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này; nếu có nội dung không phù hợp, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo cho doanh nghiệp về việc không cấp Giấy chứng nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày thông báo, doanh nghiệp không hoàn thiện các nội dung chưa phù hợp đã thông báo, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ dừng việc kiểm tra đánh giá hồ sơ hoặc đánh giá COP và thông báo bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận. Để tiếp tục thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận, doanh nghiệp phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT như sau:

“2. Trình tự, cách thức thực hiện thẩm định thiết kế xe cải tạo:

a) Cơ sở thiết kế lập Hồ sơ thiết kế xe cải tạo và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Chi cục Đăng kiểm.

Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: nộp 01 hồ sơ thiết kế xe cải tạo dạng điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều này;

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính: ngoài nộp 01 bộ Hồ sơ thiết kế xe cải tạo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ sở thiết kế nộp thêm 01 bản tài liệu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

b) Chi cục Đăng kiểm tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ thiết kế xe cải tạo. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì Chi cục Đăng kiểm trả lại hồ sơ trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ được tiếp nhận đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trả lại hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đối với hình thức nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và hướng dẫn để cơ sở thiết kế hoàn thiện. Trường hợp hồ sơ đầy đủ thành phần, Chi cục Đăng kiểm tiếp nhận hồ sơ để thực hiện thẩm định nội dung hồ sơ.

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi Cơ sở thiết kế nộp đủ hồ sơ thiết kế xe cải tạo: Chi cục Đăng kiểm thực hiện kiểm tra, đánh giá hồ sơ thiết kế xe cải tạo. Nếu Hồ sơ thiết kế xe cải tạo đạt yêu cầu, Chi cục Đăng kiểm cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế cải tạo theo mẫu tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá Hồ sơ thiết kế xe cải tạo đạt yêu cầu.

Trường hợp hồ sơ thiết kế ô tô đầy đủ nhưng có các nội dung chưa đạt yêu cầu, Chi cục Đăng kiểm thông báo bằng văn bản hoặc thông báo thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến lý do và nội dung chưa đạt yêu cầu để Cơ sở thiết kế hoàn thiện hồ sơ thiết kế xe cải tạo. Cơ sở thiết kế có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ thiết kế xe cải tạo và nộp lại trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày thông báo và gửi lại cho Chi cục Đăng kiểm. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thiết kế xe cải tạo đã hoàn thiện đầy đủ, Chi cục Đăng kiểm kiểm tra, đánh giá lại Hồ sơ thiết kế xe cải tạo. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định hồ sơ thiết kế, nếu hồ sơ thiết kế xe cải tạo đạt yêu cầu, Chi cục Đăng kiểm cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế cải tạo theo mẫu tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này; nếu hồ sơ thiết kế xe cải tạo không đạt yêu cầu, Chi cục Đăng kiểm thông báo bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế và nêu rõ lý do. Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, cơ sở thiết kế không hoàn thiện các nội dung chưa phù phù hợp của hồ sơ thiết kế xe cải tạo, Chi cục Đăng kiểm sẽ dừng việc thẩm định hồ sơ thiết kế xe cải tạo và thông báo bằng văn bản hoặc thông báo trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến về việc không cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế cải tạo. Để tiếp tục thực hiện việc thẩm định hồ sơ thiết kế xe cải tạo, cơ sở thiết kế phải thực hiện nộp lại hồ sơ từ đầu;

d) Cơ sở thiết kế nhận kết quả thẩm định thiết kế như sau: Trường hợp nhận trực tiếp tại trụ sở Chi cục Đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính: 01 Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế; 01 bộ tài liệu đã được thẩm định nêu tại điểm c khoản 1 Điều này; Trường hợp nhận qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: 01 bản điện tử Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế; 01 bản điện tử tài liệu nêu tại điểm c khoản 1 Điều này..”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT như sau:

“2. Chi cục Đăng kiểm (cơ quan đã thẩm định thiết kế) tiến hành lập Biên bản kiểm tra trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu xe sau cải tạo với Hồ sơ thiết kế xe cải tạo đã được thẩm định và kiểm tra chất lượng ATKT & BVMT theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng; nếu hạng mục nào của xe không đạt yêu cầu thì thông báo để cơ sở cải tạo hoàn thiện lại.”.

10. Bổ sung khoản 4 Điều 18 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT như sau:

“4. Hồ sơ thiết kế xe cải tạo quy định tại Điều 16 của Thông tư này sau khi thẩm định và Biên bản kiểm tra Xe cải tạo được lưu trữ tại Chi cục Đăng kiểm theo quy định kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận chất lượng ATKT&BVMT xe cải tạo.”.

11. Bổ sung khoản 7 Điều 25 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT như sau:

“7. Đối với công tác thẩm định thiết kế, nghiệm thu và cấp Giấy chứng nhận chất lượng ATKT&BVMT xe cải tạo, Chi cục Đăng kiểm có trách nhiệm:

a) Tổ chức, thực hiện thẩm định thiết kế xe cải tạo, nghiệm thu và cấp Giấy chứng nhận chất lượng ATKT&BVMT xe cải tạo theo quy định tại Thông tư này.

b) Báo cáo, cung cấp đầy đủ hồ sơ, số liệu phục vụ việc kiểm tra công tác thẩm định thiết kế, nghiệm thu và cấp Giấy chứng nhận và cải tạo xe khi được yêu cầu.”.

c) Thống nhất in, quản lý các loại phôi Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế cải tạo và Giấy chứng nhận ATKT &BVMT xe cải tạo.”.

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 26 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT như sau:

 “2. Đảm bảo giữ nguyên trạng Xe khi nhập khẩu để Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện việc kiểm tra chất lượng; chuẩn bị phương tiện tại địa điểm kiểm tra (có người vận hành xe, đảm bảo không gian an toàn trong quá trình kiểm tra)”.

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 8 Điều 27 của Thông tư số 89/2015/TT- BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 27 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT- BGTVT như sau:

“2. Hồ sơ liên quan đến cải tạo xe phải được lưu trữ ít nhất 02 năm, kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận chất lượng ATKT&BVMT xe cải tạo.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 27 của Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 23/2020/TT- BGTVT như sau:

“8. Thực hiện việc triệu hồi đối với xe sản xuất, lắp ráp theo quy định tại Điều 16 của Thông tư số 25/2019/TT-BGTVT ngày 05 tháng 07 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp ô tô hoặc thực hiện việc triệu hồi đối với xe nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 03/2018/TT- BGTVT ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ-CP.”.

14. Thay thế Phụ lục XVIIPhụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT tương ứng bằng Phụ lục 7Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT- BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 31/2011/TT-BGTVT), Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trường Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2011/TT- BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết tắt là Thông tư số 55/2014/TT-BGTVT), Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 07 năm 2018 của Bộ trường Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT) và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 06 năm 2022 của Bộ trường Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT)

1. Sửa đổi tên Điều 9 như sau:

“Điều 9. Xử lý kết quả kiểm tra và triệu hồi”.

2. Bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:

“5. Đối với các xe thuộc trường hợp triệu hồi như nêu tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 03/2018/TT-BGTVT ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ- CP (Thông tư số 03/2018/TT-BGTVT) thì thực hiện triệu hồi xe theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 03/2018/TT-BGTVT.”.

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 44/2012/TT- BGTVT ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy (sau đây viết tắt là Thông tư số 44/2012/TT- BGTVT), Thông tư số 19/2014/TT-BGTVT ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT ngày 15/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng, Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT ngày 23/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy và Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT ngày 05/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện (sau đây viết tắt là Thông tư số 19/2014/TT-BGTVT) và Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT)

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 44/2012/TT- BGTVT như sau:

“1. Xe mô tô, xe gắn máy là các loại phương tiện giao thông cơ giới hoạt động trên đường bộ được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 của Thông tư số 44/2012/TT- BGTVT như sau:

“2. Nội dung kiểm tra, thử nghiệm:

a) Nội dung kiểm tra, thử nghiệm xe thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT.

Trong đó:

Miễn kiểm tra thử nghiệm riêng cho linh kiện theo quy định tại mục: 2.4.1; 2.4.2; 2.6.1; 2.6.2; 2.11.2; 2.15.3; 2.16.3; 2.18.1.5; 2.18.2.1; 2.18.2.4.

Việc kiểm tra thử nghiệm khí thải của xe quy định tại mục 2.19.1 được thực hiện khi: Xe không có tài liệu liên quan đến khí thải theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư này; Xe có tài liệu liên quan đến khí thải nhưng trong tài liệu không thể hiện đầy đủ các phép thử áp dụng đối với loại xe đó như quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2009/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới” đối với xe mô tô, xe gắn máy (trừ mô tô hai bánh) hoặc Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 77:2014/BGTVT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải mức 3 đối với xe mô tô hai bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới”; Xe có kết cấu không đúng với tài liệu liên quan đến khí thải.

Miễn phép thử bay hơi quy định tại QCVN 04:2009/BGTVT hoặc QCVN 77:2014/BGTVT đối với mô tô, xe gắn máy.

b) Nội dung kiểm tra, thử nghiệm động cơ thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 37:2010/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về động cơ xe mô tô, xe gắn máy hoặc QCVN 90:2019/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về động cơ sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy điện.”.

3. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 6, khoản 2, điểm b khoản 3, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 6 và bổ sung khoản 4 Điều 6 của Thông tư số 44/2012/TT- BGTVT như sau:

a) Sửa đổi tên Điều 6 của Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT như sau:

“Điều 6. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận chất lượng nhập khẩu và triệu hồi”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 của Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư số 42/2018/TT- BGTVT như sau:

“2. Cơ quan KTCL tiếp nhận và kiểm tra nội dung hồ sơ đăng ký kiểm tra và có kết quả thông báo cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ được tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ theo quy định thì Cơ quan KTCL xác nhận vào Bản đăng ký kiểm tra. Trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra chưa đầy đủ theo quy định thi Cơ quan KTCL trả lại hồ sơ khi có kết quả thông báo cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu và hướng dẫn tổ chức, cá nhân nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện lại.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị kiểm tra, Cơ quan KTCL thống nhất với tổ chức, cá nhân nhập khẩu về thời gian và địa điểm kiểm tra.”.

c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 6 của Thông tư số 44/2012/TT- BGTVT đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT như sau:

“b) Đối với các xe và động cơ không phù hợp quy định của Thông tư này, Cơ quan KTCL cấp Thông báo không đạt chất lượng nhập khẩu theo mẫu tương ứng tại các Phụ lục VaVb kèm theo Thông tư này.”.

d) Bổ sung điểm d khoản 3 Điều 6 của Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT như sau:

“d) Trường hợp các Xe nhập khẩu bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ nước ngoài về Việt Nam thì cơ sở nhập khẩu được phép khắc phục các hạng mục như sau: lớp sơn bị trầy xước hoặc ô xi hóa cục bộ nhưng không bị mọt, thủng; gương chiếu hậu nứt, vỡ; hệ thống đèn chiếu sáng, tín hiệu: bị nứt, vỡ; các rơ le điều khiển bị thiếu; ắc quy không hoạt động.”.

e) Bổ sung khoản 4 Điều 6 của Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT như sau:

“4. Đối với các xe nhập khẩu hoặc động cơ nhập khẩu thuộc trường hợp triệu hồi như nêu tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 03/2018/TT-BGTVT ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ-CP (Thông tư số 03/2018/TT-BGTVT) thì thực hiện triệu hồi xe theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư số 03/2018/TT-BGTVT.”

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.

2. Các xe đạp điện nhập khẩu; xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và động cơ xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu có thời điểm về đến cảng, cửa khẩu Việt Nam trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện như sau:

a) Xe đạp điện nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT, Thông tư số 19/2014/TT-BGTVT, Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT;

b) Xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và động cơ mô tô, xe gắn máy nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2012/TT-BGTVT, Thông tư số 19/2014/TT-BGTVT và Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT.

3. Hồ sơ thẩm định thiết kế, hồ sơ đăng ký sản phẩm hoặc hồ sơ đăng ký chứng nhận của các kiểu loại xe cơ giới, xe đạp điện sản xuất, lắp ráp và các linh kiện sử dụng cho xe cơ giới đã nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện như sau:

a) Xe ô tô sản xuất, lắp ráp thuộc đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ- CP ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô (sau đây gọi là Nghị định số 116/2017/NĐ-CP) và linh kiện sử dụng cho ô tô thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 25/2019/TT-BGTVT;

b) Xe ô tô sản xuất, lắp ráp không thuộc đối tượng của Nghị định số 116/2017/NĐ-CP, rơ moóc và sơ mi rơ moóc và linh kiện sử dụng cho ô tô thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 30/2011/TT-BGTVT, Thông tư số 54/2014/TT-BGTVT và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT;

c) Xe mô tô, xe gắn sản xuất, lắp ráp và linh kiện sử dụng cho mô tô, xe gắn máy thực hiện theo quy định tại Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT, Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT;

d) Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ sản xuất, lắp ráp và linh kiện sử dụng cho chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2014/TT-BGTVT, Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT;

đ) Xe đạp điện sản xuất, lắp ráp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT, Thông tư số 19/2014/TT-BGTVT, Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT;

e) Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ sản xuất, lắp ráp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT, Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT;

g) Xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT, Thông tư số 42/2018/TT-BGTVT và Thông tư số 23/2020/TT-BGTVT.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 11;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KHCN&MT(Hiến).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Đình Thọ

 

PHỤ LỤC 1

(Ban hành kèm theo Thông tư số 49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

 

PHỤ LỤC IV

HẠNG MỤC VÀ ĐỐI TƯỢNG PHẢI KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM VÀ CHỨNG NHẬN

STT

Hạng mục kiểm tra(*)

Đối tượng kiểm tra (***)

Ô tô

Rơ moóc và Sơ mi rơ moóc

Linh kiện(**)

1

Số nhận dạng (VIN)

-

X(8)

-

2

Yêu cầu an toàn chung

X

X

-

3

Khối lượng và kích thước

X

X

-

4

Hệ thống phanh

X

X

-

5

Đèn chiếu sáng phía trước

X

-

X

6

Đèn tín hiệu

X

X

-

7

Đồng hồ đo tốc độ

X(1)

-

-

8

Còi

X

-

-

9

Khí thải

X(2)

-

-

10

Độ ồn khi xe đỗ tại chỗ (không áp dụng đối với xe có động cơ đốt trong không hoạt động khi xe đỗ tại chỗ)

X

-

-

11

Kính an toàn

X

-

X

12

Gương chiếu hậu hoặc thiết bị quan sát phía sau

X

-

X

13

Lốp xe

X

X

X

14

Vành bánh xe (hợp kim nhẹ)

X(3)

-

X(3)

15

Kết cấu an toàn chống cháy của xe cơ giới

X(4)

X

X

16

An toàn chống cháy của vật liệu sử dụng trong kết cấu nội thất xe cơ giới

X(5)

-

X(5)

14

Chạy thử

X(6)

X(6)

-

15

Thử kín nước

X(7)

-

-

Ghi chú:

X Áp dụng;

- Không áp dụng;

(*) Theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định hiện hành;

(**) + Áp dụng đối với linh kiện thay thế, linh kiện sử dụng lắp ráp xe cơ giới;

+ Không áp dụng đối với linh kiện đã được lắp trên xe cơ giới nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp trong nước mà các xe này đã được kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận hoặc xuất xưởng theo quy định (xe cơ sở) khi thực hiện kiểm tra, chứng nhận các loại xe cơ giới sản xuất, lắp ráp từ các xe cơ sở này;

(***) Các xe sản xuất, lắp ráp từ xe cơ sở nếu các hạng mục kiểm tra không có sự thay đổi so với xe cơ sở đã được kiểm tra, thử nghiệm, cấp Giấy chứng nhận hoặc cấp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng thì chỉ thực hiện kiểm tra nhận dạng, tình trạng hoạt động, chỉ tiêu chất lượng trên thiết bị khi xuất xưởng (nếu có).

Các ghi chú khác:

(1) Không áp dụng kiểm tra sai số đồng hồ tốc độ đối với xe cơ giới sản xuất từ xe cơ sở nếu không có sự thay đổi về kết cấu, cách thức hiển thị so với xe cơ sở;

(2) Kiểm tra thử nghiệm khí thải theo phương pháp thử nhanh nếu đáp ứng được các yêu cầu về việc thừa nhận, mở rộng kết quả của xe cơ sở đã thử nghiệm và chứng nhận;

(3) Áp dụng đối với ô tô con (nhóm M1), ô tô tải có khối lượng toàn bộ không quá 3,5 tấn (nhóm N1);

(4) Không áp dụng kiểm tra, thử nghiệm đối với xe cơ giới sản xuất từ xe cơ sở;

(5) Chỉ áp dụng đối với ô tô khách có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 5 tấn và số người cho phép chở (kể cả người lái) trên 22 người (không áp dụng đối với ô tô khách thành phố);

(6) Không áp dụng đối với xe sản xuất từ xe cơ sở nếu không có sự thay đổi các kết cấu, hệ thống, tổng thành chính liên quan đến an toàn đã lắp trên xe cơ sở; việc kiểm tra chạy thử trên đường chỉ thực hiện để kiểm tra, đánh giá đối với các hạng mục có sự thay đổi so với xe cơ sở và các ảnh hưởng liên quan (nếu có);

(7) Áp dụng kiểm tra đối với xe chở người; không áp dụng đối với trường hợp xe sản xuất từ ô tô cơ sở không có sự thay đổi về thân vỏ xe làm ảnh hưởng đến độ kín của xe;

(8) Không áp dụng đối với trường hợp xe được sản xuất từ xe cơ sở đã có số khung.

 

PHỤ LỤC 2

(Ban hành kèm theo Thông tư số 49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

 

PHỤ LỤC VII

DANH MỤC CÁC THIẾT BỊ TỐI THIỂU CẦN THIẾT ĐỂ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG XE CƠ GIỚI

TT

Tên thiết bị

Cơ sở sản xuất (1)

Ô tô

Rơ moóc và Sơ mi rơ moóc

1

Thiết bị kiểm tra độ trượt ngang

x

-

2

Thiết bị kiểm tra góc đặt bánh xe

x(2)

-

3

Thiết bị kiểm tra góc quay lái của bánh xe dẫn hướng

x

-

4

Thiết bị kiểm tra lực phanh

x

x

5

Thiết bị kiểm tra sai số đồng hồ tốc độ

x(3)

-

6

Thiết bị kiểm tra đèn pha (kiểm tra được cường độ sáng và độ lệch chùm sáng)

x

-

7

Thiết bị kiểm tra khí thải

x

-

8

Thiết bị kiểm tra âm lượng còi và độ ồn

x

-

9

Thiết bị phun mưa kiểm tra độ kín nước từ bên ngoài

x(4)

x

10

Cầu nâng hoặc hầm kiểm tra gầm xe (5)

x

-

Ghi chú:

x: Áp dụng (việc trang bị các thiết bị kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo danh mục nêu trên phải phù hợp với loại xe được sản xuất, lắp ráp tại cơ sở sản xuất);

- : Không áp dụng;

(1) Các cơ sở sản xuất xe cơ giới từ xe cơ sở đã được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận có thể kiểm tra xe bằng thiết bị tại các Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới;

(2) Áp dụng bắt buộc đối với các cơ sở sản xuất các loại xe có hệ thống treo độc lập; Không bắt buộc áp dụng đối với các cơ sở sản xuất từ xe cơ sở nhưng trong quá trình sản xuất không tác động, thay đổi liên quan đến góc đặt bánh xe;

(3) Không áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, lắp ráp các loại xe từ ô tô cơ sở (trừ ô tô sát xi không có buồng lái);

(4) Áp dụng bắt buộc đối với các cơ sở sản xuất các loại xe chở người; không bắt buộc áp dụng đối với các cơ sở sản xuất xe từ xe cơ sở chở người và quá trình sản xuất xe không làm thay đổi kết cấu thân vỏ xe, không làm ảnh hưởng đến độ kín của xe cơ sở;

(5) Đối với các cơ sở sản xuất xe từ ô tô cơ sở, có các bàn trượt hỗ trợ kiểm tra gầm xe hoặc thiết bị có tính năng tương tự thì cho phép sử dụng thiết bị này thay thế cầu nâng hoặc hầm kiểm tra gầm xe.

 

PHỤ LỤC 3

(Ban hành kèm theo Thông tư số 49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

 

PHỤ LỤC IX

CÁC NỘI DUNG GIÁM SÁT KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG

Stt

Các hạng mục giám sát

Ô tô chở người

Ô tô chở hàng

Rơ moóc Sơ mi rơ moóc

Yêu cầu

1

Các thông số cơ bản (kích thước bao, khối lượng bản thân) (1)

X

X

X

Phù hợp với thiết kế đã được thẩm định và tiêu chuẩn hiện hành

2

Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu (chủng loại, lắp đặt, tình trạng hoạt động)

X

X

X

3

Chỗ làm việc và tầm nhìn của người lái (tầm quan sát phía trước, kính chắn gió, gương chiếu hậu)

X

X

-

4

Khoang hành khách (các kích thước và bố trí ghế, cửa lên xuống, lối thoát khẩn cấp, các trang thiết bị an toàn trong xe)

X

-

-

5

Thùng hàng (các kích thước, lắp đặt, hoạt động cơ cấu tự đổ)

-

X

X

6

Động cơ (kiểu loại, lắp đặt, tình trạng hoạt động)

X

X

-

7

Hệ thống phanh (kiểu loại, lắp đặt, tình trạng hoạt động)

X

X

X

8

Hệ thống truyền lực (kiểu loại, lắp đặt, tình trạng hoạt động)

X

X

-

9

Hệ thống lái (kiểu loại, lắp đặt, tình trạng hoạt động)

X

X

-

10

Bánh xe (kiểu loại, lắp đặt, tình trạng hoạt động)

X

X

X

11

Hệ thống treo (kiểu loại, lắp đặt, tình trạng hoạt động)

X

X

X

12

Kiểm tra các chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (độ trượt ngang của bánh xe dẫn hướng, lực phanh trên các trục, lực phanh đỗ xe, sai số đồng hồ tốc độ (nếu có sự thay đổi về kết cấu, cách thức hiển thị so với xe cơ sở), cường độ và độ lệch sáng đèn chiếu sáng phía trước, khí thải, âm lượng còi, độ ồn đỗ tại chỗ) (2)

X

X

X

Phù hợp với các chỉ tiêu chất lượng đã đăng ký và tiêu chuẩn hiện hành

13

Kiểm tra chạy thử trên đường (2)

X

X

 

 

14

Kiểm tra độ kín nước từ bên ngoài xe (3)

X

-

-

 

Ghi chú: Các mục đánh dấu “X” là phải kiểm tra, đánh dấu “-” là không kiểm tra; (1) - Giám sát kiểm tra với xác suất 5%; (2) - Chạy thử chỉ thực hiện khi phát lỗi liên quan đến chất lượng lắp ráp giữa các chi tiết, cụm chi tiết hoặc xe có tiếng kêu lạ và cơ sở sản xuất có trách nhiệm đảm bảo an toàn trong quá trình chạy thử; (3) - Kiểm tra độ kín nước từ bên ngoài đối với xe ô tô con, xe khách chỉ thực hiện đối với trường hợp xe có sự thay đổi liên quan kết cấu thân vỏ xe ảnh hưởng đến độ kín của xe.

 

PHỤ LỤC 4

(Ban hành kèm theo Thông tư số 49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

 

PHỤ LỤC VI

DANH MỤC TỐI THIỂU CÁC THIẾT BỊ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

TT

Tên thiết bị(*)

Ghi chú

1

Thiết bị kiểm tra độ không trùng vết

 

2

Thiết bị kiểm tra phanh

 

3

Thiết bị kiểm tra đồng hồ tốc độ

 

4

Thiết bị kiểm tra đèn chiếu sáng phía trước

Kiểm tra được cường độ sáng và tọa độ chùm sáng

5

Thiết bị phân tích khí thải động cơ xăng

Kiểm tra được nồng độ CO và HC

6

Thiết bị kiểm tra âm lượng còi và độ ồn

 

Ghi chú:

(*) Các thiết bị kiểm tra chất lượng xuất xưởng được trang bị phải phù hợp với loại xe được sản xuất, lắp ráp.

 

PHỤ LỤC 5

(Ban hành kèm theo Thông tư số 49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

 

PHỤ LỤC XI

MẪU BIÊN BẢN GHI NHẬN TÌNH TRẠNG XE CHỞ NGƯỜI BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ ……../………/NĐ-CP

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

BIÊN BẢN GHI NHẬN TÌNH TRẠNG XE CHỞ NGƯỜI BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ NHẬP KHẨU VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ ………/………./NĐ-CP

Theo đề nghị của: …………………………………………………………………………………

Hôm nay, ngày …. tháng ….. năm ……, tại ……………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………….

Cục Đăng kiểm Việt Nam đã tiến hành kiểm tra phương tiện sau:

- Nhãn hiệu / số loại: ………………………………………………………………………………

- Số khung: ………………………………… Số động cơ: ………………………………………

- Số đăng ký kiểm tra: ……………………. Số tờ khai: …………………………………………

Căn cứ vào kết quả kiểm tra, các giấy tờ có liên quan và đối chiếu với quy định hiện hành, Cục Đăng kiểm Việt Nam nhận thấy phương tiện nêu trên đã vi phạm quy định tại Nghị định số ……./………./NĐ-CP ngày …./…./…… của Chính phủ, cụ thể là:

………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………… Biên bản này được lập thành hai (02) bản chính, cơ quan kiểm tra chất lượng giữ một (01) bản và tổ chức, cá nhân nhập khẩu giữ một (01) bản.

 

Đại diện tổ chức, cá nhân nhập khẩu

Đại diện cơ quan kiểm tra

 

PHỤ LỤC 6

(Ban hành kèm theo Thông tư số 49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

 

PHỤ LỤC XII

MẪU THÔNG BÁO

XE CHỞ NGƯỜI BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ NHẬP KHẨU NHẬP KHẨU VI PHẠM NGHỊ ĐỊNH .…/……../NĐ-CP

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------

MINISTRY OF TRANSPORT
VIETNAM REGISTER
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Số (N ):

 

THÔNG BÁO
XE CHỞ NGƯỜI BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ NHẬP KHẨU
VI PHẠM NGHỊ ĐỊNH SỐ ……/20…./NĐ-CP
(Notice of Imported Low-speed Vehicles’s violation of Decree N0 …../20…../NĐ-CP)

Tình trạng xe chở người bốn bánh có gắn động cơ (Vehicle’s status):

Người nhập khẩu (Importer):

Địa chỉ (Address):

Loại xe (Vehicle’s type):

Nhãn hiệu (Trade mark):                                        Tên thương mại (Commercial name):

Mã kiểu loại (Model code):

Số khung (Chassis No):                                         Số động cơ (Engine No):

Nước sản xuất (Production country):                     Năm sản xuất (Production year):

Số tờ khai hàng hóa nhập khẩu/ngày (Customs declaration No/date):                    /

Thời gian/Địa điểm kiểm tra (Inspection date/site):                                                  /

Số biên bản kiểm tra (Inspection record N0):

Số đăng ký kiểm tra (Registered No for inspection):

Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ nhập khẩu nêu trên vi phạm Nghị định số …../20…./NĐ-CP ngày …/…./20…. của Chính phủ.

This Imported Low-speed Vehicles has been violated to the …../20…./NĐ-CP Decree issued by Vietnam Government on …….., 20…...

Nội dung vi phạm (Description of Violation):

 

 

(Date)     , ngày    tháng      năm
Cơ quan kiểm tra
(Inspection body)

Nơi nhận (Destination):

Ghi chú: Màu sắc và hoa văn trên Giấy chứng nhận do Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định.

 

PHỤ LỤC 7

(Ban hành kèm theo Thông tư số 49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

 

PHỤ LỤC XVII

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CẢI TẠO

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
CHI CỤC ĐĂNG KIỂM ………
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

 

GIẤY CHỨNG NHẬN THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CẢI TẠO

Căn cứ vào hồ sơ thiết kế số:

Căn cứ vào kết quả thẩm định tại biên bản thẩm định số:

CHI CỤC ĐĂNG KIỂM ……..

Chứng nhận:

Ký hiệu thiết kế:

Cơ sở thiết kế:

Địa chỉ:

Loại xe máy chuyên dùng:                                                      Nhãn hiệu:

Số khung:                                                                                Số động cơ:

Biển số đăng ký: (nếu đã được cấp)

Chủ phương tiện:

Địa chỉ:

ĐÃ ĐƯỢC CHI CỤC ĐĂNG KIỂM ………………….THẨM ĐỊNH

 (Nội dung chính của bản thiết kế cải tạo)

 

 

……., ngày    tháng    năm
CHI CỤC ĐĂNG KIỂM ………….

Ghi chú: Màu sắc và hoa văn trên Giấy chứng nhận do Chi Cục Đăng kiểm quyết định.

 

PHỤ LỤC 8

(Ban hành kèm theo Thông tư số 49/2023/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

 

PHỤ LỤC XVIII

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE MÁY CHUYÊN DÙNG CẢI TẠO

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
CHI CỤC ĐĂNG KIỂM ………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

 

GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG XE MÁY CHUYÊN DÙNG CẢI TẠO
(Cấp theo Thông tư số    /      /TT-BGTVT ngày .... tháng ...... năm …. của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Liên:

Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế cải tạo số:

Loại xe máy chuyên dùng:                                                          Nhãn hiệu:

Số khung:                                                                                   Số động cơ:

Biển số đăng ký: (nếu đã được cấp)

Chủ phương tiện

Địa chỉ:

Cơ sở cải tạo:

Địa chỉ:

Biên bản kiểm tra số:

THÔNG SỐ KỸ THUẬT CƠ BẢN

 (Được cập nhật theo từng loại xe máy chuyên dùng)

Chiếc xe trên thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng.

 

Ghi chú:

….., ngày    tháng      năm
CHI CỤC ĐĂNG KIỂM …….

Ghi chú: Màu sắc và hoa văn trên Giấy chứng nhận do Chi Cục Đăng kiểm quyết định.

 

THE MINISTRY OF TRANSPORT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
------------

No. 49/2023/TT-BGTVT

Hanoi, December 31, 2023

 

CIRCULAR

AMENDMENTS TO CIRCULARS ON TECHNICAL SAFETY QUALITY AND ENVIRONMENTAL PROTECTION INSPECTION FOR MANUFACTURED, ASSEMBLED AND IMPORTED MOTOR VEHICLES, TRANSPORT CONSTRUCTION MACHINERY, LOW-SPEED VEHICLES, 4-WHEELED CARGO MOTOR VEHICLES AND ELECTRIC BICYCLES

Pursuant to the Law on road traffic dated November 13, 2008;

Pursuant to the Law on Quality of Products and Goods dated November 21, 2007;

Pursuant to the Law on Environmental Protection dated November 17, 2020;

Pursuant to the Law on Foreign Trade Management dated June 12, 2017;

Pursuant to the Government’s Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 providing guidelines for implementation of the Law on quality of goods and products;

Pursuant to the Government’s Decree No. 74/2018/ND-CP dated May 15, 2018 providing amendments to the Government’s Decree No.132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 on elaboration of the Law on quality of goods and products;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the Government’s Decree No. 69/2018/ND-CP dated May 15, 2018 on elaboration of the Law on Foreign Trade Management;

Pursuant to the Government’s Decree No. 56/2022/ND-CP dated August 24, 2022 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport of Vietnam;

At the request of the Director General of Science, Technology and Environment Department, and of Director General of Vietnam Register;

The Minister of Transport of Vietnam promulgates a Circular providing amendments to Circulars on technical safety quality and environmental protection inspection for manufactured, assembled and imported motor vehicles, transport construction machinery, low-speed vehicles, 4-wheeled cargo motor vehicles and electric bicycles.

Article 1. Amendments to Circular No. 25/2019/TT-BGTVT dated July 05, 2019 of Minister of Transport of Vietnam prescribing technical safety quality and environmental protection inspection in manufacturing and assembly of automobiles (hereinafter referred to as “Circular No. 25/2019/TT-BGTVT”)

1. Points a and c clause 2 Article 5 are amended as follows:

a) Point a clause 2 Article 5 is amended as follows:

“a) The designing facility shall prepare a design dossier and send it directly, by post or through the online public service system to the quality control agency.

In case of submission through the online public service system: 01 set of electronic design dossier as prescribed in clause 1 Article 4 of this Circular shall be submitted.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Point c clause 2 Article 5 is amended as follows:

 “c) The quality control agency shall examine and compare contents of the design dossier with current national technical regulations, standards and regulations of the Minister of Transport of Vietnam on technical safety and environmental protection for automobiles within 10 working days from the receipt of the design dossier. Within 03 working days from the day on which the design dossier appraisal results are available, if the design dossier is satisfactory, the quality control agency shall issue a design appraisal certificate which is made using the form in Appendix III enclosed herewith.

If the design dossier is adequate but contains unsatisfactory contents, the quality control agency shall give a written notice, or give a notice through the online public service system, of such unsatisfactory contents and reasons therefor to the designing facility for its modification of the design dossier. The designing facility shall modify and submit a complete design dossier to the quality control agency within 30 working days from its receipt of notice. Within 10 working days from the receipt of an adequate and complete design dossier, the quality control agency shall examine and compare contents of the design dossier with current national technical regulations, standards and regulations of the Minister of Transport of Vietnam on technical safety and environmental protection for automobiles. Within 03 working days from the day on which the design dossier appraisal results are available, if the design dossier is satisfactory, the quality control agency shall issue a design appraisal certificate which is made using the form in Appendix III enclosed herewith; if the design dossier is unsatisfactory, the quality control agency shall give a written notice, or give a notice through the online public service system, of its refusal to issue a design appraisal certificate, in which reasons for such refusal must be clearly indicated. If the designing facility fails to modify unsatisfactory contents of the design dossier within 30 days from the date of the notice, the quality control agency shall terminate its appraisal process and give a written notice, or give a notice on the online public service system, of its refusal to issue a design appraisal certificate. In order to have its design dossier duly appraised, the designing facility must repeat the foregoing procedures from the first step;”.

2. Point dd clause 2 Article 7 is amended as follows:

“dd) A list of domestically manufactured and imported parts and systems used for automobile manufacturing and assembly which is made using the form in Appendix VI enclosed herewith and accompanied by any of corresponding documents of each component (except engine) subject to inspection, testing and certification. Such documents include: a copy of unexpired type approval certificate for components issued by the quality control agency; unexpired notice of exemption from technical safety quality and environmental protection inspection for imported components as prescribed in the Government’s Decree No.  60/2023/ND-CP dated August 16, 2023 prescribing technical safety quality and environmental protection inspection and certification for imported automobiles and components under international conventions to which Vietnam is a signatory (hereinafter referred to as “notice of inspection exemption for components under Decree No.  60/2023/ND-CP dated August 16, 2023”); a copy of certification given by a foreign component manufacturer accompanied by documents certifying conformity with quality standards of imported components under agreements of a country or territory with which Vietnam has entered into mutual recognition arrangement for certification of motor vehicles; a copy of certification given by a lawful representative in Vietnam of the foreign component manufacturer, accompanied by a copy of unexpired type approval certificate issued by the competent quality control agency.”.

3. Point c clause 1 Article 9 is amended as follows:

 “c) The quality control agency shall check the received application and COP assessment results within 07 working days. If the received application is adequate and valid, and COP assessment results are satisfactory, the quality control agency shall issue a Certificate as prescribed in point d of this clause. If the received application is invalid, the quality control agency shall request the manufacturer to modify it. If COP assessment results are not available, the quality control agency shall request the applicant to carry out COP assessment as prescribed in Article 8 of this Circular.

The applicant shall modify its application (including conduct of COP assessment, if such COP assessment results are not available) and submit it to the quality control agency within 6 months from the date of the request. Within 07 working days from the receipt of an adequate application and COP assessment results, the quality control agency shall check them. If the received application is adequate and valid, and COP assessment results are satisfactory, the quality control agency shall issue a Certificate as prescribed in point d of this clause. If there are any unsatisfactory contents, the quality control agency shall give a notice of its refusal to issue the Certificate, in which reasons for such refusal must be clearly indicated, to the applicant. If the applicant fails to modify unsatisfactory contents as stated in the request within 6 months from the date of the request, the quality control agency shall terminate its consideration of the received application or COP assessment results, and give a written notice, or give a notice through the online public service system, of its refusal to issue the Certificate. In order to obtain a Certificate, the applicant must repeat the foregoing procedures from the first step.”.

4. Clause 2 Article 10 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) an unexpired certificate for components; or

b) an unexpired notice of inspection exemption for components under Decree No.  60/2023/ND-CP dated August 16, 2023.”.

Article 2. Amendments to and abrogation of some Articles of Circular No. 30/2011/TT-BGTVT dated April 15, 2011 of Minister of Transport of Vietnam prescribing technical safety quality and environmental protection inspection in manufacturing and assembly of motor vehicles (hereinafter referred to as “Circular No. 30/2011/TT-BGTVT”), Circular No. 54/2014/TT-BGTVT dated October 20, 2014 of Minister of Transport of Vietnam providing amendments to Circular No. 30/2011/TT-BGTVT dated April 15, 2011 of Minister of Transport of Vietnam prescribing technical safety quality and environmental protection inspection in manufacturing and assembly of motor vehicles (hereinafter referred to as “Circular No. 54/2014/TT-BGTVT”) and Circular No. 16/2022/TT-BGTVT dated June 30, 2022 of Minister of Transport of Vietnam amending Circulars prescribing vehicle registration (hereinafter referred to as “Circular No. 16/2022/TT-BGTVT”)

1. Point d clause 6 Article 5 of Circular No. 30/2011/TT-BGTVT, as amended in point c clause 4 Article 1 of the Circular No. 16/2022/TT-BGTVT, is amended as follows:

“d) Processing time-limit: The design appraisal will be made within 08 working days from the receipt of an adequate design dossier as prescribed. If the design dossier is satisfactory according to appraisal results, the quality control agency shall issue a design appraisal certificate which is made using the form in Appendix III enclosed herewith within 03 working days from the day on which the design dossier appraisal results are available.

If the design dossier is adequate but contains unsatisfactory contents, the quality control agency shall give a written notice, or give a notice through the online public service system, of such unsatisfactory contents and reasons therefor to the designing facility for its modification of the design dossier. The designing facility shall modify and submit a complete design dossier to the quality control agency within 30 working days from its receipt of notice. Within 08 working days from the receipt of an adequate design dossier, the quality control agency shall check it and carry out design appraisal. Within 03 working days from the day on which the design dossier appraisal results are available, if the design dossier is satisfactory, the quality control agency shall issue a design appraisal certificate which is made using the form in Appendix III enclosed herewith; if the design dossier is unsatisfactory, the quality control agency shall give a written notice, or give a notice through the online public service system, of its refusal to issue a design appraisal certificate, in which reasons for such refusal must be clearly indicated. If the designing facility fails to modify unsatisfactory contents of the design dossier within 30 days from the date of the notice, the quality control agency shall terminate its appraisal process and give a written notice, or give a notice on the online public service system, of its refusal to issue a design appraisal certificate. In order to have its design dossier duly appraised, the designing facility must repeat the foregoing procedures from the first step;”.

2. Point c clause 1 Article 8 of Circular No. 30/2011/TT-BGTVT, as amended in clause 5 Article 1 of the Circular No. 54/2014/TT- BGTVT, is abrogated.

3. The third dash of point a clause 2 Article 9 of the Circular NO. 30/2011/TT-BGTVT is amended as follows:

“- Vietnam Register shall check the received application and COP assessment results within 07 working days. If the received application is adequate and valid, and COP assessment results are satisfactory, Vietnam Register shall issue a Certificate as prescribed in point d of this clause. If the received application is invalid, Vietnam Register shall give a notice to the applicant for modification. If COP assessment results are not available, Vietnam Register shall give a notice requesting the applicant to carry out COP assessment as prescribed in Article 8 of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Appendix IV and Appendix VII enclosed with the Circular No. 30/2011/TT-BGTVT (as amended in clause 12 Article 1 of the Circular No. 54/2014/TT-BGTVT) are replaced with the corresponding Appendix 1 and Appendix 2 enclosed herewith.

5. Appendix IX enclosed with the Circular No. 30/2011/TT-BGTVT is replaced with Appendix 3 enclosed herewith.

Article 3. Amendments to and abrogation of some Articles of Circular No. 45/2012/TT-BGTVT dated October 25, 2012 of Minister of Transport of Vietnam prescribing technical safety quality and environmental protection inspection in manufacturing and assembly of motorcycles and mopeds (hereinafter referred to as “Circular No. 45/2012/TT-BGTVT”), Circular No. 42/2018/TT-BGTVT dated July 30, 2018 of Minister of Transport of Vietnam amending Circulars prescribing vehicle registration (hereinafter referred to as “Circular No. 42/2018/TT-BGTVT”) and Circular No. 16/2022/TT-BGTVT dated June 30, 2022 of Minister of Transport of Vietnam amending Circulars prescribing vehicle registration (hereinafter referred to as “Circular No. 16/2022/TT-BGTVT”)

1. Point c clause 1 Article 6 of the Circular No. 45/2012/TT-BGTVT is abrogated.

2. Clause 3 Article 7 of Circular No. 45/2012/TT-BGTVT, as amended in clause 1 Article 7 of the Circular No. 42/2018/TT- BGTVT, is amended as follows:

“3. The quality control agency shall check the received application and COP assessment results within 07 working days. Within 03 working days upon completion of the check, if the application is adequate and valid and COP assessment results are satisfactory, the quality control agency shall issue a Certificate using the corresponding form in Appendix VIIa or VIIb enclosed herewith. If the received application is invalid, the quality control agency shall request the manufacturer to modify it. If COP assessment results are not available, the quality control agency shall request the applicant to carry out COP assessment as prescribed in Article 6 of this Circular.

The applicant shall modify its application (including conduct of COP assessment, if such COP assessment results are not available) and submit it to the quality control agency within 6 months from the date of the request. Within 07 working days from the receipt of an adequate application and COP assessment results, the quality control agency shall check them. If the application is adequate and valid as prescribed and COP assessment results are satisfactory, the quality control agency shall issue a Certificate using the corresponding form in Appendix VIIa or VIIb enclosed herewith within 03 working days upon completion of the check; if there are unsatisfactory contents, the quality control agency shall give a notice of its refusal to issue a Certificate, in which reasons for such refusal must be clearly indicated, to the applicant. If the applicant fails to modify unsatisfactory contents as stated in the request within 6 months from the date of the request, the quality control agency shall terminate its consideration of the received application or COP assessment results, and give a written notice, or give a notice through the online public service system, of its refusal to issue the Certificate. In order to obtain a Certificate, the applicant must repeat the foregoing procedures from the first step.”.

3. The second dash of point a clause 3 Article 8, clause 7 Article 8 are amended and clause 8 is added to Article 8 of the Circular No. 45/2012/TT-BGTVT as follows:

a) The second dash of point a clause 3 Article 8 of the Circular No. 45/2012/TT-BGTVT is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Clause 7 Article 8 of the Circular No. 45/2012/TT-BGTVT is amended as follows:

“7. The manufacturer shall prepare and issue 01 set of the following documents to each finished vehicle:

a) Pre-release quality inspection certificate as prescribed in clause 6 of this Article;

b) Owner’s manual in Vietnamese which indicates basic specifications of the vehicle and instructions for use of the vehicle;

c) Warranty handbook or warranty card in Vietnamese in which warranty conditions, and names and addresses of warranty and maintenance service centers are provided.”.

c) Clause 8 is added to Article 8 of the Circular No. 45/2012/TT-BGTVT as follows:

“8. Chassis number, engine number:

a) The manufacturer shall not use the chassis or engine on which the chassis number or engine number is removed, altered or re-stamped for vehicle manufacturing or assembly, except the case in point b of this clause;

b) The domestically stamped chassis number or engine number has errors due to workers’ operation or is blurred or illegible, the manufacturer shall keep its status quo and give a written notice thereof to the quality control agency. The quality control agency shall conduct inspection and, if there are no signs of the violation mentioned in point a of this clause, give a written notice to the manufacturer to re-stamp the chassis number or engine number, or, if any violations are found, request the manufacturer in writing not to use the chassis or engine on which the chassis number or engine number is removed, altered or re-stamped for vehicle manufacturing or assembly.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Points d, dd and e are added to clause 3 Article 10 of Circular No. 45/2012/TT-BGTVT as follows:

“d) The manufacturer is dissolved or declared bankrupt in accordance with regulations of law;

dd) The manufacturer has forged any documents, or provided inaccurate information on specifications or features of the product type, or on the manufacturer or manufacturing country, in the application for type approval certificate.

e) The release of products of this type has been suspended for more than 06 months as prescribed in clause 4 of this Article but the manufacturer still fails to remedy their violations.".

b) Clauses 4 and 5 are added Article 10 of the Circular No. 45/2012/TT-BGTVT as follows:

“4. Suspension of a product type

The quality control agency shall send a written notice requesting the manufacturer to suspend its release of products and issuance of pre-release quality inspection certificates to vehicles (release suspension) in respect to a product type in any of the following cases:

a) The manufacturer commits any of the following violations: failure to maintain the guarantee of product quality as prescribed; failure to carry out product quality inspection according to their issued procedures and guidelines for quality inspection; management and use of release certificates against regulations; failure to prepare adequate release dossiers for products; failure to cooperate in ad hoc inspections or verification of product errors;

b) Products to be released do not meet relevant technical regulations/standards or are not conformable with the application for quality certificate and typical sample of the product type to which a Certificate has been issued;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) There are violations regarding the chassis number or engine number as prescribed in clause 8 Article 8 of this Circular.

5. During the period of suspension as prescribed in clause 4 of this Article, the manufacturer shall not be allowed to release products and issue quality inspection certificates to products of the suspended type for placing on the market, but must rectify such violations within a maximum duration of 06 months from the date on which the quality control agency issues a notice of release suspension. The quality control agency shall examine and carry out inspection when receiving the manufacturer’s notice of completion of its rectification of violations, and, if such violations have been satisfactorily rectified, cancel the release suspension and notify the manufacturer in writing. If the manufacturer fails to rectify violations within the foregoing time limit, the type approval certificate issued to such products will be invalidated as prescribed in clause 3 of this Article.”.

5. Clause 4 Article 15 of the Circular No. 45/2012/TT-BGTVT is amended as follows:

“4. Organize periodical or ad hoc inspection of the manufacturer’s guarantee of quality and use of pre-release quality inspection certificates.”.

6. Clause 3 Article 16 of the Circular No. 45/2012/TT-BGTVT is amended as follows:

“3. Cooperate with quality control agencies during inspection and assessment of product quality, guarantee of product quality, and management and use of pre-release quality inspection certificates.”.

7. Appendix VI enclosed with the Circular No. 45/2012/TT- BGTVT is replaced with Appendix 4 enclosed herewith.

Article 4. Amendments to and abrogation of some Articles of Circular No. 16/2014/TT-BGTVT dated May 13, 2014 of Minister of Transport of Vietnam prescribing conditions for 4-wheeled cargo motor vehicles and operators thereof (hereinafter referred to as “Circular No. 16/2014/TT-BGTVT”), Circular No. 42/2018/TT-BGTVT dated July 30, 2018 of Minister of Transport of Vietnam amending Circulars prescribing vehicle registration (hereinafter referred to as “Circular No. 42/2018/TT-BGTVT”) and Circular No. 16/2022/TT-BGTVT dated June 30, 2022 of Minister of Transport of Vietnam amending Circulars prescribing vehicle registration (hereinafter referred to as “Circular No. 16/2022/TT-BGTVT”)

1. Point c clause 1 Article 6 of the Circular No. 16/2014/TT-BGTVT is abrogated.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“3. Vietnam Register shall check the received application and COP assessment results within 07 working days. Within 03 working days upon completion of the check, if the application is adequate and valid and COP assessment results are satisfactory, the Vietnam Register shall issue a Certificate using the corresponding form in Appendix VIIa or VIIb enclosed herewith. If the received application is invalid, Vietnam Register shall give a notice to the applicant for modification. If COP assessment results are not available, Vietnam Register shall give a notice requesting the applicant to carry out COP assessment as prescribed in Article 6 of this Circular.

The applicant shall modify its application (including conduct of COP assessment, if such COP assessment results are not available) and submit it to Vietnam Register within 6 months from the date of the notice. Within 07 working days from the receipt of an adequate application and COP assessment results, Vietnam Register shall check them. If the application is adequate and valid as prescribed and COP assessment results are satisfactory, the Vietnam Register shall issue a Certificate using the corresponding form in Appendix VIIa or VIIb enclosed herewith within 03 working days upon completion of the check; if there are unsatisfactory contents, Vietnam Register shall give a notice of its refusal to issue a Certificate, in which reasons for such refusal must be clearly indicated, to the applicant. If the applicant fails to modify unsatisfactory contents as stated in the notice within 6 months from the date of the notice, Vietnam Register shall terminate its consideration of the received application or COP assessment results, and give a written notice, or give a notice through the online public service system, of its refusal to issue the Certificate. In order to obtain a Certificate, the applicant must repeat the foregoing procedures from the first step.”.

3. Clause 3 Article 21 of the Circular No. 16/2014/TT-BGTVT is amended as follows:

“3. Carry out recall of products according to provisions of Article 16 of the Circular No. 25/2019/TT-BGTVT dated July 05, 2019 of Minister of Transport of Vietnam prescribing technical safety quality and environmental protection inspection in manufacturing and assembly of automobiles.".

Article 5. Amendments to and abrogation of some Articles of Circular No. 41/2013/TT-BGTVT dated November 05, 2013 of Minister of Transport of Vietnam prescribing technical safety quality inspection for electric bicycles (hereinafter referred to as “Circular No. 41/2013/TT-BGTVT”), Circular No. 19/2014/TT-BGTVT dated May 28, 2014 of Minister of Transport of Vietnam providing amendments to Circular No. 23/2009/TT-BGTVT dated October 15, 2009 of Minister of Transport of Vietnam prescribing technical safety quality and environmental protection inspection for transport construction machinery, Circular No. 44/2012/TT- BGTVT dated October 23, 2012 of Minister of Transport of Vietnam prescribing technical safety quality and environmental protection inspection for imported motorcycles and mopeds, and imported engines used for manufacturing and assembly of motorcycles and mopeds, and Circular No. 41/2013/TT-BGTVT dated November 05, 2013 of Minister of Transport of Vietnam prescribing technical safety quality inspection for electric bicycles (hereinafter referred to as “Circular No. 19/2014/TT-BGTVT”), Circular No. 42/2018/TT-BGTVT dated July 30, 2018 of Minister of Transport of Vietnam amending Circulars prescribing vehicle registration (hereinafter referred to as “Circular No. 42/2018/TT-BGTVT”) and Circular No. 16/2022/TT-BGTVT dated June 30, 2022 of Minister of Transport of Vietnam amending Circulars prescribing vehicle registration (hereinafter referred to as “Circular No. 16/2022/TT-BGTVT”)

1. Point c clause 1 Article 5 of Circular No. 41/2013/TT-BGTVT, as amended in clause 1 Article 5 of the Circular No. 16/2022/TT-BGTVT BGTVT, is abrogated.

2. Points b and c Clause 1 Article 8 of Circular No. 41/2013/TT-BGTVT, as amended in clause 2 Article 5 of the Circular No. 42/2018/TT-BGTVT BGTVT, is amended as follows:

“b) The quality control agency shall receive and examine components of the received application. If the application does not contain adequate documents as prescribed, within 01 working day, in case of direct submission, or within 02 days from the receipt of the application which is submitted through the online public service system, the quality control agency shall return it and give specific instructions to the applicant for modification. If the application contains adequate documents as prescribed, the quality control agency shall accept it for further consideration.

c) The quality control agency shall check the received application and COP assessment results within 07 working days. Within 03 working days upon completion of the check, if the application is adequate and valid and COP assessment results are satisfactory, the quality control agency shall issue a Certificate using the corresponding form in Appendix IIIa enclosed herewith. If the received application is invalid, the quality control agency shall request the applicant to modify it. If COP assessment results are not available, the quality control agency shall request the applicant to carry out COP assessment as prescribed in Article 6 of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Point c clause 2 Article 8 of Circular No. 41/2013/TT-BGTVT, as amended in point c clause 4 Article 5 of the Circular No. 16/2022/TT-BGTVT, is amended, and point dd is added to clause 2 Article 8 of Circular No. 41/2013/TT-BGTVT as follows:

a) Point c clause 2 Article 8 of Circular No. 41/2013/TT- BGTVT, as amended in point c clause 4 Article 5 of the Circular No. 16/2022/TT-BGTVT BGTVT, is amended as follows:

“c) The quality control agency shall carry out inspection and consider results of testing for vehicles according to Article 7 hereof.  Within 4 working days upon completion of inspection and after documents have been adequately provided as prescribed, the quality control agency shall issue a Certificate using the form in Appendix IIIb enclosed herewith, in case of satisfactory inspection and testing results; or issue a notice of non-conformity with quality standards for imported vehicles using the form in Appendix IIIc enclosed herewith, in case of unsatisfactory inspection and testing results.”.

b) Point dd is added to Clause 2 Article 8 of the Circular No. 41/2013/TT-BGTVT as follows:

 “dd) If imported vehicles are damaged while they are transported from a foreign country to Vietnam, the importer may rectify the following errors, including: the vehicle paint is scratched or locally oxidized but its hull is not holed; rearview mirrors are cracked or broken; lighting or signaling system is cracked or broken; there is lack of control relays; battery fails.”.

4. Point dd is added to Clause 1 Article 9 of the Circular No. 41/2013/TT-BGTVT as follows:

“dd) When placing vehicles which have undergone release inspection and given conformity stamps on the market, owner's manual (which must contain basic specifications and instructions for use of the vehicle) and warranty cards (indicating warranty conditions and addresses of warranty service centers) must be provided.".

5. Points d, dd and e are added to clause 3 Article 11, and clauses 4 and 5 are added to Article 11 of the Circular No. 41/2013/TT-BGTVT as follows:

a) Points d, dd and e are added to clause 3 Article 11 of Circular No. 41/2013/TT-BGTVT as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) The manufacturer has forged any documents, or provided inaccurate information on specifications or features of the vehicle type in the application for type approval certificate.

e) The release of products of a type has been suspended for more than 06 months as prescribed in clause 4 of this Article but the manufacturer still fails to remedy their violations.".

b) Clauses 4 and 5 are added Article 11 of the Circular No. 41/2013/TT-BGTVT as follows:

“4. Suspension of a product type

The quality control agency shall send a written notice requesting the manufacturer to suspend its release of products and issuance of conformity stamps (release suspension) in respect to a product type in any of the following cases:

a) The manufacturer commits any of the following violations: failure to maintain the guarantee of product quality as prescribed; failure to carry out product quality inspection according to their issued procedures and guidelines for quality inspection; management and use of conformity stamps against regulations; failure to prepare adequate release dossiers for vehicles as prescribed; failure to cooperate in ad hoc inspections or verification of product errors;

b) Vehicles to be released do not meet relevant technical regulations or are not conformable with the application for quality certificate and typical sample of the product type to which a Certificate has been issued;

c) There are violations against regulations on intellectual property as notified by competent authorities.

5. During the period of release suspension as prescribed in clause 4 of this Article, the manufacturer shall not be allowed to release products and issue conformity stamps to vehicles of the suspended type for placing on the market, but must rectify such violations within a maximum duration of 06 months from the date on which the quality control agency issues a notice of release suspension. The quality control agency shall examine and carry out inspection when receiving the manufacturer’s notice of completion of its rectification of violations, and, if such violations have been satisfactorily rectified, cancel the release suspension and notify the manufacturer in writing. If the manufacturer fails to rectify violations within the foregoing time limit, the type approval certificate issued to such products will be invalidated as prescribed in clause 3 of this Article.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“4. Recall manufactured or assembled vehicles as prescribed in Article 16 of the Circular No. 25/2019/TT-BGTVT dated July 05, 2019 of the Minister of Transport of Vietnam, or recall imported vehicles as prescribed in clause 2 Article 8 of the Circular No. 03/2018/TT-BGTVT dated January 10, 2018 of the Minister of Transport of Vietnam.”.

7. Point c clause 1 Article 6 of the Circular No. 41/2013/TT-BGTVT is abrogated.

Article 6. Amendments to Circular No. 86/2014/TT-BGTVT dated December 31, 2014 of Minister of Transport of Vietnam prescribing conditions for low-speed vehicles and operators thereof (hereinafter referred to as “Circular No. 86/2014/TT-BGTVT”), Circular No. 42/2018/TT-BGTVT dated July 30, 2018 of Minister of Transport of Vietnam amending Circulars prescribing vehicle registration (hereinafter referred to as “Circular No. 42/2018/TT-BGTVT”) and Circular No. 16/2022/TT-BGTVT dated June 30, 2022 of Minister of Transport of Vietnam amending Circulars prescribing vehicle registration (hereinafter referred to as “Circular No. 16/2022/TT-BGTVT”)

1. Clause 2 and Clause 3 Article 7 of the Circular No. 86/2014/TT-BGTVT are amended as follows:

a) Clause 2 Article 7 of the Circular No. 86/2014/TT-BGTVT is amended as follows:

“2. Vietnam Register shall receive and examine the application, and take the following actions:

a) If the application does not contain adequate documents as prescribed, within 01 working day, in case of direct submission, or within 02 days from the receipt of the application which is submitted through the online public service system, Vietnam Register shall return it and give specific instructions to the applicant for modification;

b) If the application is found to have contained adequate documents as prescribed, it shall be received for further inspection and assessment as prescribed.”

b) Clause 3 Article 7 of the Circular No. 86/2014/TT-BGTVT is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) If the received application is invalid, Vietnam Register shall give a notice to the applicant for modification. If COP assessment results are not available, Vietnam Register shall give a notice requesting the applicant to carry out COP assessment as prescribed in Article 6 of this Circular.

The applicant shall modify its application (including conduct of COP assessment, if such COP assessment results are not available) and submit it to Vietnam Register within 6 months from the date of the notice. Within 07 working days from the receipt of an adequate application and COP assessment results, Vietnam Register shall check them. If the received application is adequate and valid, and COP assessment results are satisfactory, Vietnam Register shall issue a Certificate as prescribed in point b of this clause. If there are any unsatisfactory contents, Vietnam Register shall give a notice of its refusal to issue the Certificate, in which reasons for such refusal must be clearly indicated, to the applicant. If the applicant fails to modify unsatisfactory contents as stated in the notice within 6 months from the date of the notice, Vietnam Register shall terminate its consideration of the received application or COP assessment results, and give a written notice, or give a notice through the online public service system, of its refusal to issue the Certificate. In order to obtain a Certificate, the applicant must repeat the foregoing procedures from the first step.

b) Within 03 working days upon completion of the check, if the application is adequate and valid and COP assessment results are satisfactory, Vietnam Register shall issue a Certificate using the corresponding form in Appendix IVa enclosed herewith.”.

2. Clause 6 Article 8 of the Circular No. 86/2014/TT-BGTVT is amended as follows:  

“6. Vietnam Register may conduct unscheduled inspection. Where the inspection results show that the manufacturer has violated the provisions of clause 3 or clause 4 Article 9 of this Circular, its Certificate will be revoked or release suspension will be imposed respectively.”.

3. Point b clause 3 Article 9 is amended; points d, dd and e are added to clause 3 Article 9, and clauses 4 and 5 are added to Article 9 of the Circular No. 86/2014/TT-BGTVT as follows:

a) Point b Clause 3 Article 9 of the Circular No. 86/2014/TT-BGTVT is amended as follows:

 “b) The manufacturer uses a pre-release quality inspection certificate for the vehicle to which a Certificate is not yet issued; or has violated regulations on intellectual property as notified by competent authorities;”.

b) Points d, dd and e are added to clause 3 Article 9 of Circular No. 86/2014/TT-BGTVT as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) The manufacturer has forged any documents, or provided inaccurate information on specifications or features of the vehicle type in the application for type approval certificate.

e) The release of products of a type has been suspended for more than 06 months as prescribed in clause 4 of this Article but the manufacturer still fails to remedy their violations.".

c) Clauses 4 and 5 are added Article 9 of the Circular No. 86/2014/TT-BGTVT as follows:

“4. Suspension of a product type

The quality control agency shall send a written notice requesting the manufacturer to suspend its release of products and issuance of release quality inspection certificates to vehicles (release suspension) in respect to a product type in any of the following cases:

a) The manufacturer commits any of the following violations: failure to maintain the guarantee of product quality as prescribed; failure to carry out product quality inspection according to their issued procedures and guidelines for quality inspection; management and use of release certificates against regulations; failure to prepare adequate release dossiers for products; failure to cooperate in ad hoc inspections or verification of product errors;

b) Vehicles to be released do not meet relevant regulations on technical safety quality and environmental protection laid down in this Circular, or are not conformable with the application for quality certificate and typical sample of the product type to which a Certificate has been issued.

5. During the period of release suspension as prescribed in clause 4 of this Article, the manufacturer shall not be allowed to release products and issue quality inspection certificates to products of the suspended type for placing on the market, but must rectify such violations within a maximum duration of 06 months from the date on which the quality control agency issues a notice of release suspension. The quality control agency shall examine and carry out inspection when receiving the manufacturer’s notice of completion of its rectification of violations, and, if such violations have been satisfactorily rectified, cancel the release suspension and notify the manufacturer in writing. If the manufacturer fails to rectify violations within the foregoing time limit, the type approval certificate issued to such products will be invalidated or revoked as prescribed in clause 3 of this Article.”.

4. Point c is added to clause 3 Article 12 of the Circular No. 86/2014/TT-BGTVT as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Clause 3 Article 25 of the Circular No. 86/2014/TT-BGTVT is amended as follows:

 “3. Recall manufactured or assembled vehicles as prescribed in Article 16 of the Circular No. 25/2019/TT-BGTVT dated July 05, 2019 of the Minister of Transport of Vietnam, or recall imported vehicles as prescribed in clause 2 Article 8 of the Circular No. 03/2018/TT-BGTVT dated January 10, 2018 of the Minister of Transport of Vietnam.”.

6. Point c clause 1 Article 6 of the Circular No. 86/2014/TT-BGTVT is abrogated.

7. Appendix XI and Appendix XII which are the corresponding Appendix 5 and Appendix 6 enclosed herewith are added to the Circular No. 86/2014/TT-BGTVT.

Article 7. Amendments to and abrogation of some Articles of Circular No. 89/2015/TT-BGTVT dated December 31, 2015 of Minister of Transport of Vietnam prescribing technical safety quality and environmental protection inspection of transport construction machinery (hereinafter referred to as “Circular No. 89/2015/TT-BGTVT”), Circular No. 42/2018/TT-BGTVT dated July 30, 2018 of Minister of Transport of Vietnam amending Circulars prescribing vehicle registration (hereinafter referred to as “Circular No. 42/2018/TT-BGTVT”) and Circular No. 23/2020/TT-BGTVT dated January 20, 2020 of Minister of Transport of Vietnam providing amendments to Circular No. 89/2015/TT-BGTVT dated December 31, 2015 of Minister of Transport of Vietnam prescribing technical safety quality and environmental protection inspection of transport construction machinery and Circular No. 42/2018/TT-BGTVT dated July 30, 2018 of Minister of Transport of Vietnam amending Circulars prescribing vehicle registration (hereinafter referred to as “Circular No. 23/2020/TT-BGTVT”)

1. Clause 1 Article 3 of Circular No. 89/2015/TT-BGTVT, as amended in clause 3 Article 1 of the Circular No. 23/2020/TT-BGTVT, is amended as follows:

“1. Transport construction machinery (hereinafter referred to as "TCM”) means any of the vehicles defined in TCVN 7772:2007 “Moving engineering construction machinery and equipment – Classification” and those specified in Section C Appendix I and Section D Appendix II of the Circular No. 12/2022/TT-BGTVT dated June 30, 2022 of the Minister of Transport of Vietnam promulgating List of potentially unsafe products and goods under authority of Minister of Transport of Vietnam.”.

2. Point a Clause 2 Article 5 of Circular No. 89/2015/TT-BGTVT is amended as follows:

“a) If the application is found to contain adequate documents as prescribed, Vietnam Register shall give confirmation in the application form for technical safety quality and environmental protection inspection within 01 working day from the date on which the application is received.  The importer must drive the TCM to the inspection site within 15 days from the date on which the TCM is received for storage.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Clause 1 Article 6 of Circular No. 89/2015/TT-BGTVT is abrogated.

4. Point d clause 2 and point dd clause 2 Article 7 of Circular No. 89/2015/TT-BGTVT are amended as follows:

a) Point d clause 2 Article 7 of Circular No. 89/2015/TT-BGTVT is amended as follows:

 “d) Vehicles imported as prescribed in point a clause 8 Section II of Appendix I enclosed with the Decree No. 69/2018/ND-CP shall be inspected and certified as prescribed. Each Certificate issued must bear the note “Chiếc xe này dùng để hoạt động trong phạm vi hẹp và không tham gia giao thông.” (“This vehicle is used within a limited scope and is not used for entering the traffic flow.”).”

b) Point dd Clause 2 Article 7 of Circular No. 89/2015/TT-BGTVT is amended as follows:

 “dd) If an TCM is included in the List of goods banned from import in Section II of Appendix I enclosed with the Decree No. 69/2018/ND-CP, Vietnam Register shall suspend procedures for inspection and certification of technical safety quality and environmental protection for imported TCM; issue a record of the vehicle violating provisions of Decree No. 69/2018/ND-CP using the form in Appendix VI enclosed herewith. Within 03 working days from the day on which a violation conclusion is issued, Vietnam Register shall make and send the Notice of violation against the Decree No. 69/2018/ND-CP using the form in Appendix VII enclosed herewith to the importer and the customs authority (where import procedures are conducted) for taking further actions as prescribed.”.

5. Clause 3 Article 8 of Circular No. 89/2015/TT-BGTVT, as amended in clause 5 Article 1 of the Circular No. 23/2020/TT- BGTVT, is added as follows:

“3. If a design dossier is submitted through the online public service system, the documents stated in clause 1 of this Article are replaced with electronic documents.".

6. Clause 3, point a clause 5, point b clause 5 Article 9 of the Circular No. 89/2015/TT-BGTVT, as amended in Clause 5 Article 1 of the Circular No. 23/2020/TT-BGTVT are amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 “3. The designing facility shall receive design appraisal results as follows:

a) If results are returned directly at the office of the quality control agency or by post: 01 design appraisal certificate; description of technical design and technical drawing (01 copy, if the designing facility is also the manufacturer, or 02 copies if the designing facility is not the manufacturer) included in the design dossier;

b) If results are returned through the online public service system: 01 electronic copy of the design appraisal certificate; 01 electronic copy of the description of technical design and technical drawing included in the design dossier.”.

b) Point a Clause 5 Article 9 of Circular No. 89/2015/TT-BGTVT, as amended in clause 5 Article 1 of the Circular No. 23/2020/TT-BGTVT, is amended as follows:

“a) An application for design appraisal includes:

In case the application is submitted through the online public service system: a set of electronic documents, including 01 application form which is made using the form in Appendix XIVa enclosed herewith, and 01 design dossier as prescribed in clause 1 Article 8 of this Circular, shall be submitted;

In case the application is submitted directly or by post: submitted documents include 01 application form which is made using the form in Appendix XIVa enclosed herewith, 01 design dossier as prescribed in clause 1 Article 4 of this Circular, and 01 copy (or 02 copies, if the designing facility is not the manufacturer) of each of the documents prescribed in Points a and b Clause 1 Article 8 of this Circular.”.

c) Point b Clause 5 Article 9 of Circular No. 89/2015/TT-BGTVT, as amended in clause 5 Article 1 of the Circular No. 23/2020/TT-BGTVT, is amended as follows:

“b) Appraisal procedures:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Vietnam Register shall receive and check the components of the application.  If the application does not contain adequate documents as prescribed, within 01 working day, in case of direct submission, or within 02 days from the receipt of the application which is submitted adopting another submission method, Vietnam Register shall return it and give specific instructions to the designing facility for modification. If the application contains adequate documents as prescribed, Vietnam Register shall receive it and carry out appraisal as prescribed.

Vietnam Register shall conduct the appraisal of design dossier: examine and compare contents of the design dossier with current national technical regulations/standards and other regulations of the Minister of Transport of Vietnam on technical safety and environmental protection for TCM. Within the time limit prescribed in point c of this clause, if the design dossier is found satisfactory, Vietnam Register shall issue a design appraisal certificate using the form stated in the Appendix IX enclosed herewith.

If the design dossier is adequate but contains unsatisfactory contents, Vietnam Register shall give a written notice, or give a notice through the online public service system, of such unsatisfactory contents and reasons therefor to the designing facility for its modification of the design dossier. The designing facility shall modify and submit a complete design dossier within 30 working days from its receipt of notice. Within the time limit prescribed in point c of this clause from the receipt of an adequate and complete design dossier, the quality control agency shall examine and compare contents of the design dossier with current national technical regulations, standards and regulations of the Minister of Transport of Vietnam on technical safety and environmental protection for TCM. Within the time limit prescribed in point c of this clause, if the design dossier is satisfactory, the quality control agency shall issue a design appraisal certificate which is made using the form in Appendix IX enclosed herewith; if the design dossier is unsatisfactory, the quality control agency shall give a written notice, or give a notice through the online public service system, of its refusal to issue a design appraisal certificate, in which reasons for such refusal must be clearly indicated.

If the designing facility fails to modify unsatisfactory contents of the design dossier within 30 days from the date of the notice, the quality control agency shall terminate its appraisal process and give a written notice, or give a notice on the online public service system, of its refusal to issue a design appraisal certificate. In order to have its design dossier duly appraised, the designing facility must repeat the foregoing procedures from the first step;”.

7. Points b and c Clause 2 Article 13 of Circular No. 89/2015/TT-BGTVT, as amended in clause 5 Article 1 of the Circular No. 23/2020/TT-BGTVT BGTVT, are amended as follows:

a) Point b Clause 2 Article 13 of Circular No. 89/2015/TT-BGTVT, as amended in clause 5 Article 1 of the Circular No. 23/2020/TT-BGTVT, is amended as follows:

“b) Vietnam Register shall receive and check the components of the application.  If the application does not contain adequate documents as prescribed, within 01 working day, in case of direct submission, or within 02 days from the receipt of the application which is submitted through the online public service system, Vietnam Register shall return it and give specific instructions to the applicant for modification. If the application contains adequate documents as prescribed, Vietnam Register shall accept it for further consideration.”

b) Point b Clause 2 Article 13 of Circular No. 89/2015/TT-BGTVT, as amended in clause 5 Article 1 of the Circular No. 23/2020/TT-BGTVT, is amended as follows:

“c) Vietnam Register shall check the received application and COP assessment results within 07 working days. If the application is adequate and valid and COP assessment results are satisfactory, Vietnam Register shall issue a Certificate using the corresponding form in Appendix XIII enclosed herewith within the time limit prescribed in clause 3 of this Article. If the received application is invalid, Vietnam Register shall give a notice to the applicant for modification. If COP assessment results are not available, Vietnam Register shall give a notice requesting the applicant to carry out COP assessment as prescribed in Article 12 of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



8. Clause 2 Article 16 of the Circular No. 89/2015/TT-BGTVT is amended as follows:

“2. Procedures for appraisal of modified TCM design:

a) The designing facility shall prepare an application for appraisal of modified TCM design and send it directly, by post or through the online public service system to a branch of Vietnam Register.

In case of submission through the online public service system: 01 set of electronic documents of the application for appraisal of modified TCM design as prescribed in clause 1 this Article shall be submitted;

In case of direct submission or submission by post: in addition to an application for appraisal of modified TCM design as prescribed in clause 1 of this Article, the designing facility shall be also required to submit 01 copy of the document specified in point c clause 1 of this Article 4.

b) The branch of Vietnam Register shall receive and check the components of the application. If the application does not contain adequate documents as prescribed, within 01 working day, in case of direct submission, or within 02 days from the receipt of the application which is submitted through the online public service system, the branch of Vietnam Register shall return it and give specific instructions to the applicant for modification. If the application contains adequate documents as prescribed, the branch of Vietnam Register shall accept it for further appraisal.

c) Within 07 working days from the day on which an adequate application for appraisal of modified TCM design is submitted, the branch of Vietnam Register shall examine and appraise the application. If the application is satisfactory, the branch of Vietnam Register shall issue a modified TCM design appraisal certificate using the form in Appendix XVII enclosed herewith within 03 working days from the day on which the application is found satisfactory.

If the application is adequate but contains unsatisfactory contents, the branch of Vietnam Register shall give a written notice, or give a notice through the online public service system, of such unsatisfactory contents and reasons therefor to the designing facility for its modification. The designing facility shall modify and submit a complete application to the branch of Vietnam Register within 30 working days from its receipt of notice. Within 07 working days from its receipt of a complete and adequate application for appraisal of modified TCM design, the branch of Vietnam Register shall examine and conduct a re-appraisal of the application. Within 03 working days from the day on which the appraisal results are available, if the application is satisfactory, the branch of Vietnam Register shall issue a modified TCM design appraisal certificate using the form in Appendix XVII enclosed herewith; if the application is unsatisfactory, the branch of Vietnam Register shall give a written notice, or give a notice through the online public service system, of its refusal to issue a design appraisal certificate, in which reasons for such refusal must be clearly indicated. If the designing facility fails to modify unsatisfactory contents of the application within 30 days from the date of the notice, the branch of Vietnam Register shall terminate its appraisal process and give a written notice, or give a notice on the online public service system, of its refusal to issue a modified TCM design appraisal certificate. In order to have its modified TCM design duly appraised, the designing facility must repeat the foregoing procedures from the first step;

d) The designing facility shall receive appraisal results as follows: If appraisal results are returned directly at the office of the branch of Vietnam Register or by post, returned results include: 01 design appraisal certificate; 01 set of documents which have been appraised as prescribed in point c clause 1 of this Article; If appraisal results are returned through the online public service system, returned results include: 01 electronic copy of the design appraisal certificate; 01 electronic copy of each of the documents prescribed in point c clause 1 of this Article.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“2. The branch of Vietnam Register (that has carried out design appraisal) shall make an inspection record after conducting a physical inspection of the conformity of the modified TCM to the approved modified TCM design, and conducting technical safety quality and environmental protection inspection according to applicable technical regulations and standards, and other regulations on technical safety quality and environmental protection for TCM. A notice of unsatisfactory items/parts shall be given to the modifying party for modification.”.

10. Clause 4 is added to Article 18 of the Circular No. 89/2015/TT-BGTVT as follows:

“4. The application for appraisal of modified TCM design as prescribed in Article 16 of this Circular, which has been duly appraised, and the record of inspection of the modified TCM shall be kept by the branch of Vietnam Registered as prescribed from the issue date of a certificate of technical safety quality and environmental protection for modified TCM.”.

11. Clause 7 is added to Article 25 of the Circular No. 89/2015/TT-BGTVT as follows:

“7. Regarding design appraisal, acceptance testing and issuance of certificates of technical safety quality and environmental protection for modified TCM, each branch of Vietnam Register shall:

a) organize and conduct appraisal of modified TCM designs, acceptance testing, and issue certificates of technical safety quality and environmental protection for modified TCM in accordance with provisions of this Circular.

b) provide reports and adequate documents serving the inspection of design appraisal, acceptance testing and issuance of Certificates, and modification of TCM as requested.”.

c) consistently perform printing and management of blank templates of modified TCM design appraisal certificate and certificate of technical safety quality and environmental protection for modified TCM.”.

12. Clause 2 Article 26 of the Circular No. 89/2015/TT-BGTVT is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



13. Clause 2 and clause 8 Article 27 of the Circular No. 89/2015/TT-BGTVT, as amended in Clause 7 Article 1 of the Circular No. 23/2020/TT-BGTVT, are amended as follows:

a) Clause 2 Article 27 of the Circular No. 89/2015/TT-BGTVT, as amended in Clause 7 Article 1 of the Circular No. 23/2020/TT-BGTVT, is amended as follows:

“2. Documents on modification of TCM must be kept for a minimum period of at least 02 years from the issue date of the certificate of technical safety quality and environmental protection for modified TCM.”.

b) Clause 8 Article 27 of the Circular No. 89/2015/TT-BGTVT, as amended in Clause 7 Article 1 of the Circular No. 23/2020/TT-BGTVT, is amended as follows:

“8. Recall manufactured or assembled TCM as prescribed in Article 16 of the Circular No. 25/2019/TT-BGTVT dated July 05, 2019 of the Minister of Transport of Vietnam, or recall imported vehicles as prescribed in clause 2 Article 8 of the Circular No. 03/2018/TT-BGTVT dated January 10, 2018 of the Minister of Transport of Vietnam.”.

14. Appendix XVII and Appendix XVIII enclosed with the Circular No. 89/2015/TT-BGTVT are replaced with corresponding Appendix 7 and Appendix 8 enclosed herewith.

Article 8. Amendments to Circular No. 31/2011/TT-BGTVT dated April 15, 2011 of Minister of Transport of Vietnam prescribing technical safety quality and environmental protection inspection of imported motor vehicles (hereinafter referred to as “Circular No. 31/2011/TT-BGTVT”), Circular No. 55/2014/TT-BGTVT dated October 20, 2014 of Minister of Transport of Vietnam providing amendments to Circular No. 31/2011/TT-BGTVT dated April 15, 2011 of Minister of Transport of Vietnam prescribing technical safety quality and environmental protection inspection of imported motor vehicles (hereinafter referred to as “Circular No. 55/2014/TT-BGTVT”), Circular No. 42/2018/TT-BGTVT dated July 30, 2018 of Minister of Transport of Vietnam amending Circulars prescribing vehicle registration (hereinafter referred to as “Circular No. 42/2018/TT-BGTVT”) and Circular No. 16/2022/TT-BGTVT dated June 30, 2022 of Minister of Transport of Vietnam amending Circulars prescribing vehicle registration (hereinafter referred to as “Circular No. 16/2022/TT-BGTVT”)

1. Heading of Article 9 is amended as follows:

“Article 9. Handling of inspection results and recall”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“5. The vehicles subject to recall as prescribed in clause 1 Article 8 of the Circular No. 03/2018/TT-BGTVT dated January 10, 2018 of the Minister of Transport of Vietnam prescribing technical safety quality and environmental protection inspection of imported automobiles under the Decree No. 116/2017/ND-CP (hereinafter referred to as “Circular No. 03/2018/TT-BGTVT”) shall be recalled in accordance with the provisions of clause 2 Article 8 of the Circular No. 03/2018/TT-BGTVT.”.

Article 9. Amendments to Circular No. 44/2012/TT- BGTVT dated October 23, 2012 of Minister of Transport of Vietnam prescribing technical safety quality and environmental protection inspection for imported motorcycles and mopeds, and imported engines used for manufacturing and assembly of motorcycles and mopeds (hereinafter referred to as “Circular No. 44/2012/TT- BGTVT”), Circular No. 19/2014/TT-BGTVT dated May 28, 2014 of Minister of Transport of Vietnam providing amendments to Circular No. 23/2009/TT-BGTVT dated October 15, 2009 of Minister of Transport of Vietnam prescribing technical safety quality and environmental protection inspection for transport construction machinery, Circular No. 44/2012/TT- BGTVT dated October 23, 2012 of Minister of Transport of Vietnam prescribing technical safety quality and environmental protection inspection for imported motorcycles and mopeds, and imported engines used for manufacturing and assembly of motorcycles and mopeds, and Circular No. 41/2013/TT-BGTVT dated November 05, 2013 of Minister of Transport of Vietnam prescribing technical safety quality inspection for electric bicycles (hereinafter referred to as “Circular No. 19/2014/TT-BGTVT”), and Circular No. 42/2018/TT-BGTVT dated July 30, 2018 of Minister of Transport of Vietnam amending Circulars prescribing vehicle registration (hereinafter referred to as “Circular No. 42/2018/TT-BGTVT”)

1. Clause 1 Article 3 of the Circular No. 44/2012/TT-BGTVT is amended as follows:

“1. Motorcycles and mopeds are motor vehicles operating on roads as prescribed in QCVN 14:2015/BGTVT - National technical regulation on safety and environmental protection for motorcycles and mopeds.”.

2. Clause 2 Article 5 of the Circular No. 44/2012/TT-BGTVT is amended as follows:

“2. Contents of inspection and testing:

a) Contents of inspection and testing shall comply with QCVN 14:2015/BGTVT.

In which:

Parts in sections 2.4.1; 2.4.2; 2.6.1; 2.6.2; 2.11.2; 2.15.3; 2.16.3; 2.18.1.5; 2.18.2.1; 2.18.2.4 are exempt from separate inspection or testing. Inspection and testing of gaseous pollutants of a vehicle as prescribed in section 2.19.1 shall be conducted if: the vehicle is not supported by the documents on gaseous pollutants as prescribed in point d clause 1 Article 4 of this Circular; the vehicle is supported by the documents on gaseous pollutants which do not show all of required tests for such vehicle type as prescribed in QCVN 04: 2009/BGTVT “National technical regulation on emission of gaseous pollutants from assembled and manufactured motorcycles and mopeds, and new imported motorcycles and mopeds”, for motorcycles and mopeds (except 2-wheeled motorcycles) or QCVN 77: 2014/BGTVT “National technical regulation on the third level of gaseous pollutant emission for new assembled, manufactured and imported two-wheeled motorcycles”; or the vehicle structure does not comply with documents on gaseous pollutants.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Contents of inspection and testing for engines shall comply with QCVN 37:2010/BGTVT - National technical regulation on motorcycles and mopeds engines or QCVN 90:2019/BGTVT - National technical regulation on motor used for electric motorcycles, mopeds.”.

3. Heading of Article 6, clause 2, point b clause 3 are amended, point d is added to clause 3 Article 6 and clause 4 is added to Article 6 of the Circular No. 44/2012/TT-BGTVT as follows:

a) Heading of Article 6 of the Circular No. 44/2012/TT-BGTVT is amended as follows:

“Article 6. Procedures for issuance of certificate of quality of imported vehicles/engines and recall”.

b) Clause 2 Article 6 of Circular No. 44/2012/TT-BGTVT, as amended in clause 2 Article 6 of the Circular No. 42/2018/TT- BGTVT, is amended as follows:

“2. The quality control agency shall receive and check the components of the application for inspection and give a notice of results to the importer within 01 working day from its receipt of the application. If the application for inspection contains adequate documents as prescribed, the quality control agency shall give its confirmation in the application form. If the application for inspection does not contain adequate documents as prescribed, the quality control agency shall return it and give specific instructions to the importer for completion of the application.

Within 03 working days from its receipt of the application for inspection, the quality control agency shall reach an agreement with the importer on the time and site of inspection.”.

c) Point b Clause 3 Article 6 of Circular No. 44/2012/TT-BGTVT, as amended in clause 3 Article 6 of the Circular No. 42/2018/TT-BGTVT, is amended as follows:

“b) If a vehicle or engine does not comply with provisions of this Circular, the quality control agency shall issue a notice of non-conformity of quality for imported motorcycle/moped or engine using the corresponding form in Appendix Va and Appendix Vb enclosed herewith.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 “d) If imported vehicles are damaged while they are transported from a foreign country to Vietnam, the importer may rectify the following errors, including: the vehicle paint is scratched or locally oxidized but its hull is not holed; rearview mirrors are cracked or broken; lighting or signaling system is cracked or broken; there is lack of control relays; battery fails.”.

e) Clause 4 is added to Article 6 of the Circular No. 44/2012/TT-BGTVT as follows:

“4. The imported vehicles or engines subject to recall as prescribed in clause 1 Article 8 of the Circular No. 03/2018/TT-BGTVT dated January 10, 2018 of the Minister of Transport of Vietnam prescribing technical safety quality and environmental protection inspection of imported automobiles under the Decree No. 116/2017/ND-CP (hereinafter referred to as “Circular No. 03/2018/TT-BGTVT”) shall be recalled in accordance with the provisions of clause 2 Article 8 of the Circular No. 03/2018/TT-BGTVT.”.

Article 10. Effect

1. This Circular comes into force from February 15, 2024.

2. Imported electric bicycles; imported motorcycles and mopeds, and imported engines of motorcycles and mopeds that arrive at ports or border checkpoints of Vietnam before the effective date of this Circular shall comply with the following provisions:

a) Imported electric bicycles shall comply with provisions of Circular No. 41/2013/TT-BGTVT, Circular No. 19/2014/TT-BGTVT, Circular No.42/2018/TT-BGTVT and Circular No. 16/2022/TT-BGTVT;

 b) Imported motorcycles and mopeds, and imported engines of motorcycles and mopeds shall comply with provisions of Circular No. 44/2012/TT-BGTVT, Circular No. 19/2014/TT-BGTVT and Circular No. 42/2018/TT-BGTVT.

3. Applications for design appraisal, applications for product registration or application for type approval certificate for assembled or manufactured motor vehicles or electric bicycles, and parts used for motor vehicles which have been submitted before the effective date of this Circular shall be processed as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Assembled or manufactured automobiles which are not subject to Decree No. 116/2017/ND-CP, trailers and semi-trailers and parts used for automobiles shall comply with provisions of Circular No. 30/2011/TT-BGTVT, Circular No. 54/2014/TT-BGTVT and Circular No. 16/2022/TT-BGTVT;

c) Assembled or manufactured motorcycles and mopeds, and parts used for motorcycles and mopeds shall comply with provisions of Circular No. 45/2012/TT-BGTVT, Circular No. 42/2018/TT-BGTVT and Circular No. 16/2022/TT-BGTVT;

d) Assembled or manufactured 4-wheeled cargo motor vehicles and parts thereof shall comply with provisions of Circular No. 16/2014/TT-BGTVT, Circular No. 42/2018/TT-BGTVT and Circular No. 16/2022/TT-BGTVT;

dd) Assembled or manufactured electric bicycles shall comply with provisions of Circular No. 41/2013/TT-BGTVT, Circular No. 19/2014/TT-BGTVT, Circular No.42/2018/TT-BGTVT and Circular No. 16/2022/TT-BGTVT;

e) Assembled or manufactured 4-wheeled passenger motor vehicles shall comply with provisions of Circular No. 86/2014/TT-BGTVT, Circular No. 42/2018/TT-BGTVT and Circular No. 16/2022/TT-BGTVT;

g) Assembled or manufactured transport construction machinery shall comply with provisions of Circular No. 89/2015/TT-BGTVT, Circular No. 42/2018/TT-BGTVT and Circular No. 23/2020/TT-BGTVT.

Article 11. Implementation 

Chief of the Ministry's Office, Chief Inspector of the Ministry, Directors General (or Directors) of Departments affiliated to the Ministry of Transport of Vietnam, Director of Vietnam Register, heads of relevant authorities, and relevant organizations and individuals shall be responsible for implementation of this Circular./.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Le Dinh Tho

 

;

Thông tư 49/2023/TT-BGTVT sửa đổi các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành

Số hiệu: 49/2023/TT-BGTVT
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
Người ký: Lê Đình Thọ
Ngày ban hành: 31/12/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [13]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [6]
Văn bản được căn cứ - [8]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 49/2023/TT-BGTVT sửa đổi các Thông tư trong lĩnh vực kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe đạp điện sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [9]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [9]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…