Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2018/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2018

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ CHẠY TÀU VÀ ĐIỀU HÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT

Căn cứ Luật Đường sắt số 06/2017/QH14 ngày 16 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về xây dựng biểu đồ chạy tàu và điều hành giao thông vận tải đường sắt.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc xây dựng, công bố biểu đồ chạy tàu và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện biểu đồ chạy tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia; điều hành giao thông vận tải đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng; giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do nhà nước đầu tư.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, công bố biểu đồ chạy tàu và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện biểu đồ chạy tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia; điều hành giao thông vận tải đường sắt trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng, giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do nhà nước đầu tư.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Năng lực của kết cấu hạ tầng đường sắt: Là khả năng thông qua của kết cấu hạ tầng được xác định bởi các yếu tố tải trọng trục, tải trọng rải đều, tốc độ chạy tàu lớn nhất (Vmax) trên một đoạn tuyến đường sắt; năng lực thông qua của tuyến đường sắt, của nhà ga, của hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt.

2. Tác nghiệp kỹ thuật: Là các tác nghiệp phục vụ cho đoàn tàu chạy an toàn và đảm bảo chất lượng phục vụ.

3. Thời gian chạy tàu lữ hành: Là thời gian chạy tàu tính từ ga xuất phát đến ga cuối cùng, bao gồm cả thời gian chạy trên đường và thời gian dừng để tránh vượt, làm tác nghiệp kỹ thuật, tác nghiệp hành khách, hàng hóa.

Chương II

XÂY DỰNG, CÔNG BỐ BIỂU ĐỒ CHẠY TÀU VÀ TỔ CHỨC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN BIỂU ĐỒ CHẠY TÀU

Mục 1. XÂY DỰNG, CÔNG BỐ BIỂU ĐỒ CHẠY TÀU

Điều 4. Quy định chung

1. Cơ sở của công tác tổ chức chạy tàu là biểu đồ chạy tàu. Biểu đồ chạy tàu là mệnh lệnh đối với tất cả nhân viên đường sắt và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

2. Khi có chạy tàu từ đường sắt quốc gia vào đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia và ngược lại thì phải được sự thỏa thuận và thống nhất giữa doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia với chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia về hành trình và các biện pháp đảm bảo an toàn.

Điều 5. Biểu đồ chạy tàu phải đạt được các yêu cầu sau

1. Bảo đảm an toàn trong tổ chức chạy tàu.

2. Đáp ứng được yêu cầu vận chuyển hành khách, hàng hóa.

3. Mật độ chạy tàu, tốc độ chạy tàu tương ứng với năng lực của kết cấu hạ tầng đường sắt.

4. Sử dụng có hiệu quả phương tiện giao thông đường sắt.

5. Dành được khoảng trống thời gian không chạy tàu trên một số khu gian, khu đoạn để phục vụ thi công, sửa chữa, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt.

6. Bảo đảm thứ tự ưu tiên các nhóm tàu quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

7. Chỉ huy điều hành dễ dàng, thuận lợi, đảm bảo tỷ lệ tàu đi đến đúng giờ.

8. Bảo đảm thời gian và hành trình hợp lý trên các khu gian.

9. Có đủ thời gian dừng, đỗ tàu để thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật hành khách, hàng hóa theo quy định tại các ga dừng, đỗ tàu.

Điều 6. Loại tàu và thứ tự ưu tiên của các loại tàu trong xây dựng biểu đồ chạy tàu và điều hành giao thông vận tải đường sắt

1. Tàu chạy trên đường sắt bao gồm các loại tàu sau đây:

a) Tàu cứu viện là tàu được tổ chức chạy để phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu;

b) Tàu đặc biệt là tàu được tổ chức chạy đột xuất nhằm phục vụ các nhiệm vụ đặc biệt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền không có hành trình quy định trong biểu đồ chạy tàu;

c) Tàu khách liên vận quốc tế là tàu có kéo đoàn toa xe hoặc cụm toa xe khách liên vận quốc tế;

d) Tàu khách nhanh chạy suốt là tàu khách chạy suốt liên tuyến, trên một tuyến hoặc một số khu đoạn mà có thời gian chạy tàu lữ hành ngắn và số ga đỗ đón, trả khách ít hơn so với các loại tàu khách khác trên tuyến;

đ) Tàu khách nhanh chạy trong khu đoạn là tàu khách có thời gian chạy tàu lữ hành ngắn và có số ga đỗ đón, trả khách ít hơn so với các loại tàu khách khác chạy trên khu đoạn;

e) Tàu khách thường là tàu khách chạy trên một hoặc một số khu đoạn, một tuyến hoặc liên tuyến, dừng để tác nghiệp tại tất cả các ga, trạm, có số ga, trạm dừng để tác nghiệp nhiều hơn các loại tàu khác;

g) Tàu quân dụng, tàu hỗn hợp, tàu chở công nhân là tàu khách thường có kéo thêm từ 3 xe hàng trở lên, hoặc là tàu chuyên chở công nhân đi làm;

h) Tàu hàng nhanh chạy suốt là tàu hàng chạy suốt trên một số khu đoạn, một tuyến hoặc liên tuyến có thời gian chạy tàu lữ hành ngắn và số ga dừng để tác nghiệp ít hơn so với các loại tàu hàng khác trên tuyến;

i) Tàu hàng trong khu đoạn là tàu hàng chạy trong một khu đoạn bao gồm tàu hàng khu đoạn chạy nhanh, tàu hàng khu đoạn thường, tàu hàng có cắt móc toa xe trong khu đoạn;

k) Tàu hàng đường ngắn, tàu thoi là tàu hàng chỉ chuyên chạy trong một cung, chặng trong một khu đoạn mà dọc đường có dừng cắt móc, dồn tàu;

l) Tàu chuyên dùng là tàu sử dụng các phương tiện, thiết bị chuyên dùng chạy trên đường sắt.

2. Các loại tàu chạy trên đường sắt tuân theo thứ tự ưu tiên theo các nhóm tàu sau đây:

a) Nhóm số 1: Tàu cứu viện;

b) Nhóm số 2: Tàu đặc biệt;

c) Nhóm số 3 gồm tàu khách liên vận quốc tế; tàu khách nhanh chạy suốt; tàu khách nhanh chạy trong khu đoạn; tàu hàng nhanh chạy suốt;

d) Nhóm số 4 gồm tàu khách thường; tàu quân dụng, tàu hỗn hợp, tàu chở công nhân; tàu hàng trong khu đoạn; tàu hàng đường ngắn, thoi; tàu chuyên dùng.

3. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng căn cứ vào thứ tự các nhóm tàu quy định tại Khoản 2 Điều này để xác định thứ tự ưu tiên các tàu chạy trên đường sắt quốc gia, chạy trên đường sắt chuyên dùng trong phạm vi quản lý.

Điều 7. Số hiệu các loại tàu

Mỗi đoàn tàu chạy trên đường sắt phải có số hiệu. Việc đánh số hiệu tàu thực hiện theo quy định sau:

1. Các đoàn tàu chạy trên các tuyến không có số hiệu trùng nhau.

2. Các đoàn tàu chạy theo hướng từ Thủ đô Hà Nội đi các tuyến mang số hiệu lẻ, các đoàn tàu chạy theo hướng từ các tuyến về Thủ đô Hà Nội mang số hiệu chẵn.

3. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng quy định cụ thể việc đánh số hiệu các loại tàu chạy trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng trong phạm vi quản lý.

Điều 8. Nội dung cơ bản của biểu đồ chạy tàu

Biểu đồ chạy tàu bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

1. Tổng số đôi tàu khách, tàu hàng (bao gồm cả tàu chính thức và tàu dự bị), thành phần đoàn tàu, chiều dài đoàn tàu chạy, loại đầu máy kéo tàu trên các khu đoạn, các tuyến đường sắt trong một ngày đêm.

2. Ga đỗ và thời gian đỗ làm tác nghiệp cắt, nối toa xe hàng, tác nghiệp hành khách, tác nghiệp tránh, vượt tàu và tác nghiệp kỹ thuật đầu máy, toa xe đối với từng đoàn tàu.

3. Thời gian đi, đến, thông qua các ga, thời gian chạy trên từng khu gian của từng đoàn tàu.

4. Các quy định cần thiết khác có liên quan đến việc lập tàu, bảo đảm an toàn chạy tàu, bảo đảm tàu đi, đến đúng giờ, các hướng dẫn và triển khai thực hiện biểu đồ chạy tàu.

Điều 9. Trình tự xây dựng, công bố biểu đồ chạy tàu trên đường sắt quốc gia

Việc xây dựng, công bố biểu đồ chạy tàu trên đường sắt quốc gia do doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện theo quy định sau đây:

1. Xây dựng biểu đồ chạy tàu:

a) Trước 80 ngày so với ngày dự kiến công bố biểu đồ chạy tàu, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc xây dựng biểu đồ chạy tàu tới các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;

b) Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được quy định tại điểm a của Khoản này, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt phải gửi yêu cầu vận chuyển và tổ chức chạy tàu trên các tuyến đường sắt bằng văn bản tới doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;

c) Căn cứ vào năng lực của kết cấu hạ tầng đường sắt, năng lực đầu máy, toa xe, yêu cầu của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, nội dung của công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ đã công bố, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia xây dựng dự thảo biểu đồ chạy tàu gửi các doanh nghiệp nêu trên để tham gia ý kiến trước 40 ngày so với ngày dự kiến công bố biểu đồ chạy tàu;

d) Chậm nhất sau 05 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo biểu đồ chạy tàu, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt phải có ý kiến đóng góp bằng văn bản đối với dự thảo biểu đồ chạy tàu gửi doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia;

đ) Trên cơ sở ý kiến tham gia của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau đây: Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu, hoàn chỉnh dự thảo biểu đồ chạy tàu để ban hành và công bố; gửi thông báo bằng văn bản đến các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt về khả năng đáp ứng của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đối với yêu cầu vận chuyển và tổ chức chạy tàu, mời các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt tham gia vận chuyển đối với các tuyến đường sắt còn dư thừa năng lực chạy tàu.

2. Công bố biểu đồ chạy tàu:

a) Sau khi hoàn chỉnh biểu đồ chạy tàu, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có trách nhiệm gửi biểu đồ chạy tàu tới tất cả các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và các tổ chức có liên quan để triển khai thực hiện, gửi Cục Đường sắt Việt Nam để giám sát việc thực hiện biểu đồ chạy tàu chậm nhất là 10 ngày trước ngày biểu đồ chạy tàu có hiệu lực thi hành;

b) Sau khi thực hiện quy định tại điểm a, Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có trách nhiệm công bố biểu đồ chạy tàu trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp các nội dung sau: Các đôi tàu tổ chức chạy, loại tàu, thành phần đoàn tàu chạy trên các tuyến đường sắt; ga xuất phát, ga cuối cùng của các đoàn tàu; thời gian chạy tàu lữ hành của các đoàn tàu; ga đỗ nhận khách, thời gian đỗ nhận khách; ga đỗ và thời gian đỗ tác nghiệp cắt nối toa xe hàng;

c) Sau khi nhận được biểu đồ chạy tàu, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có trách nhiệm công bố biểu đồ chạy tàu của các đôi tàu đăng ký chạy tại ga đường sắt có tác nghiệp hành khách, hàng hóa. Nội dung công bố biểu đồ chạy tàu tại các ga bao gồm các nội dung công bố của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định tại điểm b Khoản này và các nội dung sau: Thời gian đi, đến tại các ga của các đoàn tàu trên tuyến; các quy định cần thiết khác có liên quan đến việc lập tàu, đảm bảo an toàn chạy tàu, đảm bảo tàu đi, đến đúng giờ, các hướng dẫn và triển khai thực hiện biểu đồ chạy tàu.

3. Sau khi công bố biểu đồ chạy tàu mà còn có ý kiến khác nhau về quyền được tham gia tổ chức chạy tàu của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và các vấn đề liên quan đến an toàn giao thông đường sắt thì doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia chủ trì việc đàm phán để thỏa thuận giải quyết.

4. Trường hợp có từ 02 doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt trở lên cùng đăng ký một hành trình chạy tàu trong biểu đồ chạy tàu thì doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt trả giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt cao nhất sẽ được phân bổ hành trình chạy tàu theo nhu cầu của doanh nghiệp.

Điều 10. Trình tự xây dựng, công bố biểu đồ chạy tàu trên đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia

Việc xây dựng, công bố biểu đồ chạy tàu trên đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia do chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng thực hiện trên đoạn đường sắt chuyên dùng do mình quản lý và được thực hiện như đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 của Thông tư này.

Điều 11. Điều chỉnh biểu đồ chạy tàu và chạy thêm tàu trên đường sắt

1. Trường hợp điều chỉnh biểu đồ chạy tàu có liên quan đến việc rút ngắn hành trình chạy tàu so với hành trình đã công bố: Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia tiến hành điều chỉnh và gửi báo cáo giải trình lý do rút ngắn hành trình chạy tàu và biểu đồ chạy tàu điều chỉnh tới Cục Đường sắt Việt Nam trước khi công bố để Cục Đường sắt Việt Nam thực hiện kiểm tra, giám sát việc điều chỉnh, công bố và thực hiện biểu đồ chạy tàu điều chỉnh.

2. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, tai nạn, sự cố, trở ngại trên đường hoặc chạy thêm các đoàn tàu đặc biệt mà phải điều chỉnh ngay hành trình chạy tàu của các đoàn tàu đang chạy trên tuyến: Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia chủ động điều chỉnh để đảm bảo khôi phục nhanh nhất việc chạy tàu theo biểu đồ chạy tàu đã công bố.

3. Việc điều chỉnh biểu đồ chạy tàu không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều này (điều chỉnh cục bộ hành trình chạy tàu): Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia tiến hành điều chỉnh, công bố biểu đồ chạy tàu điều chỉnh và sau đó gửi biểu đồ chạy tàu điều chỉnh cho Cục Đường sắt Việt Nam trước 05 ngày so với ngày dự kiến thực hiện biểu đồ chạy tàu điều chỉnh.

4. Việc điều chỉnh biểu đồ chạy tàu quy định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 của Điều này phải tuân theo các quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

5. Việc công bố biểu đồ chạy tàu Điều chỉnh quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện đúng quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Thông tư này.

Mục 2. KIỂM TRA, GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN BIỂU ĐỒ CHẠY TÀU

Điều 12. Nội dung kiểm tra, giám sát việc thực hiện biểu đồ chạy tàu

1. Kiểm tra, giám sát việc xây dựng, công bố, điều chỉnh biểu đồ chạy tàu.

2. Kiểm tra, giám sát sự phù hợp của biểu đồ chạy tàu với công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng của kết cấu hạ tầng đường sắt đã công bố, với đặc tính kỹ thuật của đầu máy, toa xe vận dụng trên từng khu đoạn, từng tuyến và toàn mạng lưới đường sắt.

3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nguyên tắc và nội dung của điều hành giao thông vận tải đường sắt, trách nhiệm thực hiện điều hành giao thông vận tải đường sắt.

4. Khi kiểm tra phát hiện ra các sai phạm thì yêu cầu các chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện các biện pháp khắc phục ngay các sai phạm trong việc xây dựng, điều chỉnh, công bố, thực hiện biểu đồ chạy tàu. Trường hợp các doanh nghiệp nói trên không thực hiện các biện pháp khắc phục các sai phạm, uy hiếp đến an toàn chạy tàu thì được yêu cầu doanh nghiệp tạm dừng chạy tàu cho đến khi khắc phục xong các sai phạm.

Điều 13. Cơ quan kiểm tra giám sát việc thực hiện biểu đồ chạy tàu

Cục Đường sắt Việt Nam là cơ quan kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng, công bố, điều chỉnh, thực hiện biểu đồ chạy tàu do doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia xây dựng, công bố.

Chương III

ĐIỀU HÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT, GIÁ ĐIỀU HÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT

Điều 14. Nguyên tắc của điều hành giao thông vận tải đường sắt

1. Tập trung, thống nhất, tuân thủ biểu đồ chạy tàu đã công bố bao gồm:

a) Tàu chạy trên kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp nào thì doanh nghiệp đó chịu trách nhiệm chỉ huy, điều hành tàu chạy;

b) Điều hành giao thông vận tải đường sắt phải tuân thủ biểu đồ chạy tàu đã công bố, không tự ý điều hành giao thông vận tải đường sắt không đúng với biểu đồ chạy tàu đã công bố khi chưa được Thủ trưởng doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng đồng ý.

2. Bảo đảm giao thông vận tải đường sắt an toàn thông suốt theo đúng biểu đồ chạy tàu bao gồm:

a) Không để xảy ra tai nạn, sự cố giao thông đường sắt do chủ quan của công tác điều hành giao thông vận tải đường sắt;

b) Tuân theo các quy định về chỉ huy chạy tàu được quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật Đường sắt.

3. Bảo đảm bình đẳng giữa các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt bao gồm:

a) Điều hành giao thông vận tải đường sắt phải đảm bảo thứ tự ưu tiên các nhóm tàu theo quy định tại Thông tư này;

b) Khi điều hành cần phải thay đổi thứ tự ưu tiên các nhóm tàu hoặc các tàu trong nhóm thì phải có lý do và được Thủ trưởng của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng đồng ý;

c) Khi có thiên tai, tai nạn, sự cố, trở ngại trên đường hoặc chạy thêm các đoàn tàu đặc biệt mà phải điều chỉnh ngay hành trình chạy tàu của các đoàn tàu đang chạy trên tuyến thì việc điều hành giao thông vận tải đường sắt phải đảm bảo việc điều chỉnh hành trình chạy tàu của các đoàn tàu theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.

Điều 15. Nội dung của điều hành giao thông vận tải đường sắt

1. Lập, phân bổ và công bố biểu đồ chạy tàu bao gồm các nội dung sau đây:

a) Xây dựng, phân bổ và công bố biểu đồ chạy tàu theo quy định tại Thông tư này;

b) điều chỉnh biểu đồ chạy tàu khi cần thiết phải tuân theo các quy định tại Thông tư này.

2. Tổ chức chạy tàu thống nhất, tập trung, bảo đảm an toàn, thông suốt theo đúng biểu đồ chạy tàu đã công bố, quy định về tín hiệu, quy tắc giao thông đường sắt và mệnh lệnh chạy tàu bao gồm:

a) Tổ chức đón, gửi tàu, giải thể, lập tàu, dồn tàu;

c) Tổ chức dồn phục vụ xếp dỡ hàng hóa;

d) Tổ chức chạy tàu, dồn tàu phục vụ thi công sửa chữa kết cấu hạ tầng đường sắt;

e) Phối hợp chặt chẽ giữa đường sắt quốc gia với đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia trong việc tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt.

3. Chỉ huy giải quyết các sự cố khẩn cấp hoặc bất thường xảy ra trên đường sắt bao gồm:

a) Huy động nhân lực, phương tiện, trang thiết bị của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và tổ chức chạy tàu, dồn tàu để phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn trên đường sắt khi xảy ra tai nạn, sự cố giao thông đường sắt;

b) Điều chỉnh hành trình chạy tàu trên từng khu đoạn, từng tuyến đường sắt để khôi phục biểu đồ chạy tàu nhanh nhất sau các vụ tai nạn, sự cố;

c) Tham gia phân tích, xác định nguyên nhân, đề xuất các giải pháp khắc phục các vụ tai nạn, sự cố giao thông đường sắt;

d) Tạm đình chỉ chạy tàu khi phát hiện có nguy cơ mất an toàn chạy tàu.

4. Thu nhận và tổng hợp thông tin liên quan đến công tác điều hành giao thông vận tải đường sắt gồm các thông tin sau:

a) Các thông tin về hành khách, hàng hóa, tai nạn, sự cố, thi công, sửa chữa kết cấu hạ tầng đường sắt;

b) Các thông tin về hành trình chạy tàu thực tế trên tuyến;

c) Các thông tin về vận dụng đầu máy, toa xe.

5. Phối hợp điều hành giao thông vận tải đường sắt với các tổ chức đường sắt quốc tế bao gồm:

a) Chủ trì và phối hợp trong việc điều hành giao thông vận tải đường sắt về tổ chức chạy tàu trong liên vận đường sắt quốc tế tại các khu gian và ga biên giới thuộc phạm vi quản lý của đường sắt Việt Nam;

b) Chủ trì và phối hợp điều hành giao thông vận tải đường sắt khi các lực lượng và phương tiện giao thông đường sắt của nước ngoài vào thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn tại Việt Nam.

6. Lưu trữ dữ liệu liên quan đến công tác điều hành theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Trách nhiệm thực hiện điều hành giao thông vận tải đường sắt

1. Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia chịu trách nhiệm điều hành giao thông vận tải đường sắt trên đường sắt quốc gia theo biểu đồ chạy tàu đã được công bố.

2. Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng chịu trách nhiệm điều hành giao thông vận tải đường sắt trên đường sắt chuyên dùng do mình quản lý theo biểu đồ chạy tàu đã được công bố.

Điều 17. Giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt

1. Nhà nước định giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do nhà nước đầu tư theo hình thức giá tối đa theo từng tuyến đường.

2. Thẩm quyền định giá: Bộ Giao thông vận tải quyết định giá tối đa trên từng tuyến đường sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính.

Điều 18. Nguyên tắc xây dựng giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt

1. Bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế, hợp lý, có lợi nhuận phù hợp với mặt bằng thị trường và chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ.

2. Không tính khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do nhà nước đầu tư phục vụ công tác điều hành.

3. Không tính giá trị lợi thế thương mại của từng tuyến đường.

Điều 19. Phương pháp xây dựng giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt

1. Phương pháp định giá: Phương pháp chi phí.

2. Kỳ áp dụng: Năm.

3. Đơn vị tính: Đoàn tàu.Km.

Điều 20. Phê duyệt phương án giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt

1. Hồ sơ phê duyệt, thời hạn thẩm định phương án giá và quyết định giá thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý giá.

2. Trình, thẩm định và quyết định giá: Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia xây dựng phương án giá trình Cục Đường sắt Việt Nam thẩm định; Bộ Giao thông vận tải quyết định giá tối đa theo từng tuyến đường sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính.

Điều 21. Điều chỉnh giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt

1. Khi các yếu tố hình thành giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia xây dựng phương án điều chỉnh giá trình Cục Đường sắt Việt Nam thẩm định; Bộ Giao thông vận tải quyết định giá tối đa điều chỉnh sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính.

2. Việc lập hồ sơ trình, thẩm định, phê duyệt giá điều chỉnh theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Thông tư này.

3. Khuyến mại, giảm giá dịch vụ: Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được quyền khuyến mại giảm giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt. Việc khuyến mại giảm giá dịch vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam

1. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện biểu đồ chạy tàu theo các nội dung quy định tại Thông tư này.

2. Tổ chức thẩm định và trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt tối đa cho từng tuyến đường sắt.

3. Tổng hợp kết quả công tác kiểm tra, giám sát trong năm, các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư để báo cáo Bộ Giao thông vận tải.

Điều 23. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia

1. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc xây dựng, công bố, điều chỉnh biểu đồ chạy tàu, điều hành giao thông vận tải đường sắt, xây dựng phương án giá, phương án điều chỉnh giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên đường sắt quốc gia quy định tại Thông tư này; cung cấp các số liệu liên quan làm cơ sở cho việc xây dựng biểu đồ chạy tàu như: Trọng lượng đoàn tàu, công lệnh sức kéo; thời gian tác nghiệp kỹ thuật, hành khách, hàng hóa ở các ga; nhu cầu vận chuyển và tổ chức chạy tàu của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt cho Cục Đường sắt Việt Nam.

2. Chỉ đạo, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý thực hiện các quy định liên quan tại Thông tư này.

3. Phối hợp với chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia trong việc điều chỉnh biểu đồ chạy tàu và chạy thêm tàu quy định tại Khoản 2 Điều 11 của Thông tư này khi tai nạn, sự cố giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia, khi có yêu cầu.

4. Định kỳ ngày 20 tháng 12 hàng năm, tổng hợp báo cáo Cục Đường sắt Việt Nam các nội dung sau:

a) Công tác xây dựng, công bố, điều chỉnh biểu đồ chạy tàu và kết quả thực hiện trong năm;

b) Kế hoạch, biện pháp thực hiện trong năm tới;

c) Các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này và các kiến nghị bổ sung, sửa đổi.

5. Thực hiện các yêu cầu của Cục Đường sắt Việt Nam trong việc tổ chức kiểm tra, giám sát việc xây dựng, công bố, điều chỉnh biểu đồ chạy tàu điều hành giao thông vận tải đường sắt; xây dựng phương án, điều chỉnh giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định tại Thông tư này.

Điều 24. Trách nhiệm của chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng

1. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc xây dựng, công bố, điều chỉnh biểu đồ chạy tàu, điều hành giao thông vận tải đường sắt trên đường sắt chuyên dùng quy định tại Thông tư này; chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia có trách nhiệm cung cấp các số liệu liên quan làm cơ sở cho việc xây dựng biểu đồ chạy tàu như: Trọng lượng đoàn tàu, công lệnh sức kéo; thời gian tác nghiệp kỹ thuật, hành khách, hàng hóa ở các ga; nhu cầu vận chuyển và tổ chức chạy tàu của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt cho Cục Đường sắt Việt Nam.

2. Chỉ đạo, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý thực hiện các quy định liên quan tại Thông tư này.

3. Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong việc điều chỉnh biểu đồ chạy tàu và chạy thêm tàu quy định tại Khoản 2 Điều 11 của Thông tư này khi tai nạn, sự cố giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt quốc gia, khi có yêu cầu.

4. Định kỳ ngày 20 tháng 12 hàng năm, tổng hợp báo cáo Cục Đường sắt Việt Nam các nội dung sau:

a) Công tác xây dựng, công bố, điều chỉnh biểu đồ chạy tàu trên đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia và kết quả thực hiện trong năm;

b) Kế hoạch, biện pháp thực hiện trong năm tới;

c) Các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này và các kiến nghị bổ sung, sửa đổi.

5. Thực hiện các yêu cầu của Cục Đường sắt Việt Nam trong việc tổ chức kiểm tra, giám sát việc xây dựng, công bố biểu đồ chạy tàu, điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định tại Thông tư này.

Điều 25. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt

1. Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về nhu cầu vận tải, năng lực phương tiện, thiết bị vận tải phục vụ cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng để phục vụ cho việc xây dựng, công bố và điều chỉnh biểu đồ chạy tàu, điều hành giao thông vận tải đường sắt.

2. Đảm bảo phương tiện giao thông đường sắt luôn phù hợp với kết cấu hạ tầng đường sắt do các doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng công bố.

3. Thực hiện chạy tàu an toàn, đúng hành trình đã được phân bổ trong biểu đồ chạy tàu.

4. Phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia trong việc điều chỉnh biểu đồ chạy tàu và chạy thêm tàu quy định tại Khoản 2 Điều 11 của Thông tư này khi tai nạn, sự cố giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia, khi có yêu cầu.

5. Kiểm tra, chỉ đạo các tổ chức, cá nhân liên quan trong phạm vi quản lý thực hiện các quy định liên quan tại Thông tư này.

6. Thực hiện các yêu cầu của Cục Đường sắt Việt Nam trong việc tổ chức kiểm tra, giám sát việc xây dựng, công bố biểu đồ chạy tàu, điều hành giao thông vận tải đường sắt quy định tại Thông tư này.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

2. Thông tư số 78/2015/TT-BGTVT ngày 9 tháng 12 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải quy định về xây dựng, ban hành, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu trên đường sắt quốc gia hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 27. Quy định chuyển tiếp

Đối với các hợp đồng cung cấp dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt đã được ký kết theo quy định của pháp luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định đến hết thời hạn của hợp đồng ký kết. Trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng ký kết kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành phải thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Điều 28. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 28;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, V.Tải.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Đông

 

 

MINISTER OF TRANSPORT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.24/2018/TT-BGTVT

Hanoi, May 07, 2018

 

CIRCULAR

ON REGULATIONS ON ESTABLISHMENT OF A TIMETABLE APPLIED TO TRAINS RUNNING ON RAILWAYS AND CONTROL OF RAILWAY TRANSPORT

Pursuant to the law on railway transport No.06/2017/QH14 dated June 16, 2017;

Pursuant to Decree No.12/2017/ND-CP dated February 10, 2017 of the Government on functions, missions, rights and organizational structure of the Ministry of Transport;

At the request of the Director General of Department of Transport, Director of Vietnam Railway Authority;

The Minister of Transport promulgates a Circular providing for the establishment of a timetable applied to trains running on railways and control of railway transport.

Chapter I

GENERAL REGULATIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



This Circular provides for the establishment and publication of a timetable applied to trains running on railways and verification, supervision of the application of a timetable applied to trains running on national railways and dedicated railways connected to national railways; control of transport on national railways and dedicated railways; charges for the service of controlling transport on state-invested railway infrastructure.

Article 2. Regulated entities

This Circular shall apply to organizations and individuals relating to the establishment and publication of the timetable applied to trains running on railways, verification and supervision of the application of such timetable.

Article 3. Definition

For the purpose of this Circular, the terms below shall be construed as follows:

1. “railway infrastructure capacity" means the capacity of the infrastructure determined by maximum load per axle, maximum even-spread load, maximum speed of a train (Vmax) on a railway line; capacity of railway lines, railway stations and the railway signaling information system.

2. “professional technical procedures” mean the procedures allowed to ensure safe operation of the train and service quality.

3. “train running time” means the time that a train runs from the departure station to the terminal including the running time and time for stopping the train for the purpose of giving ways to other vehicles, adopting professional technical procedures or loading and unloading passengers and cargo.

Chapter II

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Section 1. ESTABLIDHMENT AND PUBLICATION OF THE TIMETABLE

Article 4. General regulations

1. The timetable applied to trains running on railways is the basis for the train operation. Such timetable is an order abided by all railway staff, relevant organizations and individuals.

2. A train is only allowed to run from national railways to dedicated railways connected to national railways and vice versa under an agreement of the national railway infrastructure trader and the owner of dedicated railways connected to national railways on the train route and methods for safety assurance.

Article 5. Requirements applied to the timetable

1. Safe operation of the train must be ensured.

2. The requirements for transporting passengers and cargo must be successfully satisfied.

3. Traffic density railway and speed of the train must be consistent with the capacity of the railway infrastructure.

4. Railway vehicles must be used effectively.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. The priority orders of train types prescribed in Clause 2 in Article 6 of this Circular must be ensured.

7. Train operation dispatching command must be fluent ensuring the punctuality of the train.

8. The running time and train routes on blocks must be reasonably ensured.

9. There must be enough time for stopping or parking in pursuit of loading or unloading passengers or cargo at the stations as regulated.

Article 6. Train types and orders of priority of train types in establishment of a timetable applied to trains running on railways and control of railway transport

1. Trains running on railways include types of train as below:

a) Breakdown train means a train serving the rescuing works where necessary;

b) Special train means a train running irregularly for the purpose of serving special mission as required by competent authorities whose fixed schedule is not specified in the timetable.

c) International passenger train means a combination of a locomotive and an unpowered trailer such as coaches carrying passengers internationally.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Express trains running on sections means a train having less running time and fewer stops than other trains do on the same section;

e) Passenger train means a train running on one or some sections, one line or inter-lines and stopping at every station to load and unload passengers; therefore; the number of its stop is more than that of other types of train.

g) Military train, combined train and train carrying employees mean passenger trains hauling 3 or more goods containers or trains carrying employees to work;

h) Non-stop express freight train means a train running non-stop on some sections, one line or inter-lines having a short running time and fewer stops than other freight trains do on the same line.

i) Freight trains running on a section mean freight trains occupying one section including fast freight trains, freight trains, freight trains releasing goods wagons in a section.

k) Short-route freight train, shuttle train mean trains only running in an arc or a part of a section stopping on the route to release the wagons or for shunting trains

l) Dedicated train means a train using dedicated vehicles or equipments running on the railways.

2. Train types run on railways in the order of priority of train types as follows:

a) Type 1: Breakdown trains;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Type 3 includes international passenger trains, non-stop express trains, express trains running in sections and non-stop express freight trains;

d) Type 4 includes passenger trains; military trains, combined trains, trains carrying employees; freight trains in a section, short-route freight trains, shuttle trains and dedicated trains.

3. The national railway infrastructure trader and owner of dedicated railways shall determine orders of priority of trains running on national railways and dedicated railways under management based on orders of priority of train types prescribed in Clause 2 in this Article.

Article 7. Train number

Each train running on railways must bear a train number. A train shall be numbered as follows:

1. Trains running on railway lines must not bear a same train number.

2. Trains running from Hanoi Capital shall bear an odd number while those running to Hanoi Capital will bear an even number

3. The national railway infrastructure trader and owner of dedicated railways may issue particular regulations on numbering train types running on national railways and dedicated railways under management.

Article 8. Primary contents of the timetable

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Total number of a pair of passenger trains and a pair of freight trains including official and reserve trains, components of trains, length of trains, types of locomotive on railway sections or lines in a day and a night.

2. Railway stations and time for releasing or coupling goods wagons, loading and unloading passengers, giving ways to other rail vehicles and carrying out the technical procedures applied to the locomotive and coaches of each train.

3. The time arriving, departing or crossing the stations and time running on each block of each train

4. Other necessary regulations regarding the formation of the train, assurance of safe operation of the train and punctuality of the train as well as guidelines for following such timetable.

Article 9. Orders of establishment and publication of a timetable applied to trains running on national railways

The establishment and publication of the timetable applied to trains running on national railways shall be carried out by the national railway infrastructure trader as follows:

1. Establishment of the timetable:

a) The national railway infrastructure trader must give a written notice to the rail transport traders 80 days ahead of the day on which the timetable is expected to be published.

b) Rail transport traders must send a written request for transporting and arranging railway transport to the national railway infrastructure trader within 10 days from the day on which the notice from the national railway infrastructure trader prescribed in point a in this Clause is received.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Railway transport traders must make written comments on such draft of the timetable and send to the national railway infrastructure trader not later than 05 days from the day on which the timetable is received.

dd) Based on the comments of railway transport traders, the national railway infrastructure trader is required to conduct a research, receive such comments, complete the establishment of the timetable, issue and publish such timetable; send a written notice about the capacity to grant a request for transport and train operation to railway transport traders; invite such traders to participate in the transport on railways that still have the capacity to carry trains.

2. Publication of the timetable:

a) After finalizing the timetable, the national railway infrastructure trader must send such timetable to all railway transport traders and relevant organizations and the Vietnam Railway Authority 10 days at the latest ahead of the day on which the timetable comes into force;

b) After fulfilling the task specified in point a in Clause 2 in this Article, the national railway infrastructure trader is required to publish the timetable on means of public media and its website including: the number of a pair of train running on railways (official and reserve one), train type, components of train running on railway lines; departure stations, terminal, running of, stops for loading passengers; time for stopping trains, stop to unloading passenger and time for stopping to couple or release goods wagons.

c) After receiving such timetable, the railway transport trader must publish the timetable applied to pairs of train have theirs running schedule registered at railway stations where passengers and cargo could be loaded and unloaded. Contents of the timetable to be published at the stations shall include the contents published by the national railway infrastructure trader prescribed in point b in this Clause and the time trains depart or arrive at the stations, other necessary regulations relating to the formation of the train, assurance of safe train operation, punctuality of the train as well as guidelines for following the timetable.

3. If different comments on the entitlement to participate in the arrangement of railway transport and other issues regarding the safety of railway traffic are still made after the timetable is published, the national railway infrastructure trader shall preside over the negotiation to reach an agreement among the transport traders.

4. If two or more railway transport traders ask for the same train schedule specified the timetable, the transport trader paying the highest railway infrastructure rental fees will have its request granted.

Article 10. Orders of establishment and publication of a timetable applied to trains running on dedicated railways connected to national railways

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 11. Adjustments to the timetable applied to current trains and additional trains running on railways

1. For the case in which the adjustments to the timetable relate the shortening of train route as previously published: The national railway infrastructure trader, owner of dedicated railways connected to national railways shall adjust the timetable and send a report explaining the shortening of train route and the adjusted timetable to the Vietnam Railway Authority before publishing such timetable

2. For special cases in which the route of trains that are running on railway lines is required to be adjusted as those trains are facing acts of God, accidents, incident or obstacle on the route or there are more special trains running on the same lines: The national railway infrastructure trader and owner of dedicated railways connected to national railways shall be active to adjust such route to make sure that the train route will follow the published timetable in the shortest time.  

3. For cases not specified in Clause 1 and 2 of this Article, for instance, the adjustments to a part of the train route: The national railway infrastructure trader and owner of dedicated railways connected to national railways shall adjust and publish the adjusted timetable then send it to the Vietnam Railway Authority 05 days ahead of the day on which the adjusted timetable is expected to be applied.

4. The adjustments of the timetable prescribed in Clause 1, 2 and 3 in this Article must comply with regulations in Article 5 of this Circular.

5. The publication of adjusted timetable prescribed in Clause 1 and 3 in this Article must comply with regulations in Clause 2 in Article 9 of this Circular.

Section 2. VERIFICATION AND SUPERVISION OF THE APPLICATION OF THE TIMETABLE

Article 12. Contents of the verification and supervision

1. Verify, supervise the establishment, publication and adjustment of the timetable applied to trains running on railways

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Verify, supervise the compliance with principles and regulations on control of railway transport and the responsibility to observe such regulations.

4. When discovering mistakes, the verification authority shall ask the owners of dedicated railways connected to national railways, national railway infrastructure trader to immediately rectify such mistakes occurring during the establishment, adjustment, publication or application of the timetable. If the above-mentioned subjects fail to rectify the mistakes which pose a risk to the safety of railway transport, the verification authority may ask for the cease of railway transport until all mistakes are corrected.

Article 13. Authorities in charge of verifying and supervising the application of the timetable

The Vietnam Railway Authority may verify and supervise organizations and individuals relating to the establishment, publication, adjustment and application of the timetable established and published by the national railway infrastructure trader and owner of dedicated railways connected to national railways.

Chapter III

CONTROL OF RAILWAY TRANSPORT AND RAILWAY TRANSPORT CONTROL SERVICE CHARGE

Article 14. Principles of railway transport control

1. Stay focus and consistent with the published timetable
To be specific:

a) Railway infrastructure traders shall command and control the transport of train running on their railway infrastructure.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Ensure the safety of railway transport following the timetable
To be specific:

a) All traffic accidents or incidents caused by neglect during the works of railway transport control must be prevented;

b) All regulations on train operation dispatching command prescribed in Clause 2 in Article 38 of the law on railway transport must be satisfied.

3. Ensure the equality among railway transport traders as below:

a) The control of railway transport must ensure the orders of priority of train types as prescribed in this Circular;

b) Any change in the order of priority of train types during the railway transport control must provide a good reason and must be approved by the Director of the national railway infrastructure trading company as well as the owner of dedicated railways;

c) For special cases in which the route of trains that are running on railway lines is required to be adjusted as those trains are facing acts of God, accidents, incident or obstacle on the way or there are more special trains running on the same lines, the control of railway transport must make sure that such route will be adjusted in accordance to regulations in Clause 2 in Article 11 of this Circular.

Article 15. Contents

1. Establish, allocate and publish the timetable as below:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Where necessary, adjust the timetable in accordance to regulations in this Circular.

2. Arrange the railway transport in a concentrated and consistent manner, ensure the flow and safety of traffic in compliance with the published timetable, regulations on railway signaling and rules and train operation order as follows:

a) Arrange the pick-up, storing, dissolution, formation and shunting of the train;

c) Arrange the train shunting serving the loading and unloading of cargo;

d) Arrange the train operation and train shunting serving the construction and repair of railway infrastructure;

e) Control the railway transport on national railways in connection with the railway transport control applied to dedicated railways connected to national railways.

3. Command to handle emergency or extraordinary issues occurring on the railways as below:

a) Mobilize human resources, vehicles and equipments of the railway transport traders and arrange the train operation or train shunting serving the works of rescuing when traffic accidents occur on the railway;

b) Adjust the route of train running on each section, line of railways for the purpose of recover the timetable in the shortest time after such accidents;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Temporarily suspend the train operation when discovering a risk to the railway transport safety.

4. Receive and gather all information regarding the works of railway transport control including:

a) Information on passengers, cargo, accidents, incidents, construction or repair of the railway infrastructure;

b) Information on the actual route of the train running on the railway line;

c) Information on the use of locomotives and coaches

5. Cooperate with international railway organizations in controlling railway transport as follows:

a) Preside over and cooperate in controlling railway transport regarding the arrangement of trains running on international railways at blocks and bordering stations under management of Vietnam Railway Authority;

b) Preside over and cooperate in controlling railway transport when foreign forces and railway vehicles entering Vietnam to assist in the work of searching and rescuing.

6. Store the data with regard to the work of railway transport control as required by laws.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The national railway infrastructure trader shall take responsibility to control the transport on national railways following the published timetable.

2. The owner of dedicated railways shall take responsibility to control the transport on dedicated railways under the management following the published timetable.

Article 17. Railway transport control service charge

1. The State shall quote the charge for controlling transport on state-invested railway infrastructure in the form of maximum charge depending on each railway line.

2. The Ministry of Transport has the authority to decide the maximum charge depending on each railway line after consulting the Ministry of Finance.

Article 18. Principles for imposing the charge on railway transport control service

1. Making up the realized production costs fairly and earn profits in consistent with the market price and the policy on socio-economic development issued by the State in each period.

2. Excluding the depreciation of railway infrastructure assets invested by the State to serve the work of transport control.

3. Excluding the value of commercial benefit on each railway line

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Valuation method: depending on the costs

2. Applied term: A year

3. Unit of measurement: Train.Km

Article 20. Approval for the plan for proposed charge for controlling railway transport

1. An application for approval, time for appraising the charge and decision on the charge shall be comply with regulations of the law on price management in force.

2. Submit, appraise and decide the charge: The national railway infrastructure trader shall make a plan for proposed charges and send it to the Vietnam Railway Authority for appraisal; the Ministry of Transport shall decide the charge depending on each railway line after consulting the Ministry of Finance.

Article 21. Adjustments to the railway transport control service charge

1. When the elements determining the railway transport control service charge fluctuates affecting human’s life and production, the national railway infrastructure trader must prepare a plan for adjustments to the charge and submit it to the Vietnam Railway Authority for appraisal; the Ministry of Transport shall decide the adjusted maximum charge after consulting the Ministry of Finance.

2. The application for submission, appraisal and approval for the adjustments to the charge shall be prepared as prescribed in Article 19 and 20 of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 22. Responsibilities of the Vietnam Railway Authority

1. Verify, supervise the application of the timetable in accordance to contents prescribed in this Circular.

2. Appraise and submit the maximum charge for railway transport control service depending each railway line to the Ministry of Transport for approval.

3. Consolidate the results of the verification and supervision in the year, difficulties or questions arising during the implementation of the Circular for the purpose of sending a report to the Ministry of Transport.

Article 23. Responsibilities of the national railway infrastructure trader

1. Fulfill all the tasks related to the establishment, publication and adjustment of the timetable, control the railway transport, prepare a plan for the charge or for the adjustments to the charge for the service of controlling transport on the national railways prescribed in this Circular; provide relevant figures to lay a foundation for the establishment of the timetable such as the load of a train, maximum haul order; time for carrying out professional technical procedures, loading and unloading passengers and cargo at the stations; requirements for transport and train operation of railway transport traders sent to the Vietnam Railway Authority.

2. Provide guidelines and verify organizations and individuals under the management in pursuit of satisfying relevant regulations prescribed in this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Consolidate and send a periodic report to the Vietnam Railway Authority on December 20 each year

Contents contained in the report shall include:

a) the establishment, publication and adjustment of the timetable and the results of its application in the year;

b) the plan and method for the application in the next year;

c) questions arising during the implement of this Circular and proposal of amendments to the timetable

5. Satisfy all requirements of the Vietnam Railway Authority for verification and supervision of the establishment, publication and adjustment of the timetable as well as the control of railway transport; prepare a plan for the charge and adjustments to the charge for railway transport control service prescribed in this Circular.

Article 24. Responsibilities of the owner of dedicated railways

1. Fulfill all the tasks related to the establishment, publication and adjustment of the timetable, control the transport on dedicated railways prescribed in this Circular; the owner of dedicated railways connected to national railways must provide relevant figures to lay a foundation for the establishment of the timetable such as the load of a train, maximum haul order; time for carrying out professional technical procedures, loading and unloading passengers and cargo at the stations; requirements for transport and train operation of railway transport traders sent to the Vietnam Railway Authority.

2. Provide guidelines and verify organizations and individuals under the management in pursuit of satisfying relevant regulations prescribed in this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Consolidate and send a periodic report to the Vietnam Railway Authority on December 20 each year

Contents contained in the report shall include:

a) the establishment, publication and adjustment of the timetable applied to trains running on dedicated railways connected to national railways and the results of the application of such timetable in the year;

b) the plan and method for the application in the next year;

c) questions arising during the implement of this Circular and proposal of amendments to the timetable

5. Satisfy all request of the Vietnam Railway Authority for verification and supervision of the establishment, publication and adjustment of the timetable as well as the control of railway transport prescribed in this Circular.

Article 25. Responsibilities of the railway transport trader

1. Sufficiently and accurately provide all information on transport requirements, the capacity of vehicles, transport equipments that assist the national railway infrastructure trader and owner of dedicated railways in the establishment, publication and adjustment of the timetable, control of railway transport.

2. Ensure that the railway vehicles are always consistent with the railway infrastructure published by the national railway infrastructure trader and owner of dedicated railways.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Cooperate with the national railway infrastructure trader, owner of dedicated railway connected to national railways in adjusting the timetable applied to current trains and additional trains running on the railways prescribed in Clause 2 in Article 11 of this Circular when traffic accidents or incidents occur in the national railways, dedicated railways connected to national railways, as required.

5. Provide guidelines and verify relevant organizations and individuals under the management in pursuit of satisfying relevant regulations prescribed in this Circular.

6. Satisfy all request of the Vietnam Railway Authority for verification and supervision of the establishment, publication and adjustment of the timetable as well as the control of railway transport prescribed in this Circular.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 26. Effect

1. This Circular comes into force from July 01, 2018.

2. Circular No.78/2015/TT-BGTVT dated December 09, 2015 of the Ministry of Transport on regulations on establishment, promulgation and publication of the maximum load order, maximum speed order, timetable applied to trains running on national railways will expire from the day on which this Circular comes into force.

Article 27. Transfer regulations

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 28. Implementation

Chief of the Ministry Office, Chief of Ministry Inspectorate, Director General, Director of the Vietnam Railway Authority, Directors of agencies, relevant organizations and individuals shall take responsibility to implement this Circular./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Ngoc Dong

 

 

;

Thông tư 24/2018/TT-BGTVT quy định về xây dựng biểu đồ chạy tàu và điều hành giao thông vận tải đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu: 24/2018/TT-BGTVT
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
Người ký: Nguyễn Ngọc Đông
Ngày ban hành: 07/05/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 24/2018/TT-BGTVT quy định về xây dựng biểu đồ chạy tàu và điều hành giao thông vận tải đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [6]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [2]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [2]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…