VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2025 |
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRẦN HỒNG HÀ TẠI CUỘC HỌP TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT QUỐC HỘI VỀ CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN TUYẾN ĐƯỜNG SẮT LÀO CAI - HÀ NỘI - HẢI PHÒNG
Ngày 26 tháng 02 năm 2025, tại Trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà chủ trì cuộc họp triển khai Nghị quyết Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Tham dự cuộc họp có Lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Giao thông vận tải (nay là Bộ Xây dựng), Công Thương, Tài nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường), Khoa học và Công nghệ, Ngoại giao, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng và đại diện các bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư (nay là Bộ Tài chính), Tư pháp, Công an, Quốc phòng, Giáo dục và Đào tạo, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán nhà nước, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Sau khi nghe Bộ Xây dựng báo cáo về tình hình tình hình thực hiện triển khai Nghị quyết Quốc hội đối với chủ trương đầu tư Dự án, ý kiến phát biểu của các đồng chí dự họp, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã kết luận như sau:
Quốc hội đã ban hành 03 Nghị quyết của Quốc hội liên quan đến phát triển đường sắt: (i) Nghị quyết số 172/2024/QH15 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam; (ii) Nghị quyết số 187/2025/QH15 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; (iii) Nghị quyết số 188/2025/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt để phát triển hệ thống mạng lưới đường sắt đô thị tại Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Các Nghị quyết này ban hành cho các tuyến, công trình nhưng có nhiều cơ chế, chính sách chung và một số cơ chế, chính sách đặc thù, riêng biệt.
Để sớm triển khai các Nghị quyết nêu trên, yêu cầu Bộ Xây dựng khẩn trương phối hợp chặt chẽ với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành Nghị quyết của Chính phủ triển khai các Nghị quyết của Quốc hội, trong đó phân công nhiệm vụ cho các bộ, ngành, địa phương liên quan, có lộ trình, thời hạn thực hiện rõ ràng, khả thi. Hình thành các Tổ công tác, và thiết lập các công việc được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và phân thành các nhóm vấn đề, gồm: (i) nhóm công việc liên quan đến xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa các chính sách đặc thù, đặc biệt (cần phải được ban hành trước và sớm); (ii) nhóm công việc về thủ tục, chuẩn bị đầu tư; (iii) nhóm công việc xây dựng các đề án và (iv) nhóm công việc tổ chức thực hiện đầu tư (có thể nghiên cứu thêm nhóm công việc liên quan đến huy động nguồn vốn đầu tư). Đối với Nghị quyết số 188/2025/QH15, Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh khẩn trương phối hợp với Bộ Xây dựng xây dựng kế hoạch chi tiết, tiến độ công việc triển khai các cơ chế chính sách áp dụng cho 02 thành phố và ban hành kế hoạch riêng của mỗi Thành phố thuộc thẩm quyền của địa phương.
Phó Thủ tướng đề nghị tập trung vào các vấn đề cụ thể sau đây:
1. Về nhóm công việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết các cơ chế chính sách đặc thù.
a) Thống nhất ban hành chung 01 Nghị định để hướng dẫn về đất đai, khoáng sản, đầu tư, đấu thầu (chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, khai thác khoáng sản); Các cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt chung của cả 3 Nghị quyết của Quốc hội nêu trên cần được hướng dẫn trong Nghị định này;
b) Nghị định nghiên cứu chuyển giao, xây dựng ngành công nghiệp đường sắt (các chính sách cần tập trung vào hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phát triển, đầu tư vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; hệ thống thông tin tín hiệu thì doanh nghiệp trong nước phải làm được): Bộ Khoa học và công nghệ chủ trì.
c) Bộ Xây dựng rà soát kỹ quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội để đề xuất xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ bảo đảm đầy đủ để triển khai các cơ chế, chính sách. Tổng hợp ý kiến của các địa phương có dự án đi qua để kịp thời thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ hoặc các hướng dẫn thống nhất để các địa phương triển khai.
2. Về nhóm xây dựng các đề án: nghiên cứu xây dựng một số Đề án để làm cơ sở xây dựng hành lang pháp lý, cơ chế chính sách thực hiện, gồm: Đề án phát triển công nghiệp đường sắt và chuyển giao công nghệ (hình thành Tổ hợp công nghiệp đường sắt- cần có các tiêu chuẩn, điều kiện để lựa chọn các tổ chức, doanh nghiệp tham gia ngay từ đầu); Đề án đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho các Dự án (Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng công ty đường sắt Việt Nam và các cơ quan liên quan, nghiên cứu hình thành các Trường, Trung tâm đào tạo tại 3 miền Bắc- Trung- Nam); Đề án tái cơ cấu Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
3. Một số nhiệm vụ cụ thể:
a) Về tiến độ triển khai: việc triển khai thực hiện đầu tư công trình phải bảo đảm tiến độ nhưng phải bảo đảm chất lượng và an toàn. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm xác định ranh giới cắm mốc giải phóng mặt bằng, phối hợp với địa phương xác định cụ thể tiến độ triển khai, trong đó ưu tiên tập trung thực hiện các nhiệm vụ để bảo đảm khởi công xây dựng tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng trong năm 2025 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; tỉnh Lào Cai cần phải tập trung triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoàn thành trong tháng 12/2025.
b) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch nhu cầu sử dụng vốn hằng năm đáp ứng cho Dự án (nghiên cứu thêm mô hình tài chính do nhà tổng thầu thu xếp vốn - EPC+F).
c) Bộ Tài chính khẩn trương phối hợp với Bộ Xây dựng đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án, tổ chức lựa chọn Tư vấn thẩm tra để thực hiện sớm công việc.
d) Đối với cơ sở lựa chọn công nghệ, thiết bị: Bộ Xây dựng sớm ban hành theo thẩm quyền các tiêu chuẩn, quy chuẩn làm cơ sở, căn cứ để thiết kế, quyết định lựa chọn công nghệ, thiết bị, nhà thầu; hoặc trình cấp có thẩm quyền để xem xét quyết định lựa chọn công nghệ, thiết bị, nhà thầu cho dự án. Bộ Khoa học và Công nghệ tham gia đánh giá công nghệ và chuyển giao công nghệ.
đ) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính trong quá trình làm việc, đàm phán với các đối tác liên quan, trong đó xây dựng kế hoạch triển khai các công việc bảo đảm đồng bộ với tiến độ Dự án.
e) Các địa phương có dự án đi qua:
- Khẩn trương có văn bản gửi Bộ Xây dựng đề xuất các nội dung cần thiết để triển khai Dự án;
- Phối hợp với Bộ Xây dựng để xác định ranh giới, chỉ giới, chuẩn xác thông tin hướng tuyến để sớm triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cập nhật chỉ tiêu sử dụng đất, cần lưu ý quy hoạch dành quỹ đất vùng phụ cận ga đường sắt đủ lớn để phát huy, khai thác hiệu quả cao nhất quỹ đất và hiệu quả đầu tư của Dự án.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Bộ Xây dựng và các bộ, cơ quan, địa phương liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM |
Thông báo 82/TB-VPCP năm 2025 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp triển khai Nghị quyết về chủ trương đầu tư Dự án tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 82/TB-VPCP |
---|---|
Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Sỹ Hiệp |
Ngày ban hành: | 06/03/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông báo 82/TB-VPCP năm 2025 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp triển khai Nghị quyết về chủ trương đầu tư Dự án tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng do Văn phòng Chính phủ ban hành
Chưa có Video