BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 539/TB-BGTVT |
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2008 |
Ngày 18/11/2008, tại Văn phòng Bộ Giao thông vận tải, Thứ trưởng Bộ GTVT Trần Doãn Thọ đã chủ trì cuộc họp Báo cáo giữa kỳ Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tham dự cuộc họp có đại diện Vụ Kinh tế ngành- VPCP, Lãnh đạo và chuyên viên Cục Hàng hải Việt Nam, các Vụ chức năng, các cơ quan, đơn vị liên quan của Bộ GTVT, các đơn vị tư vấn chuyên ngành, Công ty CP TVTK cảng - kỹ thuật biển - đơn vị tư vấn lập quy hoạch (Có danh sách kèm theo).
Cục Hàng hải Việt Nam và Công ty Cổ phần TVTK cảng - kỹ thuật biển trình bày báo cáo giữa kỳ Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Sau khi nghe ý kiến trao đổi, thảo luận của các đại biểu dự họp, Thứ trưởng Bộ GTVT Trần Doãn Thọ đã kết luận như sau:
Yêu cầu Chủ đầu tư và tư vấn tập trung một số nội dung sau:
- Tiếp tục hoàn chỉnh, bổ sung những nội dung nghiên cứu theo thông báo kết luận cuộc họp đầu kỳ số 250/TB-BGTVT ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Bộ GTVT;
- Đây là quy hoạch kế tiếp sau Quy hoạch tổng thể phát triển ngành hàng hải và là quy hoạch đi trước, làm cơ sở triển khai Quy hoạch chi tiết các nhóm cảng biển, do vậy cần tập trung nghiên cứu làm rõ quy hoạch hệ thống cảng, phân định vai trò, chức năng của các cảng trong hệ thống, phân khu chức năng đối với các khu vực cảng (thương mại, tổng hợp, container, chuyên dụng hàng lỏng, than quặng...);
- Mục tiêu, quan điểm quy hoạch phát triển cảng cần có tính đột phá, đặc biệt đối với việc phát triển các Cảng trung chuyển và cảng cửa ngõ quốc tế, do vậy cần mạnh dạn đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp;
- Dự báo phục vụ quy hoạch cảng cần được nghiên cứu kỹ, gắn kết chặt chẽ với thị trường trong điều kiện hợp tác quốc tế mạnh mẽ và môi trường cạnh tranh mạnh cả về năng suất, chất lượng dịch vụ và công nghệ. Công tác dự báo lượng hàng hóa, định hướng phát triển cần kết hợp cả nghiên cứu kinh tế vĩ mô và nghiên cứu cụ thể, chi tiết từng luồng - tuyến hàng hóa để kết quả dự báo có tính khả thi, phù hợp trong giai đoạn ngắn hạn, dài hạn trong các bối cảnh kinh tế cụ thể bao gồm nhiều kịch bản (phương án cao và phương án thấp; bổ sung dự báo lượng hàng quá cảnh đối với hành lang kinh tế Đông-Tây và các hành lang kinh tế Việt - Trung, ...);
- Khái niệm cảng biển, bến cảng, cầu cảng cần tuân thủ theo quy định của Bộ Luật Hàng hải. Tuy nhiên cần phân tích và xác định rõ vai trò của các cảng biển quan trọng trong hệ thống cảng. Tập trung nghiên cứu đối với các cảng tổng hợp - container, định hướng rõ nét đối với các cảng chuyên dùng, cảng khách; quy hoạch các cảng trung chuyển than điện, xăng dầu đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành trong cả nước;
- Xác định danh mục dự án ưu tiên, kinh phí thực hiện, khung cơ chế, chính sách có tính đột phá để phát triển mạnh mẽ, có chiều sâu, đảm bảo sự bền vững hệ thống cảng biển quốc gia, đóng vai trò động lực phát triển kinh tế vận tải biển cũng như kinh tế - xã hội các vùng, miền, góp phần đưa kinh tế hàng hải lên đứng đầu trong các ngành kinh tế biển giai đoạn sau 2020 nhằm góp phần thực hiện Nghị quyết của Trung ương về Chiến lược biển Việt Nam;
- Đối với các khu vực phát triển cảng tiềm năng, cần có phân tích, đánh giá đúng mức, đề xuất điều kiện để có thể đầu tư và có cơ chế quy hoạch mở để đáp ứng yêu cầu của quá trình quản lý, thực hiện quy hoạch;
- Bảo đảm sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các quy hoạch chuyên ngành hàng hải, giữa quy hoạch hệ thống cảng với các cơ sở hạ tầng giao thông vận tải khác như đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa..., giữa quy hoạch cảng với các quy hoạch chuyên ngành khác như dầu khí, than điện, thép, xi măng... để tối ưu hóa hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng, phục vụ phát triển dài hạn đối với nền kinh tế;
- Cần xác định chỉ tiêu quy hoạch với tầm nhìn dài hạn để giữ quỹ đất hậu cảng phục vụ phát triển dịch vụ hậu cần logistic, trung tâm phân phối, thủ tục hàng hóa, kết nối đường bộ cao tốc, đường sắt vào sau cảng... để hình thành hệ thống chuỗi vận tải hoàn chỉnh, hiện đại;
- Cùng với sự phát triển của các đô thị, khu kinh tế mới cũng như những thay đổi về môi trường đầu tư, vấn đề di dời, chuyển đổi công năng các cảng biển, bến cảng cũ đang gặp phải ở nhiều địa phương. Đề nghị có một phần riêng nghiên cứu về nội dung này, trong đó quy hoạch cảng phục vụ di dời cần hướng ra biển và phù hợp, hài hòa với quy hoạch đô thị, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Yêu cầu Chủ đầu tư, tư vấn hoàn chỉnh báo cáo cuối kỳ trình Bộ tháng 01/2009 để đảm bảo đúng tiến độ được quy định tại văn bản số 7885/BGTVT-KHĐT ngày 28/10/2008.
- Đơn vị tư vấn thẩm định quy hoạch cần triển khai ngay công tác thẩm định, lưu ý chú trọng tính chiến lược của quy hoạch (yếu tố hệ thống, đồng bộ, khung cơ chế, chính sách phát triển cảng, ứng dụng khoa học công nghệ cao, ...).
- Chủ đầu tư triển khai ngay việc Đánh giá tác động môi trường chiến lược theo quy định.
Thừa lệnh Bộ trưởng, Văn phòng Bộ Giao thông vận tải thông báo để các đơn vị liên quan phối hợp, triển khai thực hiện./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG |
(Cuộc họp ngày 18 tháng 11 năm 2008)
TT |
Tên đại biểu |
Cơ quan, chức vụ |
Ghi chú |
1 |
Trần Doãn Thọ |
Thứ trưởng Bộ GTVT |
Chủ trì |
2 |
Nguyễn Cao Lục |
Vụ trưởng Vụ Kinh tế ngành- VPCP |
|
3 |
Trần Đức Hải |
Phó Vụ trưởng Vụ KHĐT |
|
4 |
Khuất Minh Tuấn |
Vụ trưởng Vụ KCHTGT |
|
5 |
Hoàng Hà |
Phó Vụ trưởng Vụ KHCN |
|
6 |
Nguyễn Văn Hiền |
Phó Vụ trưởng Vụ Vận tải |
|
7 |
Dương Khuê Anh |
Phó Vụ trưởng Vụ KHCN |
|
8 |
Ngô Kim Định |
Phó Vụ trưởng Vụ Môi trường |
|
9 |
Lê Thanh Hà |
Phó Cục trưởng Cục QLXD và CLCTGT |
|
10 |
Nguyễn Ngọc Huệ |
PCT Cục Hàng hải Việt Nam |
|
11 |
Sỹ Văn Khánh |
Phó Cục trưởng Cục ĐTNĐ VN |
|
12 |
Mai Anh Tuấn |
Phó Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam |
|
13 |
Trần Phi Thường |
Phó Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam |
|
14 |
Nguyễn Văn Chương |
Phó Viện trưởng Viện Chiến lược&PTGT |
|
15 |
Nguyễn Ngọc Hải |
Tổng thư ký Hội Cảng-ĐT-TLĐ Việt Nam |
|
16 |
Trần Văn Dung |
Phó Chủ tịch Hội Cảng-ĐT-TLĐ Việt Nam |
|
17 |
Đặng Quang Liên |
Chuyên gia CC Hội Cảng-ĐT-TLĐ Việt Nam |
|
18 |
Bùi Văn Trung |
Phó Tổng giám đốc Vinalines |
|
19 |
Lê Anh Tuấn |
Trưởng ban KHĐT Vinashin |
|
20 |
Vũ Huy Cường |
Trưởng ban KHĐT- Cục HHVN |
|
21 |
Nguyễn Mạnh Ứng |
Phó TGĐ PortCoast |
|
22 |
Phạm Anh Tuấn |
Giám đốc dự án PortCoast |
|
23 |
Trần Văn Ngọ |
Chuyên viên Vụ Tài chính |
|
24 |
Nguyễn Hữu Quân |
Chuyên viên Vụ KCHTGT |
|
25 |
Phạm Kim Hạnh |
Viện Chiến lược và PT GTVT |
|
26 |
Nguyễn Minh Anh |
Phó GĐ Tedi port |
|
27 |
Nguyễn Hữu Hoà |
Phó GĐ Công ty TV XDCTHH |
|
Thông báo 539/TB-BGTVT kết luận của Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải Trần Doãn Thọ tại cuộc họp Báo cáo giữa kỳ Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: | 539/TB-BGTVT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký: | Nguyễn Văn Công |
Ngày ban hành: | 27/11/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông báo 539/TB-BGTVT kết luận của Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải Trần Doãn Thọ tại cuộc họp Báo cáo giữa kỳ Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Chưa có Video