ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/2024/QĐ-UBN |
Quảng Ngãi, ngày 20 tháng 12 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 151/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 79/TTr-SGTVT ngày 16 tháng 12 năm 2024 và Công văn số 4604/SGTVT-QLVT ngày 19 tháng 12 năm 2024; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 350/BC-STP ngày 13 tháng 12 năm 2024 và ý kiến thống nhất của Thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ
SỬ DỤNG XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY, XE THÔ SƠ ĐỂ KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH,
HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 68/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2024 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Quy định này quy định về sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
1. Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Quy định này không áp dụng đối với xe thô sơ là xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe tương tự xe lăn dùng cho người khuyết tật; xe thô sơ là xe vật nuôi kéo, xe tương tự xe vật nuôi kéo.
QUY ĐỊNH SỬ DỤNG XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY, XE THÔ SƠ ĐỂ KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA
Điều 3. Sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa
1. Xe mô tô, xe gắn máy sử dụng để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa khi tham gia giao thông trên đường bộ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15.
2. Xe thô sơ sử dụng để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa khi tham gia giao thông trên đường bộ quy định tại Điều 26 Nghị định số 151/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi sử dụng xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ phải tuân thủ quy định tại Điều 31, khoản 1 Điều 47 và Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
4. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi sử dụng xe mô tô, xe gắn máy để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ phải tuân thủ quy định tại Điều 33, khoản 1 Điều 47 và Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
5. Hành khách được chở, hàng hóa xếp trên xe thô sơ sử dụng để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ phải tuân thủ quy định tại Điều 31 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
6. Hành khách được chở, hàng hóa xếp trên xe mô tô, xe gắn máy sử dụng để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ phải tuân thủ quy định tại Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
7. Tổ chức, cá nhân sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa
a) Phải có trang phục riêng để phân biệt với các đối tượng tham gia giao thông khác; trang phục do tổ chức, cá nhân tự chọn.
b) Khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong trong sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa.
Điều 4. Phạm vi tuyến đường, thời gian hoạt động
1. Phạm vi tuyến đường hoạt động
Xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ sử dụng để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa được hoạt động trên các tuyến đường giao thông đường bộ thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, trừ các tuyến đường, đoạn đường có cắm biển báo cấm hoạt động.
2. Thời gian hoạt động
Xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ sử dụng để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa được hoạt động 24/24 giờ hàng ngày, trừ các tuyến đường, đoạn đường có cắm biển báo cấm hoạt động.
Điều 5. Vị trí dừng, đỗ đón trả hành khách, xếp dỡ hàng hóa
1. Vị trí dừng, đỗ đón trả hành khách, xếp dỡ hàng hóa phải bố trí tại các khu vực thuận lợi cho nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân và đảm bảo vệ sinh môi trường, trật tự an toàn giao thông đường bộ.
2. Việc dừng xe, đỗ xe phải theo đúng quy định tại Điều 18 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành khác có liên quan đến các tổ chức, cá nhân sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thống kê danh sách các tổ chức, cá nhân sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn mình quản lý; lập danh sách theo dõi và định kỳ hàng năm báo cáo về Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
c) Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ trên địa bàn; chỉ đạo các phòng chuyên môn, lực lượng chức năng và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn kiểm tra, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn và tạo điều kiện các cá nhân thành lập đội, hội, tổ tự quản trong hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ trên địa bàn.
đ) Định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả quản lý hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Giao thông vận tải.
2. Sở Giao thông vận tải
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, phổ biến các quy định về an toàn giao thông cho các tổ chức, cá nhân sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Giao thông vận tải trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp với lực lượng chức năng kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này theo quy định của pháp luật.
c) Định kỳ hàng năm, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Quy định này và những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện để kịp thời chỉ đạo, giải quyết.
3. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng Công an các đơn vị, địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức tuần tra, kiểm soát để kịp thời phát hiện và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này theo quy định của pháp luật
b) Tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật có liên quan, hướng dẫn người dân thủ tục đăng ký, cấp biển số xe cho phương tiện theo quy định đảm bảo điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông.
c) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong công tác kiểm tra, nắm bắt thông tin về xử lý vi phạm hành chính đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ trên địa bàn tỉnh.
4. Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến các quy định về bảo đảm an toàn giao thông và Quy định này cho các tổ chức, cá nhân sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức, cá nhân sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi phải chấp hành nghiêm túc Quy định này, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
2. Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) để được xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
Quyết định 68/2024/QĐ-UBND quy định về sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 68/2024/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Trần Phước Hiền |
Ngày ban hành: | 20/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 68/2024/QĐ-UBND quy định về sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Chưa có Video