Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

U BAN NHÂN DÂN
TNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 606/QĐ-UBND.CN

Nghệ An, ngày 07 tháng 3 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012 - 2015.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;

Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 30/06/2009 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển Giao thông vận tải tỉnh Nghệ An đến năm

2020;

Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 176/TTr.SGTVT- KHTH ngày 14/02/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: "Đề án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên & Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thanh Điền

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2012 - 2015.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 606/QĐ-UBND.CN ngày 7 tháng 3 năm 2012)

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nghệ An là tỉnh nằm ở Bắc Trung bộ, có diện tích tự nhiên 16.490,7 km2, dân số hơn 3 triệu người, có 20 huyện, thành, thị (trong đó có các huyện miền núi đặc biệt khó khăn như Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong…). Địa bàn Nghệ An hội tụ đủ các vùng: miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển; có hệ thống giao thông đầy đủ: Quốc lộ 1, Quốc lộ 7, Quốc lộ 46, Quốc lộ 48, Quốc lộ 48B, Quốc lộ 48C, Quốc lộ 15, đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam, cảng Cửa Lò, cảng hàng không Vinh... tạo thành mạng lưới giao thông rất thuận tiện; là vị trí trung tâm và đầu mối giao thông khu vực của Bắc Trung bộ, có cửa khẩu Nậm Cắn, Thanh Thuỷ, Thông Thụ, Cao Vều nối liền Việt Nam với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào và Đông Bắc Thái Lan.

Trong những năm qua được sự quan tâm của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, hệ thống hạ tầng giao thông Nghệ An đã có bước phát triển tích cực, góp phần vào sự tăng trưởng về KT - XH, đảm bảo QP - AN, khai thác thế mạnh và tiềm năng sẵn có. Tuy vậy, so với nhu cầu phát triển của nền kinh tế thì cơ sở hạ tầng giao thông vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc phát triển KT - XH, QP - AN.

Để tạo động lực phát triển KT - XH, giao lưu kinh tế, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng thì việc xây dựng nâng cấp các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, các tuyến đường quan trọng để phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị và các tuyến đường vào trung tâm xã ô tô đi lại cả bốn mùa là cần thiết.

Thực hiện Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII với mục tiêu đến năm 2015 đưa Nghệ An trở thành một tỉnh khá của miền Bắc, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, đặc biệt là đồng bào dân tc các xã biên gii,ng sâu, vùng xa, đảm bảo quc phòng an ninh.

Từ tình hình đó, việc xây dựng "Đề án Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015 " là cần thiết.

Các căn cứ xây dựng Đề án:

- Luật Giao tng đưng b ngày 13/11/2008;

- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;

- Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;

- Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;

- Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

- Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.

- Căn cứ Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn TPCP;

- Căn cứ Công văn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ KHĐT về việc hướng dẫn thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và TPCP;

- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/05/2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;

- Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 30/6/2009 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Quy hoạch GTVT tỉnh Nghệ An đến năm 2020;

- Quyết định số 95/2010/QĐ-UBND ngày 23/11/2010 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Quy hoạch đường gom đấu nối đường nhánh vào 6 tuyến quốc lộ trên địa bàn tỉnh Nghệ An;

- Quyết định số 957/QĐ-UBND ngày 29/03/2011của UBND tỉnh Nghệ An về việc Ban hành kế hoạch triển khai chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII;

- Căn cứ Công văn số 06-CTr ngày 15/09/2011 của Tỉnh uỷ Nghệ An về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng;

- Căn cứ Quyết định số 3188/QĐ.UBND-CN ngày 15/08/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương và dự toán lập Đề án Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015;

- Căn cứ các quy hoạch KT - XH, quy hoạch ngành, địa phương, khu công nghiệp, khu đô thị... đang có hiệu lực trên địa bàn tỉnh Nghệ An;

- Căn cứ các tiêu chuẩn kỹ thuật được ban hành đang còn hiệu lực;

- Căn cứ vào thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông và khả năng huy động các nguồn vốn trên địa bàn tỉnh.

Phn I

THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010

I. Những thuận lợi, khó khăn và kết quả đạt được trong 5 năm 2005 - 2010

1. Thun li

Trong thi gian qua được s quan tâm ca Chính phủ, các B, ngành Trung ương và đa phương, nhiu ch trương chính sách mới được ban hành đ phát trin giao tng vn ti, nhất là h tng giao thông. Các quy hoch, kế hoch, chương trình, đ án v phát triển GTVT, các chế chính ch h trợ phát trin giao thông được phê duyt, ban hành nên trong công tác ch đo, thc hin gp nhiu thun li.

s h tng giao thông thi gian qua đã bưc chuyển biến mnh m p phn vào s phát trin KT - XH ca tỉnh nhà.

2. Khó khăn

So với yêu cầu của sự phát triển trong thời gian tới thì cơ sở hạ tầng giao thông còn có nhiều khó khăn, đặc biệt là hạ tầng giao thông quan trọng để tạo nên những bước đột phá về kinh tế; hệ thống giao thông các huyện miền núi vẫn còn yếu kém, khó khăn; nhiều xã, đường vào trung tâm xã chưa đi lại được bốn mùa, chưa có đường cầu qua sông. Nhiều vùng bị ngập lụt, đường giao thông cứu hộ cứu nạn chưa được đầu tư nên gặp nhiều khó khăn trong việc ứng cứu bão lụt. Đường giao thông vào vùng có tiềm năng phát triển kinh tế chưa có hoặc ở mức thấp, chưa tạo được động lực phát triển kinh tế, đảm bảo QP - AN và phục vụ đi lại sản xuất của người dân.

- Mạng lưới giao thông của Nghệ An tuy thời gian qua đã được đầu tư khá nhiều nhưng so với nhu cầu thì còn rất lớn, đặc biệt là khu vực miền núi, mật độ giao thông còn quá thấp so với bình quân cả nước.

- Chất lượng đường sá chưa tốt, quy mô nhỏ so với lưu lượng phương tiện trên tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, đặc biệt là đường huyện, giao thông nông thôn. Đường huyện, xã phần lớn là đường đất, đá, mặt đường hẹp, chưa vào cấp, độ dốc lớn, quanh co nhiều, hệ thống ATGT còn thiếu, công trình trên tuyến không đảm bảo.

- Vốn duy tu bo trì hàng năm b trí chưa đủ, gây khó khăn cho công tác duy tu sa cha, nhất là đưng tỉnh (Ngân sách tỉnh ch b t 20 - 25 triu đng/km, trong khi đnh mc ca Trung ương 35 triu đng/km), vì vy tình trng đưng xuống cp nhanh. Trong khi phương tin cơ gii đưng btăng nhanh cả vslưng và ti trng. Mt s tuyến đưng mới chưa nhà ht quản , thiếu máy móc thiết b ti thiu đphc v cho công tác qun lý duy tu.

- Các tuyến đưng GTNT do huyn, xã quản lý tui th ngn do việc bo dưng, bo trì được thc hin nhưng còn hạn chế và chưa được coi trng, nhiu tuyến đưng mới đưa vào s dng 2 - 3 năm đã xung cp trầm trọng.

- Khó khăn lớn nht là thiếu vn đu tư; công tác thu t đu tư theo c hình thc BOT, BT còn hn chế. Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc tạo nguồn, được các Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ nhưng so với nhu cầu xây dựng thì còn bất cập.

- Công tác GPMB khó khăn, đa số các tuyến đường, tình trạng vi phạm các công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông chưa được giải quyết dứt điểm.

3. Nhng kết quả ch yếu đt đưc: Tuy gặp nhiều khó khăn, nhưng ngành GTVT đã cố gắng khắc phục, tích cực tham mưu cho tỉnh các cơ chế chính sách, tranh thủ sự giúp đỡ của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, sự phối hợp các cấp các ngành đã thu hút được nhiều dự án, triển khai đầu tư xây dựng nhiều công trình giao thông mang tính chiến lược quan trọng. Đã hoàn thành xây dựng mới và nâng cấp tổng cộng 458 km đường quốc lộ và 315 km đường tỉnh. Các công trình

đã nghiệm thu đưa vào sử dụng nhìn chung đảm bảo chất lượng và phát huy hiệu quả, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cụ thể:

- Quc l: Hoàn thành xây dựng QL48 kéo dài, đoạn từ Kim Sơn – Phú Phương đến cửa khẩu Thông Thụ dài 56 km; Nâng cấp QL48 (WB4): Đoạn từ Km0 - Km20 và Km38 - Km64; Nâng cấp mở rộng QL7, đoạn từ cầu Đô Lương đến cửa khẩu Nậm Cắn cơ bản hoàn thành (trừ một số đoạn ở thị trấn Con Cuông, Anh Sơn vướng giải phóng mặt bằng); Dự án Quốc lộ 46 đoạn từ đường Hồ Chí Minh lên cửa khẩu Thanh Thuỷ dài 25 km; Dự án Quốc lộ 15 (Đoạn Km270 - Km284 (Đô Lương - Tân Kỳ) chiều dài 14 km; Đoạn Km350 - Km355 chiều dài 4,4 km; Quốc lộ 48C (Đường nối QL7 - QL48) chiều dài: 123 km; …

Đang tiếp tục triển khai các công trình: Nâng cấp mở rộng QL1 đoạn qua tỉnh Nghệ An; nâng cấp mở rộng QL7, đoạn Diễn Châu - Đô Lương; xây dựng đường Quốc lộ 46 đoạn tránh thành phố Vinh; xây dựng 5 cầu trên QL48 thuộc Dự án QL48 kéo dài; xây dựng cầu Bến Thủy II bắc qua sông Lam,…

- Các tuyến đưng tnh và đưng quan trng ca tnh: Nâng cp các tuyến Tnh l như: TL532 đon Km0 - Km15+500, TL536, TL537 đon th trn Cầu Giát, TL538, TL558 đoạn Ven sông Lam - TT Hưng Nguyên, TL598A từ Km34 - Km58+218, TL533 từ Km24 - Km57+196, đường ven Sông Lam, đường Tây Nghệ An giai đoạn I từ Km0 - Km94 (gồm đoạn Km0 - Km39 và đoạn Km65 - Km94), đường Châu Thôn - Tân Xuân giai đoạn I, đường nối từ QL1 đến Đông Hồi, đường vào nhà máy xi măng Đô Lương …

Đang tiếp tục triển khai các công trình: Đường Tây Nghệ An: Giai đoạn 2 từ Km94 - Km216, tổng chiều dài 106 km; đường Châu Thôn - Tân Xuân: Giai đoạn 2 (Km53 - Km112+500); đường tỉnh 534 đoạn qua huyện Yên Thành km33+800- km43+00; đường từ Quốc lộ 1 - Thái Hòa; Cầu Phương Tích, cầu Châu Hồng 4 ...

- Xây dng cu thay thế các bến đò và cu qua sông sui vào các bn vùng sâu, vùng xa: Hoàn thành xây dựng các cầu: Đò Sen, An Ngãi, Lam Khê, Bản Chắn, Bản Lả, Đò Rộ, Làng Bộng, Khe Rạn, Bản Lau, Cây Chanh, …

Đang xây dựng mới các cầu: Đò Rồng, Bãi Ổi, Tân Thanh Hồng, Đò Mượu, Bản Côi, Đò Rạng, Cây Mít, Bến Mươi …

- Đường nguyên liệu và đưng chuyên dụng: Hoàn thành nhiu tuyến đưng vào các vùng nguyên liệu mía, sn, chè, da, giy…, đưng vào khu công nghip, đưng các thành ph, th xã, các đô thị, đưng phc v phát triển du lch như đưng vào khu du lch Bãi L ...

- Đường tuần tra biên gii và đưng ra mc: Đầu tư xây dựng các tuyến đường tuần tra biên giới, đường ra biên giới, đảm bảo an ninh quốc phòng như: đường TTBG từ Đồn 559 Thanh Hương - Thanh Thuỷ, đường từ Đồn 557 - Mốc M8, đường từ đồn Biên Phòng 535 đi đồn biên phòng 539, đường Phù Khả đi mốc L10, triển khai đường tuần tra biên giới đến các mốc…

- Giao thông nông thôn đặc bit là miền núi đưc tăng cưng đu tư, phong trào xây dựng giao thông nông thôn theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" tiếp tc phát trin, nhiu tuyến đưng được đu tư như: 25 tuyến đưng vào các xã chưa có đưng ô tô đến trung tâm, đưng t trung tâm xã đến thôn bản, đường từ thôn bản đến thôn bản... Đầu tư xây dựng được nhiều công trình hạ tầng giao thông nông thôn bằng các nguồn vốn như WB, ADB, JBIC, Luxembourg, vốn các chương trình, vốn TPCP… Đã xây dựng và đưa vào hoạt động 10 cầu treo và đang triển khai thi công 8 cầu để thay thế bến đò, nâng cấp các bến khách ngang sông… Từ năm 2006 đến 2010 các huyện đã huy động sức dân cùng nhiều nguồn vốn xây dựng được 1.245 km đường nhựa và 1.580 km đường bê tông.

- Hệ thng cng bin, cng sông được quan tâm đầu tư, xây dựng như cng Ca Lò hoàn thành đê chắn sóng chắn cát phía Bắc giai đoạn 1. Cảng nước sâu Cửa Lò và cảng Đông Hồi đã được đưa vào Quy hoạch cảng biển Việt Nam chức năng chính là cảng đầu mối tổng hợp; cảng Đông Hồi chức năng chính là cảng chuyên dùng cho nhà máy nhiệt điện 2.400 MW, công nghiệp xi măng và các khu công nghiệp khu vực Tây Bắc Nghệ An. Xây dựng một số cảng sông và cửa biển, khu neo đậu cho tàu thuyền như: Khu neo đậu Lạch Quèn, Lạch Vạn, Cửa Hội, Cửa Thơi... Nạo vét kênh Âu Vòm Cóc cho tàu thuyền qua lại, bổ sung biển báo, phao tiêu tại các luồng lạch để đảm bảo an toàn giao thông đường thuỷ…

- Sân bay Vinh đã đưc nâng cp: Mở rng đưng vào sân bay, phù điêu v Bác H, m rộng sân đ ô tô, sân đ máy bay, lắp đặt thiết b tín hiu bay đêm, lắp thiết b ILS,... đ các loi máy bay vn ti, nh khách lên xuống an toàn. Mmới các tuyến bay đi TP HCM, Hà Nội, Buôn Thuột.

- Công tác duy tu, bo dưng: Trong nhng năm qua công tác duy tu sa cha thưng xuyên đã có nhiu c gng, bo đm giao thông đưc thông sut tn tt c c tuyến Quốc l và đưng tnh, góp phn ch cực trong vic phát trin kinh tế xã hi và quốc phòng an ninh. c tuyến Quốc l và đưng tỉnh đang khai thác cơ bn đưc nha hoá, mt đưng êm thun, h thng tht nưc ngang dọc đu đưc đu tư xây dng. Hthống cc tiêu, bin báo, hthng cnh báo ATGT cơ bn đưc lp đt phát huy tác dụng tốt, góp phn tăng cưng đm bo ATGT.

II. Hệ thng mng i giao thông Nghệ An hiện nay

1. Đường bộ

1.1. Hthng Quc l:

Gồm 8 tuyến, dài 1.042 km, được thảm và láng nhựa, cụ thể:

- Quốc lộ 1: Tuyến chính (Khe Nước Lạnh - Bến Thuỷ): Dài 84 km, đường cấp III đã được thảm nhựa 100%. Mặt đường bê tông nhựa, chiều rộng mặt đường 7 - 14 m. Tuyến tránh QL1 đoạn qua TP Vinh dài 25 km, đường cấp III, mặt đường bê tông nhựa chất lượng tốt.

- Đường Hồ Chí Minh (Làng Tra, Thanh Hoá - Phố Châu, Hà Tĩnh): dài 132 km, cấp III-MN mặt đường BT nhựa, chiều rộng nền đường 9 - 36 m, mặt đường 7- 14 m, chất lượng tốt.

- Quốc lộ 7 (Diễn Thành, Diễn Châu - Nậm Cắn, Kỳ Sơn): dài 225 km đường cấp IV, thảm nhựa 100%. Hiện đã thi công đoạn Tây Đô Lương - Nậm Cắn đạt tiêu chuẩn cấp IV và đang thi công dự án nâng cấp đoạn từ Km0 - Km36 đạt tiêu chuẩn đường cấp III.

- Quốc lộ 15 (Làng Tra, Thanh Hoá - Nam Kim, Nam Đàn): dài 135 km, bị chia cắt làm nhiều đoạn, một số đoạn trùng với đường Hồ Chí Minh. Tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III, IV, V miền núi và III, IV đồng bằng, nền 5,5 - 12 m, mặt 5,0 - 11,0 m, trong đó có 49 km BTN chiếm 33%, 67,1 km nhựa chiếm 45% còn lại 32,9 km đường cấp phối chiếm 12,1%, chất lượng tuyến trung bình.

- Quốc l 46 gồm: Tuyến cnh (QL46A) đim đu cảng Ca Lò, đim cuối ca khu Thanh Thủy dài 82 km. Tuyến nằm trên địa phận tỉnh Nghệ An, chiều rộng mặt đường 7,5 - 14 m, toàn bộ mặt đường rải bê tông nhựa, chất lượng tốt. Tuyến nhánh (QL46B) điểm đầu cầu Rộ, điểm cuối thị trấn Đô Lương dài 25 km, đường cấp IV và V mặt đường láng nhựa, nhiều đoạn hư hỏng xuống cấp, tuyến quanh co.

Tuyến tránh TP Vinh QL46 dài 8 km: Đường cấp III, đang thi công.

- Quốc lộ 48 gồm: Tuyến chính điểm đầu Yên Lý, điểm cuối cửa khẩu Thông Thụ dài 168 km. Đoạn tuyến từ Km0 - Km20, Km38 - Km64 đạt tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng và Km112 - Km168 đã thực hiện dự án nâng cấp cải tạo, còn lại

đạt tiêu chuẩn cấp IV, V miền núi thuộc các huyện Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu và Quế Phong. Tuyến nhánh điểm đầu ngã 3 Phú Phương, điểm cuối thị trấn Kim Sơn dài 10 km. Mặt đường láng nhựa, chất lượng tốt.

- Quốc lộ 48B: Điểm đầu xã Quỳnh Thuận (Quỳnh Lưu) điểm cuối xã Quỳnh Châu (Qunh u), dài 25 km, trong đó có 2 km đạt chất ng tốt, 9 km cht lưng trung bình còn li 14 km chất lưng xu - rt xu. Tuyến đt tiêu chun đưng cp V, b rộng nn đưng 6,5 m, b rng mặt đưng 3,5 m, đon qua thtrn Giát có nền đưng rng 12 m, mặt đưng ri BTN rng 11 m, đạt tiêu chun cấp III đng bng.

- Quốc lộ 48C: Điểm đầu từ Ngã Ba Săng lẻ (Quỳ Hợp) nối Quốc lộ 48, điểm cuối nối Quốc lộ 7 (Tương Dương), dài 123 km. Tuyến có quy mô đường cấp V, nền rộng 6,5 m, mặt 3,5 m (đoạn đi qua thị trấn Quỳ Hợp, thị tứ có nền rộng 22 m, mặt 15 m).

1.2. Hthng đường tnh:

Hiện có 22 tuyến vi tổng chiu dài qun lý là 632,45 km (18% đưng bê tông nha; 70% đưng đá dăm láng nha; 12% là đưng bê ng xi măng, đưng cấp phi và đưng đt). Bao gm các tuyến đưng tnh: 532, 533, 534, 535, 536, 537B, 538, 539, 540, 545, 558, 598A, 598B, 598C, 542 (đưng ven sông Lam), 543, 541, 544, 544B, đường vào nhà máy xi măng Đô Lương, đường nhánh Ven Sông Lam, đường Quốc lộ 1 đi Đông Hồi.

Chất lượng mặt đường và hệ thống công trình thoát nước trên các tuyến đường tỉnh nói chung vẫn đang ở mức thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu rất lớn về vận tải.

1.3. Đường giao thông ng thôn: Tng chiu dài 14.375 km (Trong đó: Bê tông nha 5,8 km chiếm 0,05%; BTXM 1.940,7 km chiếm 13,55%; đá dăm nha 2.402 km chiếm 16,7%; đưng cấp phối và đt 10.026,9 km chiếm 69,7%).

Thực trạng mạng lưới đường giao thông đến trung tâm các xã, đường ô tô chưa đi được bốn mùa trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay:

Tng s xã trên đa bàn tỉnh đến nay 435 xã. Hiện nay còn 3 xã Nhôn Mai, Mai Sơn, Hữu Khuông huyện Tương ơng chưa có đưng ô tô t trung tâm huyện đến trung tâm xã. Tổng chiều dài các tuyến đường từ trung tâm huyện đến trung tâm xã là 3.012 km (trong đó láng nhựa 1.267 km chiếm 42%, bê tông 130,4 km chiếm 4,3%, đá dăm 63,4 km chiếm 2,1%, cấp phối 465 km chiếm 15,4%, đường đất 1.086 km chiếm 36,1%). Còn 11 xã có tuyến chính đến trung tâm xã chủ yếu là đường đất vào mùa mưa đi lại rất khó khăn. Đường đến thôn, xóm, bản còn

hết sức khó khăn, đặc biệt là khu vực miền núi, chủ yếu là đường đất, nhỏ hẹp. Hiện vẫn còn 73 bản chỉ đi bộ vào được, với tổng chiều dài là 400 km.

1.4. Đường đô thị: Tổng số dài 1.132 km (Trong đó: Bê tông nhựa 127,1 km, BTXM 657,8 km, đường đá dăm nhựa 214,5 km, đường cấp phối và đường đất 133,6 km).

1.5. Các tuyến đường chuyên dng đơn vị trực tiếp s dng, qun lý: (nông trưng, tng đi TNXP, các khu kinh tế…): 423 km (trong đó: Bê tông nhựa 5,3 km, Đá dăm nhựa 93,9 km; đường cấp phối và đất: 330,1 km).

2. Đường sắt

Toàn tỉnh có hai tuyến: tuyến đường sắt Bắc Nam và tuyến nhánh ĐS Cầu Giát - Nghĩa Đàn để vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm từ các huyện miền núi về xuôi.

3. Đường hàng không

Sân bay Vinh mt đưng cất h cánh dài 2.400 m, rng 45 m. Sân đ máy bay diện ch 30.000 m². Nhà ga hành khách rộng 2.400 m².

4. Cng biển, đưng ng

4.1. Cng bin: Vi hơn 82 km bbin cùng h thống cng bin gồm:

* Cảng Ca Lò: Hin tại 4 bến, 3 kho hàng và bãi cha hàng diện tích

9 ha. Tàu 7 - 8 ngn tấn ra vào thun li và 10.000 tấn ra vào hạn chế.

* Cảng nước sâu Ca Lò: Ngày 7/12/2010 đã din ra l khi công xây dựng cảng bin nước sâu tại Nghi Thiết, Nghi Lc. Hin đã lập xong bước lập d án và đang trình UBND tnh phê duyt; đang trin khai khảo sát, lp h sơ thiết kế kthut (Công ty Tư vấn thiết kế cng biển JPC - Nhật Bn).

* Cảng Đông Hồi: Quy hoạch chi tiết xây dựng cảng đã được Bộ GTVT phê duyệt. Hiện nay UBND tỉnh đã có quyết định cho phép lựa chọn địa điểm lập báo cáo đầu tư cảng Vicem Đông Hồi và trạm nghiền xi măng tại Khu công nghiệp Đông Hồi. Ban QLKKT Đông Nam đang trình xin chủ trương đầu tư xây dựng đê chắn sóng và nạo vét luồng tàu.

* Cảng dầu Nghi Hương: Nằm phía Tây đảo Hòn Ngư tỉnh Nghệ An, là cảng chuyên dụng nhập xăng dầu tàu 1 vạn tấn ra vào cảng thuận lợi.

* Cảng Hưng Hoà: Tiếp nhận các tầu xăng dầu, công bố cho phép cập tàu

1200 DWT, số cầu tầu, bến là 1, tổng chiều dài cầu tầu là 30 m.

* Cng Ca Hội: Có 1 cầu tu với chiu dài 100 m, mc đích chính là phc v cho tàu đánh cá.

* Bn Ca Lch (ca Cờn, ca Quèn, ca Thơi, ca Vn).

4.2. Đường ng: Đường sông dài 907,6 km được phân bổ đều trên các vùng.

* Đường sông TW trực tiếp điều hành 120,2 km (tuyến Bến Thủy - Đô Lương dài 96,5 km; tuyến sông Hoàng Mai dài 18 km; tuyến Lan Châu - Đảo Ngư dài 5,7 km);

* Đường sông Sở GTVT quản lý 127,1 km và 2,1 km kênh Âu vòm cóc).

Đánh g chung: Trong thi gian qua h thng kết cu h tầng giao thông trên đa n tnh NghAn đưc squan m giúp đca các cp, các ngành Trung ương và địa phương trong việc đầu tư, nâng cp nhiu công trình hạng mục quan trọng, nhiu đoạn tuyến trên h thống Quc l: QL I, 7, 15, 48, 46, QL46 đon tđường H Chí Minh - Cửa khẩu Thanh Thuỷ, QL48 đon t ngã ba Phú Phương đến cửa khu Thông Thụ, các tuyến đưng tnh đưc ng cp và xây dng mới, các trc đường quan trọng phía Tây Ngh An, đường đến trung m các xã, đưng nguyên liu Phong to xây dng GTNT tiếp tc đưc duy trì hiệu quả, góp phần tích cực cho pt triển KT - XH và đm bo QP - AN.

III. Nhng tn ti và nguyên nhân

1. Những tn ti

- Nhiều tuyến Quc l, Tỉnh l, đưng nối c vùng kinh tế trọng đim, c tuyến đưng vào vùng nguyên liu, đưng đô thị, đưng khu kinh tế, khu công nghip, khu du lch xuống cp, quy nh chưa đưc đầu tư xây dựng đ đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời gian ti.

- Đường đến trung tâm xã:

+ Đến nay còn 03 xã chưa có đường ô tô vào trung tâm Nhôn Mai, Mai Sơn và Hu Khuông (Nn Mai, Mai Sơn khi thi công xong đưng Tây Ngh An các đưng nhánh s có đưng vào trung tâm đưng vào xã Hữu Khuông đang triển khai thi công bằng vn TPCP).

+ Hiện có 17 d án xây dng đưng đến 21 xã thuc 13 huyện và th xã, đang xây dng bng ngun vốn Trái phiếu Cnh ph. Các d án đưng đến trung tâm xã đang triển khai thi công bng ngun vốn TPCP tiến đ xây dựng chm, cht lưng mt s d án chưa tốt.

+ Có 11 xã đưng vào trung tâm là đưng đất ch đi lại đưc 1 mùa, chưa được đầu tư xây dựng.

- Đường từ trung tâm xã đến trung tâm thôn, bản: còn 73 thôn, bản (400 km) ở miền núi chủ yếu là đường mòn, chỉ đi bộ vào được, do nhân dân tự mở nên đi lại rất khó khăn và còn 175 thôn, bản (730 km) đường đến trung tâm thôn bản chỉ mới xe máy đi lại được. Các huyện đồng bằng do huy động được nhiều nguồn lực trong nhân dân nên có mạng lưới đường nhựa và bê tông tương đối khá, tuy nhiên quy mô còn nhỏ hẹp, công trình có tải trọng thấp, xuống cấp nhanh.

- Trên địa bàn tỉnh đến nay còn 55 bến đò ngang sông, việc đi lại của nhân dân, học sinh qua sông, suối rất khó khăn, không bảo đảm an toàn, nhất là vào mùa mưa lũ.

- Năng lực một số đơn vị tư vấn vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, công tác khảo sát ban đầu thiếu chính xác, sau khi thi công phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần; năng lực tài chính, kinh nghim thi công ca mt s nhà thu còn hn chế sau khi trúng thu không ththi công hoàn thành công trình đúng tiến độ, gây nh ởng và kéo dài thi gian thc hin ca d án.

- Công tác qun , duy tu sa cha giao thông nông thôn: ca có b máy chuyên nghip thc hin công tác duy tu; kinh phí qun, duy tu sa cha chưa đưc n đối b trí trong kế hoạch hàng năm nên mt phn ca mng lưi giao thông đã đưc đu tư xây dng trưc đây, nay đã xuống cấp, khi nào hư hỏng nng mi sa cha hoc xây dng li, gây lãng phí lớn. Nhiu đim đen ATGT chưa đưc khc phục do tm nhìn hn chế, bán nh nhỏ. H thống cc tiêu bin báo, bin hướng dn ATGT còn thiếu nhiu.

- V cơ chế chính sách chưa đồng b, chưa khuyến khích đu tư phát trin phù hp với tình hình thc tế (mi ch có ban hành cơ chế h tr đu tư phát trin GTNT).

- H thống bến xe bãi đu còn thiếu, b trí còn chưa hợp lý, mt s bến xe nằm trong thành ph, thxã chưa đưc di di, đầu tư xây dng theo đúng quy hoạch đã phê duyt.

2. Nguyên nhân

a) Nguyên nhân khách quan

- Do địa hình rộng và phức tạp, thời tiết không thuận lợi, đặc biệt là khu vực miền núi, do cách trở về địa hình, mật độ dân cư thưa, thu nhập thấp, suất đầu tư lớn, đường giao thông nhiều nhưng việc đầu tư xây dựng thời gian qua còn hạn chế, tỷ lệ cứng hóa mặt đường thấp.

- Cơ chế chính sách xây dựng cơ bản, GPMB còn bất cập, thay đổi, nhiều vướng mắc, vốn thiếu,… dẫn đến tiến độ xây dựng ở một số công trình còn chậm.

- Đường từ trung tâm xã đến trung tâm thôn bản: Các thôn bản nằm ở xa trung tâm nên khối lượng và tổng mức đầu tư xây dựng lớn trong khi các nguồn vốn bố trí còn ít, chưa huy động được sức dân và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia.

b) Nguyên nhân ch quan

- Công tác ch đạo điều hành thiếu quyết lit, s phối hp gia các cấp các ngành còn chm, chưa các gii pháp tháo g kp thi, hiu qu dn đến các công trình chậm tiến đ, kéo dài thi gian thc hiện d án, làm tăng tổng mc đầu tư.

- Công tác qun lý quy hoạch, kế hoạch còn bộc l nhng hn chế, chưa đưc quan tâm đúng mc, đu tư thiếu tp trung trong khi nguồn lc huy động còn hn chế.

- Công tác qun lý nhà nước v cht lưng thiếu kiên quyết, việc phi hợp trong công tác kiểm tra giám sát v cht ng công trình ca các cp, các ngành còn nhiu hn chế, thời gian, s lưng các công trình đưc kim tra chưa nhiu. Ý thc trách nhiệm ca các ch đầu tư và nhà thu sau kết luận kim tra chuyển biến chm, chưa quyết liệt đgii quyết dt điểm.

- Năng lc Ban QLDA thiếu chuyên nghip, trình đ chuyên môn nghip vụ còn nhiu hn chế nên dn đến công tác quản lý d án, qun lý chất lưng công trình còn yếu.

Phn 2

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2012 - 2015

I. Mục tiêu

- Phát trin h tng giao thông vận ti từng bưc đáp ng yêu cầu phát trin KT-XH, củng cố quốc png an ninh; cải thin điu kin đi li cho nhân dân nhất là miền núi và ng sâu vùng xa trong điều kiện ngun vốn hạn hẹp. Xác định được nội dung ưu tiên, phân kỳ nguồn vốn đầu tư để phát triển giao thông vận tải làm cơ sở cho việc triển khai các dự án hạ tầng giao thông của tỉnh đến năm 2015.

- Đẩy mạnh phát triển GTNT đảm bảo 100% số xã có đường ô tô vào trung tâm xã đi lại bốn mùa, tối thiểu đạt tiêu chuẩn cấp VI, xây dựng đường đến trung tâm 48 bản trong tổng số 73 bản (chiếm 65%) vùng núi cao tối thiểu xe máy đi lại được và cứng hóa mặt đường. Xây dựng 24 cầu (16 cầu treo, 08 BTCT) thay thế các bến đò và cầu vào các bản vùng sâu, vùng xa.

- Xây dựng các tuyến đường khu kinh tế, khu công nghiệp, đường tuần tra biên giới, đường giao thông tránh ngập lụt, ứng cứu bão lụt và biến đổi khí hậu… nhằm đáp ứng tối thiểu nhu cầu phát triển KT - XH trong thời gian tới;

- Tích cực thu hút đầu tư xây dựng mới, nâng cấp 1 số tuyến đường tỉnh, đường quan trọng của tỉnh, các tuyến đường trong các đô thị. Phối hợp tích cực để Trung ương sớm đầu tư đường cao tốc; Nâng cấp mở rộng các tuyến Quốc lộ.

- Xây dựng các bến xe, điểm đỗ xe, trạm dừng nghỉ; hệ thống đường ngang, hệ thống rào chắn, thông tin tín hiệu của đường sắt đảm bảo an toàn giao thông trên đoạn tuyến đi qua địa bàn tỉnh.

- Nạo vét luồng, mở rộng cảng Cửa Lò; Xây dựng mới các cảng nước sâu Cửa Lò, cảng Đông Hồi.

- Nâng cấp, mở rộng cảng hàng không Vinh, mở mới các tuyến bay trong nước và quốc tế.

II. Nhiệm v

A. Đường bộ

1. Xây dng mới, ci to nâng cp, mở rng các tuyến Quc l

1.1. Các tuyến Quốc lộ hiện tại: Xây dựng mới, cải tạo nâng cấp, mở rộng 290 km đường Quốc lộ hiện tại, với tổng số vốn giai đoạn này là 6.959 tỷ đồng, cụ thể:

- Đường bộ cao tốc đoạn qua Nghệ An dài 86 km

Điểm đầu huyện Quỳnh Lưu giáp Thanh Hoá, điểm cuối huyện Hưng Nguyên giáp Hà Tĩnh. Giai đoạn này hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư với quy mô 4 làn xe.

- Quc l 1 đon qua tỉnh Nghệ An i 84 km

Nâng cp, m rng toàn tuyến, vi quy mô 4 làn xe. Mở rộng đon qua thtrn Hoàng Mai, Cu Giát theo quy hoch đô th đã được phê duyệt với tng mc đu tư 3.995 t đồng.

- Quc l 7

Nâng cp m rộng đon km0 - km36 quy mô đưng cp III vi tng mc đu tư 1.114 t đồng.

- Quc l 15

Nâng cấp đoạn Đô Lương - Nam Đàn dài 30 km với quy mô đưng cp IV.

- Quốc Lộ 46 đoạn tránh thành phố Vinh dài 8,4 km

Xây dng đưng QL46 đon tránh TP Vinh vi quy mô đưng cp III vi tổng mc đầu tư 260 t đồng.

- Quc l 48

+ Nâng cp, mở rng Km20 - Km38 vi quy mô đưng cấp III.

+ Đoạn Km64 - Km112 nâng cấp mở rộng với quy mô đường cấp IV-MN.

- Quc l 48B: Nâng cấp mở rộng vi quy mô đưng cp IV.

1.2. Các tuyến tránh Quốc lộ: Xây dựng mới 18 km đường, với tổng số vốn trong giai đoạn này là 135 tỷ đồng, cụ thể:

- Quốc lộ 46 đoạn tránh thị trấn Nam Đàn dài 6 km

Điểm đầu thuộc xã Xuân Hoà (giao với QL46 tại Km31+900), điểm cuối thuộc xã Vân Diên (giao với QL46 tại Km37+00). Đầu tư xây dựng với quy mô đường cấp III. Đang triển khai các bước chuẩn bị đầu tư.

- Quc l 48 đon tránh thxã Thái Hòa dài 12 km

Giai đoạn này hoàn thành bước chuẩn b đầu tư với quy mô đưng cấp III.

2. c cu y dng mi giai đon 2012 - 2015 vi tng ngun vn đu tư giai đon này là 1.040 tỷ đng, cụ thể:

- Xây dựng cu Bến Thuỷ 2

Khởi công năm 2009, hoàn thành năm 2012 (Tổng mc đầu tư được phê duyệt 1.260 t đồng).

- Xây dựng cu vưt đưng sắt trên địa bàn tnh

Đầu tư xây dựng cầu vượt đường sắt trên địa bàn tỉnh với tổng mức đầu tư dự kiến là 300 tỷ đồng. Giai đoạn này đầu tư xây dựng cầu vượt đường sắt tại nút giao đường Nguyễn Sinh Sắc với QL46; Nút giao giữa đường Đặng Thai Mai với QL46 (theo quy hoạch được duyệt tại Quyết định số 1419/QĐ.UBND-CN ngày 27/04/2006).

- Xây dựng cu Yên Xuân

Đầu tư xây dựng cầu mới cầu Yên Xuân nối huyện Hưng Nguyên với huyện Nam Đàn, dự kiến TMĐT 700 tỷ đồng.

3. Đầu tư xây dựng, nâng cấp 258 km đường tỉnh với tổng số vốn giai đoạn này là 1.315 tỷ đồng, cụ thể:

- Đường tỉnh 532:

Sa cha mặt đưng đoạn Km16 - Km39.

- Đường tỉnh 534:

+ Nâng cp, m rộng đon Ch Sơn - Quán Hành (Km0 - Km6) với quy mô nn đưng rng 16 m, mặt đường rộng 15 m.

+ Đoạn từ QL1 đến QL7 giai đoạn này chuẩn bị đầu tư xây dựng với quy mô đường cấp IV.

+ Đoạn Km33+800 - Km43+00 xây dựng với quy mô đường cấp V, đoạn qua đô thị theo quy hoạch đô thị.

- Đưng tnh 535 (Vinh - Ca Hi):

Giai đon này hoàn thành nâng cp, m rng với quy mô đưng đô th, lgiới rng 45 m.

- Đưng tnh 537B:

Nâng cp, mở rộng với quy mô đưng cấp V.

- Đưng tnh 558:

Nâng cp đon Ca Tiền - QL1 tránh thành ph Vinh với quy mô đưng cp III, đon tđưng tnh QL1 tránh thành phVinh đến đưng tỉnh 542 (Hưng Châu) với quy mô đưng cp IV.

- Đưng tnh 598A:

Đầu tư xây dựng mới 2 cầu Dinh và cầu Hiếu và một số cầu nhỏ trên tuyến.

- Đưng tỉnh 544, 544B (Châu Thôn - Tân Xuân):

Hoàn thành xây dựng toàn tuyến với quy mô đưng cấp VI và cấp V đon qua khu vc dân cư.

- Đưng tỉnh 541, 543 (Tây Ngh An):

Hoàn thành xây dựng toàn tuyến với quy mô cấp VI và cấp V đoạn qua khu dân cư;

4. y dựng, nâng cp và m rng các đưng quan trng khác của tnh, với tng s vn giai đoạn này là 4.424 tỷ đng:

- Đi l Vinh - Cửa Lò dài 18 km:

Đây là tuyến đường rất quan trọng, kết nối từ đường QL1 đoạn tránh thành phố Vinh đến đường Bình Minh (thị xã Cửa Lò). Đầu tư xây dựng toàn tuyến với quy mô các đoạn cụ thể như sau:

+ Đoạn từ đường QL1 tránh thành phố Vinh đến đường Trương Văn Lĩnh dài 7 km, lộ giới rộng 72 m, quy mô mặt cắt ngang rộng 72 m, mặt đường rộng 2x16 m, giải phân cách giữa rộng 16 m, vỉa hè hai bên rộng 2x12 m; Xây dựng cầu vượt đường sắt Bắc - Nam.

+ Đoạn từ đường Trương Văn Lĩnh - Cửa Lò dài 10,8 km, lộ giới rộng 160 m, quy mô mặt cắt ngang Bnền: 160 - 290 m, bao gồm đường chính rộng 2x4 làn xe cơ giới và hai đường bên, mỗi đường 02 làn xe cơ giới, ở giữa có giải phân cách, vỉa hè hai bên.

- Đưng ni Quc l 1 - thxã Thái Hoà dài 27 km:

Điểm đầu thị xã Hoàng Mai (Quỳnh Lưu), điểm cuối thị xã Thái Hoà. Đầu tư xây dựng với quy mô đường cấp III.

- Đường giao thông từ khu công nghiệp Hoàng Mai 2 đến NMXM Tân Thắng (Quỳnh Lưu) dài 7,3 km.

Đầu tư xây dựng với quy mô đường cấp III với TMĐT là 353 tỷ đồng.

- Đưng ven biển Nghi Sơn - Ca Lò dài 85 km:

Điểm đầu Đông Hồi, Quỳnh Lưu (giáp Nghi Sơn - Thanh Hóa), điểm cuối Cửa Hội. Giai đoạn này ưu tiên xây dựng các đoạn:

+ Đoạn đi qua khu công nghiệp Đông Hồi dài 18 km với quy mô đường cấp III.

+ Đoạn Nghi Quang - Cửa Lò dài 8 km, với quy mô đường cấp III.

- Đưng ni QL45 (Thanh Hóa) vi QL48 (Nghệ An) dài 12 km.

Điểm đầu nối với đường QL48 (Nghệ An), điểm cuối nối với QL45 (Thanh Hóa). Đầu tư xây dựng với quy mô đường cấp V-MN.

- Đưng 8B dài 9 km:

Điểm đầu nối với TL 558 tại Km0+800 (thành phố Vinh), điểm cuối nối với TL 542 tại Km36+200 xã Hưng Xuân (Hưng Nguyên). Đầu tư xây dựng toàn tuyến với quy mô đường cấp V.

- Đưng giao thông ni Đưng N5 khu kinh tế Đông Nam đến Hoà Sơn (Đô Lương) - Tân Long (Tân Kỳ) dài 57 km:

Điểm đầu nối với đường N5 khu công nghiệp Nam Cấm, điểm cuối xã Tân Long, huyện Tân Kỳ. Giai đon này hoàn thành các bước chun b đu tư và đầu tư xây dng mt s đon ưu tiên với quy mô đưng cp III.

- Đưng Mưng Xén - Ta Đo - Khe Kin dài 110 km.

Giai đon này đầu tư, nâng cp mặt nha đạt tiêu chun đưng cấp VI - MN.

- Đưng Dinh - Lt dài 27 km:

Điểm đầu nối ĐT538 (Yên Thành), điểm cuối nối QL15 (Đô Lương). Giai đoạn này hoàn thành các bước chuẩn bị đầu tư với quy mô đường cấp V.

- Đưng Sen - Sdài 24 km:

Điểm đầu nối ngã 3 đường Hồ Chí Minh (xã Nghĩa Bình - Tân Kỳ) giao đường châu thôn Tân Xuân, điểm cuối nối đường tỉnh 538 tại xã Hợp Thành. Giai đoạn này hoàn thành các bước chuẩn bị đầu tư với quy mô đưng cp V.

- Đưng Tri Lt - Cây Chanh i 23 km:

Điểm đầu Trại Lạt (Tân Kỳ) điểm cuối cầu Cây Chanh (Anh Sơn). Giai đoạn này hoàn thành các bước chun b đu tư và hoàn thành xây dựng 10 km đưng đến trung tâm xã Tiên K với quy mô đưng cấp VI.

- Đưng dc kênh chính Yên Lý - Tng Sơn dài 35 km:

Điểm đầu nối QL48 xã Diễn Yên (Diễn Châu), điểm cuối nối QL15 xã Tràng Sơn (Đô Lương).

+ Đoạn qua huyện Yên Thành dài 22 km đã phê duyệt dự án với quy mô cấp VI và tổng mức đầu tư 167 tỷ đồng.

+ Đoạn qua huyện Đô Lương dài 13 km, giai đoạn này hoàn thành các bước chuẩn bị đầu tư xây dựng tuyến đường với quy mô cấp VI.

- Đưng tả ngn sông Lam (huyện Đô Lương - Anh Sơn - huyện Con Cuông) i 80 km:

Điểm đầu nối QL15 xã Tràng Sơn (Đô Lương), điểm cuối tại xã Lạng Khê (Con Cuông).

+ Đoạn từ QL15 đến đường HCM dài 11 km: Giai đoạn này hoàn thành các bước chuẩn bị đầu tư với quy mô cấp V.

+ Đoạn từ đường HCM đến giáp với huyện Con Cuông dài 39 km: Đầu tư xây dựng với quy mô cấp VI (Đang triển khai thi công).

+ Đoạn từ Con Cuông đến giáp huyện Tương Dương: đầu tư xây dựng 8 km đoạn đông dân cư với quy mô cấp VI (Đã có quyết định phê duyệt dự án).

- Đưng Tam Hp - Hnh Lâm dài 141 km:

Điểm đầu xã Tam Hợp (Tương Dương), điểm cuối nối đường Hồ Chí Minh tại Hạnh Lâm (Thanh Chương). Giai đoạn này hoàn thành các bước chuẩn bị đầu tư theo quy mô đường cấp V.

- Đưng ra ca khu Cao Vều dài 17 km:

Điểm đầu đồn biên phòng Phúc Sơn, điểm cuối cửa khẩu Cao Vều. Giai đoạn này đầu tư với quy mô đường cấp VI-MN.

5. y dng các tuyến đưng đô th, khu kinh tế, khu công nghip, đưng tun tra biên gii và các đưng khác (thc hiện theo các quy hoch đã đưc phê duyệt), với tng s vn giai đon này là 5.826 tỷ đng.

5.1 y dng các tuyến đường đô th ca thành ph Vinh:

Đầu tư xây dựng 22 dự án (đang xây dựng 04 dự án) với tổng mức đầu tư khoảng 3.252 tỷ đồng và kinh phí giai đon này là 1.357 t đồng.

5.2 y dng các tuyến đường đô th ca thxã Ca Lò:

Đầu tư xây dựng 19 dự án (đang xây dựng 16 dự án) với tổng mức đầu tư khoảng 1.416 tỷ đồng và kinh phí giai đon này là 489 t đng.

5.3 y dng các tuyến đường ca thxã Thái a:

Đầu tư xây dựng 29 dự án (có chủ trương đầu tư và đang xây dựng 18 dự án) với tổng mức đầu tư khoảng 5.480 t đồng và kinh phí giai đon này là 682 t đồng.

5.4 Xây dựng các tuyến đường của Khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh:

Đầu tư xây dựng 18 dự án (có chủ trương đầu tư và đang xây dựng 12 dự án) với tổng mức đầu tư khoảng 10.501 tỷ đồng và kinh phí giai đoạn này là 2.099 tỷ đồng.

5.5 y dng h tầng giao tng các Khu kinh tế cửa khẩu: Thanh Thy, Thông Th, Cao Vều vi tổng mức đu tư khoảng 7.000 t đng kinh phí giai đoạn này là 1.000 t đồng.

5.6 y dng các tuyến đường TTBG:

Xây dựng tuyến đường tuần tra biên giới và các đường xương cá từ đồn ra dọc biên trên địa bàn tỉnh với chiều dài 162 km (theo Quyết định số 313/QĐ-TTg ngày 14/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án quy hoạch xây dựng đường tuần tra biên giới).

6. Xây dựng hệ thống các bến xe khách, bãi đỗ xe, các trạm dừng chân, trạm dừng nghỉ trên địa bàn tỉnh (theo QH được duyệt) với tổng số vốn 157 tỷ đồng.

Đầu tư xây dựng 33 bến xe khách (theo QĐ số 25/2011/QĐ-UBND ngày 30/05/2011 của UBND tỉnh về Quy hoạch hệ thống bến xe trên địa bàn tỉnh) dự kiến TMĐT 287 tỷ đồng, kinh phí giai đoạn này là 57 tỷ đồng.

Giai đoạn này đầu tư xây dựng, điều chỉnh và nâng cấp 10 bãi đậu xe trên địa bàn tỉnh trong đó 04 bãi đậu xe cấp thành phố và 06 bãi đậu xe cấp phường xã (theo QĐ số 265/QĐ.UBND-CN ngày 19/02/2012 của UBND tỉnh về phê duyệt quy hoạch xây dựng hệ thống nút giao thông cầu vượt, bãi đậu xe và công trình vệ sinh công cộng), dự kiến kinh phí giai đoạn này là 100 tỷ đồng.

7. Xây dng các tuyến đưng giao thông đến trung tâm các xã tng chiều dài 442 km, đm bo đến năm 2015 có 100% xã đưng ô vào trung tâm xã bn mùa, vi tng s vn giai đon này là 1.619 tỷ đng.

7.1. Đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng đường vào trung tâm xã đầu tư bằng nguồn vốn Trái phiếu Cnh phủ:

Hin có 17 d án xây dng đưng đến 21 xã thuộc 13 huyn và th xã, đang xây dng bng ngun vn Ti phiếu Chính phủ, tng chiu dài 304 km. T nay đến năm 2015, tp trung đ vốn, đy nhanh tiến đ xây dng, sm hoàn thành công trình.

Cụ thể như sau: Xã Bắc Lý, Mỹ Lý, Bảo Thắng (huyện Kỳ Sơn); Quang Phong (Quế Phong), Phú Sơn, Tân Hợp (Tân Kỳ), Châu Hoàn (Quỳ Châu), Yên Tĩnh, Xiềng My (Tương Dương), Nghĩa Trung - Nghĩa Lâm - Nghĩa Bình (Nghĩa Đàn), Bình Chuẩn (Con Cuông), Kim Thành (Yên Thành), Thanh Đức (Thanh Chương), Châu Lộc - Liên Hợp - Châu Tiến (Quỳ Hợp), Nghĩa Hòa (thị xã Thái Hòa), Tân Thắng (Quỳnh Lưu), Hữu Khuông (Tương Dương). Tổng mức đầu tư được phê duyệt là 1.980 tỷ đồng. Nhu cầu vốn cần bổ sung giai đoạn này là 1.072 tỷ đồng.

7.2. Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp đường vào trung tâm xã để ô tô đi được 4 mùa:

Đến nay, trên địa bàn tỉnh còn 11 xã ở 5 huyện có đường ô tô vào trung tâm xã nhưng là đường đất hoặc cp phối, đã hư hỏng nng, vào mùa mưa b ngp hoặc lầy lội, đi lại rt khó khăn, tng chiu dài 138 km (Trong đó 1 tuyến đưng vào trung tâm xã đã phê duyệt d án đầu tư). Giai đon này, xây dng nâng cấp đưng đến trung tâm các xã này, đ đảm bảo mc tiêu đến năm 2015, 100% các xã có đưng ô tô đến trung tâm xã đi được 4 mùa, vi quy mô tối thiu là đưng cấp VI, có mặt đưng nha hoặc bê tông xi măng. D kiến tng mc đầu tư 556 t đồng, nhu cu vốn giai đon này 547 t đng. C thnhư sau:

a) Huyện ơng ơng:

- Hin nay còn 3 xã Nhôn Mai, Mai Sơn và Hữu Khuông chưa đưng đến

trung tâm (đưng vào trung m xã Nn Mai và Mai Sơn khi thi công xong đường Tây Ngh An các đoạn đưng nối s có đưng đi vào trung tâm xã đưc 4 a, đường vào xã Hu Khng đang triển khai thi công).

- Đường vào trung tâm xã Tam Hợp là đường đất thuộc tuyến Tam Thái - Tam Hợp, dài 17 km, điểm đầu tại bản Can, xã Tam Thái (giao với QL7), điểm cuối bản Phồng, xã Tam Hợp. Nâng cấp, mở rộng đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi .

b) Huyện Kỳ Sơn (5 xã): Na Loi, Đoọc Mạy, Keng Đu, Mường Ải, Mường Típ.

- Đường vào trung tâm 3 xã Na Loi, Đoọc Mạy, Keng Đu: Tuyến Huổi Tụ - Keng Đu, dài 45 km. Điểm đầu tại trung tâm xã Huổi Tụ, điểm cuối tại trung tâm xã Keng Đu. Nâng cấp, mở rộng đạt tiêu chuẩn đường cấp VI miền núi.

- Đường vào trung tâm xã Mường Típ, Mường Ải (thuộc tuyến Mường Xén - Ta Đo - Khe Kiền, dài 38 km).

c) Huyện Con Cuông (1 xã): Thạch Ngàn.

- Đường vào trung tâm xã Thạch Ngàn: Tuyến Mậu Đức - Thạch Ngàn, dài 10,6 km, cấp VI miền núi. Đã phê duyệt dự án đầu tư, tổng mức đầu tư 52,6 tỷ đồng.

d) Huyện Tân Kỳ (1 xã): Tiên Kỳ.

- Đường vào trung tâm xã Tiên Kỳ (thuộc tuyến Trại Lạt - Cây Chanh, đoạn t ngã ba Đng Lau - Tiên K, dài 10 km).

e) Huyện Nghĩa Đàn (3 xã): Nghĩa Phú, Nghĩa Thọ, Nghĩa Mai.

- Đường vào trung tâm xã Nghĩa Phú: Điểm đầu tại ĐT598, điểm cuối tại trung tâm xã, dài 8 km. Nâng cấp, mở rộng đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi.

- Đường vào trung tâm xã Nghĩa Thọ: Điểm đầu giao ĐT598 thuộc xã Nghĩa Hội, điểm cuối tại trung tâm xã, dài 3 km. Nâng cấp, mở rộng đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi.

- Đường vào trung tâm xã Nghĩa Mai: Điểm đầu tại ĐT598, điểm cuối tại trung tâm xã, dài 6 km. Nâng cấp, mở rộng đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi.

8. y dng và nâng cp đưng đến trung tâm thôn bn vùng xa ti thiểu xe máy đi li đưc (nền đưng >=2m).

Giai đoạn này xây dựng đưng đến trung tâm 48 thôn bản vi tng chiều dài là 253 km. Tổng mc đu tư 637 t đồng, bng các ngun vốn như TTCP, chương trình 135, Ngh quyết 30a ca Chính phủ, lng ghép chương trình mc tiêu quc gia xây dng nông thôn mi, doanh nghip và ngưi dân đóng góp...

9. Xây dng cu thay thế các bến đò và cu qua sông sui vào các bn vùng sâu, vùng xa, vi tng s vn giai đoạn này là 614 tỷ đng.

Giai đon t nay đến năm 2015 xây dng, nâng cấp các bến đò, xây dng cầu thay thế c bến khách ngang sông và cu vào c bn vùng sâu ng xa (Thc hin theo Quyết định số 5536/QĐ.UBND-CN ngày 15 tháng 11 năm 2010), trong đó:

9.1 Đang xây dựng và đã có chủ trương đầu tư 15 cầu (10 cầu treo, 05 BTCT) với TMĐT 670 tỷ đồng với tổng số vốn giai đoạn này là 455 tỷ đồng, gồm:

+ Bến Yên Hòa (K n): xây dng cầu treo, đã ch trương đu tư dkiến tổng mc 15 t đồng.

+ Bến Yên Hòa (Con Cuông): xây dựng cu treo, đã có ch trương đu tư dkiến tổng mc 25 t đồng.

+ Bến Hoa Hải: Xây dựng cầu BTCT Hoa Hải với TMĐT 60 tỷ đồng.

+ Bến Kẻ Nính: Xây dựng cầu treo qua sông Hiếu tại xã Châu Hạnh, huyện Quỳ Châu, TMĐT 24,6 tỷ đồng.

+ Bến Cây Mít: Xây dựng cầu treo qua sông Con tại xã Bình Sơn, huyện Anh Sơn, L=202m, B=2,4m, TMĐT 20,5 tỷ đồng.

+ Bến Tào - Lĩnh (Anh Sơn): xây dựng cầu treo, đã có chủ trương đầu tư, dự kiến tổng mức 30 tỷ đồng.

+ Bến Cồn Phối: xây dựng cầu treo, đã có chủ trương đầu tư dự kiến tổng mức 25 tỷ đồng.

+ Bến Mươi: Xây dựng cầu treo qua sông Hiếu tại xã Nghĩa Khánh, Nghĩa Đàn, L=260m, B=2,6m, dự kiến TMĐT 28 tỷ đồng.

+ Bến Rạng: Xây dựng cầu treo qua sông Lam tại xã Thanh Tiên, huyện Thanh Chương, L=308m, B=2,4m, TMĐT 31 tỷ đồng.

+ Bến Nam Thưng: xây dựng cầu treo, đã có chtrương đu tư d kiến tổng mc 35 t đng.

+ Cầu Xốp Nhị: Xây dựng cầu BTCT qua sông Nậm Mộ từ xã Hữu Kiệm sang xã Hữu Lập, Kỳ Sơn, L=100m, B=8m, dự kiến TMĐT 16 tỷ đồng.

+ Cầu treo bản Lườm: Xây dựng cầu treo qua khe Chon tại xã Yên Thắng, Tương Dương, L=240m, B=2,4m, TMĐT 14,6 tỷ đồng.

+ Cầu thị trấn - Thanh Nam: Xây dựng cầu BTCT qua sông Lam tại thị trấn Con Cuông, L=200m, B=8m, dự kiến TMĐT 100 tỷ đồng.

+ Cầu thị trấn Đức Sơn: xây dựng BTCT, đã có chủ trương đầu tư dự kiến tổng mức 175 tỷ đồng.

+ Cầu bến Mong (Cầu qua sông Hiếu vào xã Châu Hội): Xây dựng cầu BTCT qua sông Hiếu tại xã Châu Hội, L=160m, B=8m, đã có chủ trương đầu tư, dự kiến TMĐT 70 tỷ đồng.

9.2 Trong giai đoạn này tiếp tục xây dựng 09 cầu (trong đó có 03 cầu BTCT, 06 cầu treo) với TMĐT là 158 tỷ đồng, cụ thể:

+ Bến Bãi Đá: xây dựng cầu treo với tổng mức dự kiến là 28 tỷ đồng.

+ Bến Thái Sơn xây dựng cu treo với tng mc d kiến là 25 t đồng.

+ Cầu Piêng Hòm xây dng cầu BTCT d kiến tổng mc 6 t đng.

+ Cầu Tây thị trấn Hòa Bình xây dựng cầu BTCT dự kiến tổng mức 35 tỷ đồng.

+ Cầu Pa Tý xây dựng cu treo với tổng mc d kiến là 9 t đồng.

+ Cầu Văng Cum xây dng cầu treo vi tng mc d kiến là 9 t đồng.

+ Cầu Ná Ngá - Đòn Chám xây dựng cầu treo với tổng mức dự kiến là 9 tỷ đồng.

+ Cầu Bn Ching - Bản Tn Pú xây dựng cầu treo vi tổng mc d kiến là 12 t đồng.

+ Bến Cóc Nẳm, xã Thọ Hợp xây dựng cầu BTCT dự kiến tổng mức 25 tỷ đồng.

10.y dng các tuyến đưng giao thông tránh ngp lụt,ng cu bo lũ và biến đi k hu, trên đa bàn tnh giai đon 2011 - 2015, vi tng s vốn giai đon này là 964 tỷ đng.

Tiếp tục đầu tư xây dựng 14 tuyến đường với tổng chiều dài 240 km đã được Thủ tướng Chính phủ bố trí vốn theo Quyết định số 1962/QĐ-TTg ngày 25/10/2010.

Đầu tư xây dựng mới 26 tuyến với tổng chiều dài khoảng 413 km đường giao thông tránh ngập lụt, ứng cứu bão lũ và biến đổi khí hậu với tổng mức đầu tư dự kiến 3.300 tỷ đồng. Giai đoạn này hoàn thành các bước chuẩn bị đầu tư.

B. Đường sắt

- Giai đoạn này tiến hành duy tu bảo dưng đảm bảo an toàn tàu chạy và phc v vn chuyển khách và hàng hóa.

- Xây dựng hệ thống rào chắn, đường ngang các đoạn mất an toàn trên toàn tuyến.

- Xây dựng hệ thống thông tin tín hiệu, thiết bị cảnh báo tự động khi có tàu qua tại những nơi không có rào chắn.

C. Đưng hàng không

Nâng cấp m rộng nhà ga hành khách cng hàng không Vinh và xây dng bờ rào ga hàng không.

D. Cng biển, đưng sông

- Cảng Cửa Lò: Đầu xây dựng mở rộng cảng Cửa Lò (bến số 5 và 6). Triển khai thi công Dự án nạo vét luồng vào cảng đảm bảo cho tàu có tải trọng trên 1 vạn tấn ra, vào cảng thường xuyên (2 vạn tấn hạn chế).

- Cảng nước sâu Cửa Lò: Giai đoạn này đầu tư xây dựng cảng nước sâu có quy mô xây dựng 01 bến tàu cho tàu 30.000 DWT và 01 bến cho tàu 50.000 DWT và các công trình đê chắn sóng, bến cầu tàu, cầu dẫn, hệ thống báo hiệu hàng hải, thông tin liên lạc đồng bộ, cơ sở hạ tầng văn phòng cảng và thiết bị chính.

- Xây dựng mới cảng chuyên dùng Đông Hồi tại Quỳnh Lưu phục vụ khu công nghiệp Đông Hồi. Giai đoạn này đầu tư xây dựng cảng đảm bảo tiếp nhận tàu 30.000 - 50.000 DWT.

- Nâng cấp đầu tư xây dựng các cảng Cửa Hội, Bến Thuỷ, Nghi Xuân, Hưng Hòa, Lạch Quèn, Lạch Thơi, Cửa Vạn v.v... phục vụ khai thác hải sản, vận tải hàng hóa.

- Đường sông: Cải tạo, nạo vét các tuyến quan trọng như: Sông Lam, Kênh nhà Lê, các sông nối với các cửa biển...

- Tăng cường đầu tư quản lý các tuyến đường thuỷ nội địa, các cửa biển như: Lắp đặt hệ thống biển báo, đèn tín hiệu, đèn Hải Đăng...

TỔNG HỢP KINH PHÍ:

STT

Danh mục

Tổng mc đầu tư

Kinh phí giai đoạn 2012-2015

(tỷ đồng)

 

TNG CNG

120.501

31.205

1

Đường bộ

103.377

23.605

2

Đường sắt

424

424

3

Đường hàng không

800

800

4

Cảng biển, đưng sông

15.899

6.376

Nhu cu vn giai đon 2012 - 2015:                                         31.205 t đng

Trong đó:

- Ngun vn trung ương đu tư:                                                  18.752 t đng

- Ngun vn địa phương đu tư:                                                  4.411 t đng

- Ngun vn nước ngoài đu tư (WB, ODA, ADB):                        1.153 t đồng

- Ngun vn khác đu tư (DN + người dân):                                 6.889 t đồng

III. Các gii pháp chủ yếu

Để thực hiện được mục tiêu Đề án Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, cần có những giải pháp cụ thể và đồng bộ như sau:

1. Về quy hoạch

- Điều chỉnh, bổ sung Đề án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vào quy hoạch của tỉnh và các huyện;

- Thực hiện tốt việc quản lý quy hoạch, sử dụng đất, giải tỏa lấn chiếm đất dành cho đường bộ và các tuyến đường theo phân cấp quản lý.

- Căn cứ vào quy định phân cấp quản lý các tuyến đường, các ngành, huyện tổ chức cắm mốc lộ giới các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường GTNT đã có quy hoạch, đề án;

- Các cấp, các ngành liên quan đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật (như cấp thoát nước, thông tin liên lạc, điện lực...) cần phải có quy hoạch cụ thể trên cơ sở Đề án Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông để phối hợp thực hiện, tránh tình trạng đầu tư không đồng bộ, kém hiệu quả và gây lãng phí.

2. Về ngun vn đu

- Ưu tiên tập trung đầu tư t nguồn vốn ngân sách Nhà nước cho các d án giao tng quan trọng, cấp thiết;

- Tăng cường thu hút đầu tư từ nhiều nguồn, kêu gọi các nhà đầu tư, các doanh nghiệp bỏ vốn xây dựng hạ tầng giao thông, thực hiện đầu tư bằng các hình thức BT, BOT, PPP (nhà nước doanh nghiệp cùng thực hiện) và các nguồn hợp pháp khác... huy động đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước; lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia để phát triển hạ tầng giao thông;

- Đề nghị Trung ương ưu tiên bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn vượt thu hàng năm, nguồn vốn ODA, ADB, WB... kêu gọi các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu để đầu tư cho các dự án giao thông trọng điểm, kinh phí đầu tư lớn;

- Ưu tiên bố trí nguồn vốn cho các dự án đường vào trung tâm xã đang triển khai, đã có chủ trương đầu tư. Tiếp tục đầu tư đối với những xã chưa có dự án, đảm bảo đến năm 2015 tất cả các xã trên địa bàn tỉnh đều có đường ô tô vào trung tâm xã bốn mùa.

- Lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, nông thôn mới… tập trung nguồn vốn xây dựng các tuyến đường đến trung tâm các bản vùng sâu, vùng xa tối thiểu xe máy đi lại được (nền đường >=2m).

- Hàng năm xây dựng kế hoạch, bố trí vốn để thực hiện công tác cắm mốc quy hoạch.

3. Về cơ chế chính sách

- Ban hành các cơ chế, chính sách phù hp, to môi trưng đu tư thun li, nhằm thu hút ti đa nguồn vốn để thực hiện đề án.

- Ban hành các quy chế, cơ chế nhằm đảm bảo hiệu lực quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực, quản lý quy hoạch, kế hoạch, quản lý vốn đầu tư và quản lý chất lượng công trình xây dựng.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế có đủ điều kiện đầu tư xây dựng các dự án.

4. Gii pháp k thut

- Chú trng đu tư và ứng dụng tiến b khoa học công ngh trong toàn bộ các lĩnh vc kho sát, tư vấn thiết kế đ nâng cao cht lưng ca sn phẩm tư vấn và kéo dài tui th công trình.

- ng dng khoa hc k thuật vào trong thi công công trình nhằm nâng cao cht lưng, rút ngn tiến đ công trình và đảm bảo cảnh quan môi trường.

- Phổ biến và ứng dụng các giải pháp KHKT và công nghệ để áp dụng các tiến bộ KHKT vào xây dựng để giảm vốn đầu tư, tận dụng tối đa nguyên vật liệu và nhân lực tại chỗ của địa phương. Tuỳ thuộc đặc điểm từng vùng để lựa chọn kết cấu phù hợp.

- Đường xã ưu tiên mặt đường BTXM cho đoạn tuyến có độ dốc lớn hoặc bị ngập lụt thường xuyên. Khuyến khích xây dựng mặt đường BTXM để tận dụng nguồn vật liệu và nhân lực địa phương. Sử dụng đường cấp phối trong vùng có điều kiện kém hơn về vật liệu và kinh phí, đáp ứng lưu lượng vừa phải, tuyến không đi qua khu vực đông dân cư.

5. Gii pháp về qun lý

- Quản lý duy tu: Xây dng h thống giao thông đưng b phải gắn với vic quản lý duy tu, bo trì đưng b đ nâng cao tui th các tuyến đưng sau khi đưa vào s dụng.

Xây dng chế, quy định phân công, phân cấp qun lý đưng QL, đưng tnh, đưng huyn, đưng xã, các cầu treo, đường thôn, xóm, bản (trên cơ sở Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính ph quy định v qun lý và bo v kết cấu h tng giao thông đưng b).

- Qun lý d án: Lựa chn ch đầu tư có đ năng lc đ quản lý d án, đảm bo cht lưng công trình; có các bin pháp hu hiu đ chống thất thoát, lãng phí trong xây dng bn; Tp trung ch đo, s phi hp đồng b gia các cp, các ngành, chính quyền các cấp trong công tác GPMB, đẩy nhanh tiến đ d án;

- Quản lý chất ng: Tăng cường và nâng cao một bước về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng. Kiện toàn bộ máy và phương pháp quản lý để các cấp, các ngành, các cơ quan quản lý chuyên ngành, các chủ đầu tư xây dựng công trình quản lý và kiểm soát được chất lượng công trình trong suốt quá trình thực hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, đến khai thác sử dụng công trình.

6. Gii pháp phát triển ngun nhân lc

- Đào tạo cán bộ làm công tác giao thông đáp ứng được các yêu cầu về quản lý nhà nước về GTVT, quản lý duy tu, quản lý xây dựng.

- Đào tạo, tuyển dụng, bố trí cán bộ có năng lực chuyên môn vào các lĩnh vực chuyên ngành.

- Có các chính sách thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ chuyên ngành giao thông vận tải về công tác tại địa phương.

7. Gii pháp về tuyên truyền và đm bo an toàn giao thông

- Tăng cưng công tác tuyên truyền phbiến giáo dc vlut giao thông đưng bộ, trt tATGT, bảo vKCHTGTqua các phương tiện thông tin đại chúng; xây dng các ni dung, chương trình, png s ph biến các quy định pháp lut v giao thông. Mở các đợt tuyên truyền sâu rng phù hợp vi từng đi tưng vùng miền như: tập hun, hi tho, các cuc thi tìm hiểu pháp lut v lut GTĐB, trật t ATGT, bo v KCHTGT. Huy động s vào cuc ca các t chc chính trị xã hội, t chức đoàn thể, các doanh nghip trên đa bàn tham gia các hoạt động tuyên truyền đ nâng cao ý thc khi tham gia giao tng.

- Hoàn thin h thống văn bn, kin toàn t chc qun lý an toàn giao thông.

- Phát trin h thống kết cấu h tng giao thông gn vi bảo v công trình giao thông, hành lang an toàn đưng b và đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình thi công công trình và phi được cơ quan thẩm quyền phê duyt.

- Tăng cưng công tác cu h, cu nạn đ giảm thiu thit hi do tai nn giao tng gây ra.

Phn III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Để triển khai thực hiện Đề án Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông có hiệu quả đúng tiến độ theo kế hoạch đề ra thì các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan cần thực hiện các nội dung cụ thể sau:

1. Sở Giao thông vn ti

- Là đơn v đầu mi quản lý nhà nưc v lĩnh vc Giao thông vận tải trên đa bàn tnh.

- Căn cứ vào Đề án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông được phê duyệt, hướng dẫn các ngành, các huyện, các cơ quan liên quan theo phân cấp quản lý các tuyến đường, tiến hành việc cắm mốc lộ giới và biển mặt cắt ngang quy hoạch. Tổ chức tốt việc quản lý hành lang giao thông, không để lấn chiếm vi phạm, việc đấu nối vào các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ phải theo quy hoạch được duyệt và theo các quy định của Nghị định và Thông tư hướng dẫn về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình, tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư (thông qua Sở Kế hoạch & Đầu tư tham mưu).

- Quản lý chất lượng công trình, dự án đầu tư xây dựng giao thông ngoài đô thị trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với các ngành đẩy mạnh công tác kêu gọi, xúc tiến đầu tư.

2. Sở Kế hoch và Đu tư

- Ch t phi hp vi Sở GTVT và các Sở, ban, ngành xúc tiến kêu gi đu tư các công trình d án trng đim.

- Phi hợp vi Sở Tài chính và đơn v ch t thc hin d án, tham mưu bt vn thc hin đán.

- Tham mưu, đ xut các cơ chế chính sách khuyến khích ưu đãi đu tư phù hp vi nh hình thc tế.

- Tham mưu ch trương đu tư các công trình.

3. Sở Tài chính

- Ch trì phi hp vi các cơ quan liên quan tham mưu b trí các nguồn vốn chuẩn b đu tư, ưu tiên b t ngun vn khuyến khích, h trợ GTNT.

- Hằng năm cân đối nguồn vốn ngân sách bố trí cho các huyện, ngành làm tốt công tác duy tu bảo dưỡng công trình sau khi đưa vào sử dụng.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với UBND tỉnh về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư.

4. Sở y dng

- Ch đạo thc hin các quy hoch ca thành ph, th xã, khu đô thị, khu kinh tế, chương trình mc tiêu nông tn mi vào các quy hoạch, đ án phát trin giao tng tránh chng chéo.

- Thc hiện quản lý nhà nưc các tuyến đưng đô th trên đa bàn tnh.

- Phi hp Sở Giao thông vận ti qun lý nhà nưc v chất lưng công trình, d án đu tư xây dựng giao thông trên địa bàn tnh.

5. Sở Tài nguyên và Môi trưng

- Bổ sung điều chỉnh quy hoch s dụng đt, hưng dẫn các ch đu tư các th tc cp đt, thuê đất theo quy định.

- Phi hp vi đa phương có d án đ thc hin tốt công tác GPMB và di dân tái đnh cư.

- Ch trì thẩm định, đánh giá tác đng môi trưng của các d án theo đúng quy đnh.

6. Các chủ đu tư và các đơn v liên quan

- Thc hin các th tc và đu tư xây dng công trình theo đúng quy đnh. Sau khi đ án được phê duyệt ch đầu tư phối hp vi các ngành, đa phương và các đơn v liên quan t chc công b, cắm mc theo đúng quy định hiện hành.

- Phi hp với cnh quyền địa phương và các đơn v liên quan thc hiện tốt công tác bi thưng giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư.

- Theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của Đề án đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, tránh chồng chéo.

- Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án.

7. Các S, ban, ngành và chính quyền đa phương nơi dự án

- Thc hin lồng ghép các quy hoch ngành, quy hoch KT - XH ca đa phương gn với đán tnh chồng chéo.

- Phối hợp thực hiện tốt công tác bồi thường GPMB, di dân tái định cư, làm tốt công tác giáo dục tuyên truyền cho nhân dân, đặc biệt là nhân dân thuộc diện di dời tái định cư.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án.

- Các Sở, ban, ngành và chính quyền địa phương nơi có dự án căn cứ vào Đề án này, trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai tại đơn vị mình; cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ trong Đề án và hàng năm định kỳ báo cáo tình hình thực hiện gửi về Sở Giao thông vận tải Nghệ An để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 606/QĐ-UBND.CN năm 2012 về Đề án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu: 606/QĐ-UBND.CN
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
Người ký: Huỳnh Thanh Điền
Ngày ban hành: 07/03/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [15]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 606/QĐ-UBND.CN năm 2012 về Đề án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…