THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2014/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG CẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành Quy chế quản lý hoạt động của cảng cạn.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động của cảng cạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG CẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2014/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
Quy chế này quy định chi tiết về quản lý hoạt động của cảng cạn tại Việt Nam bao gồm đầu tư, khai thác, kinh doanh dịch vụ và thực hiện các thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa tại cảng cạn.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của cảng cạn tại Việt Nam.
Khi hoạt động tại cảng cạn, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chấp hành các quy định tại Quy chế này, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cảng cạn là một bộ phận thuộc kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, là đầu mối tổ chức vận tải gắn liền với hoạt động của cảng biển, cảng hàng không quốc tế, cảng đường thủy nội địa quốc tế, cửa khẩu đường bộ quốc tế, đồng thời có chức năng là cửa khẩu đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu.
2. Hải quan cảng cạn là tổ chức hải quan hoạt động thường trực tại cảng cạn.
3. Khu vực kiểm soát là nơi trực tiếp kiểm tra, kiểm soát việc vào, rời cảng cạn của người, phương tiện và hàng hóa.
4. Khu vực văn phòng điều hành là nơi tập trung các hoạt động hành chính, điều hành và giao dịch của các bên liên quan tại cảng cạn.
5. Chủ đầu tư là người đầu tư xây dựng cảng cạn.
6. Doanh nghiệp khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn (gọi tắt là cảng cạn) là chủ đầu tư hoặc người được chủ đầu tư ủy quyền hoặc cho thuê quản lý khai thác cảng cạn.
Điều 5. Nội dung quản lý nhà nước về cảng cạn
1. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cảng cạn; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến cảng cạn.
2. Xây dựng, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch phát triển cảng cạn.
3. Hoàn thiện cơ chế chính sách tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng trong đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác cảng cạn.
4. Ký kết, gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến cảng cạn theo quy định của pháp luật.
5. Công bố mở, đóng cảng cạn.
6. Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng và khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn.
7. Tổ chức quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hoạt động của người, phương tiện và hàng hóa tại cảng cạn (kiểm tra hàng hóa, làm thủ tục hải quan, kiểm dịch, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, phòng, chống cháy, nổ...).
8. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cảng cạn
1. Bộ Giao thông vận tải là đầu mối giúp Chính phủ tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về cảng cạn, điều phối hoạt động liên ngành và hướng dẫn thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động của cảng cạn.
2. Bộ Tài chính tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hải quan tại cảng cạn theo quy định của pháp luật.
3. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động tại cảng cạn.
Điều 7. Vị trí, chức năng cảng cạn
1. Vị trí cảng cạn
a) Cảng cạn được hình thành trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế của vùng có khối lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng Container lớn (trên 50.000 TEU/năm) hoặc tại nơi có các cửa khẩu quốc tế có nhu cầu trung chuyển hàng hóa, các khu vực thường bị ùn tắc giao thông do phương tiện vận tải hàng hóa gây nên (trên 30.000 TEU/năm);
b) Vị trí của cảng cạn phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải phù hợp với quy hoạch hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt;
- Gắn với các hành lang vận tải chính (trục giao thông quốc gia, quốc tế) kết nối tới cảng biển phục vụ phát triển kinh tế vùng;
- Phải có ít nhất 2 phương thức vận tải để tạo điều kiện tổ chức vận tải đa phương thức hoặc kết nối trực tiếp với một phương thức vận tải có năng lực cao;
- Đảm bảo đủ diện tích để bố trí nơi làm việc cho các cơ quan, tổ chức hữu quan và đảm bảo đủ quỹ đất để đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài;
- Đảm bảo các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và các yêu cầu về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng của cảng cạn
a) Nhận và gửi hàng hóa được vận chuyển bằng container;
b) Đóng hàng vào và dỡ hàng ra khỏi Container;
c) Vận chuyển hàng Container từ cảng cạn đến cảng biển và ngược lại;
d) Kiểm tra và hoàn tất thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu;
đ) Gom và chia hàng lẻ đối với hàng có nhiều chủ trong cùng Container;
e) Kho, bãi tạm chứa hàng xuất, nhập khẩu và container rỗng;
g) Sửa chữa và bảo dưỡng container;
h) Các chức năng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Các dịch vụ tại cảng cạn
Tùy theo quy mô và năng lực tổ chức quản lý khai thác của doanh nghiệp khai thác cảng cạn, dịch vụ cảng cạn có thể bao gồm các loại hình sau:
1. Các dịch vụ hỗ trợ vận tải:
a) Dịch vụ bốc xếp, bao gồm bốc xếp container và bốc xếp hàng hóa.
b) Dịch vụ lưu kho, lưu bãi;
c) Dịch vụ giao nhận;
d) Dịch vụ đại lý vận tải;
đ) Dịch vụ làm thủ tục hải quan;
e) Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa;
g) Dịch vụ gia cố, sửa chữa, vệ sinh container;
h) Dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Các dịch vụ vận tải:
a) Dịch vụ vận tải đường bộ;
b) Dịch vụ vận tải đường sắt;
c) Dịch vụ vận tải đường thủy nội địa;
d) Dịch vụ vận tải đa phương thức;
đ) Dịch vụ trung chuyển hàng hóa.
3. Các dịch vụ gia tăng giá trị hàng hóa: Đóng gói, phân chia, đóng gói lại, phân loại, dán nhãn, gia công, lắp ráp, kiểm định và các dịch vụ giá trị gia tăng khác.
4. Các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Kết cấu hạ tầng cảng cạn là cơ sở vật chất kỹ thuật của cảng cạn được sử dụng để thực hiện các chức năng của cảng cạn, cung cấp các dịch vụ tại cảng cạn, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và hội nhập quốc tế.
2. Kết cấu hạ tầng cảng cạn bao gồm công trình chủ yếu sau:
a) Hệ thống kho, bãi hàng hóa đảm bảo yêu cầu thông qua lượng hàng hóa theo công suất thiết kế của cảng cạn, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
b) Các hạng mục công trình đảm bảo an ninh trật tự tại cảng cạn và kiểm soát người, hàng hóa, phương tiện vào, rời cảng cạn như cổng, tường rào, thiết bị soi, chiếu, trang thiết bị giám sát, kiểm soát, thanh tra và lưu giữ của hải quan...;
c) Bãi đỗ xe cho các phương tiện vận tải, trang thiết bị bốc xếp hàng hóa và các phương tiện khác hoạt động tại cảng cạn;
d) Đường giao thông nội bộ và giao thông kết nối với hệ thống giao thông vận tải công cộng;
đ) Ga đường sắt hoặc cảng, bến thủy nội địa;
e) Khu văn phòng bao gồm nhà điều hành, văn phòng làm việc cho các cơ quan liên quan như hải quan, kiểm dịch, tài chính, ngân hàng cùng cơ sở hạ tầng khác (hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước, thông tin liên lạc...).
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, KHAI THÁC CẢNG CẠN
Mục 1. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢNG CẠN
Điều 10. Nguyên tắc đầu tư xây dựng cảng cạn
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư xây dựng cảng cạn phải tuân theo quy hoạch phát triển cảng cạn được duyệt, quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Kết cấu hạ tầng cảng cạn được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước được cho thuê khai thác theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
3. Khuyến khích các doanh nghiệp khai thác cảng biển quốc tế, vận tải biển quốc tế, vận tải đa phương thức quốc tế, vận tải đường sắt, vận tải đường thủy nội địa, vận tải hàng không dân dụng và các doanh nghiệp khác có đủ năng lực tham gia đầu tư xây dựng và khai thác cảng cạn.
Điều 11. Lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch cảng cạn
1. Lập, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch cảng cạn phải được thực hiện theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
a) Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn hoặc kiến nghị điều chỉnh quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt;
b) Phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn theo quy định;
c) Công bố công khai và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
3. Trách nhiệm của các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch cảng cạn theo quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
b) Bảo đảm quỹ đất để xây dựng phát triển cảng cạn theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 12. Quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn
1. Quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn phải tuân theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt.
2. Quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn nhằm mục đích xác định vị trí, quy mô cảng cạn, vai trò, chức năng cảng cạn, các phương thức kết nối giao thông của cảng cạn với hệ thống giao thông quốc gia, đáp ứng các điều kiện hoạt động và phát triển cảng cạn trong dài hạn.
3. Nội dung quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn
a) Vị trí của cảng cạn;
b) Vai trò, chức năng của cảng cạn;
c) Quy mô của cảng cạn;
d) Công suất của cảng cạn;
đ) Phương án kết nối hạ tầng giao thông và hạ tầng kỹ thuật khác.
Điều 13. Quy hoạch chi tiết xây dựng cảng cạn
Trên cơ sở quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn được phê duyệt, chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng cảng cạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Kết nối giao thông cảng cạn
1. Kết nối giao thông cảng cạn phải gắn liền với khả năng tổ chức khai thác hiệu quả, sử dụng hợp lý các phương thức vận tải kết nối.
2. Việc thực hiện kết nối cảng cạn với các phương thức vận tải phải tuân theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng của phương thức vận tải đó.
Điều 15. Trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng cảng cạn
1. Trong quá trình chuẩn bị đầu tư, ngoài việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị được đầu tư xây dựng cảng cạn, trong đó nêu rõ vị trí, vai trò, chức năng, quy mô, công suất và các phương thức kết nối giao thông của cảng cạn;
b) Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng cảng cạn được lập theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, trong đó xác định cụ thể các nội dung liên quan đến cảng cạn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
c) Bản vẽ tổng thể thể hiện vị trí cảng cạn, các phương thức kết nối, phương án bố trí mặt bằng cảng cạn.
2. Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận xây dựng cảng cạn; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải về việc đầu tư xây dựng cảng cạn, nếu dự án đầu tư xây dựng cảng cạn không được triển khai thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng thì văn bản chấp thuận xây dựng cảng cạn hết hiệu lực.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG BỐ MỞ, ĐÓNG CẢNG CẠN
Điều 16. Điều kiện công bố mở cảng cạn
1. Kết cấu hạ tầng cảng cạn đã được đầu tư xây dựng và nghiệm thu đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định.
2. Chủ đầu tư có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Quy chế này.
Điều 17. Thẩm quyền công bố mở, đóng cảng cạn
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố mở, đóng cảng cạn.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập hoạt động địa điểm thông quan tại cảng cạn đã được công bố mở, chấm dứt hoạt động địa điểm thông quan tại cảng cạn đã được công bố đóng theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trình tự, thủ tục công bố mở cảng cạn
1. Sau khi hoàn thành việc xây dựng cảng cạn, chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị công bố mở cảng cạn;
b) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cảng cạn của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
c) Giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất (Bản sao có chứng thực);
d) Biên bản nghiệm thu đưa công trình cảng vào sử dụng kèm theo bản vẽ hoàn công các hạng mục kết cấu hạ tầng cảng cạn (Bản chính);
đ) Các giấy tờ chứng nhận đảm bảo điều kiện về phòng, chống cháy, nổ, phòng, ngừa ô nhiễm môi trường của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
2. Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Quy chế này, Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố mở cảng cạn; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 19. Các trường hợp đóng cảng cạn
1. Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc các lý do đặc biệt khác;
2. Cảng cạn không còn đủ điều kiện hoạt động theo quy định theo đánh giá của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến quản lý hoạt động của cảng cạn;
3. Theo đề nghị của chủ đầu tư.
Điều 20. Thủ tục công bố đóng cảng cạn
1. Thủ tục công bố đóng cảng cạn quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Quy chế này:
a) Trường hợp khẩn cấp, Bộ Giao thông vận tải quyết định đóng cảng cạn và báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Các trường hợp khác, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị công bố đóng cảng cạn, Bộ Giao thông vận tải tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan về việc đóng cảng cạn và công bố đóng cảng cạn; trường hợp không đồng ý phải có văn bản nêu rõ lý do.
2. Thủ tục công bố đóng cảng cạn quy định tại Khoản 2, 3 Điều 19 của Quy chế này:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Giao thông vận tải văn bản đề nghị công bố đóng cảng cạn;
b) Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận văn bản, kiểm tra tính phù hợp của văn bản, cấp giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả (nếu nhận hồ sơ trực tiếp);
c) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
d) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Giao thông vận tải tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan về việc đóng cảng cạn và quyết định công bố đóng cảng cạn và gửi cho người đề nghị đóng cảng cạn thông qua hệ thống bưu chính hoặc người đề nghị đóng cảng cạn đến nhận trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
Mục 3. QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG CẠN
Điều 21. Nguyên tắc quản lý, khai thác cảng cạn
1. Chủ đầu tư cảng cạn quyết định hình thức và phương án khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn.
2. Kết cấu hạ tầng cảng cạn được đầu tư bằng nguồn vốn của Nhà nước được cho thuê khai thác theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
3. Doanh nghiệp khai thác cảng cạn được ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về việc cung cấp các dịch vụ tại cảng cạn phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 22. Quản lý khai thác dịch vụ vận tải kết nối với cảng cạn
Doanh nghiệp khai thác cảng cạn tự tổ chức khai thác hoặc ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân để cung cấp dịch vụ vận tải kết nối với cảng cạn theo các quy định của pháp luật.
Điều 23. Giao thông trong khu vực cảng cạn
1. Kết nối giao thông giữa cảng cạn với giao thông ngoài khu vực cảng phải đảm bảo đồng bộ, thuận tiện và an toàn.
2. Giao thông trong khu vực cảng cạn phải thuận tiện, bảo đảm an toàn cho hoạt động của người, phương tiện và hàng hóa vào, rời cảng cạn.
3. Cổng ra, vào khu vực cảng cạn của các phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt phải được bố trí riêng.
4. Trong khu vực cảng cạn và vùng phụ cận phải lắp đặt biển báo rõ ràng theo đúng quy chuẩn kỹ thuật tại các khu tác nghiệp hàng hóa, các vị trí cần thiết, nơi để các trang thiết bị phòng, chống cháy nổ, cửa ra vào và các vị trí khác liên quan đến hoạt động của người, phương tiện, trang thiết bị và hàng hóa.
Mục 4. QUẢN LÝ KHAI THÁC KẾT CẤU HẠ TẦNG CẢNG CẠN ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 24. Nguyên tắc quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
Kết cấu hạ tầng cảng cạn đầu tư bằng vốn nhà nước được cho thuê khai thác từng phần hoặc toàn bộ. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn đầu tư bằng vốn nhà nước được thực hiện cho thuê khai thác theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan của pháp luật về đấu thầu.
Điều 25. Thẩm quyền quyết định phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
Cơ quan quyết định đầu tư xây dựng cảng cạn là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cho thuê khai thác và phê duyệt kết quả lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn.
Điều 26. Phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Người cho thuê có trách nhiệm lập phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn. Nội dung chính của phương án bao gồm:
a) Tên tổ chức cho thuê;
b) Danh mục và đặc tính kỹ thuật tài sản cho thuê;
c) Giá trị tài sản cho thuê;
d) Thời hạn cho thuê;
đ) Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;
e) Điều kiện cho thuê;
g) Khả năng thu hồi vốn đầu tư;
h) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên thuê và bên cho thuê;
i) Hình thức lựa chọn bên thuê;
k) Hình thức hợp đồng;
l) Thời gian tổ chức lựa chọn bên thuê khai thác.
2. Đối với kết cấu hạ tầng cảng cạn đang được đầu tư xây dựng, trước khi đưa vào sử dụng, người cho thuê phải lập phương án cho thuê, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
Điều 27. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư hoặc cơ quan phê duyệt phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn.
2. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải được cơ quan quyết định đầu tư cảng cạn đó phê duyệt nhưng không được thấp hơn giá đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
3. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được xác định trên cơ sở các nội dung chính sau đây:
a) Giá thu cố định là giá tính trên cơ sở tỷ lệ khấu hao tài sản hàng năm, tiền trả nợ vay và lãi vay (nếu có), chi phí phục vụ quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn cho thuê và các chi phí khác theo quy định. Thời gian sử dụng kết cấu hạ tầng cảng cạn để tính giá cho thuê tối đa là 30 năm. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng không thấp hơn giá thu cố định;
b) Giá thu thay đổi là giá thu theo tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu khai thác tài sản cho thuê hàng năm;
c) Giá trị tài sản cho thuê;
d) Đặc tính kỹ thuật tài sản cho thuê;
đ) Điều kiện cho thuê;
e) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;
g) Các điều kiện cần thiết khác.
4. Bên cho thuê kết cấu hạ tầng cảng cạn có trách nhiệm trình cơ quan quyết định đầu tư cảng cạn xem xét, phê duyệt việc điều chỉnh giá cho thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Định kỳ 05 năm một lần;
b) Khi tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trên 15%/năm;
c) Các trường hợp khác do bên cho thuê hoặc bên thuê đề xuất và được cơ quan quyết định đầu tư chấp thuận.
Điều 28. Điều kiện lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
Bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật;
2. Có kinh nghiệm quản lý khai thác cảng cạn;
3. Có năng lực về tài chính;
4. Có đủ nhân lực để quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn sẽ thuê;
5. Có phương án khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn hiệu quả cao nhất;
6. Có giá thuê cao nhất và không thấp hơn giá cho thuê trong phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn đã được phê duyệt.
Điều 29. Hình thức lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Hình thức, trình tự, thủ tục lựa chọn bên thuê thực hiện theo quy định tại Quy chế này và các quy định có liên quan của pháp luật về đấu thầu.
2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành mẫu các hồ sơ về đấu thầu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được đầu tư bằng vốn nhà nước.
Điều 30. Hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Việc cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải được thực hiện theo hợp đồng do hai bên thỏa thuận ký kết. Hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải được xây dựng trên cơ sở kết quả lựa chọn bên thuê đã được phê duyệt và phù hợp với các quy định liên quan của pháp luật.
2. Hợp đồng cho thuê bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ, số tài khoản của bên cho thuê;
b) Tên, địa chỉ, số tài khoản bên thuê;
c) Thời hạn cho thuê;
d) Giá cho thuê và điều kiện, phương thức thanh toán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê;
e) Danh mục tài sản cho thuê;
g) Điều kiện, trình tự điều chỉnh hợp đồng cho thuê;
h) Giải quyết tranh chấp.
Điều 31. Sử dụng nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được ưu tiên sử dụng vào các mục đích, chi phí sau đây:
a) Duy tu, sửa chữa kết cấu hạ tầng cảng cạn là tài sản cho thuê thuộc trách nhiệm của bên cho thuê;
b) Nâng cấp, cải tạo, mở rộng kết cấu hạ tầng cảng cạn;
c) Đầu tư xây dựng mới cảng cạn;
d) Chi phí lập phương án và tổ chức lựa chọn bên thuê;
đ) Chi phí của bên cho thuê trong hoạt động quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn;
e) Các mục đích và chi phí hợp lý khác.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về cơ chế tài chính thu, nộp và sử dụng nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được đầu tư bằng vốn nhà nước.
Điều 32. Cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Bên thuê có quyền cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài thuê lại một phần kết cấu hạ tầng cảng cạn đã thuê theo quy định tại Quy chế này và phải được sự chấp thuận bằng văn bản của bên cho thuê trước khi tiến hành cho thuê lại.
2. Việc cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn được thực hiện thông qua hợp đồng. Hợp đồng cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn phải bảo đảm nguyên tắc không trái với nội dung của hợp đồng thuê đã ký với bên cho thuê.
3. Bên thuê phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước bên cho thuê về việc cho thuê lại của mình.
4. Bên thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn có trách nhiệm quản lý khai thác cảng cạn theo quy định của pháp luật, hợp đồng thuê và không được tiếp tục cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn đó.
Điều 33. Tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn
1. Cơ quan quyết định đầu tư xây dựng cảng cạn có trách nhiệm tổ chức quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn.
2. Cơ quan, tổ chức được giao quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng cơ chế quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn trình cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Quản lý tài sản nhà nước và giám sát các hoạt động khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn cho thuê;
c) Giám sát việc thực hiện hợp đồng cho thuê khai thác;
d) Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn thường xuyên và định kỳ nhằm bảo đảm sử dụng kết cấu hạ tầng cảng cạn đúng chức năng, đặc tính kỹ thuật theo quy định;
đ) Tổ chức thu tiền cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn;
e) Yêu cầu bên thuê tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật khai thác, duy tu bảo dưỡng và sử dụng kết cấu hạ tầng cảng cạn theo quy định; trường hợp bên thuê không tuân thủ, báo cáo chủ đầu tư để giải quyết;
g) Phối hợp với bên khai thác xử lý những trường hợp xảy ra sự cố gây hư hỏng đối với kết cấu hạ tầng cảng cạn; tổ chức giám sát việc sửa chữa, khắc phục tình trạng hư hỏng kết cấu hạ tầng cảng cạn trong phạm vi quản lý;
h) Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khi phát hiện kết cấu hạ tầng kết nối với cảng cạn không bảo đảm theo chuẩn tắc kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
i) Tiếp nhận và đề xuất phương án thiết kế, xây dựng, cải tạo, mở rộng, nâng cấp phát triển kết cấu hạ tầng cảng cạn khi có yêu cầu của bên thuê hoặc theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
k) Giám sát việc bảo đảm công tác phòng, chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn lao động trong phạm vi cảng cạn;
l) Tổng hợp tình hình khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn; định kỳ báo cáo chủ đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG CẠN VÀ QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TẠI CẢNG CẠN
Mục 1. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG CẠN
1. Chủ đầu tư cảng cạn hoặc doanh nghiệp quản lý khai thác cảng cạn căn cứ quy định của pháp luật có liên quan, các quy định tại Quy chế này và điều kiện đặc thù tại cảng cạn để ban hành “Nội quy cảng cạn” nhằm mục đích bảo đảm hiệu quả khai thác chung, đảm bảo an toàn, an ninh, phòng, chống cháy, nổ; chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế và bảo vệ môi trường trong hoạt động tại cảng cạn.
2. Tổ chức, cá nhân khi hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại cảng cạn có trách nhiệm chấp hành “Nội quy cảng cạn”.
Điều 35. Quy định về hàng hóa, phương tiện tại cảng cạn
Hàng hóa, phương tiện và các hoạt động liên quan đến hàng hóa, phương tiện tại cảng cạn phải tuân theo Nội quy cảng cạn và các quy định có liên quan của pháp luật.
1. Doanh nghiệp khai thác cảng cạn và các tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng cạn phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật về đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn, phòng, chống cháy, nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
2. Trong quá trình hoạt động, nếu phát hiện thấy những dấu hiệu vi phạm quy định về đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn lao động, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ, các cá nhân, tổ chức liên quan có trách nhiệm thông báo cho cơ quan chức năng có thẩm quyền và người quản lý khai thác cảng cạn biết, xử lý.
3. Khi nhận được thông tin về những dấu hiệu vi phạm được nêu tại Khoản 2 Điều này, người quản lý khai thác cảng cạn phải đình chỉ ngay hoạt động khai thác để xử lý theo quy định.
Mục 2. QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TẠI CẢNG CẠN
Điều 37. Trách nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp khai thác cảng cạn
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp khai thác cảng cạn
a) Điều hành hoạt động của cảng cạn theo quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
b) Tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền duy trì nghiêm các quy định có liên quan đến người, hàng hóa và phương tiện ra vào hoạt động tại khu vực cảng cạn;
d) Ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế và các hành vi trái pháp luật khác;
đ) Định kỳ trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình hoạt động của khu vực cảng cạn hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Khi có thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc sự cố bất thường xảy ra, doanh nghiệp khai thác cảng cạn chủ trì tổ chức huy động nguồn lực, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức cứu người, hàng hóa, phương tiện, loại trừ và khắc phục sự cố; đồng thời tiến hành các thủ tục và biện pháp pháp lý cần thiết theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn của doanh nghiệp khai thác cảng cạn
a) Ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về việc sử dụng trang thiết bị và khai thác kết cấu hạ tầng trong khu vực cảng cạn với những điều kiện và thời hạn cụ thể, phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Chấm dứt hợp đồng đã ký kết hoặc đình chỉ các hoạt động trong khu vực cảng cạn đối với các trường hợp có đủ bằng chứng về việc vi phạm của tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của Quy chế này hoặc để ngăn chặn kịp thời các nguy cơ có thể gây mất an toàn, an ninh, ô nhiễm môi trường hoặc sức khỏe của cộng đồng;
c) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác khu vực cảng cạn.
Điều 38. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng cạn
1. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng cạn gồm Hải quan, Kiểm dịch y tế, Kiểm dịch động vật, Kiểm dịch thực vật và các cơ quan chức năng liên quan khác có trách nhiệm:
a) Thực hiện quyền hạn và trách nhiệm của Bộ, ngành mình theo quy định của pháp luật; không được gây phiền hà, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp khai thác cảng cạn, chủ phương tiện, chủ hàng và các tổ chức, cá nhân khác hoạt động trong khu vực cảng cạn;
b) Tùy theo nhu cầu thực tế, bố trí nhân sự thường trực hoặc không thường trực trong khu vực cảng cạn để đảm bảo thực hiện các thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu, trung chuyển, kiểm dịch y tế và các thủ tục khác đối với hàng hóa thông qua khu vực cảng cạn một cách nhanh chóng, kịp thời, đúng quy định.
2. Các Bộ, ngành có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, chỉ đạo các cơ quan, tổ chức trực thuộc triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 39. Phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng cạn
1. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng cạn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau khi thi hành nhiệm vụ nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp khai thác cảng cạn, chủ phương tiện, chủ hàng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan, đảm bảo cho các hoạt động tại cảng cạn an toàn và hiệu quả.
2. Các vướng mắc phát sinh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác đều phải được trao đổi thống nhất để giải quyết kịp thời. Trong trường hợp có vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành nào thì cơ quan đó phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên của mình để giải quyết ngay; khi cần thiết, các Bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để giải quyết nhưng chậm nhất là sau 04 giờ, kể từ khi nhận được báo cáo phải thông báo quyết định xử lý của mình cho cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan biết.
3. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan khác tại khu vực để tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật đối với hoạt động tại cảng cạn.
1. Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức công bố, hướng dẫn và triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh cần xử lý vượt thẩm quyền, Bộ Giao thông vận tải phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Chủ đầu tư của các địa điểm đang thực hiện hoạt động thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu nhưng có thực hiện các dịch vụ thuộc chức năng của cảng cạn, trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành phải thực hiện bổ sung đầy đủ các điều kiện, thủ tục để được công bố cảng cạn theo quy định tại Quy chế này. Sau thời hạn trên, nếu không đủ điều kiện để được công bố cảng cạn phải dừng thực hiện các dịch vụ thuộc chức năng của cảng cạn.
3. Trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư về việc công bố mở cảng cạn đối với các địa điểm thông quan quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá các điều kiện cụ thể của địa điểm thông quan để quyết định công bố mở cảng cạn theo quy định tại Quy chế này.
4. Bộ Tài chính rà soát, hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động của các điểm thông quan đảm bảo các điểm thông quan được bố trí hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp.
5. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan sơ kết, đánh giá kết quả sau 05 năm thực hiện Quy chế này; đề xuất hoàn thiện khung pháp lý về cảng cạn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
THE PRIME
MINISTER |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 47/2014/QD-TTg |
Hanoi, August 27, 2014 |
PROMULGATING THE STATUTORY CODE ON THE MANAGEMENT OF INLAND CLEARANCE DEPOTS
Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Government’s Decree No. 154/2005/ND-CP dated December 15, 2005 on introducing regulations on customs procedures, inspection and supervision regimes;
Given the request of the Minister of Transport,
The Prime Minister hereby decides to promulgate this statutory code on the management of inland clearance depots.
Article 2. This Decision shall come into force from November 15, 2014.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THE PRIME
MINISTER
Nguyen Tan Dung
MANAGING
INLAND CLEARANCE DEPOTS
(Issued together with the Prime Minister’s Decision No.47/2014/QD-TTg dated
August 27, 2014)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 2. Applicable entities
This statutory code shall be applied to agencies, organizations and individuals who get involved in activities that occur at inland clearance depots in Vietnam.
When operating at inland clearance depots, agencies, organizations or individuals must comply with provisions set out in this statutory code, other equivalent provisions enshrined in Vietnam’s laws and International Agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
Article 4. Interpretation of terms
Terms used in this statutory code shall be construed as follows:
1. Inland clearance depot means a constituent part of transport infrastructure system and a focal point for arranging transportation activities closely connected with the operation of international seaports and airports, international inland ports, international border gate, and simultaneously functions as a border gate through which imports and exports are shipped.
2. Inland clearance depot customs means a customs organization that regularly operates at inland clearance depots.
3. Inspection area means a place where direct examination and inspection of incoming and outgoing persons, transports and cargos take place.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Investor means the person who invests in the construction of inland clearance depots.
6. Enterprise bringing inland clearance depot facilities into operation (hereinafter referred to as inland clearance depot operator) means the investor or the investor’s authorized person or lessee who is vested with the right to manage and operate inland clearance depots.
Article 5. Requirements applied to the State management of inland clearance depots
1. Formulate, introduce and implement legislative documents on inland clearance depots; technical regulations and standards, eco-technical norms pertaining to inland clearance depots.
2. Formulate, approve and implement the planning for inland clearance depot development.
3. Improve rigorous policies that can provide more favorable and convenient conditions for the investment, construction and operation of inland clearance depots.
4. Conclude, enter into and implement International Agreements on inland clearance depots as stipulated by laws.
5. Announce the opening or closing of inland clearance depots.
6. Manage the investment in the construction and operation of inland clearance depot facilities.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Inspect, examine and deal with any possible violation in accordance with legal regulations.
Article 6. Responsibility of the governmental bodies for managing inland clearance depots
1. The Ministry of Transport shall take up their crucial role in assisting the Government in fulfilling their state management of inland clearance depots, coordinate interdisciplinary operations, and providing proper guidance on implementing the regulations relating to activities that take place at inland clearance depots.
2. The Ministry of Finance shall arrange the state management in terms of customs tasks at inland clearance depots as stipulated by laws.
3. Ministries, regulatory services and the People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces shall, within their duties and powers, organize the state management of customs tasks that take place at inland clearance depots.
Article 7. Location and functions of inland clearance depots
1. Location of an inland clearance depot
a) An inland clearance depot is established to meet the demand for the economic growth at areas where a large amount of container imports and exports (more than 50,000 TEU/year) are shipped or where the international bordergate acts as the transit port for the shipping of cargos, or where traffic congestions frequently occur due to a great flood of cargo transports (more than 30.000 TEU/year);
b) Location of an inland clearance depot must meet the following requirements:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Stay connected with the main transport corridor (national and international transport arteries) and the seaports that serve the purpose of regional economic growth;
- Provide at least 2 modes of shipment to facilitate the multimodal transport or directly connect with one high-capacity mode of transport;
- Ensure it covers a sufficient acreage in order to locate the workplace for interested agencies and organizations, as well as allow of the adequate land reserve to meet the demand for long-term growth;
- Meet the rigorous standards for fire fighting and prevention, environmental pollution control, and the requirements for national defense and security as stipulated by laws.
2. Functions of an inland clearance depot:
a) Accept and consign containerized cargos;
b) Containerize and uncontainerize shipping goods;
c) Ship containerized cargos from inland clearance depots to seaports and in an opposite direction;
d) Examine and file documents to complete customs procedures for imports and exports;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Serve as warehouses or temporary storage sites for exports, imports and empty containers;
g) Get containers to be repaired and maintained;
h) Other functions stipulated by laws.
Article 8. Available service lines at inland clearance depots
Depending on the operation scale and competence of inland clearance depot operator in exploiting the inland clearance depot, lines of available services to be supplied shall include:
1. Auxiliary transport services:
a) Handling service, including container and cargo handling service.
b) Freight warehousing and storage service;
c) Delivery service;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Customs brokerage service;
e) Cargo tally service;
g) Container repair, maintenance and cleaning service;
h) Other services in accordance with laws.
2. Transportation services:
a) Road transportation service;
b) Rail transportation service;
c) Inland transportation service;
d) Multimodal transport service;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Extra services for increased value such as packaging, degrouping, repacking, sorting, labeling, processing, assembling and testing of goods as well as other added value services.
4. Other services permitted by laws.
Article 9. Infrastructure systems of inland clearance depots
1. Infrastructure systems of an inland clearance depot refer to the technical facilities used to run functions of inland clearance depots, supply services available at inland clearance depots, and ensure the conformity to the national technical regulations and standards and international integration.
2. Infrastructure systems of an inland clearance depot consist of the following items:
a) Warehouses and storage sites which can meet the demand for clearing an amount of goods in conformity with the designed capacity of an inland clearance depot, and satisfy the required standards stipulated by laws.
b) Facilities that help ensure the safety and order of activities that take place at inland clearance depots; monitor incoming and outgoing persons, cargos and transports through the inland clearance depot such as gates, fence walls, screening, surveillance, control, inspection and storage devices and equipment used for the customs purpose, etc,;
c) Parking lots intended for transports, cargo handling equipment and other means of transports operating at inland clearance depots;
d) Internal streets and roads connected with the public transportation system;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Office-related zone including administrative and working office intended for relevant institutions such as customs, quarantine, finance and banking, together with other infrastructure utilities (such as power and water supply, sewage disposal, and communications system, etc.).
MANAGEMENT OF THE INVESTMENT IN THE CONSTRUCTION AND OPERATION OF INLAND CLEARANCE DEPOTS
Section 1. MANAGEMENT OF THE INVESTMENT IN THE CONSTRUCTION OF INLAND CLEARANCE DEPOTS
Article 10. Principles of the investment in the construction of inland clearance depots
1. Vietnamese and foreign organizations or individuals who invest in constructing an inland clearance depot must comply with the approved planning for inland clearance depot development, legal regulations on investment and construction as well as other relevant laws.
2. Inland clearance depot infrastructure funded by the government budget, when being leased for the operation purpose, must comply with the regulations laid down in this statutory code and other relevant laws.
3. Enterprises are encouraged to get involved in the operation of international ports, international marine transportation, international multimodal transport, rail transportation, inland shipping, civil air transport and other enterprises that have proved their competence in investing in the construction and operation of inland clearance depots.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Responsibility of the Ministry of Transport
a) Formulate and request the Prime Minister to approve the general planning for inland clearance depot development, or make a request for proper adjustments to be made to such an approved planning;
b) Approve and modify the detailed planning for inland clearance depot development in accordance with laws;
c) Publicly disclose, provide directions and carry out the examination over the implementation of the approved planning.
3. Responsibility of Ministries and provincial People’s Committees
a) Cooperate with the Ministry of Transport to manage the implementation of the planning for inland clearance depot development in accordance with this statutory code and other relevant laws;
b) Allow of the sufficient land reserve intended for the development of inland clearance depots in compliance with the approved planning.
Article 12. Detailed planning for inland clearance depot development
1. Detailed planning for inland clearance depot development must conform to the approved general planning for inland clearance depot development.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Details represented in the detailed planning for inland clearance depot development shall include
a) Location;
b) Role and function;
c) Size;
d) Capacity;
dd) Plans for the interconnection of transport and technical infrastructure systems.
Article 13. Detailed planning for the construction of inland clearance depots
Based on the approved detailed planning for inland clearance depot development, the investor shall formulate a detailed planning for the construction of inland clearance depots for submission to competent authorities to request their approval as stipulated by laws.
Article 14. Interconnection of transport networks of inland clearance depot
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The interconnection of transport networks of inland clearance depots with transport modes must comply with the legal regulations on management, protection, utilization and operation of infrastructural systems of such transport modes.
Article 15. Procedural steps in the investment in the construction of inland clearance depots
1. At the investment preparation stage, in addition to observing the legal regulations on investment and construction, the investor is also required to dispatch 01 set of documents (an original or certified copy) by postal mails or directly to the Ministry of Transport.
Required documents shall include:
a) A request form for permission to invest in constructing inland clearance depots in which the location, roles, functions, size, capacity and transport interconnection modalities must be clearly stated;
b) A written demonstration of the investment in constructing inland clearance depots, prepared in accordance with legal regulations on investment and construction, in which all information about inland clearance depots must be clearly specified as stipulated at Point a Clause 1 of this Article;
c) A general drawing representing the location, transport interconnection modalities and site layout plan for inland clearance depots.
2. The Ministry of Transport shall be in charge of receiving documents; if the submitted documents are not valid, organizations or individuals who filed such documents are advised to make them become complete.
3. Within a period of 07 working days as from the date on which a full set of valid documents are received under the regulations set out in Clause 1 of this Article, the Ministry of Transport shall grant a written consent to the construction of inland clearance depots; if such application is rejected, a written response must be sent to the applicant and a clear explanation for that rejection must be enclosed as well.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Section 2. PROCEDURAL STEPS IN ANNOUNCING THE OPENING AND CLOSING OF INLAND CLEARANCE DEPOT
Article 16. Requirements for announcing the opening of inland clearance depot
1. Inland clearance depot infrastructure has been completely constructed and has successfully passed the acceptance testing before being brought into operation in accordance with laws.
2. The investor has already submitted a full amount of documents in accordance with the regulations set out in Clause 1 Article 18 of this statutory code.
Article 17. Authority to announce the opening or closing of inland clearance depot
1. The Minister of Transport shall have the authority to announce the opening or closing of inland clearance depots.
2. The Minister of Finance shall make a decision on the establishment of the customs clearance division at an inland clearance depot that has been announce to be opened, or termination of the customs clearance division at an inland clearance depot that has been announced to be closed in accordance with laws.
Section 18. Procedural steps in announcing the opening and closing of inland clearance depots
1. After completing the construction of inland clearance depot, the investor shall send 01 set of documents by postal mails or directly to the Ministry of Transport. Required documents must include:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) A written decision to grant the approval of the construction of inland clearance depots made by competent authorities in accordance with laws (an original or certified copy);
c) Written proofs of the legality of land use right (certified copy);
d) A written record on the acceptance testing before bringing the project into operation, enclosing an as-built drawing of infrastructural facilities that have been completely developed (an original);
dd) Other certificates of compliance with regulations on the prevention and control of fire, explosion and environmental pollution set out by competent authorities in accordance with laws;
2. The Ministry of Transport shall be in charge of receiving documents; if the submitted documents are not sufficient, organizations or individuals who filed such documents are advised to make them become complete.
3. Within a period of 15 working days as from the date on which a full set of valid documents are received under the regulations set out in Clause 1 Article 18 of this statutory code, the Ministry of Transport shall make a decision to announce the opening of inland clearance depot; if such application is rejected, a written response must be made and a clear explanation must be included as well.
Article 19. Cases in which an inland clearance depot must be closed
1. Reasons for national defense and security assurance or other special reasons are respected;
2. Such inland clearance depot is no longer eligible to be operated with reference to legal regulations, or the assessment of competent regulatory agencies who are tasked with the management of inland clearance depots;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 20. Procedural steps in announcing the closing of inland clearance depots
1. Procedural steps in announcing the closing of inland clearance depots as regulated in Clause 1 Article 19 of this statutory code shall be applied to the following cases:
a) In an emergency case, the Ministry of Transport shall have the authority to make a decision to close the inland clearance depot and then report this to the Prime Minister;
b) In other cases, no later than 05 working days as from the date on which a written request for the announcement of the closing of inland clearance depot is made, the Ministry of Transport shall consult with concerned organs in relation to the closing of inland clearance depot and the announcement thereof; in case of being rejected, a written explanation for this rejection must be presented as well.
2. Procedural steps in announcing the closing of inland clearance depot as regulated in Clause 2, 3 Article 19 of this statutory code shall include:
a) Organizations or individuals submit their written request for the announcement of the closing of inland clearance depot directly or by postal mails to the Ministry of Transport;
b) The Ministry of Transport shall receive and examine the suitability of submitted documents, issue a note on document receipt and set an appointment date on which the conclusive result after documents have been processed will be informed (in case of documents filed directly);
c) In case of finding out invalid documents, no later than 01 working day as from the receipt of documents, the Ministry of Transport shall advise applicants to make them complete in compliance with legal regulations;
d) No later than 05 working days as from the date on which a written request is received, the Ministry of Transport shall consult with concerned organs in relation to the closing of inland clearance depot and the decision on the announcement of the closing thereof which shall be then sent to the applicant by postal mails, or directly contacting the Ministry of Transport to receive such decision; if the request is rejected, a clear explanation must be provided as well.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Section 21. Principles of management and operation of inland clearance depot
1. The inland clearance depot investor shall decide the investment project type and plans for operation of inland clearance depot facilities.
2. Inland clearance depot infrastructure funded by the government budget, when being leased for the operation purpose under, must comply with the regulations laid down in this statutory code and other relevant laws.
3. Inland clearance depot operator is entitled to enter into the contract to supply inland clearance depot services with organizations or individuals provided that this shall comply with legal regulations.
Inland clearance depot operator is entitled to operate on their own or enter into the contract to supply inland clearance depot services connected with inland clearance depot facilities with organizations or individuals provided that this shall comply with legal regulations.
Article 23. Internal transport within the precincts of an inland clearance depot
1. The connection between internal transport system within an inland clearance depot and external transport system outside the precincts of an inland clearance depot must ensure the compatibility, convenience and safety.
2. The internal transport must ensure convenience and safety for incoming and outgoing persons, vehicles and cargos through an inland clearance depot.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Within the precincts of an inland clearance depot and its vicinity, signs must be installed conspicuously in conformity with required technical regulations at merchandise handling areas, necessary zones and places where firefighting and prevention equipment, entrance or exit ways are located, and other locations relating to human activities, vehicles, equipment and merchandise.
Article 24. Principles of the management of inland clearance depot operations
Inland clearance depot facilities funded by the government budget shall be leased to serve the purpose of being wholly or partially operated. Appointment of an organization or individual as an eligible lessee of inland clearance depot facilities funded by the government budget shall comply with the regulations laid down in this statutory code and others set out in the bidding law.
Article 25. Authority to decide plans for the operating lease of inland clearance depot facilities
Regulatory agency in charge of deciding to invest in the construction of inland clearance depots shall have the authority to approve the plan for the operating lease of inland clearance depot facilities and the result of lessee selection.
Article 26. Plans for the operating lease of inland clearance depot facilities
1. Lessors shall be responsible to prepare plans for the operating lease of the inland clearance depot facilities. The key information provided in such plans shall include:
a) Lessor’s name;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Value of leased facilities;
d) Maturity date of lease contract;
dd) Lease price that has been reported to competent authorities for the purpose of obtaining their approval;
e) Leasing terms and conditions;
g) Capital recovery capability;
h) Rights, obligations and responsibilities of lessee and lessor;
i) Forms of lessee selection;
k) Contract type;
l) Schedule of lessee selection.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 27. Lease price applied to the operating lease of inland clearance depot facilities
1. The applicable lease price thereof shall comply with legal regulations on price. The Minister of Finance shall decide this lease price on the basis of the request made by the investor or regulatory agency in charge of approving the plan for the operating lease of inland clearance depot facilities.
2. The lease price applied to the operating lease of inland clearance depot facilities must be approved by the regulatory agency that grants the investment decision but shall not be lower than the price that the Minister of Finance has decided.
3. Lease price applied to the operating lease of inland clearance depot facilities shall be determined on the basis of the followings:
a) Fixed receipts are calculated on the basis of annual asset depreciation rate, loan repayments and loan interests (if any), operating costs and other expenses in accordance with laws. Operating lease term of inland clearance depot facilities used in the calculation of lease price is 30 years at the maximum. Lease price applied to the operating lease of inland clearance depot facilities shall not be lower than the fixed receipts;
b) Changeable receipts shall be identified as the receipts calculated on the basis of the annual percentage of revenue gained from the leased assets;
c) Value of leased assets;
d) Technical specifications of leased assets;
dd) Leasing terms and conditions;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Other necessary contractual requirements.
4. The lessor who leases inland clearance depot facilities shall be responsible for requesting the competent authority in charge of granting the investment decision to consider and approve the adjustment to the lease price applied to the following cases:
a) Happening once in every 05 years;
b) Whenever the inflation rate in Vietnam grows by more than 15%/year;
c) Other cases in which lessor or lessee makes a proposal which is then approved by the authority in charge of granting the investment decision.
Article 28. Criteria for selecting the lessee to operate inland clearance depot facilities
Lessees must fulfill the following requirements before being selected to operate the inland clearance depot facilities:
1. Be of the legal status;
2. Gain adequate practical experience from the past management of inland clearance depot operations;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Employ a sufficient staff of employees to manage the operation of inland clearance depot facilities that they are going to lease;
5. Represent their plan for the operation of inland clearance depot facilities in the most efficient manner;
6. Offer the highest lease price but do not remain lower than the lease price decided by the lessor, which is applicable to the approved plan for the operating lease of the inland clearance depot facilities.
Article 29. Form of lessee selection
1. Form and process of lessee selection shall comply with the regulations laid down in this statutory code and other relevant laws on bidding.
2. The Ministry of Transport shall direct and cooperate with relevant authorities in performing the preparation and issuance of necessary documents and templates that applicants must follow to bid for the operating lease of inland clearance depot facilities funded by the government budget.
Article 30. Operating lease of the inland clearance depot facilities
1. The operating lease of the inland clearance depot facilities must conform to the contract entered into by both contracting parties. The contract for the operating lease of inland clearance depot facilities must be made with reference to the approved result of lessee selection and in conformity with relevant laws.
2. The lease contract shall consist of the main information as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Name, address, account number of the lessee;
c) Lease term;
d) Contractual lease price, terms and modes of payment;
dd) Rights and obligations of the lessor and lessee;
e) List of leased assets;
g) Conditions and processes for adjustments to the lease contract;
h) Dispute settlement.
Article 31. Use of proceeds from the operating lease of inland clearance depot facilities
1. Proceeds from the operating lease of inland clearance depot facilities shall be largely used to serve and meet the purposes and expenses respectively as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Upgrading, renovating and expanding inland clearance depot facilities;
c) Investing in the construction of new inland clearance depots;
d) Covering the cost incurred from the preparation of plans and selection of lessee;
dd) Paying the operating cost incurred by the lessor during their management of inland clearance depots;
e) Other appropriate purposes and expenses.
2. The Ministry of Finance shall direct and cooperate with the Ministry of Transport in the promulgation of detailed regulations on financial mechanisms applied to the collection, payment and use of revenue gained from the operating lease of inland clearance depot facilities funded by the government budget.
Article 32. Sublease of inland clearance depot facilities
1. Lessee shall be vested with the right to sublease Vietnamese and foreign organizations or individuals a part of leased inland clearance depot facilities in accordance with the regulations laid down in this statutory code but must obtain the written permission from the lessor prior to entering into such sublease contract.
2. The operating sublease of the inland clearance depot facilities must be carried out in the form of a binding contract. The contract for the operating sublease of inland clearance depot facilities must comply with the contract for the operating lease with the lessor.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Sub-lessee shall be responsible for managing inland clearance depot operations in accordance with laws and terms as agreed upon in the lease contract, and shall not be allowed to sublease contractual inland clearance depot facilities.
Article 33. Arrangements for the management and operation of inland clearance depot facilities
1. The regulatory agency in charge of granting the investment decision on the construction of inland clearance depots shall take responsibility for managing and operating the inland clearance depot facilities.
2. Regulatory agency or organization tasked with the management and operation of inland clearance depot facilities shall have the following tasks, duties and powers:
a) Provide proper mechanisms for the management and operation of inland clearance depot facilities for submission to the regulatory agency in charge of granting the investment decision for their approval and implementation;
b) Manage State-owned assets and supervise the operation of leased inland clearance depot facilities;
c) Supervise the contracting parties’ fulfillment of their obligations as agreed upon in the contract for the operating lease;
d) Conduct the inspection and supervision of the operation of inland clearance depot facilities in a regular and periodical manner in order to ensure that such facilities are used to serve the right purpose and conform to technical specifications as stipulated by legal regulations;
dd) Collect charges or fees generated from the operating lease of inland clearance depot facilities;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Cooperate with the inland clearance depot operator in responding to any emergency that can cause damage to inland clearance depot facilities; supervise repair and overhaul of damaged inland clearance depot facilities under their administration;
h) Promptly inform specialized State management agencies whenever the facilities connected with the inland clearance depot do not meet the accepted standards set out in the technical regulations passed by the competent authority;
i) Receive and recommend the plan for design, construction, renovation, expansion and upgradation of inland clearance depot facilities as requested by the lessee or specialized State management agencies;
k) Monitor the compliance with the regulations on fire and explosion prevention and control, environmental sanitation, security and order, and occupational safety and health within the precincts of inland clearance depot;
l) Make a summary report on the operation of inland clearance depot facilities; periodically submit a report to the investor and competent regulatory authorities in accordance with legal regulations;
m) Perform other assigned tasks.
Section 1. MANAGEMENT OF INLAND CLEARANCE DEPOT OPERATIONS
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The inland clearance depot investor or operator, based on relevant laws, regulations laid down in this statutory code, and particular conditions available at inland clearance depot, shall issue “the internal rules of inland clearance depot” with the aim of ensuring efficiency, fire and explosion prevention, safety and security for all interested parties; combating smuggling, fraudulent trading, tax evasion and protecting the environment during the operation of inland clearance depot.
2. Organizations or individuals who are doing business and providing services at inland clearance depot must be responsible for complying with such “internal rules of inland clearance depot".
Article 35. Regulations applied to cargos and vehicles that operate at inland clearance depots
Cargos, vehicles and activities relating to cargos and vehicles at inland clearance depot must comply with the internal rules of inland clearance depot and other regulations enshrined in laws.
1. Inland clearance depot operator, organizations or individuals involved in activities that take place at inland clearance depots must be responsible for strictly observing legal regulations on security, order, fire and explosion prevention and control as well as environmental pollution control at inland clearance depot.
2. During their operations, whenever any sign of violations against regulations on security, order, fire and explosion prevention and control as well as environmental pollution control at inland clearance depot is detected, interested organizations or individuals shall be responsible for informing competent regulatory authorities and inland clearance depot operator to obtain any possible solution.
3. Upon receiving information about signs of violations as mentioned in Clause 2 of this Article, the manager of inland clearance depot has the authority to suspend these operations and take punitive actions against such violations in accordance with laws.
Section 2. ENTITLEMENT AND RESPONSIBILITY OF AGENCIES OR ORGANIZATIONS AT INLAND CLEARANCE DEPOTS
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Responsibility of inland clearance depot operator
a) Manage activities relating to inland clearance depot as stipulated in this statutory code and other laws;
b) Facilitate the task performance of specialized State management agencies as stipulated by laws;
c) Liaise with competent authorities to ensure the strict compliance with regulations pertaining to incoming and outgoing persons, cargos and vehicles at inland clearance depot;
d) Prevent and combat smuggling, fraudulent trading, tax evasion and other violations against laws;
dd) Before every December 20, send an annual report to the Ministry of Transport and provincial People’s Committees on the current status of inland clearance depot or make a sudden report as requested by the Ministry of Transport or provincial People’s Committees;
e) In case of any natural disasters, fire, accidents or unexpected events that may arise, the inland clearance depot operator must summon all of their resources and cooperate with relevant agencies in rescuing persons, cargos and vehicles, and eliminate and mitigate the bad impact of such catastrophic events; simultaneously proceed to complete necessary procedures and take any essential legal action in accordance with laws.
2. Entitlement of inland clearance depot operator
a) Enter into a contract with any organization or individual for the use of equipment and operation of infrastructural systems available in the precincts of inland clearance depot in which the contractual conditions and maturity must be determined in accordance with regulations laid down in laws;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Request competent authorities to handle any difficulty that may arise during the management and operation of inland clearance depot.
1. Specialized State management agencies operating at inland clearance depots include Customs, Medical Inspection, Animal and Plant Quarantine, and other relevant competent authorities shall be responsible to:
a) Exercise the right and bear the responsibility of their equivalent Ministries and regulatory services in accordance with laws; do not disturb or cause damaging impacts on the normal activities of inland clearance depot operator, vehicle owners, goods owners and any other entities during their operations at inland clearance depot;
b) Depending on the actual demand, the full-time or part-time employees shall be taken into account in order to carry out customs procedures for imports, exports and in-transit goods, medical inspection and other procedures for cargos transported through the inland clearance depot in a less time-consuming, on-time and legitimate manner.
2. Relevant Ministries and regulatory services, based on their functions, tasks and powers, shall direct their affiliates to enforce this statutory code.
1. Specialized State management agencies operating at the inland clearance depot shall be responsible to enter into a firm mutual cooperation during their performance in order to facilitate the operator's activities that take place at the inland clearance depot, vehicle owners, goods owners and other relevant entities as well as ensure the safe and effective operation of inland clearance depot.
2. Any difficulty pertaining to the functions and duties of other specialized State management agencies must be discussed to find the identical solution in a timely manner. Where any difficulty that may not stay within the authority of an specialized State management agency to deal with, that agency must promptly report to the superior agency to seek any immediate solution; when necessary, Ministries and regulatory services concerned shall be responsible to cooperate with the Ministry of Transport in dealing with such difficulty but shall not be later than 04 hours as from the moment when the settlement decision is granted to relevant agencies, organizations and individuals.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The Ministry of Transport shall direct and cooperate with relevant Ministries, regulatory services and localities in carrying out the announcement, providing guidance on and enforcing this statutory code. In course of implementation, if any difficulty that needs to be dealt with is in excess of their authority, the Ministry of Transport shall work with relevant agencies to report such difficulty to the Prime Minister to request his consideration and final decision.
2. The investor who invests in the area intended for the customs clearance for imports and exports but also for inland clearance depot services, within a period of 05 years as from the effective date of this statutory code, must provide any further required documents in order to be granted the announcement of inland clearance depot in accordance with regulations laid down in this statutory code. After such specified period, if they fail to meet requirements for the announcement of inland clearance depot, all of inland clearance depot services must be terminated.
3. At the request of the investor in relation to the announcement of the opening of inland clearance depot for customs clearance divisions as stipulated in Clause 1 of this Article, the Ministry of Transport shall direct and cooperate with the Ministry of Finance and relevant agencies in carrying out the inspection and assessment of specific conditions of such customs clearance divisions in order to grant the decision to announce the opening of inland clearance depot under regulations set out in this statutory code.
4. The Ministry of Finance shall review and complete the management mechanism for the operation of customs clearance divisions for the purpose of ensuring that such areas are arranged properly and appropriately in comparison with actual situations, facilitating the enterprise’s importation or exportation of merchandise.
5. The Ministry of Transport shall direct and cooperate with relevant Ministries, regulatory services and localities in carrying out the initial report and assessment of the result of the implementation of this statutory code after 05 years; propose any approach to making the legal frame more perfect in terms of issues relating to the inland clearance depot, as well as make any necessary report to the Prime Minister./.
;Quyết định 47/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý hoạt động của cảng cạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 47/2014/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 27/08/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 47/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý hoạt động của cảng cạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video