THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: 288/2005/QĐ-TTG |
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2005 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thủy sản (tờ trình số 1954/TTr-BTS ngày 25 tháng 8
năm 2005, công văn số 2314/TTr-BTS ngày 04 tháng 10 năm 2005) và ý kiến của các
Bộ, ngành: Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 6344 BKH/KTNN ngày 16 tháng 9 năm
2005), Tài chính (công văn số 11361/BTC-ĐT ngày 09 tháng 9 năm 2005), Giao thông vận tải (công văn số 5664/BGTVT-KHĐT ngày
14 tháng 9 năm 2005), Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn (công văn số
67/UB ngày 12 tháng 9 năm 2005), Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt bão Trung ương
(công văn số 229/CLBTW ngày 09 tháng 9 năm 2005),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu và quan điểm quy hoạch:
Các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá được xây dựng thành một hệ thống, trên cơ sở lợi dụng tối đa các địa điểm có điều kiện tự nhiên thuận lợi, gần các ngư trường, vùng biển có tần suất bão cao, phù hợp tập quán của ngư dân, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do bão gây ra, đồng thời có khả năng kết hợp với việc cung cấp dịch vụ cho tàu cá ở những nơi có điều kiện, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.
2. Phạm vi điều chỉnh quy hoạch:
Điều chỉnh vị trí các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại các tỉnh, thành phố ven biển và một số đảo.
Thời gian điều chỉnh quy hoạch: đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
3. Phân loại và định hướng tiêu chí xây dựng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá:
Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, tập quán của ngư dân, hệ thống các khu neo đậu tránh trú bão được phân loại theo các tiêu chí lựa chọn sau:
a) Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Gần ngư trường trọng điểm, tập trung tàu cá của nhiều tỉnh, đáp ứng thời gian di chuyển nhanh nhất tàu cá vào tránh trú bão.
- Vùng biển có tần suất bão cao.
- Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão.
- Có khả năng neo đậu được khoảng 800 - 1.000 tàu cá các loại trở lên (kể cả loại tàu có công suất đến 1000 CV và tàu cá nước ngoài).
b) Khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh, thành phố, đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Gần ngư trường truyền thống của địa phương, đáp ứng thời gian di chuyển nhanh nhất cho tàu cá vào tránh trú bão.
- Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão.
- Đáp ứng cho các loại tàu cá của địa phương neo đậu tránh trú bão.
4. Quy hoạch hệ thống các khu neo đậu tránh trú bão đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 (có danh mục kèm theo Quyết định này):
a) Quy hoạch theo tiêu chí:
- Giai đoạn 2006 - 2010: có 75 khu neo đậu tránh trú bão. Trong đó: có 13 khu neo đậu cấp vùng, có 62 khu neo đậu cấp tỉnh.
- Định hướng đến năm 2020: tổng số có 98 khu neo đậu tránh trú bão. Trong đó: có 13 khu neo đậu cấp vùng, 85 khu neo đậu cấp tỉnh.
b) Quy hoạch theo vùng biển:
- Vùng biển vịnh Bắc Bộ: có 28 khu neo đậu, trong đó có 25 khu neo đậu ven bờ và 03 khu neo đậu ở đảo (Cô Tô - Thanh Lân, Cát Bà và Bạch Long Vỹ).
- Vùng biển miền Trung: có 39 khu neo đậu, trong đó có 34 khu neo đậu ven bờ và 5 khu neo đậu ở đảo (Cồn Cỏ, Cù Lao Chàm, Lý Sơn, Đá Tây, Phú Quý).
- Vùng biển Đông Nam Bộ: có 19 khu neo đậu, trong đó có 17 khu neo đậu ven bờ và 2 khu neo đậu ở đảo (Côn Đảo và Hòn Khoai).
- Vùng biển Tây Nam Bộ: có 12 khu neo đậu, trong đó có 7 khu neo đậu ven bờ và 5 khu neo đậu ở đảo (Nam Du, Hòn Tre và 3 khu ở Phú Quốc: An Thới, Mũi Gành Dầu, Vũng Trâu Nằm).
5. Về cơ chế chính sách đầu tư
a) Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng các hạng mục công trình chủ yếu: nạo vét luồng vào, xây dựng đê chắn sóng, chắn cát, trụ neo, phao neo, hệ thống đèn tín hiệu.
Nguồn vốn ngân sách trung ương được bố trí trong kế hoạch 5 năm, hàng năm và theo chương trình mục tiêu, trên cơ sở các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
b) Ngân sách địa phương bố trí vốn hàng năm để thực hiện duy tu các hạng mục công trình hạ tầng của khu neo đậu tránh trú bão và chi phí quản lý sau đầu tư.
c) Huy động vốn của các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các hạng mục công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nghề cá theo quy hoạch.
d) Quản lý thực hiện đầu tư và xây dựng:
- Bộ Thủy sản trực tiếp quản lý thực hiện đầu tư xây dựng đối với các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý thực hiện đầu tư xây dựng đối với các khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh, thành phố.
6. Các dự án ưu tiên:
Trong giai đoạn 2006 - 2010: ưu tiên đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng và các dự án đang đầu tư dở dang, có tính cấp thiết.
1. Bộ Thủy sản chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi cả nước; xây dựng và ban hành tiêu chí lựa chọn, quy chế quản lý và sử dụng các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
b) Phối hợp với các địa phương ven biển để xác định vị trí cụ thể các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, đảm bảo đúng mục tiêu, tiêu chí, tránh dàn trải và xếp thứ tự để ưu tiên đầu tư dứt điểm từng công trình.
c) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, đảm bảo đúng mục tiêu, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
d) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, các địa phương ven biển tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm việc đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh bão cho tàu cá trong từng giai đoạn, đảm bảo thực hiện tốt quy hoạch này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có trách nhiệm:
a) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh, trên cơ sở ý kiến thoả thuận của Bộ Thuỷ sản, đảm bảo đúng mục tiêu, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
b) Tổ chức quản lý, sử dụng các khu neo đậu tránh trú bão sau đầu tư, đảm bảo sử dụng lâu dài, có hiệu quả.
c) Bố trí sử dụng đất theo quy hoạch, cân đối bố trí vốn theo kế hoạch 5 năm, hàng năm trên cơ sở tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng để thực hiện quy hoạch và kinh phí bảo đảm việc duy tu, quản lý các công trình.
d) Tổ chức chỉ đạo các cơ quan chức năng làm tốt công tác tuyên truyền, thông báo vị trí, quy mô, năng lực phục vụ của các khu neo đậu tránh trú bão và hướng dẫn điều động tàu cá cho ngư dân tránh trú bão an toàn; huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các cơ sở hậu cần dịch vụ, phục vụ nghề cá tại các vị trí có điều kiện, tăng hiệu quả sử dụng các khu neo đậu tránh trú bão.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí vốn theo kế hoạch 5 năm và hàng năm trên cơ sở tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng để thực hiện quy hoạch này, bảo đảm tập trung, hoàn thành dứt điểm từng công trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 135/2001/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2001.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Thủy sản, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển; Trưởng ban Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt bão Trung ương; Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. THỦ TƯỚNG |
CÁC KHU NEO ĐẬU TRÁNH
TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 288/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Khu neo đậu tránh trú bão
|
Ghi chú |
|
Tên, vị trí |
Quy mô |
||
|
Quảng Ninh |
|
|
1 |
Vân Đồn (huyện Vân Đồn) |
800 ch/600cv |
|
2 |
Tiên Yên (huyện Tiên Yên) |
500ch/300cv |
|
3 |
Cô Tô - Thanh Lân |
600ch/600cv |
|
4 |
Thành phố Hạ Long |
800ch/600cv |
|
5 |
Huyện Hải Hà |
500ch/200cv |
|
6 |
Thị xã Móng Cái |
500ch/200cv |
|
|
Hải Phòng |
|
|
7 |
Cát Bà |
1000ch/600cv |
Cấp vùng |
8 |
Cửa sông Văn Úc - Tiên Lãng |
500ch/600cv |
|
9 |
Khu Bạch Đằng - sông Chanh |
1000ch/600cv |
|
10 |
Ngọc Hải - Đồ Sơn |
500ch/250cv |
|
11 |
Bạch Long Vỹ |
300ch/600cv |
|
|
Thái Bình |
|
|
12 |
Cửa sông Trà Lý |
300ch/300cv |
|
13 |
Cửa Lân (Tiền Hải) |
300ch/300cv |
|
|
Nam Định |
|
|
14 |
Cửa Ninh Cơ |
600ch/300cv |
|
|
Ninh Bình |
|
|
15 |
Cửa sông Đáy (huyện Kim Sơn) |
500ch/300cv |
|
|
Thanh Hoá |
|
|
16 |
Lạch Trường (huyện Hậu Lộc) |
700ch/350cv |
Lựa chọn để có 01 khu là Cấp vựng |
17 |
Lạch Hới (Sầm Sơn)) |
1000ch/600cv |
|
18 |
Lạch Bạng (huyện Tĩnh Gia) |
800ch/400cv |
|
|
Nghệ An |
|
|
19 |
Lạch Cờn |
400ch/200cv |
|
20 |
Lạch Quốn |
500ch/200cv |
|
21 |
Lạch Vạn |
500ch/200cv |
|
22 |
Cửa Hội - Xuân Phổ |
1200ch/600cv |
Cấp vùng |
|
Hà Tĩnh |
|
|
23 |
Cửa Nhượng (Cẩm Xuyên) |
300ch/300cv |
|
24 |
Cửa Khẩu (Kỳ Anh) |
200ch/150cv |
|
25 |
Cửa Sót |
300ch/150cv |
|
|
Quảng Bình |
|
|
26 |
Cửa Gianh |
800ch/300cv |
|
27 |
Cửa Nhật Lệ |
600ch/300cv |
|
28 |
Đảo Hòn La |
1000ch/600cv |
Cấp vùng |
|
Quảng Trị |
|
|
29 |
Cửa Tùng |
250ch/150cv |
|
30 |
Cửa Việt |
350ch/300cv |
|
31 |
Đảo Cồn Cỏ |
200ch/600cv |
|
|
Thừa Thiên Huế |
|
|
32 |
Thuận An |
500ch/300cv |
|
33 |
Đầm Cầu Hai |
300ch/300cv |
|
|
Đà Nẵng |
|
|
34 |
Thọ Quang |
1500ch/300cv |
|
35 |
Cửa Sông Hàn |
500ch/600cv |
|
|
Quảng Nam |
|
|
36 |
Cửa Đại (Hội An) |
600ch/300cv |
|
37 |
An Hoà (Núi Thành) |
1200ch/300cv |
|
38 |
Cù Lao Chàm |
100ch/90cv |
|
39 |
Vụng Hồng Triều (Duy Xuyên) |
1000ch/350cv |
|
|
Quảng Ngãi |
|
|
40 |
Sa Kỳ - Cổ Luỹ |
1000ch/500cv |
|
41 |
Cửa Mỹ Á |
400ch/400cv |
|
42 |
Đảo Lý Sơn |
300ch/400cv |
|
43 |
Cửa Sa Cần (Bình Sơn) |
800ch/400cv |
|
44 |
Cửa Sa Huỳnh (Đức Phổ) |
500ch/400cv |
|
|
Bình Định |
|
|
45 |
Cửa Tam Quan |
1200ch/400cv |
Cấp vùng |
46 |
Đầm Đề Gi |
800ch/300cv |
|
47 |
Đầm Thị Nại |
1500ch/600cv |
|
|
Phú Yên |
|
|
48 |
Vũng Rô |
1000ch/600cv |
|
49 |
Vịnh Xuân Đài |
1000ch/500cv |
|
50 |
Đầm Cù Mông |
800ch/500cv |
|
51 |
Đông Tác (Tuy Hoà) |
600ch/500cv |
|
|
Khánh Hoà |
|
|
52 |
Đảo Đá Tây (Trường Sa) |
200ch/600cv |
|
53 |
Sông Tắc - Hòn Rớ |
1200ch/300cv |
Cấp vùng |
54 |
Vịnh Cam Ranh |
1000ch/600cv |
|
55 |
Vũng Me |
700ch/300cv |
|
56 |
Đầm Môn (Vạn Ninh) |
300ch/300cv |
|
57 |
Vĩnh Lương (thành phố Nha Trang) |
400ch/300cv |
|
|
Ninh Thuận |
|
|
58 |
Cửa Sông Cái |
1000ch/200cv |
|
59 |
Cửa Ninh Chữ |
1000ch/600cv |
Cấp vùng |
|
Bình Thuận |
|
|
60 |
Cửa Phan RÝ |
800ch/300cv |
|
61 |
Cửa Phú Hải (Phan Thiết) |
1000ch/250cv |
Cấp vùng |
62 |
La Gi (Hàm Tân) |
1200ch/300 |
|
63 |
Đảo Phú Quý |
300ch/600cv |
|
64 |
Cửa Liên Hương (Tuy Phong) |
300ch/300cv |
|
65 |
Cửa sông Ba Đăng (Hàm Tân) |
300ch/250cv |
|
66 |
Mũi Né (Phan Thiết) |
300ch/600cv |
|
67 |
Chí Công (Tuy Phong) |
300ch/300cv |
|
|
Bà Rịa - Vũng Tàu |
|
|
68 |
Cửa sông Dinh |
1200ch/600cv |
Cấp vùng |
69 |
Cụn Đảo |
1200ch/600cv |
Cấp vùng |
70 |
Sông Cửa Lấp (Phước Tỉnh) |
1200ch/300cv |
|
71 |
Lộc An (Đất Đỏ) |
300ch/200cv |
|
72 |
Bình Châu (Xuyên Mộc) |
300ch/90cv |
|
|
Thành phố Hồ Chí Minh |
|
|
73 |
Cần Giờ |
1000ch/600cv |
|
|
Tiền Giang |
|
|
74 |
Cửa sông Soài Rạp (Gò Công Đông) |
350ch/600cv |
|
|
Bến Tre |
|
|
75 |
Cửa Đại (Bình Đại) |
1000ch/600cv |
|
76 |
Cửa Cổ Chiên |
1000ch/600cv |
|
|
Trà Vinh |
|
|
77 |
Cửa Cung Hầu |
500ch/600cv |
|
78 |
Cửa Định An |
500ch/600cv |
|
|
Sóc Trăng |
|
|
79 |
Cửa Trần Đề |
1000ch/600cv |
|
80 |
Kênh Ba - Long Phú |
400ch/600cv |
|
|
Bạc Liêu |
|
|
81 |
Cửa Gành Hào |
800ch/600cv |
|
82 |
Cửa Cái Cùng |
250ch/150cv |
|
83 |
Cửa Nhà Mát |
300ch/300cv |
|
|
Cà Mau |
|
|
84 |
Cửa Bồ Đề |
1000ch/300cv |
|
85 |
Cửa sông Ông Đốc |
1000ch/600cv |
Cấp vùng |
86 |
Cái Đôi Vàm |
600ch/150cv |
|
87 |
Cửa Khánh Hội |
700ch/150cv |
|
88 |
Đảo Hòn Khoai |
200ch/300cv |
|
89 |
Cửa Rạch Gốc (Ngọc Hiển) |
1000ch/45cv |
Cấp vùng |
|
Kiên Giang |
|
|
90 |
Cửa sông Cái Lớn, Cái Bé |
1000ch/600cv |
|
91 |
Cửa sông Xẻo Rô |
500ch/300cv |
|
92 |
Cửa Ba Hòn |
300ch/300cv |
|
93 |
Cửa Tô Châu |
400ch/600cv |
|
94 |
Đảo Nam Du |
1000ch/600cv |
|
95 |
Đảo Hòn Tre |
1000ch/600cv |
Cấp vùng |
96 |
Vịnh An Thới (Phú Quốc) |
600ch/600cv |
|
97 |
Mũi Gành Dầu (Phú Quốc) |
400ch/45cv |
|
98 |
Vũng Trâu Nằm (Phú Quốc) |
250ch/300cv |
|
THE
PRIME MINISTER |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM Independence
- Freedom – Happiness |
No. 288/2005/QD-TTG |
Hanoi, November 8th 2005 |
THE PRIME MINISTER
Pursuant to Law on
Organization of the Government dated December 25th 2001;
Pursuant to Fisheries Law dated November 26th 2003
Determining request of the Minister of Fisheries (at submission paper No.
1954/TTr-BTS dated August 25th 2005 and Official letter No.2314 dated October
04th 2005) and comments contributed by Ministry of Planning and Investment (at
Official letter No.6344 BKH/KTNN dated September 16th 2005), Ministry of
Finance (at Official letter No.11361/BTC-DT dated September 09th 2005),
Ministry of Transport (at Official letter No.5664/BGTVT-KHDT dated September
14th 2005), National Committee for Search and Rescue (at Official letter NO.
67/UB dated September 12th 2005), National Steering Committee for prevention
and control of floods and storms (at Official letter No.229/CLBTW dated
September 9th 2005);
HAS DECIDED:
Article 1. Approve the adjustment of Masterplan on anchoring places of fishing vessels for storm-resistance purpose by 2010 and vision by 2020, with the following content:
1. Objective and viewpoint of the masterplan
The anchoring places of fishing vessels for storm-resistance purpose have been systematically established as taking advantages of locations which are in favorable natural conditions, near the fishing grounds and seas with high storm frequency, fit with fisher's common practices, ensure the safety for human and fishing vessels and may limit the damages caused by storms. Those locations are also capable of supplying logistic service for fishing vessels in order to enhance the use effectiveness.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The masterplan shall apply to anchoring places of fishing vessels for storm-resistance purpose in the coastal provinces and cities as well as in some islands.
The time for adjustment of masterplan shall be by 2010 and the vision shall be by 2020.
3. Classification, orientation and criteria for establishment of anchoring places of fishing vessels for storm-resistance purpose
The criteria which is set up based on the natural characteristics, common practices of fishers and the system of anchoring places, shall be as follows:
a. Anchoring place for storm -resistance at regional level shall be met with following conditions:
- It shall be near the focal fishing grounds where attract number of fishing vessels from several provinces and requirement on the time for moving of the fishing vessel to the safe place is met.
- It shall have the high storm frequency.
- It shall have favorable natural conditions, securing the safety of fishing vessels.
- It shall receive around 800 - 1,000 fishing vessels of all types (including vessels of 1,000 CV and foreign fishing vessels).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- It shall be near the traditional fishing grounds of the localities and requirement on the time for moving of the fishing vessel to the safe place is met.
- It shall have favorable natural conditions, securing the safety of fishing vessels.
- It shall receive the local fishing vessels of all types.
4. Planning of anchoring system by 2010 and vision by 2020 (with the list attached)
a. The planning set out depending on the following criteria:
- During the period of 2006-2010: there will be as many as 75 anchoring places for storm-resistance including 13 anchoring places at regional level and 62 anchoring places at province level.
- Orientation by 2020: there will be as many as 98 anchoring places for storm-resistance including 13 anchoring places at regional level and 85 anchoring places at province level.
b. The planning set out depending on the coastal areas:
- In the Tonkin Gulf: there will be 28 anchoring places, including 25 coastal anchoring places and 03 island anchoring places (Co To - Thanh Lan, Cat Ba and Bach Long Vy).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- In the southeast region: there will be 19 anchoring places, including 17 coastal anchoring places and 02 island anchoring places (Con Dao and Hon Khoai).
- In southwest region: there will be 12 anchoring places, including 7 coastal anchoring places and 05 island anchoring places (Nam Du, Hon Tre and 3 areas in Phu Quoc, An Thoi, Mui Ganh Dau and Vung Trau Nam).
5. Investment regime
a. Central budget shall be used to support the investment in the major infrastructure such as dredge of entering channels, building of wave and sand protection dykes, anchoring pillars, float pillars and signal lighting system.
Central budget shall be arranged in 5 year, annual plans and according to target programmes on the basis of investment projects approved by competent authorities as regulated by legislation.
b. Local budget shall be arranged annually to upgrade the infrastructure of the anchoring places and shall cover the management cost after investment.
c. All economic sectors' capital shall be mobilized to invest in the construction of infrastructure for production, trade, fisheries logistic services as planned.
d. Management of the implementation and construction:
- Ministry of Fisheries shall directly control the investment in the construction of anchoring places at regional level.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Prioritized projects
During the period of 2006-2010, the investment in the construction of anchoring places at regional level and necessary ongoing projects shall be prioritized.
1. The Ministry of Fisheries shall be in charge of:
a. Direction, making guidance on the implementation of the materplan throughout the country; formulation and promulgation of selection criteria, regulations for management and use of anchoring places.
b. Coordination with coastal localities to identify the specific location of the anchoring places to ensure the right purpose and criteria, avoiding the dispersion and rank the order of priority for investment.
c. Appraisal and approval of projects on the construction of anchoring places at regional level, to ensure the right purpose and follow the current regulations and be in charge of its decisions.
d. Coordination with relevant Ministries and sectors as well as coastal localities to hold meetings to draw experiences on the investment in anchoring places in the specific period, ensuring the best implementation of the masterplan.
2. People's Committees of provinces and cities shall be responsible for:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Management and use of anchoring places after investment, ensuring the long-term and effective use.
c. Arrangement of land use as planned, allocation of budget according to 5-year and annual plans on the basis of implementation progress of the investment and of the costs for upgrade and management of the construction.
d. Direction of functionary agencies to best perform the dissemination and information of location, scale, service capacity of the anchoring places as well as direction of the anchoring; mobilization of financial sources from all economic sectors for establishment of logistic services in convenient places and enhancement of use effectiveness.
e. Ministry of Planning and Investment and Ministry of Finance shall be in charge of harmonization of budget allocation according to 5-year and annual plans on the basis of implementation progress of the investment and of the costs for upgrade and management of the construction.
Article 3. This Decision shall come into force 15 days after being posted on the Official Gazette and shall replace the Decision No.135/2001/QD-TTg dated September 14th 2001.
Article 4. Ministers of Fisheries, Planning and Investment, Finance; chairmen of People's Committees of coastal provinces and cities; head of National Steering Committee for prevention and control of floods and storms; chairman of National Committee for Search and Rescue shall be responsible for implementation of this Decision.
FOR
AND ON BEHALF OF PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
OF
ANCHORING PLACES FOR STORM-RESISTANCE OF FISHING VESSELS BY 2010 AND VISION BY
2020
(in accompanied with Decision No.288/2005/QD-TTg dated November 08th 2005 of
the Prime Minister)
No
Anchoring places
Remarks
Name and location
Scale
Quang Ninh
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Van Don (Van Don district)
800 vessels/600 CV
2
Tien Yen (Tien Yen district)
500 vessels/300 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Co To - Thanh Lan
600 vessels/600 CV
4
Ha Long city
800 vessels/600 CV
5
Hai Ha district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
Mong Cai downtown
500 vessels/200 CV
Hai Phong
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cat Ba
1000 vessels/600 CV
regional level
8
Van Uc - Tien Lang estuary
500 vessels/600 CV
9
Bach Dang - Chanh river
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Ngoc Hai - Do Son
500 vessels/250 CV
11
Bach Long Vy
300 vessels/600 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thai Binh
12
Tra Ly estuary
300 vessels/300 CV
13
Cua Lan (Tien Hai)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nam Dinh
14
Ninh Co estuary
600 vessels/300 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ninh Binh
15
Day estuary (Kim Son district)
500 vessels/300 CV
Thanh Hoa
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
Lach Truong (Hau Loc district)
700 vessels/350 CV
01 area to be selected as anchoring place at regional level
17
Lach Hoi (Sam Son)
1000 vessels/600 CV
18
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
800 vessels/400 CV
Nghe An
19
Lach Con
400 vessels/200 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lach Quen
500 vessels/200 CV
21
Lach Van
500 vessels/200 CV
22
Cua Hoi - Xuan Pho
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
regional level
Ha Tinh
23
Cua Nhuong (Cam Xuyen)
300 vessels/300 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cua Khau (Ky Anh)
200 vessels/150 CV
25
Cua Sot
300 vessels/150 CV
Quang Binh
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26
Cua Gianh
800 vessels/300 CV
27
Cua Nhat Le
600 vessels/300 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hon La island
1000 vessels/600 CV
regional level
Quang Tri
29
Cua Tung
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
Cua Viet
350 vessels/300 CV
31
Con Co island
200 vessels/600 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thua Thien Hue
32
Thuan An
500 vessels/300 CV
33
Dam Cau Hai
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Da nang
34
Tho Quang
15000 vessels/300 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Song Han estuary
500 vessels/600 CV
Quang Nam
36
Cua Dai (Hoi An)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
37
An Hoa (Nui Thanh)
1200 vessels/300 CV
38
Cu Lao Cham
100 vessels/90 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vung Hong Trieu (Duy Xuyen)
1000 vessels/350 CV
Quang Ngai
40
Sa Ky - Co Luy
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
41
Cua My A
400 vessels/400 CV
42
Ly Son island
300 vessels/400 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cua Sa Can (Binh Son)
800 vessels/400 CV
44
Cua Sa Huynh (Duc Pho)
500 vessels/400 CV
Binh Dinh
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45
Cua Tam Quan
1200 vessels/400 CV
regional level
46
Dam De Gi
800 vessels/300 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dam Thi Nai
1500 vessels/600 CV
Phu Yen
48
Vung Ro
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
49
Xuan Dai bay
1000 vessels/500 CV
50
Dam Cu Mong
800 vessels/500 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dong Tac (Tuy Hoa)
600 vessels/500 CV
Khanh Hoa
52
Da Tay island (Spratley archipelagoes)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
53
Song Tac - Hon Ro
12000 vessels/300 CV
54
Cam Ranh bay
1000 vessels/600 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vung Me
700 vessels/300 CV
56
Dam Mon (Van Ninh)
300 vessels/300 CV
57
Vinh Luong (Nha Trang city)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ninh Thuan
58
Song Cai estuary
1000 vessels/200 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cua Ninh Chu
1000 vessels/600 CV
regional level
Binh Thuan
60
Cua Phan Ry
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
61
Cua Phu Hai (Phan Thiet)
1000 vessels/250 CV
regional level
62
La Gi (Ham Tan)
1200 vessels/300 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phu Quy island
300 vessels/600 CV
64
Cua Lien Huong (Tuy Phong)
300 vessels/300 CV
65
Ba Dang estuary (Ham Tan)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
66
Mui Ne (Phan Thiet)
300 vessels/600 CV
67
Chi Cong (Tuy Phong)
300 vessels/300 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ba Ria- Vung Tau
68
Dinh estuary
1200 vessels/600 CV
regional level
69
Con Dao
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
regional level
70
Cua Lap river (Phuoc Tinh)
1200vessels/300 CV
71
Loc An (Dat Do)
300 vessels/200 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Binh Chau (Xuyen Moc)
300 vessels/90CV
Ho Chi Minh city
73
Can Gio
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tien Giang
74
Soai Rap estuary (Go Cong Dong)
350 vessels/600 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ben Tre
75
Cua Dai (Binh Dai)
1000vessels/600 CV
76
Co Chien estuary
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tra Vinh
77
Cung Hau estuary
500 vessels/600 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dinh An estuary
500 vessels/600 CV
Soc Trang
79
Tran De estuary
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80
Kenh Ba - Long Phu
400 vessels/600 CV
Bac Lieu
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ganh Hao estuary
800 vessels/600 CV
82
Cai Cung estuary
250 vessels/150 CV
83
Nha Mat estuary
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ca Mau
84
Bo De estuary
1000 vessels/300 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ong Doc estuary
1000 vessels/600 CV
86
Cai Doi Vam
600 vessels/150 CV
87
Khanh Hoi estuary
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
88
Hon Khoai island
200 vessels/300 CV
89
Rach Goc estuary (Ngoc Hien)
1000 vessels/45 CV
regional level
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kien Giang
90
Cai Lon, Cai Be estuary
1000 vessels/600 CV
91
Xeo Ro estuary
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
92
Cua Ba Hon
300 vessels/300 CV
93
Cua To Chau
400 vessels/600 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nam Du island
1000 vessels/600 CV
95
Hon Tre island
1000 vessels/600 CV
96
An Thoi bay (Phu Quoc)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
97
Mui Ganh Dau (Phu Quoc)
400 vessels/45 CV
98
Vung Trau Nam (Phu Quoc)
250vessels/300 CV
...
...
...
;Quyết định 288/2005/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 288/2005/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 08/11/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 288/2005/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video