THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 280/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2012 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các biện pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020, vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đóng vai trò then chốt và là nhiệm vụ chiến lược của các đô thị trong việc khắc phục ùn tắc giao thông, kiềm chế tai nạn giao thông và giảm ô nhiễm môi trường.
2. Phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt phải dựa trên quy hoạch và điều kiện thực tế của mạng lưới giao thông vận tải. Phù hợp với quy hoạch dân cư, khu công nghiệp của từng tỉnh, thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân đồng thời tạo thuận lợi cho người khuyết tật khi sử dụng phương tiện công cộng.
3. Ưu tiên áp dụng các công nghệ hiện đại, an toàn và thân thiện với môi trường để trang bị phương tiện, kiểm soát, vận hành hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
4. Quản lý chặt chẽ, khoa học và kịp thời xử lý các vướng mắc chung hoặc vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
5. Tập trung đầu tư phát triển phương tiện xe buýt bảo đảm số lượng và chất lượng; nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng tần suất hoạt động.
1. Phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đồng bộ và tương thích giữa các loại hình vận tải trong đô thị (đường sắt đô thị, tàu điện ngầm, đường thủy) và từ trung tâm đô thị đến các huyện thị thuộc tỉnh, thành phố, từ các đô thị đặc biệt đến các đô thị vệ tinh, các khu công nghiệp.
2. Phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo hướng cung cấp dịch vụ xe buýt thuận tiện, phù hợp với nhu cầu đi lại của đa số người dân (bao gồm số lượt xe buýt chạy trong ngày, thời gian mở tuyến và đóng tuyến, bố trí điểm dừng đón, trả khách phù hợp, phát hành các loại vé đi xe buýt thuận tiện sử dụng) để khuyến khích người dân sử dụng xe buýt, tạo tiền đề cho việc hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân, góp phần giải quyết ùn tắc giao thông khi đô thị ngày càng phát triển.
3. Xây dựng mạng lưới tuyến hợp lý, bảo đảm thuận lợi cho việc đi lại của người dân theo hướng phát triển tuyến xe buýt đến các trung tâm các huyện, thị xã, các khu công nghiệp thuộc tỉnh, thành phố.
4. Nâng cao chất lượng phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, bảo đảm đầu tư phương tiện phù hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông và nhu cầu đi lại của người dân.
5. Khuyến khích các tỉnh, thành phố đầu tư phương tiện xe buýt sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường.
6. Áp dụng công nghệ mới trong việc quản lý và điều hành hoạt động xe buýt, đảm bảo điều chỉnh hợp lý và giám sát dịch vụ xe buýt.
1. Quy hoạch phát triển mạng lưới tuyến xe buýt của các tỉnh, thành phố
a) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập quy hoạch phát triển mạng lưới tuyến xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân trước mắt và lâu dài, góp phần hạn chế được vấn đề ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh, thành phố;
b) Đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cần tập trung quy hoạch lại mạng lưới tuyến xe buýt hiện có, kết hợp với việc đầu tư các tuyến xe buýt nhanh vận chuyển khối lượng lớn và hệ thống đường sắt đô thị, tàu điện ngầm trong thời gian tới;
c) Nghiên cứu lập quy hoạch để đưa dịch vụ xe buýt kết nối giữa trung tâm thành phố, thị xã với trung tâm các huyện, tạo thuận lợi cho việc đi lại của người dân đối với các tỉnh trung du, miền núi.
2. Đầu tư phương tiện tham gia hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
a) Phương tiện tham gia vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt phải đảm bảo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định;
b) Khuyến khích việc đầu tư các phương tiện xe buýt sàn thấp, xe buýt có thiết bị hỗ trợ người khuyết tật, xe buýt sử dụng nhiên liệu giảm ô nhiễm môi trường;
c) Việc đầu tư phương tiện xe buýt phải bảo đảm phù hợp với hạ tầng giao thông.
3. Đối với hạ tầng hiện có, xem xét ưu tiên bố trí làn đường ưu tiên cho xe buýt. Đối với hạ tầng đầu tư mới cần thiết kế và xây dựng làn đường ưu tiên cho xe buýt, bảo đảm kết hợp hài hòa để khai thác sử dụng có hiệu quả hệ thống bến xe buýt và cầu vượt dành cho người đi bộ trong đô thị. Khuyến khích đầu tư kết cấu hạ tầng để đáp ứng việc phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
4. Quản lý chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
a) Các tỉnh, thành phố có số lượng tuyến xe buýt lớn, do nhiều đơn vị tham gia vận chuyển hành khách cần nghiên cứu thành lập trung tâm quản lý hoạt động vận tải hành khách công cộng để giám sát và quản lý chất lượng dịch vụ xe buýt;
b) Ứng dụng công nghệ mới để quản lý, điều hành đối với hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
c) Quy định về đấu thầu áp dụng trong hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt bảo đảm tính minh bạch nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ;
d) Áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật đối với hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt.
5. Tuyên truyền vận động nhân dân hưởng ứng đi xe buýt, tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên làm việc trong lĩnh vực vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
a) Tuyên truyền đến người dân về lợi ích, tác dụng của việc đi xe buýt, các thông tin về chất lượng dịch vụ xe buýt, các cơ chế chính sách đối với người đi xe buýt như: miễn vé, giá vé tháng ưu đãi;
b) Tổ chức đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, đặc biệt là đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ để đảm bảo chất lượng phục vụ hành khách tốt nhất;
c) Tuyên truyền giáo dục nâng cao đạo đức nghề nghiệp người lái xe, nhân viên phục vụ để tăng cường trách nhiệm, thái độ phục vụ hành khách, ý thức chấp hành pháp luật trật tự an toàn giao thông trong quá trình làm việc.
6. Cơ chế, chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020
a) Đối với các địa phương chưa tổ chức loại hình xe buýt hoạt động, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố cần có những quy định ưu đãi hỗ trợ cho các tuyến xe buýt mở mới để bảo đảm hoạt động trong thời gian đầu;
b) Các tỉnh, thành phố xem xét, quyết định việc trợ giá cho các tuyến xe buýt thiết yếu đáp ứng nhu cầu giảm ùn tắc giao thông nhưng có doanh thu chưa đủ bù đắp chi phí đối với các đô thị từ loại II trở lên, đảm bảo tính ổn định của mạng lưới tuyến xe buýt;
c) Ưu tiên việc mua phương tiện để tham gia hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, đặc biệt ưu tiên đối với các dự án đầu tư phương tiện xe buýt sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường như khí ga LPG, CNG được vay tín dụng đầu tư của Nhà nước;
d) Xây dựng trạm bảo dưỡng sửa chữa, bãi đỗ xe buýt của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được miễn tiền thuê đất theo Quyết định số 62/2009/QĐ-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Quảng cáo trên xe buýt và sử dụng nguồn thu từ quảng cáo để hỗ trợ cho hoạt động của xe buýt.
7. Kinh phí thực hiện Đề án
a) Kinh phí xây dựng Định mức khung kinh tế - kỹ thuật cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và xây dựng Quy chế đấu thầu trong hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định;
b) Kinh phí thực hiện Đề án được bảo đảm từ các nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn huy động từ các nguồn khác (vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay của các tổ chức tín dụng, tài trợ quốc tế).
1. Bộ Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, xây dựng và ban hành định mức khung kinh tế - kỹ thuật áp dụng cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt. Hoàn thành trong năm 2012;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn quy định về đấu thầu áp dụng trong hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt. Hoàn thành trong năm 2012;
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và hướng dẫn các vấn đề có liên quan;
d) Tổng hợp, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện và đề xuất những biện pháp nhằm phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020;
đ) Phối hợp và Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
2. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đề xuất cơ chế hỗ trợ lãi suất vốn vay ngân hàng để đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt của các doanh nghiệp. Hoàn thành trong năm 2012;
b) Hướng dẫn việc thực hiện các cơ chế, chính sách có liên quan đến hỗ trợ phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù đối với phát triển phương tiện xe buýt sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường như khí ga LPG, CNG, trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2012;
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án;
d) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc ban hành quy định về đấu thầu áp dụng trong hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật về đất đai liên quan đến quản lý, sử dụng trong việc phục vụ mục đích hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc bố trí quỹ đất dành cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các trường học tổ chức việc đưa đón học sinh, sinh viên bằng xe buýt. Tuyên truyền, khuyến khích học sinh, sinh viên sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt khi đi học và các chuyến đi khác.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Bộ Giao thông vận tải đẩy mạnh việc tuyên truyền ích lợi của việc sử dụng xe buýt cho các chuyến đi, tạo sự đồng nhất trong cộng đồng dân cư đối với việc sử dụng xe buýt, góp phần hạn chế phương tiện cá nhân tham gia giao thông và giảm thiểu tai nạn giao thông;
b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính trong việc triển khai bán vé và cung cấp các dịch vụ liên quan đến tuyến xe buýt thông qua hệ thống mạng Internet, điện thoại.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất ngân sách nhà nước trợ giá cho hoạt động xe buýt của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc ban hành quy định về đấu thầu áp dụng trong hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Lập quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020, hoàn thành trước quý III năm 2012;
b) Thực hiện chính sách trợ giá cho các tuyến xe buýt nêu tại điểm a, điểm b khoản 6 mục III Điều 1 của Quyết định này;
c) Căn cứ định mức khung kinh tế - kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải ban hành, xây dựng và ban hành định mức chi tiết áp dụng cho hoạt động vận tải hành khách công cộng tại địa phương theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với điều kiện đường sá, khí hậu của địa phương;
d) Thực hiện việc đấu thầu tuyến xe buýt theo quy định;
đ) Chỉ đạo triển khai thực hiện việc quảng cáo trên phương tiện tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
e) Thực hiện việc quy định tỷ lệ phương tiện tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đảm bảo thuận lợi cho người khuyết tật khi đi xe buýt.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT.
THỦ TƯỚNG |
THE PRIME
MINISTER |
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM |
No. 280/QD-TTg |
Hanoi, March 8, 2012 |
DECISION
ON APPROVAL FOR PROJECT FOR DEVELOPMENT OF PUBLIC BUS SERVICES IN THE PERIOD OF 2012 THROUGH 2020
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Road traffic dated November 13, 2008;
Pursuant to Resolution No. 88/NQ-CP dated August 24, 2011 of the Government on enhancement of key measures for traffic safety;
At the request of the Minister of Transport,
DECIDES:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I. POINT OF VIEW
1. In the period of 2012 through 2020, the public bus services shall play a key role for as a strategic task of urban areas in tackling traffic congestion, preventing traffic accidents and reducing environmental pollution.
2. Developing the public bus services according to the planning and actual conditions of the transport network. Developing the public bus services according to the planning for residents, industrial parks of each province or city to satisfy the citizen's demand for travelling as well as to enable disabled people to use public vehicles.
3. Giving priority to application of modern, safe and eco-friendly technology in vehicles, control and operation of the public transport bus services.
4. Monitoring closely and scientifically and settling promptly all general difficulties or particular issues arising during the operation of the system of public transport bus services.
5. Focusing on investment in development of quantity and quality of buses; and improving service quality and increasing the operation frequency.
II. OBJECTIVES
1. Developing the network of public bus services in a synchronization and compatibility way between the various types of urban transport (urban railway, metro, waterways) and from urban centers to urban districts of provinces, cities, or from special-class urban areas to satellite urban areas or industrial parks.
2. Providing convenient bus services in conformity with the travel needs of the majority of people (inclusive of number of journeys in a day, opening time and closing time, suitable bus stops, convenient bus tickets) to encourage the people to use the bus services in order to limit the personal vehicles and contribute to solve the traffic congestion due to the urban area development.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Improve the quality of the public bus services and use vehicles in conformity with the traffic infrastructure and the needs of travel of the people.
5. Recommend the provinces to invest in buses using eco-friendly fuel.
6. Apply new technology in management and administration of the bus operation as well as monitoring of the bus services.
III. CONTENTS
1. Planning for development of the network of bus routes of provinces
a) The provinces must make planning for development of the network of bus routes in the period of 2012 through 2020 to meet the travel needs of the people in short term and long term in order to tackle the traffic congestion in the provinces.
b) Hanoi City and Ho Chi Minh City are required to focus on the existing planning for the network of the bus routes and invest in rapid bus routes transporting mass volume and the system of urban railways and metros in the near future;
c) Make a planning for provision of bus services connecting between the center of cities or district-level towns and the center of districts to facilitate the travel of the people in the midland and mountainous provinces.
2. Investment in vehicles used in the public bus services
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Recommend the investment in low-floor buses, buses suitable for the disabled people and buses using eco-friendly fuel;
c) The investment in buses conforms to the traffic infrastructure.
3. With respect to the existing infrastructure, the buses shall be given priority for separate lanes. With respect to new infrastructure, it is required to design and construct priority lanes for buses and ensure the effective connection between the system of bus stops and overpass for pedestrians in urban areas. The investment in infrastructure for the public bus services shall be given incentives.
4. Management of quality of the public bus services
a) The provinces having great quantity of bus routes that are provided by many organization shall establish a center in charge of management of the public bus services to monitor and control the quality of the bus services;
b) Apply new technology to control and administer the operation of the public transport bus services;
c) Provide guidelines for bidding applied for the public bus services to enhance the transparency, effectiveness and quality of the services;
d) Apply economic and technical norms for the public transport bus services.
5. Raising the public awareness of using bus services, provide training courses for officials and staff working in the field of public transport bus services.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Providing training courses for the staff of the public transport bus services; especially the drivers and conductors to ensure the best service quality;
c) Strengthen the professional ethics of the drivers and conductors related to their responsibility and attitude in serving passengers and their sense of law observance of traffic safety.
6. Policies on development of public bus services in the period of 2012 through 2020
a) With respect to administrative divisions having not provided bus routes, its province shall impose regulations on incentives for new bus routes for the initial stages;
b) The province shall consider granting subsidies to necessary bus routes that reduce the traffic congestion but their revenues do not cover their expenses in the class-II urban areas or higher to stabilize the network of bus routes;
c) The vehicles purchased to use in the public bus services shall be given incentives; especially the projects investing in buses using eco-friendly fuel, including LPG or CNG. Those projects shall be given incentives for investment credit loans from the State;
d) The station of maintenance and repair and bus depots constructed by business entities providing the public bus services shall be exempt from land rents as prescribed in the Decision no. 62/2009/QD-TTg dated April 20, 2009 of the Prime Minister;
dd) The advertisement and revenues from the advertisement shall be used to support the operation of bus services.
7. Budget for implementation of the Project
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The budget for implementation of the Project shall be allocated from the government budget and capital mobilized from other resources (equity of enterprises, loans from credit institutions or international donors).
IV. IMPLEMENTATION
1. The Ministry of Transport
a) Take charge and cooperate with the Ministry of Science and Technology in formulation and issuance of economical and technical norms applied for the public transport bus services. Finished in 2012;
b) Take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance in providing guidelines for bidding applied for the public transport bus services. Finished in 2012;
c) Cooperate with the People’s Committees of provinces or central-affiliated cities (hereinafter referred to as provinces) in implementation of planning for development of the network of the public bus services and relevant issues;
d) Synthesize and inspect the planning for development of the public bus services of the provinces. Send annual reports on results of implementation and measures for development of the public bus services in the period of 2012 through 2020 to the Prime Minister;
dd) Cooperate with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance in balancing of the annual budget for implementation of the tasks of the Project.
2. The Ministry of Finance
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Provide guidelines for implementation of policies on development of public bus services and take charge and cooperate with the Ministry of Transport in formulation of particular policies on development of public bus services using eco-friendly fuel such as LPG, CNG. Submitting to the Prime Minister in 2012;
c) Cooperate with the Ministry of Planning and Investment in balancing of the annual budget for implementation of the tasks of the Project;
d) Cooperate with the Ministry of Transport in providing guidelines for bidding applied for the public transport bus services.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment
a) Cooperate with the Ministry of Transport in providing guidelines for implementation of legislation on land related to management and use of land for the public transport bus services;
b) Cooperate with the People’s Committees of provinces in allocation of land resource to the public transport bus services.
4. The Ministry of Education and Training
Direct educational institutions to provide school buses for students. Propagate and encourage students to use the public bus services to go to school and other journeys.
5. The Ministry of Information and Communications
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Cooperate with the Ministry of Transport and the Ministry of Finance in purchasing tickets and providing bus routes via the Internet or the phone.
6. The Ministry of Planning and Investment
a) Cooperate with the Ministry of Finance in providing subsidies from the government budget for bus services of provinces;
b) Cooperate with the Ministry of Transport in providing guidelines for bidding applied for the public transport bus services;
c) Cooperate with the Ministry of Finance and the Ministry of Transport in balancing of the annual budget for implementation of the tasks of the Project.
7. The People’s Committees of provinces
a) Make a planning for development of public passenger transport by buses in the period of 2012 through 2020, finished before the third quarter in 2012;
b) Implement the policy on subsidies for the bus routes prescribed in Points a and b Clause 6 Section III Article 1 of this Decision;
c) Formulate and issue detailed economical and technical norms for the local public bus services according to the economical and technical norms issued by the Ministry of Transport that are conformable to the conditions of roads and weather of the province;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Direct the provision of advertisements on the vehicles used in the public transport bus services;
e) Ensure the rate of buses being used suitable for the disabled people as prescribed.
Article 2. Effect
This Decision comes into force from the day on which it is signed.
Article 3. Implementation
Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of provinces shall implement this Decision./.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
Quyết định 280/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 280/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: | 08/03/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 280/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video