ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2011/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 30 tháng 5 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY HOẠCH HỆ THỐNG BẾN XE KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng; Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ về Kinh doanh vận tải và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24/6/2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về Tổ chức quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô; Thông tư số 24/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 1327/QĐ-TTg ngày 24/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 30/6/2009 của UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Giao thông vận tải tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 653/TTr- SGTVT ngày 17 tháng 5 năm 2011 và Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 502/BC-STP ngày 11/5/2011,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy hoạch hệ thống bến xe khách trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 4868/QĐ-UB.ĐT ngày 20/12/2004 của UBND tỉnh ban hành Quy hoạch chi tiết hệ thống các bến xe khách tỉnh Nghệ An giai đoạn 2004 - 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
HỆ
THỐNG BẾN XE KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 30/5/2011 của UBND tỉnhNghệ
An)
Tỉnh Nghệ An có diện tích 16.491,8 km2 với 419 km đường biên giới Việt - Lào, 82 km đường biển, 1.015 km đường Quốc lộ, 739 km đường tỉnh lộ, 4.169 km đường huyện lộ, 1.132 km đường đô thị và 10.206 km đường xã. Dân số cả tỉnh đến năm 2010 khoảng 3,2 triệu người, có 20 đơn vị hành chính: thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hoà và 17 huyện.
Với vị trí địa lý Nghệ An là trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, có mạng lưới giao thông vận tải tương đối đồng bộ, là tỉnh hội tụ đa dạng các loại hình vận tải (gồm có: đường bộ, đường sắt, đường biển, hàng không). Đây là lợi thế quan trọng thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội và mở rộng hợp tác quốc tế, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống dân sinh. Vì vậy việc phát triển hạ tầng giao thông có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Tuy đa dạng về các loại hình vận tải nhưng hiện nay vận tải hành khách chủ yếu vẫn tập trung bằng đường bộ, đây chính là phương thức vận chuyển phù hợp với địa hình của Nghệ An, phù hợp với phong tục tập quán sinh hoạt và thu nhập của nhân dân. Đường sắt và hàng không mới chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu đi lại của nhân dân do giá cước cao và hầu hết chỉ tập trung tại khu vực thành phố Vinh và dọc tuyến Quốc lộ 1A.
Để phát triển hệ thống bến xe khách trên địa bàn Nghệ An, ngày 20/12/2004, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 4868/QĐ.UB.ĐT phê duyệt Quy hoạch chi tiết hệ thống các Bến xe khách tỉnh Nghệ An giai đoạn 2004 - 2020. Thực hiện quy hoạch, trong những năm qua, Nghệ An đã đầu tư xây dựng thêm nhiều bến xe mới, các bến xe đã có được nâng cấp, cải tạo ngày càng khang trang sạch đẹp. Đến nay trên địa bàn tỉnh có 14 bến xe khách đang hoạt động, góp phần phục vụ thuận tiện việc đi lại của nhân dân và phục vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Thực hiện Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Nghệ An đã và đang hình thành các khu đô thị, công nghiệp và du lịch dịch vụ mới, tốc độ đô thị hoá và dân số trên một số vùng đang gia tăng nhanh, hạ tầng giao thông kết nối các vùng đang được nâng cấp và đầu tư xây dựng mới.
Do đó, Quy hoạch chi tiết hệ thống các Bến xe khách trên địa bàn tỉnh Nghệ An được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4868/QĐ.UB.ĐT ngày 20/12/2004 chưa đáp ứng được mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm tới. Địa điểm các bến xe khách hiện nay phần lớn nằm tại trung tâm thành phố Vinh, các thị xã, thị trấn; vị trí một số bến xe không còn phù hợp với quy hoạch hệ thống giao thông tĩnh trên địa bàn cần phải di dời (cụ thể như bến xe Vinh, bến xe Chợ Vinh...), quy mô bến xe tại một số địa phương chưa tương xứng và chưa đủ tiêu chuẩn để hoạt động trên các tuyến liên tỉnh, nhiều khu vực địa bàn chưa có bến xe để đáp ứng nhu cầu đi lại trên các tuyến nội tỉnh và liên tỉnh của nhân dân trước mắt và trong thời gian tới.
Với mục tiêu cụ thể hoá Quy hoạch tổng thể phát triển Giao thông vận tải tỉnh Nghệ An đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt, đưa hoạt động vận tải khách Nghệ An lên một tầm phát triển mới, góp phần phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, việc xây dựng và công bố Quy hoạch hệ thống bến xe khách trên địa bàn Nghệ An đến năm 2020 là cần thiết, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Qua đó góp phần hạn chế tai nạn, ùn tắc giao thông và từng bước có kế hoạch thu hút đầu tư xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp các bến xe khách trên địa bàn tỉnh đáp ứng quy chuẩn, nâng cao chất lượng phục vụ vận tải.
HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG VÀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ AN
I. Hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ
Mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh có tổng chiều dài khoảng 17.684 Km, gồm 9 tuyến Quốc lộ; 20 tuyến đường tỉnh; hệ thống đường đô thị; đường huyện đường xã và đường chuyên dùng.
1- Hệ thống 9 tuyến Quốc lộ dài 1.015km, chiếm 5,7 % mạng lưới đường bộ, cụ thể như sau:
+ Quốc lộ 1:
Đoạn qua Nghệ An dài 84,0 km, điểm đầu từ khe Nước Lạnh, điểm cuối tại cầu Bến Thuỷ.
Đây là trục giao thông đường bộ chính đi qua các trung tâm chính trị, kinh tế và kết nối các vùng trọng điểm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương và các khu tập trung dân cư lớn như: thành phố Vinh, khu kinh tế Đông Nam, khu kinh tế Nam Thanh Bắc Nghệ; Các trung tâm chính trị, kinh tế vùng như các thị trấn Quán Hành, Diễn Châu, Cầu Giát, Hoàng Mai; Các khu công nghiệp Bắc Vinh, Nam Cấm, Diễn Châu, Quỳnh Lưu; Các khu du lịch nghỉ dưỡng và di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Vinh và các huyện, thị xã,...
+ Tuyến tránh QL1A qua thành phố Vinh dài 25,6 km, điểm đầu từ thị trấn Quán Hành, điểm cuối giao Quốc lộ 1 tại cầu Bến Thuỷ.
+ Tuyến đường Hồ Chí Minh chạy theo hướng Bắc - Nam (từ Làng Tra - Thanh Hoá đến Khe Cò, Hương Sơn - Hà Tĩnh với chiều dài đoạn qua Nghệ An 132km);
+ Quốc lộ 7 (xã Diễn Thành đến cửa khẩu Nậm Cắn) dài 227,0 km, theo hướng Đông - Tây, kết nối các vùng kinh tế trọng điểm, các khu đô thị và dân cư lớn của vùng Tây Nghệ An với nhau như Diễn Châu, Đô Lương, Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn. Đồng thời cùng kết nối thành phố Vinh và các vùng trọng điểm kinh tế, dân cư phía Đông với phía Tây của tỉnh.
+ Quốc lộ 46: Gồm: Nhánh 1 (QL46A) điểm đầu cảng Cửa Lò, điểm cuối cửa khẩu Thanh Thủy dài 84km và nhánh 2 (QL46B) điểm đầu cầu Rộ, điểm cuối thị trấn Đô Lương dài 24km.
+ Quốc lộ 48: Gồm: Nhánh 1 điểm đầu Yên Lý, điểm cuối cửa khẩu Thông Thụ dài 168Km và nhánh 2 điểm Ngã 3 Phú Phương, điểm cuối thị trấn Kim Sơn dài 10Km.
+ Quốc lộ 48B (trước đây là ĐT 537A) từ Lạch Quèn, xã Quỳnh Châu (Quỳnh Lưu) đến giao QL48 xã Quỳnh Thuận (Quỳnh Lưu), dài 25,0 km;
+ Quốc lộ 48C: Điểm đầu từ cầu Tam Quang (Tương Dương, điểm cuối xã ngã 3 Săng Lẻ (Quỳ Hợp), dài 107km.
+ Quốc lộ 15: đoạn qua tỉnh Nghệ An từ bãi Chành (tiếp giáp giữa hai tỉnh Nghệ An, Thanh Hoá) đến Đức Thọ - Hà Tĩnh, dài 135,0 km.
Hiện có 20 tuyến, dài khoảng 739 km. Một số tỉnh lộ chính như: ĐT 535 (TP Vinh - Cửa Hội), ĐT 536 (Nam Cấm - thị xã Cửa Lò), ĐT 537B (Quỳnh Bá - Quỳnh Dị), ĐT 538 (Cầu Bùng (giao QL1 - Công Thành), ĐT 532 (Nghĩa Đàn - Quỳ Hợp), ĐT 533 (Đô Lương - Nam Đàn), ĐT 534 (Chợ Sơn - TT Yên Thành), ĐT 539 (Nam Giang - Nam Liên), ĐT 540 ( Hoàng Trù - Nam Liên), ĐT 545 (Nghĩa Quang -Lạt), ĐT 558 (Cửa Tiền - Thái Lão), ĐT 542 Đường ven sông Lam (Cửa Hội - Nam Đàn), Đường Tây Nghệ An (Quế Phong - Mường Xén), Đường Châu Thôn - Tân Xuân, đường vào nhà máy xi măng Đô Lương...
Tỉnh Nghệ An có 3 đô thị (thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và thị xã Thái Hoà) và các trung tâm kinh tế chính trị của vùng sắp được nâng cấp thành đô thị như Hoàng Mai, Đô Lương, Con Cuông, Diễn Châu... Chiều dài đường đô thị hiện tại của 3 đô thị dài 1.132 km. Cụ thể như sau:
+ Thành phố Vinh: Là đô thị loại I, có diện tích 105,01km2, dân số đến năm 2010 trên 300 ngàn người, định hướng là trung tâm kinh tế, văn hóa của vùng Bắc Trung bộ và là đầu mối giao thông của khu vực Bắc Miền Trung, có Quốc lộ 1A qua thành phố dài khoảng 16Km, Quốc lộ 46 và QL1A tuyến tránh Vinh; Có tuyến đường sắt Bắc - Nam đi qua với ga Vinh có lưu lượng khách thông qua hơn 2 triệu lượt hành khách/năm; Có cảng hàng không Vinh đang khai thác 02 tuyến bay nội địa đi TP Hồ Chí Minh và đi Hà Nội. Hệ thống giao thông nội thành phố Vinh có 225 tuyến đường trục chính với tổng chiều dài 204 km, đường khu dân cư có 549 km.
+ Thị xã Cửa Lò: Đường trục chính nội thị dài 36,8 km, đường khu dân cư dài 100,6 km.
+ Thị xã Thái Hoà: Đường trục chính nội thị dài 14,574, đường khu dân cư dài 200,246 km.
4. Một số tuyến đường chính, quan trọng đã, đang thi công và sắp được đầu tư xây dựng theo Quy hoạch:
- Đường Đông Hồi - Quốc lộ 1A: Điểm đầu xã Quỳnh Lập (Quỳnh Lưu) điểm cuối thị trấn Hoàng Mai (Quỳnh Lưu), dài 12km (sắp hoàn thành).
- Đường Hoàng Mai - thị xã Thái Hoà: Điểm đầu thị trấn Hoàng Mai (Quỳnh Lưu), điểm cuối thị xã Thái Hoà, dài 30km (đang thi công).
- Quốc Lộ 46 tránh thành phố Vinh (Quán Bánh - Nam Giang) dài 10km (đang thi công).
- Đường ven biển (Đông Hồi - Cửa Hội), dài 84km.
- Đường Trung tâm Vinh - Cửa Lò: dài khoảng 18Km.
- Đường nối khu công nghiệp Nam Cấm - Hoà Sơn (Đô Lương) - Tân Long (Tân Kỳ), dài 74km.
- Đường từ QL1 vào Nghi Thiết, cảng Cửa Lò….
II. Hệ thống hạ tầng giao thông khác
Tuyến đường sắt dài tổng cộng 124 km, trong đó tuyến chính Bắc - Nam đi
qua Nghệ An dài 94Km chạy song song với QL1, đoạn đi qua thành phố Vinh dài khoảng 10km. Có 7 ga, ga Vinh là ga chính đã được nâng cấp thành ga loại 1 từ năm 2005, thường xuyên có 28 chuyến tàu qua lại hàng ngày, vào ngày cao điểm như dịp Lễ, Tết lên đến 80 chuyến/ngày. Lưu lượng hành khách lên xuống trung bình 5.000 lượt/ngày, cao điểm lên đến 12.000 lượt/ngày.
Cảng hàng không Vinh là cảng hàng không nội địa, dùng chung giữa dân dụng và quân sự. Cảng có đường băng dài 2.400m, rộng 45m, tiếp nhận các loại máy bay hạng trung A320 - A321 và tương đương. Đang khai thác tuyến bay nội địa đi TP Hồ Chí Minh với tần suất 04 chuyến/ngày; đi Hà Nội với tần suất 02 chuyến/ngày, đang chuẩn bị mở đường bay Vinh - Đà Nẵng và một số tuyến bay khác. Hiện nay đang tiếp tục nâng cấp và lắp đặt thiết bị hỗ trợ cất hạ cánh được trong mọi điều kiện thời tiết.
Mạng lưới đường thuỷ Nghệ An gồm 13 tuyến sông, kênh với chiều dài 907,6 km. Do đặc điểm của các sông Nghệ An vừa ngắn lại vừa cạn, về mùa mưa nước lên nhanh và chảy xiết, nên vận tải khách thuỷ nội địa chủ yếu là vận tải khách ngang sông, dọc sông, hiện đang triển khai tuyến vận tải khách từ bờ (Cửa Lò) ra đảo Ngư.
4. Bến, cảng hàng hoá thuỷ nội địa:
- Bến cảng hàng hoá: Chủ yếu phục vụ bốc xếp, vận tải hàng hoá cho nhu cầu sản xuất, tiêu thụ nội tỉnh, bao gồm các loại vật liệu xây dựng như cát sỏi, đá, hàng bách hoá tiêu dùng, nông lâm sản, hải sản và các loại hàng hoá khác như than, phân bón, xi măng...
- Cảng biển và cửa biển: các cảng Cửa Lò, Cửa Hội, cảng dầu Nghi Hương, cảng Hưng Hoà, Cửa Vạn, Cửa Thơi, Cửa Quèn, Cửa Cờn, cảng Quân sự Phúc Thọ thuộc hệ thống cảng biển chủ yếu phục vụ vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu, thuỷ sản.
Cảng Cửa Lò hiện nay có thể đón tàu 1,8 vạn tấn ra vào thuận lợi, làm đầu mối giao lưu quốc tế.
B. HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI KHÁCH VÀ BẾN XE KHÁCH
I. Hoạt động kinh doanh vận tải khách
Năm 2010, lưu lượng khách vận chuyển trên địa bàn tỉnh Nghệ An đạt trên 25 triệu lượt người, tăng bình quân 16,87%/năm, trong đó vận tải hành khách bằng ô tô chiếm tỷ trọng trên 95%, còn lại là vận tải hành khách bằng đường sắt, đường không và đường thuỷ nội địa. Hoạt động vận tải hành khách bằng đường bộ bao gồm các loại hình: VTK theo tuyến cố định, VTK theo hợp đồng và du lịch, VTK bằng taxi và VTK bằng xe buýt.
1. Vận tải khách tuyến cố định
Hiện có 99 tuyến vận tải khách cố định kết nối 14 bến xe khách Nghệ An đến các bến xe trong nước và đến nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Cụ thể: 22 tuyến nội tỉnh; 73 tuyến liên tỉnh từ Nghệ An đi, đến các tỉnh, thành trong nước và 04 tuyến cố định Quốc tế Việt - Lào (từ thành phố Vinh đến: Viên Chăn, Thà Khẹt, Xiêng Khoảng, Luông Prabang). Lưu lượng khách trên các tuyến cố định nội tỉnh và đến các tỉnh bạn đang khai thác trong năm 2010 được trình bày trong phần phụ lục kèm theo.
Hiện có 02 doanh nghiệp là Công ty Thương mại và Xây dựng Đông Bắc và Công ty CP Thương mại và Du lịch Ngọc Ánh được UBND tỉnh cho phép thực hiện đầu tư khai thác vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên 06 tuyến:
- Tuyến số 1: Nội thành Vinh - Cửa Hội - Cửa Lò,
- Tuyến số 2: Nội thành Vinh - Quán Bánh - Quốc lộ 46 - Cửa Lò,
- Tuyến số 3: Nội thành Vinh - Hưng Nguyên - Nam Đàn - Thanh Chương,
- Tuyến số 4: Nội thành Vinh - Quán Hành - Diễn Châu - Hoàng Mai,
- Tuyến số 5: Vinh - Diễn Châu - Yên Thành.
- Tuyến số 6: thành phố Vinh - thành phố Hà Tĩnh.
Các tuyến xe buýt số 1, 2, 3, 4 đã đi vào hoạt động ổn định từ tháng 6 năm 2009, đúng quy định của pháp luật, phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân trên tuyến, được dư luận xã hội và nhân dân đồng tình, ủng hộ. Tuyến số 5 được UBND tỉnh cho phép điều chỉnh lộ trình Diễn Châu - Yên Thành sang Vinh - Yên Thành kể từ tháng 4/2011; Tuyến số 6 (thành phố Vinh - thành phố Hà Tĩnh) đã đi vào hoạt động từ tháng 10 năm 2010.
Hệ thống nhà chờ xe buýt: UBND tỉnh chấp thuận cho Công ty TNHH Mai Linh Nghệ An thực hiện dự án đầu tư xây dựng và khai thác quảng cáo nhà chờ xe buýt nội và ngoại thành phố Vinh, đến nay có 20 nhà chờ hoàn thành đã đưa vào khai thác, hiện dự án đang tiếp tục triển khai thực hiện.
Có 04 doanh nghiệp tham gia khai thác vận tải taxi trên địa bàn Nghệ An với 765 xe đang hoạt động (Với các thương hiệu Taxi như: Mai Linh, Vạn Xuân, Vinaxu, Tâm Tiến);
Địa bàn hoạt động của các doanh nghiệp khai thác vận tải taxi không chỉ tập trung ở các trung tâm thành phố, thị xã mà còn trải rộng tới trung tâm các huyện.
Cụ thể như: Hãng taxi Tâm Tiến hoạt động ở thị xã Thái Hòa; Công ty TNHH Mai Linh Nghệ An hiện đã có các chi nhánh hoạt động tại thị xã Cửa Lò, Thái Hoà, các huyện Đô Lương, Quỳnh Lưu, Diễn Châu,...,
II. Hiện trạng về hệ thống bến xe khách đang hoạt động
Trên địa bàn tỉnh hiện có 14 bến xe khách đang được quản lý khai thác, phục vụ cho 99 tuyến vận tải khách cố định. Trong đó 13 bến xe do Công ty cổ phần bến xe Nghệ An quản lý khai thác và 01 bến xe do Hợp tác xã dịch vụ vận tải Huy Hải đầu tư xây dựng và quản lý khai thác (bến xe Sơn Hải, huyện Quỳnh Lưu). Cụ thể quy mô như sau:
TT |
Tên bến xe |
Vị trí, địa điểm |
Diện tích mặt |
Diện tích nhà |
Khả năng thông |
Loại bến xe |
A. Các bến xe do Công ty CP bến xe Nghệ An quản lý và khai thác: |
||||||
1 |
Chợ Vinh |
TP Vinh |
15.320 |
400 |
300 |
1 |
2 |
Vinh |
Tp Vinh |
9.667 |
500 |
350 |
2 |
3 |
Cửa Lò |
Thị xã Cửa Lò |
4.231 |
100 |
40 |
4 |
4 |
Thái Hoà |
Thị xã Thái Hoà |
2.400 |
150 |
60 |
5 |
5 |
Dùng |
Huyện Thanh Chươn |
1.450 |
75 |
50 |
5 |
6 |
Lạt |
Huyện Tân Kỳ |
1.586 |
100 |
50 |
5 |
7 |
Con Cuông |
Huyện Con Cuông |
1.200 |
100 |
50 |
6 |
8 |
Hoà Bình |
Huyện Tương Dương |
342 |
100 |
20 |
6 |
9 |
Quỳ Hợp |
Huyện Quỳ Hợp |
1.620 |
100 |
50 |
5 |
10 |
Đô Lương |
Huyện Đô Lương |
5.916 |
100 |
70 |
3 |
11 |
Quỳ Châu |
Huyện Quỳ Châu |
1.063 |
100 |
50 |
6 |
12 |
Quế Phong |
Huyện Quế Phong |
2.600 |
200 |
50 |
5 |
13 |
Nam Đàn |
Huyện Nam Đàn |
5.000 |
78 |
70 |
3 |
B. Bến xe do HTX Huy Hải quản lý và khai thác: |
||||||
14 |
Sơn Hải |
Huyện Quỳnh Lưu |
3.269 |
168 |
50 |
4 |
III. Dự báo về nhu cầu đi lại bằng xe ô tô tuyến cố định đến năm 2020
Thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Nghệ An đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2007, trên địa bàn Nghệ An đang hình thành và phát triển nhiều khu đô thị, công nghiệp mới, các vùng kinh tế trọng điểm: Nam Thanh - Bắc Nghệ và Nam Nghệ - Bắc Hà, khu kinh tế Đông Nam tại vùng Cửa Lò - Diễn Châu - Nghi Lộc, khu kinh tế miền Tây Nghệ An, các khu công nghiệp mới tại Hoàng Mai, Đông Hồi, thị xã Thái Hòa, Đô Lương, Tân Kỳ, Anh Sơn, Thanh Chương,...
Một số tuyến đường giao thông quan trọng kết nối các vùng đang được nâng cấp và đầu tư xây dựng để phục vụ cho mục tiêu sớm đưa Nghệ An trở thành một trung tâm công nghiệp, du lịch, thương mại, giáo dục, y tế, văn hóa và khoa học - công nghệ của vùng Bắc Trung Bộ…
Dân số các huyện, thành, thị xã Nghệ An năm 2010 phân bổ như sau:
Địa phương |
Diện tích (km2) |
Dân số (1.000 người) |
Toàn tỉnh |
16.491,8 |
3.200 |
Thành phố Vinh |
105,0 |
321 |
Thị xã Cửa Lò |
27,8 |
55 |
Huyện Diễn Châu |
305,0 |
304 |
Huyện Yên Thành |
547,4 |
283 |
Huyện Quỳnh Lưu |
607,4 |
376 |
Huyện Nghi Lộc |
348,0 |
200 |
Huyện Hưng Nguyên |
159,3 |
116 |
Huyện Nam Đàn |
294,2 |
164 |
Huyện Đô Lương |
350,1 |
204 |
Huyện Thanh Chương |
1.128,9 |
248 |
Huyện Anh Sơn |
602,9 |
116 |
Huyện Nghĩa Đàn |
617,8 |
142 |
Thị xã Thái Hoà |
135,2 |
69 |
Huyện Tân Kỳ |
728,2 |
143 |
Huyện Quỳ Châu |
1.057,6 |
58 |
Huyện Quỳ Hợp |
942,2 |
126 |
Huyện Quế Phong |
1.890,9 |
65 |
Huyện Con Cuông |
1.738,3 |
74 |
Huyện Tương Dương |
2.811,3 |
75 |
Huyện Kỳ Sơn |
2.094,3 |
70 |
GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.000 USD/người, dự kiến năm 2015 đạt khoảng 1.500 USD/người và năm 2020 đạt trên 3.000 USD/người. Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình của Nghệ An khoảng 12%/năm; Tốc độ tăng dân số trung bình là 1,12%/năm.
Dân số tỉnh Nghệ An năm 2010 khoảng 3,2 triệu người, dự kiến đến năm 2015 đạt 3,6 triệu người, đến năm 2020 khoảng 4 triệu người. Đặc biệt dân số tăng nhanh tại các vùng đô thị và khu kinh tế, khu công nghiệp, trường học….
Dự báo nhu cầu đi lại của nhân dân mức tăng bình quân 16,80%/năm, trong đó số lượng người tham gia giao thông bằng xe khách tuyến cố định tại các vùng sẽ tăng nhanh trong những năm tới, dự kiến như sau:
Năm |
GDP/người |
Dân số |
Khối lượng HK Vận chuyển/năm |
Đơn vị |
USD |
1.000 người |
Triệu lượt HK |
2011 |
1.100 |
3,2 |
31 |
2015 |
1.500 |
3,6 |
55 |
2020 |
3.000 |
4,0 |
95 |
Để đáp ứng nhu cầu đi lại cho nhân dân, góp phần phục vụ phát triển kinh tế xã hội, mở thêm các tuyến xe khách cố định, kết nối các khu dân cư, khu đô thị và công nghiệp và đến các vùng miền khác trong cả nước, làm cơ sở để kêu gọi các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng và khai thác các bến xe khách, việc quy hoạch hệ thống bến xe khách đến năm 2020 trên tỉnh Nghệ An là cần thiết.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ QUY HOẠCH HỆ THỐNG BẾN XE KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
- Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội, định hướng ngành giao thông vận tải tại Quy hoạch tổng thể phát triển Giao thông vận tải tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Quy hoạch hệ thống bến xe khách phải phát huy lợi thế của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác vận tải một cách thống nhất, cân đối;
Đảm bảo sự liên hoàn liên kết, chuyển tiếp giữa các tuyến vận tải, phương thức vận tải khác nhau; phục vụ thuận tiện cho khách đi xe ở các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư hay trung tâm kinh tế thương mại. Các bến xe khách tại khu vực thành phố, thị xã, thị trấn yêu cầu phải đạt tiêu chuẩn bến xe từ loại 1 đến loại 4 để đảm bảo đủ tiêu chuẩn hoạt động tuyến cố định liên tỉnh.
- Đảm bảo hiệu quả chung nền kinh tế, các công trình phải được quy hoạch đầu tư đồng bộ, phát huy hỗ trợ lẫn nhau, nhất là giao thông đường bộ và mạng lưới bến xe ô tô khách; đồng thời phân kỳ đầu tư hợp lý vừa khai thác hiệu quả các công trình hiện có, tận dụng tối đa kết hợp với đầu tư, nâng cấp hợp lý hạ tầng kỹ thuật bến xe hiện có, từng buớc hiện đại hoá đạt tiêu chuẩn; đồng thời đầu tư xây dựng mới các bến xe khách theo quy hoạch.
- Nhằm từng bước nâng cao chất lượng phục vụ, an toàn và giảm thiểu tác động môi trường trong hoạt động vận tải khách. Các bến xe khách cần được ưu tiên đầu tư trước một bước nhằm mục đích thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Tạo điều kiện thu hút nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức doanh nghiệp, tư nhân phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác, đồng thời tranh thủ tối đa nguồn vốn từ Trung ương, nước ngoài dưới các hình thức ODA, BOT...
Mục tiêu đến năm 2020 toàn tỉnh có hệ thống bến xe khách trên các tuyến giao thông được bố trí, xây dựng một cách hợp lý, đồng bộ, văn minh và hiện đại, đạt các tiêu chí chủ yếu:
- Vận dụng cơ sở lý luận về hệ thống giao thông tĩnh để xác định vị trí bến xe khách trong mối quan hệ nội vùng và liên vùng giữa các khu đô thị mới, khu công nghiệp, điểm thu hút hành khách để có quy hoạch phù hợp với quy hoạch chung đó được phê duyệt.
- Xác định phù hợp về quy mô, công suất của hệ thống bến xe khách trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
- Tổ chức, quản lý và khai thác có hiệu quả hệ thống bến xe khách theo hướng bền vững trong lĩnh vực giao thông vận tải.
- Phối hợp và tăng cường năng lực quản lý của ngành Giao thông vận tải với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các ngành và các đơn vị vận tải, mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở đảm bảo chất lượng dịch vụ.
- Quy hoạch mạng lưới bến xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình, kêu gọi và thu hút vốn đầu tư phát triển vận tải, du lịch; Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư theo quy hoạch; Nâng cao hiệu quả hoạt động vận tải hành khách kết hợp với tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách trên địa bàn.
3. Các căn cứ xây dựng Quy hoạch
- Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
- Nghị định 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ Về kinh doanh vận tải và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
- Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24/6/2010 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về tổ chức quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô.
- Thông tư số 24/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
- Quyết định số 1327/QĐ-TTg ngày 24/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Nghệ An đến năm 2020.
- Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 30/6/2009 của UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Giao thông vận tải tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
- Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg ngày 30/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh trở thành Trung tâm kinh tế, văn hoá vùng Bắc Trung bộ.
- Quyết định số 49/2000/QĐ-TTg ngày 21/4/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Vinh đến năm 2020.
- Quyết định số 324/QĐ-TTg ngày 09/03/2009 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2025.
- Các quy hoạch ngành có liên quan;
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các huyện đến năm;
- Đề nghị của UBND các huyện, thành, thị về địa điểm và quy mô quy hoạch các bến xe khách trên địa bàn đến năm 2020;
- Biên bản khảo sát thực trạng vị trí các khu đất dự kiến Quy hoạch bến xe trên địa bàn các huyện, thành, thị.
II. NỘI DUNG QUY HOẠCH HỆ THỐNG BẾN XE KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Thông tư số 24/2010/TT-BGTVT ngày 31/10/2010 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo các tiêu chuẩn quy định như sau:
TT |
Tiêu chí phân loại |
Đơn vị tính |
Loại bến xe |
|||||
Loại 1 |
Loại 2 |
Loại 3 |
Loại 4 |
Loại 5 |
Loại 6 |
|||
1 |
Tổng diện tích (tối thiểu) |
m2 |
15.000 |
10.000 |
5.000 |
2.500 |
1.500 |
500 |
2 |
Số vị trí đỗ xe đón, trả hành khách (tối thiểu) |
vị trí |
40 |
30 |
20 |
10 |
6 |
4 |
3 |
Diện tích đỗ xe đón, trả hành khách (tối thiểu) |
m2 |
2.000 |
1.200 |
800 |
400 |
250 |
150 |
4 |
Diện tích đỗ xe qua đêm và chờ vào vị trí đón trả hành khách |
m2 |
6.000 |
4.000 |
2.000 |
1.000 |
500 |
300 |
5 |
Diện tích bãi đỗ xe cho các phương tiện khác |
m2 |
2.000 |
1.500 |
900 |
400 |
50 |
50 |
6 |
Diện tích phòng hành khách chờ (tối thiểu) |
m2 |
500 |
300 |
150 |
100 |
50 |
30 |
7 |
Số chỗ ngồi tối thiểu khu vực phòng hành khách chờ |
chỗ |
200 |
100 |
50 |
40 |
20 |
10 |
8 |
Hệ thống điều hòa, quạt điện khu vực phòng hành khách |
- |
Điều hoà |
Điều hoà |
Điều hoà |
Quạt điện |
Quạt điện |
Quạt điện |
9 |
Diện tích khu vực làm việc |
- |
Bình quân 4,5m2/người |
|||||
10 |
Diện tích phòng y tế |
m2 |
24 |
18 |
12 |
9 |
|
|
11 |
Diện tích khu vệ sinh |
- |
> 1 % Tổng diện tích bến (Có nơi vệ sinh phục vụ người khuyết tật) |
> 1 % Tổng diện tích bến (Khuyến khích có nơi vệ sinh phục vụ người khuyết tật) |
||||
12 |
Cửa bán vé (tối thiểu) |
cửa |
22 |
15 |
10 |
5 |
2 |
2 |
13 |
Đường xe ra, vào bến |
- |
riêng biệt |
riêng biệt |
riêng biệt |
chung |
chung |
chung |
14 |
Mặt sân bến |
- |
Thảm nhựa hoặc bê tông |
Thảm nhựa hoặc bê tông hoặc cấp phối đá |
||||
15 |
Hệ thống thoát nước |
Có hệ thống tiêu thoát nước bảo đảm không ứ đọng nước |
||||||
16 |
Hệ thống phát thanh, thông tin chỉ dẫn |
Có hệ thống phát thanh, thông tin chỉ dẫn hành khách, lái xe, nhân viên phục vụ |
||||||
17 |
Độ chiếu sáng chung trong bến |
Theo quy định |
||||||
18 |
Hệ thống cứu hoả |
Theo quy định |
B. Quy hoạch chi tiết hệ thống bến xe khách đến năm 2020
Trên địa bàn tỉnh Nghệ An được quy hoạch 52 bến xe khách: Gồm: 06 bến loại I, 08 bến loại II, 12 bến loại III, 12 bến loại IV, 08 bến loại V và 06 bến loại VI;
Tổng quỹ đất quy hoạch: 319.600 m2 (kể cả đất diện tích đã được cấp cho khu dịch vụ vận tải thương mại tại bến xe Bắc Vinh và bến xe Nam Vinh).
Chi tiết cụ thể quy hoạch hệ thống bến xe tại các địa phương như sau:
TT |
Tên bến xe |
Vị trí |
Quy mô bến (loại) |
Diện tích bến hiện có (m2) |
Tổng quỹ đất Quy hoạch (m2) |
Dự kiến vốn và phân kỳ đầu tư (tỷ đồng) |
Ghi chú |
||||||||||
2010 -:- 2015 |
2015 -:- 2020 |
Tổng vốn đầu tư |
|||||||||||||||
Tổng cộng 52 bến |
|
55.850 |
319.600 |
286,5 |
103,0 |
389,5 |
|
||||||||||
|
25.300 |
30.000 |
120,0 |
0,0 |
120,0 |
|
|||||||||||
1 |
Nam Vinh |
Xã Hưng Lợi |
1 |
|
16.000 |
60,0 |
|
60,0 |
Xây dựng bến mới và tổ hợp khu dịch vụ thương mại |
||||||||
|
Chợ Vinh |
Phường Vinh Tân |
1 |
15.300 |
|
|
|
|
Di dời về bến xe Nam Vinh |
||||||||
2 |
Bắc Vinh |
Xã Nghi Kim |
1 |
|
14.000 |
60,0 |
|
60,0 |
Xây dựng bến mới và tổ hợp khu dịch vụ thương mại |
||||||||
|
Vinh |
Phường Lê Lợi |
2 |
10.000 |
|
|
|
|
Di dời về bến xe Bắc Vinh |
||||||||
II. Thị xã Cửa Lò (3 bến) |
4.200 |
45.200 |
15,0 |
26,0 |
41,0 |
|
|||||||||||
3 |
Cửa Lò |
xã Nghi Thu |
3 |
4.200 |
4.200 |
|
|
0,0 |
Giữ nguyên hiện trạng |
||||||||
4 |
Nam Cửa Lò |
Phường Nghi Hòa |
1 |
|
15.000 |
15,0 |
|
15,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
5 |
Trung tâm TX Cửa Lò |
Khu công nghiệp - QL46 |
1 |
|
26.000 |
|
26,0 |
26,0 |
Xây dựng bến mới và tổ hợp khu dịch vụ thương mại |
||||||||
III. Thị xã Thái Hòa (1 bến) |
2.400 |
10.000 |
10,0 |
0,0 |
10,0 |
|
|||||||||||
6 |
Thái Hòa |
Xã Nghĩa Mỹ - TX Thái Hoà |
2 |
|
10.000 |
10,0 |
|
10,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
|
TX Thái Hoà |
Thị xã Thái Hoà |
4 |
2.400 |
|
|
|
|
Di dời về bến xe Nghĩa Mỹ |
||||||||
IV. Huyện Nam Đàn (2 bến) |
5.000 |
8.000 |
0,0 |
3,0 |
3,0 |
|
|||||||||||
7 |
Nam Đàn |
xã Vân Diên, Nam Đàn |
3 |
5.000 |
5.000 |
|
|
|
Giữ nguyên hiện trạng |
||||||||
8 |
Khánh Sơn |
Km349+200QL15A, xã Khánh Sơn |
4 |
|
3.000 |
|
3,0 |
3,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
V. Huyện Diễn Châu (2 bến) |
0 |
15.000 |
15,0 |
0,0 |
15,0 |
|
|||||||||||
9 |
Diễn Châu |
Km426+900 QL1A xã Diễn Thịnh |
3 |
|
5.000 |
5,0 |
|
5,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
10 |
Quán Lứ |
Km412+250 QL1A, xã Diễn Yên |
2 |
|
10.000 |
10,0 |
|
10,0 |
Xây dựng bến mới và tổ hợp khu dịch vụ thương mại |
||||||||
V. Huyện Quỳnh Lưu (3 bến) |
3.200 |
25.000 |
22,0 |
0,0 |
22,0 |
|
|||||||||||
11 |
Cầu Giát |
Km402+600 QL1A, xã Quỳnh Hồng |
2 |
|
10.000 |
10,0 |
|
10,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
12 |
Hoàng Mai |
Km383+800 QL1A, TT Hoàng Mai |
2 |
|
10.000 |
10,0 |
|
10,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
13 |
Sơn Hải |
Xã Sơn Hải |
3 |
3.200 |
5.000 |
2,0 |
|
2,0 |
Nâng cấp từ loại 4 lên loại 3 |
||||||||
VI. Huyện Tân Kỳ (5 bến) |
1.600 |
10.500 |
10,5 |
0,0 |
10,5 |
|
|||||||||||
14 |
Lạt |
Km688+700 đường HCM, TT Tân Kỳ |
3 |
|
5.000 |
5,0 |
|
5,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
|
Lạt |
TT Tân Kỳ |
3 |
1.600 |
|
|
|
|
Di dời về bến xe Lạt mới |
||||||||
15 |
Nghĩa Hành |
xã Nghĩa Hành |
6 |
|
1.000 |
1,0 |
|
1,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
16 |
Tân An |
xã Tân An |
6 |
|
1.500 |
1,5 |
|
1,5 |
Xây dựng mới |
||||||||
17 |
Nghĩa Dũng |
xã Nghĩa Dũng |
6 |
|
1.000 |
1,0 |
|
1,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
18 |
Tiên Kỳ |
xã Tiên Kỳ |
5 |
|
2.000 |
2,0 |
|
2,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
VII. Huyện Thanh Chương (3 bến) |
1.500 |
29.700 |
12,7 |
17,0 |
29,7 |
|
|||||||||||
19 |
TT Dùng |
Km58+500QL46, TT Dùng |
3 |
|
6.000 |
6,0 |
|
6,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
|
Dùng |
TT Dùng |
3 |
1.500 |
|
|
|
|
Di dời về bến xe Dùng mới |
||||||||
20 |
Thanh Thủy |
Xã Thanh Thuỷ |
3 |
|
6.700 |
6,7 |
|
6,7 |
Xây dựng mới |
||||||||
21 |
Bến Rộ |
Thị trấn Rộ |
1 |
|
17.000 |
|
17,0 |
17,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
VIII. Huyện Nghĩa Đàn (2 bến) |
0 |
20.300 |
20,3 |
0,0 |
20,3 |
|
|||||||||||
22 |
Nghĩa Đàn |
xã Nghĩa Bình |
2 |
|
13.300 |
13,3 |
|
13,3 |
Xây dựng mới |
||||||||
23 |
Nghĩa Sơn |
xã Nghĩa Sơn |
3 |
|
7.000 |
7,0 |
|
7,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
IX. Huyện Quỳ Hợp (4 bến) |
1.600 |
40.000 |
5,0 |
35,0 |
40,0 |
|
|||||||||||
24 |
Quỳ Hợp |
Km11+200, Khối 2 TT Quỳ Hợp |
4 |
|
5.000 |
5,0 |
|
5,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
|
Quỳ Hợp |
TT Quỳ Hợp |
4 |
1.600 |
|
|
|
|
Di dời về bến xe Quỳ Hợp mới |
||||||||
25 |
Châu Hồng |
xã Châu Hồng |
2 |
|
10.000 |
|
10,0 |
10,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
26 |
Châu Lý |
xã Châu Lý |
1 |
|
15.000 |
|
15,0 |
15,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
27 |
Hạ Sơn |
xã Hạ Sơn |
2 |
|
10.000 |
|
10,0 |
10,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
X. Huyện Quỳ Châu (1 bến) |
1.000 |
6.000 |
6,0 |
0,0 |
6,0 |
|
|||||||||||
28 |
Quỳ Châu |
Km92+500 QL48, TT Quỳ Châu |
3 |
|
6.000 |
6,0 |
|
6,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
|
Quỳ Châu |
TT Quỳ Châu |
6 |
1.000 |
|
|
|
|
Di dời về bến Quỳ Châu mới |
||||||||
XI. Huyện Quế Phong (5 bến) |
2.600 |
15.000 |
13,0 |
0,0 |
13,0 |
|
|||||||||||
29 |
Tri Lễ |
Xã Tri Lễ |
4 |
|
3.000 |
3,0 |
|
3,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
30 |
Quế Phong |
TT Kim Sơn |
4 |
2.600 |
3.000 |
1,0 |
|
1,0 |
Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp |
||||||||
31 |
Đồng Văn |
Xã Đồng Văn |
4 |
|
3.000 |
3,0 |
|
3,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
32 |
Quang Phong |
Xã Quang Phong |
4 |
|
3.000 |
3,0 |
|
3,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
33 |
Thông Thụ |
Xã Thông Thụ |
4 |
|
3.000 |
3,0 |
|
3,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
XII. Huyện Yên Thành (1 bến) |
0 |
10.000 |
10,0 |
0,0 |
10,0 |
|
|||||||||||
34 |
Yên Thành |
Khối 1, TT Yên Thành |
2 |
|
10.000 |
10,0 |
|
10,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
XIII. Huyện Đô Lương (1 bến) |
5.900 |
5.900 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
|||||||||||
35 |
Đô Lương |
Xã Yên Sơn |
3 |
5.900 |
5.900 |
|
|
|
Giữ nguyên hiện trạng |
||||||||
XIV. Huyện Anh Sơn (4 bến) |
0 |
14.000 |
3,0 |
11,0 |
14,0 |
|
|||||||||||
36 |
Anh Sơn |
Km60+500QL7A, TT Anh Sơn |
4 |
|
3.000 |
3,0 |
|
3,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
37 |
Đỉnh Sơn |
Km81 QL7A, xã Đỉnh Sơn |
4 |
|
3.000 |
|
3,0 |
3,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
38 |
Khai Sơn |
Km708+800 đường HCM, xã Khai Sơn |
3 |
|
5.000 |
|
5,0 |
5,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
39 |
Hùng - Đức |
xã Hùng Sơn - xã Đức Sơn |
5 |
|
3.000 |
|
3,0 |
3,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
XV. Huyện Con Cuông (5 bến) |
1.200 |
16.000 |
13,0 |
3,0 |
16,0 |
|
|||||||||||
40 |
Con Cuông |
Km89+900QL7A xã Bồng Khê |
3 |
|
10.000 |
10,0 |
|
10,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
|
Con Cuông |
TT Cong Cuông |
3 |
1.200 |
|
|
|
|
Di dời về bến Con Cuông mới |
||||||||
41 |
Châu Khê |
Km108 QL7A, xã Châu Khê |
4 |
|
3.000 |
3,0 |
|
3,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
42 |
Mậu Đức |
Xã Mậu Đức |
6 |
|
1.000 |
|
1,0 |
1,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
43 |
Bình Chuẩn |
Xã Bình Chuẩn |
6 |
|
1.000 |
|
1,0 |
1,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
44 |
Môn Sơn |
Xã Môn Sơn |
6 |
|
1.000 |
|
1,0 |
1,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
XVI. Huyện Tương Dương (4 bến) |
350 |
10.000 |
8,0 |
2,0 |
10,0 |
|
|||||||||||
45 |
Hòa Bình |
Km150+830QL7A, bản Khe Chi, xã Thạch Giám |
4 |
|
4.000 |
4,0 |
|
4,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
|
Hoà Bình |
TT Hoà Bình |
|
350 |
|
|
|
|
Di dời về bến xe Hoà Bình mới |
||||||||
46 |
Yên Hoà |
xã Yên Hoà |
5 |
|
2.000 |
2,0 |
|
2,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
47 |
Bản Vẽ |
Khu vực đập thuỷ điện Bản Vẽ, xã Yên Na |
5 |
|
2.000 |
2,0 |
|
2,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
48 |
Nhôn Mai |
xã Nhôn Mai |
5 |
|
2.000 |
|
2,0 |
2,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
XVII. Huyện Kỳ Sơn (4 bến) |
0 |
9.000 |
3,0 |
6,0 |
9,0 |
|
|||||||||||
49 |
Mường Xén |
Km202QL7A, TT Mường Xén |
4 |
|
3.000 |
3,0 |
|
3,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
50 |
Nậm Cắn |
Bản Tiền Tiêu, xã Nậm Cắn |
5 |
|
2.000 |
|
2,0 |
2,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
51 |
Mường Lống |
xã Mường Lống |
5 |
|
2.000 |
|
2,0 |
2,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
52 |
Na Ngoi |
xã Na Ngoi |
5 |
|
2.000 |
|
2,0 |
2,0 |
Xây dựng mới |
||||||||
a) Kinh phí lập Quy hoạch: theo mức kinh phí được Sở Tài chính phê duyệt.
b) Vốn đầu tư thực hiện Quy hoạch:
Tổng mức đầu tư là 389,5 tỷ đồng, trong đó:
- Giai đoạn 2011 - 2015: 286,5 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2015 - 2020: 103,0 tỷ đồng.
a) Nguồn kinh phí lập Quy hoạch: Từ Ngân sách tỉnh.
b) Nguồn vốn đầu tư thực hiện Quy hoạch: được huy động và sử dụng theo quy định của pháp luật từ các nguồn: Các doanh nghiệp, vốn ODA, hỗ trợ từ Trung ương và địa phương, các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Có sự phối hợp tốt của các cấp, các ngành liên quan để thực hiện Quy hoạch. Trong quá trình triển khai quy hoạch chi tiết xây dựng các bến xe khách cần phải kết hợp hài hoà với quy hoạch các ngành khác trên địa bàn, quy hoạch mạng lưới cung cấp xăng dầu, các dịch vụ tổng hợp khác nhằm tiết kiệm quỹ đất và thu hút đầu tư.
- Kịp thời ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho nhà đầu tư trong việc đầu tư xây dựng và khai thác các bến xe khách ở vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường thu hút đầu tư, kêu gọi các nhà đầu tư, các doanh nghiệp bỏ vốn xây dựng và tham gia kinh doanh khai thác bến xe (theo hình thức xã hội hoá).
- Dành một phần vốn ngân sách của tỉnh, các nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA, vốn vay ưu đãi của các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ hoặc thông qua các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông để đầu tư xây dựng bến xe ở các vùng sâu, vùng xa.
- Xây dựng cơ chế chính sách về thu phí, lệ phí bến thích hợp, khuyến khích các dịch vụ kinh doanh theo bến để tạo nguồn vốn cho đầu tư xây dựng, bảo trì, quản lý điều hành hệ thống bến xe.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải đường bộ; mở luồng tuyến vận tải lên miền núi, vùng cao; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải, đầu tư xây dựng và quản lý bến xe, đồng thời quan tâm đảm bảo quyền lợi của chủ phương tiện, hành khách; tăng cường quản lý chất lượng phục vụ, đảm bảo an toàn giao thông tại các bến xe.
TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Vinh, thị xã và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch bến xe khách trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Hàng năm đánh giá kết quả thực hiện và định kỳ báo cáo, đề xuất những giải pháp cần thiết để thực hiện quy hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia kinh doanh khai thác hiệu quả.
- Theo dõi quá trình triển khai thực hiện các nội dung của Quy hoạch. Thực hiện quản lý hoạt động của bến xe khách theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm căn cứ tình hình phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu đi lại của nhân dân để trình UBND tỉnh bổ sung thêm các bến xe cho phù hợp.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
- Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Giao thông vận tải thực hiện quy hoạch xây dựng bến xe khách, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương;
- Công bố công khai lộ trình thực hiện theo phương châm đa dạng hóa và xã hội hóa các hình thức đầu tư phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương.
- Bố trí quỹ đất quy hoạch xây dựng bến xe theo quy định; cắm mốc quy hoạch.
- Thu hút đầu tư, tổ chức xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật giao thông theo quy hoạch đó được duyệt.
3. Sở Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, thành, thị xã và các đơn vị liên quan lập kế hoạch vốn, hàng năm phân bổ hợp lý vốn ngân sách Nhà nước, khuyến khích thu hút mọi nguồn vốn từ các thành phần kinh tế để đầu tư quy hoạch xây dựng mới, nâng cấp các bến xe cho phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để đến năm 2020.
4. Các Quyết định đầu tư xây dựng bến xe khách trên địa bàn tỉnh phải căn cứ vào quy hoạch đã phê duyệt, kế hoạch phát triển về quy mô bến xe khách và các quy định Nhà nước hiện hành để thực hiện.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung quy mô quy hoạch xây dựng cần phải điều chỉnh, bổ sung để đảm bảo yêu cầu chất lượng kỹ thuật, sử dụng; yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các ngành chức năng có liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản để xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
Phụ lục 1: Lưu lượng khách từ Nghệ An đi các tỉnh tuyến cố định liên tỉnh (tính đến hết năm 2010)
TT |
Địa danh |
Bến đi |
Bến đến |
Số xe hoạt động |
Tổng số ghế |
Lượng khách VC năm 2010 |
1 |
Đà Nẵng |
Vinh |
Đà Nẵng |
19 |
622 |
130.620 |
2 |
Đô Lương |
Đà Nẵng |
12 |
420 |
88.200 |
|
3 |
Hà Nội |
Vinh |
Nước Ngầm |
58 |
1.927 |
404.670 |
4 |
Mỹ Đình |
45 |
1.171 |
245.910 |
||
5 |
Lương Yên |
11 |
330 |
69.300 |
||
6 |
Đô Lương |
Nước Ngầm |
13 |
492 |
103.320 |
|
7 |
Yên Nghĩa |
11 |
347 |
72.870 |
||
8 |
Mỹ Đình |
19 |
686 |
144.060 |
||
9 |
Nam Đàn |
Mỹ Đình |
12 |
371 |
77.910 |
|
10 |
Nước Ngầm |
13 |
408 |
85.680 |
||
11 |
TX Thái Hoà |
Nước Ngầm |
15 |
562 |
118.020 |
|
12 |
Mỹ Đình |
12 |
371 |
77.910 |
||
13 |
Chợ Vinh |
Nước Ngầm |
16 |
605 |
127.050 |
|
14 |
Mỹ Đình |
14 |
440 |
92.400 |
||
15 |
Cửa Lò |
Nước Ngầm |
5 |
240 |
50.400 |
|
16 |
Mỹ Đình |
5 |
210 |
44.100 |
||
17 |
Sơn Hải |
Nước Ngầm |
16 |
521 |
109.410 |
|
18 |
Yên Nghĩa |
4 |
116 |
24.360 |
||
19 |
Hải Phòng |
Vinh |
Cầu Rào |
7 |
181 |
38.010 |
20 |
Tam Bạc |
14 |
549 |
115.290 |
||
21 |
Huế |
Vinh |
Bắc Huế |
22 |
631 |
132.510 |
22 |
Chợ Vinh |
Bắc Huế |
9 |
335 |
70.350 |
|
23 |
Đô Lương |
Bắc Huế |
13 |
387 |
81.270 |
|
24 |
Quảng Ninh |
Vinh |
Bãi Cháy |
7 |
230 |
48.300 |
25 |
Cửa Ông |
11 |
315 |
66.150 |
||
26 |
Móng Cái |
6 |
251 |
52.710 |
||
27 |
Cẩm Phả |
11 |
420 |
88.200 |
||
28 |
Sơn Hải |
Cửa Ông |
8 |
276 |
57.960 |
|
29 |
Cẩm Phả |
13 |
421 |
88.410 |
||
30 |
Sơn La |
Vinh |
Sơn La |
4 |
169 |
35.490 |
31 |
Bắc Ninh |
Vinh |
Bắc Ninh |
11 |
345 |
62.100 |
32 |
Hải Dương |
Vinh |
Hải Dương |
2 |
64 |
11.520 |
33 |
Lai Châu |
Vinh |
Lai Châu |
2 |
94 |
16.920 |
34 |
Phú Thọ |
Vinh |
Phú Thọ |
11 |
335 |
60.300 |
35 |
Bắc Giang |
Chợ Vinh |
Bắc Giang |
8 |
318 |
57.240 |
36 |
Thái Nguyên |
Vinh |
Phú Lương |
8 |
218 |
39.240 |
37 |
Thái Nguyên |
5 |
194 |
34.920 |
||
38 |
Quỳ Hợp |
Thái Nguyên |
8 |
160 |
28.800 |
|
39 |
Thanh Hóa |
Vinh |
Nga Sơn |
11 |
350 |
63.000 |
40 |
Chợ Vinh |
Thanh Hóa |
5 |
202 |
36.360 |
|
41 |
Nam Định |
Chợ Vinh |
Nam Định |
6 |
232 |
41.760 |
42 |
Ninh Bình |
Chợ Vinh |
Ninh Bình |
12 |
374 |
67.320 |
43 |
Hưng Yên |
Chợ Vinh |
Hưng Yên |
11 |
328 |
59.040 |
44 |
Hà Tĩnh |
Chợ Vinh |
Hương Sơn |
41 |
1.089 |
457.380 |
45 |
Hà Tĩnh |
24 |
1.044 |
438.480 |
||
46 |
Đức Thọ |
5 |
144 |
60.480 |
||
47 |
Cẩm Xuyên |
5 |
154 |
64.680 |
||
48 |
Hương Khê |
5 |
192 |
80.640 |
||
49 |
Kỳ Anh |
9 |
273 |
98.280 |
||
50 |
Hương Sơn |
8 |
246 |
88.560 |
||
51 |
Quế Phong |
Cẩm Xuyên |
5 |
140 |
25.200 |
|
52 |
Quảng Bình |
Vinh |
Đồng Hới |
4 |
77 |
13.860 |
53 |
Chợ Vinh |
Quy Đạt |
8 |
170 |
30.600 |
|
54 |
Quảng Trị |
Vinh |
Lao Bảo |
8 |
320 |
57.600 |
55 |
Bình Định |
Vinh |
Quy Nhơn |
4 |
116 |
20.880 |
56 |
Lâm Đồng |
Vinh |
Bảo Lộc |
4 |
204 |
10.282 |
57 |
Buôn Ma Thuột |
Vinh |
Buôn Ma Thuột |
12 |
458 |
23.083 |
58 |
Đắc Mil |
Vinh |
Cư Jut |
4 |
140 |
7.056 |
59 |
Vinh |
Đắc Mil |
4 |
138 |
6.955 |
|
60 |
Đắc Nông |
Vinh |
Gia Nghĩa |
6 |
137 |
6.905 |
61 |
Vinh |
Krong năng |
6 |
264 |
13.306 |
|
62 |
Bình Dương |
Vinh |
Lam Hồng |
20 |
950 |
47.880 |
63 |
Vinh |
Thủ Dầu 1 |
20 |
950 |
47.880 |
|
64 |
|
Đô Lương |
Lam Hồng |
21 |
1.011 |
50.954 |
65 |
TX Thái Hoà |
Lam Hồng |
15 |
754 |
38.002 |
|
66 |
Nam Đàn |
Lam Hồng |
13 |
615 |
30.996 |
|
67 |
TP Hồ Chí Minh |
Vinh |
Miền Đông |
17 |
812 |
40.925 |
68 |
Vinh |
Ngã Tư ga |
7 |
341 |
17.186 |
|
69 |
Sơn Hải |
Ngã Tư Ga |
12 |
492 |
24.797 |
|
70 |
Đô Lương |
Ngã Tư Ga |
15 |
651 |
32.810 |
|
71 |
TX Thái Hoà |
Ngã Tư Ga |
6 |
247 |
12.449 |
|
72 |
Vũng Tàu |
Vinh |
Vũng Tàu |
8 |
350 |
17.640 |
73 |
Đô Lương |
Vũng Tàu |
8 |
326 |
16.950 |
|
74 |
Nước CHCDND Lào |
Vinh |
Xiêng Khoảng |
7 |
285 |
14.364 |
75 |
Thà Khẹt |
5 |
180 |
9.072 |
||
76 |
Chợ Vinh |
Viêng Chăn |
6 |
225 |
11.340 |
|
77 |
Thà Khẹt |
9 |
405 |
20.412 |
Phụ lục 2: Lưu lượng khách trên các tuyến vận tải khách cố định nội tỉnh (tính đến hết năm 2010)
TT |
Tuyến vận chuyển |
Tổng số xe hoạt động |
Tổng số ghế |
Lượng khách VC năm 2010 |
|
1 |
Vinh |
Đô Lương |
30 |
920 |
276.000 |
2 |
Vinh |
Con Cuông |
34 |
873 |
261.900 |
3 |
Vinh |
Hoà Bình |
26 |
689 |
124.020 |
4 |
Vinh |
Mường xén |
35 |
1.049 |
188.820 |
5 |
Vinh |
Yên Thành |
26 |
754 |
226.200 |
6 |
Vinh |
Lạt |
34 |
757 |
227.100 |
7 |
Vinh |
Dùng |
23 |
471 |
141.300 |
8 |
Chợ Vinh |
Đô Lương |
12 |
355 |
106.500 |
9 |
Chợ Vinh |
Con Cuông |
13 |
382 |
114.600 |
10 |
Chợ Vinh |
Sơn Hải |
48 |
1.090 |
327.000 |
11 |
Chợ Vinh |
Yên Thành |
18 |
608 |
182.400 |
12 |
Chợ Vinh |
TX Thái Hoà |
25 |
674 |
202.200 |
13 |
Chợ Vinh |
Quế Phong |
38 |
1.038 |
311.400 |
14 |
Chợ Vinh |
Quỳ Hợp |
49 |
1.285 |
385.500 |
15 |
Chợ Vinh |
Lạt |
14 |
484 |
145.200 |
16 |
Chợ Vinh |
Dùng |
14 |
426 |
127.800 |
17 |
Nam Đàn |
TX Thái Hoà |
21 |
625 |
187.500 |
18 |
Cửa Lò |
Quỳ Hợp |
11 |
319 |
95.700 |
19 |
Dùng |
Hoà Bình |
17 |
570 |
171.000 |
20 |
Sơn Hải |
Quỳ Châu |
15 |
540 |
162.000 |
21 |
Sơn Hải |
TX Thái Hoà |
12 |
459 |
137.700 |
22 |
Sơn Hải |
Quế Phong |
12 |
540 |
162.000 |
|
Cộng |
4.263.840 |
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy hoạch hệ thống bến xe khách trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: | 25/2011/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành: | 30/05/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy hoạch hệ thống bến xe khách trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Chưa có Video