Fcát bàTHỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1976/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2015 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 6743/TTr-BNN-TCTS ngày 19 tháng 8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH
1. Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá dựa trên cơ sở lợi dụng tối đa điều kiện tự nhiên, phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống của cộng đồng ngư dân địa phương, chú trọng kết hợp việc xây dựng các cảng cá gắn liền với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá.
2. Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển của ngành Thủy sản; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, gắn với quy hoạch cơ sở hạ tầng an ninh quốc phòng biển, đảo; bảo vệ môi trường, hệ sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hội nhập quốc tế góp phần thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
3. Đẩy mạnh việc xã hội hóa nhằm huy động tối đa nguồn lực từ các thành phần kinh tế; tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế trong đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Hoàn chỉnh quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ở ven biển và các đảo có điều kiện tự nhiên thuận lợi, tập trung nhiều tàu cá; đáp ứng nhu cầu neo đậu và dịch vụ hậu cần cho tàu cá và từng bước phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Hình thành những đầu mối giao lưu quan trọng với quốc tế làm động lực phát triển các khu công nghiệp thủy sản, khu kinh tế ven biển, các Trung tâm nghề cá lớn (tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang) gắn với các ngư trường trọng điểm; tạo sức hút, tạo động lực cho ngành thủy sản phát triển theo hướng hiệu quả và bền vững.
3. Tập trung đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng ở các tỉnh thành phố ven biển, các đảo có tần suất bão cao, đồng thời từng bước nâng cấp các khu neo đậu tránh trú bão hiện có gắn với cảng cá, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng của hệ thống khu neo đậu tránh trú bão.
4. Nâng cao năng lực các cảng cá; cải thiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ tại cảng, đáp ứng tốt nhu cầu hậu cần nghề cá, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần phát triển kinh tế, du lịch, văn hóa, xã hội, vệ sinh môi trường và xây dựng nông thôn mới.
III. PHẠM VI QUY HOẠCH
1. Phạm vi quy hoạch: 28 tỉnh, thành phố ven biển có cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ở ven biển và các đảo.
2. Thời gian quy hoạch: Đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
IV. TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI
Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, số lượng tàu cá và tập quán của ngư dân, hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá được phân loại và định hướng tiêu chí xây dựng như sau:
1. Cảng cá loại I, cảng cá loại II: Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Riêng cảng cá loại I đặt tại Trung tâm nghề cá lớn (cảng cá động lực) đáp ứng đủ các tiêu chí quy định tại Phụ lục I (kèm theo Quyết định này).
2. Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Gần ngư trường trọng điểm, tập trung tàu cá của nhiều tỉnh;
b) Vùng biển có tần suất bão cao;
c) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão;
d) Có khả năng neo đậu được tối thiểu 1.000 tàu cá.
3. Khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh, thành phố đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
a) Gần ngư trường truyền thống của địa phương, đáp ứng thời gian di chuyển nhanh nhất cho tàu cá vào tránh trú bão;
b) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão;
c) Đáp ứng nhu cầu neo đậu cho các tàu cá của địa phương.
V. QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG CÁ VÀ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2020 (Phụ lục II, Phụ lục Illa và Phụ lục Illb kèm theo)
Đến năm 2020, toàn quốc có 125 cảng cá gồm: 35 cảng cá loại I và 90 cảng cá loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 2.250.000 tấn/năm và 146 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá (gồm 30 khu cấp vùng, 116 khu cấp tỉnh), đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 98.310 tàu cá.
1. Quy hoạch theo đảo và đất liền
a) Trong đất liền có 98 cảng cá gồm 29 cảng cá loại I, 69 cảng cá loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 2.041.000 tấn/năm và 124 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá gồm 20 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng và 104 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 83.960 tàu cá.
b) Tại các đảo có 27 cảng cá, trong đó có 6 cảng cá loại I, 21 cảng cá loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 209.000 tấn/năm và 22 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá gồm 10 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng và 12 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 14.350 tàu cá.
2. Quy hoạch theo vùng biển
a) Vùng biển vịnh Bắc Bộ (các tỉnh từ Quảng Ninh đến Quảng Bình):
- Cảng cá gồm: 33 cảng (7 cảng ở các đảo); 13 cảng loại I, 20 cảng loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 401.000 tấn/năm;
- Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá gồm: 46 khu (4 khu ở các đảo); 8 khu cấp vùng và 38 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 26.300 tàu cá.
b) Vùng biển miền Trung (các tỉnh từ Quảng Trị đến Bình Thuận):
- Cảng cá gồm: 49 cảng (11 cảng ở các đảo); 13 cảng loại I, 36 cảng loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 776.000 tấn/năm;
- Khu neo đậu tránh trú bão gồm: 61 khu (9 khu ở các đảo); 15 khu cấp vùng và 46 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 44.960 tàu cá.
c) Vùng biển Đông Nam Bộ (các tỉnh từ Bà Rịa - Vũng Tàu đến Cà Mau):
- Cảng cá gồm: 30 cảng (2 cảng ở các đảo); 7 cảng loại I, 23 cảng loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 702.000 tấn/năm;
- Khu neo đậu tránh trú bão gồm: 22 khu (2 khu ở các đảo); 4 khu cấp vùng và 18 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 16.900 tàu cá.
d) Vùng biển Tây Nam Bộ (các tỉnh từ Cà Mau đến Kiên Giang):
- Cảng cá gồm: 13 cảng (7 cảng ở các đảo); 2 cảng loại I, 11 cảng loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 371.000 tấn/năm;
- Khu neo đậu tránh trú bão gồm: 17 khu (7 khu ở các đảo); 3 khu cấp vùng và 14 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 10.150 tàu cá.
3. Các dự án ưu tiên
Trong giai đoạn 2016 - 2020 ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu:
- Các cảng cá loại I trong các Trung tâm nghề cá lớn (cảng cá động lực);
- Các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng tại các đảo và khu vực miền Trung;
- Các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đang đầu tư xây dựng dở dang.
VI. ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Đảm bảo năng lực đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng và nhu cầu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ổn định như quy hoạch đến năm 2020.
- Hoàn thiện hệ thống cảng cá theo hướng công nghiệp, hiện đại trên cơ sở nâng cấp, mở rộng cảng cá hiện có, tập trung vào các hạng mục dịch vụ hậu cần nghề cá, đảm bảo yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm;
- Hoàn thiện hệ thống thông tin đạt trình độ hiện đại để phục vụ công tác quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; kết nối thông tin giữa cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá với tàu cá;
- Gắn kết cảng cá với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trong việc quản lý, khai thác để hình thành nên những trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá hiện đại, đồng bộ;
- Hoàn thiện hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại các đảo, đặc biệt tại hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa.
VII. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Cơ chế, chính sách
a) Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
b) Tăng cường và tập trung vốn để đầu tư xây dựng, nhất là các cảng cá loại I, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng tại các đảo có vị trí quan trọng, gần ngư trường trọng điểm và các cảng cá có khả năng kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nhanh chóng hình thành hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho khai thác thủy sản phát triển và có hiệu quả.
c) Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện ưu đãi cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng, quản lý cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh của cảng cá theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện việc thu phí tại cảng cá, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân quản lý cảng cá có nguồn kinh phí để duy trì hoạt động, sửa chữa, duy tu các công trình của cảng cá.
đ) Chú trọng áp dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để thu hút vốn đầu tư cảng cá.
e) Đối với các cảng cá loại I, dành quỹ đất thích hợp để xây dựng trung tâm dịch vụ hậu cần tại cảng, kết nối thuận tiện với mạng lưới giao thông quốc gia, từng bước tạo thành mạng lưới kết cấu hạ tầng, dịch vụ hậu cần hiện đại.
g) Áp dụng cơ chế chuyển nhượng quyền sử dụng đất các cảng cá nằm trong khu đô thị nhưng phải chuyển đổi mục đích sử dụng, di dời theo quy hoạch.
h) Khuyến khích nhà đầu tư tham gia nạo vét, duy tu cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá không sử dụng ngân sách nhà nước tại những nơi có điều kiện phù hợp.
i) Áp dụng cơ chế cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cá được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách theo quy định của pháp luật.
2. Về khoa học công nghệ
a) Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ mới trong xây dựng và bảo trì các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nâng cao tỷ lệ ứng dụng cơ giới hóa, công nghiệp hóa trong các hoạt động, trước hết là bốc xếp hàng hóa, bảo quản, sơ chế thủy sản... tại cảng cá; ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý, kiểm soát tàu ra vào, neo đậu tránh trú bão.
b) Nghiên cứu xây dựng quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật để áp dụng trong xây dựng, quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các hoạt động của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3. Bảo vệ môi trường
a) Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường tại cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
b) Tăng cường tuyên truyền về bảo vệ môi trường cho cộng đồng ngư dân tại cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
c) Tập trung thực hiện các giải pháp kỹ thuật xây dựng hệ thống cấp, thoát nước, thu gom và xử lý chất thải.
d) Phân công trách nhiệm quản lý giữa các cơ quan chức năng trong việc chỉ đạo, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường.
4. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện quy hoạch được huy động từ nhiều nguồn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn của các thành phần kinh tế trong nước, vốn đầu tư và tài trợ từ nước ngoài. Trong đó:
a) Ngân sách trung ương đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo định mức các hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Đối với cảng cá nằm trong Trung tâm nghề cá lớn, ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu để thực hiện đầu tư đồng bộ các hạng mục gồm: Cầu cảng; kè bờ, kè chắn sóng, kè chắn cát; nạo vét luồng ra vào cảng, vùng nước neo đậu tàu; công trình neo buộc tàu; hệ thống phao tiêu, báo hiệu, đèn tín hiệu; hệ thống thông tin liên lạc chuyên dùng; hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; hệ thống cấp điện, chiếu sáng; nhà điều hành; nhà phân loại và mua bán thủy sản; hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải.
Nguồn vốn ngân sách trung ương bố trí theo kế hoạch hàng năm cho Chương trình phát triển kinh tế Thủy sản bền vững.
b) Ngân sách địa phương lồng ghép từ các chương trình, dự án để đầu tư các hạng mục khác của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; duy tu hàng năm các hạng mục công trình hạ tầng và chi phí bộ máy quản lý sau đầu tư đối với các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
c) Huy động nguồn vốn ODA của các nhà tài trợ để đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng các cảng cá đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm và đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão để phòng tránh, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
d) Huy động vốn của các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các hạng mục công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nghề cá theo quy hoạch.
5. Tổng nhu cầu vốn đầu tư - phân kỳ đầu tư:
a) Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2030 khoảng 36.400 tỷ đồng.
b) Phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn 2016 - 2020: 16.800 tỷ đồng.
Tập trung đầu tư xây dựng các cảng cá trong các Trung tâm nghề cá lớn; các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng tại các đảo và khu vực miền Trung; các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đang đầu tư xây dựng dở dang.
- Giai đoạn 2021 - 2025: 13.000 tỷ đồng
Hoàn chỉnh hạ tầng các cảng cá loại I và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng; đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá còn lại.
- Giai đoạn 2026 - 2030: 6.600 tỷ đồng
Đầu tư xây dựng hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại quần đảo Hoàng Sa, các cảng cá còn lại; nâng cấp, mở rộng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá hiện có.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi cả nước; xây dựng và ban hành tiêu chí lựa chọn vị trí, quy chế quản lý sử dụng các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, quản lý các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
b) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng các cảng cá loại I khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng theo Luật Đầu công.
c) Xây dựng và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, quản lý, bảo trì đối với các hạng mục công trình cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
d) Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện đầu tư xây dựng, quản lý các cảng cá loại I và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng; xác định danh sách ưu tiên đầu tư các dự án cảng cá loại I và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng trong từng giai đoạn theo Luật Đầu tư công.
đ) Hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển có trách nhiệm:
a) Quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý các bến cá của địa phương.
b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quy hoạch cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng các cảng cá loại II và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh.
d) Bố trí sử dụng đất theo quy hoạch, cân đối bố trí kinh phí quản lý, duy tu các hạng mục công trình.
đ) Tổ chức thực hiện thu phí dịch vụ tại cảng cá. Thí điểm giao quản lý, khai thác cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cho doanh nghiệp, cộng đồng ngư dân địa phương.
e) Tổ chức quản lý, khai thác các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá sau đầu tư.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, cân đối, bố trí vốn đầu tư, vốn sự nghiệp theo kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện quy hoạch này.
4. Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quy hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2010 và Quyết định số 1349/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
TIÊU CHÍ CẢNG CÁ ĐỘNG LỰC THUỘC TRUNG TÂM NGHỀ
CÁ LỚN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ)
Cảng cá động lực là cảng cá Loại I, được kết nối với hệ thống các hạ tầng kinh tế, xã hội, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá đồng bộ, hiện đại, đáp ứng các tiêu chí sau:
1. Đáp ứng lượng hàng thủy sản qua cảng trên 100.000 tấn/năm, có cầu cảng cho tàu cá công suất đến 2.000CV.
2. Đảm bảo cho trên 1.000 tàu cá, cỡ tàu có công suất lớn nhất đến 600CV có thể neo đậu, tránh trú bão trong vùng nước cảng.
3. Các trang thiết bị chủ yếu, dây chuyền xếp dỡ hàng hóa được cơ giới hóa 100%.
4. Đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cảng cá - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (trong đó 100% chất thải được xử lý, nước thải đạt chuẩn B của quy chuẩn nước thải công nghiệp).
5. Diện tích vùng đất cảng trên bờ từ 15ha trở lên.
6. Khu bến cảng bao gồm cầu cảng (cầu cảng chuyên dụng cho đối tượng khai thác, cầu cảng tổng hợp, cầu cảng quốc tế), nhà tập kết, phân loại sản phẩm thủy sản, khu mặt nước, luồng, nhà quản lý, khu dịch vụ cảng, kho chuyên dụng, kho trung chuyển, khu xử lý nước thải, hệ thống cấp điện và chiếu sáng, hệ thống cấp nước ngọt, xăng dầu.
7. Kết nối với các khu chức năng đặc thù thủy sản (chế biến thủy sản, sửa chữa, sản xuất ngư lưới cụ, cơ khí đóng sửa đáp ứng cho tàu thuyền công suất lớn, vật liệu vỏ, thiết bị hàng hải, thông tin liên lạc, chợ thủy sản đầu mối), các cơ sở chuyên ngành thủy sản (cơ quan kiểm ngư, đăng kiểm tàu cá, cứu hộ, cứu nạn, quản lý chất lượng, đào tạo, nghiên cứu thủy sản).
8. Khuyến khích bố trí kết nối với các khu phi thuế quan, dịch vụ thương mại, tài chính, tín dụng
DANH SÁCH QUY HOẠCH CÁC KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO
CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT |
TỈNH, THÀNH PHỐ/TÊN, ĐỊA CHỈ |
QUY MÔ (Số lượng tàu/cỡ tàu) |
GHI CHÚ |
I |
QUẢNG NINH |
|
|
1 |
Cô Tô - Thanh Lân, huyện Cô Tô |
1.200 chiếc/800 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Cô Tô |
2 |
Vân Đồn, huyện Vân Đồn |
1.000 chiếc/1.000 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Cái Rồng |
3 |
Cửa sông Cái Mắt, huyện Tiên Yên |
500 chiếc/300 CV |
|
4 |
Bạch Đằng, thành phố Hạ Long |
800 chiếc/600 CV |
|
5 |
Quảng Hà - Phú Hải, huyện Hải Hà |
500 chiếc/200 CV |
|
6 |
Hải Xuân - Vĩnh Trung, thành phố Móng Cái |
500 chiếc/200 CV |
|
7 |
Tân An, thị xã Quảng Yên |
500 chiếc/300 CV |
|
8 |
Cẩm Thủy, thành phố Cẩm Phả |
200 chiếc/200 CV |
|
XI |
HẢI PHÒNG |
|
|
9 |
Trân Châu, huyện Cát Hải |
1.000 chiếc/600 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Trân Châu |
10 |
Cửa sông Văn Úc, huyện Tiên Lãng |
500 chiếc/600 CV |
|
11 |
Cửa sông Bạch Đằng, huyện Thủy Nguyên |
1.000 chiếc/600 CV |
Kết hợp cảng cá Bạch Đằng |
12 |
Ngọc Hải, quận Đồ Sơn |
800 chiếc/300 CV |
Kết hợp cảng cá Ngọc Hải |
13 |
Bạch Long Vỹ, huyện Bạch Long Vỹ |
1.000 chiếc/1.000 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Bạch Long Vỹ |
14 |
Quan Chánh, huyện Kiến Thụy |
500 chiếc/400 CV |
|
15 |
Đông Xuân, huyện Thủy Nguyên |
500 chiếc/300 CV |
|
16 |
Vạn Hương, quận Đồ Sơn |
300 chiếc/300 CV |
|
III |
THÁI BÌNH |
|
|
17 |
Cửa sông Trà Lý, huyện Thái Thụy |
300 chiếc/300 CV |
|
18 |
Cửa Lân, huyện Tiền Hải |
300 chiếc/300 CV |
Kết hợp cảng cá Cửa Lân |
19 |
Cửa sông Diêm Hộ, huyện Thái Thụy |
300 chiếc/300 CV |
|
20 |
Hồng Tiến, huyện Kiến Xương |
300 chiếc/400 CV |
|
IV |
NAM ĐỊNH |
|
|
21 |
Cửa Ninh Cơ, huyện Nghĩa Hưng |
600 chiếc/800 CV |
Kết hợp cảng cá Quần Vinh |
22 |
Cửa Hà Lạn, huyện Giao Thủy |
1.000 chiếc/200 CV |
Kết hợp cảng cá Thịnh Lâm |
23 |
Thịnh Long, huyện Hải Hậu |
100 chiếc/300 CV |
Kết hợp cảng cá Ninh Cơ |
24 |
Cống Doanh Châu, huyện Hải Hậu |
500 chiếc/800 CV |
Kết hợp cảng cá Cống Doanh Châu |
V |
NINH BÌNH |
|
|
25 |
Cửa sông Đáy, huyện Kim Sơn |
500 chiếc/300 CV |
Kết hợp cảng cá Cửa Đáy |
VI |
THANH HÓA |
|
|
26 |
Lạch Hới, thị xã Sầm Sơn |
1.000 chiếc/600 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Lạch Hới |
27 |
Lạch Trường, huyện Hậu Lộc |
700 chiếc/350 CV |
Kết hợp cảng cá Hòa Lộc |
28 |
Lạch Bạng, huyện Tĩnh Gia |
800 chiếc/400 CV |
Kết hợp cảng cá Lạch Bạng |
29 |
Kênh Sao La, huyện Nga Sơn |
300 chiếc/200 CV |
|
30 |
Cửa Sông Lý, huyện Quảng Xương |
300 chiếc/200 CV |
|
31 |
Lạch Trào, huyện Hoằng Hóa |
300 chiếc/200 CV |
|
VII |
NGHỆ AN |
|
|
32 |
Lạch Quèn, huyện Quỳnh Lưu |
1.000 chiếc/1.000 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Lạch Quèn |
33 |
Lạch Cờn, thị xã Hoàng Mai |
600 chiếc/600 CV |
Kết hợp cảng cá Quỳnh Phương |
34 |
Lạch Vạn, huyện Diễn Châu |
650 chiếc/300 CV |
Kết hợp cảng cá Lạch Vạn |
35 |
Lạch Lò, thị xã Cửa Lò |
500 chiếc/400 CV |
|
36 |
Lạch Thơi, huyện Quỳnh Lưu |
350 chiếc/500 CV |
|
VIII |
HÀ TĨNH |
|
|
37 |
Cửa Hội - Xuân Phổ, huyện Nghi Xuân |
1.200 chiếc/600 CV |
Cấp vùng |
38 |
Cửa Nhượng, huyện Cẩm Xuyên |
300 chiếc/300 CV |
Kết hợp cảng cá Cửa Nhượng |
39 |
Kỳ Hà, thị xã Kỳ Anh |
300 chiếc/600 CV |
Kết hợp cảng cá Cửa Khẩu |
40 |
Cửa Sót, huyện Lộc Hà |
300 chiếc/150 CV |
Kết hợp cảng cá Thạch Kim |
IX |
QUẢNG BÌNH |
|
|
41 |
Bắc sông Gianh, thị xã Ba Đồn |
1.000 chiếc/1.000 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá sông Gianh |
42 |
Cửa Gianh, huyện Bố Trạch |
450 chiếc/300 CV |
Kết hợp cảng cá sông Gianh |
43 |
Cửa Nhật Lệ, thành phố Đồng Hới |
600 chiếc/300 CV |
|
44 |
Cửa Ròon, huyện Quảng Trạch |
300 chiếc/200 CV |
|
45 |
Cửa Lý Hòa, huyện Bố Trạch |
500 chiếc/300 CV |
|
46 |
Khu chợ Gộ, huyện Quảng Ninh |
150 ch/90 CV |
|
X |
QUẢNG TRỊ |
|
|
47 |
Đảo Cồn Cỏ, huyện Cồn Cỏ |
1.000 chiếc/1.000 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Cồn Cỏ |
48 |
Cửa Tùng, huyện Vĩnh Linh |
250 chiếc/150 CV |
Kết hợp cảng cá Cửa Tùng |
49 |
Cửa Việt, huyện Triệu Phong |
350 chiếc/300 CV |
Kết hợp cảng cá Cửa Việt |
50 |
Bắc Cửa Việt, huyện Gio Linh |
300 chiếc/1.000 CV |
Kết hợp cảng cá Bắc Cửa Việt |
XI |
THỪA THIÊN HUẾ |
|
|
51 |
Thuận An, huyện Phú Vang |
1.000 chiếc/300 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Thuận An |
52 |
Đầm Cầu Hai, huyện Phú Lộc |
420 chiếc/300 CV |
|
53 |
Phú Hải, huyện Phú Vang |
500 chiếc/300 CV |
|
54 |
Vinh Hiền, huyện Phú Lộc |
300 chiếc/300 CV |
Kết hợp cảng cá tư Hiền |
XII |
ĐÀ NẴNG |
|
|
55 |
Thọ Quang, quận Sơn Trà |
1.240 chiếc/600 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Thọ Quang |
XIII |
QUẢNG NAM |
|
|
56 |
An Hòa, huyện Núi Thành |
1.200 chiếc/300 CV |
Cấp vùng. |
57 |
Cửa Đại, thành phố Hội An |
800 chiếc/500 CV |
Kết hợp cảng cá Cẩm Thanh |
58 |
Cù Lao Chàm, thành phố Hội An |
100 chiếc/90 CV |
|
59 |
Vụng Hồng Triều, huyện Duy Xuyên |
1.000 chiếc/350 CV |
Kết hợp cảng cá Hồng Triều |
60 |
Ba xã Tam Tiến, Tam Hòa, Tam Xuân 1, huyện Núi Thành |
800 chiếc/300 CV |
|
61 |
Bình Dương, huyện Thăng Bình |
200 chiếc/300 CV |
|
XIV |
QUẢNG NGÃI |
|
|
62 |
Tịnh Hòa, thành phố Quảng Ngãi |
1500 chiếc/800 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Tịnh Hòa |
63 |
Đảo Lý Sơn, huyện Lý Sơn |
1000 chiếc/800 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Lý Sơn |
64 |
Cổ Lũy, thành phố Quảng Ngãi |
800 chiếc/400 CV |
Kết hợp cảng cá Cổ Lũy |
65 |
Cửa Mỹ Á, huyện Đức Phổ |
400 chiếc/400 CV |
Kết hợp cảng cá Mỹ Á |
66 |
Cửa Sa Cần, huyện Bình Sơn |
800 chiếc/400 CV |
|
67 |
Cửa Sa Huỳnh, huyện Đức Phổ |
500 chiếc/400 CV |
Kết hợp cảng cá Sa Huỳnh |
68 |
Đức Lợi, huyện Mộ Đức |
200 chiếc/400 CV |
|
XV |
BÌNH ĐỊNH |
|
|
69 |
Tam Quan, huyện Hoài Nhơn |
1.200 chiếc/400 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Tam Quan |
70 |
Đầm Đề Gi, huyện Phù Cát |
2.000 chiếc/300 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Đề Gi |
XVI |
PHÚ YÊN |
|
|
71 |
Vịnh Xuân Đài, thị xã Sông Cầu |
2.000 chiếc/800 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Dân Phước |
72 |
Vũng Rô, huyện Đông Hòa |
1.000 chiếc/600 CV |
|
73 |
Đầm Cù Mông, thị xã Sông Cầu |
800 chiếc/500 CV |
|
74 |
Đông Tác, thành phố Tuy Hòa |
600 chiếc/1.000 CV |
Kết hợp cảng cá Đông Tác |
75 |
Lạch xã An Hải - An Ninh Đông, huyện Tuy An |
1.000 chiếc/500 CV |
|
76 |
Lạch xã Hòa Hiệp Nam - Hòa Hiệp Trung, huyện Đông Hòa |
1.000 chiếc/500 CV |
Kết hợp Cảng cá Phú Lạc |
77 |
Lạch Vạn Củi, xã An Ninh Tây, huyện Tuy An |
500 chiếc/600 CV |
Kết hợp Cảng cá Tiên Châu |
XVII |
KHÁNH HÒA |
|
|
78 |
Sông Tắc - Hòn Rớ, thành phố Nha Trang |
1.500 chiếc/500 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Hòn Rớ |
79 |
Vịnh Cam Ranh, thành phố Cam Ranh |
2.000 chiếc/1.000 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Đá Bạc |
80 |
Đảo Đá Tây, huyện Trường Sa |
1.000 chiếc/1.000 CV |
Kết hợp cảng cá Đá Tây |
81 |
Đầm Môn, huyện Vạn Ninh |
800 chiếc/500 CV |
Kết hợp cảng cá Đầm Môn |
82 |
Vĩnh Lương, thành phố Nha Trang |
1.000 chiếc/500 CV |
Kết hợp cảng cá Vĩnh Lương |
83 |
Ninh Vân, thị xã Ninh Hòa |
1.000 chiếc/300 CV |
Kết hợp cảng cá Ninh Vân |
84 |
Đại Lãnh, huyện Vạn Ninh |
500 chiếc/300 CV |
Kết hợp cảng cá Đại Lãnh |
85 |
Cam Bình, thành phố Cam Ranh |
500 chiếc/500 CV |
|
86 |
Ninh Hải, thị xã Ninh Hòa |
500 chiếc/300 CV |
|
87 |
Đảo Song Tử Tây, huyện Trường Sa |
1.000 chiếc/1.000 CV |
Kết hợp cảng cá Song Tử Tây |
88 |
Đảo Trường Sa lớn, huyện Trường Sa |
100 chiếc/1.000 CV |
Kết hợp cảng cá đảo Trường Sa |
89 |
Đảo Sinh Tồn, huyện Trường Sa |
100 chiếc/1.000 CV |
Kết hợp cảng cá đảo Sinh Tồn |
90 |
Đảo Phan Vinh, huyện Trường Sa |
100 chiếc/1.000 CV |
Kết hợp cảng cá đảo Phan Vinh |
91 |
Đầm Thủy Triều, huyện Cam Lâm |
500 chiếc/300 CV |
|
XVIII |
NINH THUẬN |
|
|
92 |
Cửa Ninh Chữ, huyện Ninh Hải |
1.000 chiếc/600 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Ninh Chữ |
93 |
Cà Ná, huyện Thuận Nam |
1.200 chiếc/1.000 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Cà Ná |
94 |
Cửa Sông Cái, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm |
1000 chiếc/600 CV |
Kết hợp cảng cá Đông Hải |
95 |
Vịnh Vĩnh Hy, huyện Ninh Hải |
200 chiếc/300 CV |
|
XIX |
BÌNH THUẬN |
|
|
96 |
Cửa Phú Hải, thành phố Phan Thiết |
1.200 chiếc/400 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Phú Hải |
97 |
Đảo Phú Quý, huyện Phú Quý |
1.000 chiếc/600 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Triều Dương |
98 |
Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong |
1.200 chiếc/400 CV |
Kết hợp cảng cá Phan Rí Cửa |
99 |
Cửa La Gi, thị xã La Gi |
1.600 chiếc/600 CV |
Kết hợp cảng cá La Gi |
100 |
Cửa Liên Hương, huyện Tuy Phong |
300 chiếc/300 CV |
|
101 |
Cửa sông Ba Đăng, thị xã La Gi |
400 chiếc/250 CV |
|
102 |
Mũi Né, thành phố Phan Thiết |
300 chiếc/600 CV |
|
103 |
Chí Công, huyện Tuy Phong |
300 chiếc/300 CV |
|
104 |
Tân Thắng (Hồ Lân), huyện Hàm Tân |
200 chiếc/200 CV |
|
105 |
Bình Thạnh, huyện Tuy Phong |
200 chiếc/200 CV |
|
106 |
Hòa Thắng, huyện Bắc Bình |
200 chiếc/200 CV |
|
107 |
Cửa Hà Lãng, huyện Hàm Tân |
200 chiếc/200 CV |
|
XX |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
|
|
108 |
Cửa sông Dinh, thành phố Vũng Tàu |
1.200 chiếc/600 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá sông Dinh |
109 |
Vịnh Bến Đầm, huyện Côn Đảo |
1.200 chiếc/600 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Bến Đầm |
110 |
Sông Cửa Lấp, huyện Long Điền |
1.200 chiếc/300 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Tân Phước, cảng cá Phước Hiệp |
111 |
Lộc An, huyện Đất Đỏ |
1.000 chiếc/200 CV |
Kết hợp cảng cá Lộc An |
112 |
Bình Châu, huyện Xuyên Mộc |
300 chiếc/90 CV |
Kết hợp cảng cá Bến Lội |
XXI |
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH |
|
|
113 |
Sông Đồng Đình, huyện Cần Giờ |
2.000 chiếc/600 CV |
|
XXII |
TIỀN GIANG |
|
|
114 |
Cửa Soài Rạp, huyện Gò Công Đông |
350 chiếc/600 CV |
Kết hợp cảng cá Vàm Láng |
XXIII |
BẾN TRE |
|
|
115 |
Cửa Đại, huyện Bình Đại |
1.000 chiếc/600 CV |
Kết hợp cảng cá Bình Đại |
116 |
Cửa Cổ Chiên, huyện Thạnh Phú |
1.000 chiếc/600 CV |
Kết hợp cảng cá Thạnh Phú |
117 |
Ba Tri, huyện Ba Tri |
1.000 chiếc/600 CV |
Kết hợp cảng cá Ba Tri |
XXIV |
TRÀ VINH |
|
|
118 |
Cửa Cung Hầu, huyện Cầu Ngang |
500 chiếc/600 CV |
|
119 |
Cửa Định An, huyện Trà Cú |
500 chiếc/600 CV |
Kết hợp cảng cá Định An |
XXV |
SÓC TRĂNG |
|
|
120 |
Kênh Ba, huyện Trần Đề |
1.000 chiếc/600 CV |
Kết hợp cảng cá Trần Đề |
121 |
Ngang Rô, huyện Trần Đề |
400 chiếc/600 CV |
Kết hợp cảng cá Trần Đề |
122 |
Rạch Tráng, huyện Cù Lao Dung |
400 chiếc/150 CV |
|
XXVI |
BẠC LIÊU |
|
|
123 |
Cửa Gành Hào, huyện Đông Hải |
800 chiếc/600 CV |
Kết hợp cảng cá Gành Hào |
124 |
Cửa Cái Cùng, huyện Đông Hải |
250 chiếc/150 CV |
|
125 |
Cửa Nhà Mát, thành phố Bạc Liêu |
300 chiếc/300 CV |
Kết hợp cảng cá Nhà Mát |
XXVII |
CÀ MAU |
|
|
126 |
Cửa sông Ông Đốc, huyện Trần Văn Thời |
1.000 chiếc/600 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá sông Đốc |
127 |
Cửa Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển |
1.000 chiếc/400 CV |
Cấp vùng |
128 |
Cửa Bồ Đề, huyện Năm Căn |
1.000 chiếc/300 CV |
|
129 |
Cái Đôi Vàm, huyện Phú Tân |
600 chiếc/150 CV |
|
130 |
Cửa Khánh Hội, huyện U Minh |
700 chiếc/150 CV |
|
131 |
Đào Hòn Khoai, huyện Ngọc Hiển |
200 chiếc/300 CV |
Kết hợp cảng cá Hòn Khoai |
132 |
Hố Gùi, huyện Đầm Dơi |
300 chiếc/150 CV |
|
133 |
Rạch Tàu, huyện Ngọc Hiển |
300 chiếc/150 CV |
|
XXVIII |
KIÊN GIANG |
|
|
134 |
Đảo Nam Du, huyện Kiên Hải |
1.000 chiếc/600 CV |
Cấp vùng, kết hợp cảng cá đảo Nam Du |
135 |
Đảo Hòn Tre, huyện Kiên Hải |
1.000 chiếc/600 CV |
Cấp vùng. |
136 |
Cửa sông Cái Lớn, Cái Bé huyện Châu Thành |
1.000 chiếc/600 CV |
Kết hợp cảng cá Tắc Cậu |
137 |
Cửa sông Xẻo Nhàu, huyện An Minh |
400 chiếc/400 CV |
Kết hợp cảng cá Xẻo Nhàu |
138 |
Cửa Ba Hòn, huyện Kiên Lương |
300 chiếc/300 CV |
Kết hợp cảng cá Ba Hòn |
139 |
Mương Đào, thị xã Hà Tiên |
500 chiếc/600 CV |
|
140 |
Vịnh An Thới, huyện Phú Quốc |
600 chiếc/600 CV |
Kết hợp cảng cá An Thới |
141 |
Mũi Gành Dầu, huyện Phú Quốc |
400 chiếc/450 CV |
Kết hợp cảng cá Gành Dầu |
142 |
Vũng Trâu Nằm, huyện Phú Quốc |
250 chiếc/300 CV |
|
143 |
Rạch Giá, thành phố Rạch Giá |
600 chiếc/600 CV |
|
144 |
Cửa sông Lình Huỳnh, huyện Hòn Đất |
500 chiếc/600 CV |
Kết hợp cảng cá Lình Huỳnh |
145 |
Cửa Dương Đông, huyện Phú Quốc |
600 chiếc/600 CV |
|
146 |
Thổ Châu, huyện Phú Quốc |
400 chiếc/1.000 CV |
Kết hợp với cảng cá Thổ Châu |
DANH SÁCH QUY HOẠCH CÁC CẢNG CÁ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT |
TỈNH, THÀNH PHỐ/TÊN CÔNG TRÌNH |
ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG |
QUY MÔ NĂNG LỰC (Số lượt ngày/ cỡ tàu lớn nhất) |
LƯỢNG THỦY SẢN QUA CẢNG (T/năm) |
GHI CHÚ |
||||
A |
CẢNG CÁ LOẠI I |
||||||||
I |
QUẢNG NINH |
||||||||
1 |
Cảng cá Cái Rồng |
Thị trấn Cái Rồng, huyện Vân Đồn |
130 lượt/1.000 CV |
17.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
2 |
Cảng cá Cô Tô |
Thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô |
120 lượt/800 CV |
15.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
II |
HẢI PHÒNG |
|
|
|
|
||||
3 |
Cảng cá Bạch Đằng |
Xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên |
250 lượt/2.000 CV |
100.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Bạch Đằng. |
||||
4 |
Vịnh Tùng Vụng, thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải |
|
|||||||
5 |
Cảng cá Bạch Long Vĩ |
Huyện Bạch Long Vĩ |
100 lượt/1.000 CV |
10.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
III |
THÁI BÌNH |
|
|
|
|
||||
6 |
Cảng cá Thụy Tân |
Xã Thụy Tân, huyện Thái Thụy |
120 lượt/400 CV |
15.000 |
|
||||
IV |
NAM ĐỊNH |
|
|
|
|
||||
7 |
Cảng cá Ninh Cơ |
Thị trấn Thịnh Long, huyện Hải Hậu |
120 lượt/800 CV |
15.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
V |
THANH HÓA |
|
|
|
|
||||
8 |
Cảng cá Lạch Bạng |
Xã Hải Bình, huyện Tĩnh Gia |
120 lượt/450 CV |
15.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
9 |
Cảng cá Lạch Hới |
Xã Quảng Tiến, thị xã Sầm Sơn |
120 lượt/800 CV |
15.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng |
||||
VI |
NGHỆ AN |
|
|
|
|
||||
10 |
Cảng cá Cửa Hội |
Phường Nghi Hải, thị xã Cửa Lò |
120 lượt/800 CV |
15.000 |
|
||||
11 |
Cảng cá Lạch Quèn |
Xã Tiến Thủy, xã Quỳnh Thuận, huyện Quỳnh Lưu |
200 lượt/1.000 CV |
20.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
VII |
HÀ TĨNH |
|
|
|
|
||||
12 |
Cảng cá Cửa Khẩu |
Xã Kỳ Ninh, Thị xã Kỳ Anh |
120 lượt/600 CV |
15.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
VIII |
QUẢNG BÌNH |
|
|
|
|
||||
13 |
Cảng cá sông Gianh |
Xã Thanh Trạch, huyện Bố Trạch |
130 lượt/600 CV |
17.000 |
|
||||
IX |
QUẢNG TRỊ |
|
|
|
|
||||
14 |
Cảng cá Cửa Việt |
Xã Triệu An, huyện Triệu Phong |
120 lượt/1.000 CV |
15.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
X |
THỪA THIÊN - HUẾ |
|
|
|
|
||||
15 |
Cảng cá Thuận An |
Thị trấn Thuận An, huyện Phú Vang |
120 lượt/700 CV |
20.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
XI |
ĐÀ NẴNG |
|
|
|
|
||||
16 |
Cảng cá Thọ Quang |
Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà |
300 lượt/2.000 CV |
100.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão Thọ Quang. |
||||
XII |
QUẢNG NAM |
|
|
|
|
||||
17 |
Cảng cá Tam Quang |
Xã Tam Quang, huyện Núi Thành |
120 lượt/400 CV |
16.000 |
|
||||
XIII |
QUẢNG NGÃI |
|
|
|
|
||||
18 |
Cảng cá Lý Sơn |
Xã An Hải, huyện đảo Lý Sơn |
100 lượt/800 CV |
10.000 |
|
||||
19 |
Cảng cá Tịnh Hòa |
Xã Tịnh Hòa, thành phố Quảng Ngãi |
200 lượt/800 CV |
20.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng. |
||||
XIV |
BÌNH ĐỊNH |
|
|
|
|
||||
20 |
Cảng cá Quy Nhơn |
Phường Hải Cảng, thành phố Quy Nhơn |
300 lượt/600 CV |
40.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
XV |
PHÚ YÊN |
|
|
|
|
||||
21 |
Cảng cá Đông Tác |
Phường Phú Lâm, thành phố Tuy Hòa |
120 lượt/1.000 CV |
15.000 |
Cảng cá ngừ chuyên dụng, kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
XVI |
KHÁNH HÒA |
|
|
|
|
||||
22 |
Cảng cá Đá Bạc |
Phường Cam Linh, thành phố Cam Ranh |
250 lượt/2.000 CV |
100.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão vịnh Cam Ranh |
||||
23 |
Cảng cá Hòn Rớ |
Xã Phước Đồng, TP Nha Trang |
150 lượt/500 CV |
15.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
24 |
Cảng cá Đá Tây |
Đảo Đá Tây, Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa |
100 lượt/1.000 CV |
10.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
XVII |
NINH THUẬN |
|
|
|
|
||||
25 |
Cảng cá Cà Ná |
Xã Cà Ná, huyện Thuận Nam |
120 lượt/1.000 CV |
25.000 |
|
||||
XVIII |
BÌNH THUẬN |
|
|
58.000 |
|
||||
26 |
Cảng cá Phan Thiết |
Phường Đức Thắng, thành phố Phan Thiết |
220 lượt/400 CV |
|
|
||||
XIX |
BÀ RỊA – VŨNG TÀU |
|
|
|
|
||||
27 |
Cảng cá gò Ông Sầm |
Gò Ông Sầm, phường 12, thành phố Vũng Tàu |
300 lượt/2.000 CV |
100.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Dinh. |
||||
28 |
Cảng cá Cát Lở |
Phường 11, thành phố Vũng Tàu |
180 lượt/1.000 CV |
60.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Dinh. |
||||
XX |
TIỀN GIANG |
|
|
|
|
||||
29 |
Cảng cá Vàm Láng |
Xã Kiểng Phước, huyện Gò Công Đông |
120 lượt/400 CV |
25.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
XXI |
BẾN TRE |
|
|
|
|
||||
30 |
Cảng cá Bình Đại |
Xã Bình Thắng, huyện Bình Đại |
150 lượt/1.000 CV |
50.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
XXII |
TRÀ VINH |
|
|
|
|
||||
31 |
Cảng cá Định An |
Xã Định An, huyện Trà Cú |
120 lượt/800 CV |
25.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
XXIII |
SÓC TRĂNG |
|
|
|
|
||||
32 |
Cảng cá Trần Đề |
Thị trấn Trần Đề, huyện Trần Đề |
190 lượt/600 CV |
50.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
XXIV |
BẠC LIÊU |
|
|
|
|
||||
33 |
Cảng cá Gành Hào |
Thị trấn Gành Hào, huyện Đông Hải |
170 lượt/600 CV |
40.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
XXV |
CÀ MAU |
|
|
|
|
||||
34 |
Cảng cá sông Đốc |
Thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời |
120 lượt/600 CV |
45.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
XXVI |
KIÊN GIANG |
|
|
|
|
||||
35 |
Cảng cá Tắc Cậu |
Xã Tây Yên A, huyện An Biên và xã Bình An, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang |
550 lượt/2000 CV |
250.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Cái Lớn, Cái Bé |
||||
B |
CẢNG CÁ LOẠI II |
||||||||
I |
TỈNH QUẢNG NINH |
|
|
|
|
||||
1 |
Cảng cá Hòn Gai |
Phường Hà Phong, thành phố Hạ Long |
90 lượt/400 CV |
10.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
II |
TP HẢI PHÒNG |
|
|
|
|
||||
2 |
Thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
|||||||
3 |
Cảng cá Ngọc Hải |
Phường Ngọc Hải, quận Đồ Sơn |
70 lượt/450 CV |
9.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
4 |
Cảng cá Tây Bạch Long Vĩ |
Huyện Bạch Long Vĩ |
50 lượt/1.000 CV |
3.000 |
|
||||
5 |
Cảng cá Hạ Long |
Phường Máy Chai, quận Ngô Quyền |
40 lượt/600 CV |
7.000 |
|
||||
III |
TỈNH THÁI BÌNH |
|
|
|
|
||||
6 |
Cảng cá Cửa Lân |
Xã Nam Thịnh, huyện Tiền Hải |
100 Iượt/400 CV |
12.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
7 |
Cảng cá Tân Sơn |
Xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy |
150 lượt/400 CV |
12.000 |
|
||||
IV |
TỈNH NAM ĐỊNH |
|
|
|
|
||||
8 |
Cảng cá Quần Vinh |
Xã Nghĩa Thắng, xã Nghĩa Phúc, huyện Nghĩa Hưng |
100 lượt/500 CV |
7.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
9 |
Cảng cá Thịnh Lâm |
Thị trấn Quất Lâm, huyện Giao Thủy |
100 lượt/300 CV |
7.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
10 |
Cảng cá Cống Doanh Châu |
Xã Hải Đông, huyện Hải Hậu |
100 lượt/800 CV |
7.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
V |
TỈNH NINH BÌNH |
|
|
|
|
||||
11 |
Cảng cá Cửa Đáy |
Xã Kim Tân, xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn |
50 lượt/450 CV |
7.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
VI |
TỈNH THANH HÓA |
|
|
|
|
||||
12 |
Cảng cá đảo Hòn Mê |
Đảo Hòn Mê, huyện Tĩnh Gia |
50 lượt/450 CV |
7.000 |
|
||||
13 |
Cảng cá Hòa Lộc |
Xã Hòa Lộc, huyện Hậu Lộc |
100 lượt/500 CV |
10.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
VII |
TỈNH NGHỆ AN |
|
|
|
|
||||
14 |
Cảng cá Lạch Vạn |
Xã Diễn Ngọc, huyện Diễn Châu |
100 lượt/600 CV |
10.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
15 |
Cảng cá Quỳnh Phương |
Phường Quỳnh Phương, thị xã Hoàng Mai |
80 lượt/600 CV |
7.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
VIII |
TỈNH HÀ TĨNH |
|
|
|
|
||||
16 |
Cảng cá Xuân Hội |
Xã Xuân Hội, huyện Nghi Xuân |
80 lượt/600 CV |
7.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
17 |
Cảng cá Thạch Kim |
Xã Thạch Kim, huyện Lộc Hà |
100 lượt/400 CV |
8.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
18 |
Cảng cá Cửa Nhượng |
Xã Cẩm Nhượng, huyện Cẩm Xuyên |
100 lượt/400 CV |
8.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
IX |
TỈNH QUẢNG BÌNH |
|
|
|
|
||||
19 |
Cảng cá Nhật Lệ |
Phường Phú Hải, thành phố Đồng Hới |
80 lượt/600 CV |
11.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
20 |
Cảng cá Ròon |
Xã Cảnh Dương, huyện Quảng Trạch |
60 lượt/400 CV |
9.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
X |
TỈNH QUẢNG TRỊ |
|
|
|
|
||||
21 |
Cảng cá Cửa Tùng |
Xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh |
80 lượt/500 CV |
8.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
22 |
Cảng cá Cồn Cỏ |
Đảo Cồn Cỏ, huyện Cồn Cỏ |
100 lượt/1.000 CV |
6.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
23 |
Cảng cá Bắc Cửa Việt |
Xã Gio Việt, huyện Gio Linh |
60 lượt/1.000 CV |
7.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
XI |
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ |
|
|
|
|
||||
24 |
Cảng cá Tư Hiền |
Xã Vinh Hiền, huyện Phú Lộc |
70 lượt/500 CV |
10.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
XII |
TỈNH QUẢNG NAM |
|
|
|
|
||||
25 |
Cảng cá An Hòa |
Xã Tam Giang, huyện Núi Thành |
130 lượt/300 CV |
16.000 |
|
||||
26 |
Cảng cá Cẩm Thanh |
Xã Cẩm Thanh, TP Hội An |
120 lượt/400 CV |
15.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
27 |
Cảng cá đảo Cù Lao Chàm |
Xã Tân Hiệp, TP Hội An |
70 lượt/250 CV |
7.500 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
28 |
Cảng cá Tam Kỳ |
Xã Tam Phú, TP Tam Kỳ |
70 lượt/200 CV |
8.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
29 |
Cảng cá Hồng Triều |
Xã Duy Nghĩa, huyện Duy Xuyên |
100 lượt/350 CV |
10.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
XIII |
TỈNH QUẢNG NGÃI |
|
|
|
|
||||
30 |
Cảng cá Sa Huỳnh |
Xã Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ |
100 lượt/500 CV |
12.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
31 |
Cảng cá sông Trà Bồng |
Xã Bình Đông, huyện Bình Sơn |
100 lượt/400 CV |
10.000 |
|
||||
32 |
Cảng cá Sa Kỳ |
Xã Tịnh Kỳ, thành phố Quảng Ngãi |
120 lượt/1.000 CV |
12.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
33 |
Cảng cá Cổ Lũy |
Xã Nghĩa Phú, thành phố Quảng Ngãi |
100 lượt/500 CV |
12.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
34 |
Cảng cá Mỹ Á |
Xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ |
90 lượt/400 CV |
8.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
XIV |
TỈNH BÌNH ĐỊNH |
|
|
|
|
||||
35 |
Cảng cá Đề Gi |
Xã Cát Khánh, huyện Phù Cát |
150 lượt/400 CV |
24.000 |
Kết hợp Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng |
||||
36 |
Cảng cá đảo Cù Lao Xanh |
Xã Nhơn Châu, thành phố Quy Nhơn |
50 lượt/400 CV |
11.500 |
|
||||
37 |
Cảng cá Tam Quan |
Xã Tam Quan Bắc, huyện Hoài Nhơn |
200 lượt/400 CV |
20.000 |
Cảng cá ngừ chuyên dụng, kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng |
||||
XV |
TỈNH PHÚ YÊN |
|
|
|
|
||||
38 |
Cảng cá Tiên Châu |
Xã An Ninh Tây, huyện Tuy An |
60 lượt/600 CV |
7.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
39 |
Cảng cá Phú Lạc |
Xã Hòa Hiệp Nam, huyện Đông Hòa |
80 Iượt/500 CV |
10.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
40 |
Cảng cá Dân Phước |
Phường Xuân Thành, TX Sông Cầu |
60 lượt/500 CV |
7.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
XVI |
TỈNH KHÁNH HÒA |
|
|
|
|
||||
41 |
Cảng cá Đại Lãnh |
Xã Đại Lãnh, huyện Vạn Ninh |
90 lượt/500 CV |
7.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
42 |
Cảng cá Đầm Môn |
Xã Đầm Môn, huyện Vạn Ninh |
90 lượt/500 CV |
7.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
43 |
Cảng cá Vĩnh Lương |
Phường Vĩnh Lương, TP Nha Trang |
90 lượt/500 CV |
10.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
44 |
Cảng cá Ninh Vân |
Xã Ninh Vân, TX Ninh Hòa |
100 lượt/500 CV |
11.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
45 |
Cảng cá đảo Trường Sa |
Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa |
90 lượt/1.000 CV |
5.000 |
|
||||
46 |
Cảng cá đảo Song Tử Tây |
Xã Song Tử Tây, huyện Trường Sa |
60 lượt/1.000 CV |
4.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
47 |
Cảng cá đảo Nam Yết |
Xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa |
50 lượt/1.000 CV |
3.000 |
|
||||
48 |
Cảng cá đảo Sinh Tồn |
Xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa |
50 lượt/1.000 CV |
3.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
49 |
Cảng cá đảo Phan Vinh |
Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa |
50 lượt/1.000 CV |
3.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
XVII |
TỈNH NINH THUẬN |
|
|
|
|
||||
50 |
Cảng cá Đông Hải |
Phường Đông Hải, TP Phan Rang Tháp Chàm |
100 lượt/600 CV |
12.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
51 |
Cảng cá Ninh Chữ |
Xã Trí Hải, huyện Ninh Hải |
120 lượt/1.000 CV |
15.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng |
||||
52 |
Cảng cá Mỹ Tân |
Xã Thanh Hải, huyện Ninh Hải |
50 lượt/300 CV |
7.000 |
|
||||
XVIII |
TỈNH BÌNH THUẬN |
|
|
|
|
||||
53 |
Cảng cá La Gi |
Phường Phước Lộc, thị xã La Gi |
175 lượt/400 CV |
35.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
54 |
Cảng cá Phan Rí Cửa |
Thị trấn Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong |
120 lượt/400 CV |
26.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
55 |
Cảng cá Triều Dương |
Đảo Phú Quý, huyện Phú Quý |
60 lượt/1.000 CV |
8.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
56 |
Cảng cá Phú Hải |
Xã Phú Hải, TP. Phan Thiết |
85 lượt/500 CV |
15.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng |
||||
XIX |
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU |
|
|
|
|
||||
57 |
Cảng cá bến Đầm |
Vịnh bến Đầm, đảo Côn Sơn, huyện Côn Đảo |
120 lượt/500 CV |
15.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
58 |
Cảng cá Tân Phước |
Xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền |
125 lượt/500 CV |
30.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
59 |
Cảng cá Gò Găng |
Xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu |
45 lượt/500 CV |
7.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
60 |
Cảng cá XNK Côn Đảo |
Phường 11, thành phố Vũng Tàu |
45 lượt/500 CV |
8.000 |
|
||||
61 |
Cảng cá Phước Hiệp |
Xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền |
60 lượt/500 CV |
10.000 |
|
||||
62 |
Cảng INCOMAP |
Phường 5, thành phố Vũng Tàu |
80 lượt/300 CV |
15.000 |
|
||||
63 |
Cảng Bến Đá |
Phường 5, thành phố Vũng Tàu |
60 lượt/500 CV |
10.000 |
|
||||
64 |
Cảng cá Ao cá Bác Hồ (PASCO) |
Phường 5 - 6, thành phố Vũng Tàu |
60 lượt/800 CV |
10.000 |
|
||||
65 |
Cảng cá Bến Đình |
Phường 5, thành phố Vũng Tàu |
70 lượt/500 CV |
10.000 |
|
||||
66 |
Cảng cá Lộc An |
Xã Lộc An, huyện Đất Đỏ |
50 lượt/400 CV |
8.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
67 |
Cảng cá Bến Lội |
Xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc |
70 lượt/90 CV |
10.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
68 |
Cảng cá Lò Vôi |
Xã Phước Hưng, huyện Long Điền |
40 lượt/500 CV |
7.000 |
|
||||
XX |
TP HỒ CHÍ MINH |
|
|
|
|
||||
69 |
Cảng cá chợ Bình Điền |
Phường 7, quận 8 |
80 Iượt/500 CV |
20.000 |
|
||||
70 |
Cảng cá Tổng Cty HS Biển Đông |
Phường Tân Thuận Đông, quận 7 |
40 lượt/600 CV |
7.000 |
|
||||
71 |
Cảng cá Bình Khánh |
Xã Bình Khánh, huyện Cần Giờ |
50 lượt/400 CV |
15.000 |
|
||||
XXI |
TỈNH TIỀN GIANG |
|
|
|
|
||||
72 |
Cảng cá Mỹ Tho |
Phường 2, thành phố Mỹ Tho |
90 lượt/600 CV |
40.000 |
|
||||
XXII |
TỈNH BẾN TRE |
|
|
|
|
||||
73 |
Cảng cá Ba Tri |
Xã An Thủy, huyện Ba Tri |
120 lượt/600 CV |
30.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
74 |
Cảng cá Thạnh Phú |
Xã An Nhơn, huyện Thạnh Phú |
90 lượt/600 CV |
15.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
XXIII |
TỈNH TRÀ VINH |
|
|
|
|
||||
75 |
Cảng cá Láng Chim |
Xã Long Hữu, huyện Duyên Hải |
110 lượt/600 CV |
20.000 |
|
||||
76 |
Cảng cá Động Cao |
Xã Đông Hải, huyện Duyên Hải |
90 lượt/300 CV |
11.000 |
|
||||
XXIV |
TỈNH BẠC LIÊU |
|
|
|
|
||||
77 |
Cảng cá Nhà Mát |
Phường Nhà Mát, thành phố Bạc Liêu |
135 lượt/300 CV |
26.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
XXV |
TỈNH CÀ MAU |
|
|
|
|
||||
78 |
Cảng cá Cà Mau |
Phường 8, thành phố Cà Mau |
50 lượt/300 CV |
10.000 |
|
||||
79 |
Cảng cá Hòn Khoai |
Đảo Hòn Khoai, huyện Ngọc Hiển |
40 lượt/400 CV |
10.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
80 |
Cảng cá Rạch Gốc |
Xã Tân Ân và thị trấn Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển |
100 lượt/400 CV |
18.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
XXVI |
TỈNH KIÊN GIANG |
|
|
|
|
||||
81 |
Cảng cá An Thới |
Thị trấn An Thới, huyện Phú Quốc |
85 lượt/600 CV |
7.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
82 |
Cảng cá đảo Nam Du |
Đảo Nam Du, huyện Kiên Hải |
30 lượt/400 CV |
3.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
83 |
Cảng cá đảo Thổ Châu |
Xã Thổ Châu, huyện Phú Quốc |
35 lượt/1000 CV |
5.000 |
|
||||
84 |
Cảng cá Bãi Dong |
Xã Thổ Châu, huyện Phú Quốc |
35 lượt/1000 CV |
5.000 |
|
||||
85 |
Cảng cá Ba Hòn |
Thị trấn Kiên Lương, huyện Kiên Lương |
50 lượt/400 CV |
14.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
86 |
Cảng cá Xẻo Nhào |
Xã Tân Thạnh, huyện An Minh |
50 lượt/350 CV |
15.000 |
|
||||
87 |
Cảng cá Lình Huỳnh |
Xã Lình Huỳnh, huyện Hòn Đất |
50 lượt/400 CV |
10.000 |
|
||||
88 |
Cảng cá Hòn Ngang |
Xã Nam Du, huyện Kiến Hải |
50 lượt/600 CV |
5.000 |
|
||||
89 |
Cảng cá Gành Dầu |
Xã Gành Dầu, huyện Phú Quốc |
60 lượt/350 CV |
7.000 |
Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. |
||||
90 |
Cảng cá Bãi Chướng |
Xã Hòn Nghệ, huyện Kiên Hải |
50 lượt/300 CV |
5.000 |
|
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DANH SÁCH CÁC CẢNG CÁ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT |
TỈNH, THÀNH PHỐ/ TÊN CÔNG TRÌNH |
ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG |
QUY MÔ NĂNG LỰC (số lượt ngày/cỡ tàu lớn nhất) |
LƯỢNG THỦY SẢN QUA CẢNG (T/năm) |
GHI CHÚ |
I |
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
|
|
|
|
1 |
Cảng cá đảo Hoàng Sa |
Huyện Hoàng Sa |
70 lượt/1.000 CV |
5.000 |
|
2 |
Cảng cá đảo Đá Bắc |
Huyện Hoàng Sa |
50 lượt/1.000 CV |
3.000 |
|
3 |
Cảng cá đảo Tri Tôn |
Huyện Hoàng Sa |
50 lượt/1.000 CV |
3.000 |
|
4 |
Cảng cá đảo Bông Bay |
Huyện Hoàng Sa |
50 lượt/1.000 CV |
3.000 |
|
5 |
Cảng cá đảo Nam |
Huyện Hoàng Sa |
50 lượt/1.000 CV |
3.000 |
|
II |
TỈNH KHÁNH HÒA |
|
|
|
|
6 |
Cảng cá đảo An Bang |
Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa |
50 lượt/1.000 CV |
3.000 |
|
7 |
Cảng cá đảo Đá Thuyền Chài |
Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa |
50 lượt/1.000 CV |
3.000 |
|
8 |
Cảng cá đảo Sơn Ca |
Xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa |
50 lượt/1.000 CV |
3.000 |
|
THE PRIME
MINISTER |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 1976/QD-TTg |
Hanoi, November 12, 2015 |
DECISION
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 26, 2003 Fisheries Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006, on the formulation, approval and management of socio-economic development masterplans;
Pursuant to the Government’s Decree No. 04/2008/ND-CP of January 11, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006, on the formulation, approval and management of socio-economic development master plans;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development in Report No. 6743/TTr-BNN-TCTS of August 19, 2015,
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 1. To approve the master plan on the network of fishing ports and storm shelters for fishing ships through 2020, with orientations toward 2030, with the following principal contents:
1. To plan fishing ports and storm shelters for fishing ships on the basis of tapping to the utmost the natural conditions, ensuring compliance with traditional customs and practices of local fishing communities and attaching importance to the construction of fishing ports in close association with storm shelters for fishing ships and fishing logistic services establishments.
2. The master plan on the network of fishing ports and storm shelters for fishing ships must comply with the development master plan of the fisheries sector and local socio-economic development master plans in combination with the master plan on sea and island defense and security infrastructure in order to protect the environment and ecosystem, adapt to climate change and sea level rise and promote international integration, contributing to the implementation of Vietnam’s Marine Strategy through 2020.
3. To speed up the socialization to mobilize to the utmost sources from various economic sectors as well as assistance of foreign countries and international organizations in the construction of facilities and management of fishing ports and storm shelters for fishing ships.
1. To complete the planning of a system of fishing ports and storm shelters for fishing ships along the coast and on islands endowed with favorable natural conditions where concentrate a large number of fishing ports so as to meet fishing ships’ needs for places to anchor and receive logistic services towards industrialization and modernization.
2. To form international important exchange hubs which shall serve as a driving force for development of the fisheries sector’s industrial parks, coastal economic zones and large fishing centers (in Hai Phong city and Da Nang, Khanh Hoa, Ba Ria-Vung Tau and Kien Giang provinces) linked with key fishing grounds; to create attraction and driving force for the fisheries sector to develop toward effectiveness and sustainability.
3. To concentrate on investing in construction of regional-level storm shelters for fishing ships in coastal provinces and cities and on islands with high storm frequency, and step-by-step upgrading existing storm shelters linked with fishing ports, enhancing the use efficiency of the system of storm shelters.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The master plan covers 28 coastal provinces and cities with fishing ports and storm shelters for fishing ships built along the coast or on islands.
2. The master plan is elaborated for the period through 2020, with orientations toward 2030.
IV. CRITERIA FOR CLASSIFICATION
Based on natural characteristics, number of fishing ships and traditional practices of fishermen, the system of fishing ports and storm shelters for fishing ships shall be classified and built according to the following criteria:
1. Grade-I and grade-II fishing ports must comply with Article 4 of the Government’s Decree No. 80/2012/ND-CP of October 8, 2012, on management of fishing ports and storm shelters for fishing ships. Particularly, grade-I fishing ports located in large fishing centers must meet the criteria provided in Appendix I to this Decision.
2. A regional-level storm shelters for fishing ships must fully meet the following conditions:
a/ Being located near a key fishing ground where concentrates fishing ships of different provinces;
b/ Being located in a sea area with high storm frequency;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d/ Being capable of accommodating at least 1,000 fishing ships.
3. A provincial-level storm shelter must fully meet the following conditions:
a/ Being located near a local traditional fishing ground, thus reducing to the utmost the time for fishing ships to move into for shelter;
b/ Being endowed with favorable natural conditions, ensuring safety for fishing ships taking shelter;
c/ Being capable of meeting local fishing ships’ demand for places to anchor.
By 2020, there will be 125 fishing ports, including 35 grade-I fishing ports and 90 grade- II fishing ports, capable of handling 2,250,000 tons of aquatic products per year and 146 storm shelters for fishing ships (30 regional-level storm shelters and 116 provincial-level ones) capable of accommodating around 9S,310 fishing ships.
1. Island- or mainland-based planning:
a/ In the mainland, there will be 98 fishing ports, including 29 grade-I fishing ports and 69 grade-II fishing ports, capable of handling 2,041,000 tons of aquatic products per year, and 124 storm shelters for fishing ships, including 20 regional-level storm shelters and 104 provincial- level ones, capable of accommodating 83,960 fishing ships;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Sea area-based planning:
a/ In the Tonkin Gulf sea area (from Quang Ninh province to Quang Binh province):
- There will be 33 ports (7 ports on islands), including 13 grade-I ports and 20 grade-II ports, capable of handling 401,000 tons of. aquatic products per year;
- There will be 46 storm shelters for fishing ships (4 shelters on islands), including 8 regional-level shelters and 38 provincial-level shelters, capable of accommodating 26,300 fishing ships.
b/ In the Central Vietnam’s sea area (from Quang Tri province to Binh Thuan province):
- There will be 49 ports (11 ports on islands), including 13 grade-I ports and 36 grade-II ports, capable of handling 776,000 tons of aquatic products per year;
- There will be 61 storm shelters for fishing ships (9 shelters on islands), including 15 regional-level shelters and 46 provincial-level shelters, capable of accommodating 44,960 fishing ships.
c/ In the Southeastern region’s sea area (from Ba Ria-Vung Tau province to Ca Mau province):
- There will be 30 ports (2 ports on islands), including 7 grade-I ports and 23 grade-II ports, capable of handling 702,000 tons of aquatic products per year;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d/ In the Southwestern region’s sea area (from Ca Mau province to Kien Giang province):
- There will be 13 ports (7 ports on islands), including 2 grade-I ports and 11 grade-II ports, capable of handling 371,000,000 tons of aquatic products per year;
- There will be 17 storm shelters for fishing ships (7 shelters on islands), including 3 regional-level shelters and 14 provincial-level shelters, capable of accommodating 10,150 fishing ships.
3. Priority projects
In the 2016-2020 period, priority will be given to investment in the construction of essential infrastructure facilities:
- Grade-I fishing ports in large fishing centers (fishing ports serving as a driving force);
- Regional-level storm shelters on islands and in Central Vietnam region;
- Fishing ports and storm shelters for fishing ships under construction.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To further develop the system of fishing ports towards industrialization and modernization on the basis of upgrading and expanding existing fishing ports, focusing on fishing logistic service facilities so as to ensure food safety and hygiene;
- To improve information and communication systems up to a modem level to serve the management of fishing ports and storm shelters for fishing ships; to ensure communication between fishing ports and storm shelters for fishing ships and fishing ships;
- To link fishing ports with storm shelters for fishing ships in order to formulate synchronous and modem fishing logistic service centers;
- To improve the system of fishing ports and storm shelters for fishing ships on islands, specifically on Paracel and Spratly archipelagoes.
VII. SOLUTIONS FOR MANAGEMENT AND IMPLEMENTATION OF THE MASTER PLAN
1. Mechanisms and policies:
a/ The State shall invest in the construction of essential infrastructure facilities in fishing ports and storm shelters for fishing ships;
b/ To increase and concentrate capital for construction, specifically for grade-I fishing ports, regional-level storm shelters for fishing ships on islands in important positions or near key fishing grounds and fishing ports which may also be used as storm shelters for fishing ships; to quickly form the system of fishing ports and storm shelters for fishing ships as planned to facilitate the development and improve effectiveness of aquatic resource exploitation activities;
c/ The State shall encourage and offer incentives for domestic and foreign organizations and individuals to invest in the construction of, and manage, infrastructure as well as production and business facilities in fishing ports and storm shelters for fishing ships under regulations;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd/ To attach importance to investment in the form of public-private partnership (PPP) to attract capital for investment in fishing ports;
e/ To reserve appropriate land parcels to build logistic service centers in grade-I fishing ports, ensuring convenient access to the national transport system and step-by-step form a modem infrastructure and logistic service network;
g/ To allow the transfer of land use rights for fishing ports which are located in urban centers and subject to change of land use purpose or relocation as planned;
h/ For localities with suitable conditions, to encourage investors to dredge and maintain fishing ports and storm shelters for fishing ships without using state budget funds;
i/ To allow the sub-lease fishing ports’ infrastructure facilities built with state budget funds under regulations.
2. Science and technology:
a/ To continue applying new scientific and technological advances to the construction and maintenance of fishing ports and storm shelters for fishing ships; to raise the mechanization and industrialization rate, first of all, in the cargo loading and uploading and preservation and preliminary processing of aquatic products at fishing ports; to apply information technology to the management and control of fishing ships entering or leaving storm shelters;
b/ To study and formulate standards and techno-economic norms to be applied to the construction and management of fishing ports and storm shelters for fishing ships. The State shall encourage organizations and individuals to apply scientific and technical advances to the operations of fishing ports and storm shelters for fishing ships.
3. Environmental protection
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b/ To increase public information about environmental protection among fishing communities at fishing ports and storm shelters for fishing ships;
c/ To apply technical solutions to the construction of water supply and drainage and waste collection and treatment systems;
d/ To divide the responsibility to direct and oversee environmental protection activities among functional agencies; to enhance the inspection and control of, and impose administrative sanctions against, polluting acts.
4. Investment capital:
Investment capital for the implementation of the master plan will be raised from different sources: the central budget, local budgets, capital of domestic economic sectors and foreign investment capital and donations. In which:
a/ Funds from the central budget will be used to invest in, or provide support according to prescribed norms for, essential infrastructure facilities under Clauses 1 and 2, Article 3 of the Government’s Decree No. 67/2014/ND-CP of July 7, 2014, on a number of fisheries development policies. For fishing ports located in large fishing centers, funds from the central budget will be used to make synchronous investment in such items as wharves; embankments, breakwaters, sand protection dikes; dredging entry and exit fairways and docking areas; vessel-anchoring facilities; signal buoy, sign and signal lamp systems; specialized information and communication systems; technical infrastructure systems; electricity supply and lighting systems; administration houses; aquatic product classification and trading areas; and water supply and drainage and waste treatment systems;
Funds from the central budget shall be allocated under annual plans for the sustainable fisheries development program;
b/ Funds from local budgets shall be allocated to other programs and projects for construction of other facilities of fishing ports and storm shelters for fishing ships; ground clearance compensation and resettlement; annual maintenance of infrastructure facilities and payment of expenses for post-investment management of fishing ports and storm shelters for fishing ships invested with state budget capital;
c/ ODA capital provided by donors will be used for construction, upgrading and expanding of fishing ports in order to meet the requirements on environmental protection and food safety and hygiene as well as storm shelters to prevent and reduce natural disaster risks and respond to climate changes;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Total investment capital demand - investment phasing:
a/ The total capital demand for investment in projects on fishing ports and storm shelters for fishing ships up to 2030 will be approximately VND 36,400 billion;
b/ Investment phasing:
- The 2016-2020 period: VND 16,800 billion.
To concentrate on investment in the construction of fishing ports in large fishing centers; regional-level storm shelters on islands and the Central Vietnam region; and fishing ports and storm shelters for fishing ships under construction.
- The 2010-2025 period: VND 13,000 billion.
To complete the construction of infrastructure of grade-I fishing ports and regional-level storm shelters for fishing ships; to invest in remaining storm shelters.
- The 2026-2030: VND 6,600 billion
To invest in construction of fishing ports and storm shelters for fishing ships on the Spratly archipelago and remaining fishing ports; to upgrade and enlarge existing fishing ports and storm shelters for fishing ships.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall:
a/ Direct and guide the implementation of this master plan nationwide; formulate and issue criteria for, and regulations on the management and use of, fishing ports and storm shelters for fishing ships; study and adopt mechanisms and policies to encourage economic sectors to participate in the investment in and management of fishing ports and storm shelters for fishing ships;
b/ Appraise and approve investment projects to construct grade-I fishing ports and regional- level storm shelters for fishing ships in accordance with the Law on Public Investment;
c/ Formulate and promulgate standards, regulations and techno-economic norms to be applied to the construction, management and maintenance of fishing ports and storm shelters for fishing ships;
d/ Examine, supervise and guide the construction and management of grade-I fishing ports and regional-level storm shelters for fishing ships; make a list of projects on grade-I fishing ports and regional-level storm shelters for fishing ships prioritized for investment in each period in accordance with the Law on Public Investment;
dd/ Annually organize preliminary review and evaluation of the implementation of the master plan, and construction and management of fishing ports and storm shelters for fishing ships.
2. People’s Committees of coastal provinces and cities shall:
a/ Plan and invest in the construction and management of local fishing wharves;
b/ Coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in implementing the master plan, ensuring conformity with local socio-economic development master plans;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d/ Arrange land as planned and allocate finds for management and maintenance of facilities;
dd/ Organize the collection of service charges at fishing ports; carry out on a pilot basis the mechanism of assigning fishing ports and storm shelters for fishing ships to enterprises and local fishing communities for management and operation;
e/ Organize post-investment management and exploitation of fishing ports and storm shelters for fishing ships.
3. The Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance shall balance and allocate investment capital and non-business capital for the implementation of this master plan under 5-year and annual plans.
4. Related ministries and sectors shall, within their functions, tasks and powers, coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in implementing this master plan.
Article 3. This Decision takes effect on the date of its signing and replaces the Prime Minister’s Decision No. 346/QD-TTg of March 15, 2010, and Decision No. 1349/QD-TTg of August 9,2011.
Article 4. Ministers of Agriculture and Rural Development; Planning and Investment; and Finance; chairpersons of the People’s Committees of coastal provinces and cities; and heads of related units shall implement this Decision.-
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
APPENDIX I
STANDARDS
OF DRIVING-FORCE FISHING PORTS OF MAJOR FISHERIES CENTERS
(Issued together with the Prime Minister’s Decision No. 1976/QD-TTg dated
November 12, 2015)
Driving-force fishing port is defined as a Grade-I fishing port which is connected with socio-economic infrastructure systems and has identical and modern fishery facilities and logistics services in order to ensure conformance to the following criteria:
1. Satisfy the fish throughput of more than 100,000 tonnes/years and have piers for fishing vessels of up to 2,000 CV to anchor to fishing ports.
2. Ensure that more than 1,000 fishing vessels or those with the maximum capacity of 600CV can anchor and shelter from storms within port waters.
3. Provide major equipment or cargo loading and unloading lines which are totally automated.
4. Satisfy requirements of national technical regulations on fishing ports – Conditions for food hygiene and safety (e.g. all wastes must be entirely treated and wastewater must meet the B standard of industrial wastewater regulations).
5. Have the onshore land which covers an area of at least 15 hectares.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Have connections to particular fishery functional zones (including those intended for the following activities and services, such as fish product processing, repair and manufacturing of fish nets, accessories or gear, mechanical engineering for ship building and repair for large-capacity vessels, hulk materials, marine equipment, information and communications and central fish markets), fishery regulatory forces or authorities (e.g. fishery resource surveillance, fishing vessel registration and inspection, emergency response, salvage, rescue, quality control, training and fishery research).
8. Build fishing ports at areas where connections with non-tariff, commercial service, finance and credit zones are promoted.
APPENDIX II
LIST
OF ANCHORAGE ALYSUMS FOR FISHING VESSELS TO BE DEVELOPED BY 2020 WITH VISION TO
2030
(Issued together with the Prime Minister’s Decision No. 1976/QD-TTg dated
November 12, 2015)
NO.
PROVINCE, CITY/NAME, ADDRESS
THROUGHPUT CAPACITY (Number of vessels/vessel horsepower capacity)
NOTE
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
QUANG NINH
1
Co To – Thanh Lan, Co To district
1,200 pieces/800 CV
At a regional level and in coordination with Co To fishing port
2
Van Don, Van Don district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
At a regional level and in coordination with Cai Rong fishing port
3
Cai Mat estuary, Tien Yen district
500 pieces/300 CV
4
Bach Dang, Ha Long city
800 pieces/600 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quang Ha – Phu Hai, Hai Ha district
500 pieces/200 CV
6
Hai Xuan – Vinh Trung, Mong Cai city
500 pieces/200 CV
7
Tan An, Quang Yen town
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
Cam Thuy, Cam Pha city
200 pieces/200 CV
XI
HAI PHONG
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tran Chau, Cat Hai district
1,000 pieces/600 CV
At a regional level and in coordination with Tran Chau fishing port
10
Van Uc estuary, Tien Lang district
500 pieces/600 CV
11
Bach Dang estuary, Thuy Nguyen district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In coordination with Bach Dang fishing port
12
Ngoc Hai, Do Son district
800 pieces/300 CV
In coordination with Ngoc Hai fishing port
13
Bach Long Vy, Bach Long Vy district
1,000 pieces/1,000 CV
At a regional level and in coordination with Bach Long Vy fishing port
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quan Chanh, Kien Thuy district
500 pieces/400 CV
15
Dong Xuan, Thuy Nguyen district
500 pieces/300 CV
16
Van Huong, Do Son district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
III
THAI BINH
17
Tra Ly estuary, Thai Thuy district
300 pieces/300 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cua Lan, Tien Hai district
300 pieces/300 CV
In coordination with Cua Lan fishing port
19
Diem Ho estuary, Thai Thuy district
300 pieces/300 CV
20
Hong Tien, Kien Xuong district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV
NAM DINH
21
Ninh Co estuary, Nghia Hung district
600 pieces/800 CV
In coordination with Quan Vinh fishing port
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ha Lan estuary, Giao Thuy district
1,000 pieces/200 CV
In coordination with Thinh Lam fishing port
23
Thinh Long, Hai Hau district
100 pieces/300 CV
In coordination with Ninh Co fishing port
24
Cong Doanh Chau, Hai Hau district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In coordination with Cong Doanh Chau fishing port
V
NINH BINH
25
Day river estuary, Kim Son district
500 pieces/300 CV
In coordination with Cua Day fishing port
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THANH HOA
26
Lach Hoi rivulet, Sam Son town
1,000 pieces/600 CV
At a regional level and in coordination with Lach Hoi fishing port
27
Lach Truong rivulet, Hau Loc district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In coordination with Hoa Loc fishing port
28
Lach Bang rivulet , Tinh Gia district
800 pieces/400 CV
In coordination with Lach Bang fishing port
29
Sao La canal, Nga Son district
300 pieces/200 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ly river estuary, Quang Xuong district
300 pieces/200 CV
31
Lach Trao rivulet, Hoang Hoa district
300 pieces/200 CV
VII
NGHE AN
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32
Lach Quen rivulet, Quynh Luu district
1,000 pieces/1,000 CV
At a regional level and in coordination with Lach Hoi fishing port
33
Lach Con rivulet, Hoang Mai town
600 pieces/600 CV
In coordination with Quynh Phuong fishing port
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lach Van rivulet, Dien Chau district
650 pieces/300 CV
In coordination with Lach Van fishing port
35
Lach Lo rivulet, Cua Lo town
500 pieces/400 CV
36
Lach Thoi rivulet, Quynh Luu district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VIII
HA TINH
37
Cua Hoi estuary – Xuan Pho, Nghi Xuan district
1,200 pieces/600 CV
At a regional level
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cua Nhuong estuary, Cam Xuyen district
300 pieces/300 CV
In coordination with Cua Nhuong fishing port
39
Ky Ha, Ky Anh town
300 pieces/600 CV
In coordination with Cua Khau fishing port
40
Cua Sot estuary, Loc Ha district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In coordination with Thach Kim fishing port
IX
QUANG BINH
41
Northern Gianh river, Ba Don town
1,000 pieces1,000 CV
At a regional level and in coordination with Gianh river fishing port
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gianh estuary, Bo Trach district
450 pieces/300 CV
In coordination with Gianh river fishing port
43
Cua Nhat Le estuary, Dong Hoi city
600 pieces/300 CV
44
Cua Roon estuary, Quang Trach district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45
Cua Ly Hoa estuary, Bo Trach district
500 pieces/300 CV
46
Go market area, Quanh Ninh district
150 pieces/90 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
QUANG TRI
47
Con Co island, Con Co district
1,000 pieces/1,000 CV
At a regional level and in coordination with Con Co fishing port
48
Cua Tung estuary, Vinh Linh district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In coordination with Cua Tung fishing port
49
Cua Viet estuary, Trieu Phong district
350 pieces/300 CV
In coordination with Cua Viet fishing port
50
Cua Viet North, Gio Linh district
300 pieces/1,000 CV
In coordination with Cua Viet North fishing port
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THUA THIEN HUE
51
Thuan An, Phu Vang district
1,000 pieces/300 CV
At a regional level and in coordination with Thuan An fishing port
52
Dam Cau Hai lagoon, Phu Loc district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
53
Phu Hai, Phu Vang district
500 pieces/300 CV
54
Vinh Hien, Phu Loc district
300 pieces/300 CV
In coordination with Tu Hien fishing port
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DA NANG
55
Tho Quang, Son Tra district
1,240 pieces/600 CV
At a regional level and in coordination with Tho Quang fishing port
XIII
QUANG NAM
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
56
An Hoa, Nui Thanh district
1,200 pieces/300 CV
At a regional level
57
Cua Dai estuary, Hoi An city
800 pieces/500 CV
In coordination with Cam Thanh fishing port
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cu Lao Cham estuary, Hoi An city
100 pieces/90 CV
59
Vung Hong Trieu, Duy Xuyen district
1,000 pieces/350 CV
In coordination with Hong Trieu fishing port
60
3 communes: Tam Tien, Tam Hoa, Tam Xuan 1, Nui Thanh district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
61
Binh Duong, Thang Binh district
200 pieces/300 CV
XIV
QUANG NGAI
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tinh Hoa, Quang Ngai city
1,500 pieces/800 CV
At a regional level and in coordination with Tinh Hoa fishing port
63
Ly Son island, Ly Son district
1,000 pieces/800 CV
At a regional level and in coordination with Ly Son fishing port
64
Co Luy, Quang Ngai city
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In coordination with Co Luy fishing port
65
Cua My A estuary, Duc Pho district
400 pieces/400 CV
In coordination with My A fishing port
66
Cua Sa Can estuary, Binh Son district
800 pieces/400 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cua Sa Huynh estuary, Duc Pho district
500 pieces/400 CV
In coordination with Sa Huynh fishing port
68
Duc Loi, Mo Duc district
200 pieces/400 CV
XV
BINH DINH
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
69
Tam Quan, Hoai Nhon district
1,200 pieces/400 CV
At a regional level and in coordination with Tam Quan fishing port
70
Dam De Gi lagoon, Phu Cat district
2,000 pieces/300 CV
At a regional level and in coordination with De Gi fishing port
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHU YEN
71
Xuan Dai bay, Song Cau town
2,000 pieces/800 CV
At a regional level and in coordination with Dan Phuoc fishing port
72
Vung Ro basin, Dong Hoa district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
73
Xuan Dai lagoon, Song Cau town
800 pieces/500 CV
74
Dong Tac, Tuy Hoa city
600 pieces/1,000 CV
In coordination with Dong Tac fishing port
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
An Hai – An Ninh Dong commune rivulet, Tuy An district
1,000 pieces/500 CV
76
Hoa Hiep Nam – Hoa Hiep Trung commune rivulet, Dong Hoa district
1,000 pieces/500 CV
In coordination with Phu Lac fishing port
77
Van Cui rivulet, An Ninh Tay commune, Tuy An district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In coordination with Tien Chau fishing port
XVII
KHANH HOA
78
Tac river – Hon Ro, Nha Trang city
1,500 pieces/500 CV
At a regional level and in coordination with Hon Ro fishing port
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cam Ranh bay, Cam Ranh city
2,000 pieces/1,000 CV
At a regional level and in coordination with Da Bac fishing port
80
Da Tay island, Truong Sa district
1,000 pieces/1,000 CV
In coordination with Da Tay fishing port
81
Dam Mon lagoon, Van Ninh district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In coordination with Dam Mon fishing port
82
Vinh Luong, Nha Trang city
1,000 pieces/500 CV
In coordination with Vinh Luong fishing port
83
Ninh Van, Ninh Hoa town
1,000 pieces/300 CV
In coordination with Ninh Van fishing port
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dai Lanh, Van Ninh district
500 pieces/300 CV
In coordination with Dai Lanh fishing port
85
Cam Binh, Cam Ranh city
500 pieces/500 CV
86
Ninh Hai, Ninh Hoa town
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
87
Song Tu Tay island, Truong Sa district
1,000 pieces/1,000 CV
In coordination with Song Tu Tay fishing port
88
Truong Sa Lon island, Truong Sa district
100 pieces/1,000 CV
In coordination with Truong Sa island fishing port
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sinh Ton island, Truong Sa district
100 pieces/1,000 CV
In coordination with Sinh Ton island fishing port
90
Phan Vinh island, Truong Sa district
100 pieces/1,000 CV
In coordination with Phan Vinh island fishing port
91
Thuy Trieu lagoon, Cam Lam district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
XVIII
NINH THUAN
92
Cua Ninh Chu estuary, Ninh Hai district
1,000 pieces/600 CV
At a regional level and in coordination with Ninh Chu fishing port
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ca Na, Thuan Nam district
1,200 pieces/1,000 CV
At a regional level and in coordination with Ca Na fishing port
94
Cua Song Cai estuary, Phan Rang – Thap Cham city
1,000 pieces/600 CV
In coordination with Dong Hai fishing port
95
Vinh Hy bay, Ninh Hai district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
XIX
BINH THUAN
96
Phu Hai estuary, Phan Thiet city
1,200 pieces/400 CV
At a regional level and in coordination with Phu Hai fishing port
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phu Quy island, Phu Quy district
1,000 pieces/600 CV
At a regional level and in coordination with Trieu Duong fishing port
98
Phan Ri Cua, Tuy Phong district
1,200 pieces/400 CV
In coordination with Phan Ri Cua fishing port
99
Cua La Gi estuary, La Gi town
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In coordination with La Gi fishing port
100
Cua Lien Huong estuary, Tuy Phong district
300 pieces/300 CV
101
Ba Dang river estuary, La Gi town
400 pieces/250 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mui Ne, Phan Thiet city
300 pieces/600 CV
103
Chi Cong, Tuy Phong district
300 pieces/300 CV
104
Tan Thang (Ho Lan), Ham Tan district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
105
Binh Thanh, Tuy Phong district
200 pieces/200 CV
106
Hoa Thang, Bac Binh district
200 pieces/200 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cua Ha Lang estuary, Ham Tan district
200 pieces/200 CV
XX
BA RIA – VUNG TAU
108
Dinh river estuary, Vung Tau city
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
At a regional level and in coordination with Dinh river fishing port
109
Ben Dam bay, Con Dao district
1,200 pieces/600 CV
At a regional level and in coordination with Ben Dam fishing port
110
Cua Lap river, Long Dien district
1,200 pieces/300 CV
At a regional level and in coordination with Tan Phuoc and Phuoc Hiep fishing port
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loc An, Dat Do district
1,000 pieces/200 CV
In coordination with Loc An fishing port
112
Binh Chau, Xuyen Moc district
300 pieces/90 CV
In coordination with Ben Loi fishing port
XXI
HO CHI MINH CITY
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
113
Dong Dinh river, Can Gio district
2,000 pieces/600 CV
XXII
TIEN GIANG
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cua Soai Rap estuary, Go Cong Dong district
350 pieces/600 CV
In coordination with Vam Lang fishing port
XXIII
BEN TRE
115
Cua Dai estuary, Binh Dai district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In coordination with Binh Dai fishing port
116
Cua Co Chien estuary, Thanh Phu district
1,000 pieces/600 CV
In coordination with Thanh Phu fishing port
117
Ba Tri, Ba Tri district
1,000 pieces/600 CV
In coordination with Ba Tri fishing port
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TRA VINH
118
Cua Cung Hau estuary, Cau Ngang district
500 pieces/600 CV
119
Cua Dinh An estuary, Tra Cu district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In coordination with Dinh An fishing port
XXV
SOC TRANG
120
Kenh Ba canal, Tran De district
1,000 pieces/600 CV
In coordination with Tran De fishing port
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngang Ro, Tran De district
400 pieces/600 CV
In coordination with Tran De fishing port
122
Rach Trang ditch, Cu Lao Dung district
400 pieces/150 CV
XXVI
BAC LIEU
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
123
Cua Ganh Hao estuary, Dong Hai district
800 pieces/600 CV
In coordination with Ganh Hao fishing port
124
Cua Cai Cung estuary, Dong Hai district
250 pieces/150 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cua Nha Mat estuary, Bac Lieu city
300 pieces/300 CV
In coordination with Nha Mat fishing port
XXVII
CA MAU
126
Ong Doc river estuary, Tran Van Thoi district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
At a regional level and in coordination with Doc river fishing port
127
Cua Rach Goc estuary, Ngoc Hien district
1,000 pieces/400 CV
At a regional level
128
Cua Bo De estuary, Nam Can district
1,000 pieces/300 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cai Doi Vam, Phu Tan district
600 pieces/150 CV
130
Cua Khanh Hoi estuary, U Minh district
700 pieces/150 CV
131
Hon Khoai island, Ngoc Hien district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In coordination with Hon Khoai fishing port
132
Ho Gui, Dam Doi district
300 pieces/150 CV
133
Rach Tau canal, Ngoc Hien district
300 pieces/150 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
KIEN GIANG
134
Nam Du island, Kien Hai district
1,000 pieces/600 CV
At a regional level and in coordination with Nam Du island fishing port
135
Hon Tre island, Kien Hai district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
At a regional level
136
Cai Lon, Cai Be river estuary, Chau Thanh district
1,000 pieces/600 CV
In coordination with Tac Cau fishing port
137
Xeo Nhau river estuary, An Minh district
400 pieces/400 CV
In coordination with Xeo Nhau fishing port
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cua Ba Hon estuary, Kien Luong district
300 pieces/300 CV
In coordination with Ba Hon fishing port
139
Muong Dao, Ha Tien town
500 pieces/600 CV
140
Vinh An Thoi, Phu Quoc district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In coordination with An Thoi fishing port
141
Mui Ganh Dau, Phu Quoc district
400 pieces/450 CV
In coordination with Ganh Dau fishing port
142
Vung Trau Nam, Phu Quoc district
250 pieces/300 CV
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rach Gia, Rach Gia city
600 pieces/600 CV
144
Linh Huynh river estuary, Hon Dat district
500 pieces/600 CV
In coordination with Linh Huynh fishing port
145
Cua Duong Dong estuary, Phu Quoc district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
146
Tho Chau, Phu Quoc district
400 pieces/1,000 CV
In coordination with Tho Chau fishing port
APPENDIX IIIA
LIST
OF FISHING PORTS TO BE DEVELOPED BY 2020 WITH VISION TO 2030
(Issued together with the Prime Minister’s Decision No. 1976/QD-TTg dated
November 12, 2015)
NO.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CONSTRUCTION SITE
THROUGHPUT CAPACITY (Number of entries/ maximum horsepower capacity)
QUANTITY OF FISH PRODUCTS ENTERING OR EXITING A PORT (Tonnes/year)
NOTE
A
GRADE-1 FISHING PORTS
I
QUANG NINH
1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cai Rong town, Van Don district
130 entries/1,000 CV
17,000
In coordination with an anchorage asylum.
2
Co To fishing port
Co To town, Co To district
120 entries/800 CV
15,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II
HAI PHONG
3
Bach Dang fishing port
Lap Le commune, Thuy Nguyen district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100,000
In coordination with an anchorage asylum located at Bach Dang river estuary.
4
Cat Ba fishing port
Tung Vung bay, Cat Ba town, Cat Hai district
120 entries/600 CV
15,000
5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bach Long Vi district
100 entries/1,000 CV
10,000
In coordination with an anchorage asylum.
III
THAI BINH
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
Thuy Van fishing port
Thuy Tan commune, Thai Thuy district
120 entries/400 CV
15,000
IV
NAM DINH
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
Ninh Co fishing port
Thinh Long town, Hai Hau district
120 entries/800 CV
15,000
In coordination with an anchorage asylum.
V
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
Lach Bang fishing port
Hai Binh commune, Tinh Gia district
120 entries/450 CV
15,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
Lach Hoi fishing port
Quang Tien, Sam Son town
120 entries/800 CV
15,000
In coordination with a regional-level anchorage asylum.
VI
NGHE AN
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Cua Hoi fishing port
Nghi Hai ward, Cua Lo town
120 entries/800 CV
15,000
11
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tien Thuy commune, Quynh Thuan commune, Quynh Luu district
200 entries/1,000 CV
20,000
In coordination with an anchorage asylum.
VII
HA TINH
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
Cua Khau fishing port
Ky Ninh commune, Ky Anh town
120 entries/600 CV
15,000
In coordination with an anchorage asylum.
VIII
QUANG BINH
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13
Gianh river fishing port
Thanh Trach commune, Bo Trach district
130 entries/600 CV
17,000
IX
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
Cua Viet fishing port
Trieu An commune, Trieu Phong district
120 entries/1,000 CV
15,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
THUA THIEN HUE
15
Thuan An fishing port
Thuan An town, Phu Vang district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20,000
In coordination with an anchorage asylum.
XI
DA NANG
16
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tho Quang ward, Son Tra district
300 entries/2,000 CV
100,000
In coordination with Tho Quang anchorage asylum.
XII
QUANG NAM
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17
Tam Quang fishing port
Tam Quang commune, Nui Thanh district
120 entries/400 CV
16,000
XIII
QUANG NGAI
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18
Ly Son fishing port
An Hai commune, Ly Son island district
100 entries/800 CV
10,000
19
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tinh Hoa commune, Quang Ngai city
200 entries/800 CV
20,000
In coordination with a regional-level anchorage asylum.
XIV
BINH DINH
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
Quy Nhon fishing port
Hai Cang ward, Quy Nhon city
300 entries/600 CV
40,000
In coordination with an anchorage asylum.
XV
PHU YEN
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21
Dong Tac fishing port
Phu Lam ward, Tuy Hoa city
120 entries/1,000 CV
15,000
Special-purpose tuna fishing port and in coordination with an anchorage asylum.
XVI
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22
Da Bac fishing port
Cam Linh ward, Cam Ranh city
250 entries/2,000 CV
100,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23
Hon Ro fishing port
Phuoc Dong commune, Nha Trang city
150 entries/500 CV
15,000
In coordination with an anchorage asylum.
24
Da Tay fishing port
Da Tay island, Truong Sa town, Truong Sa district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10,000
In coordination with an anchorage asylum.
XVII
NINH THUAN
25
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ca Na commune, Thuan Nam district
120 entries/1,000 CV
25,000
XVIII
BINH THUAN
58,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26
Phan Thiet fishing port
Duc Thang ward, Phan Thiet city
220 entries/400 CV
XIX
BA RIA – VUNG TAU
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27
Go Ong Sam fishing port
Go Ong Sam, ward 12, Vung Tau city
300 entries/2,000 CV
100,000
In coordination with an anchorage asylum located at Dinh river estuary.
28
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ward 11, Vung Tau city
180 entries/1,000 CV
60,000
In coordination with an anchorage asylum located at Dinh river estuary.
XX
TIEN GIANG
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
29
Vam Lang fishing port
Kieng Phuoc commune, Go Cong Dong district
120 entries/400 CV
25,000
In coordination with an anchorage asylum.
XXI
BEN TRE
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
Binh Dai fishing port
Binh Thang commune, Binh Dai district
150 entries/1,000 CV
50,000
In coordination with an anchorage asylum.
XXII
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
31
Dinh An fishing port
Dinh An commune, Tra Cu district
120 entries/800 CV
25,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
XXIII
SOC TRANG
32
Tran De fishing port
Tran De town, Tran De district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50,000
In coordination with an anchorage asylum.
XXIV
BAC LIEU
33
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ganh Hao town, Dong Hai district
170 entries/600 CV
40,000
In coordination with an anchorage asylum.
XXV
CA MAU
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
34
Doc river fishing port
Song Doc town, Tran Van Thoi district
120 entries/600 CV
45,000
In coordination with an anchorage asylum.
XXVI
KIEN GIANG
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35
Tac Cau fishing port
Tay Yen A commune, An Bien district and Binh An commune, Chau Thanh district, Kien Giang province
550 entries/2,000 CV
250,000
In coordination with an anchorage asylum located at Cai Lon and Cai Be river estuary.
B
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I
QUANG NINH PROVINCE
1
Hon Gai fishing port
Ha Phong ward, Ha Long city
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10,000
In coordination with an anchorage asylum.
II
HAI PHONG CITY
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cat Ba town, Cat Hai district
120 entries/600 CV
9,000
In coordination with an anchorage asylum.
3
Ngoc Hai fishing port
Ngoc Hai ward, Do Son district
70 entries/450 CV
9,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Tay Bach Long Vi fishing port
Bach Long Vi district
50 entries/1,000 CV
3,000
5
Ha Long fishing port
May Chai ward, Ngo Quyen district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,000
III
THAI BINH PROVINCE
6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nam Thinh commune, Tien Hai district
100 entries/400 CV
12,000
In coordination with an anchorage asylum.
7
Tan Son fishing port
Thuy Hai commune, Thai Thuy district
150 entries/400 CV
12,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV
NAM DINH PROVINCE
8
Quan Vinh fishing port
Nghia Thang commune, Nghia Phuc commune, Nghia Hung district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,000
In coordination with an anchorage asylum.
9
Thinh Lam fishing port
Quat Lam town, Giao Thuy district
100 entries/300 CV
7,000
In coordination with an anchorage asylum.
10
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai Dong commune, Hai Hau district
100 entries/800 CV
7,000
In coordination with an anchorage asylum.
V
NINH BINH PROVINCE
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
Cua Day fishing port
Kim Tan commune, Con Thoi commune, Kim Son district
50 entries/450 CV
7,000
In coordination with an anchorage asylum.
VI
THANH HOA PROVINCE
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
Hon Me Island fishing port
Hon Me island, Tinh Gia district
50 entries/450 CV
7,000
13
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoa Loc commune, Hau Loc district
100 entries/500 CV
10,000
In coordination with an anchorage asylum.
VII
NGHE AN PROVINCE
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
Lach Van fishing port
Dien Ngoc commune, Dien Chau district
100 entries/600 CV
10,000
In coordination with an anchorage asylum.
15
Quynh Phuong fishing port
Quynh Phuong ward, Hoang Mai town
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,000
In coordination with an anchorage asylum.
VIII
HA TINH PROVINCE
16
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xuan Hoi commune, Nghi Xuan district
80 entries/600 CV
7,000
In coordination with an anchorage asylum.
17
Thach Kim fishing port
Thach Kim commune, Loc Ha district
100 entries/400 CV
8,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18
Cua Nhuong fishing port
Cua Nhuong commune, Cam Xuyen district
100 entries/400 CV
8,000
In coordination with an anchorage asylum.
IX
QUANG BINH PROVINCE
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19
Nhat Le fishing port
Phu Hai ward, Dong Hoi city
80 entries/600 CV
11,000
In coordination with an anchorage asylum.
20
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Canh Duong commune, Quang Trach district
60 entries/400 CV
9,000
In coordination with an anchorage asylum.
X
QUANG TRI PROVINCE
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21
Cua Tung fishing port
Vinh Quang commune, Vinh Linh district
80 entries/500 CV
8,000
In coordination with an anchorage asylum.
22
Con Co fishing port
Con Co island, Con Co district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,000
In coordination with an anchorage asylum.
23
Bac Cua Viet fishing port
Gio Viet commune, Gio Linh district
60 entries/1,000 CV
7,000
In coordination with an anchorage asylum.
XI
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24
Tu Hien fishing port
Vinh Hien commune, Phu Loc district
70 entries/500 CV
10,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
XII
QUANG NAM PROVINCE
25
An Hoa fishing port
Tam Giang commune, Nui Thanh district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16,000
26
Cam Thanh fishing port
Cam Thanh commune, Hoi An city
120 entries/400 CV
15,000
In coordination with an anchorage asylum.
27
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tan Hiep commune, Hoi An city
70 entries/250 CV
7,500
In coordination with an anchorage asylum.
28
Tam Ky fishing port
Tam Phu commune, Tam Ky city
70 entries/200 CV
8,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
29
Hong Trieu fishing port
Duy Nghia commune, Duy Xuyen district
100 entries/350 CV
10,000
In coordination with an anchorage asylum.
XIII
QUANG NGAI PROVINCE
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
Sa Huynh fishing port
Pho Thanh commune, Duc Pho district
100 entries/500 CV
12,000
In coordination with an anchorage asylum.
31
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Binh Dong commune, Binh Son district
100 entries/400 CV
10,000
32
Sa Ky fishing port
Tinh Ky commune, Quang Ngai city
120 entries/1,000 CV
12,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
33
Co Luy fishing port
Nghia Phu commune, Quang Ngai city
100 entries/500 CV
12,000
In coordination with an anchorage asylum.
34
My A fishing port
Pho Quang commune, Duc Pho district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8,000
In coordination with an anchorage asylum.
XIV
BINH DINH PROVINCE
35
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cat Khanh commune, Phu Cat district
150 entries/400 CV
24,000
In coordination with a regional-level anchorage asylum.
36
Cu Lao Xanh island fishing port
Nhon Chau commune, Quy Nhon city
50 entries/400 CV
11,500
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
37
Tam Quan fishing port
Tam Quan Bac commune, Hoai Nhon district
200 entries/400 CV
20,000
Special-purpose tuna fishing port and in coordination with a regional-level anchorage asylum.
XV
PHU YEN PROVINCE
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
38
Tien Chau fishing port
An Ninh Tay commune, Tuy An district
60 entries/600 CV
7,000
In coordination with an anchorage asylum.
39
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoa Hiep Nam, Dong Hoa district
80 entries/500 CV
10,000
In coordination with an anchorage asylum.
40
Dan Phuoc fishing port
Xuan Thanh ward, Song Cau town
60 entries/500 CV
7,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
XVI
KHANH HOA PROVINCE
41
Dai Lanh fishing port
Dai Lanh commune, Van Ninh district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,000
In coordination with an anchorage asylum.
42
Dam Mon fishing port
Dam Mon commune, Van Ninh district
90 entries/500 CV
7,000
In coordination with an anchorage asylum.
43
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vinh Luong ward, Nha Trang city
90 entries/500 CV
10,000
In coordination with an anchorage asylum.
44
Ninh Van fishing port
Ninh Van commune, Ninh Hoa town
100 entries/500 CV
11,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
45
Truong Sa Island fishing port
Truong Sa town, Truong Sa district
90 entries/1,000 CV
5,000
46
Song Tu Tay island fishing port
Song Tu Tay commune, Truong Sa district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,000
In coordination with an anchorage asylum.
47
Nam Yet island fishing port
Sinh Ton commune, Truong Sa district
50 entries/1,000 CV
3,000
48
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sinh Ton commune, Truong Sa district
50 entries/1,000 CV
3,000
In coordination with an anchorage asylum.
49
Phan Vinh island fishing port
Truong Sa town, Truong Sa district
50 entries/1,000 CV
3,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
XVII
NINH THUAN PROVINCE
50
Dong Hai fishing port
Dong Hai ward, Phan Rang Thap Cham city
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12,000
In coordination with an anchorage asylum.
51
Ninh Chu fishing port
Tri Hai commune, Ninh Hai district
120 entries/1,000 CV
15,000
In coordination with a regional-level anchorage asylum.
52
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thanh Hai commune, Ninh Hai district
50 entries/300 CV
7,000
XVIII
BINH THUAN PROVINCE
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
53
La Gi fishing port
Phuoc Loc ward, La Gi town
175 entries/400 CV
35,000
In coordination with an anchorage asylum.
54
Phan Ri Cua fishing port
Phan Ri Cua town, Tuy Phong district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26,000
In coordination with an anchorage asylum.
55
Trieu Duong fishing port
Phu Quy island, Phu Quy district
60 entries/1,000 CV
8,000
In coordination with an anchorage asylum.
56
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phu Hai commune, Phan Thiet city
85 entries/500 CV
15,000
In coordination with a regional-level anchorage asylum.
XIX
BA RIA – VUNG TAU PROVINCE
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
57
Ben Dam fishing port
Ben Dam bay, Con Son island, Con Dao district
120 entries/500 CV
15,000
In coordination with an anchorage asylum.
58
Tan Phuoc fishing port
Phuoc Tinh commune, Long Dien district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30,000
In coordination with an anchorage asylum.
59
Go Gang fishing port
Long Son commune, Vung Tau city
45 entries/500 CV
7,000
In coordination with an anchorage asylum.
60
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ward 11, Vung Tau city
45 entries/500 CV
8,000
61
Phuoc Hiep fishing port
Phuoc Tinh commune, Long Dien district
60 entries/500 CV
10,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
62
INCOMAP port
Ward 5, Vung Tau city
80 entries/300 CV
15,000
63
Ben Da port
Ward 5, Vung Tau city
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10,000
64
Uncle Ho fish pond fishing port (PASCO)
Ward 5-6, Vung Tau city
60 entries/800 CV
10,000
65
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ward 5, Vung Tau city
70 entries/500 CV
10,000
66
Loc An fishing port
Loc An commune, Dat Do district
50 entries/400 CV
8,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
67
Lo Voi fishing port
Binh Chau commune, Xuyen Moc district
70 entries/90 CV
10,000
In coordination with an anchorage asylum.
68
Lo Voi fishing port
Phuoc Hung commune, Long Dien district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,000
XX
HO CHI MINH CITY
69
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ward 7, district 8
80 entries/500 CV
20,000
70
Bien Dong seafood corporation’s fishing port
Tan Thuan Dong ward, district 7
40 entries/600 CV
7,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
71
Binh Khanh fishing port
Binh Khanh commune, Can Gio district
50 entries/400 CV
15,000
XXI
TIEN GIANG PROVINCE
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
72
My Tho fishing port
Ward 2, My Tho city
90 entries/600 CV
40,000
XXII
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
73
Ba Tri fishing port
An Thuy commune, Ba Tri district
120 entries/600 CV
30,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
74
Thanh Phu fishing port
An Nhon commune, Thanh Phu district
90 entries/600 CV
15,000
In coordination with an anchorage asylum.
XXIII
TRA VINH PROVINCE
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
75
Lang Chim fishing port
Long Huu commune, Duyen Hai district
110 entries/600 CV
20,000
76
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dong Hai commune, Duyen Hai district
90 entries/300 CV
11,000
XXIV
BAC LIEU PROVINCE
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
77
Nha Mat fishing port
Nha Mat ward, Bac Lieu city
135 entries/300 CV
26,000
In coordination with an anchorage asylum.
XXV
CA MAU PROVINCE
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
78
Ca Mau fishing port
Ward 8, Ca Mau city
50 entries/300 CV
10,000
79
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hon Khoai island, Ngoc Hien district
40 entries/400 CV
10,000
In coordination with an anchorage asylum.
80
Rach Goc fishing port
Tan An commune and Rach Goc town, Ngoc Hien district
100 entries/400 CV
18,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
XXVI
KIEN GIANG PROVINCE
81
An Thoi fishing port
An Thoi town, Phu Quoc district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,000
In coordination with an anchorage asylum.
82
Nam Du island fishing port
Nam Du island, Kien Hai district
30 entries/400 CV
3,000
In coordination with an anchorage asylum.
83
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tho Chau commune, Phu Quoc district
35 entries/1,000 CV
5,000
84
Bai Dong fishing port
Tho Chau commune, Phu Quoc district
35 entries/1,000 CV
5,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
85
Ba Hon fishing port
Kien Luong town, Kien Luong district
50 entries/400 CV
14,000
In coordination with an anchorage asylum.
86
Xeo Nhao fishing port
Tan Thanh commune, An Minh district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15,000
87
Linh Huynh fishing port
Linh Huynh commune, Hon Dat district
50 entries/400 CV
10,000
88
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nam Du commune, Kien Hai district
50 entries/600 CV
5,000
89
Ganh Dau fishing port
Ganh Dau commune, Phu Quoc district
60 entries/350 CV
7,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
90
Bai Chuong fishing port
Hon Nghe commune, Kien Hai district
50 entries/300 CV
5,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
APPENDIX IIIB
LIST
OF FISHING PORTS TO BE DEVELOPED BY 2030
(Issued together with the Prime Minister’s Decision No. 1976/QD-TTg dated
November 12, 2015)
NO.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CONSTRUCTION SITE
THROUGHPUT CAPACITY (Number of entries/ maximum horsepower capacity)
QUANTITY OF FISH PRODUCTS (Tonnes/year)
NOTE
I
DA NANG CITY
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Truong Sa Island fishing port
Hoang Sa district
70 entries/1,000 CV
5,000
2
Da Bac island fishing port
Hoang Sa district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,000
3
Tri Ton island fishing port
Hoang Sa district
50 entries/1,000 CV
3,000
4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoang Sa district
50 entries/1,000 CV
3,000
5
Nam island fishing port
Hoang Sa district
50 entries/1,000 CV
3,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II
KHANH HOA PROVINCE
6
An Bang island fishing port
Truong Sa town, Truong Sa district
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,000
7
Da Thuyen Chai island fishing port
Truong Sa town, Truong Sa district
50 entries/1,000 CV
3,000
8
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sinh Ton commune, Truong Sa district
50 entries/1,000 CV
3,000
;
Quyết định 1976/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 1976/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: | 12/11/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1976/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video