THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1269/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2022 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 1829/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tại Tờ trình số 8845/TTr-BGTVT ngày 26 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch, chính sách, giải pháp thực hiện Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. THỦ TƯỚNG |
KẾ HOẠCH, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP
THỰC
HIỆN QUY HOẠCH KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1269/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ)
- Nâng cao nhận thức và hành động trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 1829/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch). Tăng cường trách nhiệm trong việc phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong từng giai đoạn.
- Xác định các nhiệm vụ, giải pháp, danh mục các dự án cụ thể triển khai thực hiện theo từng giai đoạn từ nay đến năm 2030 phù hợp với điều kiện của các bộ, ngành, địa phương; xác định rõ phương thức, nguồn lực, cơ chế phối hợp giữa các bộ, ban, ngành và địa phương trong việc triển khai thực hiện.
- Định hướng cho các bộ, ngành và địa phương trong việc xây dựng kế hoạch, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành, cơ quan liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
II. CÁC NHIỆM VỤ, KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật về quy hoạch
- Tổ chức công bố quy hoạch, tuyên truyền phổ biến nội dung Quy hoạch, cung cấp thông tin về Quy hoạch đến các tổ chức, cá nhân để tham gia giám sát việc thực hiện Quy hoạch, tham gia phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo Quy hoạch được phê duyệt.
- Cung cấp các dữ liệu Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phục vụ xây dựng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
- Triển khai thực hiện lưu trữ Hồ sơ quy hoạch theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong quá trình lập quy hoạch tỉnh, quy hoạch vùng về nội dung kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
- Báo cáo, đánh giá việc thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo định kỳ hằng năm, 05 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Nhiệm vụ hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về đường thủy nội địa
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định của Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa để phù hợp điều kiện thực tiễn và đáp ứng nhu cầu phát triển.
- Chủ trì và phối hợp với Bộ Tài chính có văn bản thống nhất bàn giao một số tuyến, đoạn tuyến đường thủy nội địa quốc gia cho địa phương quản lý.
3. Nhiệm vụ phát triển kết cấu hạ tầng
- Tập trung các dự án đầu tư công vào kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa công cộng (luồng tàu, công trình chỉnh trị, báo hiệu, âu tàu, đập dâng nước...) đối với các tuyến có lưu lượng, mật độ vận tải lớn; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ công tác bảo đảm giao thông vận tải thủy nội địa và quản lý nhà nước chuyên ngành đường thủy nội địa tại các khu vực cảng thủy nội địa.
Triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng các dự án lĩnh vực đường thủy nội địa trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Giao thông vận tải gồm: dự án phát triển hành lang vận tải thủy và logistics khu vực phía Nam; dự án nâng cao tĩnh không các cầu đường bộ cắt qua tuyến đường thủy nội địa quốc gia - giai đoạn 1 (khu vực phía Nam); dự án nâng cấp tuyến kênh Chợ Gạo - giai đoạn 2; dự án nâng tĩnh không cầu Đuống; dự án xây dựng hệ thống thông tin quản lý tích hợp phục vụ chuyển đổi số Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
- Ưu tiên, phân bổ kế hoạch thực hiện các dự án đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 và dự kiến giai đoạn 2026 - 2030 (Phụ lục I).
- Kêu gọi đầu tư thực hiện các dự án đầu tư xây dựng mới; nâng cấp, cải tạo, mở rộng các cảng khách, cảng thủy nội địa hàng hóa sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp theo Quy hoạch được duyệt giai đoạn 2021 - 2030 (Phụ lục II và Phụ lục III).
4. Cập nhật, điều chỉnh quy hoạch
- Nghiên cứu rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền cập nhật điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với các quy hoạch cấp cao hơn và các quy hoạch liên quan, đảm bảo hiệu quả thực hiện quy hoạch.
- Quy hoạch được rà soát theo định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
5. Kế hoạch sử dụng đất
Quỹ đất dành cho thực hiện quy hoạch thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất của các địa phương phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.
III. CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Thu hút nguồn vốn cho phát triển hạ tầng
- Cân đối ngân sách, bố trí đủ nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo lộ trình Quy hoạch đã được phê duyệt, tạo sức lan tỏa và thu hút đầu tư kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các hạ tầng liên quan tại khu vực.
- Tăng cường sự phối hợp của các bộ, ngành, địa phương để bố trí nguồn lực thực hiện khả thi, hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch.
- Huy động đa dạng các nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách, nguồn lực trong, nước và ngoài nước để thực hiện đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy hoạch. Thể chế hóa các giải pháp huy động, sử dụng nguồn lực để đảm bảo triển khai trong thực tế hiệu quả, khả thi.
- Tiếp tục tăng cường các mối quan hệ với các tổ chức liên quan thuộc các đối tác chiến lược của Việt Nam như Nhật Bản, Hàn Quốc và các quốc gia khác, các tổ chức quốc tế như WB, JICA, ADB và các tổ chức khác để thu hút vốn đầu tư kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, kết cấu hạ tầng giao thông kết nối với đường thủy nội địa.
- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các chính sách về giá, phí tại cảng thủy nội địa để nâng cao hiệu quả đầu tư cảng thủy nội địa, tăng tính hấp dẫn đối với các doanh nghiệp vận tải thủy, thu hút hàng container vận chuyển bằng đường thủy nội địa.
- Nghiên cứu áp dụng ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư sử dụng mặt nước, khu vực thủy nội địa (quy định tại Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020) để tăng cường thu hút nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
- Nghiên cứu chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp đầu tư các dự án cảng thủy nội địa.
- Sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho lĩnh vực đường thủy nội địa gồm: cơ sở dữ liệu, phần mềm, phần cứng.
- Chú trọng bố trí vốn sự nghiệp kinh tế cho công tác bảo trì đường thủy nội địa để đảm bảo duy trì kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải và giảm thiểu tai nạn giao thông đường thủy nội địa.
- Đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt trong công tác quản lý, khai thác hạ tầng cảng thủy nội địa; nghiên cứu thực hiện cơ chế đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ở các lĩnh vực liên quan đến quản lý và khai thác cảng thủy nội địa; tăng cường hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế nhằm phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực đường thủy nội địa.
- Có chính sách thu hút, đào tạo để có nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc cho ngành; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành, ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng khác theo vị trí việc làm cho công chức, viên chức. Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức nghiên cứu các đề tài khoa học có nội dung thiết thực với công tác quản lý chuyên ngành về đường thủy nội địa.
- Tiếp tục tổ chức hoặc cử công chức, viên chức tham dự các khoá đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ trong nước và nước ngoài; phối hợp với các trường đại học, cao đẳng và cơ sở đào tạo, huấn luyện chuyên ngành khác tăng cường phát triển nguồn nhân lực đường thủy nội địa, bảo đảm cả về chất lượng cũng như số lượng.
- Tiếp tục phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên sâu, trình độ cao để tham gia vào việc xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, giải quyết các vấn đề kỹ thuật, công nghệ phức tạp trong phát triển đường thủy nội địa, cảng thủy nội địa, đóng, sửa chữa và khai thác phương tiện thủy nội địa và công trình liên quan.
3. Phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại, công nghệ số và chuyển đổi số trong phát triển ngành đường thủy nội địa.
- Ưu tiên đầu tư, phát triển, sử dụng hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin cơ chế một cửa quốc gia; đẩy mạnh triển khai và hoàn thành số hóa hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Tăng cường hợp tác với các quốc gia phát triển để học hỏi kinh nghiệm, chuyển giao khoa học công nghệ phát triển giao thông đường thủy nội địa trình độ tiên tiến, hiệu quả, an toàn, có tiêu chuẩn phù hợp với khu vực và thế giới.
- Khai thác hiệu quả hệ thống quản lý các phương tiện thủy nội địa bằng hệ thống nhận dạng (AIS) nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, giám sát vị trí các phương tiện thủy nội địa, phục vụ công tác quản lý chuyên ngành đường thủy nội địa, tìm kiếm cứu nạn, quốc phòng - an ninh và phát triển kinh tế.
- Thực hiện khai báo thủ tục phương tiện thủy nội địa qua cổng thông tin điện tử.
- Kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là bộ phận quan trọng của kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, được xác định là một trong ba khâu đột phá chiến lược, cần ưu tiên đầu tư bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế với an sinh xã hội.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền trong đầu tư các tuyến kè bảo vệ bờ kết hợp đường dân sinh, các công trình phòng chống sạt lở bờ sông, kênh phục vụ nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, bảo vệ môi trường trong xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, đáp ứng các tiêu chí công trình xanh.
- Tăng cường hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế trong công tác nghiên cứu, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Bộ Giao thông vận tải phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ liên quan và các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng, địa điểm đổ, chứa chất nạo vét, đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.
6. Bảo đảm nguồn lực tài chính
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách tài chính phù hợp để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy hoạch.
- Bộ Giao thông vận tải phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét việc bố trí, sử dụng ngân sách hằng năm để bảo đảm thực hiện các nội dung theo quy hoạch.
7. Bảo đảm quốc phòng - an ninh
- Nghiên cứu phát triển các cảng thủy nội địa tại các huyện đảo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng - an ninh và chủ quyền biển đảo.
- Tiếp tục tăng cường chủ động phối hợp chặt chẽ với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các bộ, ngành, địa phương liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ chủ quyền và thực hiện quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia về biến, đảo.
- Được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ để đầu tư kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa giúp kết nối hiệu quả giao thông đường thủy nội địa với các cảng biển theo các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ.
- Ưu tiên bố trí vốn đầu tư công để đầu tư cải tạo, nâng cấp luồng đường thủy nội địa trên các tuyến vận tải đường thủy nội địa chính theo quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để đầu tư, duy tu, bảo trì bến khách ngang sông tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, chưa có điều kiện phát triển, đầu tư các loại hình giao thông khác.
- Bố trí vốn sự nghiệp kinh tế cho công tác bảo trì đường thủy nội địa phù hợp tình hình thực tế và khả năng huy động các nguồn lực để đảm bảo duy trì kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải và giảm thiểu tai nạn giao thông đường thủy nội địa.
- Sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho lĩnh vực đường thủy nội địa.
- Sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước để duy trì hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho lĩnh vực đường thủy nội địa sau đầu tư, gồm: cơ sở dữ liệu, phần mềm, phần cứng...
- Tiếp tục phân cấp đầu tư, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo yêu cầu của Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về việc đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước.
1. Bộ Giao thông vận tải
- Tổ chức công bố, cung cấp thông tin và lưu trữ hồ sơ Quy hoạch theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu để báo cáo cấp thẩm quyền xem xét chấp thuận bổ sung Quy hoạch chi tiết kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa vào danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành nhằm cụ thể hóa và đáp ứng yêu cầu đồng bộ quy hoạch ngành quốc gia trong quá trình tổng kết, đánh giá việc thực hiện Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017.
- Chủ trì rà soát các luật chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn thi hành tạo thuận lợi trong hoạt động lập quy hoạch, đầu tư, quản lý, bảo trì, khai thác kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật.
- Ưu tiên cân đối, phân bổ vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2026 của Bộ Giao thông vận tải được cấp có thẩm quyền duyệt để thực hiện các dự án dự kiến tại Phụ lục I.
- Phối hợp với các bộ, ngành trong việc triển khai thực hiện các nội dung có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Phối hợp với các địa phương nghiên cứu, huy động nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và quy hoạch sử dụng đất phù hợp, đồng bộ với quy hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo, đánh giá việc thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa định kỳ hằng năm, 05 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
- Chủ trì và phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện bàn giao một số tuyến, đoạn tuyến đường thủy nội địa quốc gia được phân cấp cho địa phương quản lý theo quy định của Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, bố trí nguồn vốn đầu tư công để đầu tư kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước. Theo thẩm quyền chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn phục vụ việc đầu tư, nâng cấp, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
3. Bộ Tài chính
Chủ trì, bố trí kinh phí sự nghiệp cho công tác bảo trì đường thủy nội địa thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo khả năng cân đối ngân sách hăng năm.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hoàn thiện chính sách ưu đãi về sử dụng đất, sử dụng khu vực sông, hồ xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; xây dựng các quy định về quản lý, sử dụng đất, sử dụng khu vực biên dành cho kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
5. Bộ Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hoàn thiện pháp luật về hoạt động dịch vụ logistics (liên kết với hoạt động cảng cạn); cơ chế chính sách liên quan đến phát triển công nghiệp, công nghiệp phụ trợ gắn với các lĩnh vực của ngành giao thông vận tải.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức nghiên cứu, thử nghiệm các công nghệ mới, vật liệu mới; ban hành hệ thống tiêu chuẩn thuộc các lĩnh vực của ngành giao thông vận tải.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông
Phối hợp Bộ Giao thông vận tải tăng cường công tác tuyên truyền đến các cơ quan, tổ chức, nhân dân để nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; nâng cao ý thức tham gia giao thông thủy, góp phần đảm bảo an toàn, an ninh đường thủy nội địa.
8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nghiên cứu, rà soát các quy định để thuận lợi trong việc triển khai đầu tư xây dựng công trình xếp, dỡ, vận chuyển hàng hóa của các cảng thủy nội địa ngoài đê, không ảnh hưởng đến việc tiêu thoát lũ, an toàn đê điều.
9. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Nghiên cứu, rà soát phối hợp với các bộ, ngành có liên quan chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao đáp ứng nhu cầu thực tế đê phát triển vận tải thủy nội địa và vận tải ven biển bằng phương tiện thủy nội địa.
10. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có liên quan
- Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về giao thông vận tải theo quy định của pháp luật trong phạm vi địa bàn; quản lý chặt chẽ quỹ đất phục vụ triển khai quy hoạch.
- Rà soát các quy hoạch, các dự án trên địa bàn địa phương bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với các quy hoạch ngành giao thông vận tải.
- Cập nhật nội dung quy hoạch tỉnh bảo đảm tuân thủ các định hướng phát triển giao thông địa phương theo quy hoạch ngành quốc gia. Chủ động xây dựng, tích hợp quy hoạch chi tiết kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong quy hoạch tỉnh.
- Chủ trì, bố trí ngân sách địa phương để phát triển giao thông đường thủy nội địa thuộc địa phương quản lý.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch tại Điều 1 Quyết định này được bố trí trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của các bộ, ngành liên quan, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật đảm bảo tiết kiệm hiệu quả.
- Các bộ, ngành liên quan và các địa phương chủ động bố trí, lồng ghép các nhiệm vụ và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch tại Điều 1 Quyết định này.
DANH MỤC ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI
ĐỊA SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 1269/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT |
Tên dự án |
Quy mô |
Tiến độ đầu tư |
|
2021-2025 |
2026-2030 |
|||
1 |
Nâng cấp tuyến vận tải thủy sông Đuống (cầu đường sắt Đuống) |
Tĩnh không đạt cấp II |
X |
|
2 |
Dự án WB6 - giai đoạn bổ sung vốn (kênh nối Đáy - Ninh Cơ) |
Cấp đặc biệt |
X |
|
3 |
Nâng cấp tuyến kênh Chợ Gạo - giai đoạn 2 |
Cấp II |
X |
|
4 |
Phát triển các hành lang đường thủy và logistics khu vực phía Nam |
Cấp II - III |
X |
|
5 |
Nâng cao tĩnh không các cầu đường bộ cắt qua tuyến đường thủy nội địa quốc gia - giai đoạn 1 (khu vực phía Nam) |
Cấp II - III |
X |
|
6 |
Dự án Nâng cấp tuyến Quảng Ninh - Hải Phòng - Thái Bình - Nam Định - Ninh Bình qua sông Luộc (Hành lang đường thủy số 2) |
Cấp II - IV |
|
X |
7 |
Dự án Nâng cấp tuyến vận tải thủy Ninh Bình - Thanh Hóa |
Cấp II - IV |
|
X |
8 |
Dự án Nâng cấp tuyến sông Gianh - giai đoạn 2 |
Cấp III |
|
X |
9 |
Dự án Nâng cấp tuyến vận tải thủy sông Lèn - Thanh Hóa |
Cấp II |
|
X |
10 |
Tuyến vận tải thủy Chợ Đệm - Bến Lức |
Cấp III |
|
X |
11 |
Nâng cấp kênh Mương Khai - Đốc Phủ Hiền |
Cấp III |
|
X |
12 |
Dự án tuyến vận tải thủy sông Sài Gòn (đoạn Bến Súc - Bến Củi) |
Cấp II |
|
X |
13 |
Nâng cấp tuyến vận tải thủy Việt Trì - Yên Bái (sông Hồng) |
160 km - cấp III |
|
X |
14 |
Nâng cấp tuyến vận tải thủy Vạn Gia - Ka Long |
17km - cấp III |
|
X |
15 |
Nâng cấp tuyến vận tải thủy sông Hàm Luông từ ngã ba sông Tiền đến cửa Hàm Luông |
Cấp I - đặc biệt |
|
X |
16 |
Nâng cấp tuyến vận tải thủy Hà Tiên - Rạch Giá - Cà Mau |
250 km - Cấp III |
|
X |
17 |
Nâng cao tĩnh không các cầu đường bộ, đường sắt cắt qua tuyến đường thủy nội địa quốc gia - giai đoạn 1 (khu vực phía Bắc) |
Cấp II - III |
|
X |
18 |
Nâng cao tĩnh không các cầu đường bộ cắt qua tuyến đường thủy nội địa quốc gia - giai đoạn 2 (khu vực phía Nam) |
Cấp II - III |
|
X |
CÁC CẢNG KHÁCH SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 1269/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT |
Tên cảng |
Tỉnh, thành phố |
Giai đoạn 2021 - 2030 |
|
Cỡ tàu (ghế) |
Công suất (ngàn lượt HK/năm) |
|||
A |
MIỀN BẮC |
|
|
10.900 |
1 |
Cụm cảng khách Hà Nội (Hà Nội, Sơn Tây, Bát Tràng...) |
Hà Nội |
100 |
1100 |
2 |
Cụm cảng khách Hải Phòng (Cát Hải, Cát Bà, Hòn Dấu, Bạch Long Vỹ...) |
Hải Phòng |
250 |
1.500 |
3 |
Cụm cảng khách Quảng Ninh (Tuần Châu, Bãi Cháy, Cẩm Phả, Cái Rồng...) |
Quảng Ninh |
250 |
7.000 |
4 |
Cụm cảng khách Phú Thọ - Vĩnh Phúc |
Phú Thọ, Vĩnh Phúc |
100 |
100 |
5 |
Cụm cảng khách Hải Dương - Hưng Yên |
Hải Dương, Hưng Yên |
100 |
200 |
6 |
Cụm cảng khách Thái Bình |
Thái Bình |
150 |
200 |
7 |
Cụm cảng khách Hà Nam |
Hà Nam |
150 |
100 |
8 |
Cụm cảng khách Nam Định |
Nam Định |
100 |
100 |
9 |
Cụm cảng khách Ninh Bình |
Ninh Bình |
100 |
300 |
10 |
Các cụm cảng khách hồ thủy điện Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, Hồ Thác Bà, Tuyên Quang |
- |
100 |
300 |
B |
MIỀN TRUNG |
|
|
2.500 |
1 |
Cụm cảng Thanh Hóa (Hàm Rồng...) |
Thanh Hóa |
100 |
150 |
2 |
Cụm cảng khách Nghệ An (Bến Thủy…) |
Nghệ An |
100 |
100 |
3 |
Cụm cảng khách Hà Tĩnh |
Hà Tĩnh |
50 |
50 |
4 |
Cụm cảng khách Quảng Bình |
Quảng Bình |
50 |
100 |
5 |
Cụm cảng khách Quảng Trị |
Quảng Trị |
50 |
50 |
6 |
Cụm cảng khách Thừa Thiên Huế (Tòa Khâm ...) |
Thừa Thiên Huế |
100 |
400 |
7 |
Cụm cảng khách Đà Nẵng (Sông Hàn ...) |
Đà Nẵng |
250 |
250 |
8 |
Cụm cảng khách Quảng Nam (Cửa Đại - Cù Lao Chàm...) |
Quảng Nam |
50 |
500 |
9 |
Cụm cảng khách Quảng Ngãi |
Quảng Ngãi |
50 |
500 |
10 |
Cụm cảng khách Bình Định |
Bình Định |
50 |
100 |
11 |
Cụm cảng khách Phú Yên |
Phú Yên |
50 |
100 |
12 |
Cụm cảng khách Khánh Hòa |
Khánh Hòa |
50 |
100 |
13 |
Cụm cảng khách Ninh Thuận |
Ninh Thuận |
50 |
50 |
14 |
Cụm cảng khách Bình Thuận |
Bình Thuận |
50 |
50 |
C |
MIỀN NAM |
|
|
40.000 |
1 |
Cụm cảng khách Thành phố Hồ Chí Minh |
Thành phố Hồ Chí Minh |
250 |
6.500 |
2 |
Cụm cảng khách Bà Rịa - Vũng Tàu (Cầu Đá...) |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
250 |
1.800 |
3 |
Cụm cảng khách Đồng Nai - Bình Dương |
Đồng Nai, Bình Dương |
100 |
200 |
4 |
Cụm cảng khách Tây Ninh |
Tây Ninh |
100 |
500 |
5 |
Cụm cảng khách Đồng Tháp (Cao Lãnh) |
Đồng Tháp |
250 |
1.500 |
6 |
Cụm cảng khách Kiên Giang (Rạch Giá, Hà Tiên...) |
Kiên Giang |
250 |
2000 |
7 |
Cụm cảng khách Cần Thơ (đường Mai Chí Thọ, Hưng Phú, Cồn Khuông...) |
Cần Thơ |
250 |
9.500 |
8 |
Cụm cảng khách Cà Mau (Cà Mau, Năm Căn, Ông Đốc) |
Cà Mau |
100 |
7.000 |
9 |
Cụm cảng khách Tiền Giang (Mỹ Tho...) |
Tiền Giang |
120 |
2.000 |
10 |
Cụm cảng khách Sóc Trăng |
Sóc Trăng |
100 |
1.500 |
11 |
Cụm cảng khách An Giang (Long Xuyên, Châu Đốc) |
An Giang |
120 |
2.500 |
12 |
Cụm cảng khách Long An (Tân An...) |
Long An |
100 |
1200 |
13 |
Cụm cảng khách Trà Vinh |
Trà Vinh |
100 |
800 |
14 |
Cụm cảng khách Vĩnh Long |
Vĩnh Long |
100 |
1.000 |
15 |
Cụm cảng khách Bến Tre |
Bến Tre |
100 |
2.000 |
CÁC CẢNG HÀNG HÓA SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 1269/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT |
Tên cảng |
Tỉnh, thành phố |
Sông, kênh |
Quy hoạch giai đoạn 2021 - 2030 |
||
Cỡ tàu (Tấn) |
Công suất (Ngàn T/năm) |
Nhu cầu sử dụng đất (ha) |
||||
A |
MIỀN BẮC |
|
|
|
198.850 |
1.492 |
I |
Khu vực đồng bằng sông Hồng |
|
|
|
157.400 |
987 |
1 |
Cụm cảng trung tâm Hà Nội |
Hà Nội |
Sông Hồng |
3.000 |
4.200 |
25,2 |
2 |
Cụm cảng Bắc Hà Nội |
Hà Nội |
Sông Hồng |
3.000 |
2.200 |
13,2 |
3 |
Cụm cảng Nam Hà Nội |
Hà Nội |
Sông Hồng |
3.000 |
7.100 |
42,6 |
4 |
Cụm cảng Đông Hà Nội |
Hà Nội |
Sông Đuống |
3.000 |
4.300 |
25,8 |
5 |
Cụm cảng Tây Hà Nội |
Hà Nọi |
Sông Hồng |
3.000 |
12.300 |
73,8 |
6 |
Cụm cảng Hải Phòng |
Hải Phòng |
Sông Cấm, Sông Đá Bạch, Sông Lạch Tray, Sông Văn Úc |
5.000 |
27.500 |
166,0 |
7 |
Cụm cảng Ninh Bình |
Ninh Bình |
Sông Đáy, Hoàng Long, Yên Mô, Vạc |
3.000 |
26.300 |
147,6 |
8 |
Cụm cảng Bắc Ninh |
Bắc Ninh |
Sông Đuống, Sông Cầu |
3.000 |
6.500 |
46 |
9 |
Cụm cảng Hải Dương |
Hải Dương |
Sông Kinh Thầy - Kinh Môn |
3.000 |
21.500 |
147,0 |
10 |
Cụm cảng Vĩnh Phúc |
Vĩnh Phúc |
Sông Hồng, Sông Lô |
3.000 |
2.700 |
18,9 |
11 |
Cụm cảng Hà Nam |
Hà Nam |
Sông Hồng |
3.000 |
10.700 |
74,9 |
12 |
Cụm cảng Nam Định |
Nam Định |
Sông Hồng |
3.000 |
2.700 |
18,9 |
13 |
Cụm cảng Hưng Yên |
Hưng Yên |
Sông Hồng, Sông Luộc |
2.000 |
2.300 |
16,1 |
14 |
Cụm cảng Thái Bình |
Thái Bình |
Sông Trà Lý, Sông Hồng, Sông Luộc, Sông Hóa |
2.000 |
8.400 |
58,8 |
15 |
Cụm cảng Quảng Ninh |
Quảng Ninh |
Sông Chanh |
5.000 |
18.200 |
109,2 |
II |
Khu vực trung du miền núi phía Bắc |
|
|
|
41.450 |
505 |
1 |
Cụm cảng Phú Thọ |
Phú Thọ |
Sông Lô |
2.000 |
10.300 |
103,2 |
2 |
Cụm cảng Tuyên Quang |
Tuyên Quang |
Sông Lô, Gâm |
1.000 |
2.500 |
37,5 |
3 |
Cụm cảng Thái Nguyên |
Thái Nguyên |
Sông Công |
1.000 |
3.000 |
36,0 |
4 |
Cụm cảng Bắc Giang |
Bắc Giang |
Sông Thương |
1.000 |
13.700 |
164 |
5 |
Cụm cảng Hòa Bình |
Hoà Bình |
Sông Đà-Hồ Hòa Bình |
600 |
2.500 |
37,5 |
6 |
Cụm cảng Sơn La |
Sơn La |
Hồ Hòa Bình - Sơn La |
400 |
2.550 |
38,3 |
7 |
Cụm cảng Lai Châu |
Lai Châu |
Hồ Sơn La - Lai Châu |
400 |
1.600 |
24 |
8 |
Cụm cảng Điện Biên |
Lai Châu |
Hồ Lai Châu |
400 |
1.000 |
15 |
9 |
Cụm cảng Yên Bái |
Yên Bái |
Sông Hồng |
600 |
2.700 |
40,5 |
10 |
Cụm cảng Lào Cai |
Lào Cai |
Sông Hồng |
600 |
1.600 |
24,0 |
B |
MIỀN TRUNG |
|
|
|
8.950 |
71,1 |
1 |
Cụm cảng Thanh Hóa (Đò Lèn, Lạch Bạng) |
Thanh Hóa |
Sông Lèn, Sông Bạng |
3.000 |
3.000 |
17,0 |
2 |
Cụm cảng Nghệ An (Hưng Hòa, Quỳnh Lộc) |
Nghệ An |
Sông Lam, Hoàng Mai |
1.000 |
1.400 |
14,0 |
3 |
Cụm cảng Hà Tĩnh (Hộ Độ, Bến Giá...) |
Hà Tĩnh |
Sông Nghèn, Sông La |
600 |
450 |
4,5 |
4 |
Cụm cảng Quảng Bình (Nhật Lệ, Quảng Thuận ...) |
Quảng Bình |
Sông Nhật Lệ, Sông Gianh |
400 |
2.100 |
15,6 |
5 |
Cụm cảng Quảng Trị (Đông Hà ...) |
Quảng Trị |
Sông Hiếu, Thạch Hãn, Cửa Việt |
400 |
500 |
5,0 |
6 |
Cụm cảng Thừa Thiên Huế |
Thừa Thiên Huế |
Sông Hương, Phá Tam Giang |
400 |
500 |
5,0 |
7 |
Cụm cảng Đà Nẵng |
Thừa Thiên Huế |
Sông Hiếu |
400 |
500 |
5,0 |
8 |
Cụm cảng Quảng Nam |
Thừa Thiên Huế |
Sông Thu Bồn, Trường Giang |
400 |
500 |
5,0 |
C |
MIỀN NAM |
|
|
|
152.572 |
920 |
I |
Khu vực Đông Nam Bộ |
|
|
|
98.922 |
561 |
1 |
Cụm cảng trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Sông Sài Gòn, Đồng Nai |
3.000 |
21.122 |
131 |
2 |
Cụm cảng Bắc Thành phố Hồ Chí Minh |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Sông Sài Gòn, Đồng Nai |
3.000 |
1.500 |
9 |
3 |
Cụm cảng Tây Nam Thành phố Hồ Chí Minh |
Thành phố Hồ Chí Minh |
CĐ Bến Lức - kênh Tẻ |
3.000 |
2.500 |
15 |
4 |
Cụm cảng Đông Thành phố Hồ Chí Minh |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Sông Sài Gòn, CĐ Bến Lức kênh Tẻ, Đồng Nai |
5.000 |
18.500 |
74 |
5 |
Cụm cảng Bình Dương |
Bình Dương |
Sông Sài Gòn |
3.000 |
30.200 |
181 |
6 |
Cụm cảng Tây Ninh |
Tây Ninh |
Sông Sài Gòn, Vàm Cỏ Đông |
2.000 |
7.000 |
42 |
7 |
Cụm cảng Đồng Nai |
Đồng Nai |
Sông Đồng Nai (nhánh cù lao Ông Cồn) |
5.000 |
9.800 |
59 |
8 |
Cụm cảng Bà Rịa - Vũng Tàu |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
Sông Thị Vải (nhánh) |
5.000 |
8.300 |
50 |
II |
Khu vực Tây Nam Bộ |
|
|
|
53.650 |
359 |
1 |
Cụm cảng Long An |
Long An |
Sông Vàm Cỏ Đông |
7.000 |
15.550 |
96 |
2 |
Cụm cảng Đồng Tháp |
Đồng Tháp |
Sông Hậu; sông Tiền; Kênh Lấp Vò - Sa Đéc; Kênh Mương Khai - Đốc Phủ Hiền |
3.000 |
3.600 |
22 |
3 |
Cụm cảng Tiền Giang |
Tiền Giang |
Sông Tiền |
5.000 |
3.000 |
21 |
4 |
Cụm cảng Vĩnh Long |
Vĩnh Long |
Sông Tiền |
3.000 |
3.400 |
23,8 |
5 |
Cụm cảng Bến Tre |
Bến Tre |
Sông Cửa Đại |
5.000 |
3.950 |
28 |
6 |
Cụm cảng Trà Vinh |
Trà Vinh |
Sông Cổ Chiên |
3.000 |
4.700 |
32,9 |
7 |
Cụm cảng cần Thơ |
Cần Thơ |
Sông Hậu |
5.000 |
5.050 |
35 |
8 |
Cụm cảng Hậu Giang |
Hậu Giang |
Sông Cái Tư, Rạch Cái Côn |
2.000 |
1.200 |
8 |
9 |
Cụm cảng An Giang |
An Giang |
Sông Hậu |
5.000 |
2.000 |
14 |
10 |
Cụm cảng Kiên Giang |
Kiên Giang |
Sông Cái Bé |
1.000 |
2.600 |
18 |
11 |
Cụm cảng Sóc Trăng |
Sóc Trăng |
Sông Hậu; Kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp; Kênh Phú Hữu - Bãi Xàu |
1.000 |
2.400 |
17 |
12 |
Cụm cảng Bạc Liêu |
Bạc Liêu |
Kênh Bạc Liêu -Cà Mau |
1.000 |
3.000 |
21 |
13 |
Cụm cảng Cà Mau |
Cà Mau |
Sông Gành Hào |
1.000 |
3.200 |
22 |
THE PRIME MINISTER OF VIETNAM |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 1269/QD-TTg |
Hanoi, October 19, 2022 |
DECISION
PLANS, POLICIES AND SOLUTIONS FOR IMPLEMENTATION OF THE PLANNING FOR INFRASTRUCTURE OF INLAND WATERWAYS FOR THE 2021 – 2030 PERIOD, WITH A VISION TO 2050
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Government Organization of Vietnam dated June 19, 2015; the Law on amendments to some Articles of the Law on Government Organization of Vietnam and Law on Local Government Organization of Vietnam dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Inland Waterway Transport dated June 15, 2004; the Law on amendments to a number of Articles of Law on Inland Waterway Transport dated June 17, 2014;
Pursuant to the Law on Planning dated November 24, 2017; the Law on amendments to some Articles concerning planning of 37 Laws dated November 20, 2018;
Pursuant to Resolution No. 61/2022/QH15 dated June 16, 2022 of the National Assembly on enhancement of effectiveness and efficiency of the implementation of policies and laws on planning and a number of solutions for removal of difficulties and obstacles, acceleration in formulation and improvement of the quality of planning for the 2021 – 2030 period;
Pursuant to Government’s Decree No. 37/2019/ND-CP dated May 07,2019 on elaboration of the Law on Planning;
...
...
...
At the request of the Minister of Transport at the Report No. 8845/TTr-BGTVT dated August 26, 2022.
HEREBY DECIDES:
Article 1. The plans, policies and solutions for implementation of the Planning for infrastructure of inland waterways for the 2021 – 2030 period, with a vision to 2050 are promulgated together with this Decision
Article 2. This Decision takes effect from the date on which it is signed.
Article 3. The Ministers, Heads of the ministerial-level agencies, Heads of the governmental agencies, the Presidents of the People's Committees of provinces shall be responsible for the implementation of this Decision.
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Le Van Thanh
...
...
...
IMPLEMENTATION OF THE PLANNING FOR INFRASTRUCTURE OF INLAND
WATERWAYS FOR THE 2021 – 2030 PERIOD, WITH A VISION TO 2050
(Issued together with Decision No. 1269/QD-TTg dated October 19, 2022 of the
Prime Minister of Vietnam)
I. OBJECTIVES
- Raise awareness and carry out activities in implementation of Decision No. 1829/QD-TTg dated October 31, 2021 of the Prime Minister on approval for the Planning for infrastructure of inland waterways for the 2021 – 2030 period, with a vision to 2050 (hereinafter referred to as “the Planning”). Enhance the responsibility for cooperation with relevant ministries, central and local authorities in implementation of objectives, tasks and solutions in each period.
- Identify tasks, solutions, lists of specific projects subject to implementation in each period from present to 2030 in conformity with the conditions of ministries, central and local authorities; clearly identify methods, resources, mechanisms for cooperation among ministries, central and local authorities in implementation.
- Orientate ministries, central and local authorities to formulation of plans and cooperation with the Ministry of Transport and relevant ministries, central and local authorities in performance of tasks and solutions for the planning for infrastructure of inland waterways under management of local authorities.
II. TASKS AND PLANS FOR IMPLEMENTATION
1. Carry out procedures in accordance with regulations of planning laws.
- Organize declaration of the planning, disseminate the contents of the Planning, provide information about the Planning for organizations and individuals to participate in supervision of the implementation of the Planning and participate in the development of infrastructure of inland waterways according to the approved Planning.
- Provide data on the Planning for infrastructure of inland waterways to build information system and national database on planning.
...
...
...
- Closely cooperate with local authorities in the process of formulation of the provincial and regional planning for the content of infrastructure of inland waterways.
- Report and assess implementation of planning for infrastructure of inland waterways every year, every 05 years or on an ad hoc basic at the request of the competent authority.
2. Complete legal documents on inland waterways
- Review, amend regulations of Government’s Decree No. 08/2021/ND-CP dated January 28, 2021 on management of operation of inland waterways to conform to the practical conditions and meet the demands for development.
- Take charge and cooperate with the Ministry of Finance in issuing written agreements on transfer of some national inland waterway routes and sections to local authorities for management.
3. Develop infrastructure
- Focus on public investment projects on public inland waterway infrastructure (navigable channels, correctional works, signal works, locks, dams, etc.) for routes with high volume and density of transport; invest in construction of infrastructure to ensure inland waterway transport and state management of inland waterways at inland ports.
Ensure the progress and quality of inland waterway projects in the medium-term public investment plan for the 2021-2025 period of the Ministry of Transport, including: Southern waterway corridor and logistics development project; project on increase in clearance for road bridges across national inland waterway routes – phrase 1 (Southern area); Cho Gao Canal upgrade project - phrase 2; project on increase in clearance for Duong bridge; project on development of integrated management information system for digital transformation of Vietnam Inland Waterways Administration
- Prioritize and allocate plans for the implementation of medium-term public investment projects funded by the state budget for the 2021 – 2025 period, with a vision to the 2026 - 2030 period (Appendix I).
...
...
...
4. Update and adjust the planning
- Research, review and request competent authorities to update, adjust and supplement the planning on development of infrastructure of inland waterways in order to ensure consistency and uniformity with plannings in higher level and relevant plannings and effectiveness of implementation of the planning.
- Review the Planning every 5 years to make adjustment in conformity with the socio-economic development in each period.
5. Land-use plan
The land fund for implementation the planning shall follow the land-use plan of local authorities in conformity with the approved planning.
III. POLICIES AND SOLUTIONS FOR IMPLEMENTATION OF THE PLANNING
1. Attraction of the capital for development of infrastructure
- Balance the budget, allocate the capital for investment in construction of infrastructure of inland waterways according to the roadmap of the approved Planning, create influence and attract investment in infrastructure of inland waterway and relevant infrastructure in the area.
- Strengthen cooperation among ministries, central and local authorities to allocate resources for feasible and effective implementation of objectives of the planning.
...
...
...
- Continue to strengthen relationships with relevant organizations of strategic partners of Vietnam including Japan, Korea and other countries and international organizations including WB, JICA, ADB and other international organizations to attract the capital for investment in infrastructure of inland waterways, transport infrastructure in connection with inland waterways.
- Continue to research and complete policies on prices and fees at inland ports to improve the effectiveness of investment in inland ports, attract shipping enterprises and container cargo transported by inland waterways.
- Research the application of investment incentives to investment projects that use water surface and inland waterways (specified in the Law No. 61/2020/QH14 dated June 17, 2020 on Investment) to enhance attraction for investors to develop infrastructure of inland waterways.
- Research support policies and investment incentives for enterprises that invest in projects on inland ports.
- Use state budget expenditure intended for development investment for implementation of projects on application of information technology to inland waterways, including: database, software and hardware.
- Focus on allocation of the economic non-business capital for maintenance of inland waterways in order to ensure the maintenance of transport infrastructure and reduce inland waterway accidents.
2. Development of human resources
- Train and attract high-quality human resources, especially human resources in management and operation of infrastructure of inland ports; research implementation of mechanism for commissioning training and refresher training of human resources in management and operation of inland ports; strengthen cooperation and enlist support of partners and international organizations to develop human resources in inland waterways.
- Develop policies on attraction and training in order to provide high quality human resources; enhance training and refresher training of majors, foreign languages, information technology and other skills according to job positions for officials and public employees. Encourage officials and public employees to research scientific topics with practical contents relevant to specialized management of inland waterways.
...
...
...
- Continue to develop the highly qualified technical staff to participate in the development of regulations and standards and solve complex tech issues in the development of inland waterways and inland ports, construction, repair and operation of inland waterway vessels and relevant works.
3. Development and application of science and technology
- Promote application of achievements of the Fourth Industrial Revolution, science and technology, modern techniques, digital technology and digital transformation to the development of inland waterways.
- Prioritize effective investment, development and use of national single-window information technology system; accelerate implementation and completion of digitization of specialized database system.
- Strengthen cooperation with developed countries to gain experience, transfer science and technology to develop inland waterway transport at the advanced, efficient and safe level with standards in conformity with the region and world.
- Effectively operate management system of inland waterway vessels via identification system (AIS) to improve effectiveness in management and monitoring of the location of inland waterway vessels in order to serve management of inland waterways, search and rescue, defense - security and economic development.
- Implement declaration of procedures for inland waterway vessels via the portal.
4. Assurance about social security
- Inland waterway infrastructure is an important component of transport infrastructure and socio-economic infrastructure. Inland waterway infrastructure is one of the three strategic breakthroughs given priority for investment in order to ensure the harmony between economic development and social security.
...
...
...
5. Environmental protection
- Promote environmental protection and research in construction, management and operation of inland waterway infrastructure system and satisfaction of criteria for green building.
- Strengthen cooperation and enlist support of partners and international organizations in environmental protection, research, prevention and control of natural disasters and adaptation to climate change.
- The Ministry of Transport shall closely cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment, relevant ministries and local authorities in clearance of site, location for dumping and storage of dredged material in order to ensure regulations on environmental protection.
6. Assurance about financial resources
- Research and propose appropriate financial mechanisms and policies to meet the demands for investment in development of the inland waterway infrastructure system according to the planning.
- The Ministry of Transport shall closely cooperate with the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment in research and report to the competent authorities for consideration of allocation and use of the annual budget to implement contents of the planning.
7. Assurance about national defense and security
- Research and develop inland ports in island districts to serve socio-economic development in association with national defense - security and sovereignty over sea and islands.
...
...
...
8. Breakthrough mechanism
- Access to foreign preferential loans of the Government to invest in infrastructure of inland waterway to effectively connect inland waterway traffic with seaports in accordance with regulations of the Law on management and use of ODA capital, foreign preferential loans of the Government.
- Prioritize allocation of public investment capital to invest in renovation and upgradation of inland waterway channels on main inland waterway transport routes according to the planning for infrastructure of inland waterways for the 2021 - 2025 period and the 2026 – 2030 period.
- The People's Committees of provinces shall allocate funding from the local budget for investment, maintenance of river-crossing terminals in provinces with difficult socio-economic conditions and provinces without conditions for development and investment in other modes of transport.
- Allocate economic non-business capital for maintenance of inland waterways in conformity with the actual situation and the ability to mobilize resources to ensure maintenance of transport infrastructure and reduction in inland waterway accidents.
- Use funding for investment in the development of state budget capital to implement projects on application of information technology to inland waterways
- Use recurrent expenditures from the state budget capital to maintain information technology system that serves inland waterways after investment, including: database, software, hardware...
- Continue to distribute power in investment and maintenance of inland waterway infrastructure system at the request of the Government's Resolution No. 04/NQ-CP dated January 10, 2022 on promotion of distribution of power in state management.
V. IMPLEMENTATION
...
...
...
- Disseminate, provide information and keep documents on the Planning according to regulations.
- Take charge and cooperation with ministries, central and local authorities in management and organization of the implementation of the planning.
- Cooperate with the Ministry of Planning and Investment in research to report to the competent authorities for consideration and approval for addition of the detailed Planning for infrastructure of inland waterway to the list of the technical and specialized plannings in order to concretize and meet requirements for uniformity of the national planning in assessment of implementation of the Law on Planning dated November 24, 2017.
- Take charge of review of specialized laws and guiding documents to create favorable conditions for formulation of the planning, investment, management, maintenance and operation of infrastructure of inland waterways; complete the system of standards, regulations and economic - technical norms.
- Prioritize the balance and allocation of capital for the medium-term public investment plan of the central budget for the 2021-2026 period of the Ministry of Transport approved by competent authorities to implement the proposed projects in Appendix I.
- Cooperate with ministries and central authorities in implementation of relevant contents according to their assigned tasks and functions. Cooperate with local authorities in research and mobilization of resources to invest in development of infrastructure of inland waterways and land use planning in conformity with the planning.
- Take charge and cooperate with relevant agencies in report and assessment of implementation of the planning for infrastructure of inland waterways at the request of competent authorities on an annual, 05 years or ad hoc basis.
- Take charge and cooperate with the Ministry of Finance in transfer of some national inland waterway routes and sections assigned to local authorities for management according to regulations of the Government.
2. Ministry of Planning and Investment
...
...
...
3. Ministry of Finance
Take charge and allocate public service funding for maintenance of inland waterways within spending tasks of central budget according to within the annual budget.
4. Ministry of Natural Resources and Environment
Take charge and cooperate with the Ministry of Transport in completion of preferential policies on land use and use of rivers and lakes for construction of infrastructure inland waterways; develop regulations on management and use of land and use of border areas for infrastructure of inland waterways.
5. Ministry of Industry and Trade
Take charge and cooperate with the Ministry of Transport in completion of the Law on logistics services (in association with operation of deports); mechanisms and policies relevant to industrial development, supporting industries in association with transport.
6. Ministry of Science and Technology
Cooperate with the Ministry of Transport in organization of research and testing of new technology and new materials; promulgate the system of standards of transport
7. Ministry of Information and Communications
...
...
...
8. Ministry of Agriculture and Rural Development
Review regulations to facilitate investment in construction of loading and unloading works and cargo transport works of inland ports outside dykes without affecting drainage of flood and safety of dikes.
9. Ministry of Labor; War Invalids and Social Affairs
Review and cooperate with relevant ministries and central authorities in direction for vocational education institutions to carry out training of highly skilled human resources to meet the actual demands to develop inland waterway transport and coastal transport in inland waterways.
10. The People's Committees of provinces
- Organize implementation of state management of transport in accordance with regulations of the law within their provinces; strictly manage the land fund for implementation of the planning.
- Review the local plannings and projects to ensure consistency and uniformity with the plannings for transport.
- Update contents of the provincial planning in order to follow the orientation to development of local traffic according to the national planning. Actively build and integrate the detailed planning of infrastructure of inland waterways in the provincial planning.
- Take charge and allocate the local budget for the development of inland waterway transport of provinces under their management.
...
...
...
- The funding for the implementation of the Plan specified in Article 1 of this Decision shall be allocated within the annual state budget estimate of relevant ministries, central and local authorities according to the current state budget hierarchy in order to ensure the conformity with the ability to balance the state budget and other lawful sources of capital in accordance with the law in order to ensure thriftiness and efficiency.
- Relevant ministries, central and local authorities shall proactively allocate, integrate tasks and mobilize lawful sources of capital other than state budget capital to perform the tasks of the Plan in Article 1 of the Decision.
;
Quyết định 1269/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch, chính sách, giải pháp thực hiện Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 1269/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành: | 19/10/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1269/QĐ-TTg năm 2022 về Kế hoạch, chính sách, giải pháp thực hiện Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video