ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1243/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 10 tháng 4 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông;
Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/2/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021;
Xét đề nghị của Ban An toàn giao thông tỉnh tại Tờ trình số 88/TTr-BATGT ngày 19/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/2/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021, trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban An toàn giao thông tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12/NQ-CP NGÀY 19/2/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG
CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN
2019-2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1243/QĐ-UBND ngày 10/4/2019 của UBND tỉnh)
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức đoàn thể từ tỉnh đến địa phương đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông; nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông an toàn trong mọi tầng lớp nhân dân.
3. Triển khai cụ thể từng nhiệm vụ trọng tâm của Nghị quyết đến tận xã, phường, thị trấn, thôn, làng, khối phố, xóm,...phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, không phô trương hình thức và triệt để tiết kiệm.
4. Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và mọi tầng lớp nhân dân; gắn trách nhiệm cá nhân người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị thực thi công vụ với kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
5. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều khiển giao thông; giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông và công tác điều hành vận tải.
II. MỤC TIÊU: Hàng năm, phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh tối thiểu từ 5% đến 10% trên cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và số người bị thương.
1. Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, thường xuyên các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông tại Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 25/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XIX) và Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/2/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh; các Nghị quyết, Chỉ thị, Công điện chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban an toàn giao thông Quốc gia và các văn bản triển khai thực hiện của địa phương trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
2. Lồng ghép các mục tiêu an toàn giao thông, tránh ùn tắc giao thông trong các quy hoạch cấp tỉnh, cấp huyện, các dự án đầu tư tạo ra nhu cầu giao thông, vận tải lớn.
3. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, trật tự công cộng; kiên trì xây dựng văn hóa giao thông an toàn và thân thiện môi trường cho mọi tầng lớp nhân dân.
4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về giao thông vận tải, xây dựng, tài nguyên môi trường, đất đai và du lịch có liên quan đến nhiệm vụ bảo đảm an toàn và chống ùn tắc giao thông; nâng cao quy mô, chất lượng dịch vụ vận tải hành khách, hàng hóa, nhất là vận tải hành khách công cộng.
5. Nâng cao năng lực, hiệu lực của lực lượng tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, tổ chức giao thông, hướng dẫn người tham gia giao thông cũng như hỗ trợ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
6. Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông báo đảm chất lượng gắn với duy tu, bảo dưỡng để bảo đảm an toàn giao thông và khai thác có hiệu quả các công trình hạ tầng hiện hữu; nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.
7. Thực hiện đồng bộ các giải pháp hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân, kiểm soát chặt điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của các phương tiện cơ giới.
8. Quản lý chặt chẽ hoạt động xây dựng bảo đảm việc đầu tư, xây dựng mới hoặc điều chỉnh, sắp xếp các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trường học, bệnh viện,... trong đô thị phù hợp với năng lực kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải công cộng.
1. Ban An toàn giao thông tỉnh
a. Chủ động tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh triển khai thực hiện kịp thời các chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Chính phủ, các Chương trình của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
b. Tiếp tục phối hợp với đơn vị, địa phương triển khai hiệu quả Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 25/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XIX) và Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/2/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh; các chỉ đạo của UBND tỉnh về tăng cường các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
c. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh, cơ quan truyền thông và các đơn vị có liên quan đổi mới phương thức, nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông. Phổ biến và triển khai các Nghị định của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động vận tải khách và hàng hóa ở các lĩnh vực đường bộ, đường thủy nội địa, về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải; phát huy hiệu quả chuyên mục An toàn giao thông của Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố.
d. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông thông qua các chương trình phối hợp với các doanh nghiệp; vận động hỗ trợ hoạt động thăm gia đình nạn nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vì tai nạn giao thông; tài trợ, cấp phát áo phao, mũ bảo hiểm cho nhân dân và học sinh nghèo tham gia giao thông.
đ. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh và các đơn vị, địa phương tổ chức rà soát, đề xuất khắc phục kịp thời các điểm mất an toàn giao thông; khảo sát đề xuất lắp đặt hệ thống cảnh báo, đèn tín hiệu giao thông, hệ thống đèn chiếu sáng, lắp đặt camera giám sát giao thông tại các nút giao phức tạp trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác quản lý trật tự an toàn giao thông.
e. Tiếp tục đánh giá, sơ kết, tổng kết và ký chương trình phối hợp bảo đảm trật tự an toàn giao thông với các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội, như: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh,...
g. Định kỳ tổ chức các đoàn kiểm tra công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông tại các địa phương; duy trì số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận các ý kiến phản ánh của người dân về tình hình trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải
a. Tiếp tục tăng cường phổ biến và triển khai Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Luật Giao thông đường thủy nội địa; các Nghị định của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải, về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đến các tổ chức và cá nhân hoạt động vận tải; cập nhật và tiếp tục triển khai Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
b. Tập trung triển khai bảo đảm tiến độ, chất lượng và an toàn giao thông các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đang triển khai xây dựng; thực hiện nghiêm quy định về thẩm định an toàn giao thông đối với các tuyến đường chuẩn bị đưa vào khai thác, sử dụng.
c. Triển khai kế hoạch bảo trì, sửa chữa và bảo đảm an toàn kết cấu hạ tầng giao thông hàng năm theo quy định; tăng cường phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Công an tỉnh và chính quyền địa phương có liên quan rà soát, đề xuất xử lý các điểm đen, điểm tiềm ẩn mất an toàn giao thông trên hệ thống đường do Sở quản lý; kịp thời chỉ đạo khắc phục, sửa chữa hư hỏng (nếu có) bảo đảm an toàn giao thông trong mùa mưa, lũ.
d. Khai thác hiệu quả dữ liệu xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông để bảo đảm không cấp giấy phép lái xe cho lái xe trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.
đ. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông, hành lang an toàn giao thông; phối hợp cùng ngành Công an, các địa phương thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 11/10/2018 về tăng cường quản lý nhà nước gắn với kiểm tra, xử lý tình trạng xe công nông, xe tự chế 3, 4 bánh, xe máy cày kéo rơ moóc lưu thông trên các tuyến giao thông trên địa bàn tỉnh.
e. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định pháp luật về an toàn giao thông đối với các đơn vị kinh doanh vận tải, trước hết là các đơn vị kinh doanh vận tải bằng ô tô và đường thủy nội địa để xảy ra nhiều vi phạm trật tự an toàn giao thông và xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng; phối hợp với chính quyền địa phương quản lý đối với các phương tiện thủy nội địa và các bến thủy nội địa; kiên quyết đình chỉ bến, phương tiện chưa đáp ứng đầy đủ quy định về an toàn khi tham gia hoạt động vận tải.
g. Triển khai thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát tải trọng phương tiện, chú trọng các giải pháp ngăn chặn vi phạm từ gốc, từ khâu xếp hàng lên xe; kiểm soát chặt việc thực hiện quy định về kích thước thành, thùng xe.
h. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình để xử lý chủ xe, lái xe có các hành vi vi phạm về tốc độ, hành trình, đặc biệt là đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách hợp đồng. Công bố doanh nghiệp có nhiều xe vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
i. Tiếp tục tăng cường quản lý công tác đào tạo, cấp giấy phép điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, camera giám sát quá trình đào tạo, sát hạch và đăng kiểm phương tiện. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp mới, cấp đổi giấy phép lái xe; tăng cường giáo dục nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần, trách nhiệm và đạo đức của đội ngũ giáo viên, sát hạch viên.
k. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực trong công tác đăng ký, đăng kiểm phương tiện, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, bằng, chứng chỉ chuyên môn phương tiện thủy nội địa.
l. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông; lập kế hoạch thẩm định an toàn giao thông đối với toàn bộ tuyến Quốc lộ được ủy thác và các tuyến Tỉnh lộ đang khai thác, chú trọng các điểm đấu nối; chỉ đạo các đơn vị quản lý hạ tầng giao thông thực hiện bổ sung đầy đủ hệ thống an toàn giao thông.
m. Thường xuyên phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tăng cường công tác khám sức khỏe cho người điều khiển phương tiện; tổ chức hậu kiểm kết quả khám sức khỏe lái xe kinh doanh vận tải.
3. Công an tỉnh
a. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông và vi phạm trật tự an toàn giao thông của tỉnh.
b. Xây dựng Quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh và Sở Giao thông vận tải để trao đổi các thông tin phục vụ quản lý Nhà nước và kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông khi có quy chế của Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải; tập trung các nội dung sau: kết nối chia sẻ các dữ liệu dùng chung phục vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, quản lý lái xe, lái tàu, quản lý phương tiện, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông, hạ tầng giao thông, kiểm định phương tiện, giám sát hành trình xe ô tô,...
c. Tiếp nhận, quản lý và vận hành hệ thống camera để giám sát, chỉ huy điều hành giao thông, xử lý vi phạm giao thông trên địa bàn tỉnh do Bộ Công an và UBND tỉnh đầu tư.
d. Đẩy mạnh công tác phối hợp tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông; vận động toàn dân tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông gắn với phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Có chương trình phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng, phát triển phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự và trật tự an toàn giao thông với các cuộc vận động, những mô hình phù hợp, thiết thực, có hiệu quả cao; chú trọng các nội dung về xây dựng văn hóa giao thông cho thanh, thiếu niên, người điều khiển mô tô, xe gắn máy, doanh nghiệp và lái xe vận tải khách.
đ. Triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, bảo đảm an toàn cháy nổ đối với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp quản lý phương tiện giao thông và hoạt động vận tải; sẵn sàng phương án cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra tai nạn giao thông.
e. Tăng cường tuần tra kiểm soát, chú trọng tuần tra lưu động; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cũng như phương án sử dụng thiết bị ghi hình của các tổ chức được giao quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông để phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông, trong đó ưu tiên xử lý hành vi người điều khiển phương tiện vi phạm nồng độ cồn, vi phạm quy định tốc độ, sử dụng điện thoại di động, không thắt dây an toàn khi ngồi trên ô tô, không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy, vi phạm quy định về an toàn, kỹ thuật và tải trọng của xe ô tô chở khách từ 09 chỗ trở lên và xe ô tô tải có trọng tải từ 10 tấn trở lên, phương tiện thủy chở quá tải, không đăng ký, không đăng kiểm, không trang bị hoặc thiếu dụng cụ cứu sinh,... Tăng cường kiểm tra, xử lý xe công nông, xe tự chế 3, 4 bánh, xe máy cày kéo rơ moóc và xe hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông trên đường giao thông công cộng theo quy định.
g. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát kinh tế tăng cường đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn lậu, sản xuất hàng giả đối với các loại xe máy điện, xe đạp điện, mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy.
h. Huy động lực lượng công an xã, phường, thị trấn và lực lượng Cảnh sát khác phối hợp với Cảnh sát giao thông tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Tiếp tục phát huy, nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng Cảnh sát trật tự, lực lượng liên quân bảo đảm trật tự công cộng, trật tự đô thị và trật tự an toàn giao thông làm giảm tai nạn giao thông và phòng ngừa tội phạm.
i. Tổ chức điều tra, xử lý nghiêm các vụ tai nạn giao thông; các vụ tai nạn giao thông có đủ yếu tố cấu thành tội phạm phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tố tụng để kiên quyết xử lý bằng pháp luật hình sự.
k. Thông qua hoạt động tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông, chủ động phát hiện và kiến nghị xử lý các bất hợp lý về tổ chức giao thông; qua công tác phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan rà soát, đánh giá hiện trạng các tuyến giao thông vận tải để kiến nghị xây dựng phương án tổ chức lại giao thông theo từng tuyến, nhất là các tuyến giao thông phức tạp, kịp thời khắc phục các bất hợp lý về tổ chức giao thông, giải quyết các “điểm đen”, các tuyến giao thông phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn giao thông.
l. Thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, đảm bảo đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính trong việc xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông, đăng ký phương tiện cơ giới đường bộ và giải quyết tai nạn giao thông.
4. Sở Y tế
a. Triển khai các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia ngay sau khi Quốc hội thông qua; triển khai quy định bắt buộc về kiểm tra nồng độ cồn, các chất kích thích thần kinh trong máu đối với tất cả người bị tai nạn giao thông vào cấp cứu, khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, cung cấp thông tin cho ngành công an và các cơ quan tư pháp.
b. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực sơ cấp cứu tai nạn giao thông cho cán bộ y tế cấp xã, thôn, làng theo quy định của Bộ Y tế; triển khai cấp phát tài liệu hướng dẫn sơ cấp cứu tại hiện trường tai nạn cho người tham gia giao thông, trang bị bộ dụng cụ cứu thương trên các phương tiện giao thông do Bộ Y tế đầu tư.
c. Thực hiện thống kê số liệu nạn nhân thương tích do tai nạn giao thông vào cấp cứu tại các cơ sở y tế và số liệu nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông từ hệ thống y tế cấp xã, định kỳ cung cấp cho Ban An toàn giao thông theo quy định.
d. Chỉ đạo các Bệnh viện, Trung tâm Y tế thực hiện nghiêm Thông tư số 24/2015/TTLT/BYT-BGTVT ngày 21/8/2015 của Bộ Y tế và Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn sức khỏe cho người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở khám sức khỏe cho người lái xe; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong tổ chức thực hiện.
đ. Tổ chức tập huấn phổ biến kiến thức về sơ cấp cứu ban đầu cho người bị tai nạn giao thông cho đội ngũ lái xe taxi, xe chở khách và tình nguyện viên.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a. Triển khai chương trình, tài liệu giảng dạy và đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và văn hóa giao thông vào trong chương trình chính khóa dưới hình thức tích hợp vào nội dung một số môn học và hoạt động giáo dục từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông trung học, tăng thêm thời lượng thực hành, trải nghiệm thực tế, đảm bảo thời lượng tối thiểu 5 tiết/học kỳ đối với học sinh lớp đầu cấp và 3 tiết/1 học kỳ đối với học sinh các lớp khác, đưa kiến thức giáo dục văn hóa giao thông vào chương trình giáo dục mầm non theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b. Tăng cường phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, văn hóa giao thông và kỹ năng tham gia giao thông và an toàn giao thông, qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh; cấp phát tài liệu hướng dẫn và vận động cha mẹ học sinh tham gia hướng dẫn thực hành quy tắc an toàn giao thông đối với học sinh từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông.
c. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và phụ huynh trong việc nhắc nhở học sinh tự giác chấp hành quy tắc giao thông, đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, không điều khiển xe mô tô, xe gắn máy khi chưa đủ tuổi, không có giấy phép lái xe và sau khi đã uống rượu, bia.
d. Chủ trì, phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Công an tỉnh tổ chức các đoàn kiểm tra, đôn đốc nắm bắt tình hình và có biện pháp khắc phục đối với một số cơ sở giáo dục tại địa bàn phức tạp về giao thông trong công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật an toàn giao thông cho học sinh.
6. Sở Xây dựng
a. Tăng cường công tác quản lý trong các lĩnh vực phát triển đô thị, quy hoạch đô thị nhằm đảm bảo khả năng đáp ứng kết nối giao thông đô thị.
b. Kiểm soát chặt chẽ công tác lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đảm bảo đồng bộ, khả năng kết nối giao thông; đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định về diện tích đỗ xe trong đô thị, công trình xây dựng, không gian vỉa hè, lối đi bộ; quy hoạch hạ tầng giao thông đô thị đáp ứng các yêu cầu về an toàn giao thông.
c. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý nhà nước về trật tự xây dựng; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông.
7. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng nội dung tuyên truyền về an toàn giao thông tại các buổi họp giao ban báo chí hàng tháng; chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống truyền thanh cơ sở của tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền vận động nhân dân phòng chống tác hại của rượu, bia, thực hiện “Đã uống rượu bia, không lái xe”, tuân thủ quy định tốc độ, đội mũ bảo hiểm, không sử dụng điện thoại khi lái xe, hành lang an toàn giao thông đường bộ, điều kiện bảo đảm an toàn phương tiện thủy chở khách,...
8. Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định đẩy mạnh công tác tuyên truyền an toàn giao thông, tăng thời lượng, đổi mới cách thức, xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đảm bảo an toàn giao thông; phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh và các cơ quan chức năng cập nhật kịp thời thông tin về tình hình trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh, nêu gương cá nhân, tập thể tiêu biểu trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông, duy trì các chuyên mục an toàn giao thông hàng tuần, hàng tháng.
9. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ đội biên phòng tỉnh
a. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông để mọi quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người lao động trong quân đội gương mẫu, tự giác chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
b. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tập trung vào công tác quản lý, sử dụng phương tiện vận tải quân sự; chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe; kiểm định an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe - máy quân sự, phương tiện vận tải đường thủy.
c. Tăng cường hoạt động tuần tra, kiểm soát, duy trì nghiêm việc chấp hành các quy định pháp luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi tham gia giao thông, nhất là thực hiện quy định của pháp luật về nồng độ cồn, về tốc độ và quy định về tải trọng khi tham gia giao thông; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng của địa phương xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng.
d. Tăng cường huấn luyện, diễn tập cứu hộ, cứu nạn các tình huống tai nạn, mất an toàn trên biển, trên các tuyến đường thủy nội địa cho lực lượng hải quân và công binh trong toàn quân.
10. Sở Tài chính
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách tài chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
- Hàng năm đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí cho các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy định.
11. Sở Tư pháp
a. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phát hiện những quy định không phù hợp với quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị cơ quan ban hành văn bản sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp quy định pháp luật.
b. Phối hợp với Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tham khảo các kinh nghiệm quản lý xã hội tiên tiến làm cơ sở đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, phạt nguội, xử phạt qua hệ thống tư pháp đối với hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông.
c. Tổ chức tập huấn và cung cấp tài liệu cho đội ngũ báo cáo viên toàn tỉnh các văn bản pháp luật có liên quan đến trật tự an toàn giao thông.
12. Sở Văn hóa và Thể thao
a. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ loại bỏ những thông tin kích động hành vi vi phạm quy định pháp luật về trật tự an toàn giao thông trước khi cho lưu hành các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật; giám sát chặt chẽ việc gắn quảng cáo rượu, bia với cảnh báo tác hại, nguy cơ xảy ra tai nạn nếu điều khiển phương tiện khi sử dụng rượu, bia.
b. Tổ chức tập huấn, cung cấp tài liệu (tài liệu, bài viết, hình ảnh) về an toàn giao thông cho cán bộ làm công tác tuyên truyền lưu động ở các huyện, thị xã, thành phố. Phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền lưu động, sân khấu hóa và các hình ảnh về an toàn giao thông. Phát động, tổ chức Hội thi thông tin lưu động tuyên truyền về an toàn giao thông.
13. Cục Quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông các sản phẩm, phụ tùng, linh kiện của phương tiện giao thông, mũ bảo hiểm cho người đi mô tô xe máy... giả, không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường.
14. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a. Nghiên cứu lồng ghép các mục tiêu về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và giảm ô nhiễm môi trường từ hoạt động giao thông vận tải và dự báo nhu cầu giao thông vào các mục tiêu của quy hoạch tỉnh.
b. Tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn cho các dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải thực hiện mục tiêu giảm tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
15. Sở Nội vụ chủ động tham mưu cùng Tổ Kiểm tra Công vụ tỉnh tăng cường kiểm tra, phát hiện, kiến nghị xử lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vi phạm quy định của Chính phủ về nghiêm cấm việc sử dụng rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 11/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh.
16. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan điều tra các cấp đẩy nhanh tiến độ khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án vi phạm pháp luật về an toàn giao thông; phối hợp đưa ra xét xử lưu động các vụ án điểm, dư luận xã hội quan tâm nhằm phổ biến, tuyên truyền pháp luật về trật tự an toàn giao thông, răn đe, giáo dục, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể; các sở, ban, ngành, các cơ quan thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh
a. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật trật tự an toàn giao thông để nâng cao ý thức tự giác của người tham gia giao thông, đặc biệt đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật về trật tự an toàn giao thông đến tận cơ sở, phường, xã, thị trấn, tổ dân phố. Tập trung tuyên truyền vào các đối tượng có nguy cơ gây tai nạn giao thông cao, như: lái xe khách, người điều khiển xe mô tô, thanh thiếu niên trên địa bàn nông thôn;...
b. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình điểm về vận động nhân dân tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông, đặc biệt chú trọng vận động nhân dân tham gia bảo vệ, chống lấn chiếm vỉa hè, lòng đường, hành lang an toàn giao thông; tích cực tham gia xóa bỏ lối đi tự mở trái phép hoặc xây gồ giảm tốc, cắm biển cảnh báo và cảnh giới an toàn giao thông tại các giao cắt giữa đường giao thông nông thôn, đường nội bộ khu dân cư với đường sắt.
18. UBND huyện, thị xã, thành phố
a. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
b. Xây dựng các kế hoạch chuyên đề tuyên truyền, vận động gắn với giám sát thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, như: chuyên đề an toàn giao thông cho người đi xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện; chuyên đề tuyên truyền không điều khiển phương tiện tham gia giao thông khi đã sử dụng rượu bia và các chuyên đề phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, hiệu quả của hệ thống loa phát thanh, hệ thống đài truyền thanh tại các xã, phường, thị trấn, các loại hình văn hóa nghệ thuật dân tộc, các công cụ truyền thông hiện đại để tạo chuyển biến quan trọng trong văn hóa giao thông trên toàn tỉnh.
c. Chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng cường tuần tra, kiểm soát ngăn chặn và kiềm chế tai nạn giao thông liên quan đến mô tô, xe gắn máy trên các tuyến đường nông thôn, nội thị, tỉnh lộ; tăng cường, bố trí thêm các lực lượng khác ngoài Cảnh sát giao thông tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong các dịp lễ, tết; xử lý nghiêm đối với các trường hợp đã uống rượu, bia điều khiển mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông, chở quá số người quy định, không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy,...
d. Phối hợp với ngành đường sắt có kế hoạch xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trên địa bàn. Tăng cường biện pháp cảnh giới, bảo đảm an toàn giao thông điểm giao cắt đường bộ với đường sắt không có rào chắn; làm gờ giảm tốc và cắm biển cảnh báo nguy hiểm từ đường phụ ra đường chính tại tất cả các điểm giao cắt giữa đường huyện, đường xã, đường nội bộ, đường giao thông nông thôn (bao gồm cả lối đi tự mở); cương quyết không để phát sinh lối đi tự mở trái phép qua đường sắt, gắn trách nhiệm và xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu cấp huyện, xã nếu để phát sinh lối đi tự mở trái phép. Tổ chức cảnh báo có người gác tại các lối đi tự mở qua đường sắt có mật độ phương tiện cao.
đ. Làm tốt công tác phòng ngừa không để xảy ra tình trạng lấn chiếm, tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông. Chịu trách nhiệm chính trong việc để xảy ra tình trạng lấn, chiếm xây dựng công trình, vật kiến trúc không phép, sai phép trong hành lang an toàn giao thông, gây mất an toàn giao thông. Rà soát, thống kê, xử lý các chủ xe công nông, xe tự chế 3, 4 bánh, xe máy cày kéo rơ moóc trong phạm vi địa phương quản lý và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu các phương tiện này hoạt động trên đường giao thông công cộng trên địa bàn mình quản lý.
e. Xử lý kiên quyết (kể cả cưỡng chế) việc lấn, chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa gây mất an toàn giao thông theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Tăng cường phát quang, giải tỏa tầm nhìn tại các ngã ba, ngã tư, các đoạn đường cong, đoạn đường có tầm nhìn bị che khuất của các tuyến đường được phân công quản lý trên địa bàn; đảm bảo an toàn giao thông tại các bến đò, bến khách ngang sông.
g. Tiếp tục duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng mô hình xã, phường, thị trấn “Tự quản về An toàn giao thông”, “Thắp sáng Quốc lộ”, “Thắp sáng đường quê”,...
h. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để gia tăng các chỉ tiêu tai nạn giao thông trên địa bàn quản lý; không xem xét các hình thức thi đua, khen thưởng nhà nước đối với tập thể UBND huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND - Trưởng Ban An toàn giao thông huyện, thị xã, thành phố nếu trong năm để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn mà nguyên nhân đã được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo nhưng chưa khắc phục (điểm đen về tai nạn giao thông, đường dân sinh, lối đi tự mở, đường ngang đường sắt,...).
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a. Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này; đưa tiêu chí an toàn giao thông là một trong những tiêu chí xét thi đua hàng năm của các đơn vị, địa phương; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực, địa phương nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
b. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện, gửi về Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng hợp, báo cáo HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và các cơ quan có liên quan theo quy định.
2. Giao Ban An toàn giao thông tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo và kiến nghị cấp có thẩm quyền về ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp và tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương chủ động có văn bản đề xuất, kiến nghị gửi Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp./.
Quyết định 1243/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 12/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 1243/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định |
Người ký: | Hồ Quốc Dũng |
Ngày ban hành: | 10/04/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1243/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 12/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Bình Định
Chưa có Video