CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95/2010/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2010 |
QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP VÀ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG VỚI LỰC LƯỢNG TÌM KIẾM, CỨU NẠN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 7 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy định về nguyên tắc, điều kiện, trình tự cấp phép đối với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn, trong tình huống khẩn cấp xảy ra thảm họa do thiên tai, sự cố trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vùng tìm kiếm, cứu nạn do Việt Nam đảm nhiệm.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Các quy định trong Nghị định này không ảnh hưởng đến nghĩa vụ và trách nhiệm của người, tàu, thuyền nước ngoài đang hoạt động trên vùng biển của Việt Nam, tàu bay đang hoạt động trong vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý phải tham gia tìm kiếm, cứu nạn theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cấp phép là việc cơ quan có thẩm quyền cấp, cho phép lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài được vào hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vùng tìm kiếm cứu nạn do Việt Nam đảm nhiệm.
3. Vùng tìm kiếm, cứu nạn của Việt Nam bao gồm lãnh thổ, vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và vùng tìm kiếm, cứu nạn do Việt Nam đảm nhiệm.
4. Chỉ huy trưởng lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài là người được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, tổ chức có lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn được vào hoạt động tại Việt Nam chỉ định để phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn và các cơ quan chức năng của Việt Nam.
5. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu là cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm: dịch vụ điều hành bay, dịch vụ thông báo bay, dịch vụ tư vấn không lưu và dịch vụ báo động.
Điều 5. Trách nhiệm cơ quan chủ trì hoạt động tìm kiếm, cứu nạn
Trách nhiệm cơ quan chủ trì hoạt động tìm kiếm, cứu nạn quy định cụ thể như sau:
1. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chủ trì huy động lực lượng, phương tiện các Bộ, ngành, địa phương phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trong tình huống khẩn cấp có lực lượng nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong vùng cấm, khu vực quân sự; tàu biển quân sự, tàu bay quân sự lâm nạn.
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong các khu vực cấm, khu vực quan trọng về an ninh hoặc tàu bay, tàu biển phục vụ mục đích an ninh lâm nạn.
4. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu chủ trì, phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tàu bay dân dụng lâm nguy, lâm nạn theo quy định của pháp luật về Hàng không dân dụng Việt Nam.
5. Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam chủ trì, phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên biển Việt Nam và vùng tìm kiếm, cứu nạn trên biển do Việt Nam đảm nhiệm.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì huy động lực lượng, phương tiện của địa phương, thực hiện tìm kiếm, cứu nạn theo địa bàn quản lý, phối hợp với lực lượng, phương tiện nước ngoài theo chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.
NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ VÀ CƠ QUAN CHỦ TRÌ CẤP PHÉP
1. Trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam; phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Kịp thời, khẩn trương.
3. Ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nhập, xuất cảnh.
4. Quy định rõ các điều kiện, giới hạn về thời gian, không gian, khu vực được phép hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên lãnh thổ Việt Nam.
Lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài được cấp phép tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong vùng lãnh thổ của Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau:
1. Theo yêu cầu của Việt Nam hoặc đề nghị của quốc gia, tổ chức quốc tế sẽ đưa lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong vùng tìm kiếm cứu nạn của Việt Nam.
2. Lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài phải có đủ năng lực về người và phương tiện, phù hợp với tính chất, tình huống tìm kiếm, cứu nạn.
3. Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan.
4. Cơ quan cấp phép có quyền từ chối hoặc hủy bỏ cấp phép nếu lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài không có đủ các điều kiện được nêu tại các khoản 1, 2, 3 của Điều này hoặc các vấn đề khác có liên quan đến an ninh, quốc phòng, y tế.
1. Các Bộ, ngành theo chức năng quản lý nhà nước khi tình huống khẩn cấp xảy ra cần yêu cầu lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoặc lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài có đề nghị vào tham gia tìm kiếm cứu nạn, phải đề xuất ngay với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.
2. Nội dung đề xuất gồm:
a) Quốc gia, tổ chức quốc tế cần yêu cầu hoặc quốc gia, tổ chức quốc tế có đề nghị đưa lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn vào Việt Nam tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn;
b) Phạm vi về không gian, thời gian dự kiến mà lực lượng tìm kiếm cứu nạn nước ngoài hoạt động tìm kiếm, cứu nạn;
c) Lực lượng, phương tiện và lĩnh vực mà lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài có thể tham gia;
3. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn báo cáo Thủ tướng Chính phủ về đề xuất của các Bộ, ngành và thông báo ngay ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tới Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành liên quan để phối hợp thực hiện.
1. Bộ Quốc phòng chủ trì cấp phép trong các trường hợp sau:
a) Tàu, thuyền quân sự nước ngoài vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển của Việt Nam.
b) Tàu bay quân sự, tàu bay không người lái nước ngoài vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển, trên đất liền, vùng thông báo bay của Việt Nam hoặc do Việt Nam đảm nhiệm;
c) Phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào khu vực cấm, khu vực hạn chế hoạt động trên biển; tàu bay hạ cánh, cất cánh tại sân bay quân sự; bay vào khu vực hạn chế bay, khu vực nguy hiểm.
2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì cấp phép trong các trường hợp sau:
a) Phương tiện tìm kiếm, cứu nạn của nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này vào phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trong vùng lãnh hải, cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam;
b) Các chuyến bay nước ngoài thực hiện hoạt động bay tìm kiếm, cứu nạn; cứu trợ tại Việt Nam không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này, trừ chuyến bay chuyên cơ chở khách mời của Đảng và Nhà nước;
c) Lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này theo đường bộ, đường sắt, đường sông vào tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.
Điều 10. Phối hợp trong cấp phép
1. Bộ Ngoại giao
a) Tiếp nhận đề nghị của các quốc gia, tổ chức quốc tế về việc cho lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn vào Việt Nam tham gia tìm kiếm, cứu nạn, chuyển cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục cấp phép;
b) Thông báo cho quốc gia, tổ chức quốc tế có lực lượng, phương tiện đề nghị vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam về Quyết định cấp phép.
2. Bộ Quốc phòng
a) Cấp phép cho các phương tiện thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này;
b) Thông báo Quyết định cấp phép đến Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành, địa phương có liên quan biết, phối hợp thực hiện;
c) Thông báo Quyết định cấp phép đến Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn để phối hợp và chỉ đạo;
d) Tham gia ý kiến để các Bộ, ngành có liên quan thực hiện trách nhiệm chủ trì cấp phép theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
3. Bộ Giao thông vận tải
a) Cấp phép cho các phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này khi đã được sự thống nhất của Bộ Quốc phòng;
b) Thông báo Quyết định cấp phép đến Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các bộ, ngành, địa phương có liên quan biết, phối hợp thực hiện;
c) Thông báo Quyết định cấp phép đến Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn để phối hợp và chỉ đạo.
4. Bộ Công an
Phối hợp trong việc cấp thị thực nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định của pháp luật cho người nước ngoài vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn theo phương tiện tìm kiếm, cứu nạn đã được cơ quan chủ trì cấp phép quy định tại Điều 5 và Điều 9 của Nghị định này.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông
Thực hiện việc cấp phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện cho lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.
6. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn
Tham gia ý kiến để các Bộ, ngành có liên quan thực hiện trách nhiệm chủ trì cấp phép theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
7. Các Bộ, ngành có liên quan theo chức năng, có trách nhiệm phối hợp kịp thời trong việc cấp phép cho lực lượng, phương tiện nước ngoài vào thực hiện tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.
Điều 11. Yêu cầu trong phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn
Trong phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài các cơ quan, đơn vị phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
1. Chủ động xây dựng phương án, chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện cho hoạt động ứng phó theo từng khu vực, tính chất vụ việc và tình huống phải phối hợp với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài.
2. Tổ chức thu nhận, xử lý thông tin báo nạn kịp thời, ưu tiên bảo đảm thông tin cho hoạt động ứng phó, báo cáo kịp thời đến cấp có thẩm quyền.
3. Chỉ huy thống nhất, phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn trong nước với lực lượng tìm kiếm cứu nạn nước ngoài khi có tình huống.
4. Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh và an toàn của các hoạt động hàng hải, hàng không.
Điều 12. Phối hợp trong hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên biển
1. Trường hợp không có tàu bay tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển
a) Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam là đầu mối phối hợp trong tìm kiếm, cứu nạn trên biển, thông báo các yêu cầu, điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật Việt Nam và biện pháp, cách thức phối hợp với các lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài khi hoạt động trên các vùng biển của Việt Nam;
b) Lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên biển Việt Nam có trách nhiệm thông tin, báo cáo kịp thời theo các nội dung yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam; thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn theo sự điều phối chung của chỉ huy tìm kiếm, cứu nạn Việt Nam tại hiện trường và cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Trường hợp có tàu bay nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển
a) Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chỉ đạo Trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam lập kế hoạch và xác định khu vực bay tìm kiếm, triển khai cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và thông báo kế hoạch cho Trung tâm Quản lý điều hành bay Quốc gia;
b) Chỉ huy tàu bay nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn phải thông báo ngay kết quả bay quan sát, tìm kiếm về cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn hàng không và Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam;
c) Chỉ huy tìm kiếm, cứu nạn trên biển có tàu bay tham gia do chỉ huy hiện trường tìm kiếm, cứu nạn trên biển đảm nhiệm;
d) Các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn phải phối hợp với Trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam để thống nhất kế hoạch hiệp đồng giữa các lực lượng, phương tiện tìm kiếm cứu nạn hàng không và hàng hải.
Điều 13. Phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên đất liền
1. Trường hợp không có tàu bay nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn
a) Ban Chỉ huy tìm kiếm, cứu nạn hiện trường là đầu mối phối hợp với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài, có trách nhiệm quy định các biện pháp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn;
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì trong việc sử dụng lực lượng, phương tiện địa phương tham gia phối hợp với các lực lượng phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài theo sự chỉ đạo thống nhất của Ban Chỉ đạo tìm kiếm, cứu nạn hiện trường;
c) Lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm thông tin, báo cáo kịp thời theo các nội dung yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam; thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn theo sự điều phối chung của chỉ huy tìm kiếm, cứu nạn tại hiện trường.
2. Trường hợp có tàu bay nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn
a) Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xác định khu vực bay tìm kiếm, chỉ đạo Trung tâm quản lý điều hành bay quốc gia lập kế hoạch bay tìm kiếm và phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu để phối hợp với lực lượng bay tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài trong hoạt động bay tìm kiếm, cứu nạn trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Trung tâm quản lý điều hành bay quốc gia thông báo kịp thời về tình hình địa hình, thời tiết, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bay cho lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài biết để thực hiện bay tìm kiếm, cứu nạn;
c) Chỉ huy tàu bay tham gia tìm kiếm, cứu nạn do chỉ huy hiện trường thuộc Ban Chỉ huy tìm kiếm, cứu nạn hiện trường chỉ huy, thông qua cơ quan điều hành bay và kiểm soát không lưu thực hiện;
d) Chỉ huy tàu bay nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn phải thông báo kịp thời kết quả bay quan sát, tìm kiếm về cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn hàng không và Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.
Điều 14. Phối hợp trong quản lý, kiểm tra kiểm soát
1. Bộ Quốc phòng chỉ đạo các lực lượng chức năng thuộc quyền thực hiện việc giám sát, kiểm tra, kiểm soát các lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài trong quá trình hoạt động tìm kiếm, cứu nạn theo giấy phép được cấp.
2. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo các lực lượng chức năng thuộc quyền thực hiện việc giám sát, kiểm tra, kiểm soát các lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài theo giấy phép được cấp.
3. Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào hoạt động tại Việt Nam, theo chức năng của Bộ, ngành mình.
Điều 15. Trách nhiệm phối hợp của lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài
Lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài khi hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam có trách nhiệm:
1. Chỉ định Chỉ huy trưởng tìm kiếm, cứu nạn của mình tại Việt Nam và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền tìm kiếm, cứu nạn Việt Nam để phối hợp quản lý và thực hiện tìm kiếm, cứu nạn trong quá trình hoạt động cho đến khi kết thúc;
2. Chấp hành sự điều phối chung của Chỉ huy hiện trường Việt Nam, thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
3. Chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát của các cơ quan chức năng Việt Nam; đồng thời có trách nhiệm thông tin báo cáo kịp thời theo nội dung, yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
4. Nguyên liệu, vật liệu và hàng hóa cứu trợ, cấp cứu khẩn cấp mang vào Việt Nam phải được kiểm tra, giám định; việc phân phát phải theo sự điều phối chung của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Điều 16. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Giao thông Vận tải, Ngoại giao, các Bộ, ngành có liên quan trong việc cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài trên lãnh thổ của Việt Nam.
2. Trường hợp cần đưa lực lượng, phương tiện của Việt Nam thực hiện tìm kiếm, cứu nạn tại vùng có chung ranh giới với quốc gia khác, vùng chồng lấn chưa được phân định, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan đề nghị quốc gia đó phối hợp để kịp thời tìm kiếm, cứu nạn.
3. Tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hoạt động phối hợp với lực lượng, phương tiện nước ngoài vào tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên lãnh thổ Việt Nam hoặc vùng tìm kiếm, cứu nạn do Việt Nam đảm nhiệm.
1. Chủ trì cấp phép theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quân đội phối hợp với các đơn vị chịu trách nhiệm chủ trì tìm kiếm, cứu nạn trong khu vực và lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài để phối hợp hoạt động khi có tình huống.
2. Tham gia với các cơ quan chủ trì cấp phép theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này thực hiện việc cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Xây dựng phương án kết hợp sử dụng lực lượng, phương tiện của Quân đội trong thực hiện nhiệm vụ với việc kiểm tra, kiểm soát khi có lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Huy động lực lượng, phương tiện quân đội tham gia tìm kiếm, cứu nạn và phối hợp với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài để thực hiện tìm kiếm, cứu nạn trên lãnh thổ Việt Nam khi có tình huống, theo yêu cầu của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.
Điều 18. Bộ Giao thông vận tải
1. Chủ trì cấp phép theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này và chỉ đạo các cơ quan chuyên ngành phối hợp với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn của nước ngoài vào hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.
2. Công bố các tần số trực canh (kênh), cấp cứu khẩn cấp của hệ thống Đài thông tin Duyên hải Việt Nam, các phương thức thông tin liên lạc với trung tâm và các trạm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải cho lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.
3. Phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và triển khai phương án kết hợp việc sử dụng lực lượng, phương tiện của các chuyên ngành hàng hải, hàng không thuộc Bộ với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài khi vào hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.
4. Chỉ đạo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục đường sắt Việt Nam, Cục đường thủy nội địa Việt Nam hướng dẫn và tạo thuận lợi cho các lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào Việt Nam qua cửa khẩu đường bộ.
1, Phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, các Bộ, ngành liên quan làm các thủ tục ngoại giao khi có lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan giải quyết những vấn đề đối ngoại và lãnh sự phát sinh khi có lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo Nghị định này.
1. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, trong việc cấp thị thực nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định của pháp luật cho người nước ngoài vào Việt Nam theo phương tiện tìm kiếm, cứu nạn được quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này.
2. Xây dựng phương án kết hợp sử dụng lực lượng, phương tiện trong nước với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn khi xảy ra thảm họa thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công an.
3. Phối hợp với các lực lượng khác thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội khi có lực lượng, phương tiện nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam.
Thực hiện các thủ tục hải quan về nhập cảnh, xuất cảnh cho phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài vào hoạt động tìm kiếm, cứu nạn tại Việt Nam theo các nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
Thực hiện kiểm dịch y tế đối với người, trang bị, vật chất, hàng hóa của lực lượng nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam thực hiện tìm kiếm, cứu nạn, cứu trợ theo pháp luật quy định.
Điều 23. Bộ Thông tin và Truyền thông
Chủ trì việc cấp phép và ấn định tần số, công suất phát để đảm bảo không can nhiễu và tương thích điện từ đối với các thiết bị và hệ thống thiết bị vô tuyến điện hiện có của Việt Nam, theo quy định tại Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 24. Các Bộ, ngành có liên quan
1. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong cấp phép và tham gia, phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên lãnh thổ Việt Nam khi có lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành hoạt động tại các địa phương rà soát lực lượng, phương tiện có khả năng tham gia tìm kiếm, cứu nạn báo cáo về Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, để đưa vào phương án huy động khi tình huống có lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tham gia.
3. Xây dựng phương án kết hợp sử dụng lực lượng, phương tiện trong nước với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tham gia tìm kiếm, cứu nạn khi xảy ra thảm họa thuộc các lĩnh vực do Bộ, ngành quản lý.
Điều 25. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Xây dựng phương án huy động lực lượng, phương tiện của địa phương, của các cơ quan, tổ chức Trung ương hoạt động tại địa phương trong việc phối hợp với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tham gia tìm kiếm cứu nạn thuộc địa bàn quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức Trung ương tại địa phương tham gia và phối hợp với lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động tìm kiếm cứu nạn thuộc địa bàn quản lý.
3. Chỉ đạo các lực lượng chức năng của địa phương phối hợp với các Bộ, ngành liên quan làm các thủ tục, kiểm tra, kiểm soát và tham gia phối hợp tìm kiếm, cứu nạn khi có lực lượng, phương tiện tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài hoạt động thuộc địa bàn quản lý.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2010. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Bộ Quốc phòng, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 95/2010/ND-CP |
Hanoi, September 16, 2010 |
ON LICENSING OF AND COORDINATION WITH FOREIGN SEARCH AND RESCUE FORCES IN VIETNAM
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25,
2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 14, 2005 Law on National Defense;
Pursuant to the Vietnam Maritime Code of June 14, 2005;
Pursuant to the July 29, 2006 Law on Vietnam Civil Aviation;
At the proposal of the Minister of National Defense,
DECREES:
Article 1. Scope of regulation
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 2. Subjects of application
This Decree applies to Vietnamese agencies, units, organizations and individuals (below collectively referred to as organizations and individuals) and foreign organizations and individuals involved in the licensing of and coordination with foreign search and rescue forces in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
1. When a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party otherwise provides, that treaty prevails.
2. Provisions of this Decree do not affect the search and rescue obligations and responsibilities of foreigners and foreign vessels operating in the Vietnamese sea and aircraft operating in the Vietnamese airspace and Vietnam-managed flight information regions under the Vietnamese law and treaties to which Vietnam is a contracting party.
Article 4. interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Licensing means a competent agency's permission for foreign search and rescue forces and means to conduct search and rescue in the territory of the Socialist Republic of Vietnam or search and rescue areas under the charge of Vietnam.
2. Emergency circumstance requiring participation of foreign search and rescue forces means the occurrence of a catastrophe due to a natural disaster or an incident in the Vietnamese territory requiring prompt application of search and rescue measures which fall beyond the capacity of domestic search and rescue forces.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Foreign search and rescue chief means a person appointed by the competent authority of a country or organization having search and rescue forces and means licensed for operation in Vietnam to coordinate with Vietnamese search and rescue forces and functional agencies.
5. Air traffic service provider means an establishment providing flight operation, flight information, air traffic consultancy and alarming services.
Article 5. Responsibilities of agencies in charge of search and rescue
Responsibilities of agencies in charge of search and rescue are specified as follows:
1. The National Committee for Search and Rescue shall assume the prime responsibility for mobilizing forces and means of ministries, branches and localities for search and rescue coordination in emergency circumstances involving foreign search and rescue operations.
2. The Ministry of National Defense shall assume the prime responsibility for and coordinate search and rescue operations in restricted and military zones and for military ships and aircraft in distress.
3. The Ministry of Public Security shall assume the prime responsibility for and coordinate search and rescue operations in security-restricted and -important areas or for aircraft and ships operating for security purposes in distress.
4. Air traffic service providers shall assume the prime responsibility for and coordinate search and rescue of civil aircraft in danger or distress under the Vietnam civil aviation law.
5. The Vietnam Center for maritime search and rescue coordination shall assume the prime responsibility for and coordinate search and rescue operations in the Vietnamese sea and search and rescue areas under the charge of Vietnam.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LICENSING PRINCIPLES. CONDITIONS. ORDER AND AGENCIES
Article 6. Licensing principles
1. Respect for independence, sovereignty and territorial integrity of Vietnam; compliance with the Vietnamese law and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
2. Timeliness and promptness.
3. Priority and favorable conditions for the immigration process.
4. Specific provision of conditions on and limits of time, space and areas permitted for search and rescue operations in the Vietnamese territory.
Article 7. Licensing conditions
Foreign search and rescue forces may be licensed to conduct search and rescue in the Vietnamese territory when fully meeting the following conditions:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. They have qualified personnel and equipment relevant to the nature and circumstance of search and rescue.
3. They observe the Vietnamese law and relevant international laws.
4. A licensing agency may refuse or cancel the licensing when foreign search and rescue forces fail to satisfy the conditions specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article or on other matters related to security, defense and health.
Article 8. Order of request for or approval of participation of foreign search and rescue forces
1. When occurring an emergency circumstance which requires participation of foreign search and rescue forces or these forces propose such participation, ministries and branches should, according to their state management functions, propose such participation to the National Committee for Search and Rescue.
2. A proposal covers:
a/ The requested country or international organization or the country or international organization proposing to send search and rescue forces to Vietnam;
b/ Spatial and time limits planned for foreign search and rescue operations;
c/ Forces, means and operations foreign search and rescue forces can contribute.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The Ministry of National Defense may license:
a/ Foreign military vessels and boats to conduct search and rescue in the Vietnamese sea;
b/ Foreign military aircraft and unmanned aircraft to participate in conducting search and rescue at sea. on the mainland and in the flight information region of Vietnam or areas under the charge of Vietnam;
c/ Foreign search and rescue means to operate in areas banned from or restricted for operation at sea: aircraft to land and take off in military airports and flight restricted or dangerous areas.
2. The Ministry of Transport may license:
a/ Foreign search and rescue means other than those specified in Clause 1 of this Article to join search and rescue operations in the territorial sea. seaports and maritime areas of Vietnam:
b/ Foreign flights in search and rescue or relief operations in Vietnam other than those specified in Clause 1 of this Article, except special flights carrying guests of the Party and State;
c/ Foreign search and rescue forces and means other than those specified in Clause 1 of this Article to enter Vietnam by land, railway and waterway for search and rescue.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. The order, procedures, contents and forms for licensing foreign search and rescue forces and means to operate in Vietnam shall be specified by ministries, sectors and licensing agencies under current law.
Article 10. Coordination in licensing
1. The Ministry of Foreign Affairs
a/ To receive proposals of countries and international organizations to send forces and means to Vietnam for search and rescue and forward them to competent licensing agencies;
b/ To notify licensing decisions to countries and international organizations proposing to send forces and means to Vietnam for search and rescue.
2. The Ministry of National Defense
a/ To license means under its competence according to Clause 1. Article 9 of this Decree;
b/ To notify licensing decisions to the Ministry of Public Security, the Ministry of Foreign Affairs and concerned ministries, branches and localities for coordinated implementation;
c/ To notify licensing decisions to the National Committee for Search and Rescue for coordination and direction:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. The Ministry of Transport
a/ To license foreign search and rescue means to operate in Vietnam under Clause 2, Article 9 of this Decree after reaching agreement with the Ministry of National Defense;
b/ To notify licensing decisions to the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security and concerned ministries, branches and localities for coordinated implementation;
c/ To notify licensing decisions to the National Committee for Search and Rescue for coordination and direction.
4. The Ministry of Public Security
To coordinate in granting entry and exit visas under law to foreigners accompanying search and rescue means licensed by competent agencies under Articles 5 and 9 of this Decree.
5. The Ministry of Information and Communications
To license foreign search and rescue forces operating in Vietnam to use radio frequencies and transmitters.
6. The National Committee for Search and Rescue
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Concerned ministries and branches shall, according to their respective functions, promptly coordinate with one another in licensing foreign forces and means to conduct search and rescue in Vietnam.
REQUIREMENTS AND CONTENTS FOR COORDINATION BETWEEN VIETNAMESE AND FOREIGN SEARCH AND RESCUE FORCES
Article 11. Search and rescue coordination requirements
When coordinating with foreign search and rescue forces, agencies and units must meet the following requirements:
1. Proactively elaborating plans and readying forces and means for response in each area, case and circumstance requiring coordination with foreign search and rescue forces and means.
2. Promptly collecting and processing calamity information, prioritizing information provision for response activities and promptly reporting to competent authorities.
3. Uniformly commanding, coordinating and closely collaborating domestic and foreign search and rescue forces and means upon occurrence of any incidents.
4. Meeting defense, security and safety requirements for maritime and aviation operations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Sea search and rescue without aircraft
a/ The Vietnam Center for Maritime Search and Rescue Coordination shall act as the focal point in search and rescue at sea. and notify specific requirements and conditions under Vietnamese law and measures and modes for coordination with foreign search and rescue forces and means operating in Vietnamese sea areas;
b/ Foreign search and rescue forces and means operating in the Vietnamese sea shall promptly inform and report on contents requested by competent Vietnamese agencies; and perform search and rescue tasks under the general direction of the on-site search and rescue chief and competent agencies of Vietnam.
2. Search and rescue at sea with foreign aircraft
a/ The National Committee for Search and Rescue shall direct the Vietnam Center for Maritime Search and Rescue Coordination in planning and identifying areas for search flights for air traffic service providers and notifying such plan to the National Flight Operation Control Center;
b/Chiefs of foreign search and rescue aircraft shall promptly notify results of observation and search flights to air traffic service providers, air search and rescue service providers and the Vietnam Center for Maritime Search and Rescue Coordination;
c/ On-site chiefs of search and rescue at sea shall direct sea search and rescue operations with aircraft;
d/ Search and rescue forces shall coordinate with the Vietnam Center for Maritime Search and Rescue Coordination in reaching agreement on collaboration between air and maritime search and rescue forces and means.
Article 13. Coordination in ground search and rescue
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ The on-site steering board for search and rescue shall act as the focal point in coordinating foreign search and rescue forces and provide search and rescue measures;
b/ Provincial-level People's Committees shall assume the prime responsibility for using local forces and means for coordination with foreign search and rescue forces and means under the uniform direction of the on-site steering board for search and rescue;
c/ Foreign search and rescue forces and means operating in the Vietnamese territory shall promptly inform and report on contents requested by competent Vietnamese agencies; and perform search and rescue tasks under the general direction of the on-site search and rescue chief.
2. Search and rescue with foreign aircraft
a/ The National Committee for Search and Rescue shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in. identifying areas for search flights and direct the National Flight Operation Control Center in planning search flights and collaborating with air traffic service providers for coordination with foreign forces in conducting search and rescue flights in the Vietnamese territory;
b/ The National Flight Operation Control Center shall promptly notify terrain and weather conditions and factors affecting flight operations to foreign forces to conduct search and rescue flights;
c/ Commanders of search and rescue aircraft shall be directed by the on-site chief under the on-site steering board for search and rescue through flight operation and air traffic control authorities:
d/ Commanders of foreign search and rescue aircraft shall promptly notify results of observation and search flights to air traffic service providers, air search and rescue service providers and the National Committee for Search and Rescue.
Article 14. Coordination in management, inspection and control
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The Ministry of Transport shall direct their functional forces in overseeing, inspecting and controlling foreign search and rescue forces and means under their licenses.
3. The Ministry of Public Security, the Ministry of Health, the Ministry of Finance and concerned ministries and branches shall inspect and control foreign search and rescue forces and means operating in Vietnam according to their respective functions.
Article 15. Coordination responsibilities of foreign search and rescue forces
Foreign search and rescue forces operating in Vietnam shall:
1. Appoint their search and rescue chiefs in Vietnam and notify such to competent Vietnamese search and rescue agencies for coordinated management and search and rescue throughout their operation until completion;
2. Obey general direction of on-site Vietnamese chiefs and comply with Vietnamese law and regulations of competent Vietnamese agencies;
3. Submit to the inspection, control and oversight by Vietnamese functional agencies; and promptly inform and report on contents requested by competent Vietnamese agencies;
4. Raw materials, materials and goods for relief and emergency aid introduced into Vietnam shall be inspected and assessed and distributed under the general coordination of competent Vietnamese agencies.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 16. The National Committee for Search and Rescue
1. To assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of National Defense, the Ministry of Transport, the Ministry of Foreign Affairs and concerned ministries and branches in. licensing and coordinating with foreign search and rescue forces and means in the Vietnamese territory.
2. When Vietnamese forces and means need to conduct search and rescue in an area bordering another country or in an undemarcated overlapping area, to assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Foreign Affairs and concerned ministries and branches in. requesting such country to coordinate for prompt search and rescue.
3. To review and report to the Prime Minister on coordination with foreign search and rescue forces and means operating in the Vietnamese territory or search and rescue areas under the charge of Vietnam.
Article 17. The Ministry of National Defense
1. To assume the prime responsibility for licensing under Clause I. Article 9 of this Decree, to direct army agencies and units in coordinates with local units in charge of search and rescue and foreign search and rescue forces and means for coordinated operations upon occurrence of any incidents.
2. To join licensing agencies defined in Article 9 of this Decree in licensing and coordinating operation with foreign search and rescue forces and means operating in the Vietnamese territory.
3. To elaborate plans to make use of army forces and means on duty to inspect and control foreign search and rescue forces and means operating in the Vietnamese territory.
4. To mobilize army forces and means to join search and rescue efforts and coordinate with foreign forces and means in conducting search and rescue in the Vietnamese territory upon occurrence of any incidents and at the request of the National Committee for Search and Rescue.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. To assume the prime responsibility for licensing under Clause 2. Article 9 of this Decree and direct professional agencies in coordinating with foreign search and rescue forces and means operating in Vietnam.
2. To notify the Vietnam Coastal Radio system's frequencies (channels) for watch duty and emergency aid and modes of communication with centers and stations for maritime rescue and search coordination to foreign search and rescue forces operating in Vietnamese seas.
3. To coordinate with the National Committee for Search and Rescue and provinces and centrally run cities in elaborating and implementing plans to combine maritime and air forces and means of the Ministry with foreign search and rescue forces and means operating in Vietnam.
4. To direct the Directorate for Roads of Vietnam, the Vietnam Railway Administration and the Vietnam Inland Waterway Administration in guiding and facilitating foreign search and rescue forces and means entering Vietnam through land border gates.
Article 19. The Ministry of Foreign Affairs
1. To coordinate with the National Committee for Search and Rescue and concerned ministries and branches in carrying out diplomatic formalities upon entry of foreign search and rescue forces and means in Vietnam for search and rescue operations.
2. To assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in. settling external and consular matters arising from the operation of foreign search and rescue forces and means in Vietnam under this Decree.
Article 20. The Ministry of Public Security
1. To coordinate with concerned ministries and branches in granting entry and exit visas under law to foreigners entering Vietnam together with search and rescue means provided in Articles 9 and 10 of this Decree.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. To coordinate with other forces in inspecting, controlling and assuring security and social order and security during the operation of foreign search and rescue forces and means in Vietnam.
Article 21. The Ministry of Finance
To carry out customs procedures for entry and exit of foreign search and rescue means to operate in Vietnam under the principles defined in Article 6 of this Decree.
Article 22. The Ministry of Health
To conduct medical quarantine for humans, equipment, substances and goods of foreign forces to enter Vietnam for search and rescue and relief under law.
Article 23. The Ministry of Information and Communications
To assume the prime responsibility for licensing and assigning frequencies and transmitting capacity to prevent interference and guarantee electromagnetic compatibility for Vietnam's existing radio equipment and equipment systems under the Government's Decree No. 187/2007/ND-CP of December 25. 2007. defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communications.
Article 24. Concerned ministries and branches
1. To coordinate with concerned ministries and branches in licensing and coordinating with foreign search and rescue forces and means operating in the Vietnamese territory.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. To elaborate plans to combine domestic and foreign search and rescue forces and means in search and rescue operations upon occurrence of catastrophes in the domains under their management.
Article 25. Provincial-level People's Committees
1. To elaborate plans to mobilize forces and means of their localities and central agencies and organizations operating in their localities for coordination with foreign search and rescue forces and means operating in localities under their management.
2. To assume the prime responsibility for, and coordinate with central agencies and organizations operating in their localities in, joining and coordinating with foreign search and rescue forces and means operating in localities under their management.
3. To direct local functional forces in coordinating with concerned ministries and branches in carrying out procedures for and inspecting and controlling foreign search and rescue forces and means operating in their localities and in joining them in search and rescue operations.
This Decree takes effect on November 1, 2010. Previous regulations which are contrary to this Decree are all annulled.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The Ministry of National Defense, ministries, branches, provincial-level People's Committees and concerned agencies, organizations and individuals shall implement this Decree.-
ON
BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
;
Nghị định 95/2010/NĐ-CP quy định về cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam
Số hiệu: | 95/2010/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 16/09/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 95/2010/NĐ-CP quy định về cấp phép và phối hợp hoạt động với lực lượng tìm kiếm, cứu nạn nước ngoài tại Việt Nam
Chưa có Video