CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/1998/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 1998 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 01 năm
1989 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 6 Pháp lệnh lực lượng Cảnh sát nhân dân ngày 6
tháng 7 năm 1995;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, ngày 6 tháng 7 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 80/CP ngày 05 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ quy định tổ
chức và hoạt động của Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Bổ sung khoản 5 vào Điều 1 như sau:
"5. Các hoạt động đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa quy định tại Nghị định này ở các vùng nước thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng phải có ý kiến của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng".
2. Khoản 10 Điều 5 được sửa đổi như sau:
3. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:
"1. Lực lượng cảnh sát giao thông đường thuỷ chỉ được lập trạm kiểm tra ở những nơi Bộ Công an cho phép và chỉ được kiểm tra những phương tiện khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật."
4. Khoản 9 Điều 8 được sửa đổi như sau:
"9. Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải đường thuỷ nội địa có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật."
5. Bổ sung khoản 11 và 12 vào Điều 8 như sau:
"11. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan soạn thảo tài liệu tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật giao thông vận tải đường thuỷ nội địa cho mọi đối tượng tham gia giao thông.
12. Tổ chức thu các loại phí và lệ phí đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật."
6. Bổ sung khoản 7 vào Điều 9 như sau:
"7. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan soạn thảo tài liệu tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật giao thông vận tải đường thuỷ nội địa cho mọi đối tượng tham gia giao thông."
7. Các cụm từ "Kiểm tra kỹ thuật" ở khoản 4 Điều 8; khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 11; Điều 36 sửa đổi thành "Kiểm tra an toàn kỹ thuật".
8. Khoản 3 Điều 10 được sửa đổi như sau:
9. Bổ sung khoản 3 vào Điều 24 như sau:
"3. Khi phương tiện được mua bán, chuyển nhượng phải sang tên, chuyển quyền sở hữu theo quy định của pháp luật."
10. Điều 27 được sửa đổi như sau:
11. Điều 28 được sửa đổi như sau:
"Phương tiện chở khách dọc tuyến đường thuỷ nội địa phải đăng ký bến đi, bến đến và phải đón trả khách đúng bến quy định; và phải có danh sách hành khách trước khi khởi hành."
12. Điều 30 được sửa đổi như sau:
"Phương tiện chở khách dọc tuyến đường thuỷ nội địa phải có nội quy an toàn. Trước khi khởi hành, người điều khiển phương tiện phải phổ biến nội quy và cách sử dụng các trang bị an toàn cho hành khách biết".
13. Cụm từ "Các bến đò" ở khoản 3 Điều 38 được sửa đổi thành "Các bến khách".
14. Khoản 1 Điều 42 được sửa đổi như sau:
"1. Khi hành trình phương tiện phải đi về một bên của luồng; trong trường hợp luồng hẹp phương tiện đi sát vào bên luồng phía mạn phải của mình".
15. Các cụm từ "Các thuyền đò" tại khoản 1 Điều 58 được sửa đổi thành "các phương tiện".
16. Bỏ khoản 3 Điều 59, điều chỉnh các khoản 4, 5, 6 thành các khoản 3, 4, 5.
17. Cụm từ "Cảnh sát giao thông trật tự" tại Điều 81 được sửa đổi thành "Cảnh sát giao thông đường thuỷ".
18. Cụm từ "Uỷ ban nhân dân địa phương" tại Điều 83 được sửa đổi thành "Uỷ ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền gần nhất".
19. Điều 90 được sửa đổi như sau:
"Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về trật tự, an toàn vận tải trên đường thuỷ nội địa:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với hành vi không có nội quy an toàn của phương tiện chở khách dọc tuyến đường thuỷ nội địa có trọng tải dưới 13 khách.
2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Không có danh sách hành khách đối với phương tiện chở khách dọc tuyến đường thuỷ nội địa có trọng tải dưới 13 khách;
b. Chở động vật nhỏ không đúng quy định.
3. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Bám, buộc vào các phương tiện khác đang hành trình;
b. Cho phương tiện khác bám, buộc vào phương tiện của mình khi đang hành trình;
c. Phương tiện chở khách dọc tuyến đường thuỷ nội địa có trọng tải từ 13 khách trở lên không có nội quy an toàn hoặc để người ngồi trên mui, hai bên mạn tầu;
d. Xếp hàng hoá không đúng quy định;
đ. Đang làm việc trên phương tiện trong tình trạng có nồng độ cồn, rượu, bia hoặc các chất kích thích khác vượt quá quy định;
e, Sử dụng thuyền viên làm việc trong tình trạng sức khoẻ không đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
4. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Không có danh sách hành khách đối với phương tiện chở khách dọc tuyến đường thuỷ nội địa có trọng tải từ 13 người trở lên;
b. Đón trả hành khách không đúng bến quy định;
c. Khai thác phương tiện không đúng công dụng hoặc không đúng luồng tuyến, vùng hoạt động ghi trong giấy phép.
5. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.0000 đồng đối với các hành vi chở trâu, bò, ngựa hoặc những động vật lớn khác vùng với hành khách.
6. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng hoá độc hại, các chất dễ gây cháy, nổ cùng với hành khách.
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Không có giấy phép khi chở hàng độc hại, chất nổ;
b. Không chấp hành đúng quy định về phòng chống cháy, nổ, độc hại;
c. Lắp biển số giả khi lưu hành phương tiện nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác
Tước quyền sử dụng bằng thuyền trưởng hoặc chứng chỉ chuyên môn của người điều khiển phương tiện trong thời hạn từ 3 đến 6 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 7, điều này."
20. Điều 92 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Xử phạt đối với hành vi sử dụng, điều khiển phương tiện thiếu các giấy tờ theo quy định (Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật phương tiện thuỷ nội địa, Giấy phép vận tải, Danh bạ thuyền viên, Bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng và máy trưởng):
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với hành vi điều khiển phương tiện vận tải ngang sông (trừ phà), phương tiện chở khách dọc tuyến đường thuỷ nội địa có trọng tải dưới 13 khách, phương tiện chở hàng hoá trọng tải dưới 5 tấn không có chứng chỉ chuyên môn hoặc không kẻ số đăng ký phương tiện theo quy định.
2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không kẻ hoặc kẻ số đăng ký phương tiện, tên phương tiện (nếu có) không đúng quy định.
3. Xử phạt đối với hành vi sử dụng phương tiện không đủ giấy tờ hoặc không sang tên, chuyển quyền sở hữu theo quy định:
a. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đến 200.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải từ 5 tấn đến 50 tấn hoặc từ 13 khách đến 20 khách; hoặc phương tiện kéo đẩy có công suất từ 51 CV trở xuống;
b. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đến 300.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải từ 51 tấn đến 250 tấn hoặc từ 21 khách đến 50 khách; hoặc phương tiện kéo đẩy có công suất từ 51 CV đến dưới 90 CV;
c. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải trên 250 tấn hoặc từ 51 khách trở lên; hoặc phương tiện kéo đẩy có công suất từ 90 CV trở lên;
4. Xử phạt đối với hành vi điều khiển phương tiện mà không có bằng chuyên môn (bằng thuyền trưởng tầu sông, bằng máy trưởng tầu sông) phù hợp:
a. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện theo quy định phải có bằng hạng tư trở lên;
b. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện theo quy định phải có bằng hạng ba trở lên;
c. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện theo quy định phải có bằng hạng nhì trở lên;
d. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện theo quy định phải có bằng hạng nhất;
21. Điều 93 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Xử phạt đối với hành vi không đảm bảo số lượng, chất lượng của trang thiết bị an toàn quy định cho phương tiện:
1. Đối với phương tiện vận tải hàng hoá.
a. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải dưới 5 tấn hoặc phương tiện kéo, đẩy có công suất máy dưới 15 CV;
b. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải từ 5 tấn đến 50 tấn hoặc phương tiện kéo, đẩy có công suất máy từ 15CV đến dưới 50 CV;
c. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải từ 51 tấn đến 250 tấn hoặc phương tiện kéo, đẩy có công suất máy từ 51 CV đến dưới 90 CV;
d. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải từ 251 tấn trở lên hoặc phương tiện kéo, đẩy có công suất máy từ 90 CV trở lên;
2. Đối với phương tiện vận tải hành khách.
a. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với phương tiện chở khách có trọng tải từ 13 khách đến 20 khách;
b. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với phương tiện chở khách có trọng tải từ 21 khách đến 50 khách;
c. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phương tiện chở khách có trọng tải từ 51 khách đến 100 khách;
d. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với phương tiện chở khách có trọng tải từ 101 khách trở lên;
22. Tiêu đề khoản 1 Điều 94 được sửa đổi như sau:
23. Khoản 2, 3 Điều 94 được sửa đổi như sau:
"2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi chở hàng hoá quá trọng tải từ 5% đến 10% trọng tải phương tiện hoặc đoàn phương tiện, tương ứng với từng loại phương tiện sau đây:
a. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải dưới 50 tấn;
b. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải từ 50 tấn đến 250 tấn;
c. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải từ 250 tấn đến 800 tấn;
d. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải trên 800 tấn;
3. Phạt tiền đối với hành vi chở hàng hoá quá trọng tải trên 10% trọng tải phương tiện hoặc đoàn phương tiện, tương ứng với từng loại phương tiện sau đây:
a. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải dưới 50 tấn;
b. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải từ 50 tấn đến 250 tấn; c. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải từ 250 tấn đến 800 tấn;
d. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải trên 800 tấn;
24. Bổ sung khoản 6 vào Điều 94 như sau:
"6. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác:
Tước quyền sử dụng bằng thuyền trưởng hoặc chứng chỉ chuyên môn của người điều khiển phương tiện trong thời hạn từ 90 (chín mươi) ngày đến 180 (một trăm tám mươi) ngày đối với vi phạm chở quá 20% trọng tải hàng hoá hoặc số hành khách được phép chở".
25. Điểm a khoản 3 Điều 97 được sửa đổi như sau:
"a. Mở cảng, bến thuỷ nội địa không có giấy phép".
26. Bổ sung khoản 5 Điều 97 như sau:
"5. Đối với những hành vi vi phạm bị phạt tiền quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều này còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung sau: Đình chỉ vĩnh viễn hoạt động của cảng, bến đối với vi phạm nêu tại khoản 2, điểm a, khoản 3, đình chỉ hoạt động 60 ngày (sáu mươi) đối với các vi phạm nêu ở điểm b, khoản 3 và khoản 4 Điều này."
27. Điều 98 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Xử phạt hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường thuỷ nội địa:
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện có một trong các hành vi sau đây:
a. Neo đậu phương tiện không đúng quy định;
b. Không nhường đường cho phương tiện khác khi có đủ điều kiện
nhường đường;
c. Lạm dụng quyền ưu tiên gây trở ngại cho các phương tiện khác;
d. Vô cớ dùng đèn pha chiếu vào phương tiện khác đang hành trình;
đ. Không giảm tốc độ theo quy định;
e. Vi phạm quy định về âm hiệu, dấu hiệu, cờ hiệu;
g. Vi phạm quy định về đi lại ở khu vực điều tiết, khống chế; khi qua âu, cầu, cống;
h. Vi phạm quy tắc về đi, tránh, vượt;
i. Không giữ đúng khoảng cách ngang, khoảng cách dọc đối với
phương tiện khác theo quy định.
2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện có một trong các hành vi sau (trừ phương tiện gia dụng):
a. Phương tiện không thắp đèn tín hiệu khi hành trình, khi neo đậu hoặc thắp đèn hành trình, đèn neo đậu không đúng quy định;
b. Vi phạm quy tắc về đi, tránh, vượt trong luồng hẹp.
3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác:
Tước quyền sử dụng bằng thuyền trưởng hoặc chứng chỉ chuyên môn của người điều khiển phương tiện trong thời gian từ 12 đến 24 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 1, 2 của Điều này mà dẫn đến tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự."
28. Cụm từ "Trưởng phòng cảnh sát giao thông trật tự" tại khoản 5 Điều 101 được sửa đổi thành "Trưởng phòng Cảnh sát giao thông".
29. Cụm từ "Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông trật tự" tại khoản 6 Điều 101 được sửa đổi thành "Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường thuỷ".
Điều 2.- Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành.
Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF
VIET NAM |
No. 77/1998/ND-CP |
Hanoi, September 26,
1998 |
DECREE
ON AMENDMENTS AND SUPPLEMENTS TO A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE No. 40-CP OF JULY 5, 1996 OF THE GOVERNMENT
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Ordinance on Vietnam People's Police of January 28, 1989 and
the July 6, 1995 Ordinance amending Article 6 of the Ordinance on Vietnam
People's Police;
Pursuant to the July 6, 1995 Ordinance on the Handling of Administrative
Violations;
Pursuant to Decree No. 80-CP of December 5, 1996 of the Government defining the
organization and operation of the specialized communications and transport
inspectorate;
At the proposals of the Minister of Communi-cations and Transport and the
Minister of Justice,
DECREES:
Article 1.- To amend and/or supplement a number of articles of Decree No.40-CP of July 5, 1996 of the Government on ensuring navigation order and safety on inland waterways as follows:
1. To supplement Article 1 with Clause 5 as follows:
"5. Activities to ensure navigation order and safety on inland waterways stipulated in this Decree in security and/or defense water areas must be approved by the Ministry of Public Security and/or the Ministry of Defense."
...
...
...
"10. Cross-river transport means is an inland waterway means used for ferrying passengers and/or goods from one river's bank to the other or from the river's bank to a floating means and/or structure and vice versa."
3. Clause 1 of Article 7, is amended as follows:
"1. The waterway traffic police can set up checkpoints at the places designated by the Ministry of Public Security and can inspect means of transport only when detecting signs of law-breaking."
4. Clause 9 of Article 8, is amended as follows:
"9. The inland waterway communications and transport specialized inspector shall have the competence to inspect, control and handle administrative violations in accordance with the provisions of law."
5. To supplement Article 8, with Clauses 11 and 12 as follows:
"11. To assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and branches in elaborating documents to popularize, disseminate and guide the legislation on inland waterway communications and transport for all subjects joining traffic.
12. To organize the collection of inland waterway fees and charges as prescribed by law."
6. To supplement Article 9 with Clause 7 as follows:
...
...
...
7. The phrase "technical control" mentioned in Clause 4 of Article 8; Clause 1 of Article 9; Clause 1 of Article 11; and Article 36 is now amended into "technical safety control".
8. Clause 3 of Article 10, is amended as follows:
"3. To direct the units in the fishery sector not to cause obstructions to the navigation on the shipping lanes; to observe the legislation on inland waterway communications and transport and submit to the inspection and control by forces that have competence in ensuring traffic order and safety as prescribed by law."
9. To supplement Article 24 with Clause 3 as follows:
"3. When a means is purchased, sold or transferred, the procedures for changing the means owner's name and the transfer of the ownership thereover must be completed as prescribed by law."
10. Article 27 is amended as follows:
"The goods must be loaded neatly in order not to destabilize the means nor to obstruct the view of the driver, to encumber the control system and other safety devices. It is forbidden to load goods on passengers' passages or beyond the sizes prescribed for the means."
11. Article 28 is amended as follows:
"A passenger transport means operating along an inland waterway shall have to register the ports of departure and destination, take and disembark passengers at the designated ports; it must also be provided with a list of passengers before its departure."
...
...
...
"A passenger transport means operating along an inland waterway must have a safety rule. Before departure, the means driver shall have to brief the passengers on this rule and the way of using safety devices".
13. Phrase "landing ramps and stages" mentioned in Clause 3 of Article 38 is amended into "passenger ports".
14. Clause 1 of Article 42, is amended as follows:
"1. When traveling, the means must keep completely to one side of the lane; in case of a narrow lane, the means shall skirt the lane on its right side.
15. The word "boats" mentioned in Clause 1 of Article 58 is amended into "means".
16. To cross out Clause 3 of Article 59 and as a result, Clauses 4, 5 and 6 are now readjusted into Clauses 3, 4 and 5.
17. The phrase "traffic and order police" mentioned in Article 81 is amended into "waterway traffic police".
18. The phrase "local People's Committee" mentioned in Article 83 is amended into "local People's Committee or the nearest competent State agency".
19. Article 90 is amended as follows:
...
...
...
1. A warning or fine of from 20,000 dong to 50,000 dong against acts of not elaborating a safety rule for a passenger transport means operating along an inland waterway with loading capacity of less than 13 passengers.
2. A warning or fine of from 50,000 dong to 100,000 dong against one of the following acts:
a/ Failing to make a list of passengers for a passenger transport means operating along an inland waterway with loading capacity of less than 13 passengers;
b/ Carrying small animals at variance with the regulations.
3. A warning or fine of from 50,000 dong to 200,000 dong against one of the following acts:
a/ Clinging or tying to another traveling means;
b/ Allowing another means to cling or tie to one's own means while traveling;
c/ There's no safety rule for the passenger transport means operating along an inland waterway with loading capacity of 13 passengers or more, or letting passengers sit on the ship's bow or on its sides;
d/ Loading goods at variance with the regulations;
...
...
...
f/ Employing people to work as crew members whose health conditions fail to ensure accomplishment of their assigned tasks;
4. A warning or fine of from 100,000 dong to 300,000 dong against one of the following acts:
a/ Failing to make a list of passengers for the passenger transport means operating along an inland waterway with loading capacity of 13 passengers or more;
b/ Taking and/or disembarking passengers not at the prescribed ports;
c/ Exploiting the means at variance with its prescribed utility or beyond the lines or lanes or operation areas stated in the license.
5. A fine of from 200,000 dong to 500,000 dong against acts of transporting buffaloes, cows, horses or other large animals together with passengers.
6. A fine of from 500,000 dong to 1,000,000 dong against acts of transporting noxious goods, inflammable and/or explosive substances together with passengers.
7. A fine of from 2,000,000 dong to 5,000,000 against one of the following acts:
a/ Failing to obtain a permit when transporting noxious goods and/or explosives;
...
...
...
c/ Using a fake number plate while driving the means but not to the extent of being examined for penal liability.
8. Additional sanctioning form and other measures
Stripping the right to use the captain's license or the means driver's professional certificate for 3 to 6 months for violation acts defined in Clause 7 of this Article."
20. Article 92 is amended and supplemented as follows:
"Sanctions against acts of using, driving means without prescribed papers (the means' registration certificate, the certificate of technical safety of the inland waterway transport means, the transport permit, the crew members' register, the operating license or professional certificate of the captain and chief mechanist):
1. A warning or fine of from 20,000 dong to 50,000 dong against acts of driving a cross-river transport means (except for ferries), passenger transport means operating along an inland waterway with loading capacity of less than 13 passengers, cargo-transport means with loading capacity of less than 5 tons without professional certificate or without painting the registration number of the means as prescribed.
2. A warning or fine of from 100,000 dong to 200,000 dong against acts of failing to paint the registration number of the means and its name (if any) or painting them not as prescribed.
3. Sanctions against acts of using means without papers or without changing the owner's name and transferring the ownership thereover as prescribed:
a/ A warning or fine of from 50,000 dong to 200,000 dong for a means with loading capacity of from 5 tons to 50 tons or from 13 to 20 passengers; or the pulling/pushing means with capacity of 50 CV or less;
...
...
...
c/ A warning or fine of from 300,000 dong to 500,000 dong for a means with loading capacity of above 250 tons or 51 passengers or more; or a pulling/pushing means with capacity of 90 CV or more;
4. Sanctions against acts of driving a means without appropriate operating license (the river-ship captain's license and/or the river-ship chief mechanist's license):
a/ A fine of from 100,000 dong to 200,000 dong on the driver of a means which requires a license of the fourth or higher grade;
b/ A fine of from 200,000 dong to 500,000 dong on the driver of a means which requires a license of the third or higher grade;
c/ A fine of from 500,000 dong to 1,000,000 dong on the driver of a means which requires a license of the second or higher grade;
d/ A fine of from 1,000,000 dong to 1,500,000 dong on the driver of a means which requires a license of the first grade;
21. Article 93 is amended as follows:
"Sanctions against acts of failing to ensure the quantity and quality of the safety devices prescribed for the means:
1. For the cargo-transport means.
...
...
...
b/ A warning or fine of from 50,000 dong to 100,000 dong for a means with loading capacity of from 5 to 50 tons or a pulling/pushing means with engine's capacity of from 15 CV to under 50 CV;
c/ A warning or fine of from 100,000 dong to 300,000 dong for a means with loading capacity of from 51 to 250 tons or a pulling/pushing means with engine's capacity of from 51 CV to under 90 CV;
d/ A warning or fine of from 300,000 dong to 500,000 dong for a means with loading capacity of 251 tons or more or a pulling/pushing means with engine's capacity of 90 CV or more;
2. For passenger transport means
a/ A fine of from 50,000 dong to 100,000 dong for passenger transport means with loading capacity of from 13 to 20 passengers;
b/ A fine of from 100,000 dong to 300,000 dong for passenger transport means with loading capacity of from 21 to 50 passengers;
c/ A fine of from 300,000 dong to 500,000 dong for passenger transport means with loading capacity of from 51 to 100 passengers;
d/ A fine of from 500,000 dong to 1,000,000 dong for passenger transport means with loading capacity of 101 passengers or more."
22. The headline of Clause 1, Article 94, is amended as follows:
...
...
...
23. Clauses 2 and 3 of Article 94, are amended as follows:
"2. Warning or fine against acts of transporting goods from 5% to 10% in excess of the loading capacity of the means or convoy of means, corresponding the following kinds of means:
a/ A warning or fine of from 50,000 dong to 200,000 dong for a means or convoy of means with loading capacity of less than 50 tons;
b/ A warning or fine of from 200,000 dong to 500,000 dong for a means or convoy of means with loading capacity of from 50 to 250 tons;
c/ A fine of from 500,000 dong to 1,500,000 dong for a means or convoy of means with loading capacity of from 250 to 800 tons;
d/ A fine of from 1,500,000 dong to 3,000,000 dong for a means or convoy of means with loading capacity of more than 800 tons.
3. Fines against acts of transporting goods more than 10% in excess of the loading capacity of the means or convoy of means, corresponding the following kinds of means:
a/ A warning or fine of from 100,000 dong to 300,000 dong for a means or convoy of means with loading capacity of less than 50 tons;
b/ A warning or fine of from 300,000 dong to 1,000,000 dong for a means or convoy of means with loading capacity of from 50 to 250 tons;
...
...
...
d/ A fine of from 3,000,000 dong to 5,000,000 dong for a means or convoy of means with loading capacity of more than 800 tons.
24. To supplement Article 94 with Clause 6 as follows:
"6. Additional sanctioning forms and other measures:
Stripping the right to use the captain's license or the means driver's professional certificate for a period of from 90 (ninety) to 180 (one hundred and eighty) days for acts of transporting cargo 20% in excess of the loading capacity of the means."
25. Point a, Clause 3 of Article 97, is amended as follows:
"a/ Opening inland waterway ports and/or wharves without permit."
26. To supplement Article 97 with Clause 5 as follows:
"5. Acts of violation to be fined as prescribed in Clauses 2, 3 and 4 of this Article shall also be subject to the following additional sanctioning forms: Definitive suspension of operation of the port or wharf for violations mentioned in Clause 2 and Point a of Clause 3; and 60-day suspension of operation of the port and/or wharf for violations mentioned in Point b, Clause 3 and Clause 4 of this Article."
27. Article 98 is amended and supplemented as follows:
...
...
...
1. A warning or fine of from 100,000 dong to 500,000 dong against the means driver who commits one of the following acts:
a/ Anchoring or mooring the means not at the prescribed places;
b/ Refusing to give way to other means even though there are enough conditions to do so;
c/ Abusing the priority right to obstruct other means;
d/ Groundlessly directing head lights on another traveling means;
e/ Failing to reduce speed as prescribed;
f/ Violating the provisions on sound signals, signs or flag signals;
g/ Violating the provisions on traveling in regulated or restricted areas; through tureens, bridges or culverts;
h/ Violating the provisions on traveling, way-giving and overtaking;
...
...
...
2. Warning or fine of from 500,000 dong to 1,000,000 against the means driver who commits one of the following acts (except for households' means):
a/ Failing to light the signal-lamp on the means when traveling or anchoring/ mooring or lighting such a signal-lamp not as prescribed;
b/ Violating the rules on traveling, way-giving and/or overtaking on a narrow lane;
3. Form of additional sanctions and other measures
Stripping the right to use the captain's license or the means driver's professional certificate for 12 to 24 months for acts of violation of the provisions in Clauses 1 and 2 of this Article, that lead to traffic accidents and cause serious consequences but not to the extent of being examined for penal liability."
28. Phrase "the head of the traffic order and safety police section" mentioned in Clause 5 of Article 101 is amended into "the head of the traffic police section".
29. Phrase "the Head of the Traffic Order Police Department" mentioned in Clause 6 of Article 101 is amended into "the head of the waterway traffic police department".
Article 2.- This Decree takes effect 15 days after its signing. All the previous provisions which are contrary to this Decree are now annulled.
Article 3.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government shall, within their functions and tasks have to guide and organize the implementation of this Decree. The presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall, basing themselves on the local situation and characteristics as well as their competence, elaborate regulations and plans for the implementation of this Decree.
...
...
...
THE GOVERNMENT
Phan Van Khai
Nghị định 77/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/CP về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa
Số hiệu: | 77/1998/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 26/09/1998 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 77/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/CP về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa
Chưa có Video