Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2024

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Nhà nước đầu tư, quản lý.

2. Nghị định này không điều chỉnh đối với:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ giao cho doanh nghiệp theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp. Việc giao, quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ giao cho doanh nghiệp theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật khác có liên quan.

b) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân. Việc quản lý, sử dụng, khai thác và chế độ báo cáo đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật khác có liên quan.

c) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do đối tượng khác (ngoài các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này, điểm a, điểm b khoản này) quản lý và các tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Nhà nước đầu tư, quản lý nhưng đã bán, chuyển nhượng, tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa. Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong trường hợp này thực hiện theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.

2. Cơ quan quản lý đường bộ, gồm:

a) Cơ quan quản lý đường bộ ở trung ương là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông đường bộ và được Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ là cơ quan quản lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

b) Cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.

c) Cơ quan quản lý đường bộ cấp huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.

d) Cơ quan quản lý đường bộ cấp xã là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).

3. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi là cơ quan quản lý tài sản), gồm:

a) Cơ quan quản lý tài sản ở trung ương là cơ quan quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

b) Cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh là cơ quan quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

c) Cơ quan quản lý tài sản cấp huyện là cơ quan quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

d) Cơ quan quản lý tài sản cấp xã là cơ quan quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

4. Tổ chức, đơn vị trực tiếp thực hiện kế toán, quản lý, lưu trữ hồ sơ, bảo trì, báo cáo kê khai, đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các nội dung khác theo phân cấp/ủy quyền/giao của cơ quan quản lý tài sản.

5. Tổ chức, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng, nhận thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác, nhận chuyển giao quyền khai thác khác đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại Nghị định này.

6. Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Điều 3. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và vùng đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (nếu có), gồm:

a) Đường và các công trình phụ trợ gắn liền với đường.

b) Cầu đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với cầu đường bộ.

c) Hầm đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với hầm đường bộ.

d) Bến phà đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với bến phà đường bộ; cầu phao và công trình phụ trợ gắn liền với cầu phao.

đ) Trạm kiểm tra tải trọng xe.

e) Trạm thu phí đường bộ.

g) Bến xe.

h) Bãi đỗ xe.

i) Nhà hạt quản lý đường bộ.

k) Trạm dừng nghỉ.

l) Kho bảo quản vật tư dự phòng.

m) Trung tâm quản lý và giám sát giao thông (Trung tâm ITS)/Trung tâm quản lý, điều hành giao thông.

n) Phần đất hành lang an toàn đường bộ đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng.

o) Trung tâm cứu hộ, cứu nạn giao thông đường bộ.

p) Hệ thống công nghệ thông tin, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý tài sản, điều hành giao thông đường bộ.

q) Các công trình, thiết bị khác của đường bộ theo quy định của pháp luật giao thông đường bộ.

2. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia được xác định như sau:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có liên quan đến quốc phòng xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

b) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có liên quan đến an ninh quốc gia là tài sản thuộc danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các nguyên tắc sau đây:

1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị; được thực hiện chế độ tính hao mòn tài sản và bảo trì công trình theo quy định của pháp luật.

2. Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phương thức chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản và phương thức khác theo quy định tại Nghị định này được thực hiện đối với toàn bộ hoặc một phần của từng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Trường hợp khai thác một phần của từng tài sản thì phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với phân tài sản còn lại.

3. Khi thực hiện giao, khai thác, xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này, trường hợp tài sản có liên quan đến quốc phòng xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự phải có ý kiến của Bộ Quốc phòng; trường hợp tài sản thuộc danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia được xác định là tài sản có liên quan đến an ninh quốc gia và không phải có ý kiến của Bộ Công an; trường hợp tài sản không liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia thì Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm xác định tại hồ sơ đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, khai thác, xử lý tài sản.

4. Trường hợp thực hiện khai thác, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại Nghị định này mà làm ảnh hưởng đến các tài sản kết cấu hạ tầng khác có liên quan thì phải có ý kiến của đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có liên quan đó và phải có giải pháp, xác định rõ trách nhiệm để khắc phục.

5. Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo quy định; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

6. Việc quản lý, sử dụng đối với đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật khác có liên quan.

Việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Chương II

GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 5. Phạm vi và hình thức giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cho cơ quan quản lý tài sản

1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được giao cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này như sau:

a) Cơ quan quản lý tài sản ở trung ương được giao quản lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc trung ương quản lý.

b) Cơ quan quản lý tài sản ở địa phương (gồm: Cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh; cơ quan quản lý tài sản cấp huyện; cơ quan quản lý tài sản cấp xã) được giao quản lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc địa phương quản lý.

2. Việc giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cho các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo hình thức ghi tăng tài sản.

Sau khi được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật có liên quan. Trường hợp cơ quan quản lý tài sản ở trung ương phân cấp/ủy quyền/giao cho các tổ chức hành chính trực thuộc (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh phân cấp/ủy quyền/giao cho các tổ chức hành chính trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (đối với tài sản thuộc phạm vi quản lý của cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh) thực hiện kế toán, quản lý hồ sơ, lưu trữ hồ sơ, bảo trì, báo cáo kê khai, đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các nội dung khác (nếu có) thì cơ quan quản lý tài sản phải quy định rõ nội dung phân cấp/ủy quyền/giao và quy trình nội bộ để bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại Nghị định này. Riêng việc phân cấp/ủy quyền/giao thực hiện kế toán, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý). Việc phân cấp/ủy quyền trong các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Việc giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Nhà nước đầu tư, quản lý cho cơ quan quản lý tài sản được áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có văn bản giao cho cơ quan quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này quản lý.

4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được xử lý theo hình thức giao cho cơ quan quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này quản lý thì thẩm quyền, thủ tục giao tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

5. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là kết quả của quá trình thực hiện dự án sử dụng vốn nhà nước:

a) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án và đối tượng thụ hưởng là cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm, chủ đầu tư/chủ dự án/ban quản lý dự án có trách nhiệm bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý tài sản; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

b) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án nhưng đối tượng thụ hưởng không phải là cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì xử lý như sau:

Nếu đối tượng thụ hưởng là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức chính trị - xã hội thì sau khi đối tượng thụ hưởng tiếp nhận tài sản, thực hiện việc điều chuyển tài sản từ đối tượng thụ hưởng sang Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giao tài sản cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này; việc điều chuyển được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này;

Nếu đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án không phải là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức chính trị - xã hội thì đối tượng thụ hưởng thực hiện quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp có nhu cầu điều chuyển tài sản sang Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giao tài sản cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này.

c) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt không xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao hoặc điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cho cơ quan quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định về xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước tại pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

6. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do các đối tượng không phải là cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này quản lý mà đối tượng đang quản lý có nhu cầu điều chuyển tài sản sang Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giao tài sản cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

Trường hợp pháp luật có liên quan chưa có quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản thì được áp dụng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định này để quyết định và thực hiện việc điều chuyển tài sản.

Điều 6. Thẩm quyền quyết định giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định giao đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định giao đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc trung ương quản lý cho cơ quan quản lý tài sản ở trung ương, trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc địa phương quản lý cho cơ quan quản lý tài sản ở địa phương, trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 7. Trình tự, thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) chỉ đạo cơ quan quản lý đường bộ cùng cấp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, thống kê toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý đang quản lý hoặc tạm quản lý (bao gồm cả trường hợp tài sản được đầu tư theo phương thức đối tác công tư do nhà đầu tư chuyển giao cho Nhà nước theo quy định mà không phải thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản); trên cơ sở đó, thực hiện phân loại như sau:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã có văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền giao cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này quản lý.

b) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này quản lý nhưng chưa có văn bản giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền.

c) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tạm giao cho cơ quan quản lý tài sản quy định điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này quản lý.

d) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã giao hoặc tạm giao cho đối tượng khác (không phải là cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này) quản lý.

2. Căn cứ kết quả rà soát, thống kê, phân loại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý đường bộ ở trung ương (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) chủ trì, lập hồ sơ đề nghị giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này, báo cáo Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý). Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản của cơ quan quản lý đường bộ ở trung ương/cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh về việc giao tài sản: 01 bản chính.

b) Biên bản họp liên ngành hoặc ý kiến bằng văn bản về việc giao tài sản của: Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý hoặc tạm quản lý tài sản và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đó; cơ quan, đơn vị có liên quan của Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), cơ quan, đơn vị có liên quan của địa phương (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý); cơ quan dự kiến được giao quản lý tài sản (trong trường hợp dự kiến giao cho cơ quan quản lý đường bộ cấp huyện, cơ quan quản lý đường bộ cấp xã): 01 bản chính.

c) Danh mục tài sản đề nghị giao (tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản) do cơ quan quản lý đường bộ ở trung ương/cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh lập: 01 bản chính.

d) Hồ sơ pháp lý về tài sản (Quyết định giao/điều chuyển tài sản, Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản hoặc các giấy tờ, tài liệu khác chứng minh quyền quản lý, sử dụng, tạm quản lý tài sản (nếu có)): 01 bản sao.

đ) Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Nghị định này xem xét, quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị giao tài sản chưa phù hợp.

Trường hợp việc giao tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan, lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giao tài sản. Hồ sơ trình gồm:

a) Tờ trình của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị giao tài sản cho cơ quan quản lý tài sản (trong đó xác định cụ thể: Cơ quan quản lý tài sản; hình thức giao tài sản; danh mục tài sản đề nghị giao: Tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản; cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý hoặc tạm quản lý tài sản) kèm theo dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: 01 bản chính.

b) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản chính;

c) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao.

d) Các hồ sơ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này: 01 bản sao.

4. Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên cơ quan quản lý tài sản.

b) Danh mục tài sản giao (tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản); cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý hoặc tạm quản lý tài sản).

c) Hình thức giao tài sản.

d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

5. Căn cứ Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của cơ quan, người có thẩm quyền:

a) Cơ quan quản lý tài sản thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật khác có liên quan đối với tài sản quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này; không phải thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản như quy định tại điểm b khoản này.

b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý hoặc tạm quản lý tài sản (Bên giao) thực hiện bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý tài sản (Bên nhận) đối với tài sản quy định tại điểm d khoản 1 Điều này. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Sau khi tiếp nhận tài sản, cơ quan quản lý tài sản thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật khác có liên quan.

6. Kinh phí tổ chức thực hiện việc rà soát, thống kê, phân loại và giao quản lý tài sản được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Chương III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Mục 1. HỒ SƠ QUẢN LÝ, KẾ TOÁN TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 8. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm:

a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; hồ sơ pháp lý về đất gắn với kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (nếu có) đối với trường hợp được cơ quan, người có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

b) Báo cáo kê khai; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại Nghị định này.

c) Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại Nghị định này.

2. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập hồ sơ, quản lý, lưu trữ hồ sơ về tài sản theo quy định đối với các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này.

Trách nhiệm lập, quản lý, lưu trữ đối với các hồ sơ đầu tư xây dựng, mở rộng, nâng cấp, cải tạo tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật khác có liên quan.

Điều 9. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có kết cấu độc lập hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định là một đối tượng ghi sổ kế toán.

Trường hợp một hệ thống được giao cho nhiều cơ quan quản lý thì đối tượng ghi sổ kế toán là phần tài sản được giao cho từng cơ quan.

2. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm:

a) Mở sổ và thực hiện kế toán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (hoặc kế toán tổng hợp trên cơ sở kế toán chi tiết của tổ chức hành chính trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc được phân cấp/ủy quyền/giao thực hiện công tác kế toán quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này) theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định tại Nghị định này.

b) Thực hiện báo cáo tình hình tăng, giảm, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.

3. Nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc:

a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được mua sắm, đầu tư xây dựng mới, hoàn thành đưa vào sử dụng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì nguyên giá để ghi sổ kế toán là giá trị mua sắm, giá trị đầu tư xây dựng được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán theo quy định.

Trường hợp giá trị mua sắm, đầu tư được quyết toán chung cho nhiều tài sản, hạng mục tài sản (không tách riêng cho từng tài sản, hạng mục tài sản) thì nguyên giá của từng tài sản, hạng mục tài sản được phân bổ theo tiêu chí phù hợp (số lượng/dự toán chi tiết/tỷ trọng theo giá trị thị trường của tài sản tương ứng...).

Trường hợp chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thì sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi sổ kế toán. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau: Giá trị thẩm tra quyết toán; giá trị đề nghị phê duyệt quyết toán; giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A - B; giá trị tổng mức đầu tư hoặc dự toán dự án được phê duyệt hoặc dự toán dự án được điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp dự toán dự án được điều chỉnh).

Khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, cơ quan quản lý tài sản thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá tạm tính theo giá trị quyết toán được phê duyệt để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán tài sản theo quy định.

b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận theo quyết định giao, điều chuyển của cơ quan, người có thẩm quyền từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản được xác định căn cứ vào nguyên giá, giá trị còn lại ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản giao, điều chuyển. Riêng trường hợp giao tài sản hiện có cho cơ quan quản lý tài sản theo quy định tại Chương II Nghị định này mà giá trị tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì sau khi tiếp nhận, cơ quan quản lý tài sản phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý/tạm quản lý (Bên giao) căn cứ nguồn gốc hình thành tài sản, các hồ sơ có liên quan để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản theo quy định tương ứng tại các điểm a, b và d khoản này.

c) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong quá trình sử dụng thực hiện kiểm kê phát hiện thừa thì tùy theo nguồn gốc và thời điểm đưa vào sử dụng, giá trị ghi sổ kế toán được xác định tương ứng theo quy định tại các điểm a, b và d khoản này.

d) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì việc xác định giá trị để ghi sổ kế toán thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

4. Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được điều chỉnh trong các trường hợp sau:

a) Đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khi thực hiện kiểm kê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

b) Thực hiện nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (trong trường hợp giá trị bộ phận tài sản tháo dỡ đang được hạch toán chung trong nguyên giá tài sản), trừ trường hợp việc tháo dỡ để thay thế khi bảo trì công trình.

d) Lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, trừ trường hợp lắp đặt để thay thế khi bảo trì công trình.

đ) Bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác (trừ trường hợp tài sản được khắc phục sự cố theo quy định của pháp luật về bảo trì đường bộ hoặc được khôi phục lại thông qua bảo hiểm, bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá nhân có liên quan).

5. Giá trị của tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại Nghị định này được sử dụng để ghi sổ kế toán, kê khai để đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các mục đích khác theo quy định của pháp luật.

6. Việc kế toán, quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Mục 2. BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH THUỘC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TÀI SẢN TRONG THỜI GIAN NÂNG CẤP, CẢI TẠO, MỞ RỘNG TÀI SẢN

Điều 10. Bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được bảo trì nhằm bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng, khai thác tài sản.

2. Các hình thức bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm bảo trì theo chất lượng thực hiện và bảo trì theo khối lượng thực tế.

a) Bảo trì theo chất lượng thực hiện là việc thực hiện hoạt động bảo trì theo các tiêu chuẩn chất lượng xác định, trong một khoảng thời gian với một số tiền nhất định được quy định tại Hợp đồng kinh tế. Hình thức bảo trì theo chất lượng thực hiện chỉ được áp dụng đối với hoạt động bảo dưỡng thường xuyên công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo chất lượng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

b) Bảo trì theo khối lượng thực tế là việc thực hiện hoạt động bảo trì theo khối lượng công việc thực tế đã thực hiện.

c) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) quyết định hoặc ban hành Quy định thẩm quyền quyết định việc áp dụng hình thức bảo trì theo chất lượng thực hiện hoặc bảo trì theo khối lượng thực tế thực hiện đối với hoạt động bảo dưỡng thường xuyên.

3. Các nội dung khác về bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, pháp luật khác có liên quan.

4. Trong quá trình quản lý, bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, trường hợp phát sinh vật liệu, vật tư thu hồi từ việc bảo trì công trình thì việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

5. Trường hợp chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản mà trong hợp đồng quy định trách nhiệm của Bên nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, Bên thuê quyền khai thác tài sản, Bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản thực hiện bảo trì công trình thuộc tài sản thì Bên nhận/Bên thuê có trách nhiệm thực hiện bảo trì theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký bằng nguồn kinh phí của mình.

Việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi (nếu có) trong trường hợp này do Bên nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, Bên thuê quyền khai thác tài sản, Bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản tự thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 11. Quản lý, vận hành tài sản trong thời gian đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt

1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có được đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản khác nhưng trong dự án có nội dung đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có) thì việc đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng, pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật khác có liên quan.

2. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản không phải là cơ quan quản lý tài sản thì căn cứ dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt:

a) Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý tài sản thuộc phạm vi quản lý tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư dự án trong thời gian thực hiện dự án. Việc tạm bàn giao tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01A tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

b) Trong thời gian tạm bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cho chủ đầu tư dự án, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm quản lý, kế toán tài sản; chủ đầu tư dự án có trách nhiệm bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn trong thời gian thực hiện đầu tư, trong đó có trách nhiệm bảo trì công trình thuộc tài sản trong trường hợp dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có bố trí kinh phí bảo trì công trình thuộc tài sản; không bố trí kinh phí bảo trì công trình thuộc tài sản cho cơ quan quản lý tài sản trong thời gian tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư dự án.

c) Sau khi dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng theo quy định, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm bàn giao lại tài sản và phần giá trị tăng thêm của tài sản do thực hiện dự án theo quy định của pháp luật cho cơ quan quản lý tài sản để thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật khác có liên quan.

Mục 3. KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 12. Phương thức và nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

a) Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

b) Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

c) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

d) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

đ) Trường hợp cần thiết thực hiện khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phương thức khác với các phương thức quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Nội dung chủ yếu của Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Mẫu số 02Đ tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Sau khi Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

2. Trường hợp áp dụng phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này mà phải thuê tư vấn lập Đề án khai thác tài sản thì chi phí thuê tư vấn lập Đề án khai thác tài sản được tạm ứng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của cơ quan quản lý tài sản và được trừ vào tiền thu được từ khai thác tài sản. Việc lựa chọn đơn vị thuê tư vấn lập Đề án khai thác tài sản thực hiện theo quy định.

3. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm:

a) Phí sử dụng đường bộ và các khoản phí khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

b) Tiền thu từ cung cấp các dịch vụ liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

c) Tiền thu từ chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

d) Các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

4. Trong quá trình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

a) Trường hợp sử dụng tạm thời một phần tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (lòng đường, hè phố) để tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ hoặc các hoạt động khác trên đường bộ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật khác có liên quan; không thực hiện việc khai thác theo quy định tại Nghị định này.

b) Trường hợp lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì việc lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông; việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

5. Trường hợp nhượng quyền để kinh doanh, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (O&M) thì trong thời gian thực hiện hợp đồng, việc nhượng quyền để kinh doanh, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; không thực hiện việc khai thác theo quy định tại Nghị định này.

Điều 13. Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong trường hợp cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác

1. Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thông qua việc cung cấp dịch vụ sử dụng đường bộ và các dịch vụ khác liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật có liên quan.

2. Thẩm quyền phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong trường hợp cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác:

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý, trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này.

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý, trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này.

3. Lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải:

a) Cơ quan quản lý tài sản ở trung ương lập hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, trình Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị gồm:

Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị phê duyệt Đề án: 01 bản chính;

Đề án khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt Đề án khai thác tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp Đề án chưa phù hợp.

4. Lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh quản lý:

Cơ quan quản lý tài sản lập hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ đề nghị gồm:

Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị phê duyệt Đề án: 01 bản chính;

Đề án khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

b) Đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp huyện, cấp xã quản lý:

b1) Cơ quan quản lý tài sản lập hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án khai thác tài sản, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, có ý kiến gửi cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh. Hồ sơ đề nghị gồm:

Tờ trình của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị phê duyệt Đề án: 01 bản chính;

Đề án khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

b2) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm b1 khoản này, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, có ý kiến gửi cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh. Hồ sơ gồm:

Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc đề nghị phê duyệt Đề án: 01 bản chính;

Đề án khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục kèm theo Nghị định này sau khi được hoàn thiện: 01 bản chính;

Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản sao;

Hồ sơ quy định tại điểm b1 khoản này: 01 bản sao.

b3) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm b2 khoản này, cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt Đề án khai thác tài sản. Hồ sơ gồm:

Tờ trình của cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh về việc đề nghị phê duyệt Đề án: 01 bản chính;

Đề án khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục kèm theo Nghị định này sau khi được hoàn thiện: 01 bản chính;

Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản sao;

Hồ sơ quy định tại điểm b2 khoản này: 01 bản sao.

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt Đề án khai thác tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp Đề án chưa phù hợp.

5. Lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:

a) Việc lập hồ sơ trình Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) về Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3, điểm a, điểm b khoản 4 Điều này.

b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án theo thẩm quyền. Hồ sơ gồm:

Tờ trình của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị phê duyệt Đề án kèm theo dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án: 01 bản chính;

Đề án khai thác tài sản do cơ quan quản lý tài sản lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục kèm theo Nghị định này sau khi được hoàn thiện: 01 bản chính;

Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập): 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;

Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: 01 bản sao.

6. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án khai thác tài sản gồm:

a) Tên cơ quan quản lý tài sản.

b) Danh mục tài sản khai thác (tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản).

c) Phương thức khai thác: Cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác.

d) Thời hạn khai thác tài sản (nếu có).

đ) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.

e) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý tài sản.

g) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

7. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan quản lý tài sản thực hiện việc cung cấp dịch vụ sử dụng đường bộ và các dịch vụ khác liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, pháp luật có liên quan và Đề án được duyệt.

8. Đối với các tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phục vụ mục đích công cộng (không phát sinh nguồn thu từ khai thác tài sản), cơ quan quản lý tài sản thực hiện quản lý, sử dụng, khai thác theo quy định; không phải lập Đề án khai thác tài sản theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, và 7 Điều này. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) quyết định danh mục tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý phục vụ mục đích công cộng. Trình tự, thủ tục thực hiện như sau:

a) Cơ quan quản lý đường bộ ở trung ương (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lập hồ sơ đề nghị phê duyệt danh mục tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phục vụ mục đích công cộng (không phát sinh nguồn thu từ khai thác tài sản), báo cáo Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý). Hồ sơ đề nghị gồm:

Tờ trình của cơ quan quản lý đường bộ ở trung ương (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) về việc đề nghị phê duyệt danh mục tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phục vụ mục đích công cộng: 01 bản chính;

Danh mục tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phục vụ mục đích công cộng theo Mẫu số 01B tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan quản lý tài sản cấp huyện (đối với tài sản thuộc cấp huyện quản lý) gửi cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh về việc đề nghị phê duyệt danh mục tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phục vụ mục đích công cộng: 01 bản sao;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phục vụ mục đích công cộng (không phải lập Đề án khai thác tài sản) hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị chưa phù hợp.

9. Trong quá trình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, trường hợp phát sinh vật liệu, vật tư thu hồi thì việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định về xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ thanh lý tài sản tại Nghị định này.

Điều 14. Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là việc Nhà nước chuyển giao quyền thu phí sử dụng đường bộ cho tổ chức theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.

2. Phạm vi tài sản được chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng là tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hoặc một phần tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thu phí sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật (trừ phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí).

3. Việc chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ không áp dụng đối với:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

4. Thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được xác định cụ thể trong từng hợp đồng chuyển nhượng nhưng tối đa là 10 năm, phù hợp với từng tài sản (một phần tài sản) kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này phê duyệt tại Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản.

5. Thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Đề án chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý.

6. Việc lập, phê duyệt Đề án chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 5 Điều này được thực hiện tương tự quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 13 Nghị định này. Riêng Đề án chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản được lập theo Mẫu số 02B tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

7. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản gồm:

a) Tên cơ quan quản lý tài sản.

b) Danh mục tài sản chuyển nhượng quyền thu phí (tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản).

c) Thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản.

d) Phương thức thực hiện chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản: Đấu giá.

đ) Điều kiện của tổ chức tham gia đấu giá nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản.

e) Hình thức thanh toán tiền chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản.

g) Thời hạn thanh toán tiền chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản.

h) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản.

i) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ.

k) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý tài sản.

l) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

8. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của cơ quan, người có thẩm quyền:

a) Cơ quan quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

b) Cơ quan quản lý tài sản tổ chức đấu giá chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; thực hiện đầy đủ việc giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá và các quyền, nghĩa vụ khác của người có tài sản đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.

c) Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, tổ chức tham gia đấu giá nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

Có Quyết định thành lập/Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

Có năng lực kinh nghiệm quản lý, khai thác công trình giao thông đường bộ tương tự tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá;

Có năng lực tài chính được thể hiện thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận trước thuế tối thiểu 02 năm liền kề theo Báo cáo tài chính của tổ chức đã được kiểm toán theo quy định. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định cụ thể chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận trước thuế để đưa vào Đề án chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

9. Ký hợp đồng chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Phụ lục hợp đồng (nếu có). Hợp đồng chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Thông tin của Bên chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản (cơ quan quản lý tài sản).

b) Thông tin của Bên nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản (tổ chức trúng đấu giá).

c) Danh mục tài sản chuyển nhượng quyền thu phí (tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản).

d) Thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản.

đ) Doanh thu khai thác tài sản từng năm trong thời hạn chuyển nhượng trong phương án giá khởi điểm để đấu giá (sau đây gọi là doanh thu trong phương án giá khởi điểm).

e) Số tiền chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản (theo giá trúng đấu giá).

g) Thời hạn thanh toán tiền chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản:

Giá trị chuyển nhượng được thanh toán tối đa 02 lần trong vòng 90 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 50% giá trị chuyển nhượng trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng; trường hợp giá trị chuyển nhượng trên 1.000 tỷ đồng thì được thanh toán tối đa 03 lần trong vòng 12 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 40% giá trị chuyển nhượng trong vòng 60 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, lần 2 thanh toán tối thiểu 30% giá trị chuyển nhượng trong vòng 120 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.

h) Tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng ký kết (ngoài giá trị chuyển nhượng theo hợp đồng): Mức tiền ký quỹ bằng 5% tổng giá trị chuyển nhượng của toàn bộ thời hạn chuyển nhượng theo giá trúng đấu giá, do Bên nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản gửi vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng. Thời hạn gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa là 15 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng. Thời gian ký quỹ tương ứng với thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản.

Trường hợp tại thời điểm chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản mà Bên nhận chuyển nhượng chưa hoàn thành nghĩa vụ (thanh toán tiền nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, vi phạm hợp đồng liên quan đến bàn giao lại quyền thu phí sử dụng tài sản cho Bên chuyển nhượng) thì số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên nhận chuyển nhượng phải trả cho các nghĩa vụ chưa hoàn thành nêu trên, phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

i) Trách nhiệm, yêu cầu kỹ thuật bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các nội dung cần thiết khác liên quan đến công tác bảo trì.

k) Thời hạn Bên chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản bàn giao quyền khai thác cho Bên nhận chuyển nhượng; thời hạn Bên nhận chuyển nhượng bàn giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên chuyển nhượng.

l) Xử lý trường hợp doanh thu khai thác thực tế có biến động lớn so với doanh thu đối chiếu:

Hằng năm, trường hợp doanh thu thực tế từ việc khai thác tài sản nhận chuyển nhượng (theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định) lớn hơn so với mức doanh thu đối chiếu từ 125% trở lên thì Bên nhận chuyển nhượng phải nộp bổ sung 50% phần doanh thu tăng thêm trên 125% vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này; trong đó, doanh thu đối chiếu là doanh thu khai thác tài sản của năm tương ứng của thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí trong phương án giá khởi điểm để đấu giá.

Bên chuyển nhượng và Bên nhận chuyển nhượng căn cứ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán để xác định số tiền Bên nhận chuyển nhượng phải nộp bổ sung (nếu có) vào tài khoản tạm giữ, trên cơ sở đó Bên chuyển nhượng có văn bản thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định này và Bên nhận chuyển nhượng để theo dõi, thực hiện thu nộp, quản lý số tiền. Thời hạn xác định, thông báo và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bên chuyển nhượng và chậm nhất là ngày 31 tháng 10 của năm sau liền kề với năm phát sinh doanh thu tăng thêm phải nộp bổ sung; riêng năm cuối cùng nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trước khi thanh lý hợp đồng.

m) Điều kiện chấm dứt hợp đồng.

n) Quyền và nghĩa vụ của các bên.

o) Xử lý vi phạm hợp đồng, tranh chấp hợp đồng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan.

p) Xử lý trường hợp trong thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản theo hợp đồng mà phát sinh việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã ký kết và Phụ lục hợp đồng đã ký kết (nếu có) được gửi cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định này để theo dõi, quản lý số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản.

10. Quyền của Bên nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

a) Tổ chức thực hiện khai thác tài sản theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết.

b) Quyết định phương thức, biện pháp khai thác tài sản bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và hợp đồng ký kết.

c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích bị xâm phạm.

d) Được thu phí sử dụng đường bộ và các dịch vụ khác liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

đ) Được cải tạo, nâng cấp, bổ sung công năng cho tài sản nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng bằng nguồn kinh phí của Bên nhận chuyển nhượng để phục vụ mục đích quản lý, khai thác, nếu được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này chấp thuận. Sau khi kết thúc hợp đồng, Bên nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản phải chuyển giao nguyên trạng tài sản bao gồm cả hạng mục công trình đã được cải tạo, nâng cấp, bổ sung công năng (nếu có) lại Bên chuyển nhượng và không được bồi hoàn.

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

11. Nghĩa vụ của Bên nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

a) Bảo vệ tài sản nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng (bao gồm cả đất gắn công trình, hạng mục công trình); không để bị lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép tài sản và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xảy ra sự cố công trình, Bên nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bên chuyển nhượng để thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật có liên quan.

b) Sử dụng, khai thác tài sản đúng mục đích, nhiệm vụ của tài sản; không được chuyển đổi công năng sử dụng, chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, thế chấp hoặc thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự khác.

c) Thực hiện bảo trì công trình thuộc tài sản theo hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật.

d) Thanh toán tiền chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản (bao gồm cả khoản tiền nộp bổ sung theo quy định tại điểm l khoản 9 Điều này) đầy đủ, đúng hạn theo quy định; trường hợp quá thời hạn thanh toán theo quy định mà Bên nhận chuyển nhượng chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ thì phải nộp phạt hợp đồng; mức phạt tương đương với mức tiền chậm nộp xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

đ) Hằng năm, báo cáo doanh thu từ việc khai thác tài sản nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kèm theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định, gửi Bên chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản.

e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bên chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản; cùng Bên chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản giải quyết các vướng mắc phát sinh.

g) Giao lại tài sản khi kết thúc thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí và các trường hợp quy định tại khoản 16, khoản 17 Điều này.

h) Định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của hợp đồng ký kết phải thông báo cho Bên chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản về tình trạng của tài sản, bảo đảm hoạt động giao thông đường bộ được an toàn, thông suốt.

i) Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng ký kết và quy định của pháp luật.

12. Cơ quan quản lý tài sản, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện Đề án chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; kịp thời xử lý các vi phạm, vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

13. Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

14. Khi kết thúc thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hợp đồng, Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm:

a) Chuyển giao lại quyền thu phí sử dụng tài sản cho Bên chuyển nhượng kể từ ngày kết thúc thời hạn theo hợp đồng hoặc kết thúc thời hạn kéo dài của hợp đồng quy định tại khoản 18 Điều này (nếu có), kể cả trường hợp chưa hoàn thành việc thanh lý hợp đồng, chưa bàn giao lại tài sản cho Bên chuyển nhượng.

b) Phối hợp với Bên chuyển nhượng thực hiện kiểm kê, xác định tình trạng sử dụng của tài sản; việc kiểm kê, xác định tình trạng sử dụng của tài sản được lập thành biên bản.

c) Thực hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình để khắc phục các hư hại của tài sản (nếu có).

d) Phối hợp với Bên chuyển nhượng thực hiện việc thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật sau khi hoàn thành khắc phục các hư hại của tài sản (nếu có), hoàn thành việc thanh toán tiền nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản (bao gồm cả tiền nộp bổ sung (nếu có) quy định tại điểm 1 khoản 9 Điều này) và Bên nhận chuyển nhượng có văn bản cam kết tài sản không trong tình trạng cầm cố, thế chấp hoặc thực hiện các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ nợ khác theo quy định của pháp luật về dân sự.

đ) Thông báo cho tổ chức tín dụng nơi ký quỹ việc xử lý tiền ký quỹ theo quy định tại điểm h khoản 9 Điều này.

15. Khi kết thúc thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hợp đồng, Bên chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận để quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này kể từ thời điểm Bên nhận chuyển nhượng phải chuyển giao lại quyền thu phí theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều này.

b) Thực hiện việc bảo trì công trình thuộc tài sản kể từ thời điểm Bên nhận chuyển nhượng chuyển giao lại quyền thu phí sử dụng tài sản theo quy định tại điểm a khoản này (trừ thời gian Bên nhận chuyển nhượng phải sửa chữa, bảo trì công trình để khắc phục các hư hại của tài sản theo quy định).

16. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc Nhà nước thu hồi đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật đất đai mà chưa hết thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí theo hợp đồng thì các bên thực hiện chấm dứt hợp đồng trước hạn. Bên nhận chuyển nhượng được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền chuyển nhượng quyền thu phí đã nộp cho thời gian còn lại (nếu có) theo hợp đồng và số tiền ký quỹ quy định tại điểm h khoản 9 Điều này; việc xác định phần giá trị tương ứng hoàn trả cho Bên nhận chuyển nhượng (nếu có) do Bên chuyển nhượng chủ trì, phối hợp với Bên nhận chuyển nhượng xác định, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này quyết định hoàn trả; số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Bên chuyển nhượng để hoàn trả và trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 14, khoản 15 Điều này.

17. Việc xử lý vi phạm hợp đồng, tranh chấp hợp đồng thực hiện theo hợp đồng ký kết, pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan. Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn do vi phạm, tranh chấp hợp đồng thì các nội dung xử lý khi chấm dứt hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 14, khoản 15 Điều này.

18. Trường hợp trong thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản theo hợp đồng mà phát sinh việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về giao thông đường bộ, pháp luật có liên quan. Bên nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền nhận chuyển nhượng quyền thu phí đã nộp theo hợp đồng do không phát sinh nguồn thu trong thời gian nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án hoặc kéo dài thời gian của hợp đồng tương ứng với thời gian phải bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý tài sản để thực hiện việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản; việc xác định phần giá trị tương ứng hoàn trả cho Bên nhận chuyển nhượng (nếu có) hoặc kéo dài thời gian của hợp đồng tương ứng do Bên chuyển nhượng xác định, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản quy định tại khoản 5 Điều này quyết định hoàn trả; số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Bên chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản để hoàn trả và trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 14, khoản 15 Điều này.

Điều 15. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là việc Nhà nước chuyển giao có thời hạn quyền khai thác tài sản cho tổ chức theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.

2. Phạm vi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được cho thuê quyền khai thác là tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hoặc một phần tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có.

3. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ không áp dụng đối với:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thu phí sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật.

c) Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

4. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được xác định cụ thể trong hợp đồng cho thuê nhưng tối đa là 10 năm.

Thời hạn cho thuê cụ thể phù hợp với từng tài sản (một phần tài sản) kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này phê duyệt tại Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản.

5. Thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý.

6. Việc lập, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện tương tự quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 13 Nghị định này. Riêng Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản được lập theo Mẫu số 02C tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

7. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản gồm:

a) Tên cơ quan quản lý tài sản.

b) Danh mục tài sản cho thuê quyền khai thác (tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản).

c) Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

d) Phương thức thực hiện cho thuê quyền khai thác tài sản: Đấu giá.

đ) Điều kiện của tổ chức tham gia đấu giá thuê quyền khai thác tài sản.

e) Hình thức thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản (trả tiền thuê hằng năm hoặc trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê).

g) Thời hạn thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản.

h) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản.

i) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.

k) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý tài sản.

l) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

8. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của cơ quan, người có thẩm quyền:

a) Cơ quan quản lý tài sản tổ chức thực hiện xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản là tổng số tiền thuê quyền khai thác tài sản được tính cho toàn bộ thời hạn thuê quyền khai thác theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

b) Cơ quan quản lý tài sản tổ chức đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; thực hiện đầy đủ việc giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá và các quyền, nghĩa vụ khác của người có tài sản đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.

c) Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản (trừ trường hợp việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là các công trình hạ tầng kỹ thuật (như đường dây, cáp, đường ống), biển quảng cáo và các công trình khác lắp đặt vào kết cấu hạ tầng đường bộ, hành lang an toàn đường bộ phù hợp với quy định của pháp luật về giao thông đường bộ), tổ chức tham gia đấu giá thuê quyền khai thác tài sản còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

Có Quyết định thành lập/Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

Có kinh nghiệm quản lý, khai thác công trình giao thông đường bộ tương tự tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá;

Có năng lực tài chính được thể hiện thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận trước thuế tối thiểu 02 năm liền kề theo Báo cáo tài chính của tổ chức đã được kiểm toán theo quy định. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định cụ thể chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận trước thuế để đưa vào Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

9. Ký hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Phụ lục hợp đồng (nếu có). Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Thông tin của Bên cho thuê quyền khai thác tài sản (cơ quan quản lý tài sản).

b) Thông tin của Bên thuê quyền khai thác tài sản (tổ chức trúng đấu giá).

c) Danh mục tài sản cho thuê quyền khai thác tài sản (tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản).

d) Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

đ) Doanh thu khai thác tài sản từng năm trong thời hạn cho thuê trong phương án giá khởi điểm để đấu giá (sau đây gọi là doanh thu trong phương án giá khởi điểm).

e) Tiền thuê phải trả (hằng năm, một lần).

g) Hình thức thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản; thời hạn thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản.

Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê hằng năm thì thanh toán mỗi năm 01 lần chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm sau. Bên thuê căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này để xác định và nộp tiền thuê hằng năm; trường hợp tại thời điểm nộp tiền thuê hằng năm mà Báo cáo tài chính chưa được kiểm toán theo quy định thì Bên thuê thực hiện tạm nộp tính trên doanh thu quyết toán của Bên thuê; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Báo cáo tài chính được kiểm toán theo quy định, Bên thuê có trách nhiệm nộp bổ sung (trong trường hợp số tạm nộp nhỏ hơn số phải nộp), được giảm trừ số tiền nộp thừa (trong trường hợp số tạm nộp lớn hơn số phải nộp) vào tiền thuê phải nộp của năm sau. Trường hợp năm đầu tiên và năm cuối cùng không đủ 12 tháng thì tiền cho thuê quyền khai thác tài sản của năm đầu tiên và năm cuối cùng tính theo số tháng thuê theo hợp đồng của năm đó; trường hợp kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản mà Báo cáo tài chính của năm cuối cùng chưa được kiểm toán theo quy định thì số tiền thanh toán của năm cuối cùng được tính trên cơ sở doanh thu thực tế do Bên thuê và Bên cho thuê xác định nhưng không thấp hơn số tiền thuê tương ứng của năm trước năm cuối cùng.

Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì tiền thuê được thanh toán tối đa 02 lần trong vòng 90 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 50% số tiền thuê trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng; trường hợp số tiền thuê trên 1.000 tỷ đồng thì được thanh toán tối đa 03 lần trong vòng 12 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 40% số tiền thuê trong vòng 60 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, lần 2 thanh toán tối thiểu 30% số tiền thuê trong vòng 120 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.

h) Tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng ký kết (ngoài giá trị tiền thuê theo hợp đồng): Mức tiền ký quỹ bằng 5% tổng giá trị tiền thuê của toàn bộ thời hạn cho thuê theo giá trúng đấu giá, do Bên thuê quyền khai thác tài sản gửi vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng. Thời hạn gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong toả là 15 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng. Thời gian ký quỹ tương ứng với thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

Trường hợp tại thời điểm chấm dứt hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản mà Bên thuê chưa hoàn thành nghĩa vụ (thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản, vi phạm hợp đồng liên quan đến bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê) thì số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên thuê phải trả cho các nghĩa vụ chưa hoàn thành, phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

i) Trách nhiệm, yêu cầu kỹ thuật bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các nội dung cần thiết khác liên quan đến công tác bảo trì.

k) Thời hạn Bên cho thuê quyền khai thác tài sản bàn giao quyền khai thác tài sản cho Bên thuê; thời hạn Bên thuê bàn giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên cho thuê.

l) Xử lý trường hợp doanh thu khai thác thực tế có biến động lớn so với doanh thu đối chiếu trong trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê:

Hằng năm, trường hợp doanh thu thực tế từ việc nhận thuê quyền khai thác tài sản (theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định) lớn hơn so với mức doanh thu đối chiếu từ 125% trở lên thì Bên thuê quyền khai thác tài sản phải nộp bổ sung 50% phần doanh thu tăng thêm trên 125% vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này; trong đó, doanh thu đối chiếu là doanh thu khai thác tài sản của năm tương ứng của thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản trong phương án giá khởi điểm để đấu giá;

Bên cho thuê và Bên thuê căn cứ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán xác định số tiền Bên thuê phải nộp bổ sung (nếu có) vào tài khoản tạm giữ, trên cơ sở đó Bên cho thuê có văn bản thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định này và Bên thuê để theo dõi, thực hiện thu nộp, quản lý số tiền. Thời hạn xác định, thông báo và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Bên cho thuê và chậm nhất là ngày 31 tháng 10 của năm sau liền kề với năm phát sinh doanh thu tăng thêm phải nộp bổ sung; riêng năm cuối cùng nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trước khi thanh lý hợp đồng.

m) Điều kiện chấm dứt hợp đồng.

n) Quyền và nghĩa vụ của các bên.

o) Xử lý vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp hợp đồng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan.

p) Xử lý trường hợp trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản theo hợp đồng mà phát sinh việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã ký kết và Phụ lục hợp đồng đã ký kết (nếu có) được gửi cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định này để theo dõi, quản lý số tiền thu được từ khai thác tài sản.

10. Quyền của Bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

a) Tổ chức thực hiện khai thác tài sản theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết.

b) Quyết định phương thức, biện pháp khai thác tài sản bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và hợp đồng ký kết.

c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

d) Được thu tiền cung cấp dịch vụ sử dụng đường bộ và các dịch vụ khác liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

đ) Được cải tạo, nâng cấp, bổ sung công năng cho tài sản thuê bằng nguồn kinh phí của Bên thuê để phục vụ mục đích quản lý, khai thác, nếu được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này chấp thuận. Sau khi kết thúc hợp đồng, Bên thuê phải chuyển giao nguyên trạng tài sản bao gồm cả hạng mục công trình đã được cải tạo, nâng cấp, bổ sung công năng (nếu có) lại Bên cho thuê và không được bồi hoàn.

e) Các quyền khác theo hợp đồng ký kết và quy định của pháp luật.

11. Nghĩa vụ của Bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

a) Bảo vệ tài sản nhận thuê quyền khai thác (bao gồm cả đất gắn công trình, hạng mục công trình); không để bị lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép công trình và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xảy ra sự cố công trình, Bên thuê quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bên cho thuê để thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật có liên quan.

b) Sử dụng, khai thác tài sản đúng mục đích, nhiệm vụ của công trình; không được chuyển đổi công năng sử dụng, chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, thế chấp hoặc thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự khác.

c) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 11 Điều 14 Nghị định này.

12. Cơ quan quản lý tài sản, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng ký kết và quy định của pháp luật; kịp thời xử lý các vi phạm, vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

13. Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

14. Khi kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hợp đồng:

a) Bên thuê quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều 14 Nghị định này.

b) Bên cho thuê quyền khai thác tài sản (cơ quan quản lý tài sản) có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 15 Điều 14 Nghị định này.

15. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc Nhà nước thu hồi đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật đất đai mà chưa hết thời hạn cho thuê quyền khai thác theo hợp đồng thì các bên thực hiện chấm dứt hợp đồng trước hạn. Bên thuê được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền thuê quyền khai thác đã nộp cho thời gian còn lại (nếu có) theo hợp đồng và số tiền ký quỹ theo quy định tại điểm h khoản 9 Điều này; việc xác định phần giá trị tương ứng hoàn trả cho Bên thuê (nếu có) do Bên cho thuê chủ trì, phối hợp với Bên thuê xác định, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này quyết định hoàn trả; số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Bên cho thuê để hoàn trả và trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều này.

16. Việc xử lý vi phạm hợp đồng, tranh chấp hợp đồng thực hiện theo hợp đồng, pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan. Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn do vi phạm, tranh chấp hợp đồng thì các nội dung xử lý khi chấm dứt hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều này.

17. Trường hợp trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản theo hợp đồng mà phát sinh việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về giao thông đường bộ, pháp luật có liên quan. Bên thuê được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền thuê quyền khai thác đã nộp theo hợp đồng (hoặc không phải thanh toán tiền thuê quyền khai thác hằng năm) do không phát sinh nguồn thu trong thời gian nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án hoặc kéo dài thời gian của hợp đồng tương ứng với thời gian phải bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý tài sản để thực hiện việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản; việc xác định phần giá trị tương ứng hoàn trả cho Bên thuê (nếu có) hoặc kéo dài thời gian của hợp đồng tương ứng do Bên cho thuê xác định, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản quy định tại khoản 5 Điều này quyết định hoàn trả; số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Bên cho thuê để hoàn trả và trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều này.

Điều 16. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là việc Nhà nước chuyển giao quyền khai thác tài sản cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong một khoảng thời gian nhất định gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có theo dự án đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để nhận một khoản tiền tương ứng theo hợp đồng.

2. Phạm vi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác là tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hoặc một phần tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản.

3. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ không áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

4. Thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được xác định cụ thể trong từng hợp đồng chuyển nhượng với thời hạn tối đa không quá 50 năm. Thời hạn chuyển nhượng cụ thể phù hợp với từng tài sản (một phần tài sản) kết cấu hạ tầng tầng giao thông đường bộ được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này phê duyệt tại Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

5. Thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý.

6. Việc lập, phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 5 Điều này được thực hiện tương tự quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 13 Nghị định này. Riêng Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản được lập theo Mẫu số 02D tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

7. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản gồm:

a) Tên cơ quan quản lý tài sản.

b) Danh mục tài sản chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác (tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản).

c) Nội dung cơ bản của Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

d) Thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

đ) Phương thức thực hiện chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản: Đấu giá.

e) Điều kiện của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tham gia đấu giá nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

g) Phương thức, thời hạn thanh toán tiền chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

h) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

i) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.

k) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý tài sản.

l) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

8. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của cơ quan, người có thẩm quyền:

a) Cơ quan quản lý tài sản tổ chức thực hiện xác định giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

b) Cơ quan quản lý tài sản tổ chức đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; thực hiện đầy đủ việc giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá và các quyền, nghĩa vụ khác của người có tài sản đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.

c) Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tham gia đấu giá nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

Có Quyết định thành lập/Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

Có kinh nghiệm quản lý, khai thác công trình giao thông đường bộ tương tự tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá;

Có năng lực tài chính được thể hiện thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận trước thuế tối thiểu 02 năm liền kề theo Báo cáo tài chính của tổ chức đã được kiểm toán theo quy định. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định cụ thể chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận trước thuế để đưa vào Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tối thiểu là 15% tổng mức đầu tư của Dự án nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

9. Ký hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Phụ lục hợp đồng (nếu có). Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Thông tin của Bên chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản (cơ quan quản lý tài sản).

b) Thông tin của Bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản (doanh nghiệp trúng đấu giá).

c) Danh mục tài sản chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản (tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản).

d) Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản.

đ) Doanh thu khai thác tài sản từng năm trong thời hạn chuyển nhượng trong phương án giá khởi điểm để đấu giá (sau đây gọi là doanh thu trong phương án giá khởi điểm).

e) Giá trị hợp đồng (theo giá trúng đấu giá).

g) Thời hạn thanh toán tiền chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản:

Giá trị chuyển nhượng được thanh toán tối đa 02 lần trong vòng 90 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 50% giá trị chuyển nhượng trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng; trường hợp giá trị chuyển nhượng trên 1.000 tỷ đồng thì được thanh toán tối đa 03 lần trong vòng 12 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 40% giá trị chuyển nhượng trong vòng 60 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, lần 2 thanh toán tối thiểu 30% giá trị chuyển nhượng trong vòng 120 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.

h) Tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng ký kết (ngoài giá trị chuyển nhượng theo hợp đồng): Mức tiền ký quỹ bằng 5% tổng giá trị chuyển nhượng của toàn bộ thời hạn chuyển nhượng theo giá trúng đấu giá, do Bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản gửi vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng. Thời hạn gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong toả là 15 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng. Thời gian ký quỹ tương ứng với thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

Trường hợp tại thời điểm chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản mà Bên nhận chuyển nhượng chưa hoàn thành nghĩa vụ (thanh toán tiền nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản, vi phạm hợp đồng liên quan đến bàn giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên chuyển nhượng) thì số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên nhận chuyển nhượng phải trả cho các nghĩa vụ chưa hoàn thành, phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

i) Trách nhiệm đầu tư nâng cấp, mở rộng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; trách nhiệm, yêu cầu kỹ thuật bảo trì công trình thuộc tài sản và các nội dung cần thiết khác liên quan đến công tác bảo trì.

k) Thời hạn Bên chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản bàn giao quyền khai thác cho Bên nhận chuyển nhượng; thời hạn Bên nhận chuyển nhượng bàn giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên chuyển nhượng.

l) Xử lý trường hợp doanh thu khai thác thực tế có biến động lớn so với doanh thu đối chiếu:

Hằng năm, trường hợp doanh thu thực tế từ việc khai thác tài sản nhận chuyển nhượng (theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định) lớn hơn so với mức doanh thu đối chiếu từ 125% trở lên thì Bên nhận chuyển nhượng phải nộp bổ sung 50% phần doanh thu tăng thêm trên 125% vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này; trong đó, doanh thu đối chiếu là doanh thu khai thác tài sản của năm tương ứng của thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản trong phương án giá khởi điểm để đấu giá.

Bên chuyển nhượng và Bên nhận chuyển nhượng căn cứ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán để xác định số tiền Bên nhận chuyển nhượng phải nộp bổ sung (nếu có) vào tài khoản tạm giữ, trên cơ sở đó Bên chuyển nhượng có văn bản thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản, chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định này và Bên nhận chuyển nhượng để theo dõi, thực hiện thu nộp, quản lý số tiền. Thời hạn xác định, thông báo và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bên chuyển nhượng và chậm nhất là ngày 31 tháng 10 của năm sau liền kề với năm phát sinh doanh thu tăng thêm phải nộp bổ sung; riêng năm cuối cùng nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trước khi thanh lý hợp đồng.

m) Điều kiện chấm dứt hợp đồng.

n) Quyền và nghĩa vụ của các bên.

o) Xử lý vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp hợp đồng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan.

Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã ký kết và Phụ lục hợp đồng đã ký kết (nếu có) được gửi cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định này để theo dõi, quản lý số tiền thu được từ khai thác tài sản.

10. Quyền của Bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

a) Tổ chức thực hiện khai thác tài sản theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết.

b) Quyết định phương thức, biện pháp khai thác tài sản bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và hợp đồng ký kết.

c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

d) Được hưởng các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.

đ) Được thế chấp tài sản do Bên nhận chuyển nhượng đầu tư và quyền khai thác tài sản của thời gian còn lại cho bên cho vay theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan.

e) Được thu phí sử dụng đường bộ, thu tiền cung cấp dịch vụ sử dụng đường bộ và các dịch vụ khác liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

g) Các quyền khác của Bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

11. Nghĩa vụ của Bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

a) Bảo vệ tài sản nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản (bao gồm cả đất gắn công trình, hạng mục công trình); không để bị lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép công trình và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xảy ra sự cố công trình, Bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bên chuyển nhượng để thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật có liên quan.

b) Sử dụng, khai thác tài sản đúng mục đích, nhiệm vụ của công trình; không được chuyển đổi công năng sử dụng, chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn bằng tài sản nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác.

c) Thực hiện đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

d) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 11 Điều 14 Nghị định này.

12. Cơ quan quản lý tài sản, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng ký kết và quy định của pháp luật; kịp thời xử lý các vi phạm, vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

13. Số tiền thu được từ chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

14. Khi kết thúc thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hợp đồng:

a) Bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều 14 Nghị định này.

b) Bên chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản (cơ quan quản lý tài sản) có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 15 Điều 14 Nghị định này.

15. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc Nhà nước thu hồi đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật đất đai mà chưa hết thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo hợp đồng thì các bên thực hiện chấm dứt hợp đồng trước hạn.

Căn cứ tiến độ đầu tư dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, thực tế công trình hoàn thành, giá trị chuyển nhượng quyền khai thác đã nộp cho thời gian còn lại theo hợp đồng, Bên nhận chuyển nhượng được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền chuyển nhượng quyền khai thác đã nộp cho thời gian còn lại (nếu có) theo hợp đồng và số tiền ký quỹ quy định tại điểm h khoản 9 Điều này; việc xác định phần giá trị tương ứng hoàn trả cho Bên nhận chuyển nhượng (nếu có) do Bên chuyển nhượng chủ trì, phối hợp với Bên nhận chuyển nhượng xác định, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản quy định tại khoản 5 Điều này quyết định hoàn trả và được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của bên chuyển nhượng để hoàn trả và trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều này.

16. Việc xử lý vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp hợp đồng thực hiện theo hợp đồng, pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan. Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn do vi phạm, tranh chấp hợp đồng thì các nội dung xử lý khi chấm dứt hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều này.

Điều 17. Giá chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Giá chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là khoản tiền tổ chức nhận chuyển nhượng quyền thu phí, thuê quyền khai thác, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải trả cho Nhà nước theo giá trúng đấu giá để được quyền khai thác tài sản theo hợp đồng ký kết. Trong đó, trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê hằng năm, giá cho thuê 01 năm được xác định như sau:

Giá cho thuê quyền khai thác tài sản năm n

=

Tỷ lệ (%) giá cho thuê

x

Doanh thu thực tế năm n

Trong đó:

Tỷ lệ (%) giá cho thuê

=

Tổng giá trúng đấu giá

x

100%

Tổng doanh thu ước tính cho cả thời hạn cho thuê

Doanh thu thực tế năm n xác định theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định.

2. Giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là giá ban đầu thấp nhất khi đấu giá chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại khoản 5 Điều 14, khoản 5 Điều 15, khoản 5 Điều 16 Nghị định này là cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá.

3. Căn cứ xác định giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm:

a) Giá chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, công năng sử dụng tại thời điểm xác định (nếu có).

b) Doanh thu ước tính, chi phí ước tính từ việc khai thác tài sản trong thời gian chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản.

c) Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc kết quả xác định giá của Hội đồng xác định giá quy định tại điểm a khoản 5 Điều này. Việc sử dụng Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

4. Căn cứ xác định giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm:

a) Giá trị đầu tư bổ sung theo dự án nâng cấp, mở rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

Trong đó, giá trị đầu tư bổ sung là phần giá trị do doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thực hiện theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

b) Doanh thu ước tính, chi phí ước tính từ việc khai thác tài sản trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

c) Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc kết quả xác định giá của Hội đồng xác định giá quy định tại khoản 5 Điều này. Việc sử dụng Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

5. Xác định giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

a) Cơ quan quản lý tài sản lựa chọn thuê doanh nghiệp thẩm định giá để xác định giá chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam hoặc thành lập Hội đồng xác định giá chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản. Thành phần Hội đồng xác định giá gồm: Thủ trưởng cơ quan quản lý tài sản hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch; các thành viên khác gồm: Đại diện các bộ phận chuyên môn liên quan của cơ quan quản lý tài sản; đại diện cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Giao thông vận tải do Bộ Giao thông vận tải chỉ định (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý); đại diện Sở Tài chính (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý); đại diện các cơ quan khác (nếu có).

b) Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định giá khởi điểm chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá. Hồ sơ gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá;

Hồ sơ liên quan đến căn cứ xác định giá khởi điểm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

c) Trong Quyết định phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải xác định doanh thu ước tính hằng năm, doanh thu bình quân một năm trong phương án giá khởi điểm để làm căn cứ xác định số tiền phải nộp hằng năm (đối với trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê hằng năm), doanh thu đối chiếu trong các trường hợp quy định tại điểm l khoản 9 các Điều 14, 15 và 16 Nghị định này.

6. Trường hợp đấu giá chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản nhưng không thành thì sau hai lần tổ chức đấu giá không thành, cơ quan quản lý tài sản rà soát nguyên nhân và đề xuất giải pháp, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản xem xét, quyết định tiếp tục thực hiện đấu giá hoặc thay đổi phương thức khai thác sang phương thức cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Trường hợp tiếp tục thực hiện đấu giá mà xác định nguyên nhân của việc đấu giá không thành do giá khởi điểm chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản cao, không còn phù hợp với quy định về xác định giá khởi điểm theo quy định tại Điều này thì thực hiện xác định lại giá khởi điểm để đấu giá; việc xác định lại giá khởi điểm được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này. Trường hợp thay đổi phương thức khai thác sang phương thức cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản thì việc lập, phê duyệt Đề án và tổ chức thực hiện việc khai thác tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

7. Căn cứ các quy định tại Nghị định này, trường hợp trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc cần hướng dẫn cụ thể, Bộ Giao thông vận tải có hướng dẫn để tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Điều 18. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Trường hợp cơ quan quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này:

a) Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là phí sử dụng đường bộ và các khoản phí khác, khoản thu khác theo quy định của pháp luật quy định tại điểm a, điểm d khoản 3 Điều 12 Nghị định này được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về phí, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

b) Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là tiền thu từ các dịch vụ khác liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định này (bao gồm cả số tiền thu được từ lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) được quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng đối với cơ quan quản lý tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Trường hợp khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại các Điều 14, 15 và 16 Nghị định này:

a) Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (bao gồm cả số tiền chậm nộp, nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan sau đây làm chủ tài khoản:

Cơ quan được Bộ Giao thông vận tải chỉ định làm chủ tài khoản đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.

Sở Tài chính đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh quản lý.

Phòng Tài chính Kế hoạch đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp huyện, cấp xã quản lý.

b) Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với từng cơ quan có tài sản được khai thác.

c) Nội dung chi:

Chi phí phục vụ việc lập, trình, phê duyệt Đề án chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; chi phí kiểm kê, xác định giá khởi điểm, tổ chức đấu giá chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; chi phí bảo quản, bảo vệ tài sản trong thời gian tổ chức lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp khai thác; chi phí phục vụ công tác quản lý của Bên chuyển nhượng quyền thu phí, Bên cho thuê quyền khai thác, Bên chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản trong thời gian thực hiện hợp đồng; các chi phí khác có liên quan.

d) Dự toán chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản lập, trình Thủ trưởng cơ quan quản lý tài sản phê duyệt, sau khi có ý kiến thẩm định của chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản này.

đ) Mức chi làm căn cứ lập dự toán chi phí; trình tự, thủ tục thanh toán chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 27 Nghị định này.

e) Định kỳ 06 tháng (chậm nhất vào ngày 30 tháng 5 và 31 tháng 10), chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau khi đã hoàn thành việc thanh toán chi phí tại điểm c, điểm d khoản này được trích từ tài khoản tạm giữ) vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương đối với các khoản thu từ khai thác tài sản thuộc trung ương quản lý, ngân sách địa phương đối với các khoản thu từ khai thác tài sản thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

g) Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, mở rộng và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.

Điều 19. Sử dụng đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về đất đai, cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai giao cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương có văn bản gửi lấy ý kiến của Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý), cơ quan quản lý đường bộ ở địa phương (đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý); trường hợp tài sản liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai phải đồng thời có văn bản gửi lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Văn bản lấy ý kiến cần nêu rõ lý do thu hồi đất; diện tích đất thu hồi; sự phù hợp của việc thu hồi đất với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, sự phù hợp của vị trí mới được bố trí để đầu tư xây dựng tài sản thay thế (nếu có) và các nội dung cần thiết khác.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai:

a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan có ý kiến về việc thu hồi đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý, cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan có ý kiến về việc thu hồi đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

3. Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và xử lý tài sản sau khi cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thu hồi đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

Mục 4. XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 20. Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Thu hồi tài sản.

2. Điều chuyển tài sản.

3. Chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý.

4. Thanh lý tài sản.

5. Xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.

6. Xử lý tài sản trong trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.

7. Hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý.

b) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

c) Tài sản được giao không đúng đối tượng, sử dụng sai mục đích, cho mượn tài sản.

d) Khi có phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo quy định.

đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý, trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này.

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc ban hành Quy định thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý, trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này.

d) Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này.

3. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sau khi thu hồi được xử lý theo các hình thức sau:

a) Điều chuyển theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

b) Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.

c) Giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.

4. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này):

a) Cơ quan quản lý tài sản lập hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị thu hồi tài sản: 01 bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan quản lý tài sản (nếu có): 01 bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh (trong trường hợp tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp huyện hoặc cơ quan quản lý tài sản cấp xã quản lý) về việc đề nghị thu hồi tài sản: 01 bản chính;

Phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo quy định (trong trường hợp thu hồi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này).

Danh mục tài sản đề nghị thu hồi theo Mẫu số 01C tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thu hồi tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thu hồi tài sản chưa phù hợp.

Trường hợp việc thu hồi tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thu hồi tài sản hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp đề nghị thu hồi tài sản chưa phù hợp. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thu hồi tài sản: 01 bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị thu hồi theo Mẫu số 01C tại Phụ lục kèm theo Nghị định này do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập: 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;

Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: 01 bản sao.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm: Tên cơ quan có tài sản thu hồi; tên cơ quan được giao thực hiện quyết định thu hồi; danh mục tài sản thu hồi (tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản); lý do thu hồi; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Căn cứ Quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản thực hiện việc lập phương án xử lý tài sản thu hồi theo quy định tại khoản 3 Điều này để trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở đó tổ chức thực hiện xử lý tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này. Đối với trường hợp thu hồi tài sản để giao cho doanh nghiệp quản lý theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo điểm d khoản 1 Điều này, sau khi có Quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định này.

Trong thời gian chờ xử lý tài sản thu hồi, cơ quan có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bảo quản, bảo vệ tài sản theo quy định.

đ) Cơ quan quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

5. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với trường hợp theo đề nghị của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính hoặc các cơ quan quản lý nhà nước khác:

a) Căn cứ đề nghị của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính hoặc các cơ quan quản lý nhà nước khác, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thu hồi tài sản theo thẩm quyền. Trường hợp việc thu hồi tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thu hồi tài sản. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thu hồi tài sản: 01 bản chính;

Văn bản đề nghị của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính hoặc các cơ quan quản lý nhà nước khác: 01 bản sao;

Danh mục tài sản đề nghị thu hồi theo Mẫu số 01C tại Phụ lục kèm theo Nghị định này do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập: 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

b) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi, xử lý tài sản sau khi thu hồi và trách nhiệm của các cơ quan liên quan thực hiện theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 4 Điều này.

Điều 22. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện điều chuyển trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp quản lý, phân loại đường bộ theo Quyết định điều chỉnh của cơ quan, người có thẩm quyền.

b) Tài sản được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả.

c) Khi có phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo quy định.

d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

c) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc ban hành Quy định thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

đ) Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định này.

3. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cần điều chuyển, cơ quan quản lý tài sản lập hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị điều chuyển tài sản: 01 bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan quản lý tài sản (nếu có) về việc đề nghị điều chuyển tài sản: 01 bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh (trong trường hợp tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp huyện hoặc cơ quan quản lý tài sản cấp xã quản lý) về việc đề nghị điều chuyển tài sản: 01 bản chính;

Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó về việc đề nghị được tiếp nhận tài sản: 01 bản chính. Trường hợp việc điều chuyển tài sản do thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp quản lý, phân loại đường bộ thì không bắt buộc phải có văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan tiếp nhận tài sản;

Phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo quy định (trong trường hợp điều chuyển theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này): 01 bản sao;

Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển theo Mẫu số 01C tại Phụ lục kèm theo Nghị định này do cơ quan quản lý tài sản lập: 01 bản chính;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này xem xét, quyết định điều chuyển tài sản đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp.

Trường hợp việc điều chuyển tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính thì Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lập hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định điều chuyển tài sản hoặc có văn bản chỉ đạo/hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị điều chuyển tài sản: 01 bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển theo Mẫu số 01C tại Phụ lục kèm theo Nghị định này do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập: 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;

Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: 01 bản sao.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định điều chuyển tài sản gồm: Tên cơ quan có tài sản điều chuyển; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản điều chuyển; danh mục tài sản đề nghị điều chuyển (tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản); lý do điều chuyển; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có tài sản điều chuyển và cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản có trách nhiệm:

Tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản phải được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ và bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận.

Thực hiện kế toán giảm, tăng tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

Đối với trường hợp điều chuyển tài sản để giao cho doanh nghiệp quản lý theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo điểm c khoản 1 Điều này, sau khi có Quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 26 Nghị định này.

đ) Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định.

e) Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản khi điều chuyển tài sản.

4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có Quyết định thu hồi, sau đó được xử lý theo hình thức điều chuyển tài sản thì cơ quan được giao tổ chức thực hiện Quyết định thu hồi có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản thu hồi (kèm theo văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; danh mục tài sản theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; hồ sơ liên quan đến tài sản) trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định. Trình tự thực hiện, nội dung Quyết định điều chuyển tài sản, tổ chức thực hiện Quyết định và nội dung khác thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều này; trong đó cơ quan được giao tổ chức thực hiện Quyết định thu hồi thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan có tài sản điều chuyển.

Điều 23. Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ về địa phương quản lý, xử lý

1. Việc chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ về địa phương quản lý, xử lý được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản đã được giao cho cơ quan quản lý tài sản nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hoặc việc khai thác không hiệu quả.

b) Bị loại ra khỏi quy hoạch công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ về địa phương quản lý, xử lý:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia về địa phương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý, xử lý.

b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý về địa phương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý, xử lý, trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này.

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc ban hành Quy định thẩm quyền quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý cho các cơ quan chức năng của địa phương (Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trung tâm Phát triển quỹ đất, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý, xử lý, trừ tài sản quy định tại điểm a khoản này.

3. Việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý chỉ áp dụng trong trường hợp không tiếp tục sử dụng tài sản đó cho mục đích làm tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

4. Trình tự, thủ tục chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ về địa phương quản lý, xử lý:

a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cần chuyển giao, cơ quan quản lý tài sản lập hồ sơ đề nghị chuyển giao tài sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý: 01 bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan quản lý tài sản (nếu có) về việc đề nghị chuyển giao tài sản: 01 bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh (trong trường hợp tài sản do cơ quan quản lý đường bộ cấp huyện hoặc cơ quan quản lý đường bộ cấp xã quản lý) về việc đề nghị chuyển giao tài sản: 01 bản chính;

Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi tiếp nhận tài sản) trong trường hợp tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý: 01 bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị chuyển giao theo Mẫu số 01C tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

Hồ sơ liên quan về lý do đề nghị chuyển giao tài sản (nếu có): 01 bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này xem xét, quyết định việc chuyển giao tài sản đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị chuyển giao tài sản chưa phù hợp.

Trường hợp việc chuyển giao tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lập hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chuyển giao tài sản hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp đề nghị chuyển giao tài sản chưa phù hợp. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị chuyển giao tài sản: 01 bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị chuyển giao theo Mẫu số 01C tại Phụ lục kèm theo Nghị định này do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập: 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;

Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: 01 bản sao.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao tài sản gồm: Tên cơ quan quản lý tài sản có tài sản chuyển giao; tên cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao; danh mục tài sản đề nghị chuyển giao (tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản); lý do chuyển giao; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định chuyển giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tiếp nhận tài sản và giao nhiệm vụ tiếp nhận tài sản chuyển giao cho cơ quan chức năng của địa phương (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trung tâm phát triển quỹ đất, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).

đ) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định tiếp nhận tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản này), kể từ ngày có Quyết định chuyển giao tài sản (đối với trường hợp còn lại), cơ quan quản lý tài sản có tài sản chuyển giao (Bên giao) chủ trì, phối hợp với cơ quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận tài sản (Bên nhận) tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Bên giao thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

e) Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao chi trả.

Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ tài sản và bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho cơ quan tiếp nhận.

Cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao có trách nhiệm mở sổ theo dõi, hạch toán riêng đối với tài sản nhận chuyển giao từ thời điểm nhận chuyển giao đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản quy định tại khoản 6 Điều này.

g) Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản khi chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý.

5. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có Quyết định thu hồi và xử lý theo hình thức chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý thì cơ quan được giao tổ chức thực hiện Quyết định thu hồi có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản thu hồi (kèm theo văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý; danh mục tài sản theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này) trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định việc chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý.

Trình tự thực hiện, nội dung Quyết định chuyển giao tài sản, tổ chức thực hiện Quyết định và nội dung khác thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 4 Điều này; trong đó cơ quan được giao tổ chức thực hiện Quyết định thu hồi thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan có tài sản chuyển giao.

6. Sau khi thực hiện việc tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao căn cứ hồ sơ của từng trường hợp cụ thể để báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật như sau:

a) Trường hợp xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

b) Trường hợp giao đất để xây dựng trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý) thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

c) Trường hợp thực hiện giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.

Điều 24. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thanh lý trong các trường hợp sau:

a) Tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng hoặc việc sửa chữa để tiếp tục sử dụng không có hiệu quả.

b) Phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cũ để đầu tư xây dựng tài sản mới hoặc để bảo đảm giao thông, hoàn trả mặt bằng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thanh lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc ban hành Quy định thẩm quyền quyết định thanh lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý.

3. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thanh lý theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ.

4. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

a) Cơ quan quản lý tài sản lập hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị thanh lý tài sản: 01 bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan quản lý tài sản (nếu có) về việc đề nghị thanh lý tài sản: 01 bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị thanh lý theo Mẫu số 01C tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý tài sản chưa phù hợp.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản gồm: Tên cơ quan quản lý tài sản có tài sản thanh lý; danh mục tài sản thanh lý (tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản); lý do thanh lý; hình thức thanh lý; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Căn cứ Quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và xử lý vật liệu, vật tư thu hồi. Việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Vật liệu, vật tư thu hồi (nếu có) từ việc phá dỡ, hủy bỏ công trình được xử lý như sau:

a) Giao vật liệu, vật tư thu hồi cho cơ quan quản lý tài sản (cơ quan có tài sản thanh lý) để sử dụng vào công tác bảo trì đối với vật liệu, vật tư còn sử dụng được: Cơ quan quản lý tài sản có văn bản trình cơ quan, người có thẩm quyền đã quyết định thanh lý tài sản để quyết định giao vật liệu, vật tư thu hồi đưa vào sử dụng; trong trường hợp này, không thực hiện bố trí kinh phí bảo trì đối với phần giá trị vật liệu, vật tư đưa vào sử dụng cho công tác bảo trì, trường hợp đã bố trí trong dự toán kinh phí bảo trì thì giảm trừ vào dự toán kinh phí bảo trì năm đó tương ứng với giá trị vật liệu, vật tư theo dự toán và giá trị hợp đồng bảo trì.

b) Điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị khác để quản lý, sử dụng: Trên cơ sở đề nghị của cơ quan quản lý tài sản (cơ quan có tài sản thanh lý) và đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chuyển cho cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định điều chuyển theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển cho cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển ra ngoài Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b1) Hồ sơ đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi từ việc thanh lý: 01 bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan quản lý tài sản (nếu có) về việc đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi: 01 bản chính;

Văn bản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó về việc đề nghị được tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi: 01 bản chính;

Danh mục vật liệu, vật tư đề nghị điều chuyển (chủng loại, số lượng, tình trạng; mục đích sử dụng dự kiến sau khi nhận điều chuyển): 01 bản chính;

Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi (nếu có): 01 bản sao.

b2) Trình tự, thủ tục điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi:

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm b1 khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển chưa phù hợp.

Trường hợp việc điều chuyển thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Tài chính xem xét, quyết định điều chuyển hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển chưa phù hợp.

Nội dung chủ yếu của Quyết định điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi gồm: Tên cơ quan có vật liệu, vật tư điều chuyển; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận vật liệu, vật tư; danh mục vật liệu, vật tư điều chuyển (tên, chủng loại, số lượng, tình trạng); mục đích sử dụng sau khi điều chuyển; lý do điều chuyển; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan có tài sản thanh lý và cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm tổ chức bàn giao, tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi; việc bàn giao, tiếp nhận vật liệu, vật tư điều chuyển được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

c) Bán vật liệu, vật tư thu hồi không có nhu cầu sử dụng: Thủ trưởng cơ quan quản lý tài sản quyết định việc bán vật liệu, vật tư không có nhu cầu sử dụng. Việc bán vật liệu, vật tư không có nhu cầu sử dụng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

d) Hủy bỏ đối với vật liệu, vật tư không còn sử dụng được: Cơ quan quản lý tài sản tổ chức thực hiện việc hủy bỏ vật liệu, vật tư không còn sử dụng được.

6. Trường hợp thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cũ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này mà trong dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có quy định về thanh lý tài sản thì việc thanh lý tài sản thực hiện theo dự án được duyệt; cơ quan quản lý tài sản không phải thực hiện trình tự, thủ tục thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều này; việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này, trừ trường hợp giá trị vật liệu, vật tư thu hồi đã được tính trừ trong gói thầu của dự án.

7. Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán, báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

Điều 25. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại

1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bị mất, bị hủy hoại trong trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác.

2. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:

a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định hoặc ban hành Quy định thẩm quyền quyết định xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc ban hành Quy định thẩm quyền quyết định xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý.

3. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phát hiện tài sản bị mất, bị hủy hoại, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xác định nguyên nhân (lý do) tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của các tập thể, cá nhân có liên quan, lập hồ sơ đề nghị xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị xử lý tài sản (trong đó nêu rõ lý do (nguyên nhân) tài sản bị mất, bị hủy hoại): 01 bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan quản lý tài sản (nếu có) về việc đề nghị xử lý tài sản: 01 bản chính;

Biên bản xác định tài sản bị mất, bị hủy hoại: 01 bản chính;

Danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại theo Mẫu số 01C tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

Hồ sơ chứng minh việc tài sản bị mất, bị hủy hoại: 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định xử lý tài sản gồm: Tên cơ quan quản lý tài sản có tài sản bị mất, bị hủy hoại; danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại (tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản trước khi bị mất, bị hủy hoại); lý do (nguyên nhân) bị mất, bị hủy hoại; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm:

a) Thực hiện ghi giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

b) Báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.

c) Xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

5. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc khắc phục hậu quả, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để khôi phục hoạt động giao thông đường bộ an toàn, thông suốt.

Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại thì số tiền thu được từ việc bồi thường thiệt hại tài sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này, sau khi trừ chi phí có liên quan (nếu có) nộp ngân sách nhà nước theo quy định và được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng tài sản thay thế theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.

Điều 26. Xử lý tài sản trong trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao lại tài sản cho doanh nghiệp quản lý theo hình thức đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

1. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ mà tài sản đã giao cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này thì phải thực hiện thu hồi hoặc điều chuyển tài sản đó để giao cho doanh nghiệp.

2. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp được giao tài sản theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp là Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì xử lý như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi tài sản có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia; Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản của cơ quan quản lý tài sản thuộc phạm vi quản lý (trừ tài sản có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia).

Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này.

b) Căn cứ quyết định thu hồi tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (cơ quan đại diện chủ sở hữu) thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật khác có liên quan.

3. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp được giao tài sản theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp không phải là Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì xử lý như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản (không phải là tài sản có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia) từ Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định này.

b) Căn cứ quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật khác có liên quan.

4. Cơ quan quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán, báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

5. Việc xác định giá trị tài sản đầu tư bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp, quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sau khi giao cho doanh nghiệp và chế độ báo cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật khác có liên quan.

Điều 27. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (bao gồm cả tiền bồi thường thiệt hại, nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước do cơ quan sau đây làm chủ tài khoản:

a) Cơ quan được Bộ Giao thông vận tải chỉ định làm chủ tài khoản đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.

b) Sở Tài chính đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh quản lý.

c) Phòng Tài chính Kế hoạch đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp huyện, cấp xã quản lý.

2. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập dự toán đối với các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản, trình Thủ trưởng cơ quan quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phê duyệt, sau khi có ý kiến thẩm định của:

a) Cơ quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý.

b) Sở Tài chính đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp tỉnh quản lý.

c) Phòng Tài chính Kế hoạch đối với tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp huyện hoặc cơ quan quản lý tài sản cấp xã quản lý.

3. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm:

a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ.

b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ.

c) Chi phí xác định giá, thẩm định giá.

d) Chi phí tổ chức bán vật liệu, vật tư thu hồi.

đ) Chi phí bảo vệ, bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý.

e) Chi phí hợp lý khác có liên quan.

4. Mức chi làm căn cứ lập dự toán chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại khoản 3 Điều này:

a) Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định.

b) Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo hợp đồng ký giữa cơ quan quản lý tài sản và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

c) Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này, Thủ trưởng cơ quan quản lý tài sản quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc xử lý tài sản, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả. Thủ trưởng cơ quan quản lý tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan quản lý tài sản (trong đó nêu rõ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản, tổng chi phí xử lý tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính.

b) Văn bản thẩm định dự toán của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này: 01 bản chính.

c) Quyết định xử lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao.

d) Các hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi như: Dự toán chi được duyệt; hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá, phá dỡ và các dịch vụ khác (nếu có); hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao.

6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan quản lý tài sản để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

7. Quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều này, chủ tài khoản tạm giữ chưa nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán hoặc văn bản về lý do chưa hoàn thiện hồ sơ thanh toán của cơ quan quản lý tài sản thì chủ tài khoản tạm giữ nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 8 Điều này.

8. Định kỳ 06 tháng (chậm nhất vào ngày 30 tháng 5 và 31 tháng 10), chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ xử lý tài sản (sau khi đã hoàn thành việc thanh toán chi phí được trích từ tài khoản tạm giữ) vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương đối với các khoản thu từ xử lý tài sản thuộc trung ương quản lý, ngân sách địa phương đối với các khoản thu từ xử lý tài sản thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

9. Trường hợp số tiền thu được từ xử lý tài sản không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước giao cho cơ quan quản lý tài sản.

Mục 5. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐƯỢC ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ

Điều 28. Quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được đầu tư theo phương thức đối tác công tư

1. Việc đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phương thức đối tác công tư và việc chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được hình thành thông qua quá trình thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư cho Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 95, Điều 96 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

2. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở trung ương quản lý, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do cơ quan quản lý tài sản ở địa phương quản lý, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

3. Trình tự, thủ tục sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư:

a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cần sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, cơ quan quản lý tài sản lập hồ sơ đề nghị, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của cơ quan quản lý tài sản về việc đề nghị sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (trong đó nêu rõ lý do sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư): 01 bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan quản lý tài sản (nếu có) về việc đề nghị sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư: 01 bản chính;

Văn bản của cơ quan quản lý đường bộ cấp tỉnh (trong trường hợp tài sản do cơ quan quản lý tài sản cấp huyện hoặc cơ quan quản lý tài sản cấp xã quản lý) về việc đề nghị sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư: 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;

Danh mục tài sản đề nghị sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo Mẫu số 01C tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này xem xét, quyết định sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị chưa phù hợp.

Trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) lập hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp đề nghị chưa phù hợp. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) về việc đề nghị sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư: 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;

Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: 01 bản sao.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư gồm: Tên cơ quan có tài sản sử dụng để tham gia dự án đầu tư; tên nhà đầu tư tiếp nhận tài sản; danh mục tài sản (tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản); trách nhiệm tổ chức thực hiện.

Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ và bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho nhà đầu tư.

4. Căn cứ Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này về việc sử dụng tài sản hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, căn cứ dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và hợp đồng ký kết, cơ quan quản lý tài sản thực hiện bàn giao tài sản cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Việc bàn giao được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

5. Nhà đầu tư thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo trì, kế toán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (bao gồm cả tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý tham gia vào dự án) bảo đảm chất lượng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng cho đến khi chuyển giao tài sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm theo dõi, báo cáo phần tài sản được sử dụng để tham gia dự án trong quá trình giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án.

6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án, cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát nhà đầu tư thực hiện quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này cho đến khi nhà đầu tư chuyển giao tài sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Mục 6. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 29. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được báo cáo kê khai và được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để quản lý thống nhất.

2. Hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

a) Báo cáo kê khai lần đầu áp dụng đối với:

Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện có tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành (bao gồm cả tài sản đã báo cáo kê khai lần đầu theo quy định tại Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ, Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ);

Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phát sinh kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

b) Báo cáo kê khai bổ sung áp dụng trong trường hợp có thay đổi thông tin về cơ quan quản lý tài sản hoặc thông tin về tài sản đã báo cáo kê khai lần đầu.

3. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để thực hiện nhập dữ liệu (hoặc phân cấp/ủy quyền/giao cho tổ chức hành chính trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này để thực hiện lập báo cáo kê khai, nhập dữ liệu) vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Thời hạn gửi báo cáo kê khai là 30 ngày, kể từ ngày đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản hình thành từ mua sắm, đầu tư xây dựng mới), kể từ ngày tiếp nhận tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền (đối với tài sản được giao, nhận điều chuyển), xử lý tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền hoặc ngày có thay đổi thông tin về cơ quan quản lý tài sản, thông tin về tài sản đã kê khai.

4. Hằng năm, cơ quan quản lý tài sản báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (bao gồm số tiền thu được từ xử lý, từ khai thác tài sản của năm trước) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời điểm chốt số liệu báo cáo hằng năm là thời điểm kết thúc năm tài chính.

5. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm:

a) Báo cáo tình hình khai thác tài sản theo từng phương thức quy định tại Nghị định này.

b) Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản.

6. Thời hạn gửi báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hằng năm thực hiện như sau:

a) Cơ quan quản lý tài sản lập báo cáo gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để báo cáo Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý). Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 28 tháng 02 hằng năm.

b) Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3 hằng năm.

c) Bộ Tài chính tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi cả nước, báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo yêu cầu và thực hiện công khai về tài sản theo quy định.

7. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Tùy theo điều kiện thực tế của cơ quan nhận báo cáo quy định tại điểm b, điểm c khoản 6 Điều này, báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi trực tiếp.

b) Gửi qua dịch vụ bưu chính.

c) Gửi qua Fax.

d) Gửi qua hệ thống thư điện tử.

đ) Gửi qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.

e) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

8. Mẫu báo cáo kê khai và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.

Điều 30. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.

2. Việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật.

b) Bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.

3. Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) chỉ đạo cơ quan quản lý tài sản ở trung ương, địa phương và các cơ quan có liên quan thực hiện báo cáo kê khai, nhập, duyệt dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Trách nhiệm thi hành

1. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải

a) Trong thời gian thực hiện thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật có liên quan, bảo đảm hoạt động giao thông đường bộ thông suốt, an toàn.

b) Chủ trì xây dựng, ban hành chế độ, quy trình bảo trì công trình đường bộ và tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo chất lượng thực hiện.

c) Chỉ đạo rà soát, phân loại, lập hồ sơ, kế toán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

d) Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản.

đ) Chỉ đạo việc đăng nhập, chuẩn hóa dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi trung ương quản lý; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này.

e) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên phạm vi cả nước để tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này.

2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

a) Hướng dẫn kế toán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

b) Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên phạm vi cả nước.

d) Hướng dẫn Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tích hợp Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm khác theo quy định tại Nghị định này.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Trong thời gian thực hiện thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về giao thông đường bộ và pháp luật có liên quan, bảo đảm hoạt động giao thông đường bộ thông suốt, an toàn.

b) Chỉ đạo rà soát, phân loại, lập hồ sơ, kế toán tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

c) Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản.

d) Chỉ đạo việc đăng nhập, chuẩn hóa dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi địa phương quản lý; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng, khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này.

đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này.

4. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính trong việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

5. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và các đối tượng khác có liên quan được nộp hồ sơ điện tử trong trường hợp đã có chữ ký số khi thực hiện các thủ tục quy định tại Nghị định này. Trường hợp thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này mà phải thực hiện qua nhiều bước thì các bản chính theo quy định của từng thủ tục được lưu tại cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc cơ quan của người có thẩm quyền quyết định; các cơ quan khác lưu bản sao.

Điều 32. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã có văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền giao cho cơ quan quản lý tài sản phù hợp với đối tượng quy định tại Nghị định này thì cơ quan quản lý tài sản thực hiện quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định, không phải làm lại thủ tục để giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 7 Nghị định này, Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm chỉ đạo hoàn thành việc rà soát, thống kê và giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cho cơ quan quản lý tài sản theo quy định tại Nghị định này trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

2. Đối với các hợp đồng khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã được cơ quan, người có thẩm quyền ký kết theo đúng quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại hợp đồng khai thác tài sản đã ký.

3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa thực hiện xong (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này) thì được tiếp tục thực hiện theo Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; các công việc chưa thực hiện để tổ chức xử lý tài sản đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý theo hình thức bán theo quy định tại Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ:

a) Trường hợp chưa thực hiện niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá tài sản hoặc tổ chức cuộc đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản hoặc kết quả đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản hoặc quyết định bán của cơ quan, người có thẩm quyền đã hết hiệu lực theo quy định của pháp luật thì dừng việc bán và thực hiện xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này. Việc xử lý chi phí đã chi ra liên quan đến việc bán tài sản (gồm chi phí kiểm kê, đo vẽ; chi phí xác định giá, thẩm định giá; chi phí tổ chức bán; chi phí bảo vệ, bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý và chi phí khác có liên quan đến việc bán tài sản) được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 5 và 9 Điều 27 Nghị định này.

Trường hợp đã thực hiện niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá tài sản thì tiếp tục thực hiện việc đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức cuộc đấu giá không thành thì dừng việc bán và thực hiện xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định này.

b) Trường hợp đã đấu giá thành nhưng chưa ký hợp đồng mua bán tài sản theo quy định thì tiếp tục thực hiện các thủ tục để hoàn thành việc mua bán tài sản theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng mua bán tài sản theo quy định, người mua tài sản (người trúng đấu giá) có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan quản lý tài sản. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại Điều 27 Nghị định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản.

Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm này mà người mua tài sản chưa thanh toán đủ số tiền theo hợp đồng đã ký kết thì cơ quan quản lý tài sản có văn bản đề nghị kèm theo bản sao hợp đồng mua bán tài sản và chứng từ về việc nộp tiền của người trúng đấu giá (nếu có) gửi Cục thuế (nơi có tài sản) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Thời hạn nộp tiền cụ thể và quy định việc nộp tiền chậm nộp phải được ghi rõ tại hợp đồng mua bán tài sản.

c) Trường hợp đã tổ chức đấu giá thành và đã ký hợp đồng mua bán tài sản theo quy định nhưng người mua tài sản (người trúng đấu giá) chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ tiền mua tài sản cho cơ quan quản lý tài sản theo hợp đồng đã ký kết thì người mua tài sản tiếp tục thanh toán tiền mua tài sản theo hợp đồng đã ký kết. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại Điều 27 Nghị định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản.

Trường hợp quá thời hạn quy định tại hợp đồng mua bán tài sản đã ký kết mà người mua tài sản chưa thanh toán đủ số tiền theo hợp đồng thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

d) Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người mua đã hoàn thành việc thanh toán;

Cơ quan quản lý tài sản thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán và báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này;

Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc bán tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này và điểm a khoản này.

5. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Nhà nước đầu tư, quản lý đang thực hiện theo cơ chế thí điểm được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì tiếp tục thực hiện theo cơ chế thí điểm đã phê duyệt; sau khi kết thúc cơ chế thí điểm, trường hợp chưa có cơ chế điều chỉnh thì bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ cơ chế quản lý, sử dụng tài sản phù hợp với quy định tại Nghị định này.

Điều 33. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 6 năm 2024.

Riêng khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị định này về sử dụng đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu lực thi hành đến khi Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Điều 34. Điều khoản thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN. pvc

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

 

PHỤ LỤC

CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Nghị định số 44/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

Mẫu số 01A

Biên bản tạm bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

Mẫu số 01B

Danh mục tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phục vụ mục đích công cộng

Mẫu số 01C

Danh mục tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đề nghị xử lý/sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư

Mẫu số 02A

Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (Phương thức: Trực tiếp tổ chức khai thác tài sản)

Mẫu số 02B

Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (Phương thức: Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản)

Mẫu số 02C

Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (Phương thức: Cho thuê quyền khai thác tài sản)

Mẫu số 02D

Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (Phương thức: Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản)

Mẫu số 02Đ

Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (Phương thức khai thác khác)

 

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

BIÊN BẢN BÀN GIAO, TIẾP NHẬN
TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Nghị định số 44/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Quyết định số ............. ngày …/…/… của ….. về việc ………;

Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ...., tại .........., việc bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện như sau:

A. THÀNH PHẦN THAM GIA BÀN GIAO, TIẾP NHẬN

1. Đại diện Bên giao:

Ông (Bà): ........................... Chức vụ: ………………………...............................................

Ông (Bà): ........................... Chức vụ: ………………………...............................................

2. Đại diện Bên nhận:

Ông (Bà): ........................... Chức vụ: ………………………...............................................

Ông (Bà): ........................... Chức vụ: ………………………...............................................

3. Đại diện Cơ quan chứng kiến (nếu có):

Ông (Bà): ........................... Chức vụ: ………………………...............................................

Ông (Bà): ........................... Chức vụ: ………………………...............................................

B. NỘI DUNG BÀN GIAO, TIẾP NHẬN

Bên giao đã tiến hành bàn giao cho Bên nhận các tài sản và hồ sơ tài sản như sau:

1. Danh mục tài sản bàn giao, tiếp nhận:

STT

Tài sản (Chi tiết theo từng loại tài sản)

Địa chỉ

Năm đưa vào sử dụng

Loại/ cấp/ hạng

Số lượng/ Chiều dài...

Diện tích
(m2)

Giá trị
(đồng)

Tình trạng sử dụng của tài sản

Cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý/tạm quản lý tài sản

Đất

Sàn sử dụng nhà

Cầu, hầm, bãi đỗ xe...

Nguyên giá

Giá trị còn lại (nếu có)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Các hồ sơ liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản bàn giao, tiếp nhận:

…………………………………………………………………………………….........................

3. Trách nhiệm của các bên giao nhận:

a) Trách nhiệm của Bên giao: ……………………………………………...............................

b) Trách nhiệm của Bên nhận: ……………………………………………..............................

4. Ý kiến của các bên tham gia bàn giao, tiếp nhận: ....................................................

 

ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN CHỨNG KIẾN (nếu có)

 

Mẫu số 01A

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

BIÊN BẢN TẠM BÀN GIAO
TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Nghị định số 44/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Hôm nay, ngày ... tháng ... năm...., tại ..........., việc tạm bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong thời gian thực hiện dự án nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt được thực hiện như sau:

A. THÀNH PHẦN THAM GIA TẠM BÀN GIAO TÀI SẢN

1. Đại diện Bên tạm bàn giao (cơ quan quản lý tài sản):

Ông (Bà): ........................... Chức vụ: ………………………...............................................

Ông (Bà): ........................... Chức vụ: ………………………...............................................

2. Đại diện Bên nhận (chủ đầu tư dự án):

Ông (Bà): ........................... Chức vụ: ………………………...............................................

Ông (Bà): ........................... Chức vụ: ………………………...............................................

3. Đại diện Cơ quan chứng kiến (nếu có):

Ông (Bà): ........................... Chức vụ: ………………………...............................................

Ông (Bà): ........................... Chức vụ: ………………………...............................................

B. NỘI DUNG TẠM BÀN GIAO TÀI SẢN

1. Danh mục tài sản tạm bàn giao cho chủ đầu tư dự án:

STT

Tài sản (Chi tiết theo từng loại tài sản)

Địa chỉ

Năm đưa vào sử dụng

Loại/ cấp/ hạng

Số lượng/ Chiều dài...

Diện tích
(m2)

Giá trị
(đồng)

Tình trạng sử dụng của tài sản

Cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý/tạm quản lý tài sản

Đất

Sàn sử dụng nhà

Cầu, hầm, bãi đỗ xe...

Nguyên giá

Giá trị còn lại (nếu có)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Thời gian tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư dự án

3. Các hồ sơ liên quan đến việc tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư:

……………………………………………………………………………………......................

4. Trách nhiệm của các bên:

a) Trách nhiệm của Bên tạm bàn giao tài sản: ……………………………..........................

b) Trách nhiệm của Bên nhận (chủ đầu tư dự án): ………………………...........................

(Trong đó nêu rõ: Việc xử lý các vấn đề phát sinh trong thời gian tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư dự án, sau khi dự án hoàn thành và nội dung liên quan khác - nếu có).

5. Ý kiến của các bên tham gia tạm bàn giao tài sản: ..................................................

 

ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN)

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN BÊN TẠM BÀN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN CHỨNG KIẾN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Mẫu số 01B

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI/
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/THÀNH PHỐ
……….
CƠ QUAN …….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------

 

….., ngày … tháng … năm ….

 

DANH MỤC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH CÔNG CỘNG

1. Danh mục tài sản:

STT

Tài sản (Chi tiết theo từng loại tài sản)

Địa chỉ

Năm đưa vào sử dụng

Loại/ cấp/ hạng

Số lượng/ Chiều dài...

Diện tích
(m2)

Giá trị
(đồng)

Ghi chú

Đất

Sàn sử dụng nhà

Cầu, hầm, bãi đỗ xe...

Nguyên giá

Giá trị còn lại
(nếu có)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Các hồ sơ liên quan đến việc đề nghị phê duyệt danh mục tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phục vụ mục đích công cộng:

……………………………………………………………………………………..

3. Đề xuất, kiến nghị (nếu có)

……………………………………………………………………………………........................

 

NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ TÀI SẢN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 01C

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI/
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/THÀNH PHỐ
……….
CƠ QUAN …….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

 

…….., ngày … tháng … năm ….

 

DANH MỤC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỀ NGHỊ XỬ LÝ/SỬ DỤNG ĐỂ THAM GIA DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ

1. Danh mục tài sản đề nghị xử lý/sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư:

STT

Tài sản (Chi tiết theo từng loại tài sản)

Địa chỉ

Năm đưa vào sử dụng

Loại/ cấp/ hạng

Số lượng/ Chiều dài...

Diện tích
(m2)

Giá trị
(đồng)

Tình trạng sử dụng của tài sản

Hình thức xử lý/sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư

Lý do xử lý1/ sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư

Đất

Sàn sử dụng nhà

Cầu, hầm, bãi đỗ xe...

Nguyên giá

Giá trị còn lại
(nếu có)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Các hồ sơ liên quan đến việc xử lý/sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư:

……………………………………………………………………………………..

3. Đề xuất, kiến nghị (nếu có)

……………………………………………………………………………………..

 

NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ TÀI SẢN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

____________________

1 Ghi cụ thể thuộc trường hợp nào tương ứng với từng hình thức xử lý tài sản.

 

Mẫu số 02A

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI/
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/THÀNH PHỐ
……….
CƠ QUAN …….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------

Số: …/…-ĐATT

…….., ngày … tháng … năm ….

 

ĐỀ ÁN KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

(Phương thức: Trực tiếp tổ chức khai thác tài sản)

I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;

- Nghị định số 44/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

2. Cơ sở thực tiễn

a) Thông tin về cơ quan lập Đề án khai thác tài sản

- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan lập Đề án khai thác tài sản theo quy định của pháp luật;

- Phương thức khai thác tài sản đang áp dụng.

b) Hồ sơ pháp lý về tài sản dự kiến thực hiện phương thức trực tiếp tổ chức khai thác: Quyết định giao tài sản của Bộ Giao thông vận tải/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh...

c) Đánh giá thực trạng về hiệu quả quản lý, khai thác tài sản đang thực hiện thuộc phạm vi quản lý. Trong đó, đối với tài sản đề xuất dự kiến khai thác, cần nêu cụ thể các thông tin:

- Kết quả thực hiện việc khai thác tài sản của 2 năm liền trước năm xây dựng Đề án (doanh thu, chi phí, nộp ngân sách nhà nước, chênh lệch thu chi....) của cơ quan quản lý tài sản (nếu có);

- Kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN

1. Thông tin chủ yếu về tài sản, gồm: Tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản.

2. Thời hạn khai thác tài sản (nếu có).

3. Phương thức tổ chức thực hiện khai thác tài sản.

4. Dự kiến nguồn thu từ khai thác tài sản: Doanh thu, chi phí có liên quan đến việc trực tiếp khai thác tài sản; số tiền nộp ngân sách nhà nước; số để lại đơn vị.

5. Lý do khai thác tài sản theo phương thức “Trực tiếp tổ chức khai thác tài sản”: Đánh giá hiệu quả dự tính của việc thực hiện Đề án này.

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

……………………………………………………………………………………..........................

……………………………………………………………………………………..........................

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN LẬP ĐỀ ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 02B

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI/
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/THÀNH PHỐ
……….
CƠ QUAN …….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------

Số: …/…-ĐATP

…….., ngày … tháng … năm ….

 

ĐỀ ÁN KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

(Phương thức: Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản)

I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;

- Nghị định số 44/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

2. Cơ sở thực tiễn

a) Thông tin về cơ quan lập Đề án khai thác tài sản

- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan lập Đề án khai thác tài sản theo quy định của pháp luật;

- Phương thức khai thác tài sản đang áp dụng.

b) Hồ sơ pháp lý về tài sản dự kiến thực hiện phương thức chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản: Quyết định giao tài sản của Bộ Giao thông vận tải/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh...

c) Đánh giá thực trạng về hiệu quả quản lý, khai thác tài sản đang thực hiện thuộc phạm vi quản lý. Trong đó, đối với tài sản đề xuất dự kiến chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, cần nêu cụ thể các thông tin:

- Kết quả thực hiện việc khai thác tài sản của 2 năm liền trước năm xây dựng Đề án (doanh thu, chi phí, nộp ngân sách nhà nước, chênh lệch thu chi....) của cơ quan quản lý tài sản (nếu có);

- Kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN

1. Thông tin chủ yếu về tài sản, gồm: Tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản.

2. Thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản.

3. Phương thức tổ chức thực hiện việc chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản.

4. Cơ sở và phương pháp xác định giá khởi điểm để chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản.

5. Điều kiện của tổ chức tham gia đấu giá.

6. Phương thức thanh toán.

7. Dự kiến nguồn thu từ khai thác tài sản: Doanh thu, chi phí có liên quan đến việc chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản; số tiền nộp ngân sách nhà nước.

8. Nguyên tắc xử lý khi kết thúc thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản.

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

……………………………………………………………………………………........................

……………………………………………………………………………………........................

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN LẬP ĐỀ ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 02C

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI/
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/THÀNH PHỐ
……….
CƠ QUAN …….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

Số: …/…-ĐACT

…….., ngày … tháng … năm ….

 

ĐỀ ÁN KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

(Phương thức: Cho thuê quyền khai thác tài sản)

I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;

- Nghị định số 44/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

2. Cơ sở thực tiễn

a) Thông tin về cơ quan lập Đề án khai thác tài sản

- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan lập Đề án khai thác tài sản theo quy định của pháp luật;

- Phương thức khai thác tài sản đang áp dụng.

b) Hồ sơ pháp lý về tài sản dự kiến thực hiện phương thức cho thuê quyền khai thác tài sản: Quyết định giao tài sản của Bộ Giao thông vận tải/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh...

c) Đánh giá thực trạng về hiệu quả quản lý, khai thác tài sản đang thực hiện thuộc phạm vi quản lý. Trong đó, đối với tài sản đề xuất dự kiến cho thuê quyền khai thác, cần nêu cụ thể các thông tin:

- Kết quả thực hiện việc khai thác tài sản của 2 năm liền trước năm xây dựng Đề án (doanh thu, chi phí, nộp ngân sách nhà nước, chênh lệch thu chi....) của cơ quan quản lý tài sản (nếu có);

- Kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN

1. Thông tin chủ yếu về tài sản, gồm: Tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản.

2. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản:

3. Phương thức tổ chức thực hiện việc cho thuê quyền khai thác tài sản.

4. Cơ sở và phương pháp xác định giá khởi điểm để cho thuê quyền khai thác tài sản.

5. Điều kiện của tổ chức tham gia đấu giá.

6. Phương thức thanh toán.

7. Dự kiến nguồn thu từ khai thác tài sản: Doanh thu, chi phí có liên quan đến việc cho thuê quyền khai thác tài sản; số tiền nộp ngân sách nhà nước.

8. Nguyên tắc xử lý khi kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản:

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

…………………………………………………………………………………….....................

…………………………………………………………………………………….....................

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN LẬP ĐỀ ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 02D

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI/
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/THÀNH PHỐ
……….
CƠ QUAN …….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

Số: …/…-ĐACN

…….., ngày … tháng … năm ….

 

ĐỀ ÁN KHAI THÁC
TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

(Phương thức: Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản)

I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;

- Nghị định số 44/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

2. Cơ sở thực tiễn

a) Thông tin về cơ quan lập Đề án khai thác tài sản

- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan lập Đề án khai thác tài sản theo quy định của pháp luật;

- Phương thức khai thác tài sản đang áp dụng.

b) Hồ sơ pháp lý về tài sản dự kiến thực hiện phương thức chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác: Quyết định giao tài sản của Bộ Giao thông vận tải/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản...

c) Đánh giá thực trạng về hiệu quả quản lý, khai thác tài sản đang thực hiện thuộc phạm vi quản lý. Trong đó, đối với tài sản đề xuất dự kiến thực hiện phương thức chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác, cần nêu cụ thể các thông tin:

- Kết quả thực hiện việc khai thác tài sản của 2 năm liền trước năm xây dựng Đề án (doanh thu, chi phí, nộp ngân sách nhà nước, chênh lệch thu chi....) của cơ quan quản lý tài sản (nếu có);

- Kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN

1. Thông tin chủ yếu về tài sản, gồm: Tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản.

2. Nội dung dự án đầu tư, nâng cấp mở rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

3. Thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác.

4. Phương thức tổ chức thực hiện; cơ sở và phương pháp xác định giá khởi điểm để chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

5. Điều kiện của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tham gia đấu giá.

6. Phương thức thanh toán.

7. Dự kiến nguồn thu từ khai thác tài sản: Doanh thu, chi phí có liên quan đến việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; số tiền nộp ngân sách nhà nước.

8. Nguyên tắc xử lý khi kết thúc thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

…………………………………………………………………………………….......................

…………………………………………………………………………………….......................

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN LẬP ĐỀ ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 02Đ

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI/
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/THÀNH PHỐ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

Số: …/…-ĐAKH

…….., ngày … tháng … năm ….

 

ĐỀ ÁN KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

(Phương thức khai thác khác: Ghi rõ phương thức khai thác)

I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;

- Nghị định số 44/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

2. Cơ sở thực tiễn

a) Thông tin về cơ quan lập Đề án khai thác tài sản

- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan lập Đề án khai thác tài sản theo quy định của pháp luật;

- Phương thức khai thác tài sản đang áp dụng:

b) Hồ sơ pháp lý về tài sản dự kiến thực hiện phương thức khác: Quyết định giao tài sản của Bộ Giao thông vận tải/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản (nếu có)...

c) Đánh giá thực trạng về hiệu quả quản lý, khai thác tài sản đang thực hiện thuộc phạm vi quản lý. Trong đó, đối với tài sản đề xuất dự kiến thực hiện phương thức khai thác khác, cần nêu cụ thể các thông tin:

- Kết quả thực hiện việc khai thác tài sản của 2 năm liền trước năm xây dựng Đề án (doanh thu, chi phí, nộp ngân sách nhà nước, chênh lệch thu chi....) của cơ quan quản lý tài sản (nếu có);

- Kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo;

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN

1. Thông tin chủ yếu về tài sản, gồm: Tên tài sản; địa chỉ; loại/cấp/hạng; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng/chiều dài/diện tích...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản.

2. Nội dung dự án đầu tư, nâng cấp mở rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

3. Thời hạn thực hiện phương thức khai thác khác.

4. Phương thức tổ chức thực hiện; cơ sở và phương pháp xác định giá khởi điểm để khai thác theo phương thức khác.

5. Điều kiện của tổ chức/doanh nghiệp tham gia đấu giá:

6. Phương thức thanh toán.

7. Dự kiến nguồn thu từ khai thác tài sản: Doanh thu, chi phí có liên quan đến việc khai thác theo phương thức khác; số tiền nộp ngân sách nhà nước.

8. Nguyên tắc xử lý khi kết thúc thời hạn khai thác theo phương thức khác:

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

……………………………………………………………………………………............................

……………………………………………………………………………………............................

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN LẬP ĐỀ ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 44/2024/ND-CP

Hanoi, April 24, 2024

 

DECREE

ON MANAGEMENT, USE AND OPERATION OF ROAD INFRASTRUCTURE ASSETS

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015 and the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Management and Use of Public Property dated June 21, 2017;

Pursuant to the Law on Road Traffic dated November 13, 2008;

At the request of the Minister of Finance;

The Government of Vietnam hereby promulgates a Decree on management, use and operation of road infrastructure assets.

Chapter I

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 1. Scope

1. This Decree provides for the management, use and operation of road infrastructure assets invested and managed by the State.

2. This Decree does not apply to:

a) Road infrastructure assets allocated to enterprises through state capital investment in enterprises. The allocation, management, use and operation of road infrastructure assets allocated to enterprises through state capital investment in enterprises shall comply with laws on management and use of state capital for investment in production and business in enterprises, laws on road traffic and other relevant laws.

b) Road infrastructure assets in units affiliated to the people’s armed forces; the management, use and operation of road infrastructure assets in units affiliated to the people's armed forces and reporting regulations shall comply with laws on management and use of public assets in units affiliated to the people’s armed forces, laws on road traffic and other relevant laws.

c) Road infrastructure assets that are managed by other entities (in addition to the entities prescribed in clause 3 Article 2 of this Decree, points a and b of this clause) and road infrastructure assets that are invested and managed by the State but have been sold or transferred or included in the enterprise value upon equitization. The management, use and operation of road infrastructure assets in this case shall comply with laws on road traffic and other relevant laws.

Article 2. Regulated entities

1. Roads and traffic authorities (RTA).

2. Road authorities, including:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Province-level road authorities are specialized authorities affiliated to the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as "the Province-level People’s Committees”) which provide the Province-level People’s Committees with advice and assistance in performing the function of state management of road traffic.

c) District-level road authorities are specialized authorities affiliated to the People’s Committees of districts, urban districts, district-level towns, cities affiliated to provinces, cities affiliated to central-affiliated cities (hereinafter referred to as “the district-level People’s Committees”) which provide the district-level People’s Committees in performing the function of state management of road traffic.

d) Commune-level road authorities are the People’s Committees of communes, wards and commune-level towns (hereinafter referred to as “the commune-level People’s Committees").

3. Authorities assigned to manage road infrastructure assets (hereinafter referred to as “road infrastructure authorities”), including:

a) Central road infrastructure authorities are authorities prescribed in point a clause 2 of this Article.

b) Province-level road infrastructure authorities are authorities prescribed in point b clause 2 of this Article.

c) District-level road infrastructure authorities are authorities prescribed in point c clause 2 of this Article.

d) Commune-level road infrastructure authorities are authorities prescribed in point d clause 2 of this Article.

4. Organizations and units that directly carry out accounting, manage and retain documents, carry out maintenance, prepare reports, enter information into the road infrastructure asset database and other tasks decentralized/authorized/assigned by road infrastructure authorities.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Other entities related to the management, use and operation of road infrastructure assets.

Article 3. Road infrastructure assets

1. Road infrastructure assets are road infrastructure in accordance with laws on road traffic and land zone attached to road infrastructure works (if any), including:

a) Roads and auxiliary works thereof.

b) Road bridges and auxiliary works thereof.

c) Road tunnels and auxiliary works thereof.

d) Road ferry terminals and auxiliary works thereof; floating bridges and auxiliary works thereof.

dd) Weigh stations.

e) Road tollbooths.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



h) Parking lots.

i) Road work management posts;

k) Rest stops;

l) Spare supplies storage;

m) Traffic Control and Surveillance Centres (ITS Centres)/Traffic management centres (TMCs).

n) The compensated or released land of road safety corridor limits.

o) Rescue stations for road traffic.

p) Systems of information technology, machinery and equipment directly serving asset management and road traffic management.

p) Other road traffic works and equipment according to road traffic laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Road infrastructure assets involved in national defense shall be determined according to laws on management and protection of national defense works and military zones.

b) Road infrastructure assets involved in national security shall be assets included in the list of important works involved in national security issued by competent authorities or persons in accordance with laws on protection of important works involved in national security.

Article 4. Rules of management, use and operation of road infrastructure assets

The management, use and operation of road infrastructure assets must comply with rules prescribed in the Law on management and use of public assets and the following rules:

1. Road infrastructure assets must be fully reckoned and accounted with respect to tangible assets and values; and be depreciated and maintained in accordance with laws.

2. The operation of road infrastructure assets using methods of transfer of the right to collect tolls, lease of the right to operate assets, fixed-term transfer of the right to operate assets and other methods according to regulations of this Decree shall be applied to all or part of each road infrastructure asset. In case where a part of each asset is operated, it must be ensured that it does not affect the management, use and operation of the remaining parts of the asset.

3. a) When assignment, operation or handling of assets according to regulations herein, if assets are involved in national defense, they shall be determined according to laws on management and protection of national defense works and military zones and the National Defense Ministry's remarks are required; if assets are included in the list of important works involved in national security issued by a competent authority or person in accordance with laws on protection of important works involved in national security, they shall be determined as assets involved in national security and the Public Security Ministry's remarks are required; if assets are not involved in national defense or security, the Ministry of Transport and the People’s Committee of a province-level administrative division, road authority shall determine agencies or persons competent to decide assignment, operation or handling of the assets on applications.

4. If the operation or handling of road infrastructure assets in accordance with this Decree affects other relevant infrastructure assets, remarks of the entity assigned to manage such relevant infrastructure assets are required and solutions and responsibilities to remedy such impacts must be determined clearly.

5. The management, use and operation of road infrastructure assets shall be supervised, inspected, examined and audited; all violations thereof must be dealt with promptly and stringently as per law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The use of land banks affixed to road infrastructure assets shall comply with land laws, laws on road traffic and other relevant laws.

Chapter II

ASSIGMENT OF ROAD INFRASTRUCTURE ASSET MANAGEMENT

Article 5. Scope and methods for assigning road infrastructure asset management to road infrastructure authorities

1. Road infrastructure assets shall be assigned to road infrastructure authorities specified in clause 3 Article 2 of this Decree as follows:

a) Central road infrastructure authorities shall be assigned to manage road infrastructure assets under management of central authorities.

b) Local road infrastructure authorities (including: province-level road infrastructure authorities; district-level road infrastructure authorities, commune-level road infrastructure authorities) shall be assigned to manage road infrastructure assets under management of local authorities.

2. The assignment of road infrastructure assets to the agencies specified in clause 1 of this Article shall be recorded as an increase in assets.

After being assigned to manage road infrastructure assets, road infrastructure authorities shall manage, use and operate such assets according to this Decree, laws on road traffic and relevant laws. In case a central road infrastructure authority decentralizes/authorize/assign affiliated administrative organizations (for assets under management of central authorities), province-level road authorities decentralizes/authorize/assign affiliated administrative organizations or affiliated public service providers (for assets under management of province-level road authorities) to carry out accounting, manage and retain documents, carry out maintenance, prepare reports, enter information into the road infrastructure asset database and other tasks (if any), the road infrastructure authority shall clearly prescribe contents of the decentralization/authorization/assignment and internal procedures to ensure the fulfilment of tasks, powers and responsibilities according to regulations herein. With the exception of the decentralization/authorization/assignment of accounting and maintenance of road infrastructure assets, it can only be carried out after obtaining the remarks of the Ministry of Transport (for assets under management of central authorities) or the Province-level People's Committee (for assets under management of local authorities). The decentralization/authorization in other cases shall comply with relevant laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. For road infrastructure assets that are certified to be owned by the entire people and assigned to the agencies specified in point a and point b clause 1 of this Article to manage, the authority and procedures for assigning such assets shall comply with laws on management and handling of assets certified to be owned by the entire people; and procedures for assigning such assets are not required to be followed again according to this Decree.

5. For road infrastructure assets that are acquired after the state-funded project implementation process:

a) In case an investment project approved by a competent authority or person identifies the beneficiary of assets that are acquired after the project implementation process and the beneficiary is the road infrastructure authority stipulated in Point a or b, Clause 1 of this Article, after completing the construction investment or procurement, the investor/project owner/project management board shall hand over the assets to the road infrastructure authority; is not required to reinitiate the asset assignment process.

b) In case an investment project approved by a competent authority or person identifies the beneficiary of assets that are acquired after the project implementation process but the beneficiary is not the road infrastructure authority stipulated in Point a or b, Clause 1 of this Article, the following shall be applied:

If the beneficiary is a regulatory agency, a public service provider, an agency of the Communist Party of Vietnam, the Vietnam Fatherland Front or a socio-political organization, after the beneficiary receives the assets, such assets shall be transferred from the beneficiary to the Ministry of Transport or the Province-level People's Committee to be handed over to the road infrastructure authority specified in Point a or b, Clause 1 of this Article; the transfer shall be carried out according to Clause 6 of this Article;

If the beneficiary of assets that are acquired after the project implementation process is not a regulatory agency, a public service provider, an agency of the Communist Party of Vietnam, the Vietnam Fatherland Front or a socio-political organization, the beneficiary shall manage, use and operate the assets according to laws on road traffic and other relevant laws. In case the beneficiary wishes to transfer the assets to the Ministry of Transport or the Province-level People’s Committee to be handed over to the road infrastructure authority specified in point a or b clause 1 of this Article, the regulations in clause 6 of this Article shall be applied.

c) In case an investment project approved by a competent authority or person does not identify the beneficiary of assets that are acquired after the project implementation process, the authority and process for assigning or transferring the road infrastructure assets to the agency specified in point a or point b clause 1 of this Article shall comply with regulations on handling of assets of state-funded projects in laws on management and use of public assets; and the re-initiation of the asset assignment process is not required.

6. If road infrastructure assets are managed by an entity other than the road infrastructure authorities specified in Points a and b, Clause 1 of this Article and the managing entity wishes to transfer such assets to the Ministry of Transport or the Province-level People's Committee which hands over them to the road infrastructure authority specified in Point a or b, Clause 1 of this Article, the authority and process for transferring such assets shall comply with relevant laws; and the re-initiation of the asset assignment process is not required.

If relevant laws do not govern the authority and process for transferring the assets, the authority and process stipulated in clause 2 or clause 3 Article 22 of this Decree may be applied to decide and transfer such assets.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The Prime Minister shall decide assignment of road infrastructure assets involved in national defense and security.

2. The Minister of Transport shall decide assignment of road infrastructure assets under management of central authorities to central road infrastructure authorities, excluding the assets specified in clause 1 of this Article.

3. The Province-level People’s Committees shall decide assignment of road infrastructure assets under management of local authorities to local road infrastructure authorities, excluding the assets specified in clause 1 of this Article.

Article 7. Process for assignment of road infrastructure asset management

1. The Ministry of Transport (for assets under management of central authorities), the Province-level People's Committees (for assets under management of local authorities) shall direct road authorities at the same level to take charge and cooperate with relevant agencies and units in reviewing and producing statistics of all the road infrastructure assets managed or temporarily managed by agencies, organizations, units or enterprises under their management (including the case where assets are invested in form of public-private partnerships and then transferred to the State by the investor without requiring following procedures for recognition of public ownership of assets); on that basis, the assets shall be classified as follows;

a) Road infrastructure assets assigned to the road infrastructure authorities specified in points a and b clause 1 Article 5 of this Decree to manage in case documents concerning the assignment have been issued by competent authorities or persons.

b) Road infrastructure assets managed by road infrastructure authorities specified in points a and b clause 1 Article 5 of this Decree in case documents concerning the assignment have not been issued by competent authorities or persons.

c) Road infrastructure assets temporarily assigned to the road infrastructure authorities specified in points a and b clause 1 Article 5 of this Decree to manage.

d) Road infrastructure assets temporarily assigned or temporarily assigned other entities (other than the road infrastructure authorities specified in points a and b clause 1 Article 5 of this Decree to manage.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) A document concerning the assignment of such assets issued by the central/province-level road authority: 01 original.

b) The minute of an interdisciplinary meeting or written comment on the assignment of such assets of: an agency, organization, unit or enterprise that is managing or temporarily managing the assets and the superior regulatory authority (if any) of that agency, organization, unit or enterprise; Relevant agency or unit of the Ministry of Transport (for assets under management of central authorities), relevant agency or unit of the local authority (for assets under management of local authorities); the agency expected to be assigned to manage the assets (in case it is expected to be assigned to a district-level road authority or commune-level road authority): 01 original.

c) The list of assets proposed to be assigned (asset name; address; type/class/category; year of commissioning; basic parameters (quantity/length/area, etc.); original cost, residual value (if any); usage status of the asset) prepared by the central road authority/province-level road authority: 01 original.

d) A legal document about such assets (Decision to assign/transfer such assets, minute of handover and receipt of such assets or other instruments and documents proving the right to manage, use or temporarily manage such assets (if any)): 01 copy.

dd) Other relevant instruments (if any): 01 copy.

3. Within 30 days from the date of receipt of the valid application according to clause 2 of this Article, the competent authority or person specified in clause 2 or clause 3 Article 6 of this Decree shall consider and decide assignment of road infrastructure assets, provided that the assignment is within their jurisdiction or prepare written response in case the application for assignment of the assets is not suitable.  

In case the assignment of such assets is under the authority to decide of the Prime Minister, the Ministry of Transport (for assets under management of central authorities) or the Province-level People's Committee (for assets under management of local authorities) shall collect written comments of relevant agencies, submit an application for the Prime Minister's consideration and decision to assign such assets. An application includes:

a) Proposal form of the Ministry of Transport or the Province-level People's Committee on the application for assignment of the assets to the road infrastructure authority (specifying the road infrastructure authority; asset assignment method; list of assets proposed to be assigned: name; type/class/category; year of commissioning; basic parameters (quantity/length/area, etc.); residual value (if any); usage status of the asset; agency, organization, unit or enterprise that is managing or temporarily managing the asset) attached to the draft decision of the Prime Minister: 01 original.

b) Summary, explanation, and receipt of comments from relevant agencies: 01 original each;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) The documents specified in point b clause 2 of this Article: 01 copy each;

4. A decision to assign road infrastructure assets includes the following main contents:

a) Name of the road infrastructure authority.

b) The list of assets to be assigned (asset name; address; type/class/category; year of commissioning; basic parameters (quantity/length/area, etc.); original cost, residual value (if any); usage status of the asset); agency, organization, unit or enterprise that is managing or temporarily managing the asset).

c) Asset assignment method.

d) Responsibilities for organizing implementation.

5. Bases for the decision to decide assignment of road infrastructure assets of the competent authority or person:

a) The road infrastructure authority shall manage, use and operate the assets specified in point b and point c clause 1 of this Article according to regulations herein, laws on road traffic and other relevant laws; is not required to hand over or receive the assets as specified in point b of this clause.

b) The agency, organization, unit or enterprise that is managing or temporarily managing assets (assignor) shall hand over the assets to the road infrastructure authority (assignee) in respect of the assets specified in point d clause 1 of this Article. The handover or receipt of the assets shall be recorded using the Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith. After receiving the assets, the road infrastructure authority shall manage, use and operate such assets according to this Decree, laws on road traffic and other relevant laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter III

MANAGEMENT, USE AND OPERATION OF ROAD INFRASTRUCTURE ASSETS

Section 1. DOSSIERS ON MANAGEMENT OR ACCOUNTING OF ROAD INFRASTRUCTURE ASSETS

Article 8. Dossiers on management of road infrastructure assets

1. A dossier on management of road infrastructure assets includes:

a) Records relating the creation and change of road infrastructure assets specified in this Decree and relevant laws; legal documents on land affixed to the road infrastructure assets (if any) in case the land is allocated or leased out by a competent authority or person in accordance with land laws.

b) Declaration reports; reports on the management, use and operation of the road infrastructure assets as specified in this Decree.

c) Data in the RIAD as specified in this Decree.

2. Road infrastructure authorities shall prepare dossiers, manage and store dossiers relating to assets specified in clause 1 of this Article according to regulations; follow the reporting regime as specified herein.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 9. Accounting of road infrastructure assets

1. Road infrastructure assets with an independent structure or a system consisting of many individual asset parts linked together to perform one or a number of certain functions are an accounting entry.

In case a system is assigned to multiple authorities, the accounting entry shall be the portion of assets assigned to each authority.

2. Road infrastructure authorities shall:

a) Open accounting books and carry out accounting of road infrastructure assets (or general accounting on the basis of detailed accounting of affiliated administrative organizations or affiliated public service providers that are delegated/authorized/assigned to carry out accounting work specified in Clause 2, Article 5 of this Decree) according to accounting laws and the provisions of this Decree.

b) Make reports on the increase, decrease, and depreciation of road infrastructure assets according to the provisions of law.

3. The original cost, residual value of road infrastructure assets that are fixed assets are determined according to the following principles:

a) For road infrastructure assets purchased or invested in construction, which are completed and put into use from the effective date of this Decree, the original cost for recording in accounting books shall be the purchase value or construction investment value approved by a competent authority and person according to regulations.

In case the purchase value or investment value is settled together for many assets or asset items (not separate for each asset or asset item), the original cost of each asset or asset item is allocated according to appropriate criteria (quantity/detailed estimate/proportion according to the corresponding market value of the asset, etc.).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



When the final value is approved by the competent person or authority, the agency or unit assigned to manage the clean water supply infrastructure asset shall revaluate the provisional sum recorded on the accounting book according to the approved final value to adjust the accounting book and perform asset accounting according to regulations.

b) For road infrastructure assets received by an road infrastructure authority according to a decision on assignment or transfer of a competent authority or person from the effective date of this Decree, the original cost and residual value of the assets are determined based on the original price and residual value recorded in the minute of handover and receipt of the assigned or transferred assets. With the exception of assignment of existing assets to an road infrastructure authority under Chapter II of this Decree whose value has not been tracked in any accounting book, after receipt, the road infrastructure authority shall cooperate with the agency, organization, or unit currently managing/temporarily managing (the assignor), based on the origin of the assets and relevant documents, in determining the original price and residual value of the assets according to corresponding provisions in points a, b and d of this clause.

c) Book values of road infrastructure assets that are inventoried to detect excess during use, depending on the origin and time of putting them into use shall be determined accordingly according to the provisions of points a, b and d of this clause.

d) Book values of road infrastructure assets existing before the effective date of this Decree shall be determined according to regulations of the Minister of Finance.

4. The original cost of a road infrastructure asset shall be adjusted in the following cases:

a) Reevaluation of the value of the asset when making inventory as prescribed in the decision of the Prime Minister.

b) Upgrade and extension of the asset according to the project approved by a competent authority or person.

c) Dismantlement of one or several parts of the asset (in case the value of the dismantled part is being recorded in the original price of the asset), except for dismantlement for replacement during project maintenance.

d) Installation of one or more additional parts of the asset, except for installation for replacement during project maintenance.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. The value of road infrastructure assets specified in this Decree is used for accounting records and declarations to log information into the database on road infrastructure assets database and for other purposes as prescribed by law.

Section 2. MAINTENANCE OF WORKS BELONGING TO ROAD TRANSPORT INFRASTRUCTURE ASSETS AND MANAGEMENT AND OPERATION OF ASSETS DURING UPGRADING, RENOVATION, AND EXPANSION OF ASSETS<0}

Article 10. Maintenance of works belonging to a road infrastructure asset

1. Works belonging to the road infrastructure asset must be maintained to ensure normal operation and safety in assets use and operation.

2. Methods of maintenance of works belonging to the road infrastructure asset include quality-based maintenance and practical workload maintenance.

a) Quality-based maintenance refers to the maintenance carried out according to specific quality standards, in a specific amount of time with a specific amount of money as prescribed in the economic contract. The quality-based maintenance is only applied if the maintenance is carried out regularly.

The criteria for monitoring, inspection and acceptance of results of quality-based maintenance of works belonging to the road infrastructure asset shall comply with regulations of the Minister of Transport.

b) Practical workload maintenance refers to the carrying out of maintenance based on the actual implemented workload.

c) The Minister of Transport (for assets managed by central authorities), the province-level People’s Committees (for assets managed by local authorities) shall decide or promulgate regulations on the authority to decide the application of whether quality-based maintenance or practical workload maintenance to preventive maintenance.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. In the process of managing and maintaining works belonging to the road infrastructure asset, in cases where materials and supplies are recovered from the maintenance of works, the recovered materials and supplies shall be handled according to the provisions of this Decree.

5. In case of transfer of the right to collect tolls, lease of the right to operate asset or fixed-term transfer of the right to operate asset, if the responsibility for maintaining the works belonging to the asset is

The recovered materials and supplies (if any) in this case will be handled by the transferee of the right to collect tolls, the lessee of the right to operate the asset, and the transferee of the right to operate the asset for a fixed term according to the provisions of relevant laws.

Article 11. Management and operation of assets during the period of investment in upgrading, renovating and expanding road infrastructure assets according to state-funded projects approved by competent authorities and persons

1. Existing road infrastructure assets are invested in upgrading, renovation, expansion according to state-funded projects approved by competent authorities and persons (including investment projects to build, upgrade, renovate or expand other assets which include the investment in the existing road infrastructure assets), investment in upgrading, renovating or expanding assets shall comply with the provisions of law on state budget, law on public investment, law on construction, law on road traffic and other relevant laws.

2. If the project developer of an investment project to upgrade, renovate or expand assets does not the road infrastructure authority, on the basis of the investment project approved by a competent authority or person:

a) The Ministry of Transport (for assets under management of central authorities), the provincial People’s Committee (for assets under management of local authorities) is responsible for directing the road infrastructure authority under their management to temporarily hand over the assets to the project developer of the project during the project execution. The temporary handover of the assets shall be recorded using the Form No. 01A in the Appendix enclosed herewith.

b) During the temporary handover of the assets to the project developer, the road infrastructure authority is responsible for asset management and accounting; the project developer is responsible for ensuring smooth and safe traffic during the investment, including the responsibility for maintaining the works belonging to the assets in case where the project approved by the competent authority or person has funds for maintenance of works belonging to the assets allocated; Do not allocate funds for maintenance of the works belonging to the assets to the road infrastructure authority during the temporary handover of the assets to the project developer. <0}

c) After the project is completed, handed over and put into use according to regulations, the project developer is responsible for handing over the assets and the increased value of the assets due to project execution according to the provisions of law to the road infrastructure authority to manage, use and operate the assets according to the provisions of this Decree, road traffic laws and other relevant laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 12. Forms of and proceeds from operation of road infrastructure assets

1. Forms of operation of road infrastructure assets:

a) Direct operation of road infrastructure assets by the road infrastructure authority.

b) Transfer of the right to collect tolls.

c) Lease of the right to operate road infrastructure assets.

d) Fixed-term transfer of the right to operate road infrastructure assets.

dd) If it is necessary to operate road infrastructure assets in a form other than the forms specified in Points a, b, c and d of this Clause, the Ministry of Transport (for assets under management of central authorities), the Provincial People's Committee (for assets under management of local authorities) shall take charge and cooperate with relevant agencies in developing a scheme for operating road infrastructure assets and submitting it to the Prime Minister for consideration and approval. The main content of the scheme shall be in accordance with Form No. 02D in the Appendix enclosed herewith. After the scheme is approved by the Government, the Ministry of Transport and the Provincial People’s Committee shall direct and inspect the implementation of the scheme under their management.

2. In case the form of operation of road infrastructure assets specified in Point b, c or d, Clause 1 of this Article is applied and it is required to hire a consultant to prepare a scheme for operation of assets, the cost of hiring the consultant will be advanced from the regular expenditure source of the road infrastructure authority and deducted from proceeds from the asset operation. The selection of a unit in charge of hiring a consultant in preparing a scheme for asset operation shall comply with regulations.

3. Proceeds from operation of road infrastructure assets:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Proceeds from the provision of services relating to road infrastructure assets.

c) Proceeds from transfer of the right to collect tolls, lease of the right to operate road infrastructure assets or fixed-term transfer of the right to operate road infrastructure assets.

d) Other proceeds (if any) as prescribed by law.

4. During the management, use and operation of road infrastructure assets:

a) In case a part of road infrastructure assets (roadbed, sidewalk) is temporarily used to organize cultural, sports activities, parades, festivals on the road or other activities on the road according to the provisions of the Law on Road Traffic, such use shall comply with road traffic laws and other relevant laws instead of this Decree.

b) In case telecommunications works are installed on road infrastructure assets, such installation shall comply with the provisions of law on telecommunications; the management and use of proceeds from the installation of telecommunications works on road infrastructure assets shall comply with the provisions of Point b, Clause 1, Article 18 of this Decree.

5. In case a franchise is granted to trade and manage road infrastructure assets under an Operation and Management (O&M) Contract, during the contract execution, the franchise shall comply with the provisions of law on PPP investment; and the operation shall not be conducted according to the provisions of this Decree.

Article 13. Operation of road infrastructure assets in case road infrastructure authorities directly organize operation

1. Road infrastructure authorities shall direct organize the operation of road infrastructure assets by providing road use services and other services related to road infrastructure assets to organizations and individuals according to the provisions of road traffic law and relevant laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The Prime Minister shall approve Schemes for operating road infrastructure assets relating to national defense and security.

b) The Minister of Transport shall approve Schemes for operating road infrastructure assets managed by central road infrastructure authorities, except for the assets specified in Point a of this Clause.

c) The Province-level People’s Committees shall approve Schemes for operating road infrastructure assets managed by local road infrastructure authorities, except for the assets specified in Point a of this Clause.

3. Preparation and approval for a scheme for operating road infrastructure assets under the authority to approve by the Minister of Transport:

a) The central road infrastructure authority shall prepare an application for approving the scheme for operating road infrastructure assets and submit it to the Ministry of Transport. The application includes:

Proposal from the road infrastructure authority regarding the request for approval for the Scheme: 01 original;

The scheme for operating road infrastructure assets made using Form No. 02A in the Appendix enclosed herewith: 01 original;

Summary, explanation, and receipt of comments from relevant agencies (if any): 01 original;

Comments of relevant agencies (if any): 01 copy.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Within 30 days from the date of receipt of a valid application specified in point a of this clause, the Minister of Transport shall consider and approve the scheme for operating road infrastructure assets or provide a written response in case the Scheme is not suitable.

4. Preparation and approval for a scheme for operating road infrastructure assets under the authority to approve by the Province-level People’s Committee:

a) Regarding assets managed by a province-level road infrastructure authority:

The road infrastructure authority shall prepare an application for approving the scheme for operating road infrastructure assets, report to the province-level People’s Committee. The application includes:

Proposal from the road infrastructure authority regarding the request for approval for the Scheme: 01 original;

The scheme for operating road infrastructure assets made using Form No. 02A in the Appendix enclosed herewith: 01 original;

Summary, explanation, and receipt of comments from relevant agencies (if any): 01 original;

Comments of relevant agencies (if any): 01 copy.

Other relevant dossiers (if any). 01 copy.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b1) The road infrastructure authority shall prepare an application for approving the scheme for operating road infrastructure assets, report to the district-level People’s Committee for consolidation and send comments to the province-level road authority. The application includes:

Proposal from the road infrastructure authority regarding the request for approval for the Scheme: 01 original;

The scheme for operating road infrastructure assets made using Form No. 02A in the Appendix enclosed herewith: 01 original;

Summary, explanation, and receipt of comments from relevant agencies (if any): 01 original;

Comments of relevant agencies (if any): 01 copy.

Other relevant dossiers (if any): 01 copy.

b2) Within 30 days from the date of receipt of a valid application specified in point b1 of this clause, the Province-level People’s Committee shall consolidate and send comments to the province-level road authority. The application includes:

Proposal from the district-level People’s Committee regarding the request for approval for the Scheme: 01 original;

The scheme for operating road infrastructure assets shall be made by the road infrastructure authority using Form No. 02A in the Appendix enclosed herewith: 01 original;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Comments of relevant agencies (if any): 01 copy.

The application specified in point b1 of this clause: 01 copy.

b3) Within 30 days from the date of receipt of a valid application specified in point b2 of this clause, the road authority shall submit it to the province-level People’s Committee for consideration and approval for the Scheme for operating road infrastructure assets. The application includes:

Proposal from the province-level road authority regarding the request for approval for the Scheme: 01 original;

The scheme for operating road infrastructure assets shall be made by the road infrastructure authority using Form No. 02A in the Appendix enclosed herewith: 01 original;

Summary, explanation, and receipt of comments from relevant agencies (if any): 01 original;

Comments of relevant agencies (if any): 01 copy.

The application specified in point b2 of this clause: 01 copy.

c) Within 30 days from the date of receipt of a valid application specified in point a or point b of this clause, the province-level People’s Committee shall consider and approve the scheme for operating road infrastructure assets or provide a written response in case the Scheme is not suitable.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) An application concerning a scheme for operating road infrastructure assets shall be prepared and submitted to the Ministry of Transport (if the assets are under management of a central authority), or the province-level People’s Committee (if the assets are under management of a local authority) according to the provisions of point a clause 3, point a or b clause 4 of this Article.

b) Within 45 days from the date of receipt of a valid application prescribed in point a of this clause, the Ministry of Transport (if the assets are under management of a central authority), or the province-level People’s Committee (if the assets are under management of a local authority) shall consult relevant authorities and prepare and submit an application to the Prime Minister for consideration and approval for the scheme under their authority. The application includes:

Proposal from the Ministry of Transport or the province-level People’s Committee concerning the request for approval for the Scheme enclosed with the Prime Minister’s draft decision on the approval for the Scheme: 01 original;

The scheme for operating road infrastructure assets shall be made by the road infrastructure authority using Form No. 02A in the Appendix enclosed herewith: 01 original;

Summary, explanation, and receipt of comments from relevant agencies prepared by the Ministry of Transport or the province-level People’s Committee: 01 original;

Comments of relevant agencies: 01 copy.

The application specified in point a of this clause: 01 copy.

6. Main contents of the decision on approval for the scheme for operating road infrastructure assets include:

a) Name of the road infrastructure authority.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Method for operation: The road infrastructure authority shall directly organize the operation.

d) Asset operation period (if any).

dd) Powers and responsibilities of the Roads and traffic authority (RTA).

e) Powers and responsibilities of the road infrastructure authority.

g) Responsibilities for organizing implementation.

7. On the basis of the decision on approval for the scheme for operating road infrastructure assets issued by a competent agency or person, the road infrastructure authority shall provide road use services and other services relating to the road infrastructure assets to organizations or individuals according to the provisions of road traffic law, relevant laws and the approved Scheme.

8. For road infrastructure assets serving public purposes (no revenue is generated from the asset operation), the road infrastructure authority shall manage, use and operate according to regulations; not have to prepare a scheme for operating road infrastructure assets as prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, and 7 of this Article. The Minister of Transport (if the assets are under management of a central authority), or the province-level People’s Committee (if the assets are under management of a local authority) shall decide on the list of road infrastructure assets under their management serving public purposes. Procedures shall be carried out as follows:

a) A central road authority (if the assets are under management of a central authority) or a province-level road authority (if the assets are under management of a local authority) shall prepare an application for approving the scheme for operating road infrastructure assets serving public purposes (no revenue is generated from the asset operation), report to the Ministry of Transport (if the assets are under management of a central authority) or the Province-level People’s Committee (if the assets are under management of a local authority). The application includes:

Proposal from the central road authority (if the assets are under management of a central authority) or the Province-level road authority (if the assets are under management of a local authority) concerning the request for approval for the list of road infrastructure assets serving public purposes: 01 original;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Document concerning the request for approval for the list of road infrastructure assets serving public purposes that is made by the district-level People's Committee and district-level road infrastructure authority (if the assets are under management of a district-level authority) and sent to the province-level road authority: 01 copy.

Comments of relevant agencies (if any): 01 copy.

Other relevant dossiers (if any). 01 copy.

b) Within 30 days from the date of receipt of a valid application specified in point a of this clause, the Minister of Transport or the Province-level People’s Committee shall consider and approve the list of road infrastructure assets serving public purposes (no scheme for operating road infrastructure assets is required) or provide a written response in case the request is not suitable.

9. During the operation of road infrastructure assets works, in cases where materials and supplies are recovered, the recovered materials and supplies shall be handled according to regulations on handling of materials and supplies recovered from asset liquidation in this Decree.

Article 14. Transfer of the right to collect tolls

1. The transfer of the right to collect tolls means the assignment by the State of the right to collect road tolls to an organization under a contract to receive a corresponding amount of money.

2. The scope of assets to which the right to collect tolls is transferred is road traffic infrastructure assets or part of road traffic infrastructure assets that are entitled to collect road tolls according to the provisions of law (except for road tolls collected through vehicle registration according to the provisions of law on fees and charges).

3. The transfer of the right to collect tolls does not apply to:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Road infrastructure assets specified in clause 1 Article 16 hereof.

4. The time limit for transfer of the right to collect tolls is specifically determined in each transfer contract but shall not exceed 10 years, in accordance with each asset (or part of an asset) as approved by the competent authority or person specified in Clause 5 of this Article in the decision to approve the project for the transfer of the right to collect tolls

5. The authority to approve schemes for transfer of rights to collect tolls:

a) The Minister of Transport approves schemes for transfer of the right to collect tolls managed by the central road infrastructure authorities.

b) The Provincial People's Committees approves schemes for transfer of the right to collect tolls managed by the local road infrastructure authorities.

6. Schemes for transfer of rights to collect tolls, which fall under the approval authority of the Minister of Transport and the provincial People's Committees stipulated in Clause 5 of this Article, shall be prepared and approved following the same procedures as those specified in Clauses 3 and 4 of Article 13 of this Decree. Schemes for transfer of rights to collect tolls shall be prepared using Form No. 02B in the Appendix enclosed herewith.

7. The main content of a Decision to approve a Scheme for transfer of rights to collect tolls includes:

a) Name of the road infrastructure authority.

b) List of assets subject to transfer of charge collection rights (asset name; address; type/class/category; year of commissioning; basic specifications (quantity/length/area, etc.); original cost, remaining value (if any); condition of asset usage).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Method for transfer of rights to collect tolls: Auctions.

dd) Conditions for organizations to participate in auction for the acquisition of the rights to collect tolls by transfer.

e) Form of payment for the transfer of rights to collect tolls.

g) Term of payment for the transfer of rights to collect tolls.

h) Management and use of the revenues collected from the transfer of rights to collect tolls.

i) Rights and responsibilities of the road authorities.

k) Rights and responsibilities of the road infrastructure authorities.

l) Responsibilities for implementation.

8. On the basis of the Decision to approve the scheme for transfer of the right to collect tolls of a competent authority or person:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The road infrastructure authority shall organize the auction for the transfer of right to collect tolls in accordance with the law on asset auctions; supervise the entire process of conducting the auction and the other rights and obligations of the asset owner as prescribed by the Law on Asset Auctions.

c) In addition to the conditions stipulated by law on asset auctions, an organization participating in the auction for the acquisition of the rights to collect tolls by transfer must also meet the following conditions:

Have been given decisions for the establishment/business registration in accordance with laws;

Possess the capability and experience in operating similar road infrastructure works for at least 02 years as of the time of submitting the auction application;

Have financial capability which is demonstrated through the revenue and pre-tax profit indicators for at least two consecutive years, as reflected in the financial statements of the organization, which have been audited in accordance with regulations. The road infrastructure authority shall clearly define the revenue and pre-tax profit indicators to be included in the scheme for transfer of rights to collect tolls submitted to the competent authority or person for approval

9. Signing contracts for transfer of rights to collect tolls and Appendices to the contracts (if applicable). A contract for transfer of rights to collect tolls includes:

a) Information of the transferor of rights to collect tolls (road infrastructure authority)

b) Information of the transferee of rights to collect tolls (successful bidder).

c) List of assets subject to transfer of charge collection rights (asset name; address; type/class/category; year of commissioning; basic specifications (quantity/length/area, etc.); original cost, remaining value (if any); condition of asset usage).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) The revenue generated from the asset operation each year during the transfer period stated in the plan for starting price for auction (hereinafter referred to as “revenue in the starting price plan”).

e) The payment for the transfer of rights to collect tolls (according to the hammer price).

g) Term of payment for the transfer of rights to collect tolls:

The transfer value is to be paid a maximum of two times within 90 days from the date of signing the contract, with the first payment being at least 50% of the transfer value within 30 days from the date of signing. In the case where the transfer value exceeds 1.000 billion VND, payment can be made a maximum of three times within 12 months from the date of signing the contract, with the first payment being at least 40% of the transfer value within 60 days from the date of signing, and the second payment being at least 30% of the transfer value within 120 days from the date of signing.

h) The contract performance security (in addition to the transfer value as stipulated in the contract): The performance security is equal to 5% of the total transfer value of the entire transfer period based on the hammer price shall be transferred into an escrow account at a credit institution by the transferee of rights to collect tolls. The deadline for transferring the performance security into the escrow account is 15 days from the date of signing the contract. The escrow period corresponds to the time limit for transfer of rights to collect tolls.

In the event that at the time of termination of a contract for transfer of rights to collect tolls, the transferee has not fulfilled their obligations to pay for the acquisition of rights to collect tolls, breach contracts related to the handover of rights to collect tolls to the transferor), the performance security shall be used to offset the obligations that the transferee must fulfill for the aforementioned incomplete obligations, and any remaining amount (if any) shall be handled in accordance with civil laws.

i) Responsibilities and technical requirements for the maintenance of works of road infrastructure assets and other necessary contents related to the maintenance work.

k) The term for the transferor to transfer rights to collect tolls to the transferee; the term for the transferee to return the right to operate assets to the transferor.

l) Address situations where the actual operation revenue significantly deviates from the reconciled revenue:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The Transferor and the Transferee shall, based on their audited financial statements, determine the additional amount that the Transferee must pay into the escrow account (if any). Subsequently, the Transferor shall provide a written notification to the agency or person having authority to approve the scheme for the transfer of rights to collect tolls, the holder of the escrow account as per the provisions of point a, clause 2, Article 18 of this Decree, and the Transferee for monitoring, collecting and managing the amount. The deadline for determining, notifying, and depositing amounts of money into the escrow account is 30 days from the date of receiving the notification from the transferor and no later than October 31 of the following year adjacent to the year in which additional revenue is generated so that the additional payment must be made; for the final year, payments must be made into the escrow account prior to the termination of the contract.

m) Conditions for contract termination.

n) Rights and obligations of the parties.

o) Handling of breaches of contracts and contract disputes in accordance with civil laws and related laws.

p) Handling of cases where, during the period of transferring rights to collect tolls under contracts, there arise upgrades, renovations, or expansions of the assets according to projects funded by state capital approved by competent authorities or persons.

Contracts for transfer of rights to collect tolls that have been signed and Appendices of the signed contracts (if any) shall be sent to the escrow account holders specified in point a of clause 2, Article 18 of this Decree for monitoring and managing the amounts of money collected from the transfer of the rights to collect tolls.

10. Rights of transferees of rights to collect tolls:

a) Organize the operation of assets in accordance with the laws and the signed contracts.

b) Decide the methods and measures for asset operation, ensuring the compliance with road traffic laws and the signed contracts.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Collect road tolls and charges for other services related to road infrastructure assets in accordance with the laws and the signed contracts.

dd) Be permitted to renovate, upgrade, and supplement functions of the assets acquired by transfer of the rights to collect tolls using funds from the transferee, in order to serve management and operation purposes, provided that it is approved by the competent agencies or persons stipulated in Clause 5 of this Article. Upon the termination of the contract, the transferee must return the property in its original state, including any improvements, upgrades, or additional functionalities (if applicable) to the transferor, and shall not be eligible for reimbursement.

e) Other rights as stipulated by law and contractual agreements.

11. Obligations of transferees of rights to collect tolls:

a) Protect the assets acquired through the transfer of the right to collect tolls (including land affixed to constructions and construction items); ensure that these assets are not encroached upon or used improperly, and prevent other violations in accordance with the law.

In the event of an incident occurring at the construction site, the transferee is responsible for promptly notifying the transferor to implement measures in accordance with the road traffic laws and relevant laws.

b) Use and operate assets for their intended purpose and mission; the conversion of their functionality, transfer, sale, donation, contribution of capital, mortgaging, or other measures to ensure the fulfilment of civil obligations is not permitted.

c) Carry out maintenance of the works related to the assets as per the signed contract and the provisions of the law.

d) Fully and punctually pay for the transfer of the right to collect tolls (including any additional payment as stipulated in point l of clause 9 of this Article) as prescribed; in cases where the payment deadline set forth is exceeded and the transferee has not made the payment or has not made full payment, a contractual penalty must be imposed; the penalty amount shall be equivalent to the late payment interest determined according to the provisions of the law on tax administration.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



e) Be subject to the inspection and supervision of the transferor; jointly address any arising issues with the transferor.

g) Return the assets upon the expiration of the time limit for transfer of the right to collect charges and in the cases specified in Clauses 16 and 17 of this Article.

h) As stipulated in the signed contract, the transferee must send periodic or ad hoc notifications of the condition of the assets to the transferor, ensuring that road traffic operations are safe and uninterrupted.

i) Other obligations under the signed contract and the provisions of the law.

12. The road infrastructure authority and its superior regulatory authorities (if any) are responsible for regularly inspecting and monitoring the implementation of the Scheme for transfer of the right to collect tolls approved by the competent agency or person; exercising rights and obligations as stipulated by law; and timely addressing violations and arising difficulties within their jurisdiction or reporting to the competent agency or person for resolution as prescribed by law.

13. The proceeds obtained from the transfer of the right to collect tolls shall be managed and utilized in accordance with the provisions of Article 18 of this Decree.

14. Upon the termination of the time limit for transfer of the right to collect tolls as per the contract, the transferee shall:

a) Return the right to collect tolls to the Transferor from the expiration date of the contract or the expiration date of the renewed contract as stipulated in Clause 18 of this Article (if any), including cases where the contract has not yet been liquidated and the property has not yet been returned to the Transferor.

b) Collaborate with the transferor to inventory and assess the condition of the assets; the inventory and condition assessment of the assets shall be documented in a written record.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Coordinate with the Transferor to carry out the contract termination in accordance with the law after completing the repair of any damages to the assets (if any), completing the payment for the transfer of the right to collect tolls (including any additional payment (if any) stipulated in point 1 of clause 9 of this Article); and provide a written commitment that the assets are not under any pledge, mortgage, or subject to other security measures for debt obligations as prescribed by civil law.

dd) Notify the handling of escrow deposits to the credit institution where escrow deposit is made in accordance with the provisions stated in point h, clause 9 of this Article.

15. Upon the termination of the time limit for transfer of the right to collect tolls as per the contract, the transferor shall:

a) Receive the assets for management, use, and operation of assets in accordance with the provisions of this Decree from the moment the transferee must return the right to collect charges as stipulated in point a of clause 14 of this Article.

b) Carry out the maintenance of the constructions related to the assets from the time the transferee return the right to collect tolls as stipulated in point a of this clause (except for the period during which the transferee must repair and maintain the constructions to repair damages to the assets as prescribed).

16. In cases of force majeure or when the State repossesses land affixed to road infrastructure assets for the purposes of national defense, security, and socio-economic development in the interest of the nation and the public, as stipulated by land law, and where the term for transfer of the right to collect tolls under the contract has not yet expired, the parties shall terminate the contract prematurely. The transferee shall be reimbursed for the corresponding value of the payment for the transfer of rights to collect tolls that has been made for the remaining duration (if any) of the contract, and the escrow deposit stipulated in point h, clause 9 of this Article. The determination of the corresponding value to be reimbursed to the transferee (if any) shall be primarily led by the transferor, in cooperation with the transferee, and the reimbursement shall be proposed to the competent agency or person specified in clause 5 of this Article for decision. The reimbursed amount shall be allocated to the estimated recurrent expenditure budget of the transferor for the purpose of reimbursement, and the order and procedures for reimbursement shall comply with state budget laws. The provisions of clause 14 and clause 15 of this Article shall apply for other contents.

17. The breach of contracts and contract disputes shall be handled according to the signed contracts, civil laws and related laws. In the event of early termination of a contract due to the breach of the contract or a contract dispute, the procedures for handling upon the termination of the contract shall comply with the provisions laid out in Clauses 14 and 15 of this Article.

18. During the time limit for transfer of the right to collect tolls under a contract, there arise upgrades, renovations, or expansions of the assets according to a project funded by state capital approved by a competent agency or person, the road infrastructure authority shall comply with public investment laws, road traffic laws and related laws. The transferee shall be reimbursed for the corresponding value of the payment for the transfer of the right to collect charges as per the contract, due to the absence of revenue during the upgrade, renovation, or expansion of the assets in accordance with the project, or the extension of the contract duration corresponding to the time required for the transfer of the assets to the road infrastructure authority for carrying out the upgrade, renovation, or expansion of the assets; the determination of the corresponding reimbursable value or the extension of the contract duration shall be established by the transferor; the rebursement shall be decided by the agency or person having authority to approve the Scheme for transferring the right to collect tolls stipulated in Clause 5 of this Article; the reimbursed amount shall be allocated in the estimated recurrent expenditure budget of the transferor for the purpose of reimbursement; and the procedures for reimbursement shall comply with state budget laws. The provisions of clause 14 and clause 15 of this Article shall apply for other contents.

Article 15. Lease of the right to operate road infrastructure assets

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Road infrastructure assets that are leased for operation include the road infrastructure assets or a portion of the existing road infrastructure assets.

3. The lease of the right to operate road infrastructure assets does not apply to:

a) The road infrastructure assets related to national defense and security.

b) Road infrastructure assets subject to road tolls in accordance with the laws.

c) Road infrastructure assets specified in clause 1 Article 16 hereof.

4. Term of lease of the right to operate assets shall be specified in lease contracts and shall not exceed 10 years.

The specific lease term applicable to each road infrastructure asset (a portion of the asset) shall be approved by the competent agency or person specified in Clause 5 of this Article in the Decision to approve the scheme for lease of the right to operate assets.

5. The authority to approve schemes for lease of the right to operate assets:

a) The Minister of Transport has authority to approve schemes for lease of the right to operate assets managed by the central road infrastructure authorities.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Schemes for lease of the right to operate assets, which fall under the approval authority of the Minister of Transport and the provincial People's Committees shall be prepared and approved following the same procedures as those specified in Clauses 3 and 4 of Article 13 of this Decree. Schemes for lease of the right to operate assets shall be prepared using Form No. 02C in the Appendix enclosed herewith.

7. The main content of a Decision to approve a Scheme for lease of the right to operate assets includes:

a) Name of the road infrastructure authority.

b) List of assets subject to lease of the right to operate (asset name; address; type/class/category; year of commissioning; basic specifications (quantity/length/area, etc.); original cost, remaining value (if any); condition of asset usage).

c) Term of lease of the right to operate assets.

d) Method of lease of the right to operate assets: Auctions.

dd) Conditions for organizations to participate in auction for the lease of the right to operate assets.

e) Method of payment for the lease of the right to operate assets (annual rent payment or one-off arrangement)

g) Term of payment for the lease of the right to operate assets.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



i) Rights and responsibilities of roads and traffic authorities.

k) Rights and responsibilities of the road infrastructure authorities.

l) Responsibilities for implementation.

8. On the basis of the Decision to approve the scheme for lease of the right to operate assets of a competent authority or person:

a) The road infrastructure authority shall determine the starting price for auction for the lease of the right to operate assets according to the provisions of Article 17 hereof.

The starting price for auction for the lease of the right to operate assets is the total rent for the lease of the right to operate assets calculated for the entire lease term in accordance with the provisions of Article 17 of this Decree.

b) The road infrastructure authority shall organize the auction for the lease of the right to operate assets in accordance with the law on asset auctions; supervise the entire process of conducting the auction and the other rights and obligations of the asset owner as prescribed by the Law on Asset Auctions.

c) In addition to the conditions prescribed by property auction laws (except for cases where the lease of the right to operate road infrastructure assets that are technical infrastructure facilities (including power lines, cables, pipelines), advertising boards, and other constructions installed into the road infrastructure and road safety corridors in accordance with road traffic laws), each organization participating in the auction for the lease of rights to operate assets must also meet the following conditions:

Have been given decisions for the establishment/business registration in accordance with laws;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Have financial capability which is demonstrated through the revenue and pre-tax profit indicators for at least two consecutive years, as reflected in the financial statements of the organization, which have been audited in accordance with regulations. The road infrastructure authority shall clearly define the revenue and pre-tax profit indicators to be included in the scheme for lease of the right to operate assets submitted to the competent authority or person for approval.

9. Signing contracts for lease of the right to operate assets and Appendices to the contracts (if applicable). A contract for lease of the right to operate assets includes:

a) Information of the lessor of right to operate assets (road infrastructure authority).

b) Information of the lessee of right to operate assets (successful bidder).

c) List of assets subject to lease of the right to operate assets (asset name; address; type/class/category; year of commissioning; basic specifications (quantity/length/area, etc.); original cost, remaining value (if any); condition of asset usage).

d) Term of lease of the right to operate assets.

dd) The revenue generated from the asset operation each year during the lease term stated in the plan for starting price for auction (hereinafter referred to as “revenue in the starting price plan”).

e) The rent payable annually or in one instalment.

g) Method of payment for the lease of the right to operate assets; term of payment for the lease of the right to operate assets.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



In the case where the right to operate assets is leased out under one-off arrangement, the rent shall be paid a maximum of 2 times within 90 days from the date of signing the contract, with the first payment being at least 50% of the rent within 30 days from the contract conclusion date; if the rent exceeds 1.000 billion VND, it may be paid a maximum of 03 times within 12 months from the contract conclusion date, with the first payment being at least 40% of the rent within 60 days from the contract conclusion date, and the second payment being at least 30% of the rent within 120 days from the contract conclusion date.

h) The escrow deposit for the signed contract performance guarantee (in addition to the rent value as stipulated in the contract): The escrow deposit equal to 5% of the total rent value of the entire lease term based on the hammer price shall be made into an escrow account at a credit institution by the transferee of right to operate assets. The deadline for making the escrow deposit into the escrow account is 15 days from the contract conclusion date. The escrow period corresponds to the term of lease of the right to operate assets.

In the event that at the time of termination of a contract for lease of the right to operate assets, the lessee has not fulfilled their obligations to pay the rent for the right to operate assets, make payment for the breach of contract concerning the return of the assets to the lessor), the escrow deposit shall be used to offset the obligations that the lessee must fulfill for the aforementioned incomplete obligations, and any remaining amount (if any) shall be handled in accordance with civil laws.

i) Responsibilities and technical requirements for the maintenance of works of road infrastructure assets and other necessary contents related to the maintenance work.

k) The term for the lessor to transfer the right to operate assets to the lessee; the term for the lessee to return the right to operate assets to the lessor.

l) Address situations where the actual operation revenue significantly deviates from the reconciled revenue in cases where the right to operate assets is leased out under one-off arrangement:

Annually, if the actual revenue from the acquisition of the right to operate assets by lease (as per the audited financial statements in accordance with regulations) exceeds the reconciled revenue by 125% or more, the lessee must pay an additional amount of 50% of the increased revenue beyond 125% into the escrow account as stipulated in Clause 2, Article 18 of this Decree; wherein, the reconciled revenue is defined as the revenue generated from the operation of assets for the corresponding year of the lease term stated in the starting price plan for auction.

The lessor and the lessee shall, based on their audited financial statements, determine the additional amount (if any) that the lessee must pay into the escrow account. Subsequently, the lessor shall provide a written notification to the agency or person having authority to approve the scheme for the lease of the right to operate assets, the holder of the escrow account as per the provisions of point a, clause 2, Article 18 of this Decree, and the lessee for monitoring, collecting and managing the amount. The deadline for determining, notifying, and depositing amounts of money into the escrow account is 30 days from the date of receiving the notification from the lessor and no later than October 31 of the following year adjacent to the year in which additional revenue is generated so that the additional payment must be made; for the final year, payments must be made into the escrow account prior to the termination of the contract.

m) Conditions for contract termination.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



o) Handling of breaches of contracts and contract disputes in accordance with civil laws and related laws.

p) Handling of cases where, during the term of lease of the right to operate assets under contracts, there arise upgrades, renovations, or expansions of the assets according to projects funded by state capital approved by competent authorities or persons.

Contracts for lease of rights to operate assets that have been signed and Appendices of the signed contracts (if any) shall be sent to the escrow account holders specified in point a of clause 2, Article 18 of this Decree for monitoring and managing the proceeds from the operation of the assets.

10. Rights of the lessee:

a) Organize the operation of assets in accordance with the laws and the signed contracts.

b) Decide the methods and measures for asset operation, ensuring the compliance with road traffic laws and the signed contracts.

c) Be protected in terms of legitimate rights and interests; have the right to lodge complaints and file lawsuits in accordance with the law if their rights and interests are infringed.

d) Collect road user charges and charges for other services related to road infrastructure assets in accordance with the laws and the signed contracts.

dd) Be permitted to renovate, upgrade, and supplement functions of the leased assets using funds from the lessee, in order to serve management and operation purposes, provided that it is approved by the competent agencies or persons stipulated in Clause 5 of this Article. Upon the termination of the contract, the lessee must return the property in its original state, including any improvements, upgrades, or additional functionalities (if applicable) to the lessor, and shall not be eligible for reimbursement.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



11. Obligations of the lessee:

a) Protect the assets acquired through the lease of the right to operate assets (including land affixed to constructions and construction items); ensure that these assets are not encroached upon or used improperly, and prevent other violations in accordance with the law.

In the event of an incident occurring at the construction site, the lessee is responsible for promptly notifying the lessor to implement measures in accordance with the road traffic laws and relevant laws.

b) Use and operate assets for the intended purpose and mission of the constructions; the conversion of their functionality, transfer, sale, donation, contribution of capital, mortgaging, or other measures to ensure the fulfilment of civil obligations is not permitted.

c) Perform the obligations specified in points c, d, dd, e, g, h and i clause 11 Article 14 of this Decree.

12. The road infrastructure authority and its superior regulatory authorities (if any) are responsible for regularly inspecting and monitoring the implementation of the Scheme for lease of the right to operate assets; exercising rights and obligations according to the signed contract and the law; and timely addressing violations and arising difficulties within their jurisdiction or reporting to the competent agency or person for resolution as prescribed by law.

13. The proceeds obtained from the lease of the right to operate assets shall be managed and utilized in accordance with the provisions of Article 18 of this Decree.

14. Upon the expiration of the term of lease of the right to operate assets under a contract:

a) The lessee shall comply with the provisions of clause 14 Article 14 of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



15. In cases of force majeure or when the State repossesses land affixed to road infrastructure assets for the purposes of national defense, security, and socio-economic development in the interest of the nation and the public, as stipulated by land law, and where the term for lease of the right to operate assets under the contract has not yet expired, the parties shall terminate the contract prematurely. The lessee shall be reimbursed for the corresponding value of the rent for the right to operate assets that has been paid for the remaining duration (if any) of the contract, and the escrow deposit stipulated in point h, clause 9 of this Article. The determination of the corresponding value to be reimbursed to the lessee (if any) shall be primarily led by the lessor, in cooperation with the lessee, and the reimbursement shall be proposed to the competent agency or person specified in clause 5 of this Article for decision. The reimbursed amount shall be allocated to the estimated recurrent expenditure budget of the lessor for the purpose of reimbursement, and the order and procedures for reimbursement shall comply with state budget laws. The provisions of clause 14 of this Article shall apply for other contents.

16. The breach of contracts and contract disputes shall be handled according to the contract, civil laws and related laws. In the event of early termination of a contract due to the breach of the contract or a contract dispute, the procedures for handling upon the termination of the contract shall comply with the provisions laid out in Clause 14 of this Article.

17. During the term of lease of the right to operate assets under a contract, there arise upgrades, renovations, or expansions of the assets according to a project funded by state capital approved by a competent agency or person, the road infrastructure authority shall comply with state budget laws, public investment laws, road traffic laws and related laws. The lessee shall be reimbursed for the corresponding value of the rent for the right to operate assets as per the contract (or shall be not required to pay the annual rent for the right to operate assets), due to the absence of revenue during the upgrade, renovation, or expansion of the assets in accordance with the project, or the extension of the contract duration corresponding to the time required for the transfer of the assets to the road infrastructure authority for carrying out the upgrade, renovation, or expansion of the assets; the determination of the corresponding reimbursable value or the extension of the contract duration shall be established by the lessor; the rebursement shall be proposed to the agency or person having authority to approve the Scheme for lease of the right to operate assets stipulated in Clause 5 of this Article for decision; the reimbursed amount shall be allocated in the estimated recurrent expenditure budget of the lessor for the purpose of reimbursement; and the procedures for reimbursement shall comply with state budget laws. The provisions of clause 14 of this Article shall apply for other contents.

Article 16. Fixed-term transfer of rights to operate road infrastructure assets

1. Fixed-term transfer of rights to operate assets refers to the State transfer of rights to operate assets to enterprises engaged in the business of road infrastructure for a specified period, associated with investments aimed at upgrading and expanding the existing road infrastructure assets in accordance with projects approved by competent agencies or persons in order to receive a corresponding amount of money as stipulated in the contract.

2. Road infrastructure assets that are transferred for operation for a fixed term include the road infrastructure assets or a portion of the existing road infrastructure assets, projects to invest in upgrading and expanding of which have been approved by competent agencies or persons.

3. The fixed-term transfer of rights to operate road infrastructure assets does not apply to road infrastructure assets related to national defense and security.

4. The term of fixed-term transfer of rights to operate road infrastructure assets shall be specified in each contract of transfer and shall not exceed 50 years. The specific transfer term applicable to each road infrastructure asset (a portion of the asset) shall be approved by the competent agency or person specified in Clause 5 of this Article in the Decision to approve the scheme for fixed-term transfer of rights to operate assets.

5. The authority to approve Schemes for fixed-term transfer of rights to operate road infrastructure assets:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The Provincial People's Committees have authority to approve schemes for fixed-term transfer of rights to operate road infrastructure assets managed by the local road infrastructure authorities.

6. Schemes for fixed-term transfer of rights to operate road infrastructure assets, which fall under the approval authority of the Minister of Transport and the provincial People's Committees stipulated in Clause 5 of this Article, shall be prepared and approved following the same procedures as those specified in Clauses 3 and 4 of Article 13 of this Decree. Schemes for fixed-term transfer of rights to operate assets shall be prepared using Form No. 02D in the Appendix enclosed herewith.

7. The main content of a Decision to approve a Scheme for fixed-term transfer of right to operate assets includes:

a) Name of the road infrastructure authority.

b) List of assets subject to fixed-term transfer of rights to operate assets (asset name; address; type/class/category; year of commissioning; basic specifications (quantity/length/area, etc.); original cost, remaining value (if any); condition of asset usage).

c) The basic content of the investment project for upgrading and expanding assets approved by the competent agency or person.

d) Term of fixed-term transfer of rights to operate assets.

dd) Method of fixed-term transfer of rights to operate assets: Auctions.

e) Conditions for enterprises engaged in the business of road infrastructure to participate in auction for the acquisition of rights to operate assets by fixed-term transfer.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



h) Management and use of the proceeds obtained from the fixed-term transfer of rights to operate assets.

i) Rights and responsibilities of the roads and traffic authority.

k) Rights and responsibilities of the road infrastructure authority.

l) Responsibilities for implementation.

8. On the basis of the Decision to approve the scheme for fixed-term transfer of the right to operate road infrastructure assets of a competent authority or person:

a) The road infrastructure authority shall determine the starting price for auction for the fixed-term transfer of the right to operate assets according to the provisions of Article 17 hereof.

b) The road infrastructure authority shall organize the auction for the fixed-term transfer of the right to operate assets in accordance with the law on asset auctions; supervise the entire process of conducting the auction and the other rights and obligations of the asset owner as prescribed by the Law on Asset Auctions.

c) In addition to the conditions as prescribed by property auction laws, an enterprise engaged in the business of road infrastructure participating in auction for the acquisition of rights to operate assets by fixed-term transfer must meet the following conditions:

Have been given decisions for the establishment/business registration in accordance with laws;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Have financial capability which is demonstrated through the revenue and pre-tax profit indicators for at least two consecutive years, as reflected in the financial statements of the organization, which have been audited in accordance with regulations. The road infrastructure authority shall clearly define the revenue and pre-tax profit indicators to be included in the scheme for fixed-term transfer of the right to operate assets submitted to the competent authority or person for approval.

The minimum equity ratio of the enterprise is 15% of the total investment for the project to upgrade and expand the road infrastructure assets, which have been approved by the competent authority or person.

9. Signing contracts for fixed-term transfer of the right to operate road infrastructure assets and Appendices to the contracts (if applicable). A contract for fixed-term transfer of the right to operate road infrastructure assets includes:

a) Information of the transferor (road infrastructure authority).

b) Information of the transferee (successful bidder).

c) List of assets subject to fixed-term transfer of rights to operate assets (asset name; address; type/class/category; year of commissioning; basic specifications (quantity/length/area, etc.); original cost, remaining value (if any); condition of asset usage).

d) Time limit for transfer of rights to operate assets.

dd) The revenue generated from the asset operation each year during the transfer period stated in the plan for starting price for auction (hereinafter referred to as “revenue in the starting price plan”).

e) The contract value (according to the hammer price).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The transfer value is to be paid a maximum of two times within 90 days from the date of signing the contract, with the first payment being at least 50% of the transfer value within 30 days from the date of signing. In the case where the transfer value exceeds 1.000 billion VND, payment can be made a maximum of three times within 12 months from the date of signing the contract, with the first payment being at least 40% of the transfer value within 60 days from the date of signing, and the second payment being at least 30% of the transfer value within 120 days from the date of signing.

h) The deposit for the signed contract performance guarantee (in addition to the transfer value as stipulated in the contract): The escrow deposit equal to 5% of the total transfer value of the entire transfer period based on the hammer price shall be made into an escrow account at a credit institution by the transferee. The deadline for making the escrow deposit into the escrow account is 15 days from the contract conclusion date. The escrow period corresponds to the term of fixed-term transfer of the right to operate assets.

In the event that at the time of termination of a contract for fixed-term transfer of the right to operate assets, the transferee has not fulfilled their obligations to pay for the acquisition of rights to operate assets by fixed-term transfer, make payment for the breach of the contract concerning the return of the right to operate assets to the transferor), the escrow deposit shall be used to offset the obligations that the transferee must fulfill for the aforementioned incomplete obligations, and any remaining amount (if any) shall be handled in accordance with civil laws.

i) The responsibility for investment in upgrading and expanding assets according to the project approved by the competent agency or person; the responsibilities and technical requirements for the maintenance of the works related to the assets and other necessary content concerning maintenance.

k) The term for the transferor to transfer the right to operate assets to the transferee; the term for the transferee to return the right to operate assets to the transferor.

l) Address situations where the actual operation revenue significantly deviates from the reconciled revenue:

Annually, if the actual revenue from the operation of the transferred assets (as per the audited financial statements in accordance with regulations) exceeds the reconciled revenue by 125% or more, the transferee must pay an additional amount of 50% of the increased revenue beyond 125% into the escrow account as stipulated in Clause 2, Article 18 of this Decree; wherein, the reconciled revenue is defined as the revenue generated from the operation of assets for the corresponding year of the term of fixed-term transfer of the right to operate assets stated in the starting price plan for auction.

The Transferor and the Transferee shall, based on their audited financial statements, determine the additional amount that the Transferee must pay into the escrow account (if any). Subsequently, the Transferor shall provide a written notification to the agency or person having authority to approve the scheme for the fixed-term transfer of the right to operate assets, the holder of the escrow account as per the provisions of point a, clause 2, Article 18 of this Decree, and the Transferee for monitoring, collecting and managing the amount. The deadline for determining, notifying, and depositing amounts of money into the escrow account is 30 days from the date of receiving the notification from the transferor and no later than October 31 of the following year adjacent to the year in which additional revenue is generated so that the additional payment must be made; for the final year, payments must be made into the escrow account prior to the termination of the contract.

m) Conditions for contract termination.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



o) Handling of breaches of contracts and contract disputes in accordance with civil laws and other related laws.

Contracts for fixed-term transfer of rights to operate assets that have been signed and Appendices of the signed contracts (if any) shall be sent to the escrow account holders specified in point a of clause 2, Article 18 of this Decree for monitoring and managing the proceeds from the operation of the assets.

10. Rights of the transferee:

a) Organize the operation of assets in accordance with the laws and the signed contracts.

b) Decide the methods and measures for asset operation, ensuring the compliance with road traffic laws and the signed contracts.

c) Be protected in terms of legitimate rights and interests; have the right to lodge complaints and file lawsuits in accordance with the law if their rights and interests are infringed.

d) Be entitled to enjoy investment incentives and preferential policies as stipulated by investment laws and relevant laws.

d) Be allowed to mortgage assets invested by the transferee and the right to operate assets for the remaining period to the lender in accordance with civil laws and related laws.

e) Collect road tolls and charges for other services related to road infrastructure assets in accordance with the laws and the signed contracts.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



11. Obligations of the transferee:

a) Protect the assets acquired through the fixed-term transfer of the right to operate assets (including land affixed to constructions and construction items); ensure that these assets are not encroached upon or used improperly, and prevent other violations in accordance with the law.

In the event of an incident occurring at the construction site, the transferee is responsible for promptly notifying the transferor to implement measures in accordance with the road traffic laws and relevant laws.

b) Use and operate assets for the intended purpose and mission of the constructions; do not convert the intended use, transfer, sell, donate, or contribute capital using assets acquired by fixed-term transfer of the right to operate assets.

c) Make investment in upgrading and expanding assets according to the project approved by the competent agency or person.

d) Perform the obligations specified in points c, d, dd, e, g, h and i clause 11 Article 14 of this Decree.

12. The road infrastructure authority and its superior regulatory authority (if any) are responsible for regularly inspecting and monitoring the implementation of the Scheme for fixed-term transfer of the right to operate road infrastructure assets approved by the competent agency or person; exercising rights and obligations according to the signed contract and the provisions of law; and timely addressing violations and arising difficulties within their jurisdiction or reporting to the competent agency or person for resolution as prescribed by law.

13. The proceeds obtained from the fixed-term transfer of the right to operate road infrastructure assets shall be managed and utilized in accordance with the provisions of Article 18 of this Decree.

14. Upon the expiration of the term of fixed-term transfer of the right to operate road infrastructure assets under a contract:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The transferor (road infrastructure authority) shall comply with the provisions of clause 15 Article 14 of this Decree.

15. In cases of force majeure or when the State repossesses land affixed to road infrastructure assets for the purposes of national defense, security, and socio-economic development in the interest of the nation and the public, as stipulated by land law, and where the term for fixed-term transfer of the right to operate assets under the contract has not yet expired, the parties shall terminate the contract prematurely.

Based on the investment progress of the project approved by the competent agency or person, the actual completion of the construction, the transfer value of the right to operate assets that has been transferred for the remaining duration of the contract, the transferee shall be reimbursed for the corresponding value of the payment for the transfer of rights to operate assets that has been made for the remaining duration (if any) of the contract, and the escrow deposit stipulated in point h, clause 9 of this Article. The determination of the corresponding value to be reimbursed to the transferee (if any) shall be primarily led by the transferor, in cooperation with the transferee, and the reimbursement shall be proposed to the agency or person having authority to approve the Scheme for fixed-term transfer of the right to operate assets specified in clause 5 of this Article for decision. The reimbursed amount shall be allocated to the estimated recurrent expenditure budget of the transferor for the purpose of reimbursement, and the order and procedures for reimbursement shall comply with state budget laws. The provisions of clause 14 of this Article shall apply for other contents.

16. The breach of contracts and contract disputes shall be handled according to the contract, civil laws and related laws. In the event of early termination of a contract due to the breach of the contract or a contract dispute, the procedures for handling upon the termination of the contract shall comply with the provisions laid out in Clause 14 of this Article.

Article 17. Payments for the transfer of rights to collect tolls, lease of rights to operate road infrastructure assets or fixed-term transfer of rights to operate road infrastructure assets

1. A payment for the transfer of the right to collect tolls, lease of the right to operate road infrastructure assets or fixed-term transfer of the right to operate road infrastructure assets shall be the amount of money that a transferee (receiving organization) of the right to collect charges, or the right to operate assets, transferee (receiving enterprise) of the right to operate assets for a fixed term must pay to the State according to the hammer price in order to obtain the right to operate the assets as per the signed contract. In this regard, in the case where the right to operate assets is leased out with annual rent payments, the rent for one year shall be determined as follows:

Rent for the right to operate assets in year n

=

The percentage (%) of the rent

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Actual revenue for the year n

Where:

The percentage (%) of the rent

=

The total hammer price

x

100%

The total estimated revenue for the entire lease term

The actual revenue for the year n is determined based on the audited financial statements as per regulations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The basis for determining the starting price for auction for the transfer of the right to collect tolls or the lease of the right to operate road infrastructure assets includes:

a) The payment for the transfer of the right to collect tolls, or the lease of the right to operate assets in the market for similar assets or those having the same technical standards, quality, and functionality at the time of determination (if any).

b) Estimated revenue and estimated expenses from the operation of assets during the period of transfer of the right to collect tolls or lease of the right to operate assets.

c) Valuation certificate and Valuation report of the valuation enterprise in accordance with price laws, or the valuation results of the Valuation Council as specified in point a of clause 5 of this Article. The use of the Valuation Certificate and Valuation Report by the valuation enterprise shall comply with price laws.

4. The basis for determining the starting price for auction for the fixed-term transfer of the right to operate road infrastructure assets includes:

a) Additional investment value in accordance with the project for upgrading and expanding assets approved by the competent agency or person.

The additional investment value refers to the value that the transferee of the right to operate assets for a fixed term is obliged to implement the project approved by the competent agency or person.

b) Estimated revenue and estimated expenses from the operation of assets during the period of fixed-term transfer of the right to operate assets.

c) Valuation certificate and Valuation report of the valuation enterprise in accordance with price laws, or the valuation results of the Valuation Council as specified in clause 5 of this Article. The use of the Valuation Certificate and Valuation Report by the valuation enterprise shall comply with price laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The road infrastructure authority shall hire a valuation enterprise to determine the payment for the transfer of the right to collect tolls, the lease of the right to operate assets or fixed-term transfer of the right to operate assets according to the Vietnamese Valuation Standards, or establish a Council to determine the payment for the transfer of the transfer of the right to collect tolls, the lease of the right to operate assets or fixed-term transfer of the right to operate assets. The Valuation Council consists of the head of the road infrastructure authority or the person authorized to act as the Chairperson; and other members including: representatives from relevant specialized departments of the road infrastructure authority; a representative from the specialized agency under the Ministry of Transport appointed by the Ministry of Transport (for assets under management of a central authority); a representative from the Department of Finance (for assets under management of a local authority); representatives from other agencies (if any).

b) The road infrastructure authority shall determine the starting price for the transfer of the right to collect tolls, lease of the right to operate assets, or fixed-term transfer of the right to operate road infrastructure assets as stipulated in Clause 3 and clause 4 of this Article and propose it to the competent agency or person specified in clause 2 of this Article for the auction. The proposal includes:

The written request for approving the starting price for auction made by the road infrastructure authority;

The documents related to the basis for determining the starting price specified in Clauses 3 and 4 of this Article.

c) In the decision to approve the starting price for auction for the transfer of the right to collect tolls, lease of the right to operate assets, or fixed-term transfer of the right to operate assets, the estimated annual revenue and the average revenue of one year in the starting price plan must be determined as a basis for determining the annual payments (in cases where the right to operate assets is leased out with annual rent payment), and reconciled revenue in the cases specified at Point l, Clause 9, Articles 14, 15 and 16 of this Decree.

6. After two unsuccessful attempts to conduct auctions for the transfer of the right to collect tolls, lease of the right to operate assets, or fixed-term transfer of the right to operate assets, the road infrastructure authority shall review the reasons and propose solutions, propose to the agency or person having the authority to approve the scheme for transfer of the right to collect tolls, lease of the right to operate assets, or fixed-term transfer of the right to operate assets to consider deciding whether to continue conducting auctions or to change the method of operation  to one where the road infrastructure authority directly operate the road infrastructure assets.

In the case of continuing the conduct of auctions, if the auction is unsuccessful due to the starting price for transfer of the right to collect tolls, lease of the right to operate assets, or fixed-term transfer of the right to operate assets being excessively high and no longer in compliance with the regulations on determining the starting price as stipulated in this Article, the starting price shall be redetermined; the redetermination of the starting price shall comply with the provisions of clauses 2, 3, 4, and 5 of this Article. In the case of changing the method of operation to one where the road infrastructure authority directly operate the road infrastructure assets, the preparation, approval of the scheme, and organization of the asset operation shall comply with the provisions of Article 13 of this Decree.

7. For any difficulties or obstacles arise during implementation that require specific guidance, the Ministry of Transport shall provide instructions for organizing the determination of the starting price for auction for the transfer of the right to collect tolls, lease of the right to operate assets, or fixed-term transfer of the right to operate assets.

Article 18. Management and use of the revenues from the operation of road infrastructure assets

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) If the revenue generated from the operation of road infrastructure assets includes road tolls and other charges, as well as other revenues as prescribed by law stated in points a and d, clause 3, Article 12 of this Decree, it shall be managed and used in accordance with fee laws, state budget laws, and related laws.

b) If the revenue obtained from the operation of road traffic infrastructure assets is the revenue generated from other services related to road traffic infrastructure assets stipulated in point b, clause 3, Article 12 of this Decree (including the revenue generated from the installation of telecommunication facilities on road infrastructure assets), it shall be managed and used according to the financial mechanism applicable to the road infrastructure authority as prescribed in clause 2, Article 85 of the Law on Management and Use of Public Property.

2. In cases where road infrastructure assets are operated in accordance with the provisions of Articles 14, 15 and 16 hereof:

a) The revenue obtained from the transfer of the right to collect tolls, lease of the right to operate road infrastructure assets or fixed-term transfer of the right to operate road infrastructure assets (including the late payment interest, if any) shall be transferred to the escrow account at the State Treasury held by the following agency:

The agency designated by the Ministry of Transport to be the account holder, for assets managed by a central road infrastructure authority.

The Department of Finance, for assets managed by a province-level road infrastructure authority.

The Finance and Planning Department, for assets managed by a district-level/commune-level road infrastructure authority.

b) The escrow account of each agency holding the assets to be operated shall be carefully monitored.

c) Expenditure items:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) The cost estimate related to the operation of road infrastructure assets shall be made by the road infrastructure authority and submitted for approval by the head of the road infrastructure authority, after obtaining the appraisal comments from the escrow account holder as stipulated in point a of this clause.

d) The expenditure level shall form the basis for the making of the cost estimate; the order and procedures for the payment of costs related to the operation of road infrastructure assets shall comply with the provisions in clauses 4, 5, 6, and 7 of Article 27 of this Decree.

e) Every six months (no later than May 30 and October 31), the escrow account holder shall deposit the remaining amount from revenues generated from the operation of road infrastructure assets (after settling the costs specified in points c and d of this clause, which are deducted from the escrow account) into the state budget (central budget for revenues from the operation of assets under management of the central authority, local budget for revenues from the operation of assets under management of the local authority) in accordance with state budget laws.

g) The funds already transferred to the state budget shall be given priority over the allocation in the public investment plan, budget expenditure estimate for new construction, upgrading, renovation, expansion, and development of road infrastructure assets in accordance with state budget laws, public investment laws, and related laws.

Article 19. Use of land affixed to road infrastructure assets

1. Before the competent agency decides to repossess land affixed to road infrastructure assets according to land laws, the land-repossession authority in accordance with land laws shall assign a local natural resources and environment authority to send a consultation document to the Ministry of Transport (for road infrastructure assets managed by central road infrastructure authority) and the local road authority (for road infrastructure assets managed by local road infrastructure authority); in cases where the assets are related to national defense and security, the agency having authority to decide whether to repossess land according to land laws must also send a consultation document to the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.

The consultation document must clearly state the reasons for land repossession; the area of land to be repossessed; the alignment of the land repossession with the land use planning and plans approved by the competent agency or person; the suitability of the new location designated for the investment in the replacement assets (if any); and any other necessary content.

2. Within 30 days from the date of receiving the consultation document from the agency having authority to decide whether to repossess land in accordance with land laws:

a) For the road infrastructure assets managed by the central road infrastructure authority, the Ministry of Transport shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance and relevant agencies in providing opinions on land repossession affixed to road infrastructure assets.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The land repossession, compensation, site clearance, and disposition of assets after the authority or person having authority to decide whether to repossess land affixed to road infrastructure assets shall comply with land laws and other relevant laws.

Section 4. DISPOSITION OF ROAD INFRASTRUCTURE ASSETS

Article 20. Forms of disposition of road infrastructure assets

1. Repossession of assets.

2. Transfer of assets.

3. Return of assets to local authorities for management and disposition.

4. Liquidation of assets.

5. Disposition of lost or damaged assets.

6. Disposition of assets in cases where agencies or person having authority to decide whether to allocate assets to enterprises for management under the form of state capital investment in the enterprises.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 21. Repossession of road infrastructure assets

1. Road infrastructure assets shall be repossessed in the following cases:

a) When there is a change in the planning and management delegation.

b) The assets have been allocated but are no longer needed for use as road infrastructure assets.

c) The assets are allocated to incorrect entities, used for improper purposes, or loaned out inappropriately.

d) When there is an investment plan to supplement the charter capital at a wholly state-owned enterprise equal to the value of the road infrastructure assets approved by the representative agency of the owner according to regulations.

dd) Other cases in accordance with law.

2. Authority to decide whether to repossess road infrastructure assets:

a) The Prime Minister has authority to decide whether to repossess road infrastructure assets related to national defense and security.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The Province-level People’s Committees have authority to decide or promulgate regulations on the authority to decide whether to repossess road infrastructure assets managed by local road infrastructure authorities, except for the assets specified in Point a of this Clause.

d) The authority to decide whether to repossess road infrastructure assets in the cases specified in point d clause 1 of this Article shall comply with the provisions of clause 2 Article 26 of this Decree.

3. The road infrastructure assets after being repossessed shall be disposed in the following forms:

a) Transfer as prescribed in Article 22 of this Decree.

b) Return to local authority for management and disposition as prescribed in Article 23 hereof.

c) Allocation of assets to enterprises for management in the form of state capital investment in the enterprises as prescribed in Article 26 hereof.

4. Procedures for repossession of road infrastructure assets (except for the cases specified in clause 5 of this Article):

a) The road infrastructure authority shall prepare an application for the asset repossession and submit it to the superior regulatory authority (if any) for submission to the competent agency or person specified in points b and c of Clause 2 of this Article. The application includes:

The written request for asset repossession made by the road infrastructure authority: 01 original;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The written request for asset repossession made by the provincial road authority (in case the assets are managed by a district-level/commune-level road infrastructure authority): 01 original;

The investment plan to supplement the charter capital at a wholly state-owned enterprise equal to the value of the road infrastructure assets approved by the representative agency of the owner according to regulations (in cases of repossession in accordance with the provisions of point d clause 1 of this Article).

The list of assets to be repossessed made using Form No. 01C in the Appendix enclosed with this Decree: 01 original;

Other relevant documents (if any): 01 copy each.

b) Within 30 days from the date of receipt of the sufficient application specified in point a of this clause, the competent authority or person specified in point b or point c clause 2 of this Article shall consider deciding whether to repossess assets within their jurisdiction, or prepare written response in case the request for asset repossession is not appropriate.  

In case the asset repossession is under the authority to decide of the Prime Minister, the Ministry of Transport (for assets under management of central authorities) or the Province-level People's Committee (for assets under management of local authorities) shall submit an application for asset repossession to the Prime Minister for consideration and decision, or prepare a written directive in case the request for asset repossession is not appropriate.   The application includes:

The written request for asset repossession made by the Ministry of Transport and the provincial People's Committee: 01 original.

The list of proposed assets made using Form No. 01C in the Appendix enclosed herewith by the Ministry of Transport or the provincial People's Committee: 01 original.

Written comments from relevant agencies: 01 copy each.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The main contents of the decision to repossess road infrastructure assets include: the name of the agency holding the assets to be repossessed; the name of the agency assigned to implement the repossession decision; the list of repossessed assets (name of assets; address; type/class/category; year of commissioning; basic parameters (quantity/length/area, etc.); original cost, residual value (if any); the condition of asset usage); the reason for repossession; the responsibility for organization of implementation.

d) Based on the decision to repossess assets of the competent agency or person, the agency entrusted with the organization of the execution of the decision to repossess assets shall prepare a plan for disposition of the repossessed assets in accordance with the provisions of Clause 3 of this Article and submit it to the agency or person having authority to approve. On that basis, the asset disposition shall comply with the plan approved by the competent agency or person in accordance with the provisions of Articles 22 and 23 of this Decree. In cases where assets are repossessed to be allocated to an enterprise for management in the form of state capital investment in the enterprise as specified in point d of clause 1 of this Article, following the issuance of an asset repossession decision by the competent agency or person, the process shall be conducted in accordance with the provisions of clause 2 of Article 26 of this Decree.

Pending the repossession of assets, the agency holding the repossessed assets is responsible for the preservation and protection of the assets in accordance with regulations.

dd) The road infrastructure authority shall record the assets as a decrease in assets in accordance with accounting laws; declare asset changes as stipulated in this Decree.

5. The procedures for repossession of road infrastructure assets at the request of an inspection, auditing, or administrative penalty authority, or other state management agencies:

a) Based on the request from the inspection, auditing, or administrative penalty authority, or other state management agencies, the competent agency or person specified in points b and c, clause 2 of this Article shall consider deciding whether to repossess assets within their jurisdiction. In case the asset repossession is under the authority to decide of the Prime Minister, the Ministry of Transport (for assets under management of central authorities) or the Province-level People's Committee (for assets under management of local authorities) shall submit an application for asset repossession to the Prime Minister for consideration and decision.   The application includes:

The written request for asset repossession made by the Ministry of Transport and the provincial People's Committee: 01 original.

The written request made by the inspection, auditing, or administrative penalty authority or other state management agencies: 01 copy;

The list of proposed assets made using Form No. 01C in the Appendix enclosed herewith by the Ministry of Transport or the provincial People's Committee: 01 original.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Other relevant documents (if any): 01 copy each.

b) The main content of the Decision on the repossession and disposition of assets after repossession, as well as the responsibilities of the relevant agencies, shall comply with the provisions laid out in points c, d, and e of Clause 4 of this Article.

Article 22. Transfer of road infrastructure assets

1. Road infrastructure assets shall be transferred in the following cases:

a) When there is a change in the managing authority, delegation of management, or classification of roads according to the adjusting decision of the competent agency or person.

b) Assets that have been allocated but are no longer needed or are being operated inefficiently.

c) When there is an investment plan to supplement the charter capital at a wholly state-owned enterprise equal to the value of the road infrastructure assets approved by the representative agency of the owner according to regulations.

d) Other cases in accordance with law.

2. Authority to decide whether to transfer road infrastructure assets:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The Minister of Finance has authority to decide whether to transfer road infrastructure assets among ministries, central authorities, between central authorities and local authorities, and among provinces and central-affiliated cities, except in cases specified in point a of this clause.

c) The Minister of Transport has authority to decide whether to transfer road infrastructure assets between agencies, organizations, and units under his/her management, except in cases specified in point a of this clause.

d) The Province-level People’s Committees have authority to decide or promulgate regulations on the authority to decide whether to transfer road infrastructure assets between agencies, organizations, and units under management of local authorities, except in cases specified in Point a of this Clause.

dd) The authority to decide whether to transfer road infrastructure assets in the cases specified in point c clause 1 of this Article shall comply with the provisions of clause 3 Article 26 of this Decree.

3. Procedures for transfer of road infrastructure asset management

a) When there are assets to be transferred, the road infrastructure authority shall prepare an application for the asset transfer and submit it to the superior regulatory authority (if any) for submission to the competent agency or person specified in points c and d of Clause 2 of this Article. The application includes:

The written request for asset transfer made by the road infrastructure authority: 1 original;

The written request for asset transfer made by the superior regulatory authority (if any): 01 original;

The written request for asset transfer made by the provincial road authority (in case the assets are managed by a district-level/commune-level road infrastructure authority): 01 original;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The investment plan to supplement the charter capital at a wholly state-owned enterprise equal to the value of the road infrastructure assets approved by the representative agency of the owner according to regulations (in cases of transfer in accordance with the provisions of point c clause 1 of this Article): 01 copy;

The list of proposed assets made using Form No. 01C in the Appendix enclosed herewith by the road infrastructure authority: 01 original;

Other relevant documents (if any): 01 copy each.

b) Within 30 days from the date of receipt of the sufficient application specified in point a of this clause, the competent agency or person specified in point c or point d clause 2 of this Article shall consider deciding whether to transfer assets within their jurisdiction, or prepare written response in case the request for asset transfer is not appropriate..  

In case the asset transfer is under the authority to decide of the Prime Minister or the Minister of Finance, the Ministry of Transport (for assets under management of central authorities) or the Province-level People's Committee (for assets under management of local authorities) shall submit an application for asset transfer to the Prime Minister or the Minister of Finance for consideration and decision, or prepare a written directive/response in case the request for asset transfer is not appropriate.   The application includes:

The written request for asset transfer made by the Ministry of Transport and the provincial People's Committee: 01 original.

The list of proposed assets made using Form No. 01C in the Appendix enclosed herewith by the Ministry of Transport or the provincial People's Committee: 01 original.

Written comments from relevant agencies: 01 copy each.

The application specified in point a of this clause: 01 copy.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Within 30 days from the day on which the asset transfer decision is issued by the competent agency or person specified in Clause 2 of this Article, the agency holding the transferred assets and the receiving agency, organization, or unit shall:

Organize handover and receipt of the assets; the handover and receipt of the assets shall be documented in a record using the Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith. The road infrastructure authority shall organize the preservation, protection and maintenance of the constructions belonging to the road infrastructure assets in accordance with the law until the completion of the transfer of assets to the receiving agency, organization, or unit.

Record the assets as a decrease or increase in assets in accordance with accounting laws; declare asset changes as stipulated in this Decree.

In cases where assets are transferred to be allocated to an enterprise for management in the form of state capital investment in the enterprise as specified in point c of clause 1 of this Article, following the issuance of an asset transfer decision by the competent agency or person specified in point dd clause 2 of this Article, the process shall be conducted in accordance with the provisions of point b clause 3 of Article 26 of this Decree.

dd) Reasonable costs directly related to the handover and receipt of assets shall be paid by the receiving agency, organization, or unit in accordance with the regulations.

e) Do not make payment for the value of the assets when transferring the assets.

4. For road infrastructure assets that have been subject to a repossession decision, and are subsequently transferred, the agency assigned to implement the repossession decision is responsible for preparing a plan for disposition of the repossessed assets (enclosed with a written request for receipt of the assets from an agency, organization, unit, and its superior regulatory authority (if any); a list of assets as stipulated in point a, clause 3 of this Article; documents related to the assets) and submitting it to the competent agency or person specified in clause 2 of this Article for consideration and decision. The sequence of implementation, the content of the asset transfer decision, the organization of implementation of the decision, and other contents shall comply with the provisions in points b, c, d, D, and e of clause 3 of this Article; the agency assigned to organize the implementation of the repossession decision shall exercise the rights and responsibilities of the agency holding the transferred assets.

Article 23. Return of road infrastructure assets to local authorities for management and disposition

1. Road infrastructure assets shall be returned to a local authority for management and disposition in the following cases:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Assets are excluded from the planning of road infrastructure constructions.

c) Other cases in accordance with law.

2. Authority to decide whether to return road infrastructure assets to local authorities for management and disposition:

a) The Prime Minister has authority to decide whether to return road infrastructure assets related to national defense and security to local authorities (the provincial People’s Committees) for management and disposition.

b) The Minister of Transport has authority to decide whether to return road infrastructure assets managed by central road infrastructure authorities to local authorities (provincial People’s Committees) for management and disposition, except for the assets specified in Point a of this Clause.

c) The Province-level People’s Committees have authority to decide or promulgate regulations on the authority to decide whether to return road infrastructure assets managed by local road infrastructure authorities to local functional agencies (Specialized agencies under the provincial People's Committees, Land Development Centers, specialized agencies under the district People's Committees) for management and disposition, except for the assets specified in Point a of this Clause.

3. The disposition of road infrastructure assets in the form of return of the assets to local authorities for management and disposition shall apply only in cases where the assets are no longer intended for use as road infrastructure assets.

4. Procedures for return of road infrastructure assets to local authorities for management and disposition:

a) When there are assets to be returned, the road infrastructure authority shall prepare an application for the asset return and submit it to the superior regulatory authority (if any) for submission to the competent agency or person specified in points b and c of Clause 2 of this Article. The application includes:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The written request for asset return made by the superior regulatory authority (if any): 01 original;

The written request for asset return made by the provincial road authority (in case the assets are managed by a district-level/commune-level road infrastructure authority): 01 original;

Comments of the provincial People’s Committee (where the assets are received) in cases where the assets are managed by a central road infrastructure authority: 01 original;

The list of proposed assets made using Form No. 01C in the Appendix enclosed with this Decree: 01 original;

Documents related to the reason for return of the assets (if any): 01 copy;

Other relevant documents (if any): 01 copy each.

b) Within 30 days from the date of receipt of the sufficient application specified in point a of this clause, the competent agency or person specified in point b or point c clause 2 of this Article shall consider deciding whether to return assets within their jurisdiction, or prepare written response in case the request for asset return is not appropriate..  

In case the asset return is under the authority to decide of the Prime Minister, the Ministry of Transport (for assets under management of central authorities) or the Province-level People's Committee (for assets under management of local authorities) shall submit an application for asset return to the Prime Minister for consideration and decision, or prepare a written directive in case the request for asset return is not appropriate.   The application includes:

The written request for asset return made by the Ministry of Transport and the provincial People's Committee: 01 original.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Written comments from relevant agencies: 01 copy each.

The application specified in point a of this clause: 01 copy.

c) The main contents of the asset return decision include: the name of the road infrastructure authority holding the returned assets; the name of the receiving agency; the list of the proposed assets (asset name; address; type/category/class; year of commissioning; basic specifications (quantity/length/area, etc.); original cost, residual value (if any); condition of asset usage); reasons for the return; responsibilities for implementation.

d) Within 15 days from the day on which the asset return decision is issued by the competent agency or person specified in point a or b of clause 2 of this Article, the provincial People's Committee shall decide whether to receive the assets and assign the task of receiving the returned assets to the relevant local functional agency (specialized agency under the provincial People's Committee, land development center, specialized agencies under the district-level People's Committee).

dd) Within 30 days from the day on which the decision to receive the assets is issued by the provincial People's Committee (in the case specified in point d of this clause), or from the day on which the decision to return the assets (in the remaining cases), the road infrastructure authority holding the returned assets (the returner) shall take the lead, in coordination with the agency tasked with receiving the assets (the receiver), to organize the return and receipt of the assets; the return and receipt of the assets shall be documented in a record according to Form No. 01 enclosed with this Decree. The returner shall record the assets as a decrease or increase in assets in accordance with accounting laws; declare asset changes as stipulated in this Decree.

e) Reasonable costs directly related to the return and receipt of assets shall be paid by the receiver.

The road infrastructure authority shall organize the preservation, protection and maintenance of the constructions belonging to the road infrastructure assets in accordance with the law until the completion of the return of assets to the receiver.

The receiver is responsible for maintaining a separate ledger for the assets received from the time of return until the completion of the asset disposition as specified in Clause 6 of this Article.

g) Do not make payment for the value of the assets when returning the assets to a local authority for management and disposition.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The sequence of implementation, the content of the asset return decision, the organization of implementation of the decision, and other contents shall comply with the provisions in points b, c, d, dd, e and g of clause 4 of this Article; the agency assigned to organize the implementation of the repossession decision shall exercise the rights and responsibilities of the agency holding the returned assets.

6. After receiving assets, the receiver shall, based on the documentation of each specific case, inform the competent authority for disposition in accordance with the provisions of law as follows:

a) In cases of allocation or transfer of the assets to agencies, organizations, or units for management and use, the provisions of law on management and use of public property shall be applied.

b) In the case of allocating land for the construction of office premises or public works of agencies, organizations, and units (including those under the management of central authorities), land laws shall be applied.

c) In the case of land allocation or land lease to implement investment projects, land laws, asset auction laws, bidding laws, and other relevant laws shall be applied.

Article 24. Liquidation of road infrastructure assets

1. Road infrastructure assets shall be liquidated in the following cases:

a) The assets are damaged beyond use or repair.

b) The old road infrastructure assets are dismantled to build new ones or to ensure traffic, and to return the site according to the projects approved by competent authorities.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Authority to decide whether to liquidate road infrastructure assets:

a) The Minister of Transport has authority to decide whether to liquidate road infrastructure assets managed by the central road infrastructure authorities.

b) The Province-level People’s Committees have authority to decide or promulgate regulations on the authority to decide whether to liquidate road infrastructure assets managed by local road infrastructure authorities.

3. Road infrastructure assets shall be liquidated through dismantling and destruction.

4. Procedures for liquidation of road infrastructure asset management

a) The road infrastructure authority shall prepare an application for the asset liquidation and submit it to the superior regulatory authority (if any) for submission to the competent agency or person specified in points b and c of Clause 2 of this Article. The application includes:

The written request for asset liquidation made by the road infrastructure authority: 1 original;

The written request for asset liquidation made by the superior regulatory authority (if any): 01 original;

The list of proposed assets made using Form No. 01C in the Appendix enclosed with this Decree: 01 original;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Within 30 days from the date of receipt of the sufficient application specified in point a of this clause, the competent authority or person specified in clause 2 of this Article shall consider deciding whether to liquidate assets within their jurisdiction, or prepare written response in case the request for asset liquidation is not appropriate..  

c) The main contents of the asset liquidation decision include: the name of the road infrastructure authority holding the liquidated assets; the list of the proposed assets (asset name; address; type/category/class; year of commissioning; basic specifications (quantity/length/area, etc.); original cost, residual value (if any); condition of asset usage); reasons for the liquidation; method of liquidation; responsibilities for implementation.

d) Based on the asset liquidation decision of the competent agency or person, the road infrastructure authority shall organize the dismantling and destruction of constructions belonging to road infrastructure assets and the disposition of repossessed materials and supplies. The disposition of repossessed materials and supplies shall comply with the provisions of clause 5 of this Article.

5. The repossessed materials and supplies (if any) obtained from the dismantling and destruction of constructions shall be disposed as follows:

a) Allocate the repossessed materials and supplies to the road infrastructure authority (the agency holding the liquidated assets) for use in maintenance work if such materials and supplies are usable: The road infrastructure authority shall submit a proposal for putting the repossessed materials and supplies in use to the competent agency or person that has issued the asset liquidation decision; in this case, no maintenance budget shall be allocated for the value of materials and supplies used for maintenance work. If a budget has already been allocated in the maintenance budget estimate, an amount equal to the value of materials and supplies according to the budget estimate and the value of the maintenance contract   shall be deducted from the maintenance budget estimate for that year.

b) Transfer the repossessed materials and supplies to other agencies, organizations, or units for management and use: at the request of the road infrastructure authority (the agency holding the liquidated assets) and the request from the agency, organization, or unit in need of receiving the repossessed materials and supplies, the Minister of Transport shall decide the transfer of the assets to the agencies or units under its jurisdiction, the provincial People's Committee, or the agency or person having authority to decide whether to transfer the assets as prescribed by the provincial People's Committee shall decide the transfer of the assets to the agencies or units under its jurisdiction; the Minister of Finance shall decide the transfer of the assets outside the Ministry of Transport or the provincial People's Committee.

b1) The application for the transfer of repossessed materials and supplies includes:

The written request for transfer of the repossessed materials and supplies made by the road infrastructure authority: 1 original;

The written request for transfer of the repossessed materials and supplies made by the superior regulatory authority (if any): 01 original;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



List of proposed materials and supplies (type, quantity, condition; intended use after transfer): 01 original.

Other documents related to the request for transfer of the repossessed materials and supplies (if any): 1 copy.

b2) The procedures for transferring repossessed materials and supplies:

b) Within 30 days from the date of receipt of the sufficient application specified in point b1 of this clause, the competent authority or person specified clause 2 of this Article shall consider deciding whether to transfer assets within their jurisdiction, or prepare written response in case the request for asset transfer is not appropriate..  

In case the asset transfer is under the authority to decide of the Minister of Finance, the Ministry of Transport or the Province-level People's Committee shall submit an application for asset transfer to the Ministry of Finance for consideration and decision, or prepare a written response in case the request for asset transfer is not appropriate.  

The main content of the decision to transfer repossessed materials and supplies includes: the name of the agency holding the repossessed materials and supplies; the name of the agency, organization, or unit receiving the materials and supplies; the list of proposed materials and supplies (name, type, quantity, condition); the purpose of use after the transfer; the reason for the transfer; and the responsibility for implementation.

Within 30 days from the day on which the decision to transfer the repossessed materials and supplies is issued by the competent agency or person, the agency holding the liquidated assets and the receiving agency are responsible for organizing the handover and receipt of the repossessed materials and supplies; the handover and receipt of transferred materials and supplies shall be documented in a record using Form No. 01 in the Appendix enclosed with this Decree.

c) Sell the repossessed materials and supplies that are no longer needed: The head of the road infrastructure authority shall decide the sale of materials and supplies that are no longer in demand. The sale of materials and supplies that are not in demand shall comply with the provisions of Article 31 of Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017, of the Government elaborating certain articles of the Law on Management and Use of Public Property and any amendments and supplements (if any).

d) Destroy materials and supplies that are no longer usable: The road infrastructure authority shall carry out the destruction of materials and supplies that are no longer usable.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



7. Upon completion of the asset liquidation, the road infrastructure authority shall record the assets as a decrease in assets in accordance with accounting laws; declare asset changes as stipulated in this Decree.

Article 25. Disposition of lost or damaged road infrastructure assets

1. Road infrastructure assets are lost or damaged due to natural disasters, fire, or other causes.

2. The authority to dispose lost or damaged road infrastructure assets:

a) The Minister of Transport has authority to decide or promulgate regulations on the authority to decide whether to dispose road infrastructure assets managed by the central road infrastructure authorities.

b) The Province-level People’s Committees have authority to decide or promulgate regulations on the authority to decide whether to dispose road infrastructure assets managed by local road infrastructure authorities.

3. Procedures for disposition of lost or damaged road infrastructure assets:

a) Within 30 days from the date of discovering the lost or damaged assets, the property authority is responsible for determining the cause (reason) for the loss or damage of the assets and the responsibilities of the relevant organizations and individuals, preparing an application for disposition of the lost or damaged assets, and submitting it to the superior regulatory authority (if any) for submission to the competent agency or person specified in Clause 2 of this Article for consideration and decision. The application includes:

The written request for asset disposition made by the road infrastructure authority (which clearly states the reasons for the loss or damage of the assets): 01 original;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Report on the determination of lost or damaged assets: 01 original;

The list of lost or damaged assets made using Form No. 01C in the Appendix enclosed with this Decree: 01 original;

Documentation proving the loss or damage of assets: 01 copy.

b) Within 30 days from the date of receipt of the sufficient application specified in point a of this clause, the competent authority or person specified in clause 2 of this Article shall decide the lost or damaged asset disposition.

c) The main contents of the asset disposition decision include: the name of the road infrastructure authority holding the lost or damaged assets; the list of the lost or damaged assets (asset name; address; type/category/class; year of commissioning; basic specifications (quantity/length/area, etc.); original cost, residual value (if any); condition of assets prior to loss or destruction); reasons for the loss or destruction; responsibilities for implementation.

4. Within 30 days from the day on which the disposition decision is issued by the relevant agency or person, the road infrastructure authority shall:

a) Record the assets as a decrease in assets in accordance with accounting laws and laws on the management and use of public property;

b) Declare asset changes in accordance with the provisions of Article 29 of this Decree.

c) Handle the responsibilities of the organizations and individuals involved in accordance with the provisions of the law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



In cases the insurance company or relevant organization or individual provides compensation for the lost or damaged road infrastructure assets, the amount received from the compensation for property damage shall be provided in accordance with the provisions of Clause 1, Article 27 of this Decree, after being deduced from related costs (if any), transferred to the state budget as stipulated, and allocated in the public investment plan and the state budget expenditure estimates for the purpose of investment in building replacement assets in accordance with state budget laws, public investment laws, and other relevant laws.

Article 26. Disposition of assets in cases where agencies or person having authority to decide whether to return assets to enterprises for management under the form of state capital investment in the enterprises

1. In cases where the representative agency of the owner approves an investment plan to supplement the charter capital at a wholly state-owned enterprise equal to the value of the road infrastructure assets and the assets have been allocated to the road infrastructure authority specified in clause 1 Article 5 hereof, the assets must be repossessed or returned to the enterprise.

2. In cases where the representative agency of the owner of the enterprise allocated assets in the form of state capital investment in the enterprise is the Ministry of Transport or the provincial People's Committee, the disposition shall be as follows:

a) The Prime Minister shall decide the repossession of assets related to national defense and security; the Minister of Transport and the provincial People's Committee shall decide the repossession of assets of the road infrastructure authority within their jurisdiction (excluding assets related to national defense and security).

The procedures for repossession of assets shall comply with the provisions of Clause 4, Article 21 of this Decree.

b) Based on the asset repossession decision made by the competent agency or person, the Ministry of Transport or the provincial People's Committee (the representative agency of the owner) shall make an additional investment equal to the value of the road infrastructure assets into the charter capital of the enterprise in accordance with the laws on the management and use of state capital invested in production and business at enterprises, the laws on road traffic, and other relevant laws.

3. In cases where the representative agency of the owner of the enterprise allocated assets in the form of state capital investment in the enterprise is not the Ministry of Transport or the provincial People's Committee, the disposition shall be as follows:

a) The Prime Minister shall decide the transfer of assets related to national defense and security; the Minister of Finance shall decide the transfer of assets (not related to national defense and security) from the Ministry of Transport or the provincial People's Committee to the Ministry, central authority, or provincial People's Committee, which acts as the representative agency of the owner of the enterprise.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Based on the asset transfer decision made by the competent agency or person, the Ministry, central authority or the provincial People's Committee (the representative agency of the owner) shall make an additional investment equal to the value of the road infrastructure assets into the charter capital of the enterprise in accordance with the laws on the management and use of state capital invested in production and business at enterprises, the laws on road traffic, and other relevant laws.

4. The road infrastructure authority shall record the assets as a decrease in assets in accordance with accounting laws; declare asset changes as stipulated in this Decree.

5. The determination of the asset value recorded as increase in charter capital of the enterprise, the allocation, management, use and operation of road infrastructure assets allocated to the enterprise and the reporting shall comply with laws on management and use of state capital for investment in production and business in enterprises, laws on road traffic and other relevant laws.

Article 27. Management and use of the revenues from the disposition of road infrastructure assets

1. The entire amount obtained from the processing of road infrastructure assets (including compensation for damages, if any) shall be deposited into a escrow account held at the State Treasury, managed by the following agency:

a) The agency designated by the Ministry of Transport to be the account holder, for assets managed by the central road infrastructure authority.

b) The Department of Finance, for assets managed by a province-level road infrastructure authority:

c) The Finance and Planning Department, for assets managed by a district-level/commune-level road infrastructure authority:

2. The road infrastructure authority is responsible for making an estimate for costs related to the disposition of assets, submitting it to the Head of the road infrastructure authority for approval, after obtaining the appraisal opinions of:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The Department of Finance, for assets managed by a province-level road infrastructure authority:

c) The Finance and Planning Department, for assets managed by a district-level/commune-level road infrastructure authority:

3. The costs associated with the disposition of road infrastructure assets include:

a) Inventory and measurement costs.

b) Relocation, demolition, and destruction costs.

c) Valuation costs.

d) Costs of selling repossessed materials and supplies.

d) Costs of the protection and preservation of assets pending disposition.

e) Other related reasonable costs.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) For expenditure items, the standards, norms, and regulations for which have been stipulated by competent agencies or persons, such standards, norms, and regulations shall be applied.

b) Regarding the expenditure items of service contracts related to asset disposition, the agreements signed between the road infrastructure authority and the service provider shall be applied. The selection of service providers related to asset disposition shall comply with relevant laws.

c) For expenditure items that are excluded from the provisions of points a and b of this section, the head of the road infrastructure authority shall decide the expenditure level, ensuring compliance with the applicable state financial management regulations and shall be responsible for their decision.

5. Within 30 days from the completion of asset disposition, the road infrastructure authority is responsible for preparing an application for payment  and submitting it to the escrow account holder for disbursement. The head of the road infrastructure authority is responsible before the law for the accuracy of the proposed expenditures. The application includes:

a) The written payment request made by the road infrastructure authority (which specifies the amount of money obtained from the disposition of assets, total costs of asset disposition, and information about the payment receiving account) accompanied by a detailed statement of expenditures: 01 original.

b) The appraisal of the budget estimate from the competent authority as stipulated in paragraph 2 of this Article: 1 original.

c) Asset disposition decision by the competent agency or person: 01 copy.

d) Documentation and evidence of expenditures such as: approved expenditure estimates; lease contracts for valuation services, auction services, demolition, and other services (if any); invoices, receipts (if any): 01 copy.

6. Within 30 days from the date of receiving the sufficient application specified in Clause 5 of this Article, the escrow account holder is responsible for providing funds to the road infrastructure authority for the purpose of covering expenditures related to the disposition of road infrastructure assets.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



8. Every six months (no later than May 30 and October 31), the escrow account holder shall deposit the remaining amount from revenues generated from the disposition of road infrastructure assets (after settling the costs which are deducted from the escrow account) into the state budget (central budget for revenues from the disposition of assets under management of the central authority, local budget for revenues from the disposition of assets under management of the local authority) in accordance with state budget laws.

9. In cases where the revenues from the asset disposition are insufficient to cover the costs, the shortfall shall be allocated in the state budget estimates assigned to the road infrastructure authority.

Section 5. MANAGEMENT AND USE OF ROAD INFRASTRUCTURE ASSETS INVESTED IN THE PUBLIC-PRIVATE PARTNERSHIP MODEL

Article 28. Management and use of road infrastructure assets invested in the public-private partnership model

1. The investment in the construction, management, and operation of road infrastructure assets in the public-private partnership model, as well as the transfer of those assets created through the project implementation process under the public-private partnership model to the State, shall comply with the provisions of Articles 95 and 96 of the Law on Management and Use of Public Property and PPP investment laws.

2. Authority to decide whether to use the existing road infrastructure assets to participate in PPP investment projects:

a) The Prime Minister has authority to issue decisions for road infrastructure assets related to national defense and security.

b) The Minister of Transport has authority to issue decisions for road infrastructure assets managed by central road infrastructure authorities, except for cases specified in point a of this clause.

c) The Provincial People’s Committees have authority to issue decisions for road infrastructure assets managed by local road infrastructure authorities, except for cases specified in point a of this clause.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) When there are road infrastructure assets that need to be used to participate in a PPP investment project, the road infrastructure authority shall prepare an application and submit it to the superior regulatory authority (if applicable) to present to the competent agency or person specified in points b and c of clause 2 of this Article. The application includes:

The written request for using assets to participate in the PPP investment project made by the road infrastructure authority (specifying the reasons for the use of assets to participate in the investment project): 01 original;

The written request for using assets to participate in the PPP investment project made by the superior regulatory authority (if any): 01 original;

The written request for using assets to participate in the PPP investment project made by the provincial road authority (in cases where the assets are managed by a district-level/commune-level road infrastructure authority): 01 original;

Comments of the related agencies: 01 Copy each;

The list of proposed assets made using Form No. 01C in the Appendix enclosed herewith: 01 original;

Other relevant documents (if any); 01 Copy each;

b) Within 30 days from the date of receipt of the sufficient application specified in point a of this clause, the competent authority or person specified in point b or point c clause 2 of this Article shall consider deciding whether to use assets to participate in the PPP investment project within their jurisdiction, or prepare written response in case the request is not appropriate

In case the decision-making is under the authority of the Prime Minister, the Ministry of Transport (for assets under management of central authorities) or the Province-level People's Committee (for assets under management of local authorities) shall submit an application for using the assets to participate in the PPP investment project to the Prime Minister for consideration and decision, or prepare a written directive in case the request for asset return is not appropriate. The application includes:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Comments of the related agencies: 01 Copy each;

The application specified in point a of this clause: 01 Copy each;

c) Main contents of the Decision to use road infrastructure assets to participate in the PPP investment project: The name of the agency holding the assets used to participate in the investment project; the name of the investor receiving the assets; the list of assets (name of the asset; address; type/class/category; year of commissioning; basic specifications (quantity/length/area, etc.); original cost, residual value (if any); current condition of the asset); the responsibility for implementation.

The road infrastructure authority shall organize the preservation, protection, and maintenance of constructions belonging to the road infrastructure assets in accordance with the law until the completion of the handover of the assets to the investor.

4. Based on the Decision to use the existing assets to participate in the PPP investment project issued by the competent agency or person specified in Clause 2 of this Article, and based on the PPP investment project approved by the competent agency or person and the signed contract, the road infrastructure authority shall transfer the assets to the investor to execute the project. The handover shall be documented in a record using form No. 01 in the Appendix enclosed herewith.

5. The investor executing the project in the public-private partnership model is responsible for managing, using, maintaining, and accounting for the road infrastructure assets (including assets invested and managed by the State to be used to participate in the project), ensuring compliance with the quality and technical standards as prescribed by investment laws and construction laws until the assets are transferred to the competent state agency.

The road infrastructure authority shall monitor and submit reports on the portion of the assets used to participate in the project during the period when they are entrusted to the investor for project implementation.

6. The competent state agency shall sign the project contract, and the road infrastructure authority is responsible for monitoring, inspecting, and supervising the investor's compliance with the provisions in Clause 4 and Clause 5 of this Article until the investor transfers the assets to the competent state agency.

Section 6. REPORTS AND DATABASE ON ROAD INFRASTRUCTURE ASSETS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Road infrastructure assets must be declared as well as updated into the database on road infrastructure assets for unified management.

2. Methods of declaration of road infrastructure assets:

a) Initial declaration shall be applicable to:

The existing road infrastructure assets on the effective date of this Decree (including assets that have been initially declared in accordance with the provisions of Decree No. 10/2013/ND-CP dated January 11, 2013, of the Government, and Decree No. 33/2019/ND-CP dated April 23, 2019, of the Government on the management, use, and operation of road infrastructure assets);

Road infrastructure assets arising from the effective date of this Decree.

b) Additional declaration shall be applicable to cases where there are changes in information on the road infrastructure authority or information on assets that have been initially declared.

3. The road infrastructure authority shall prepare a declaration of road infrastructure assets to perform data entry (or delegate/authorize/assign affiliated administrative organizations or public service providers in accordance with the provisions of Clause 2, Article 5 of this Decree to make a declaration and enter data) into the database on road infrastructure assets.

The deadline for submitting a declaration is 30 days from the date the assets are put into use (for assets formed from procurement or new construction investments), from the date of receiving the assets according to the decision of the competent agency or person (for assets allocated or received through transfer), from the date of asset disposition according to the decision of the competent agency or person, or from the date of any changes in the information on the road infrastructure authority or information about the declared assets.

4. Annually, the road infrastructure authority shall submit reports on the management, use, and operation of road infrastructure assets (including the revenues generated from the disposition and operation of assets from the previous year) and ad hoc reports as required by the competent state agency. The cutoff date of the annual reporting is the conclusion of the financial year.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Report on the situation of asset operation according to the methods specified in this Decree.

b) Comprehensive report on the management, use, and operation of assets.

6. The deadline for submitting annual reports on the management, use, and operation of road infrastructure assets shall be as follows:

a) The road infrastructure authority shall prepare a report and submit it to the superior regulatory authority (if any) in order to inform the Ministry of Transport (for assets under management of central authorities) or the provincial People's Committee (for assets under management of local authorities). The reports must be submitted by February 28 of each year.

b) The Ministry of Transport or the provincial People's Committee shall submit a comprehensive report on the management, use, and operation of road infrastructure assets under their jurisdiction, and submit this report to the Ministry of Finance before March 15 of each year.

c) The Ministry of Finance shall submit a comprehensive report on the management, use, and operation of road infrastructure assets nationwide to the Government for submission to the National Assembly as required, and disclose the assets in accordance with regulations.

7. A report on road infrastructure assets shall be presented in the form of either a physical document or an electronic document. Depending on the actual conditions of the agency receiving the report stipulated in points b and c of clause 6 of this Article, the report shall be submitted to the agency receiving the report by one of the following methods:

a) In person.

b) Via postal services.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) By mail.

dd) Through the specialized reporting information software system.

e) Other methods prescribed by regulations of law.

8. The forms of declarations and reports on the management, use, and operation of road infrastructure assets shall be prescribed by the Minister of Finance.

Article 30. Database on road infrastructure assets

1. The database on road infrastructure assets is a component of the National Database on Public Property, which is constructed and managed uniformly across the country; the information in the database on road infrastructure assets holds legal validity equivalent to that of paper records.

2. The construction and management of the database on road infrastructure assets must ensure the following requirements:

a) Conform to the framework of Vietnam's e-Government architecture, meet the technical standards of the national database, the technical standards and regulations on information technology, information security and safety, as well as economic and technical norms.

b) Ensure compatibility, capability of integration and connection with the National Database on Public Property; share information and the ability to expand data fields in the design of systems and application software.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter IV

ORGANIZING IMPLEMENTATION

Article 31. Implementation

1. Responsibilities of Ministry of Transport

a) During the allocation of road infrastructure assets for management, the Ministry of Transport shall direct relevant agencies, organizations, or units to manage and use the assets within their jurisdiction in accordance with public property management and use laws, road traffic laws, and related laws, ensuring smooth and safe road traffic operations.

b) Take charge in development and issuance of regulations and processes for the maintenance of road works and the criteria for monitoring and accepting the results of maintenance of constructions belonging to road infrastructure assets according to the execution quality.

c) Direct the review, classification, documentation and accounting for road infrastructure assets in accordance with the provisions of this Decree and relevant laws.

d) Direct and inspect the management, use and operation of road infrastructure assets under its management as stipulated in this Decree and related laws; address violations within its jurisdiction or inform competent agencies or persons of handling violations against regulations on management, use and operation of assets.

dd) Direct the registration and standardization of data on road infrastructure assets under management of central authorities; submit reports on the management, use and operation of assets in accordance with the provisions of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



g) Implement other duties and powers as stipulated in this Decree.

2. Responsibilities of Ministry of Finance

a) Provide guidelines for the accounting of road infrastructure assets.

b) Provide regulations on the management and depreciation of road infrastructure assets, and guidelines for submitting declarations and reports on road infrastructure assets.

c) Take charge and cooperate with the Ministry of Transport in developing the database on road infrastructure assets nationwide.

d) Provide guidelines to the Ministry of Transport and the provincial People's Committees for integration of the database of road infrastructure assets into the national database of public property.

dd) Implement other duties, powers and responsibilities as stipulated in this Decree.

3. Responsibilities of the provincial People’s Committees:

a) During the allocation of road infrastructure assets for management, the provincial People’s Committees shall direct relevant agencies, organizations, or units to manage and use the assets within their jurisdiction in accordance with public property management and use laws, road traffic laws, and related laws, ensuring smooth and safe road traffic operations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Direct and inspect the management, use and operation of road infrastructure assets under its management as stipulated in this Decree and related laws; address violations within its jurisdiction or inform competent agencies or persons of handling violations against regulations on management, use and operation of assets.

d) Direct the registration and standardization of data on road infrastructure assets under management of local authorities; submit reports on the management, use and operation of assets in accordance with the provisions of this Decree.

dd) Implement other duties and powers as stipulated in this Decree.

4. The ministries, central authorities, and provincial People's Committees, within their jurisdiction, are responsible for leading or coordinating with the Ministry of Transport and the Ministry of Finance in the management, use, and operation of road infrastructure assets in accordance with the provisions of this Decree and relevant laws.

5. Agencies, organizations, enterprises, and other relevant entities are allowed to submit electronic dossiers in cases where they possess digital signatures when carrying out the procedures stipulated in this Decree. In cases where the procedures stipulated in this Decree must be carried out through multiple steps, the originals as required by each procedure shall be retained by the agencies having authority to make decisions or the agencies of persons having authority to make decisions; other agencies shall keep copies.

Article 32. Transition actions

1. For the road infrastructure assets that are subjected to written decisions to allocate the assets to road infrastructure authorities made by competent agencies or persons in accordance with the eligible entities specified in this Decree, the road infrastructure authorities shall manage, use, and operate the assets in accordance with regulations without the need to re-initiate the procedures for asset allocation as stipulated in this Decree.

For the road infrastructure assets specified in points b, c, and d of Clause 1, Article 7 of this Decree, the Ministry of Transport (for assets under management of central authorities) and the provincial People's Committees (for assets under management of local authorities) are responsible for directing the completion of the review, inventory, and allocation of the road infrastructure assets to the road infrastructure authorities for management as prescribed in this Decree within 12 months from the effective date of this Decree.

2. For contracts for the operation of road infrastructure assets that have been signed by competent agencies or persons prior to the effective date of this Decree, their implementation shall continue in accordance with the provisions of the signed asset operation contracts.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Regarding road infrastructure assets that are subject to decisions to sell the assets issued by the competent agencies or persons in accordance with the provisions of Decree No. 33/2019/ND-CP dated April 23, 2019 of the Government:

a) In cases where the fixed prices of the assets have not been given, the public announcement of the asset auction has not been made, or the auction conduct has not been successful in accordance with asset auction laws, or the auction results have been annulled as per the law on asset auctions, or the decision to sell assets issued by the competent agency or person has expired under the law, the sale shall be halted and the disposition of the assets shall be conducted in accordance with the provisions of this Decree. The handling of costs incurred in relation to the sale of assets (including inventory, surveying costs; valuation and appraisal costs; sales organization costs; costs of security and preservation for the assets pending disposition and other expenses related to the sale of assets) shall comply with the provisions of Clauses 3, 5, and 9 of Article 27 of this Decree.

In cases where the fixed prices have been provided and the public notification of asset auction has been made, the assets shall be auctioned in accordance with the provisions of the law. In the event that the auction conduct is unsuccessful, the sale shall be halted and the disposition of the assets shall be carried out in accordance with the provisions of this Decree.

b) In the event that the auction conduct has been successful but the contract for the sale of assets has not yet been signed as required, the necessary procedures shall continue to be carried out to complete the sale of assets in accordance with the provisions of the law.

Within 90 days from the date of signing an asset purchase and sale contract as stipulated, the purchaser of the assets (the successful bidder) is obliged to pay for the purchased assets to the road infrastructure authority. The road infrastructure authority shall transfer such payment to the escrow account as prescribed in Article 27 of this Decree within 03 working days from the date of receiving the payment for the assets.

In the event that the purchaser has not fully paid for the assets as stipulated in the signed contract by the deadline stipulated in this point, the road infrastructure authority shall submit a written request enclosed with a copy of the asset purchase and sale contract and proof of payment from the successful bidder (if any) to the Tax Department (where the assets are located) to determine and issue a notification of the late payment interests in accordance with tax administration laws.

The specific deadline for payment and the regulations on the payment of late payment interests shall be specified in the asset purchase and sale contract.

c) In cases where the auction conduct is successful and an asset purchase and sale contract has been signed in accordance with regulations, but the purchaser (the successful bidder) has not made payment or has not made full payment for the assets to the road infrastructure authority as per the signed contract, the purchaser shall continue to make payments for the assets according to the signed contract. The road infrastructure authority shall transfer such payment to the escrow account as prescribed in Article 27 of this Decree within 03 working days from the date of receiving the payment for the assets.

In the event that the payment due date specified in the signed asset purchase and sale contract has passed and the purchaser has not fully paid the amount of payment specified in the contract, the provisions set forth in point b of this clause shall apply.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The road infrastructure authorities shall record the assets as a decrease in assets in accordance with accounting laws and submit declarations of asset changes as stipulated in this Decree;

The management and use of the revenues obtained from the sale of assets shall comply with the provisions of Article 27 of this Decree and point a of this clause.

5. For the road infrastructure assets invested and managed by the State, which are being implemented under a pilot mechanism approved by a competent agency or person, the approved pilot mechanism shall continue to be applied; after the pilot mechanism concludes, if there is no adjustment, the Ministry, central authority, or the provincial People's Committee shall submit a report on the asset management and use mechanism to the Prime Minister in accordance with the provisions of this Decree.

Article 33. Entry into force

1. This Decree comes into force from June 10, 2024.

With the exception of Clause 1 and Clause 2, Article 19 of this Decree on use of land affixed to road infrastructure assets, they will be effective until the 2024 Land Law takes effect.

2. This Decree replaces Decree No. 33/2019/ND-CP dated April 23, 2019 of the Government on the management, use and development of road infrastructure assets.

Article 34. Implementation clauses

Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People's Committees of provinces and central-affiliated cities, Heads of relevant agencies, organizations, units and enterprises are responsible for the implementation of this Decree./.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 

ON BEHALF OF GOVERNMENT OF VIETNAM
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Hong Ha

 

;

Nghị định 44/2024/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

Số hiệu: 44/2024/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 24/04/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [4]
Văn bản được căn cứ - [4]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 44/2024/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [1]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…