CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2000/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2000 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 20 tháng 4
năm 1995;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nghị định này áp dụng đối với:
1. Hoạt động bay dân dụng của tầu bay Việt Nam, tầu bay nước ngoài trong lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Hoạt động bay dân dụng của tầu bay Việt Nam, tầu bay nước ngoài tại các vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;
3. Hoạt động bay khác được quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Hoạt động bay dân dụng" là các chuyến bay đến, bay đi, bay qua và bay trong lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
a) Các chuyến bay của tầu bay dân dụng;
b) Các chuyến bay của tầu bay công vụ nhằm mục đích dân dụng hoặc hoạt động trong khu vực kiểm soát của hàng không dân dụng;
c) Các chuyến bay chuyên cơ.
2. "Tầu bay" bao gồm máy bay, tầu lượn, khí cầu và những thiết bị bay tương tự khác có thể được nâng giữ, di chuyển trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí;
3. "Tầu bay dân dụng" là tầu bay chuyên dùng cho mục đích dân dụng, bao gồm vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu kiện, bưu phẩm; phục vụ các hoạt động kinh tế, nghiên cứu khoa học; hoạt động văn hoá - xã hội, thể thao, y tế, tìm kiếm - cứu nguy và các hoạt động dân dụng khác;
4. "Tầu bay công vụ" là tầu bay của lực lượng vũ trang, hải quan và các cơ quan nhà nước khác chuyên dùng cho mục đích công vụ;
5. "Khu vực kiểm soát của hàng không dân dụng" bao gồm các đường hàng không quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và các khu vực khác được quy định tại Quy chế bay của các sân bay;
6. "Chuyến bay quốc tế" là chuyến bay qua lãnh thổ của hai hoặc nhiều quốc gia, bao gồm chuyến bay thường lệ và chuyến bay không thường lệ. Chuyến bay thường lệ là chuyến bay thương mại phục vụ dịch vụ công cộng thực hiện theo lịch bay công bố hoặc đều đặn mang tính hệ thống. Chuyến bay không thường lệ không phải là chuyến bay thường lệ;
7. "Chuyến bay quân sự" là chuyến bay do tầu bay công vụ hoặc tầu bay dân dụng thực hiện nhằm mục đích quân sự hoặc có tính chất quân sự;
8. "Chuyến bay chuyên cơ" là chuyến bay của Việt Nam hoặc nước ngoài được sử dụng hoàn toàn riêng biệt hoặc kết hợp vận chuyển thương mại và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoặc thông báo theo quy định phục vụ chuyên cơ;
9. "Tình thế cấp thiết" là tình thế khi tầu bay đang bay có hỏng hóc kỹ thuật, gặp điều kiện thời tiết xấu, an toàn, an ninh của chuyến bay bị uy hiếp tới mức độ phải thay đổi một phần kế hoạch bay để bảo đảm an toàn cho chuyến bay;
10. "Phép bay" là văn bản hoặc hiệu lệnh do cơ quan có thẩm quyền cấp, cho phép tầu bay hoạt động bay, bao gồm các điều kiện và giới hạn của hoạt động bay được phép.
2. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo cho Bộ Quốc phòng và Cục Hàng không dân dụng Việt Nam phép bay đã cấp để đảm bảo phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý thực hiện phép bay.
2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thông báo cho Cục Hàng không dân dụng Việt Nam phép bay đã cấp để triển khai, phối hợp quản lý và điều hành chuyến bay.
a) Chuyến bay của tầu bay dân dụng Việt Nam và nước ngoài nhằm mục đích dân dụng;
b) Chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam; chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho các chuyến bay chuyên cơ đó;
c) Chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại Điều 4 của Nghị định này; chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho các chuyến bay chuyên cơ đó;
d). Chuyến bay của tầu bay công vụ Việt Nam và nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại Điều 4, Điều 5 của Nghị định này.
2. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam có trách nhiệm triển khai phép bay đã cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Điều 4 và Điều 5 của Nghị định này đến các cơ quan, đơn vị có liên quan để quản lý, điều hành chuyến bay; giám sát và kiểm tra việc thực hiện phép bay.
2. Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam có thể uỷ quyền cho các đơn vị trực thuộc cấp phép khi tình thế cấp thiết đòi hỏi phải có sự can thiệp tức thời hoặc cung cấp dịch vụ điều hành bay nhanh chóng.
3. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy định thủ tục nhận thông báo và quản lý, kiểm soát, điều hành các chuyến bay qua vùng thông báo bay do Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) giao cho Việt Nam quản lý.
1. Các chuyến bay sau đây chỉ được cấp phép sau khi có sự đồng ý của Bộ Quốc phòng:
a) Chuyến bay của tầu bay dân dụng, tầu bay công vụ nhằm mục đích dân dụng hoặc hoạt động trong khu vực kiểm soát của hàng không dân dụng hạ cánh, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay không phải là cảng hàng không, sân bay dân dụng;
b) Chuyến bay chở hàng hoá đặc biệt;
c) Chuyến bay luyện tập, thao diễn;
d) Chuyến bay tiến hành tại khu vực hạn chế và vùng cấm bay, vùng nguy hiểm;
đ) Chuyến bay quay phim, chụp ảnh;
e) Chuyến bay bằng trực thăng;
g) Chuyến bay thấp;
h) Chuyến bay thực hiện ngoài đường hàng không;
i) Chuyến bay của tầu bay công vụ nước ngoài;
k) Chuyến bay y tế của nước ngoài;
l) Chuyến bay dân dụng quốc tế có hạ cánh, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay dân dụng nội địa.
2. Các chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài có hạ cánh, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay dân dụng nội địa chỉ được cấp phép sau khi có sự đồng ý của Bộ Quốc phòng và Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Việc cấp phép cho các chuyến bay quốc tế không thường lệ phải xem xét các yếu tố thương mại, an toàn hàng không, an ninh, quốc phòng và các quy định pháp luật liên quan của Việt Nam.
3. Việc cấp phép bay cho các chuyến bay phải trên cơ sở khả năng đáp ứng của cảng hàng không, sân bay.
1. Cơ quan cấp phép bay có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ phép bay vì các lý do sau đây:
a) An ninh, quốc phòng;
b) An toàn của chuyến bay;
c) Trật tự và lợi ích công cộng;
d) Bảo vệ lợi ích của Nhà nước;
e) Theo quy định của hiệp định, thoả thuận hàng không mà Việt Nam ký kết với nước ngoài;
g) Người xin phép bay cung cấp thông tin không trung thực hoặc có những hành vi lừa dối khác.
Việc sửa đổi, huỷ bỏ phép bay phải được thông báo cho người xin phép bay trong thời hạn quy định.
2. Trong trường hợp tự hủy chuyến bay đã được cấp phép, người xin phép bay phải thông báo cho cơ quan cấp phép bay trước thời hạn dự kiến thực hiện chuyến bay.
Điều 11. Người xin phép bay phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các giấy tờ sau đây:
1. Chứng chỉ người khai thác tầu bay, chứng chỉ nhà bảo dưỡng, sửa chữa tầu bay;
2. Chứng chỉ đăng ký tầu bay, chứng chỉ đủ điều kiện bay, chứng chỉ tiếng ồn của tầu bay, giấy phép khai thác điện đài trên tầu bay;
3. Bằng và chứng chỉ của thành viên tổ bay và những người liên quan đến khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tầu bay.
1. Người xin phép bay phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy định việc thu và sử dụng lệ phí cấp phép bay.
Điều 14. Tầu bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam phải:
1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết; bay đúng đường hàng không, khu vực bay, điểm vào, điểm ra được quy định;
2. Duy trì liên lạc liên tục với cơ quan quản lý bay Việt Nam;
3. Tuân thủ sự điều hành, kiểm soát và hướng dẫn của cơ quan quản lý bay Việt Nam;
4. Hạ cánh, cất cánh tại các cảng hàng không, sân bay được chỉ định trong phép bay.
2. Tầu bay chỉ được phép khởi hành khi có lệnh của cơ quan quản lý bay tại cảng hàng không, sân bay và phải thực hiện theo kế hoạch bay đã được cơ quan quản lý bay chấp thuận.
a) Vì lý do khách quan, tầu bay không thể bay đúng hành trình, đúng đường hàng không;
b) Vì lý do khách quan, tầu bay không thể hạ cánh ở sân bay được chỉ định trong phép bay;
c) Xuất hiện tình huống phải hạ cánh khẩn cấp trong lãnh thổ Việt Nam;
d) Các tình thế cấp thiết khác.
Trong các trường hợp trên đây, tổ bay phải thực hiện theo sự hướng dẫn của cơ quan quản lý bay và các cơ quan có thẩm quyền khác của Việt Nam.
2. Các cơ quan quản lý bay dân dụng và quản lý vùng trời của Bộ Quốc phòng phải kịp thời thông báo cho nhau và thực hiện các biện pháp phối hợp ưu tiên giúp đỡ, hướng dẫn và điều hành tầu bay trong các trường hợp:
a) Quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 của Điều này;
b) Khi tầu bay mất liên lạc hoặc tổ bay mất khả năng kiểm soát tầu bay.
KIỂM TRA, GIÁM SÁT THỰC HIỆN CHUYẾN BAY
1. Tầu bay bị tạm giữ hoặc bị đình chỉ khởi hành trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm các quy định về thủ tục chuyến bay, lập, thực hiện kế hoạch bay và thực hiện phép bay;
b) Vi phạm các quy định pháp luật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến khai thác, sửa chữa và bảo dưỡng tầu bay;
c) Vi phạm thủ tục kiểm tra an toàn, an ninh hàng không;
d) Chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn, an ninh;
e) Theo lệnh của cơ quan có thẩm quyền.
2. Cơ quan hoặc cá nhân ra lệnh tạm giữ tầu bay hoặc đình chỉ khởi hành chuyến bay trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại cho người khai thác tầu bay hoặc người vận chuyển theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp phải bảo đảm an toàn của chuyến bay, cơ quan quản lý bay có thể không yêu cầu tầu bay quay lại theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải thông báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh tầu bay quay lại.
3. Cơ quan hoặc cá nhân ra lệnh tầu bay quay lại theo khoản 1 điều này trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại cho người khai thác tầu bay hoặc người vận chuyển theo quy định của pháp luật.
a) Xâm phạm vùng trời Việt Nam;
b) Vi phạm an ninh quốc gia;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về hàng không dân dụng;
d) Cố ý không thực hiện lệnh của cơ quan quản lý bay.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy định thể thức bay chặn và bắt buộc tầu bay hạ cánh.
2. Trong trường hợp phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng tầu bay là công dân, pháp nhân Việt Nam được hưởng mức giới hạn trách nhiệm dân sự áp dụng đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài quy định tại Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
1. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam có nhiệm vụ:
a) Quản lý, kiểm tra, giám sát việc điều hành bay, hoạt động bay trong khu vực kiểm soát của hàng không dân dụng, tại các cảng hàng không, sân bay dân dụng và tại vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;
b) Thông báo cho Bộ Quốc phòng và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những yếu tố liên quan đến an toàn bay, an ninh hàng không; các trường hợp vi phạm quy định về quản lý, điều hành bay của Việt Nam và vi phạm các Điều ước quốc tế hàng không mà Việt Nam ký kết.
2. Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ:
a) Quản lý, giám sát và bảo đảm an toàn, đều đặn cho mọi hoạt động bay trong lãnh thổ Việt Nam;
b) áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm quy định về khai thác, sử dụng vùng trời, các chế độ bay, bảo đảm an toàn bay;
c) Quản lý, giám sát hoạt động quay phim, chụp ảnh từ trên không theo quy định pháp luật về an ninh, quốc phòng.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 25/2000/ND-CP |
Hanoi,
August 01, 2000 |
ON THE MANAGEMENT OF CIVIL FLIGHT ACTIVITIES IN VIETNAM
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
Pursuant to the December 26, 1991 Civil Aviation Law of Vietnam; and the April
20, 1995 Law Amending and Supplementing A Number of Articles of the Civil
Aviation Law of Vietnam;
At the proposal of the Director of the Civil Aviation Administration of Vietnam,
DECREES:
Article 1.- This Decree shall apply to:
...
...
...
2. Civil flight activities of Vietnamese aircraft and foreign aircraft in flight information regions managed by Vietnam;
3. Other flight activities specified herein.
Article 3.- In this Decree, the following terms and expressions shall be construed as follows:
1. "Civil flight activities" are flights to, flights from, flights over and flights within the Vietnamese territory, including:
a/ Flights of civil aircraft;
b/ Flights of public-duty aircraft for civil purposes or for operations within areas controlled by the civil aviation administration;
c/ Special flights.
2. "Aircraft" include airplanes, gliders, balloons and other similar flying equipment, which are capable of hanging and moving in the atmosphere thanks to their interaction with the air;
...
...
...
4. "Public-duty aircraft" are aircraft owned by the armed forces, the customs and other State agencies, and used exclusively for public-duty purposes;
5. "Control areas of the civil aviation administration" include air routes specified in Clause 1, Article 46 of the Civil Aviation Law of Vietnam and other areas specified in the airports’ flight regulations;
6. "International flights" are flights over the territories of two or more nations, including regular flights and irregular flights. A regular flight is a commercial flight that provides public services and is conducted according to the announced flight schedule or regularly in a systematic manner. An irregular flight is a flight other than a regular one;
7. "Military flights" are flights conducted by public-duty aircraft or civil aircraft for military purposes or of military character;
8. "Special flights" are flights made by Vietnam or foreign countries for totally exclusive purposes or exclusive-cum-commercial transport purpose and are certified or notified by the competent agencies according to the regulations on special flight services;
9. "Emergency circumstances" are circumstances when flying aircraft face technical breakdown or bad weather conditions or the flights’ safety and security are jeopardized to the extent that the flight plans must be partially altered in order to ensure the flights’ safety;
10. "Flight permits" are written documents or signals granted or given by the competent agency(ies), permitting aircraft to conduct flying activities and consisting of the conditions and limits of permitted flying activities.
GRANTING AND MANAGEMENT OF FLIGHT PERMITS
...
...
...
2. The Ministry for Foreign Affairs shall have to notify the Ministry of Defense and the Civil Aviation Administration of Vietnam of the granted flight permits in order to ensure the close coordination in managing the implementation of flight permits.
2. The Ministry of Defense shall have to notify the Civil Aviation Administration of Vietnam of the granted flight permits for implementation and coordination in managing and administering such flights.
a/ Flights of Vietnamese and foreign civil aircraft for civil purposes;
b/ Vietnams special flights; flights escorting or making advance arrangement for such special flights;
...
...
...
d/ Flights of Vietnamese and foreign public-duty aircraft falling beyond the scope defined in Articles 4 and 5 of this Decree.
2. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall have to effect the granted flight permits according to provisions of Clause 1 of this Article and Articles 4 and 5 of this Decree toward the concerned agencies and units for managing and administering permitted flights; supervising and inspecting the implementation of flight permits.
2. The Director of the Civil Aviation Administration of Vietnam may authorize the attached units to grant permits when emergency circumstances require an immediate intervention or prompt provision of flight control services.
3. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall prescribe the procedures for receiving flight notices and managing, controlling and administering flights over the flight information regions assigned by the International Civil Aviation Organization (ICAO) to Vietnam for management.
a/ Flights of civil aircraft and public-duty aircraft for civil purposes or for operation within the control areas of the civil aviation administration, landing and/or take-off at airports, airfields other than civil airports or airfields;
...
...
...
c/ Training and demonstration flights;
d/ Flights conducted in restricted areas and no-flight zones, dangerous zones;
e/ Flights for film shooting or photo taking purposes;
f/ Helicopter flights;
g/ Low flights;
h/ Flights conducted outside air routes;
i/ Flights of foreign public-duty aircraft;
j/ Foreign medical flights;
k/ International civil flights that make their landings and/or take-offs at the domestic civil airports and/or airfields.
...
...
...
2. For the granting of flight permits to irregular international flights, the factors of commerciality, aviation safety, security, national defense and relevant provisions of Vietnamese law must be taken into account.
3. The granting of flight permits to flights must be made on the basis of the capacity of airports and airfields.
a/ Security and national defense;
b/ Safety of flights;
c/ Public order and interest;
...
...
...
e/ The compliance with the provisions of aviation treaties and/or agreements signed between Vietnam and foreign countries;
f/ The supply of untruthful information or the commission of other deceitful acts by flight permit applicants.
The modification and/or cancellation of flight permits shall be notified to the flight permit applicants within the prescribed time limit.
2. In cases where they cancel the permitted flights at their own will, the flight permit applicants shall have to notify the flight permit-granting agency thereof before the time points scheduled for such flights.
1. Aircraft operator’s certificate, aircraft maintainer’s and repairer’s certificate;
2. Aircraft registration certificate, flight qualification certificate, aircraft’s noise standard compatibility certificate, permit for operation of radio equipment on aircraft;
3. Licenses and certificates of flight crew members and people involved in the operation, maintenance and repair of aircraft.
...
...
...
1. The flight permit applicants must pay a fee as prescribed by law.
2. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility and coordinate with the Civil Aviation Administration of Vietnam in prescribing the collection and use of flight permit-granting fee.
IMPLEMENTATION OF FLIGHT PERMITS
Article 14.- Aircraft that conduct civil flight activities in Vietnam shall have to:
1. Observe the Vietnamese law and the international treaties which Vietnam has signed; fly on the right air routes, flight zones, entry points and exit points as prescribed;
2. Maintain constant contacts with the Vietnamese flight control agency;
3. Submit to the management, control and guidance by the Vietnamese flight control agency;
4. Make landing and take-off at the airports and/or airfields designated in the flight permits.
...
...
...
2. Aircraft shall be allowed to depart only when orders of the flight control agencies at airports and/or airfields are issued and such aircraft’s flights must be conducted according to the flight plans already approved by the flight control authorities.
a/ For objective reason(s), aircraft cannot keep flying on the right itinerary and/or air routes;
b/ For objective reason(s), aircraft cannot land at airfields designated in flight permits;
c/ Appear circumstances forcing urgent landing on the Vietnamese territory;
d/ Other emergency circumstances.
In the above-said cases, flight crews shall have to follow the guidance of the flight control agency and other competent agencies of Vietnam.
...
...
...
a/ Those specified at Points a, b, c and d, Clause 1 of this Article;
b/ Where aircraft lose contacts or flight crews are incapable of controlling their aircraft.
INSPECTION AND SUPERVISION OF FLIGHTS
1. Aircraft shall be temporarily seized or suspended from departure in the following cases:
a/ They violate regulations on the flight procedures, elaboration and implementation of flight plans and implementation of flight permits;
b/ They violate law provisions on papers and documents related to the operation, repair and maintenance of aircraft;
c/ They violate the procedures for checking aviation safety and security;
...
...
...
e/ Under the competent agencies’ orders.
2. Agencies or individuals that issue orders to temporarily seize aircraft or suspend the departure of flights in contravention of law shall have to make compensations for damage caused to aircraft operators or carriers according to the provisions of law.
2. In cases where it is necessary to ensure safety of a flight, the flight control agency may not request the aircraft to return as provided for in Clause 1 of this Article but shall have to promptly report such to the agency that has ordered the return.
3. Agencies or individuals that have ordered aircraft to return according to Clause 1 of this Article in contravention of law shall have to make compensations for damage caused to aircraft operators or carriers according to the provisions of law.
a/ It encroaches upon Vietnam’s airspace;
...
...
...
c/ It seriously violates provisions of the civil aviation legislation;
d/ It deliberately fails to obey orders of the flight control agency.
2. The Ministry of Defense shall assume the prime responsibility and coordinate with the Civil Aviation Administration of Vietnam in prescribing the modes of intercepting and forcing aircraft to land.
2. In cases where they have to make compensations for damage according to the provisions of Clause 1 of this Article, aircraft users being Vietnamese citizens and/or legal persons shall enjoy civil liability limits applicable to foreign individuals and organizations provided for in the Civil Aviation Law of Vietnam.
...
...
...
a/ To manage, inspect and supervise the flight control and flight activities in areas under its control, at civil airports and airfields and at flight information regions managed by Vietnam;
b/ To inform the Ministry of Defense and the competent State agencies of factors related to the flight safety and aviation security; as well as cases of violation of Vietnam’s regulations on flight management and control and violation of the international aviation treaties which Vietnam has signed.
2. The Ministry of Defense has the following tasks:
a/ To manage, supervise and ensure safety and regularity of all flight activities within the Vietnamese territory;
b/ To apply necessary measures prescribed by law in order to prevent and handle acts of violating regulations on exploitation and use of airspace, flight regulations and fight safety assurance;
c/ To manage and supervise aerial film-shooting and photo-taking activities according to the provisions of security and national defense legislation.
...
...
...
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Nghị định 25/2000/NĐ-CP về quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam
Số hiệu: | 25/2000/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 01/08/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 25/2000/NĐ-CP về quản lý hoạt động bay dân dụng Việt Nam
Chưa có Video