CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 171/1999/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 1999 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông ngày 02 tháng 12 năm 1994;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH:
2. Công trình giao thông đường sông bao gồm luồng chạy tàu thuyền, âu thuyền, kè, đập, cảng, bến, kho bãi, phao tiêu báo hiệu và các công trình thiết bị phụ trợ khác trên các sông, kênh, rạch, cửa sông, hồ, vịnh, ven bờ biển, đường ra đảo, đường nối liền các đảo thuộc nội thuỷ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong Nghị định này gọi chung là công trình giao thông đường thuỷ nội địa.
Điều 3. Công trình giao thông đường thuỷ nội địa được bảo vệ bao gồm:
1. Luồng chạy tàu, thuyền được công bố quản lý, khai thác;
2. Kè, đập phục vụ giao thông đường thuỷ nội địa;
3. Cảng, bến thuỷ nội địa, khu nước phục vụ khai thác cảng, bến thuỷ nội địa, âu thuyền, triền kéo tầu qua đập, công trình nâng tàu vượt thác;
4. Báo hiệu đường thuỷ nội địa, trụ neo, cọc neo, mốc thuỷ chí, mốc đo đạc và các công trình thiết bị phụ trợ khác.
GIỚI HẠN PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 5. Giới hạn phạm vi bảo vệ đối với luồng chạy tầu, thuyền quy định như sau:
1. Luồng chạy tàu, thuyền:
a) Theo chiều dài: là độ dài luồng chạy tàu, thuyền đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố đưa vào quản lý khai thác giao thông vận tải đường thuỷ nội địa;
b) Theo chiều rộng:
Đối với sông, kênh: theo cấp kỹ thuật đường thuỷ nội địa;
Đối với hồ, đàm, phá, cửa sông, vịnh: giới hạn bởi báo hiệu đặt tại hai phía của luồng chạy tàu, thuyền.
a) Trường hợp luồng chạy tầu, thuyền không sát bờ, từ mép luồng trở ra mỗi phía:
25 m (hai mươi lăm mét) đối với sông, kênh cấp I, II và hồ vịnh,
15 m (mười lăm mét) đối với sông, kênh cấp III,IV,
10 m (mười mét) đối với sông, kênh cấp V,VI;
b) Trường hợp luồng chạy tàu, thuyền sát bờ không có đê hoặc đường giao thông trên bờ: 5 m (năm mét) tính từ mép bờ cao trở vào;
c) Trường hợp luồng chạy tàu, thuyền sát bờ có đê mà hành lang bảo vệ luồng chạy tầu, thuyền trùng với phạm vi bảo vệ đê thì phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ đê;
d) Trường hợp luồng chạy tàu, thuyền sát bờ có đường bộ, đường sắt thì hành lang bảo vệ luồng chạy tầu, thuyền tính từ mép bờ cao trở ra phía sông.
3. Phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước, phần dưới đáy sông: theo cấp kỹ thuật đường thuỷ nội địa hiện hành.
Điều 6. Giới hạn phạm vi bảo vệ của công trình kè, đập được quy định như sau:
1. Đối với kè:
a) Kè ốp bờ:
Từ đầu kè và từ cuối kè trở về hai phía thượng và hạ lưu, mỗi phía 100 m (một trăm mét),
Từ đỉnh kè trở vào bờ tối thiểu 10 m (mười mét),
Từ chân kè trở ra sông 20 m (hai mươi mét);
b) Kè mỏ hàn:
Từ chân kè (kể cả cụm kè cũng như kè đơn) về hai phía thượng và hạ lưu, mỗi phía 100 m (một trăm mét),
Từ gốc kè trở vào bờ 50 m (năm mươi mét);
Từ chân đầu kè trở ra sông 20 m (hai mươi mét).
2. Đối với đập khoá: từ hai đầu đập về mỗi phía 100 m (một trăm mét) và trờ về hai phía thượng và hạ lưu, mỗi phía 200 m (hai trăm mét).
PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ VỐN ĐẦU TƯ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 10. Mạng lưới đường thuỷ nội địa được phân loại như sau:
1. Hệ thống đường thuỷ nội địa Trung ương là các tuyến luồng chạy tàu thuyền nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, các đầu mối vận tải thủy quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia và các tuyến nối với nước ngoài;
2. Hệ thống đường thuỷ nội địa địa phương là các tuyến luồng chạy tàu thuyền nằm trong phạm vi của địa phương, chủ yếu phục vụ cho phát triển kinh tế của địa phương đó;
3. Tuyến đường thuỷ nội địa chuyên dùng là những tuyến luồng phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cơ sở kinh tế, phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường thuỷ nội địa.
1. Hệ thống đường thuỷ nội địa Trung ương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định và công bố;
2. Hệ thống đường thuỷ nội địa địa phương do Chủ tịch Uỷ ban Nghị định cấp tỉnh quyết định và công bố.
Điều 12. Nguồn vốn đầu tư cho các công trình giao thông đường thuỷ nội địa bao gồm:
1. Vốn ngân sách Nhà nước;
2. Nguồn thu phí đường thuỷ nội địa;
3. Vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
4. Vốn viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
5. Các nguồn vốn khác.
1. Phát triển, cải tạo, nâng cấp công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
2. Quản lý, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất hoặc thay đổi tuyến, luồng chạy tàu, thuyền.
Điều 14. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư cho các công trình giao thông đường thuỷ nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách và pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
2. Đối với công trình giao thông đường thuỷ nội địa do các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng, tự hoàn vốn trên lãnh thổ Việt Nam thì tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm tự tổ chức bảo vệ công trình theo quy định của Nghị định này.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với các đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa quản lý hành lang bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa.
1. Đặt và duy trì các báo hiệu theo quy định trên tuyến đường thuỷ nội địa được giao quản lý;
2. Thông báo tình hình luồng chạy tầu, thuyền cho phương tiện hoạt động;
3. Quản lý, duy tu, sửa chữa và bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa tuân theo quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định;
4. Thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện các hư hại của công trình giao thông đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý để có biện pháp khắc phục, phòng ngừa tai nạn giao thông;
5. Thường xuyên kiểm tra, kịp thời phát hiện các vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý để có biện pháp xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét xử lý;
6. Khi tuyến luồng trong phạm vi được giao quản lý thay đổi phải có biện pháp bảo đảm an toàn, không để ách tắc giao thông, kịp thời thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và báo cáo cấp có thẩm quyền;
7. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn chủ công trình, chủ chướng ngại vật trên luồng chạy tàu thuyền đặt báo hiệu đường thuỷ nội địa và trục vớt, thanh thải chướng ngại vật theo quy định;
8. Lập kế hoạch thanh thải các chướng ngại vật thiên nhiên, chướng ngại vật vô chủ trong phạm vi bảo vệ luồng chạy tàu thuyền trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
2. Đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa, cơ quan công an hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nhận được tin báo phải cử người có trách nhiệm đến ngay nơi xảy ra sự cố để có biện pháp xử lý kịp thời, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa.
2. Chủ công trình đã chấm dứt khai thác, sử dụng công trình có trách nhiệm tháo dỡ, thanh thải công trình theo thời hạn quy định của cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa. Nếu chủ công trình không thực hiện tháo dỡ, thanh thải trong thời hạn quy định thì cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa tháo dỡ, thanh thải công trình đó. Chủ công trình phải thanh toán chi phí cho cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa theo phương thức nhờ thu không chờ chấp nhận.
3. Chủ chướng ngại vật có trách nhiệm thanh thải chướng ngại vật trong thời hạn quy định của cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa. Nếu chủ chướng ngại vật không thực hiện thanh thải trong thời hạn quy định thì cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa thực hiện thanh thải chướng ngại vật đó. Chủ chướng ngại vật phải thanh toán chi phí cho cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa theo phương thức nhờ thu không chờ chấp nhận.
a) Bộ Giao thông vận tải đối với công trình thuộc dự án nhóm A;
b) Cục Đường sông Việt Nam đối với công trình thuộc dự án nhóm B, C và đối với công trình khác chưa đến mức lập dự án liên quan đến đường thuỷ nội địa Trung ương và chuyên dùng;
c) Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính đối với công trình liên quan đến đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa Trung ương được uỷ quyền quản lý.
2. Việc thi công các công trình quy định tại khoản 1 của Điều này chỉ được tiến hành khi có giấy phép thi công do Cục Đường sông Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính cấp.
3. Chủ công trình trước khi thi công phải báo cho đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa biết để kiểm tra, giám sát. Sau khi thi công phải thanh thải ngay những chướng ngại vật do thi công gây ra. Kết quả thanh thải chướng ngại vật phải lập hồ sơ riêng gửi cho đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa.
1. Bộ Giao thông vận tải đối với công trình thuộc dự án nhóm A;
2. Cục Đường sông Việt Nam đối với công trình thuộc dự án nhóm B, C trên đường thuỷ nội địa Trung ương và chuyên dùng;
3. Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính đối với công trình thuộc dự án nhóm B, C trên đường thuỷ nội địa địa phương.
1. Neo buộc phương tiện thuỷ, súc vật vào công trình chỉnh trị, báo hiệu, mốc thuỷ chí, mốc đo đạc hoặc các công trình phụ trợ an toàn giao thông khác;
2. Tự ý di chuyển, làm hư hại hoặc làm giảm hiệu lực và tác dụng của báo hiệu đường thuỷ nội địa;
3. Khai thác cát, đá, sỏi hoặc các hành vi khác như đặt lò vôi, lò gạch sát luồng, đổ chất thải làm ảnh hưởng đến luồng chạy tàu thuyền gây cản trở cho việc khai thác, sử dụng công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
4. Tự ý ngăn cấm luồng chạy tàu thuyền hoặc làm cản trở giao thông khi chưa được cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền cho phép. Trường hợp do yếu cầu an ninh, chính trị, trật tự xã hội, quốc phòng thì cơ quan công an có thẩm quyền được phép tạm thời đình chỉ hoặc hạn chế giao thông để làm nhiệm vụ nhưng phải báo ngay cho cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền biết để phối hợp công tác, tránh ách tắc giao thông.
2. Trường hợp các cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa và cơ quan quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn đều có kế hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình thì việc xây dựng mới, cải tạo nâng cấp công trình phải kết hợp với nhau.
1. Tổ chức giải toả ngay các công trình xét thấy trực tiếp de doạ an toàn công trình giao thông đường thuỷ nội địa và an toàn giao thông vận tải đường thuỷ nội địa.
2. Giải toả dần những công trình xét thấy chưa ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của công trình giao thông đường thuỷ nội địa và chủ công trình phải cam kết với Uỷ ban nhân dân địa phương và cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa theo các nội dung sau:
a) Giữ nguyên hiện trạng, không cơi nới, không phát triển thêm;
b) Dỡ bỏ công trình khi có yêu cầu của cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 29. Bộ giao thông vận tải có trách nhiệm:
1. Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó;
2. Chỉ đạo, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa trong phạm vi cả nước;
3. Tổ chức bộ máy quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa và hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức bộ máy quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa địa phương;
4. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động của lực lượng Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa trong phạm vi cả nước;
5. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
6. Phối hợp với Bộ Tài chính cân đối kinh phí hàng năm thực hiện kế hoạch giải toả hành lang bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa thuộc tuyến Trung ương quản lý;
7. Xây dựng kế hoạch, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác phòng chống và khắc phục hư hại công trình giao thông đường thuỷ nội địa do thiên tai địch hoạ gây ra;
8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Cục Đường sông Việt Nam có trách nhiệm:
1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa để Bộ Giao thông vận tải trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
2. Công bố cấp kỹ thuật khai thác đối với luồng chạy tàu thuyền trên tuyến đường thuỷ nội địa Trung ương và tuyến đường thuỷ nội địa chuyên dùng;
3. Cấp phép hoạt động cho các cảng, bến thuỷ nội địa trên tuyến đường thuỷ nội địa Trung ương và tuyến đường thuỷ nội địa chuyên dùng;
4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa theo phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
5. Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của lực lượng Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa thuộc Cục;
6. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra việc cấp, thu hồi giấy phép sử dụng vùng nước cho thi công, đình chỉ đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
7. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cấp, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động ngoài phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa nhưng ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
8. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phòng chống và khắc phục hư hại do thiên tai địch hoạ gây ra đối với công trình giao thông đường thuỷ nội địa được giao quản lý;
9. Phối hợp với chính quyền địa phương và các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
10. Xây dựng kế hoạch giải toả phạm vi hành lang bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa đối với tuyến đường thuỷ nội địa Trung ương;
11. Chỉ đạo và tổ chức thu các loại phí đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật;
12. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa thuộc trách nhiệm của Cục theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
1. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, Bộ quản lý Nhà nước chuyên ngành và điều kiện cụ thể của địa phương;
2. Tổ chức bộ máy quản lý, bảo vệ các hệ thống đường thuỷ nội địa địa phương;
3. Công bố cấp kỹ thuật khai thác đối với luồng chạy tàu thuyền trên tuyến đường thuỷ nội địa địa phương và báo về Bộ Giao thông vận tải;
4. Cấp phép hoạt động cho các cảng, bến thuỷ nội địa trên tuyến đường thuỷ nội địa địa phương và báo về Bộ Giao thông vận tải;
5. Cân đối kinh phí hàng năm phục vụ việc đo đạc, cắm mốc chỉ giới và giải toả hành lang bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa thuộc tuyến địa phương quản lý;
6. Tổ chức chỉ đạo và kiểm tra Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính trong lĩnh vực sau:
a) Hoạt động của lực lượng Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa do địa phương quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải,
b) Cấp, thu hồi giấy phép sử dụng vùng nước cho thi công, đình chỉ đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa địa phương gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường thuỷ nội địa địa phương;
c) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cấp, thu hồi giấy phép đối với các hoạt động ngoài phạm vi bảo vệ nhưng ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn công trình giao thông đường thuỷ nội địa địa phương;
7. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong lĩnh vực sau:
a) Bảo vệ các công trình giao thông đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh;
b) Quản lý sử dụng đất đai trong và ngoài phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa phù hợp với các quản lý của pháp luật về đất đai, về bảo vệ công trình giao thông, an toàn giao thông vận tải đường thuỷ nội địa;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa trong việc giải toả các vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
8. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để khôi phục giao thông kịp thời khi bị thiên tai địch hoạ;
9. Tổ chức và chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa trong phạm vi địa phương;
10. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
3. Tổ chức, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa trên địa bàn huyện;
4. Tổ chức thực hiện việc giải toả các vi phạm trong vi phạm bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa trên địa bàn huyện:
5. Tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng đất đai phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về bảo vệ công trình giao thông, an toàn giao thông vận tải đường thuỷ nội địa trên địa bàn huyện;
6. Cấp, thu hồi giấy phép thi công đối với công trình giao thông đường thuỷ nội địa được phân cấp quản lý;
7. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để khôi phục giao thông kịp thời khi bị thiên tại, địch hoạ;
8. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa trong phạm vi của huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Bộ Công an có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng lập phương án bảo vệ các công trình giao thông đường thuỷ nội địa đặc biệt quan trọng trình Chính phủ phê duyệt và triển khai thực hiện;
3. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng Công an trong việc kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
Điều 34. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi xây dựng quy hoạch phát triển lưu vực sông có liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa;
2. Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện việc đặt, duy trì báo hiệu các công trình thuỷ lợi và thanh thải các công trình thuỷ lợi không còn sử dụng nhưng ảnh hưởng tới luồng chạy tàu thuyền và hành lang bảo vệ luồng chạy tàu thuyền.
Điều 37. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
1. Bảo đảm kinh phí cho việc quản lý, duy tu, sửa chữa, bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa trên cơ sở kế hoạch tài chính hàng năm được Chính phủ phê duyệt;
2. Kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước chi cho việc quản lý, duy tu, sửa chữa, bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa, đảm bảo sử dụng đúng mục đích;
3. Chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cân đối kinh phí hàng năm thực hiện giải toả các vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa.
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
2. Có đóng góp công sức, tài sản vào việc bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
3. Phát hiện và báo cáo kịp thời hoặc tích cực tham gia cứu chữa công trình giao thông đường thuỷ nội địa khi có sự cố;
4. Phát hiện, tố giác hành vi xâm phạm, phá hoại công trình giao thông đường thuỷ nội địa;
Điều 43. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 171/1999/ND-CP |
Hanoi,
December 7, 1999 |
THE GOVERNMENT
Pursuant to the September 30, 1992 Law on
Organization of the Government;
Pursuant to the December 2, 1994 Ordinance on Protection of Traffic Works;
Pursuant to the March 20, 1996 Law on State Budget;
At the proposal of the Minister of Communications and Transport,
DECREES:
...
...
...
2. The riverway traffic works include ship/boat navigation lanes, dry docks, embankments, dams, ports, wharves, warehouses and storing yards, signal buoys and other support equipment, facilities and works on rivers, canals, ditches, river mouths, lakes, baysides, sea costs, routes leading to islands, routes linking islands in the inland waters of the Socialist Republic of Vietnam, which are referred to in this Decree collectively as inland waterway traffic works.
Article 3.- The to be - protected inland waterway traffic works shall include:
1. Ship/boat navigation lanes announced for management and exploitation;
2. Embankments and dams in service of inland waterway traffic;
3. Ports, inland wharves, water areas in service of the exploitation of ports, inland wharves, dry docks, slip-ways, waterfall- cross ship-raising facilities;
4. Inland waterway signals, mooring posts, water-level markers, measuring markers and other support equipment and facilities;
...
...
...
Article 5.- The ship/boat navigation lane protection limits are stipulated as follows:
1. Ship/boat navigation lanes:
a) According to the length: It is the length of the ship/boat navigation lane announced by competent State body for inland waterway communications and transport management and exploitation;
b) According to the width:
- For rivers and canals: According to technical grades of the inland waterways;
- For lakes, swamps, lagoons, river mouths, bays: it is limited by signals placed on both sides of the ship/boat navigation lane.
2. Lane protection corridor:
a) Where the lane is not close to the bank, it is, from the lane edge to each side:
- 25m (twenty five meters), for rivers and canals of grade I and II, lakes and bays;
...
...
...
- 10m (ten meters) for rivers and canals of grade V and VI;
b) Where the lane is close to the bank without dykes or traffic roads thereon: 5m (five meters) from the upper edge of the bank backward;
c) Where the lane is close to the bank with dykes thereon and the lane protection corridor overlaps the dyke protection corridor, the law provisions on dyke protection must be complied with;
d) Where the lane is close to the bank with land road and/or railway thereon, the navigation lane protection corridor shall be from the upper edge of the bank toward the river.
3. For the overhead sections, the underground sections, the underwater sections, under-riverbed sections: according to the current technical grade of the inland waterway.
Article 6.- The embankment and dam protection limits are stipulated as follows:
1. For embankment and jetty:
a) Embankment:
- It is 100m (one hundred meters) from the head and end of the embankment to the upper reach and the lower reach respectively;
...
...
...
- 20m (twenty meters) from the embankment foot toward the river.
b) Soldering iron-shape jetty:
- 100m (one hundred meters) respectively to the upper reach and the lower reach from the jetty foot (including jetty groups and single jetty);
- 50m (fifty meters) from jetty stock back to the bank;
- 20m (twenty meters) from the foot of jetty head toward the river.
2. For lock dam: 100m (one hundred meters) to each side of the dam, and 200m respectively to the upper reach and the lower reach.
...
...
...
INLAND WATERWAY
CLASSIFICATION, MANAGEMENT AND INVESTMENT CAPITAL
Article 10.- The inland waterway network is classified as follows:
1. The central inland waterway system includes ship/boat navigation routes and lanes linking economic, cultural, social centers as well as important waterway transport hubs in service of the national economy, defense and security, and routes linking with foreign countries;
2. The local inland waterway system includes ship/boat navigation routes and lanes lying in localities mainly in service of the economic development of such localities;
3. The special-use inland waterway system include routes and lanes in service of communications and transport activities of organizations, economic establishments, which are in line with the inland waterway network planning.
1. The central and special-use inland waterway systems shall be decided and announced by the Minister of Communications and Transport;
2. The local inland waterway systems shall be decided and announced by the presidents of the provincial People’s Committees.
Article 12.- Sources of investment capital for inland waterway traffic works shall include:
...
...
...
2. Inland waterway charges;
3. Investment capital of domestic and foreign organizations and individuals;
4. Aid capital from domestic and foreign organizations and individuals;
5. Other capital sources.
1. The development, improvement and upgrading of inland waterway traffic works;
2. The management, regular, periodical and irregular repairs or change of navigation routes and lanes.
...
...
...
2. For inland waterway traffic works built on the Vietnamese territory with capital invested and recovered by domestic and/or foreign organizations and individuals, such organizations and individuals shall themselves have to organize the protection thereof according to the provisions of this Decree.
Article 16.- The inland waterway managing agencies shall assume the prime responsibility and coordinate with the land administration offices and the People’s Committees of urban and rural districts, provincial capitals and towns of provinces (hereafter referred collectively to as the district-level People’s Committees), the People�s Committees of communes, wards and district towns (hereafter referred collectively to as the commune-level People’s Committees), where the navigation lane corridors run through in conducting the measurement and planting markers of the inland waterway traffic work protection corridor limits ashore.
The district-level People’s Committees shall direct the commune-level People’s Committees to take initiative in coordinating with the inland waterway managing units in the protection of the inland waterway traffic work protection corridors.
1. Planting and maintaining the prescribed signals and signs on inland waterway routes under their respective management;
2. Notifying the situation on navigation routes and lanes to operating means;
3. Managing, maintaining, repairing and protecting inland waterway traffic works in compliance with the technical process, standards and criteria set by the competent State bodies;
...
...
...
5. Regularly inspecting in order to detect in time acts of violation of legislation on protection of inland waterway traffic works under their respective management so as to take handling measures or report to the competent level for consideration and handling;
6. When routes or lanes under their management change, they must take measures to ensure the safety, not to obstruct traffic and promptly make announcement on mass media and report such to the competent level;
7. Inspecting, urging and directing the work owners, owners of obstacles on navigation lanes to place inland waterway signals and to salvage, rescue or liquidate the obstacles as prescribed;
8. Drawing up plans for clearing and liquidating natural obstacles and ownerless obstacles in the limits for protection of navigation lanes and submit them to the competent bodies for approval before their implementation.
2. Inland waterway managing units, police offices or local People’s Committee, upon receiving the reports, shall have to immediately send responsible people to the places where the incidents occur for timely handling measures, report such to their superior managing units and at the same time notify the inland waterway managing agencies thereof.
...
...
...
2. Work owners who have terminated exploiting or using their works shall have to dismantle and liquidate such works within the time limits prescribed by the inland waterway managing agencies. If they fail to do so, the latter shall dismantle and liquidate such works. The work owners shall have to pay all expenses to the inland waterway managing agencies.
3. Obstacle owners shall have to liquidate the obstacles within the time limits prescribed by the inland waterway managing units. If they fail to do so, the latter shall liquidate the obstacles. The obstacle owners shall have to pay all expenses to the inland waterway managing agencies.
a) The Ministry of Communications and Transport, for construction works of Group A projects;
b) The Vietnam Riverway Administration, for constructions of Groups B and C projects and other works which are not to the extent of elaboration of projects related to the central and special-use inland waterways;
c) The provincial/municipal Communications and Transport Services or Communications and Public Work Services, for construction works related to local inland waterways and central inland waterways under their authorized management.
2. The construction of works mentioned in clause 1 of this Article shall be conducted only after obtaining the construction permits from the Vietnam Riverway Administration or the provincial/municipal Communications and Transport Services, Communications and Public Work Services.
...
...
...
1. The Ministry of Communications and Transport, for construction works of Group A projects;
2. The Vietnam Riverway Administration, for construction works of Groups B and C projects on central and special-use inland waterways;
3. The provincial/municipal Communications and Transport Services or Communications and Public Works Services, for construction works of Groups B and C projects on the local inland waterways.
1. Mooring or tying waterway means or animals to regulating works, signals, water-level markers, measuring markers or other traffic safety support facilities;
2. Removing without permission, damaging or reducing the effect and utility of, inland waterway signals.
3. Exploiting sand, rock, cobble stone or other acts such as placing lime kilns or brick kilns close to lanes, discharging wastes thus affecting the ship/boat navigation lanes and obstructing the exploitation and use of the inland waterway traffic works;
...
...
...
2. Where the inland waterway managing agencies and the irrigation works management agencies all have plans to build, renovate or upgrade their works, the new construction, renovation and upgrading of works must be combined together.
1. Organizing the immediate clearance of works which are deemed directly threatening the safety of the inland waterway works and the safety of inland waterway communications and transport.
2. Gradually clearing works which are deemed not yet directly affecting the stability of the inland waterway traffic works and the work owners shall have to commit with the local People’s Committees and the inland waterway managing agencies to:
a) Maintain the status quo, not to expand and develop further;
b) Dismantle the work when so requested by the competent inland waterway managing agencies.
...
...
...
STATE MANAGEMENT
RESPONSIBILITIES FOR THE PROTECTION OF INLAND WATERWAY TRAFFIC WORKS
Article 29.- The Ministry of Communications and Transport has the responsibility to:
1. Submit to the Government for promulgation or promulgate according to its jurisdiction legal documents on the protection of inland waterway traffic works; guide and inspect the implementation of such documents;
2. Direct and organize the training and fostering of personnel in charge of management and protection of inland waterway traffic works nationwide;
3. Organize the apparatus for management and protection of inland waterway traffic works managed by the central government; guide the provincial People’s Committees to organize the apparatuses for management and protection of their local inland waterway traffic works;
4. Organize, direct and supervise the activities of the inland waterway traffic inspection forces throughout the country;
5. Coordinate with the provincial People’s Committees and concerned branches in the propagation and dissemination of legislation on the protection of inland waterway traffic works;
6. Coordinate with the Ministry of Finance in balancing funds for implementation of plans on clearance of inland waterway traffic work protection corridors of the routes managed by the central government;
7. Work out plans for and inspect the implementation of the prevention and overcoming damage caused to inland waterway traffic works by natural disasters or enemy sabotage;
...
...
...
Article 30.- The Vietnam Riverway Administration has the responsibility to:
1. Elaborate legal documents on the protection of inland waterway traffic works so that the Ministry of Communications and Transport submits them to the Government for promulgation or promulgate according to competence;
2. Announce standard levels for exploitation of navigation lanes on the central and special-use inland waterway routes;
3. Grant operation permits for ports and inland wharves on the central and special-use inland waterway routes;
4. Organize the training and fostering of its personnel in charge of management and protection of inland waterway traffic works, as assigned by the Ministry of Communications and Transport;
5. Direct and inspect the activities of the inland waterway traffic inspection forces under its direct management;
6. Guide, direct and inspect the granting and whithdrawal of permits for the use of water areas for construction; suspend activities in the inland waterway traffic works protection limits, which cause unsafety to traffic as well as to inland waterway traffic works;
7. Propose the competent State bodies to grant permits for activities outside the inland waterway traffic works protection limits or to withdraw the permits for activities outside the inland waterway traffic works protection limits, which affect the quality and safety of the inland waterway traffic works;
8. Direct and organize the prevention, combat and overcoming of damage caused to inland waterway traffic works by natural calamities or enemy sabotage;
...
...
...
10. Draw up plans for clearance of inland waterway traffic work protection corridors for the central inland waterway routes;
11. Direct and organize the collection of inland waterway charges as prescribed by law;
12. Settle disputes, complaints and denunciations related to the protection of inland waterway traffic works, which fall under the Department’s responsibility as prescribed by law.
Article 31.- The provincial People’s Committees have the responsibility to:
1. Promulgate documents guiding the implementation of the regulations on the protection of inland waterway traffic works, which are in line with the legal documents of the State and the Ministry of Communications and Transport and suitable to the concrete conditions of their localities;
2. Organize apparatuses for management and protection of their local inland waterway systems;
3. Announce the standard levels for exploitation of navigation lanes on the local inland waterway routes and report them to the Ministry of Communication and Transport;
4. Grant operation permits for ports and inland wharves on the local inland waterway routes and report such to the Ministry of Communications and Transport;
5. Balance the annual budget for the measurement, planting boundary markers and clearance of protection corridors of inland waterway routes under their management;
...
...
...
a) Activities of the inland waterway traffic inspection forces managed by the localities under the guidance of the Ministry of Communications and Transport;
b) The granting and withdrawal of permits for the use of water areas for construction, the suspension of activities in the inland waterway traffic work protection limits, which cause unsafety to traffic as well as to the local inland waterway traffic works;
c) Propose to the competent State bodies the granting of permits for activities outside the protection limits or the withdrawal of permits for activities outside the protection limits, which affect the quality and safety of the local inland waterway traffic works.
7. Direct, guide and inspect the district and commune People’s Committees in the following domains:
a) The protection of inland waterway traffic works in their respective provinces;
b) The management and use of land inside and outside the inland waterway traffic work protection limits in compliance with the provisions of land legislation, the regulations on protection of traffic works and the safety of the inland waterway communications and transport;
c) Their prime responsibility and coordination with the inland waterway managing units in clearance of the inland waterway traffic work protection limits;
8. Mobilize all forces, supplies and equipment for the timely restoration of traffic disrupted by national calamities and/or enemy sabotages;
9. Organize and direct the propagation, dissemination and education of the legislation on inland waterway traffic work protection within their respective localities;
...
...
...
Article 32.- The district-level People’s Committees have the responsibility to:
1. Guide and inspect the commune-level People’s Committees in the implementation of the law provisions on the protection of inland waterway traffic works;
2. Organize the propagation, dissemination and education of the legislation on the protection of inland waterway traffic work;
3. Organize and direct the application of measures by the commune-level People’s Committees to protect the inland waterway traffic works on the district territory;
4. Organize the clearance of inland waterway traffic work protection limits on the district territory;
5. Organize the management and use of land inside and outside the inland waterway traffic work protection limits in compliance with the provisions of land legislation, and the legislation on the protection of traffic works as well as inland waterway communication and transport safety on the district territory;
6. Grant, withdraw permits for construction of inland waterway traffic works assigned to their management;
7. Mobilize all forces, supplies and equipment for timely restoration of traffic disrupted by natural calamities or enemy sabotages;
8. Settle disputes, complaints and denunciations related to the protection of road traffic works on the district territory according to the provisions of law.
...
...
...
1. Coordinate with the Ministry of Communications and Transport and the provincial People’s Committees in performing the State management functions regarding the protection of inland waterway traffic works;
2. Coordinate with the Ministry of Communications and Transport and the Ministry of Defense in drawing up plans for the protection of inland waterway traffic works of special importance, to be submitted to the Prime Minister for approval, and organize the implementation thereof;
3. Direct and guide the police forces to inspect and handle violations of legislation on the protection of inland waterway traffic works.
Article 34.- The Ministry of Agriculture and Rural Development has the responsibility to:
1. Coordinate with the Ministry of Communication and Transport and the provincial People’s Committees in elaborating plans for development of river basins related to inland waterway traffic;
2. Direct and guide the placing and maintaining irrigation work signals and liquidate irrigation works which are no longer in use but affect the navigation lanes and lane protection corridors.
Article 37.- The Ministry of Finance has the responsibility to:
...
...
...
2. Inspect the spending of State budget on the management, maintenance, repair and protection of inland waterway traffic works for the right purposes;
3. Assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Communications and Transport and the provincial People’s Committees in balancing funds for the implementation of plans on clearance of inland waterway traffic work protection corridors.
COMMENDATION AND
VIOLATION HANDLING
1. Splendidly fulfilling the tasks of managing and protecting inland waterway traffic works;
2. Contributing labor, efforts and/or property to the protection of inland waterway traffic works;
...
...
...
4. Detecting and/or denouncing acts of infringing upon or sabotaging inland waterway traffic works.
Article 42.- This Decree takes effect as from January 1st, 2000.
To annul previous regulations which are contrary to this Decree.
...
...
...
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
;
Nghị định 171/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường sông
Số hiệu: | 171/1999/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 07/12/1999 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 171/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường sông
Chưa có Video