Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư, quản lý, gồm:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.

b) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị.

2. Nghị định này không điều chỉnh đối với:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân. Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.

b) Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước tại khu vực ga đường sắt. Việc quản lý, sử dụng đối với tài sản này thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công áp dụng đối với tài sản công phục vụ công tác quản lý, hoạt động của cơ quan nhà nước.

c) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do đối tượng khác (ngoài các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này) quản lý theo quy định của pháp luật và các tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư, quản lý nhưng đã bán, chuyển nhượng, tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa. Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt trong trường hợp này thực hiện theo quy định của pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại diện chủ sở hữu và quản lý nhà nước về đường sắt, gồm:

a) Bộ Giao thông vận tải đối với đường sắt quốc gia.

b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) đối với đường sắt đô thị.

2. Cơ quan quản lý đường sắt, gồm:

a) Cơ quan quản lý đường sắt quốc gia là cơ quan thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật chuyên ngành về đường sắt.

b) Cơ quan quản lý đường sắt đô thị là cơ quan thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về đường sắt đô thị.

3. Doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt (sau đây gọi là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt):

a) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia (sau đây gọi là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia).

b) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng hoặc kinh doanh vận tải đường sắt đô thị do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị (sau đây gọi là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị).

4. Tổ chức, doanh nghiệp thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Nghị định này.

5. Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là công trình, hạng mục công trình đường sắt theo quy định của pháp luật về đường sắt và đất gắn với công trình đường sắt.

2. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt có liên quan đến an ninh quốc gia là tài sản thuộc danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

3. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt có liên quan đến quốc phòng được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự.

4. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt, theo đó, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tổ chức khai thác tài sản được giao quản lý thông qua việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và các dịch vụ khác cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.

5. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là việc Nhà nước (thông qua doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt) chuyển giao có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt cho tổ chức khác theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng. Tổ chức nhận thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện cung cấp các dịch vụ liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.

6. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là việc Nhà nước (thông qua doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt) chuyển giao trong một thời gian nhất định quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt hiện có gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng theo dự án đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt cho doanh nghiệp khác theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng. Doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện cung cấp các dịch vụ liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt

Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các nguyên tắc sau đây:

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được thống kê, kế toán kịp thời, đầy đủ về hiện vật, giá trị; được tính hao mòn, khấu hao tài sản và bảo trì công trình theo quy định của pháp luật.

2. Việc xử lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Nghị định này được thực hiện đối với toàn bộ hoặc một phần của từng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống đường sắt, quy hoạch phát triển đường sắt, không vi phạm nguyên tắc điều hành thống nhất, tập trung, đảm bảo hoạt động giao thông vận tải thông suốt, trật tự, an toàn, chính xác, hiệu quả. Trường hợp xử lý, khai thác một phần của từng tài sản thì phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với phần tài sản còn lại.

3. Khi thực hiện giao quản lý, khai thác, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Nghị định này, trường hợp tài sản có liên quan đến quốc phòng phải có ý kiến của Bộ Quốc phòng; trường hợp tài sản có liên quan đến an ninh quốc gia phải có ý kiến của Bộ Công an; trường hợp tài sản không liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia thì Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quản lý đường sắt, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách nhiệm xác định tại hồ sơ đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, khai thác, xử lý tài sản.

4. Trường hợp thực hiện khai thác, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Nghị định này mà làm ảnh hưởng đến các tài sản kết cấu hạ tầng khác có liên quan thì phải có ý kiến của đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có liên quan đó và phải có giải pháp, xác định rõ trách nhiệm để khắc phục.

5. Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo quy định; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

6. Việc quản lý, sử dụng đối với đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan. Không thực hiện việc chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng đường sắt. Trường hợp thu hồi đất gắn với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc thu hồi đất gắn với tài sản, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc xử lý đất, tài sản gắn liền với đất sau khi thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; không thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Chương II

GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT

Mục 1. GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA

Điều 5. Phạm vi và hình thức giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia

1. Toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hiện có được giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.

2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cho doanh nghiệp quản lý đường sắt quốc gia thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao, điều chuyển tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là kết quả của quá trình thực hiện dự án sử dụng vốn nhà nước:

a) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án và đối tượng thụ hưởng đó là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thì sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm, chủ đầu tư, chủ dự án, ban quản lý dự án có trách nhiệm bàn giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

b) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án nhưng đối tượng thụ hưởng đó không phải là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thì xử lý như sau:

Nếu đối tượng thụ hưởng là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức chính trị - xã hội thì sau khi đối tượng thụ hưởng tiếp nhận tài sản, thực hiện việc điều chuyển tài sản từ đối tượng thụ hưởng sang Bộ Giao thông vận tải để giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia; việc điều chuyển được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này;

Nếu đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án không phải là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội thì đối tượng thụ hưởng thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp có nhu cầu điều chuyển tài sản sang Bộ Giao thông vận tải để giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.

c) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt không xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao cho doanh nghiệp quản lý hoặc điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia về Bộ Giao thông vận tải để giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia được thực hiện theo quy định về xử lý tài sản là kết quả của dự án sử dụng vốn nhà nước tại pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do các đối tượng không phải là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia quản lý mà đối tượng đang quản lý có nhu cầu điều chuyển tài sản về Bộ Giao thông vận tải để giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

Trường hợp pháp luật có liên quan chưa có quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản thì được áp dụng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 23 Nghị định này để quyết định và thực hiện việc điều chuyển tài sản.

5. Việc giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đã được điều chuyển về Bộ Giao thông vận tải theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3, khoản 4 Điều này để Bộ Giao thông vận tải giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.

6. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia sau khi giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều này và các tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định tại khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3 Điều này được bàn giao, giao, điều chuyển cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia quản lý theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trường hợp doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có nhu cầu được giao tài sản theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì căn cứ quy định của pháp luật về đường sắt, khả năng quản lý, khai thác tài sản của mình, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia xây dựng Phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp phải xác định cụ thể danh mục tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (chuyển từ hình thức giao không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp). Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chuyển từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.

7. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định tại khoản 2, điểm a, điểm c khoản 3 Điều này bàn giao, giao, điều chuyển cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được chuyển từ hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp quy định tại khoản 6 Điều này thì việc quản lý, sử dụng và khai thác được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về đường sắt, pháp luật khác có liên quan và các quy định sau đây:

a) Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt phải bảo đảm quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt giao cho doanh nghiệp quản lý.

b) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, kế toán đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật khác có liên quan.

c) Đối với công trình, hạng mục công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt không còn nhu cầu sử dụng vào mục đích làm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt mà doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tự nguyện trả lại đất gắn liền với công trình, hạng mục đó cho Nhà nước thì việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và xử lý đất, tài sản gắn liền với đất sau khi thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

d) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai, thực hiện quản lý, sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.

đ) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt không phải thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản đường sắt theo quy định tại Chương III, Chương IV và Chương V Nghị định này.

Điều 6. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 5 Nghị định này

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

2. Căn cứ vào hồ sơ kế toán, hồ sơ điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia về Bộ Giao thông vận tải và thực tế quản lý, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo thực hiện rà soát, thống kê toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý (bao gồm cả trường hợp tài sản được đầu tư theo phương thức đối tác công tư do nhà đầu tư chuyển giao cho Nhà nước theo quy định mà không phải thực hiện việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản); trên cơ sở đó, thực hiện phân loại như sau:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đã có văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia quản lý thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia tiếp tục quản lý theo quy định tại Nghị định này.

b) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia đang quản lý nhưng chưa có văn bản giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền.

c) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia tạm giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia quản lý.

d) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đã giao, tạm giao cho đối tượng khác (không phải là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia) quản lý.

đ) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được điều chuyển về Bộ Giao thông vận tải theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3, khoản 4 Điều 5 Nghị định này.

3. Căn cứ kết quả rà soát, thống kê, phân loại theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý đường sắt quốc gia lập hồ sơ đề nghị giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản của cơ quan quản lý đường sắt quốc gia về việc đề nghị giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: 01 bản chính.

b) Ý kiến bằng văn bản về việc giao tài sản của: Cơ quan, đơn vị có liên quan của Bộ Giao thông vận tải; cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý tài sản và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đó; doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia được đề nghị giao quản lý tài sản: 01 bản chính.

c) Danh mục tài sản đề nghị giao (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý tài sản) do cơ quan quản lý đường sắt quốc gia chủ trì lập: 01 bản chính.

d) Hồ sơ pháp lý về tài sản (Quyết định giao, điều chuyển tài sản, Biên bản giao, tiếp nhận tài sản hoặc các giấy tờ, tài liệu khác chứng minh quyền quản lý, sử dụng, tạm quản lý tài sản - nếu có): 01 bản sao.

đ) Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị giao tài sản chưa phù hợp.

5. Nội dung chủ yếu của Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm:

a) Tên doanh nghiệp được giao quản lý tài sản đường sắt.

b) Danh mục tài sản giao (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý tài sản).

c) Hình thức giao tài sản: Không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

6. Căn cứ Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia của cơ quan, người có thẩm quyền:

a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan đối với tài sản quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này; không phải thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản như quy định tại điểm b khoản này.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý (Bên giao) thực hiện bàn giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia (Bên nhận) đối với tài sản quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Sau khi tiếp nhận tài sản, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.

7. Kinh phí tổ chức thực hiện việc rà soát, thống kê, phân loại và giao quản lý tài sản được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chuyển từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chuyển từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia lập hồ sơ đề nghị chuyển từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, gửi Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia về việc đề nghị chuyển từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (kèm theo bản sao Phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp): 01 bản chính.

b) Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia: 01 bản chính.

c) Danh mục tài sản (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; giá trị tài sản được xác định, quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều này; tình trạng sử dụng của tài sản): 01 bản chính.

d) Hồ sơ pháp lý về tài sản (Quyết định giao, điều chuyển tài sản, Biên bản giao, tiếp nhận tài sản hoặc các giấy tờ, tài liệu khác chứng minh quyền quản lý, sử dụng tài sản): 01 bản sao.

đ) Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.

3. Xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia làm căn cứ xác định giá trị phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia:

a) Trường hợp tài sản được mua sắm, đầu tư xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng trong vòng 03 năm, tính đến ngày lập hồ sơ đề nghị chuyển từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia làm căn cứ xác định giá trị phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp là giá trị còn lại của tài sản trên sổ kế toán. Trường hợp tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán hoặc đã được theo dõi trên sổ kế toán nhưng chưa tính hao mòn hoặc đã tính hao mòn nhưng chưa phù hợp với quy định thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia phải xác định lại giá trị còn lại đến ngày lập hồ sơ theo đúng quy định làm căn cứ xác định phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.

b) Các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này:

Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thuê doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật để thẩm định giá đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc giá được đề xuất chuyển hình thức giao tài sản không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

c) Căn cứ danh mục và thực trạng tài sản dự kiến chuyển hình thức giao, căn cứ kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia trình Bộ Giao thông vận tải quyết định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia làm căn cứ xác định giá trị phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Việc sử dụng chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

Chi phí thuê doanh nghiệp thẩm định giá được tính vào chi phí của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Giao thông vận tải lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chuyển từ hình thức giao tài sản không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp đề nghị chuyển hình thức giao tài sản chưa phù hợp. Hồ sơ trình gồm:

a) Tờ trình của Bộ Giao thông vận tải về việc chuyển hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đã giao cho doanh nghiệp quản lý theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trong đó nêu rõ sự cần thiết thay đổi hình thức giao tài sản; danh mục tài sản giao (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; giá trị tài sản được xác định, quyết định quy định tại khoản 3 Điều này; tình trạng sử dụng của tài sản); kèm theo dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: 01 bản chính.

b) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan do Bộ Giao thông vận tải lập (nếu có): 01 bản chính.

c) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản sao.

d) Các hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này: 01 bản sao.

5. Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển từ hình thức giao tài sản không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp gồm:

a) Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có tài sản được chuyển hình thức giao tài sản.

b) Danh mục tài sản được chuyển hình thức giao tài sản (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; tình trạng sử dụng của tài sản).

c) Giá trị tài sản tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia được xác định, quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều này.

d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

6. Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển từ hình thức giao tài sản không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thực hiện việc điều chỉnh danh mục tài sản (gồm: Danh mục tài sản giao theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và danh mục tài sản giao theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp), kế toán tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán.

7. Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt sau khi chuyển từ hình thức giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Nghị định này.

Mục 2. GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ

Điều 8. Phạm vi và hình thức giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị

1. Toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị hiện có (trừ các tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị đã giao cho doanh nghiệp quản lý theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp) được giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị là tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được xử lý theo hình thức giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị quản lý thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị là kết quả của quá trình thực hiện dự án sử dụng vốn nhà nước:

a) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án và đối tượng thụ hưởng đó là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị thì sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm, chủ đầu tư, chủ dự án, ban quản lý dự án có trách nhiệm bàn giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

b) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án nhưng đối tượng thụ hưởng đó không phải là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị thì xử lý như sau:

Nếu đối tượng thụ hưởng là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức chính trị - xã hội thì sau khi đối tượng thụ hưởng tiếp nhận tài sản, thực hiện việc điều chuyển tài sản từ đối tượng thụ hưởng sang Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị; việc điều chuyển được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.

Nếu đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án không phải là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội thì đối tượng thụ hưởng thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp có nhu cầu điều chuyển tài sản sang Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.

c) Trường hợp trong dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt không xác định đối tượng thụ hưởng tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao hoặc điều chuyển tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị quản lý hoặc điều chuyển tài sản về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị được thực hiện theo quy định về xử lý tài sản là kết quả của dự án sử dụng vốn nhà nước tại pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do các đối tượng không phải là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị quản lý mà đối tượng đang quản lý có nhu cầu điều chuyển tài sản về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; không phải thực hiện lại thủ tục giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

Trường hợp pháp luật có liên quan chưa có quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản thì được áp dụng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 39 Nghị định này để quyết định và thực hiện việc điều chuyển tài sản.

5. Việc giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị đã được điều chuyển về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3, khoản 4 Điều này để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

6. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị sau khi giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều này và các tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị quy định tại khoản 2, điểm a, điểm c khoản 3 Điều này được bàn giao, giao, điều chuyển cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị quản lý theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trường hợp doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có nhu cầu được giao tài sản theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì căn cứ quy định của pháp luật về đường sắt, khả năng quản lý, khai thác tài sản của mình, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị xây dựng Phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp phải xác định cụ thể danh mục tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (chuyển từ hình thức giao không tính thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp). Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chuyển từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

7. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị quy định tại khoản 2, điểm a, điểm c khoản 3 Điều này bàn giao, giao, điều chuyển cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được chuyển từ hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp quy định tại khoản 6 Điều này thì việc quản lý, sử dụng và khai thác được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Nghị định này.

Điều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 8 Nghị định này

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thuộc phạm vi quản lý theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

2. Căn cứ vào hồ sơ kế toán, hồ sơ điều chuyển tài sản về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực tế quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện rà soát, thống kê toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý (bao gồm cả trường hợp tài sản được đầu tư theo phương thức đối tác công tư do nhà đầu tư chuyển giao cho Nhà nước theo quy định mà không phải thực hiện việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản); trên cơ sở đó, thực hiện phân loại như sau:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị đã có văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị quản lý thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị tiếp tục quản lý theo quy định tại Nghị định này.

b) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị đang quản lý nhưng chưa có văn bản giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền.

c) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị tạm giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị quản lý.

d) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị đã giao, tạm giao cho đối tượng khác (không phải là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị) quản lý.

đ) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được điều chuyển về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định này.

3. Căn cứ kết quả rà soát, thống kê, phân loại theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý đường sắt đô thị lập hồ sơ đề nghị giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản của cơ quan quản lý đường sắt đô thị về việc đề nghị giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: 01 bản chính.

b) Ý kiến bằng văn bản về việc giao tài sản của: Cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý tài sản và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đó; doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị được đề nghị giao quản lý tài sản: 01 bản chính.

c) Danh mục tài sản đề nghị giao (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản; tên tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý tài sản) do cơ quan quản lý đường sắt đô thị chủ trì lập: 01 bản chính.

d) Hồ sơ pháp lý về tài sản (Quyết định giao, điều chuyển tài sản, Biên bản giao, tiếp nhận tài sản hoặc các giấy tờ, tài liệu khác chứng minh quyền quản lý, sử dụng, tạm quản lý tài sản - nếu có): 01 bản sao.

đ) Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị giao tài sản chưa phù hợp.

5. Nội dung chủ yếu của Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm:

a) Tên doanh nghiệp được giao quản lý tài sản đường sắt đô thị.

b) Danh mục tài sản giao (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản; cơ quan, tên tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý tài sản).

c) Hình thức giao tài sản: Không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

6. Căn cứ Quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị của cơ quan, người có thẩm quyền:

a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan đối với tài sản quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này; không phải thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản như quy định tại điểm b khoản này.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định giao quản lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý (Bên giao) thực hiện bàn giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị (Bên nhận) đối với tài sản quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Sau khi tiếp nhận tài sản, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.

7. Kinh phí tổ chức thực hiện việc rà soát, thống kê, phân loại và giao quản lý tài sản được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chuyển từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chuyển từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị lập hồ sơ đề nghị chuyển từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ trình gồm:

a) Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị về việc đề nghị chuyển từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (kèm theo bản sao Phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ tại doanh nghiệp bằng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp): 01 bản chính.

b) Danh mục tài sản (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; giá trị tài sản được xác định, quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều này; tình trạng sử dụng của tài sản): 01 bản chính.

c) Hồ sơ pháp lý về tài sản (Quyết định giao, điều chuyển tài sản, Biên bản giao, tiếp nhận tài sản hoặc các giấy tờ, tài liệu khác chứng minh quyền quản lý, sử dụng tài sản): 01 bản sao.

d) Giấy tờ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.

3. Xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị làm căn cứ xác định giá trị phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị:

a) Trường hợp tài sản được mua sắm, đầu tư xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng trong vòng 03 năm, tính đến ngày lập hồ sơ đề nghị chuyển từ hình thức giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị làm căn cứ xác định giá trị phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp là giá trị còn lại của tài sản trên sổ kế toán. Trường hợp tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán hoặc đã được theo dõi trên sổ kế toán nhưng chưa tính hao mòn hoặc đã tính hao mòn nhưng chưa phù hợp với quy định thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị phải xác định lại giá trị còn lại đến ngày lập hồ sơ theo đúng quy định làm căn cứ xác định phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.

b) Các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này:

Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị lựa chọn thuê doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật để thẩm định giá đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được đề xuất chuyển hình thức giao tài sản không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

Căn cứ danh mục và tình trạng tài sản dự kiến chuyển hình thức giao, căn cứ kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị làm căn cứ xác định giá trị phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Việc sử dụng chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

Chi phí thuê doanh nghiệp thẩm định giá được tính vào chi phí của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị theo quy định tại Điều 36 Nghị định này.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chuyển từ hình thức giao tài sản không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị chuyển hình thức giao tài sản chưa phù hợp.

5. Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển từ hình thức giao tài sản không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp gồm:

a) Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có tài sản được chuyển hình thức giao tài sản.

b) Danh mục tài sản được chuyển hình thức (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; tình trạng sử dụng của tài sản).

c) Giá trị tài sản tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp quản lý đường sắt đô thị được xác định, quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều này.

d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

6. Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc chuyển từ hình thức giao tài sản không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị thực hiện việc điều chỉnh danh mục tài sản (gồm: Danh mục tài sản giao theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và danh mục tài sản giao theo hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp), kế toán tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán.

7. Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị sau khi chuyển từ hình thức giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sang hình thức tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Nghị định này.

Chương III

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA GIAO CHO DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỜNG SẮT THEO HÌNH THỨC KHÔNG TÍNH THÀNH PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP

Mục 1. HỒ SƠ QUẢN LÝ, KẾ TOÁN TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA

Điều 11. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia

1. Hồ sơ quản lý tài sản gồm:

a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan; hồ sơ pháp lý về đất gắn với kết cấu hạ tầng đường sắt (nếu có) đối với trường hợp được cơ quan, người có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

b) Báo cáo kê khai; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Nghị định này.

c) Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Nghị định này.

2. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách nhiệm lập hồ sơ, quản lý, lưu trữ hồ sơ về tài sản theo quy định đối với các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này.

Trách nhiệm lập, quản lý, lưu trữ đối với các hồ sơ đầu tư xây dựng, mở rộng, nâng cấp, cải tạo tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.

Điều 12. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt có kết cấu độc lập hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định là một đối tượng ghi sổ kế toán.

2. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách nhiệm:

a) Mở sổ và thực hiện kế toán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định tại Nghị định này.

b) Thực hiện báo cáo tình hình tăng, giảm, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật.

3. Nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được xác định theo nguyên tắc:

a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đã có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản thì sử dụng giá trị đã có để ghi sổ kế toán.

b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được mua sắm, đầu tư xây dựng mới thì nguyên giá để ghi sổ kế toán là giá trị mua sắm, giá trị đầu tư xây dựng được quyết toán theo quy định của pháp luật.

Trường hợp giá trị mua sắm, đầu tư được quyết toán chung cho nhiều tài sản, hạng mục tài sản (không tách riêng cho từng tài sản, hạng mục tài sản) thì nguyên giá của từng tài sản, hạng mục tài sản được phân bổ theo tiêu chí phù hợp (số lượng, dự toán chi tiết, tỷ trọng theo giá trị thị trường của tài sản tương ứng...).

Trường hợp chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thì sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi sổ kế toán. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên như sau: Giá trị thẩm định quyết toán; giá trị đề nghị quyết toán; giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A - B; giá trị tổng mức đầu tư hoặc dự toán dự án được phê duyệt hoặc dự toán dự án được điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp dự toán dự án được điều chỉnh); giá trị hợp đồng EPC.

Khi sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi sổ kế toán, trường hợp giá trị mua sắm, đầu tư theo thẩm định quyết toán, đề nghị quyết toán, theo Biên bản nghiệm thu A - B hoặc theo tổng mức đầu tư, dự toán dự án, giá trị hợp đồng EPC là giá trị chung cho nhiều tài sản, hạng mục tài sản (không tách riêng cho từng tài sản, hạng mục tài sản) thì nguyên giá tạm tính của từng tài sản, hạng mục tài sản được phân bổ theo tiêu chí phù hợp (số lượng, dự toán chi tiết, tỷ trọng theo giá trị thị trường của tài sản tương ứng...).

Trong trường hợp sử dụng nguyên giá tạm tính để ghi sổ kế toán, khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá tạm tính theo giá trị quyết toán được phê duyệt để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán tài sản theo quy định.

c) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tiếp nhận theo quyết định giao, quyết định điều chuyển của cơ quan, người có thẩm quyền thì nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản được xác định căn cứ vào nguyên giá, giá trị còn lại ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản giao, điều chuyển.

Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt giao, điều chuyển đang được hạch toán theo nguyên giá tạm tính, thì sau khi quyết toán được phê duyệt, Bên bàn giao có trách nhiệm thông báo cho Bên tiếp nhận (kèm theo các hồ sơ liên quan đến quyết toán được phê duyệt) để điều chỉnh sổ kế toán của Bên tiếp nhận và thực hiện kế toán theo quy định.

d) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt không có thông tin để xác định giá trị theo quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì xử lý như sau:

Trường hợp có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt tương đương (về quy mô, cấp kỹ thuật, thời gian đưa vào sử dụng) và tài sản tương đương đó đã được theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán thì sử dụng giá trị của tài sản tương đương để xác định giá trị tài sản;

Trường hợp không có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt tương đương hoặc có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt tương đương nhưng tài sản tương đương đó chưa được theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán thì sử dụng giá quy ước được cấp có thẩm quyền quyết định để xác định giá trị tài sản;

Trường hợp không có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt tương đương hoặc có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt tương đương nhưng tài sản tương đương đó chưa được theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán và cũng không áp dụng được giá quy ước thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá trị tài sản theo quy định của pháp luật về giá. Việc sử dụng chứng thư thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Căn cứ thực trạng tài sản và kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quyết định nguyên giá, giá trị còn lại để thực hiện hạch toán. Chi phí xác định giá được tính vào chi phí quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

đ) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt khi kiểm kê phát hiện thừa trong quá trình sử dụng thì tùy theo nguồn gốc và thời điểm đưa vào sử dụng, giá trị ghi sổ kế toán được xác định theo quy định tương ứng tại các điểm a, b, c và d khoản này.

4. Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được điều chỉnh trong các trường hợp sau:

a) Đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt khi thực hiện tổng kiểm kê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

b) Thực hiện nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

c) Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt (trong trường hợp giá trị bộ phận tài sản tháo dỡ đang được hạch toán chung trong nguyên giá tài sản), trừ trường hợp việc tháo dỡ để thay thế khi bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt.

d) Lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt, trừ trường hợp lắp đặt để thay thế khi bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt.

đ) Bị mất một phần tài sản hoặc tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự kiện bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác (trừ trường hợp tài sản được khắc phục sự cố theo quy định của pháp luật về bảo trì đường sắt hoặc được khôi phục lại thông qua bảo hiểm, bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá nhân có liên quan).

5. Giá trị của tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quy định tại Điều này được sử dụng để ghi sổ kế toán, kê khai để đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và các mục đích khác theo quy định của pháp luật.

6. Việc kế toán, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Mục 2. QUẢN LÝ, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA VÀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH TÀI SẢN TRONG THỜI GIAN NÂNG CẤP, CẢI TẠO, MỞ RỘNG TÀI SẢN

Điều 13. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia

1. Hình thức, tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về đường sắt, pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và pháp luật khác có liên quan.

2. Kinh phí quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do ngân sách nhà nước đảm bảo.

3. Tổ chức thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:

a) Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá bảo trì, khối lượng công việc cần thực hiện, kế hoạch quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và các căn cứ khác (nếu có) theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia lập dự toán chi ngân sách nhà nước về công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu tài sản đường sắt quốc gia (Bộ Giao thông vận tải) tổng hợp, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

Trên cơ sở quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan; người có thẩm quyền, Bộ Giao thông vận tải giao dự toán ngân sách nhà nước về công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia được thực hiện việc đấu thầu, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của pháp luật; việc đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; việc đặt hàng thực hiện theo quy định của Chính phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước.

b) Việc sử dụng, quyết toán chi ngân sách nhà nước về công tác quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

4. Trong quá trình quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, trường hợp phát sinh vật liệu, vật tư thu hồi từ việc quản lý, bảo trì thì việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định về xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ thanh lý tài sản tại Nghị định này.

5. Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia mà trong hợp đồng quy định trách nhiệm của bên thuê, bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản thực hiện bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thì bên thuê, bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thực hiện bảo trì theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết bằng nguồn kinh phí của mình.

Vật liệu, vật tư thu hồi (nếu có) phát sinh trong trường hợp này thuộc về bên nhận thuê, bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản.

Điều 14. Quản lý, vận hành tài sản trong thời gian đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt

1. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt hiện có được đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản khác nhưng trong dự án có nội dung đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt hiện có) thì việc đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.

2. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản không phải là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt thì căn cứ dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt:

a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách nhiệm tạm bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt cho chủ đầu tư dự án trong thời gian thực hiện dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng. Việc tạm bàn giao tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Trong thời gian tạm bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt cho chủ đầu tư dự án để thực hiện việc đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách nhiệm quản lý, kế toán tài sản, thực hiện tuần gác để phát hiện nguy cơ mất an toàn giao thông đường sắt; chủ đầu tư dự án có trách nhiệm đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn trong thời gian thực hiện dự án, trong đó có trách nhiệm quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt trong phạm vi của dự án trong trường hợp dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt bố trí kinh phí quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đó; trong trường hợp này, không bố trí kinh phí quản lý, bảo trì chờ doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt trong thời hạn tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư dự án.

c) Sau khi dự án hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm bàn giao lại tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt phân giá trị tăng thêm của tài sản do thực hiện dự án theo quy định của pháp luật cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt để thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này.

Mục 3. KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA

Điều 15. Phương thức khai thác và nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia

1. Phương thức khai thác:

a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia trực tiếp tổ chức khai thác tài sản quy định tại khoản 4 Điều 3, Điều 16 Nghị định này.

b) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quy định tại khoản 5 Điều 3, Điều 17 Nghị định này.

c) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quy định tại khoản 6 Điều 3, Điều 18 Nghị định này.

2. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt gồm:

a) Phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

b) Tiền thu từ cung cấp dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

c) Tiền thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

d) Các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

3. Trong quá trình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt, trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông, công trình cấp, thoát nước trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thì việc xây dựng, lắp đặt các công trình này trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan; không phải lập, phê duyệt Đề án khai thác và thực hiện khai thác theo quy định tại Nghị định này. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc cho phép xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông, công trình cấp, thoát nước trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này.

4. Trường hợp nhượng quyền để kinh doanh, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (O&M) thì trong thời gian thực hiện hợp đồng, việc nhượng quyền để kinh doanh, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; không phải lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản và thực hiện việc khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này.

Điều 16. Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong trường hợp doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt trực tiếp tổ chức khai thác tài sản

1. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia trực tiếp tổ chức khai thác tài sản trong các trường hợp sau:

a) Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không thuộc phạm vi điểm a khoản này, không phát sinh nguồn thu hoặc có phát sinh nguồn thu nhưng không thực hiện phương thức cho thuê, chuyển nhượng quyền khai thác.

2. Việc khai thác tài sản trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải được lập Đề án khai thác tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều này trước khi thực hiện khai thác. Việc khai thác tài sản trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này không phải lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản.

3. Lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia lập Đề án khai thác tài sản, trình Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ trình gồm:

Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt về việc đề nghị phê duyệt Đề án: 01 bản chính;

Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do doanh nghiệp quản lý đường sắt lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Bộ Giao thông vận tải có văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, lập hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án. Hồ sơ trình gồm:

Tờ trình của Bộ Giao thông vận tải về việc đề nghị phê duyệt Đề án khai thác tài sản kèm theo dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án: 01 bản chính;

Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này sau khi được hoàn thiện: 01 bản chính;

Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (do Bộ Giao thông vận tải lập): 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

d) Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp Đề án chưa phù hợp.

đ) Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án khai thác tài sản gồm:

Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia;

Danh mục tài sản khai thác (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản);

Phương thức khai thác: Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt trực tiếp tổ chức khai thác;

Thời hạn khai thác tài sản (nếu có);

Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về đường sắt, cơ quan quản lý đường sắt;

Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt;

Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản;

Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

4. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia trực tiếp tổ chức khai thác tài sản thông qua việc cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và các dịch vụ khác cho các tổ chức, cá nhân, gồm:

a) Dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt.

b) Dịch vụ bảo quản hàng hoá, lưu kho, lưu bãi.

c) Dịch vụ phòng chờ, lưu trú công vụ.

d) Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, khám, chỉnh bị phương tiện, trang thiết bị vận tải đường sắt.

đ) Dịch vụ khai thác vị trí, địa điểm thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt.

e) Dịch vụ khai thác kết cấu hạ tầng thông tin tín hiệu, viễn thông đường sắt.

g) Dịch vụ khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt phục vụ hoạt động du lịch, văn hóa, thể thao.

h) Các dịch vụ khác liên quan đến khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật.

5. Xác định giá cung cấp các dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều này:

a) Đối với dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều này thuộc danh mục dịch vụ do Nhà nước định giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

b) Đối với dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều này không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia xem xét, áp dụng nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá do Nhà nước quy định để định giá hàng hóa, dịch vụ, trình Hội đồng thành viên của doanh nghiệp phê duyệt và thực hiện công khai theo quy định của pháp luật về giá.

6. Hội đồng thành viên của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có trách nhiệm ban hành quy chế cung cấp các dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều này để thực hiện thống nhất, công khai, minh bạch, hiệu quả, không gây thất thoát, lãng phí, tiêu cực.

7. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bổ sung công năng cho tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia bằng nguồn vốn của doanh nghiệp theo quy định để phục vụ mục đích quản lý, khai thác tài sản tốt hơn mà không làm ảnh hưởng đến hình thức giao quản lý tài sản, mục đích sử dụng của tài sản.

8. Trong quá trình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, trường hợp phát sinh vật liệu, vật tư thu hồi thì việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định về xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ thanh lý tài sản tại Nghị định này.

Điều 17. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia

1. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không áp dụng đối với:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đã có dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản được xác định phù hợp với từng tài sản (một phần tài sản) kết cấu hạ tầng đường sắt theo Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này phê duyệt.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.

4. Lập, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt:

a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia lập Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt về việc đề nghị phê duyệt Đề án: 01 bản chính;

Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản do doanh nghiệp quản lý đường sắt lập theo Mẫu số 02B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp Đề án chưa phù hợp.

5. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản gồm:

a) Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt.

b) Danh mục tài sản cho thuê quyền khai thác (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản).

c) Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

d) Phương thức thực hiện cho thuê quyền khai thác tài sản: Đấu giá.

đ) Điều kiện của tổ chức tham gia đấu giá thuê quyền khai thác tài sản.

e) Hình thức thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản (trả tiền thuê hằng năm hoặc trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê).

g) Thời hạn thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản.

h) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản.

i) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về đường sắt, cơ quan quản lý đường sắt.

k) Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt.

l) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

6. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt của cơ quan, người có thẩm quyền:

a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia tổ chức thực hiện xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.

Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản là tổng số tiền thuê quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 19 Nghị định này được tính cho toàn bộ thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

b) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia tổ chức thực hiện việc đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; thực hiện đầy đủ việc giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá và các quyền, nghĩa vụ khác của người có tài sản đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.

c) Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản (trừ trường hợp việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là các công trình hạ tầng kỹ thuật (như đường dây, cáp, đường ống), biển quảng cáo được xây dựng, lắp đặt trên kết cấu hạ tầng đường sắt, hành lang an toàn đường sắt phù hợp với quy định của pháp luật về đường sắt), tổ chức tham gia đấu giá thuê quyền khai thác tài sản còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

Có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề kinh doanh theo Quyết định thành lập, Quyết định về tổ chức và hoạt động, Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoặc Giấy Đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phù hợp với việc quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thuộc danh mục cho thuê quyền khai thác;

Có năng lực kinh nghiệm quản lý, khai thác công trình đường sắt tương tự tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá;

Có năng lực tài chính được thể hiện thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận trước thuế tối thiểu 02 năm liền kề theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với doanh nghiệp), theo Báo cáo quyết toán đã được thẩm định, xét duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách nhiệm xác định cụ thể chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận trước thuế để đưa vào Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

7. Ký hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia và phụ lục hợp đồng (nếu có). Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Thông tin của Bên cho thuê quyền khai thác tài sản (doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia).

b) Thông tin của Bên thuê quyền khai thác tài sản (tổ chức trúng đấu giá).

c) Danh mục tài sản cho thuê quyền khai thác (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng, khối lượng, chiều dài, diện tích, khối lượng,..); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản).

d) Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

đ) Doanh thu khai thác tài sản từng năm trong thời hạn cho thuê trong phương án giá khởi điểm để đấu giá (sau đây gọi là doanh thu đối chiếu).

e) Tiền thuê phải trả.

g) Hình thức thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản; thời hạn thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản.

Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê hằng năm thì thanh toán mỗi năm 01 lần chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm sau. Bên thuê căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này để xác định và nộp tiền thuê hằng năm; trường hợp tại thời điểm nộp tiền thuê hằng năm mà Báo cáo tài chính chưa được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán chưa được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định thì Bên thuê thực hiện tạm nộp trên cơ sở doanh thu quyết toán của Bên thuê; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Báo cáo tài chính được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định, Bên thuê có trách nhiệm nộp bổ sung (trong trường hợp số tạm nộp nhỏ hơn số tiền phải nộp), được giảm trừ số tiền nộp (trong trường hợp số tạm nộp lớn hơn số tiền phải nộp) vào tiền thuê phải nộp của năm sau. Trường hợp năm đầu tiên và năm cuối cùng không đủ 12 tháng thì tiền cho thuê quyền khai thác tài sản của năm đầu tiên và năm cuối cùng tính theo số tháng thuê theo hợp đồng của năm đó; trường hợp kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản mà Báo cáo tài chính của năm cuối cùng chưa được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán chưa được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định thì số tiền thanh toán của năm cuối cùng tính trên cơ sở doanh thu thực tế do Bên thuê và Bên cho thuê xác định nhưng không thấp hơn số tiền thuê theo thời gian tương ứng của năm trước năm cuối cùng.

Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì tiền thuê được thanh toán tối đa 02 lần trong vòng 90 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 50% số tiền thuê trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng; trường hợp số tiền thuê trên 1.000 tỷ đồng thì được thanh toán tối đa 03 lần trong vòng 12 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 40% số tiền thuê trong vòng 60 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, lần 2 thanh toán tối thiểu 30% số tiền thuê trong vòng 120 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.

h) Tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng (ngoài giá trị tiền thuê theo hợp đồng): Mức tiền ký quỹ do Bên thuê quyền khai thác tài sản gửi vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng. Thời hạn gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa là 15 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng. Thời gian ký quỹ tương ứng với thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản. Tiền ký quỹ được xác định bằng 5% tiền thuê của toàn bộ thời hạn cho thuê theo giá trúng đấu giá.

Trường hợp tại thời điểm kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản mà Bên thuê chưa hoàn thành nghĩa vụ (thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản, vi phạm hợp đồng liên quan đến bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê) thì số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên thuê phải trả cho các nghĩa vụ chưa hoàn thành, phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

i) Trách nhiệm, yêu cầu kỹ thuật bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt cho thuê và các nội dung cần thiết khác liên quan đến công tác bảo trì.

k) Thời hạn Bên cho thuê bàn giao quyền khai thác tài sản cho Bên thuê; thời hạn Bên thuê bàn giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên cho thuê.

l) Xử lý trường hợp doanh thu khai thác thực tế có biến động lớn so với doanh thu đối chiếu trong trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê:

Hằng năm, trường hợp doanh thu thực tế từ việc khai thác tài sản nhận thuê theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định lớn hơn so với mức doanh thu đối chiếu từ 125% trở lên thì Bên thuê quyền khai thác tài sản phải nộp bổ sung 50% phần doanh thu tăng thêm trên 125% vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Nghị định này; trong đó, doanh thu đối chiếu là doanh thu khai thác tài sản của năm tương ứng của thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản trong phương án giá khởi điểm để đấu giá.

Bên cho thuê và Bên thuê có trách nhiệm căn cứ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định để xác định số tiền Bên thuê phải nộp bổ sung (nếu có) vào tài khoản tạm giữ, trên cơ sở đó, Bên cho thuê có văn bản thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Nghị định này và Bên thuê để theo dõi, thực hiện thu, nộp, quản lý số tiền. Thời hạn xác định, thông báo và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bên cho thuê và chậm nhất là ngày 31 tháng 10 của năm sau liền kề với năm phát sinh doanh thu tăng thêm phải nộp bổ sung; riêng năm cuối cùng nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trước khi thanh lý hợp đồng.

m) Điều kiện chấm dứt hợp đồng.

n) Quyền và nghĩa vụ của các bên.

o) Xử lý vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp hợp đồng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan.

p) Xử lý trường hợp trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản theo hợp đồng mà phát sinh việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia và phụ lục hợp đồng (nếu có) được gửi cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Nghị định này để theo dõi, quản lý số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản.

8. Quyền của Bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt:

a) Tổ chức thực hiện khai thác tài sản theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết.

b) Quyết định phương thức, biện pháp khai thác tài sản bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về đường sắt và hợp đồng ký kết.

c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

d) Được thu phí sử dụng đường sắt, thu tiền cung cấp dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và các khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

đ) Được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bổ sung công năng cho tài sản nhận thuê quyền khai thác bằng nguồn kinh phí của Bên thuê để phục vụ mục đích quản lý, khai thác, nếu được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này chấp thuận. Sau khi kết thúc hợp đồng (kể cả trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn), Bên thuê phải chuyển giao nguyên trạng tài sản bao gồm cả hạng mục công trình đã được cải tạo, nâng cấp, bổ sung công năng (nếu có) lại cho Bên cho thuê và không được bồi hoàn.

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

9. Nghĩa vụ của Bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt:

a) Bảo vệ tài sản nhận thuê quyền khai thác (bao gồm cả đất gắn với kết cấu hạ tầng đường sắt); không để bị lấn chiếm hoặc sử dụng trái phép tài sản và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xảy ra sự cố công trình, Bên thuê quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bên cho thuê để thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.

b) Sử dụng, khai thác tài sản đúng mục đích, nhiệm vụ của tài sản; không được chuyển đổi công năng sử dụng, chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, thế chấp hoặc thực hiện biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự khác.

c) Thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo hợp đồng ký kết và quy định của pháp luật.

d) Thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản (bao gồm cả khoản tiền nộp bổ sung theo quy định tại điểm 1 khoản 7 Điều này) đầy đủ, đúng hạn theo quy định; trường hợp quá thời hạn thanh toán theo quy định mà Bên thuê quyền khai thác chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ thì phải nộp phạt hợp đồng; mức nộp phạt tương đương với mức tiền chậm nộp xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

đ) Hằng năm, báo cáo doanh thu từ việc khai thác tài sản nhận thuê quyền khai thác kèm theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định, gửi Bên cho thuê quyền khai thác tài sản.

e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bên cho thuê quyền khai thác tài sản; cùng Bên cho thuê giải quyết các vướng mắc phát sinh (nếu có).

g) Giao lại tài sản khi kết thúc thời hạn thuê quyền khai thác tài sản và các trường hợp quy định tại khoản 14, khoản 15 Điều này.

h) Định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của hợp đồng ký kết phải thông báo cho Bên cho thuê quyền khai thác tài sản về tình trạng của tài sản, bảo đảm hoạt động giao thông đường sắt được an toàn, thông suốt.

i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

10. Cơ quan quản lý đường sắt quốc gia, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; kịp thời xử lý các vi phạm, vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

11. Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản được quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này.

12. Khi kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo hợp đồng, Bên thuê quyền khai thác tài sản có trách nhiệm:

a) Chuyển giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên cho thuê kể từ ngày kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, kể cả trường hợp chưa hoàn thành việc thanh lý hợp đồng, chưa bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê.

b) Phối hợp với Bên cho thuê thực hiện kiểm kê, xác định tình trạng sử dụng của tài sản; việc kiểm kê, xác định tình trạng sử dụng của tài sản phải được lập thành biên bản.

c) Thực hiện việc khắc phục các hư hại (nếu có) của tài sản.

d) Phối hợp với Bên cho thuê thực hiện việc thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật sau khi hoàn thành khắc phục các hư hại (nếu có) của tài sản, hoàn thành việc thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản và Bên thuê có văn bản cam kết tài sản không trong tình trạng cầm cố, thế chấp hoặc thực hiện các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ nợ khác.

đ) Thực hiện bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê.

e) Nhận lại số tiền ký quỹ quy định tại điểm h khoản 7 Điều này. Trường hợp tại thời điểm kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản mà Bên thuê chưa hoàn thành việc thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản thì số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên thuê phải thanh toán, phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

13. Khi kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo hợp đồng, Bên cho thuê có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận để quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này kể từ thời điểm Bên thuê chuyển giao lại quyền khai thác tài sản theo quy định tại khoản 14 Điều này.

b) Thực hiện việc quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Nghị định này kể từ thời điểm Bên thuê chuyển giao lại quyền khai thác tài sản theo quy định tại điểm a khoản này (trừ thời gian Bên thuê phải khắc phục các hư hại của tài sản theo quy định).

14. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc Nhà nước thu hồi đất gắn với kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa hết thời hạn cho thuê quyền khai thác theo hợp đồng thì các bên thực hiện chấm dứt hợp đồng trước hạn. Bên thuê được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền thuê quyền khai thác đã trả cho thời gian còn lại (nếu có) theo hợp đồng và số tiền ký quỹ quy định tại điểm h khoản 7 Điều này; việc xác định phần giá trị tương ứng hoàn trả cho Bên thuê (nếu có) do Bên cho thuê chủ trì, phối hợp với Bên thuê xác định, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này quyết định hoàn trả; số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Bên cho thuê hoặc cơ quan quản lý đường sắt quốc gia để thực hiện; trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 13 Điều này.

15. Việc xử lý vi phạm hợp đồng, tranh chấp hợp đồng thực hiện theo hợp đồng đã ký kết, pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn do vi phạm, tranh chấp hợp đồng thì các nội dung xử lý về tiếp nhận quản lý, sử dụng và khai thác tài sản, xử lý việc hoàn trả tiền thuê khai thác đã thanh toán, tiền ký quỹ (nếu có) khi chấm dứt hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 13, khoản 14 Điều này.

16. Trường hợp trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản theo hợp đồng mà phát sinh việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan. Bên thuê được hoàn trả phân giá trị tương ứng với số tiền thuê quyền khai thác đã trả theo hợp đồng (hoặc không phải thanh toán tiền thuê quyền khai thác hằng năm) do không phát sinh nguồn thu trong thời gian nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án hoặc kéo dài thời gian của hợp đồng tương ứng với thời gian phải bàn giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt để thực hiện việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản; việc xác định phần giá trị hoàn trả cho Bên thuê (nếu có) hoặc kéo dài thời gian của hợp đồng tương ứng do Bên cho thuê chủ trì, phối hợp với Bên thuê xác định, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này quyết định; trường hợp thực hiện hoàn trả thì số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của cơ quan quản lý đường sắt quốc gia để thực hiện hoàn trả; trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 13, khoản 14 Điều này.

Điều 18. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia

1. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

2. Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được xác định cụ thể trong từng hợp đồng chuyển nhượng phù hợp với từng tài sản (một phần tài sản) kết cấu hạ tầng đường sắt được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này phê duyệt tại Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.

4. Việc lập, phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định này. Riêng Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được lập theo Mẫu số 02C tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản gồm:

a) Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt.

b) Danh mục tài sản chuyển nhượng quyền khai thác (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng, khối lượng, chiều dài, diện tích,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản).

c) Nội dung cơ bản của dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

d) Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản.

đ) Phương thức thực hiện chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản: Đấu giá.

e) Điều kiện của doanh nghiệp tham gia đấu giá nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

g) Phương thức, thời hạn thanh toán tiền chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

h) Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về đường sắt, cơ quan quản lý đường sắt.

i) Quyền hạn, trách nhiệm của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt.

k) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

6. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt của cơ quan, người có thẩm quyền:

a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tổ chức thực hiện xác định giá khởi điểm chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.

b) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tổ chức đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; thực hiện đầy đủ việc giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá và các quyền, nghĩa vụ khác của người có tài sản đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.

c) Doanh nghiệp tham gia đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và các điều kiện sau:

Có ngành nghề kinh doanh theo Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phù hợp với việc quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thuộc danh mục chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản;

Có năng lực kinh nghiệm quản lý, khai thác công trình đường sắt tương tự tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá;

Có năng lực tài chính được thể hiện thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận trước thuế tối thiểu 02 năm liền kề theo Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được kiểm toán theo quy định. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách nhiệm xác định cụ thể chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận trước thuế để đưa vào Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tối thiểu là 15% tổng mức đầu tư của dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

7. Ký hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và phụ lục hợp đồng (nếu có). Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Thông tin của Bên chuyển nhượng quyền khai thác tài sản (doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia).

b) Thông tin của Bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác tài sản (doanh nghiệp trúng đấu giá).

c) Danh mục tài sản chuyển nhượng quyền khai thác (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (số lượng, khối lượng, chiều dài, diện tích,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản).

d) Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản.

đ) Doanh thu khai thác tài sản trong phương án giá khởi điểm để đấu giá (sau đây gọi là doanh thu đối chiếu).

e) Giá trị hợp đồng (theo giá trúng đấu giá).

g) Thời hạn thanh toán tiền chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản (giá trị chuyển nhượng):

Giá trị chuyển nhượng được thanh toán tối đa 02 lần trong vòng 90 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 50% giá trị chuyển nhượng trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng; trường hợp giá trị chuyển nhượng trên 1.000 tỷ đồng thì được thanh toán tối đa 03 lần trong vòng 12 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng, trong đó lần 1 thanh toán tối thiểu 40% giá trị chuyển nhượng trong vòng 60 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng, lần 2 thanh toán tối thiểu 30% giá trị chuyển nhượng trong vòng 120 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.

h) Tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng (ngoài giá trị tiền thuê theo hợp đồng): Mức tiền ký quỹ bằng 5% tổng giá trị chuyển nhượng do Bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản gửi vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng. Thời hạn gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa là 15 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng. Thời gian ký quỹ tương ứng với thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

Trường hợp tại thời điểm chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản mà Bên nhận chuyển nhượng chưa hoàn thành nghĩa vụ (thanh toán tiền nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản, vi phạm hợp đồng liên quan đến bàn giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên chuyển nhượng) thì số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên nhận chuyển nhượng phải trả cho các nghĩa vụ chưa hoàn thành nêu trên, phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

i) Trách nhiệm đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; trách nhiệm, yêu cầu kỹ thuật quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt nhận chuyển nhượng và các nội dung cần thiết khác liên quan đến công tác bảo trì.

k) Thời hạn Bên chuyển nhượng bàn giao quyền khai thác tài sản cho Bên nhận chuyển nhượng; thời hạn Bên nhận chuyển nhượng bàn giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên chuyển nhượng.

l) Xử lý trường hợp doanh thu khai thác thực tế có biến động lớn so với doanh thu đối chiếu:

Hằng năm, trường hợp doanh thu thực tế từ việc khai thác tài sản nhận chuyển nhượng quyền khai thác (của Bên nhận chuyển nhượng theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo quy định) lớn hơn so với mức doanh thu đối chiếu từ 125% trở lên thì Bên nhận chuyển nhượng phải nộp bổ sung 50% phần doanh thu tăng thêm trên 125% vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Nghị định này; trong đó, doanh thu đối chiếu là doanh thu của năm tương ứng trong phương án giá khởi điểm để đấu giá.

Bên chuyển nhượng và Bên nhận chuyển nhượng quyền khai thác có trách nhiệm căn cứ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán để xác định số tiền Bên nhận chuyển nhượng phải nộp bổ sung (nếu có) vào tài khoản tạm giữ, trên cơ sở đó Bên chuyển nhượng có văn bản thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản quy định tại khoản 3 Điều này, chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Nghị định này và Bên nhận chuyển nhượng để theo dõi, thực hiện thu, nộp, quản lý số tiền. Thời hạn xác định, thông báo và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bên chuyển nhượng và chậm nhất là ngày 31 tháng 10 của năm sau liền kề với năm phát sinh doanh thu tăng thêm phải nộp bổ sung; riêng năm cuối cùng nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trước khi thanh lý hợp đồng.

m) Điều kiện chấm dứt hợp đồng.

n) Quyền và nghĩa vụ của các bên.

o) Xử lý vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp hợp đồng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia ký kết và phụ lục hợp đồng ký kết (nếu có) được gửi cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Nghị định này để theo dõi, quản lý số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền khai thác tài sản.

8. Quyền của Bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:

a) Tổ chức thực hiện khai thác tài sản theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

b) Quyết định phương thức, biện pháp khai thác tài sản bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về đường sắt và hợp đồng ký kết.

c) Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

d) Được hưởng các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan.

đ) Được thế chấp phần tài sản do Bên nhận chuyển nhượng đầu tư và quyền khai thác tài sản của thời gian còn lại cho bên cho vay theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan.

e) Được thu phí sử dụng đường sắt, thu tiền cung cấp dịch vụ sử dụng đường sắt và các dịch vụ khác có liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết.

9. Nghĩa vụ của Bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:

a) Bảo vệ tài sản nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác (bao gồm cả đất gắn với kết cấu hạ tầng đường sắt); không để bị lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép tài sản và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xảy ra sự cố công trình, Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bên chuyển nhượng để thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.

b) Sử dụng, khai thác tài sản đúng mục đích, nhiệm vụ của công trình; không được chuyển đổi công năng sử dụng, chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn bằng tài sản nhận chuyển nhượng quyền khai thác.

c) Thực hiện đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

d) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 9 Điều 17 Nghị định này.

10. Cơ quan quản lý đường sắt quốc gia, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức thực hiện Đề án chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; kịp thời xử lý các vi phạm, vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

11. Số tiền thu được từ việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản được quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

12. Khi kết thúc thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo hợp đồng:

a) Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều 17 Nghị định này.

b) Bên chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 13 Điều 17 Nghị định này.

13. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc Nhà nước thu hồi đất gắn với kết cấu hạ tầng đường sắt vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa hết thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác theo hợp đồng thì các bên thực hiện chấm dứt hợp đồng trước hạn.

Căn cứ tiến độ thực hiện dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, thực tế việc hoàn thành dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản, thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác còn lại theo hợp đồng, Bên nhận chuyển nhượng được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền chuyển nhượng quyền khai thác đã nộp cho thời gian còn lại (nếu có) theo hợp đồng và số tiền ký quỹ quy định tại điểm h khoản 7 Điều này; việc xác định phần giá trị tương ứng hoàn trả cho Bên nhận chuyển nhượng (nếu có) do Bên chuyển nhượng chủ trì, phối hợp với Bên nhận chuyển nhượng xác định, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này quyết định; số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của cơ quan quản lý đường sắt quốc gia để thực hiện hoàn trả; trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều này.

14. Việc xử lý vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp hợp đồng thực hiện theo hợp đồng, pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn do vi phạm, tranh chấp hợp đồng thì các nội dung xử lý khi chấm dứt hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều này.

Điều 19. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia

1. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là khoản tiền tổ chức, doanh nghiệp thuê quyền khai thác tài sản, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải trả cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo giá trúng đấu giá để được quyền khai thác tài sản theo hợp đồng ký kết.

Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê hằng năm, giá cho thuê của 01 năm được xác định như sau:

Giá cho thuê quyền khai thác tài sản năm (n)

=

Tỷ lệ (%) giá cho thuê

x

Doanh thu thực tế năm (n)

Trong đó:

Tỷ lệ (%) giá cho thuê

=

Tổng giá trúng đấu giá

x

100%

Tổng doanh thu ước tính cho cả thời hạn cho thuê trong phương án giá khởi điểm

Doanh thu thực tế năm (n) của Bên thuê được xác định theo Báo cáo tài chính được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán đã được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định.

2. Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là giá ban đầu thấp nhất khi đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản. Cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản là cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá.

3. Căn cứ xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:

a) Đối với hoạt động vận tải đường sắt (trừ tài sản là ga), giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản được xác định căn cứ các yếu tố: Giá khởi điểm bình quân cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia là 8% tính trên doanh thu kinh doanh vận tải đường sắt, chiều dài hành trình; lợi thế của tuyến khai thác và các yếu tố khác tác động đến khả năng khai thác của tài sản trong thời gian cho thuê.

b) Đối với kết cấu hạ tầng đường sắt là ga, cơ sở dịch vụ, kho bãi, nhà, xưởng và các công trình phụ trợ riêng lẻ thì giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản được xác định căn cứ vào:

Giá cho thuê quyền khai thác tài sản trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, công năng sử dụng tại thời điểm xác định (nếu có);

Doanh thu ước tính, chi phí ước tính từ việc khai thác tài sản trong thời gian cho thuê quyền khai thác tài sản;

Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc kết quả xác định giá của Hội đồng thẩm định giá quy định tại khoản 5 Điều này. Việc sử dụng Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

4. Căn cứ xác định giá khởi điểm để đấu giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:

a) Giá trị đầu tư bổ sung theo dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

Trong đó, giá trị đầu tư bổ sung là phần giá trị do doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thực hiện bằng nguồn vốn của mình theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

b) Doanh thu ước tính, chi phí ước tính từ việc khai thác tài sản trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

c) Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc kết quả xác định giá của Hội đồng thẩm định giá quy định tại khoản 5 Điều này. Việc sử dụng Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

5. Xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:

a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản. Việc thuê doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật khác có liên quan.

Trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật về giá thì thành phần Hội đồng thẩm định giá gồm: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch; các thành viên khác gồm: Đại diện các bộ phận chuyên môn liên quan của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia; đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải do Bộ Giao thông vận tải cử; đại diện các cơ quan khác (nếu cần).

b) Trên cơ sở các căn cứ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có trách nhiệm xác định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá. Hồ sơ trình gồm:

Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia về việc đề nghị phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá: 01 bản chính.

Hồ sơ liên quan đến căn cứ xác định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này: 01 bản sao.

c) Trong Quyết định phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải xác định doanh thu ước tính hằng năm trong phương án giá khởi điểm để làm doanh thu đối chiếu trong các trường hợp quy định tại điểm l khoản 7 Điều 17 và điểm l khoản 7 Điều 18 Nghị định này.

6. Trường hợp đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản nhưng không thành thì sau hai lần tổ chức đấu giá không thành, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia rà soát nguyên nhân và đề xuất giải pháp, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản xem xét, quyết định tiếp tục thực hiện đấu giá hoặc thay đổi phương thức khai thác sang phương thức doanh nghiệp quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.

Trường hợp tiếp tục thực hiện đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản mà xác định nguyên nhân của việc đấu giá không thành do giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản cao, không còn phù hợp với quy định về xác định giá khởi điểm theo quy định tại Điều này thì thực hiện xác định lại giá khởi điểm để đấu giá; việc xác định lại giá khởi điểm được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.

Trường hợp thay đổi phương thức khai thác sang phương thức doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thì việc tổ chức thực hiện khai thác tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định này. Các chi phí phát sinh trước khi chuyển sang phương thức doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt trực tiếp tổ chức khai thác được chi trả từ số tiền doanh nghiệp quản lý đường sắt quốc gia được sử dụng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 20 Nghị định này.

7. Căn cứ các quy định tại Nghị định này, trường hợp phát sinh vướng mắc thì Bộ Giao thông vận tải có hướng dẫn cụ thể để tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.

Điều 20. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia

1. Trường hợp doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Điều 16 Nghị định này và các trường hợp cho phép xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông, công trình cấp, thoát nước trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:

a) Số tiền thu được từ phí được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

b) Số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định này (không bao gồm các dịch vụ thuộc phạm vi tính phí, lệ phí), doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia được sử dụng 80% để chi trả các chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý, khai thác tài sản, duy trì, phát triển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt, thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật và phải hạch toán vào doanh thu của doanh nghiệp; phần còn lại (20%) nộp vào ngân sách nhà nước.

Hằng quý, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có trách nhiệm tổng hợp số tiền thu được từ việc trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quy định tại Điều 16 Nghị định này, xác định số phải nộp ngân sách nhà nước và thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu tiên của quý sau liền kề.

Việc quản lý, sử dụng số tiền doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia được sử dụng được thực hiện theo cơ chế tài chính của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia.

c) Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc cho phép xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông, công trình cấp, thoát nước trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

2. Trường hợp doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt tốc độ cao theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt tốc độ cao, Bộ Giao thông vận tải trình Chính phủ xem xét, quyết định tỷ lệ (%) số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ phải nộp ngân sách nhà nước, tỷ lệ (%) số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia được sử dụng.

3. Trường hợp khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định này:

a) Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản được nộp vào tài khoản tạm giữ do cơ quan, đơn vị được Bộ Giao thông vận tải chỉ định làm chủ tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

b) Nội dung chi:

Chi phí phục vụ việc lập, trình, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; chi phí kiểm kê, đo vẽ, xác định giá khởi điểm, tổ chức đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; chi phí bảo quản, bảo vệ tài sản trong thời gian tổ chức lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp khai thác; chi phí phục vụ công tác quản lý của Bên cho thuê, Bên chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản trong thời gian thực hiện hợp đồng; các chi phí khác có liên quan.

c) Dự toán chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt lập, trình Hội đồng thành viên của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia phê duyệt sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý đường sắt quốc gia.

d) Mức chi:

Đối với các nội dung chi đã có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ, chính sách do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành hoặc pháp luật quy định (thuế, kế toán, thống kê và các pháp luật khác có liên quan) và có giá của Nhà nước quy định thì áp dụng theo các quy định đó;

Đối với các nội dung chi chưa có các căn cứ nêu trên thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia phê duyệt và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

Đối với các chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiệm vụ, công việc khác nhau mà không thể tách riêng ra được (như khấu hao tài sản; tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn, chi phí phục vụ quản lý, khai thác...) thì tập hợp và phân bổ theo tiêu chí thích hợp, phù hợp với các quy định của pháp luật liên quan cho từng sản phẩm, nhiệm vụ, công việc.

đ) Định kỳ 6 tháng (chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12), chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt (sau khi đã hoàn thành việc thanh toán chi phí theo quy định tại điểm c, điểm d khoản này từ tài khoản tạm giữ cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia) vào ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Quá thời hạn này mà doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia không gửi hồ sơ đề nghị thanh toán đến chủ tài khoản tạm giữ để chi trả và cũng không có văn bản về lý do chưa hoàn thiện hồ sơ thanh toán thì chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

e) Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.

Mục 4. XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA

Điều 21. Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia

1. Thu hồi tài sản.

2. Điều chuyển tài sản.

3. Chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý.

4. Thanh lý tài sản.

5. Xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.

6. Hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý.

b) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

c) Tài sản được giao không đúng đối tượng.

d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thuộc phạm vi quản lý.

3. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thu hồi được xử lý theo các hình thức sau:

a) Điều chuyển theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.

b) Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.

4. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này):

a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt lập hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt về việc đề nghị thu hồi tài sản: 01 bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị thu hồi (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do thu hồi: 01 bản chính;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định thu hồi tài sản.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có tài sản thu hồi; tên cơ quan được giao thực hiện quyết định thu hồi (là cơ quan quản lý đường sắt quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định này); danh mục tài sản thu hồi (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do thu hồi; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Căn cứ Quyết định thu hồi tài sản của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi thực hiện việc lập phương án xử lý tài sản thu hồi theo hình thức quy định tại khoản 3 Điều này để trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở đó, tổ chức thực hiện xử lý tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt

Trong thời gian chờ xử lý tài sản thu hồi, doanh nghiệp có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bảo quản, bảo vệ tài sản theo quy định. Chi phí thực hiện quản lý, bảo quản, bảo vệ tài sản thu hồi chờ xử lý được tính vào chi phí của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

đ) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

5. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đối với trường hợp theo đề nghị của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính hoặc cơ quan quản lý nhà nước khác:

a) Căn cứ đề nghị của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính hoặc cơ quan quản lý nhà nước khác, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định thu hồi tài sản.

b) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản, xử lý tài sản sau khi thu hồi và trách nhiệm của các cơ quan liên quan thực hiện theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 4 Điều này.

Điều 23. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện điều chuyển trong các trường hợp sau:

a) Khi có sự thay đổi về đối tượng quản lý, phân cấp quản lý, phân loại tài sản theo quy định.

b) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương.

b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia giữa các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.

3. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:

a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt cần điều chuyển, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt lập hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt về việc đề nghị điều chuyển tài sản: 01 bản chính;

Văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt và cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp đó: 01 bản chính;

Trường hợp việc điều chuyển tài sản do thay đổi về đối tượng quản lý, phân cấp quản lý thì không bắt buộc phải có văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tiếp nhận tài sản;

Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do điều chuyển: 01 bản chính;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định điều chuyển tài sản đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp.

Trường hợp việc điều chuyển tài sản thuộc thẩm quyền quyết định Bộ trưởng Bộ Tài chính thì Bộ Giao thông vận tải lập hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định điều chuyển tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của Bộ Giao thông vận tải về việc đề nghị điều chuyển tài sản: 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;

Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: 01 bản sao.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định điều chuyển tài sản gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có tài sản điều chuyển; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển; danh mục tài sản điều chuyển (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng tài sản); lý do điều chuyển; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt và cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản có trách nhiệm:

Tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Doanh nghiệp có tài sản điều chuyển có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ tài sản đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận;

Thực hiện kế toán giảm, tăng tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

đ) Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định.

e) Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản khi điều chuyển tài sản.

4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có Quyết định thu hồi, sau đó được xử lý theo hình thức điều chuyển tài sản thì cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản thu hồi (kèm theo văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp đó; danh mục tài sản theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; hồ sơ liên quan đến tài sản), trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định. Trình tự thực hiện, nội dung quyết định điều chuyển tài sản, tổ chức thực hiện quyết định và nội dung khác thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều này; trong đó, cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển.

Điều 24. Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia về địa phương quản lý, xử lý

1. Việc chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia về địa phương quản lý, xử lý được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Tài sản đã được giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

b) Bị loại ra khỏi quy hoạch kết cấu hạ tầng đường sắt.

c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thuộc phạm vi quản lý về địa phương quản lý, xử lý.

3. Việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo hình thức chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý chỉ áp dụng trong trường hợp không tiếp tục sử dụng tài sản đó cho mục đích làm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

4. Trình tự, thủ tục chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt về địa phương quản lý, xử lý:

a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt cần chuyển giao, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia lập hồ sơ đề nghị chuyển giao tài sản, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia về việc đề nghị chuyển giao tài sản: 01 bản chính;

Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi tiếp nhận tài sản): 01 bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị chuyển giao (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản; lý do chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý): 01 bản chính;

Hồ sơ liên quan về lý do đề nghị chuyển giao tài sản (nếu có): 01 bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định việc chuyển giao tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị chuyển giao tài sản chưa phù hợp.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao tài sản gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có tài sản chuyển giao; tên cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản); danh mục tài sản chuyển giao (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do chuyển giao; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định chuyển giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tiếp nhận tài sản và giao nhiệm vụ tiếp nhận tài sản chuyển giao cho cơ quan chức năng của địa phương (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện).

đ) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có Quyết định tiếp nhận tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có tài sản chuyển giao (Bên giao) chủ trì, phối hợp với cơ quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận tài sản chuyển giao (Bên nhận) tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Bên giao thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

e) Doanh nghiệp có tài sản chuyển giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ tài sản đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho Bên nhận.

Trường hợp quá thời hạn theo quy định mà doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia không bàn giao hoặc cơ quan chức năng của địa phương không tiếp nhận thì bên không bàn giao hoặc bên không tiếp nhận phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí cho việc quản lý, bảo quản, bảo vệ tài sản trong thời gian chậm bàn giao, chậm tiếp nhận và chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tài sản bị huỷ hoại, mất hoặc hư hỏng; không sử dụng ngân sách nhà nước để thanh toán chi phí phát sinh trong trường hợp này.

g) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận tài sản chuyển giao có trách nhiệm mở sổ theo dõi, hạch toán riêng, tính hao mòn đối với tài sản nhận chuyển giao từ thời điểm nhận chuyển giao đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản theo quy định tại khoản 6 Điều này.

Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao chi trả.

h) Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản khi chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý.

5. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt có Quyết định thu hồi, sau đó được xử lý theo hình thức chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý thì cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản thu hồi (kèm theo văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; danh mục tài sản theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này), trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định việc chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý.

Trình tự thực hiện, nội dung Quyết định chuyển giao tài sản, tổ chức thực hiện quyết định và nội dung khác thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 4 Điều này; trong đó, cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp có tài sản chuyển giao.

6. Sau khi thực hiện việc tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao căn cứ hồ sơ của từng trường hợp cụ thể để tham mưu hoặc đề nghị cơ quan có trách nhiệm tham mưu, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật như sau:

a) Trường hợp giao, điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

b) Trường hợp giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác.

c) Trường hợp xử lý theo chính sách nhà ở, đất ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên quan.

d) Trường hợp thực hiện giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

Đối với tài sản gắn liền với đất, căn cứ tình hình thực tế và thực trạng của tài sản gắn liền với đất, cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu tương ứng quy định tại điểm e khoản này báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét, quyết định việc bán tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất hoặc phá dỡ, huỷ bỏ tài sản gắn liền với đất trước khi tổ chức giao đất, cho thuê đất, đấu thầu dự án sử dụng đất.

Trường hợp bán tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất thì cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu tương ứng quy định tại điểm e khoản này quyết định giá bán công trình trên đất bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại của tài sản; cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu quy định tại điểm e khoản này được thành lập Hội đồng thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá làm cơ sở quyết định giá bán công trình; người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm trả tiền mua tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp phá dỡ, huỷ bỏ tài sản gắn liền với đất trước khi tổ chức giao đất, cho thuê đất thì cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu thực hiện phá dỡ, huỷ bỏ; việc xử lý vật tư, vật liệu thu hồi từ phá dỡ, huỷ bỏ thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 25 Nghị định này; người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất được theo dõi trên sổ kế toán tại thời điểm thực hiện phá dỡ, hủy bỏ. Việc người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất phải được xác định cụ thể trong Phương án đấu giá quyền sử dụng đất, thông báo cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu giao đất, cho thuê đất biết.

Trường hợp theo quy hoạch của địa phương mà phải chia thành nhiều lô thì giá trị công trình gắn liền với đất được phân bổ cho từng lô theo tỷ lệ diện tích của từng lô trên tổng diện tích của tất cả các lô.

đ) Trường hợp giao tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

e) Cơ quan chuyên môn về tài chính có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong trường hợp xử lý theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong trường hợp xử lý theo quy định tại điểm c khoản này. Cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong trường hợp xử lý theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản này.

g) Cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao có trách nhiệm mở sổ theo dõi, hạch toán riêng, tính hao mòn đối với tài sản nhận chuyển giao từ thời điểm nhận chuyển giao đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản.

Điều 25. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được thanh lý trong các trường hợp sau:

a) Tài sản bị hư hỏng mà không thể sửa chữa hoặc việc sửa chữa để tiếp tục sử dụng không có hiệu quả.

b) Phá dỡ kết cấu hạ tầng đường sắt cũ để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt mới hoặc để đảm bảo giao thông, hoàn trả mặt bằng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm cho một phần hoặc toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng không sử dụng được theo công năng của tài sản.

d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.

3. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được thanh lý theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ công trình, hạng mục công trình đường sắt.

4. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia:

a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia lập hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt về việc đề nghị thanh lý tài sản: 01 bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do thanh lý: 01 bản chính;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý tài sản chưa phù hợp.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có tài sản thanh lý; danh mục tài sản thanh lý (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng tài sản); lý do thanh lý; hình thức thanh lý; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Căn cứ Quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tổ chức thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ công trình, hạng mục công trình đường sắt và xử lý vật liệu, vật tư thu hồi. Việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều này.

5. Hình thức xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ việc phá dỡ kết cấu hạ tầng đường sắt:

a) Giao vật liệu, vật tư thu hồi cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt để sử dụng vào công tác bảo trì đối với vật liệu, vật tư còn sử dụng được.

b) Điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi còn sử dụng được cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp khác để quản lý, sử dụng.

c) Bán vật liệu, vật tư thu hồi còn sử dụng được.

d) Hủy bỏ đối với vật liệu, vật tư không còn sử dụng được. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tổ chức thực hiện việc hủy bỏ vật liệu, vật tư không còn sử dụng được.

6. Giao vật liệu, vật tư thu hồi cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt để sử dụng vào công tác quản lý, bảo trì theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này: Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có văn bản trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định giao vật liệu, vật tư thu hồi đưa vào sử dụng; trong trường hợp này, không thực hiện bố trí kinh phí quản lý, bảo trì đối với phần giá trị vật liệu, vật tư đưa vào sử dụng cho công tác quản lý, bảo trì; trường hợp đã bố trí trong dự toán kinh phí quản lý, bảo trì thì giảm trừ vào dự toán kinh phí quản lý, bảo trì năm đó tương ứng với giá trị vật liệu, vật tư theo dự toán và giá trị hợp đồng quản lý, bảo trì.

7. Điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp để quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này:

a) Trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt; đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhu cầu tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển ra ngoài Bộ Giao thông vận tải.

b) Hồ sơ đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi gồm:

Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia về việc đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi: 01 bản chính.

Văn bản đề nghị được tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp: 01 bản chính.

Danh mục vật liệu, vật tư đề nghị điều chuyển (chủng loại, số lượng, tình trạng; mục đích sử dụng dự kiến sau khi nhận điều chuyển): 01 bản chính.

Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi (nếu có): 01 bản sao.

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi chưa phù hợp.

d) Trường hợp việc điều chuyển thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định điều chuyển hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển chưa phù hợp.

đ) Nội dung chủ yếu của Quyết định điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi gồm: Tên doanh nghiệp được giao quản lý tài sản có vật liệu, vật tư điều chuyển; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận vật liệu, vật tư; danh mục vật liệu, vật tư điều chuyển (tên, chủng loại, số lượng, tình trạng); mục đích sử dụng sau khi tiếp nhận; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

e) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định điều chuyển của cơ quan, người có thẩm quyền, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt và cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận có trách nhiệm tổ chức bàn giao, tiếp nhận vật liệu, vật tư điều chuyển; việc bàn giao, tiếp nhận vật liệu, vật tư điều chuyển được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

8. Bán vật liệu, vật tư thu hồi không có nhu cầu sử dụng theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều này:

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quyết định việc bán vật liệu, vật tư thu hồi. Việc bán vật liệu, vật tư không có nhu cầu sử dụng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ).

9. Trường hợp thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia cũ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này mà trong dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt có quy định về thanh lý tài sản thì việc thanh lý tài sản thực hiện theo dự án được duyệt; doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia không phải thực hiện trình tự, thủ tục thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều này; việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi (nếu có) thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều này, trừ trường hợp giá trị vật liệu, vật tư thu hồi đã được tính trừ vào giá trị gói thầu của dự án.

10. Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thực hiện kế toán giảm tài sản, báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

Điều 26. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia bị mất, bị hủy hoại trong trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý đối với tài sản kết đường sắt quốc gia quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phát hiện tài sản bị mất, bị hủy hoại, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách nhiệm xác định nguyên nhân (lý do) tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của các tập thể, cá nhân có liên quan, lập hồ sơ đề nghị xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt về việc đề nghị xử lý tài sản: 01 bản chính;

Biên bản xác định tài sản bị mất, bị hủy hoại: 01 bản chính;

Danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản trước khi bị mất, bị hủy hoại): 01 bản chính;

Hồ sơ chứng minh việc tài sản bị mất, bị hủy hoại: 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định xử lý tài sản.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định xử lý tài sản gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có tài sản bị mất, bị hủy hoại; danh mục tài sản bị mất, bị hủy hoại (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản trước khi bị mất, bị hủy hoại); lý do (nguyên nhân) tài sản bị mất, bị hủy hoại; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách nhiệm:

a) Thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán.

b) Báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

c) Xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

5. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho việc khắc phục hậu quả, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt để khôi phục hoạt động đường sắt an toàn, thông suốt.

Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại thì số tiền bồi thường thiệt hại tài sản được quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này, sau khi trừ chi phí có liên quan (nếu có), nộp ngân sách nhà nước theo quy định và được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng tài sản thay thế theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.

Điều 27. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia

1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia (bao gồm cả tiền bồi thường thiệt hại, nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan, đơn vị được Bộ Giao thông vận tải chỉ định làm chủ tài khoản.

2. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia gồm:

a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ.

b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ.

c) Chi phí xác định giá, thẩm định giá.

d) Chi phí tổ chức bán vật liệu, vật tư thu hồi.

đ) Chi phí bảo vệ, bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý.

e) Chi phí hợp lý khác có liên quan.

3. Mức chi:

a) Đối với các nội dung chi đã có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ, chính sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc pháp luật quy định (thuế, kế toán, thống kê và các pháp luật khác có liên quan) hoặc có giá của Nhà nước quy định thì tính theo các quy định đó.

b) Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo hợp đồng ký giữa doanh nghiệp được giao quản lý tài sản và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật khác có liên quan.

c) Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được giao nhiệm vụ xử lý tài sản quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

4. Căn cứ nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều này, mức chi quy định tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách nhiệm lập dự toán đối với các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản, trình cơ quan quản lý đường sắt phê duyệt (thời hạn phê duyệt dự toán là 30 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt nộp dự toán).

5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc xử lý tài sản, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị thanh toán, gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả chi phí xử lý tài sản hoặc có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh toán (văn bản nêu rõ lý do đề nghị gia hạn và thời hạn gia hạn nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày có văn bản đề nghị gia hạn) hoặc có văn bản xác nhận không phát sinh chi phí. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chậm gửi hồ sơ, văn bản và tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia về việc đề nghị thanh toán chi phí xử lý tài sản (trong đó nêu rõ tổng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản, tổng chi phí xử lý tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo dự toán chi được duyệt và bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính.

b) Quyết định xử lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao.

6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.

7. Định kỳ 6 tháng (chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12), chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp ngân sách trung ương đối với các khoản thu từ xử lý tài sản:

a) Đã hoàn thành việc thanh toán chi phí hoặc có văn bản xác nhận không phát sinh chi phí của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt.

b) Hoặc đã quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kể từ ngày doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt nộp tiền vào tài khoản tạm giữ mà chủ tài khoản tạm giữ không nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí hoặc đề nghị gia hạn thời hạn thanh toán của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt.

8. Trường hợp không phát sinh nguồn thu từ xử lý tài sản hoặc số tiền thu được từ xử lý tài sản không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt tự bù đắp từ nguồn thu của doanh nghiệp và được hạch toán vào chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp.

9. Trường hợp phải chi trả các khoản chi phí thuê ngoài khi xử lý tài sản theo quy định trước khi chủ tài khoản tạm giữ cấp tiền thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia được ứng trước từ nguồn kinh phí được phép sử dụng của doanh nghiệp.

Mục 5. SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA ĐỂ THAM GIA DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA ĐƯỢC ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ

Điều 28. Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được đầu tư theo phương thức đối tác công tư

1. Việc quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo phương thức đối tác công tư và việc chuyển giao tài sản được hình thành thông qua quá trình thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư cho Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 95, Điều 96 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được đầu tư theo phương thức đối tác công tư không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống đường sắt, quy hoạch phát triển đường sắt và tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.

2. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này.

3. Trình tự, thủ tục sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư:

a) Khi có nhu cầu sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia lập hồ sơ đề nghị, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia về việc đề nghị sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư: 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;

Danh mục tài sản đề nghị sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều này xem xét, quyết định sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị chưa phù hợp.

Trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Giao thông vận tải lập hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp đề nghị chưa phù hợp. Hồ sơ trình gồm:

Văn bản của Bộ Giao thông vận tải về việc đề nghị sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư kèm theo dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;

Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: 01 bản sao.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có tài sản sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; tên nhà đầu tư tiếp nhận tài sản; danh mục tài sản (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); trách nhiệm tổ chức thực hiện.

4. Căn cứ Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về việc sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, căn cứ dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và hợp đồng ký kết, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia thực hiện bàn giao tài sản cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Việc bàn giao tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Nhà đầu tư thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt (bao gồm cả tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý tham gia vào dự án) đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng cho đến khi chuyển giao tài sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ và bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho nhà đầu tư; theo dõi, báo cáo phần tài sản được sử dụng để tham gia dự án trong quá trình giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án.

6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát nhà đầu tư thực hiện quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này cho đến khi nhà đầu tư chuyển giao tài sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chương IV

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ GIAO CHO DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ THEO HÌNH THỨC KHÔNG TÍNH THÀNH PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP

Mục 1. HỒ SƠ QUẢN LÝ, KẾ TOÁN, QUẢN LÝ, BẢO TRÌ VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC TÀI SẢN TRONG THỜI GIAN NÂNG CẤP, CẢI TẠO, MỞ RỘNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ

Điều 29. Hồ sơ quản lý, kế toán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị

1. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, trách nhiệm lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Nghị định này.

2. Việc xác định đối tượng ghi sổ kế toán tài sản, trách nhiệm của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị trong việc kế toán, báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, nguyên tắc xác định nguyên giá, giá trị còn lại, việc điều chỉnh nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, việc sử dụng giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 12 Nghị định này.

3. Việc kế toán, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 30. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị

1. Hình thức, tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thực hiện theo quy định của pháp luật về đường sắt, pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và pháp luật khác có liên quan.

2. Kinh phí quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do ngân sách nhà nước đảm bảo.

3. Tổ chức thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị:

a) Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá bảo trì, khối lượng công việc cần thực hiện, kế hoạch quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị và các căn cứ khác (nếu có) theo quy định của pháp luật được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm lập dự toán chi ngân sách nhà nước về công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu tài sản đường sắt đô thị (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổng hợp, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

Trên cơ sở quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan, người có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao dự toán ngân sách nhà nước về công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt được thực hiện việc đấu thầu, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của pháp luật; việc đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; việc đặt hàng thực hiện theo quy định của Chính phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước.

b) Việc sử dụng, quyết toán chi ngân sách nhà nước về công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

4. Trong quá trình quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, trường hợp phát sinh vật liệu, vật tư thu hồi từ việc bảo trì thì việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định về xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ thanh lý tài sản tại Nghị định này.

5. Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị mà trong hợp đồng quy định trách nhiệm của Bên thuê quyền khai thác tài sản thực hiện bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thì Bên thuê quyền khai thác tài sản có trách nhiệm thực hiện bảo trì theo quy định của pháp luật và hợp đồng ký kết bằng nguồn kinh phí của mình.

Vật liệu, vật tư thu hồi (nếu có) phát sinh trong trường hợp này thuộc về Bên thuê quyền khai thác tài sản.

Điều 31. Quản lý, vận hành tài sản trong thời gian đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt

Việc đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị hiện có và việc quản lý, vận hành trong thời gian nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp chủ đầu tư dự án nâng cấp, cải tạo, mở rộng không phải là doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

Mục 2. KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ

Điều 32. Phương thức khai thác và nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị

1. Phương thức khai thác:

a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị trực tiếp tổ chức khai thác tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 3, Điều 33 Nghị định này.

b) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại khoản 5 Điều 3, Điều 34 Nghị định này.

2. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt gồm:

a) Phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

b) Tiền thu từ cung cấp dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

c) Tiền thu từ cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

d) Các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

3. Trong quá trình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông, công trình cấp, thoát nước trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thì việc xây dựng, lắp đặt các công trình này trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan; không phải lập, phê duyệt Đề án khai thác và thực hiện khai thác theo quy định tại Nghị định này. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc cho phép xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông, công trình cấp, thoát nước trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định này.

4. Trường hợp nhượng quyền để kinh doanh, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (O&M) thì trong thời gian thực hiện hợp đồng, việc nhượng quyền để kinh doanh, quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; không phải lập, phê duyệt Đề án khai thác và thực hiện việc khai thác theo quy định tại Nghị định này.

Điều 33. Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị trong trường hợp doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị trực tiếp tổ chức khai thác

1. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị trực tiếp tổ chức khai thác tài sản trong các trường hợp sau:

a) Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không thuộc phạm vi điểm a khoản này, không phát sinh nguồn thu hoặc có phát sinh nguồn thu nhưng không thực hiện phương thức cho thuê quyền khai thác tài sản.

2. Việc khai thác tài sản trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải được lập Đề án khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều này trước khi thực hiện khai thác. Việc khai thác tài sản trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này không phải lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản.

3. Lập, phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:

a) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị lập Đề án khai thác tài sản, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ trình gồm:

Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị về việc đề nghị phê duyệt Đề án: 01 bản chính;

Đề án khai thác tài sản cấu hạ tầng đường sắt do doanh nghiệp quản lý đường sắt lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, lập hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án. Hồ sơ trình gồm:

Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị phê duyệt Đề án khai thác tài sản kèm theo dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án: 01 bản chính;

Đề án khai thác tài sản cấu hạ tầng đường sắt do doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt lập theo Mẫu số 02A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này sau khi được hoàn thiện: 01 bản chính;

Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập): 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

d) Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp Đề án chưa phù hợp.

đ) Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án khai thác tài sản gồm:

Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị;

Danh mục tài sản khai thác (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản);

Phương thức khai thác: Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị trực tiếp tổ chức khai thác;

Thời hạn khai thác tài sản (nếu có);

Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về đường sắt, cơ quan quản lý đường sắt đô thị;

Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị;

Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản;

Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

4. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị trực tiếp tổ chức khai thác tài sản thông qua việc cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và các dịch vụ khác cho các tổ chức, cá nhân, gồm:

a) Dịch vụ khai thác vị trí, địa điểm thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt.

b) Các dịch vụ khác liên quan đến khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật.

5. Xác định giá cung cấp dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều này

a) Đối với dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều này thuộc danh mục dịch vụ do Nhà nước định giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

b) Đối với dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều này không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị xem xét, áp dụng nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá do Nhà nước quy định để định giá hàng hóa, dịch vụ, trình Hội đồng thành viên của doanh nghiệp phê duyệt và thực hiện công khai theo quy định của pháp luật về giá.

6. Hội đồng thành viên của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm ban hành quy chế cung cấp các dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều này để thực hiện thống nhất, công khai, minh bạch, hiệu quả, không gây thất thoát, lãng phí, tiêu cực.

7. Trong quá trình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, trường hợp phát sinh vật liệu, vật tư thu hồi thì việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định về xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ thanh lý tài sản tại Nghị định này.

Điều 34. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị

1. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

2. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản được xác phù hợp với từng tài sản (một phần tài sản) kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này phê duyệt.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị.

4. Lập, phê duyệt Đề án cho thuê quyền thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị:

a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị lập Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ trình gồm:

Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị về việc đề nghị phê duyệt Đề án: 01 bản chính;

Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản do doanh nghiệp quản lý đường sắt lập theo Mẫu số 02B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp Đề án chưa phù hợp.

5. Nội dung chủ yếu của Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định này.

6. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị tổ chức thực hiện xác định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.

Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản là tổng số tiền thuê quyền khai thác tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định này được tính cho toàn bộ thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

b) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị tổ chức thực hiện việc đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; thực hiện đầy đủ việc giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá và các quyền, nghĩa vụ khác của người có tài sản đấu giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.

c) Ngoài các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản (trừ trường hợp việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị là các công trình hạ tầng kỹ thuật (như đường dây, cáp, đường ống), biển quảng cáo được xây dựng, lắp đặt trên kết cấu hạ tầng đường sắt, hành lang an toàn đường sắt phù hợp với quy định của pháp luật về đường sắt), tổ chức tham gia đấu giá thuê quyền khai thác tài sản còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

Có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề kinh doanh theo Quyết định thành lập, Quyết định về tổ chức và hoạt động, Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoặc Giấy đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phù hợp với việc quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thuộc danh mục cho thuê quyền khai thác;

Có năng lực kinh nghiệm quản lý, khai thác công trình đường sắt tương tự tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá;

Có năng lực tài chính được thể hiện thông qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận trước thuế tối thiểu 02 năm liền kề theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với doanh nghiệp), theo Báo cáo quyết toán đã được thẩm định, xét duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm xác định cụ thể chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận trước thuế để đưa vào Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

7. Ký hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị và phụ lục hợp đồng (nếu có). Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Thông tin của Bên cho thuê quyền khai thác tài sản (doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị).

b) Thông tin của Bên thuê quyền khai thác tài sản (tổ chức trúng đấu giá).

c) Danh mục tài sản cho thuê quyền khai thác tài sản (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng tài sản).

d) Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

đ) Doanh thu trong phương án giá khởi điểm (sau đây gọi là doanh thu đối chiếu).

e) Tiền thuê phải trả.

g) Hình thức thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản; thời hạn thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản. Trong đó, thời hạn thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản được thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 7 Điều 17 Nghị định này.

h) Tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng (ngoài giá trị tiền thuê theo hợp đồng): Mức tiền ký quỹ do Bên thuê quyền khai thác tài sản gửi vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng. Thời hạn gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa là 15 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng. Thời gian ký quỹ tương ứng với thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản. Tiền ký quỹ được xác định bằng 5% tiền thuê của toàn bộ thời hạn cho thuê theo giá trúng đấu giá.

Trường hợp tại thời điểm kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản mà Bên thuê chưa hoàn thành nghĩa vụ (thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản, vi phạm hợp đồng liên quan đến bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê) thì số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên thuê phải trả cho các nghĩa vụ chưa hoàn thành, phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

i) Trách nhiệm, yêu cầu kỹ thuật bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị cho thuê và các nội dung cần thiết khác liên quan đến công tác bảo trì.

k) Thời hạn Bên cho thuê bàn giao quyền khai thác tài sản cho Bên thuê; thời hạn Bên thuê bàn giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên cho thuê.

l) Xử lý trường hợp doanh thu khai thác thực tế có biến động lớn so với doanh thu đối chiếu trong trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê:

Hằng năm, trường hợp doanh thu thực tế từ việc khai thác tài sản nhận thuê theo Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định lớn hơn so với mức doanh thu đối chiếu từ 125% trở lên thì Bên thuê quyền khai thác tài sản phải nộp bổ sung 50% phần doanh thu tăng thêm trên 125% vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36 Nghị định này; trong đó, doanh thu đối chiếu là doanh thu khai thác tài sản của năm tương ứng của thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản trong phương án giá khởi điểm để đấu giá.

Bên cho thuê và Bên thuê có trách nhiệm căn cứ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đối với doanh nghiệp) hoặc Báo cáo quyết toán được xét duyệt, thẩm định (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) theo quy định để xác định số tiền Bên thuê phải nộp bổ sung (nếu có) vào tài khoản tạm giữ, trên cơ sở đó, Bên cho thuê có văn bản thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36 Nghị định này và Bên thuê để theo dõi, thực hiện thu, nộp, quản lý số tiền. Thời hạn xác định, thông báo và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Bên cho thuê và chậm nhất là ngày 31 tháng 10 của năm sau liền kề với năm phát sinh doanh thu tăng thêm phải nộp bổ sung; riêng năm cuối cùng nộp tiền vào tài khoản tạm giữ trước khi thanh lý hợp đồng.

m) Điều kiện chấm dứt hợp đồng.

n) Quyền và nghĩa vụ của các bên.

o) Xử lý vi phạm hợp đồng, xử lý tranh chấp hợp đồng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan:

p) Xử lý trường hợp trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản theo hợp đồng mà phát sinh việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

Hợp đồng cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị và phụ lục hợp đồng (nếu có) được gửi cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36 Nghị định này để theo dõi, quản lý số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản.

8. Bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị có các quyền quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 8 Điều 17 Nghị định này.

9. Bên thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị có các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 9 Điều 17 Nghị định này.

10. Cơ quan quản lý đường sắt đô thị, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; kịp thời xử lý các vi phạm, vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

11. Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản được quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định này.

12. Khi kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo hợp đồng, Bên thuê quyền khai thác tài sản có trách nhiệm:

a) Chuyển giao lại quyền khai thác tài sản cho Bên cho thuê kể từ ngày kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, kể cả trường hợp chưa hoàn thành việc thanh lý hợp đồng, chưa bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê.

b) Phối hợp với Bên cho thuê thực hiện kiểm kê, xác định tình trạng sử dụng của tài sản; việc kiểm kê, xác định tình trạng sử dụng của tài sản phải được lập thành biên bản.

c) Thực hiện việc khắc phục các hư hại (nếu có) của tài sản.

d) Phối hợp với Bên cho thuê thực hiện việc thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật sau khi hoàn thành khắc phục các hư hại của tài sản (nếu có), hoàn thành việc thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản và Bên thuê có văn bản cam kết tài sản không trong tình trạng cầm cố, thế chấp hoặc thực hiện các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ nợ khác.

đ) Thực hiện bàn giao lại tài sản cho Bên cho thuê.

e) Nhận lại số tiền ký quỹ quy định tại điểm h khoản 7 Điều này. Trường hợp tại thời điểm kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản mà Bên thuê chưa hoàn thành việc thanh toán tiền thuê quyền khai thác tài sản thì số tiền ký quỹ được sử dụng để trừ vào nghĩa vụ mà Bên thuê phải thanh toán, phần còn thừa (nếu có) được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.

13. Khi kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo hợp đồng, Bên cho thuê có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận để quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này kể từ thời điểm Bên thuê chuyển giao lại quyền khai thác tài sản theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều này.

b) Thực hiện việc quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Nghị định này kể từ thời điểm Bên thuê chuyển giao lại quyền khai thác theo quy định tại điểm a khoản này (trừ thời gian Bên thuê phải khắc phục các hư hại của tài sản theo quy định).

14. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc Nhà nước thu hồi đất gắn với kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa hết thời hạn cho thuê quyền khai thác theo Hợp đồng thì các bên thực hiện chấm dứt hợp đồng trước hạn. Bên thuê được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền thuê quyền khai thác đã trả cho thời gian còn lại (nếu có) theo hợp đồng và số tiền ký quỹ quy định tại điểm h khoản 7 Điều này; việc xác định phần giá trị tương ứng hoàn trả cho Bên thuê (nếu có) do Bên cho thuê chủ trì, phối hợp với Bên thuê xác định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoàn trả; số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của cơ quan quản lý đường sắt đô thị để thực hiện hoàn trả; trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 13 Điều này.

15. Việc xử lý vi phạm hợp đồng, tranh chấp hợp đồng thực hiện theo hợp đồng ký kết, pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn do vi phạm, tranh chấp hợp đồng thì các nội dung xử lý về tiếp nhận quản lý, sử dụng và khai thác tài sản, xử lý việc hoàn trả tiền thuê khai thác đã thanh toán, tiền ký quỹ (nếu có) khi chấm dứt hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 13, khoản 14 Điều này.

16. Trường hợp trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản theo hợp đồng mà phát sinh việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan. Bên thuê được hoàn trả phần giá trị tương ứng với số tiền thuê quyền khai thác đã trả theo hợp đồng (hoặc không phải thanh toán tiền thuê quyền khai thác hằng năm) do không phát sinh nguồn thu trong thời gian nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án hoặc kéo dài thời gian của hợp đồng tương ứng với thời gian phải bàn giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt để thực hiện việc nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản; việc xác định phần giá trị hoàn trả cho Bên thuê (nếu có) hoặc kéo dài thời gian của hợp đồng tương ứng do Bên cho thuê chủ trì, phối hợp với Bên thuê xác định, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản quyết định; trường hợp thực hiện hoàn trả thì số tiền hoàn trả được bố trí vào dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của cơ quan quản lý tài sản đường sắt đô thị để thực hiện hoàn trả; trình tự, thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 13, khoản 14 Điều này.

Điều 35. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị

1. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị là khoản tiền tổ chức thuê quyền khai thác tài sản phải trả cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị theo giá trúng đấu giá để được quyền khai thác tài sản theo hợp đồng ký kết. Trong đó, trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản theo hình thức trả tiền thuê hằng năm, giá cho thuê của 01 năm được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

2. Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị là giá ban đầu thấp nhất khi đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản đường sắt đô thị. Cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị là cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá.

3. Căn cứ xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị:

a) Giá cho thuê quyền khai thác tài sản trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, công năng sử dụng tại thời điểm xác định (nếu có).

b) Doanh thu ước tính, chi phí ước tính từ việc khai thác tài sản trong thời gian cho thuê quyền khai thác tài sản.

c) Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá hoặc kết quả xác định giá của Hội đồng thẩm định giá quy định tại khoản 4 Điều này. Việc sử dụng Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

4. Xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị:

a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thẩm định giá cho thuê quyền khai thác tài sản. Việc thuê doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật khác có liên quan.

Trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản theo quy định của pháp luật về giá thì thành phần Hội đồng thẩm định giá gồm: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch; các thành viên khác gồm: Đại diện các bộ phận chuyên môn liên quan của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị; đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đại diện các cơ quan khác (nếu cần).

b) Trên cơ sở các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm xác định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá. Hồ sơ trình gồm:

Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị về việc đề nghị phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá: 01 bản chính;

Hồ sơ liên quan đến căn cứ xác định giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản quy định tại khoản 3 Điều này: 01 bản sao.

c) Trong Quyết định phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản phải xác định doanh thu ước tính hằng năm trong phương án giá khởi điểm để làm doanh thu đối chiếu trong các trường hợp quy định tại điểm l khoản 7 Điều 34 Nghị định này.

5. Trường hợp đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản nhưng không thành thì sau hai lần tổ chức đấu giá không thành, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị rà soát nguyên nhân và đề xuất giải pháp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tiếp tục thực hiện đấu giá hoặc thay đổi phương thức khai thác sang phương thức doanh nghiệp quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị.

Trường hợp tiếp tục thực hiện đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản mà xác định nguyên nhân của việc đấu giá không thành do giá khởi điểm cho thuê quyền khai thác tài sản cao, không còn phù hợp với quy định về xác định giá khởi điểm theo quy định tại Điều này thì thực hiện xác định lại giá khởi điểm để đấu giá; việc xác định lại giá khởi điểm được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Trường hợp thay đổi phương thức khai thác sang phương thức doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thì việc tổ chức thực hiện khai thác tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định này. Các chi phí phát sinh trước khi chuyển sang phương thức doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt trực tiếp tổ chức khai thác được chi trả từ số tiền doanh nghiệp quản lý đường sắt đô thị được sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định này.

6. Căn cứ các quy định tại Nghị định này, trường hợp phát sinh vướng mắc thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hướng dẫn cụ thể để tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị.

Điều 36. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị

1. Trường hợp doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định tại Điều 33 Nghị định này và trường hợp cho phép xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông, công trình cấp, thoát nước trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị:

a) Số tiền thu được từ phí được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.

b) Số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều 33 Nghị định này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tỷ lệ (%) số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ phải nộp ngân sách nhà nước, tỷ lệ (%) số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị được sử dụng theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm quản lý số tiền được sử dụng để chi trả các chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý, khai thác tài sản, duy trì, phát triển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật và phải hạch toán vào doanh thu của doanh nghiệp.

Hằng quý, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm tổng hợp số tiền thu được từ việc trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quy định tại Điều 33 Nghị định này, xác định số phải nộp ngân sách nhà nước và thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu tiên của quý sau liền kề.

Việc quản lý, sử dụng số tiền doanh nghiệp quản lý đường sắt đô thị được sử dụng thực hiện theo cơ chế tài chính của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị.

c) Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc cho phép xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông, công trình cấp, thoát nước trên tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

2. Trường hợp khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo quy định tại Điều 34 Nghị định này:

a) Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định làm chủ tài khoản.

b) Nội dung chi:

Chi phí phục vụ việc lập, trình, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị; chi phí kiểm kê, xác định giá khởi điểm, tổ chức đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản; chi phí bảo quản, bảo vệ tài sản trong thời gian tổ chức lựa chọn tổ chức khai thác; chi phí phục vụ công tác quản lý của Bên cho thuê trong thời gian thực hiện hợp đồng; các chi phí khác có liên quan.

c) Dự toán chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị do doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp thẩm quyền phê duyệt.

d) Mức chi:

Đối với các nội dung chi đã có hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ, chính sách do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành hoặc pháp luật quy định (thuế, kế toán, thống kê và các pháp luật khác có liên quan) và có giá của Nhà nước quy định thì áp dụng theo các quy định đó;

Đối với các nội dung chi chưa có các căn cứ nêu trên thì người đại diện pháp luật của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị phê duyệt và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

Đối với các chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiệm vụ, công việc khác nhau mà không thể tách riêng ra được (như khấu hao tài sản; tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn; chi phí phục vụ quản lý, khai thác...) thì tập hợp và phân bổ theo tiêu chí thích hợp, phù hợp với các quy định của pháp luật liên quan cho từng sản phẩm, nhiệm vụ, công việc.

đ) Định kỳ 6 tháng (chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12), chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị (sau khi đã hoàn thành việc thanh toán chi phí theo quy định tại điểm c, điểm d khoản này từ tài khoản tạm giữ cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị) vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Quá thời hạn này mà doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị không gửi hồ sơ đề nghị thanh toán đến chủ tài khoản tạm giữ để chi trả và cũng không có văn bản về lý do chưa hoàn thiện hồ sơ thanh toán thì chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

e) Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo và phát triển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.

Mục 3. XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ

Điều 37. Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị

Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được xử lý theo các hình thức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 21 Nghị định này.

Điều 38. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị

1. Việc thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được thực hiện trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 22 Nghị định này.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thuộc phạm vi quản lý.

3. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thu hồi được xử lý theo các hình thức quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định này.

4. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này):

a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị lập hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản.

Thành phần hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 22 Nghị định này.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi tài sản.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có tài sản thu hồi; tên cơ quan được giao thực hiện quyết định thu hồi (là cơ quan quản lý đường sắt quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định này); danh mục tài sản thu hồi (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do thu hồi; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Căn cứ Quyết định thu hồi tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi thực hiện việc lập phương án xử lý tài sản thu hồi theo hình thức quy định tại khoản 3 Điều này để trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở đó, tổ chức thực hiện xử lý tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Trong thời gian chờ xử lý tài sản thu hồi, doanh nghiệp có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bảo quản, bảo vệ tài sản theo quy định.

Trong thời gian chờ xử lý tài sản thu hồi, doanh nghiệp có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bảo quản, bảo vệ tài sản theo quy định.

đ) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

5. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị đối với trường hợp theo đề nghị của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính hoặc cơ quan quản lý nhà nước khác:

a) Căn cứ đề nghị của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính hoặc cơ quan quản lý nhà nước khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi tài sản.

b) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi, việc xử lý tài sản sau khi thu hồi và trách nhiệm của các cơ quan liên quan thực hiện theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 4 Điều này.

Điều 39. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được điều chuyển trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Nghị định này.

2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.

3. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị:

a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị cần điều chuyển, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị lập hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Thành phần hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 23 Nghị định này.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định điều chuyển tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp.

Trường hợp việc điều chuyển thuộc thẩm quyền quyết định Bộ trưởng Bộ Tài chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định điều chuyển tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị điều chuyển tài sản: 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;

Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: 01 bản sao.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định điều chuyển tài sản gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có tài sản điều chuyển; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển; danh mục tài sản điều chuyển (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do điều chuyển; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị và cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản có trách nhiệm:

Tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Doanh nghiệp có tài sản điều chuyển có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ tài sản đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận;

Thực hiện kế toán giảm, tăng tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

đ) Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định.

e) Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản khi điều chuyển tài sản.

4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị có Quyết định thu hồi, sau đó được xử lý theo hình thức điều chuyển tài sản thì cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản thu hồi (kèm theo văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), cơ quan đại diện chủ sở hữu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đó; danh mục tài sản theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 23 Nghị định này; hồ sơ liên quan đến tài sản), trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định. Trình tự thực hiện, nội dung quyết định điều chuyển tài sản, tổ chức thực hiện quyết định và nội dung khác thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều này; trong đó, cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển.

Điều 40. Chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý

1. Việc chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý được thực hiện trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 24 Nghị định này.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thuộc phạm vi quản lý.

3. Việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo hình thức chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý chỉ áp dụng trong trường hợp không tiếp tục sử dụng tài sản đó cho mục đích làm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

4. Trình tự, thủ tục chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị về địa phương quản lý, xử lý:

a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị cần chuyển giao, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị lập hồ sơ đề nghị chuyển giao tài sản, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Hồ sơ trình gồm:

Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt về việc đề nghị chuyển giao tài sản: 01 bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị chuyển giao (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản; lý do chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý): 01 bản chính;

Hồ sơ liên quan về lý do đề nghị chuyển giao tài sản (nếu có): 01 bản sao;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc chuyển giao tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị chuyển giao tài sản chưa phù hợp.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao tài sản gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có tài sản chuyển giao; tên cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện); danh mục tài sản chuyển giao (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng tài sản); lý do chuyển giao; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định chuyển giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có tài sản chuyển giao (Bên giao) chủ trì, phối hợp với cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao (Bên nhận) tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Bên giao thực hiện kế toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

đ) Doanh nghiệp có tài sản chuyển giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ tài sản đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho cơ quan tiếp nhận.

Trường hợp quá thời hạn theo quy định mà doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị không bàn giao hoặc cơ quan chức năng của địa phương không tiếp nhận thì bên không bàn giao hoặc bên không tiếp nhận phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí cho việc quản lý, bảo quản, bảo vệ tài sản trong thời gian chậm bàn giao, chậm tiếp nhận và chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tài sản bị huỷ hoại, mất hoặc hư hỏng; không sử dụng ngân sách nhà nước để thanh toán chi phí phát sinh trong trường hợp này.

e) Cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao có trách nhiệm mở sổ theo dõi, hạch toán riêng, tính hao mòn đối với tài sản nhận chuyển giao từ thời điểm nhận chuyển giao đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản theo quy định tại khoản 6 Điều này.

Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao chi trả.

g) Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản khi chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý.

5. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị có Quyết định thu hồi, sau đó được xử lý theo hình thức chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý thì cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản thu hồi (kèm theo hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này), trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý.

Trình tự thực hiện, nội dung Quyết định chuyển giao tài sản, tổ chức thực hiện quyết định và nội dung khác thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 4 Điều này; trong đó, cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp có tài sản chuyển giao.

6. Sau khi thực hiện việc tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao căn cứ hồ sơ của từng trường hợp cụ thể để tham mưu hoặc đề nghị Cơ quan có trách nhiệm tham mưu, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều 24 Nghị định này.

Điều 41. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được thanh lý trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 25 Nghị định này.

2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị.

3. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được thanh lý theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ công trình, hạng mục công trình đường sắt.

4. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị:

a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị lập hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.

Thành phần hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 25 Nghị định này.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý tài sản chưa phù hợp.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có tài sản thanh lý; danh mục tài sản thanh lý (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do thanh lý; hình thức thanh lý; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

d) Căn cứ Quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị tổ chức thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ công trình, hạng mục công trình đường sắt và xử lý vật liệu, vật tư thu hồi. Việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi được thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều này.

5. Vật liệu, vật tư thu hồi từ việc phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được xử lý theo các hình thức quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 5 Điều 25 Nghị định này.

6. Giao vật liệu, vật tư thu hồi cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị để sử dụng vào công tác quản lý, bảo trì: Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có văn bản trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định giao vật liệu, vật tư thu hồi đưa vào sử dụng; trong trường hợp này, không thực hiện bố trí kinh phí quản lý, bảo trì đối với phần giá trị vật liệu, vật tư đưa vào sử dụng cho công tác quản lý, bảo trì; trường hợp đã bố trí trong dự toán kinh phí quản lý, bảo trì thì giảm trừ vào dự toán kinh phí quản lý, bảo trì năm đó tương ứng với giá trị vật liệu, vật tư theo dự toán và giá trị hợp đồng bảo trì.

7. Điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp khác để quản lý, sử dụng:

a) Trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị và đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhu cầu tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý; Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển giữa địa phương và trung ương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định.

b) Hồ sơ đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 25 Nghị định này.

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi chưa phù hợp.

d) Trường hợp việc điều chuyển thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định điều chuyển hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển chưa phù hợp.

đ) Nội dung chủ yếu của Quyết định điều chuyển vật liệu, vật tư thu hồi gồm: Tên doanh nghiệp được giao quản lý tài sản có vật liệu, vật tư điều chuyển; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận vật liệu, vật tư; danh mục vật liệu, vật tư điều chuyển (tên, chủng loại, số lượng, tình trạng); mục đích sử dụng sau khi tiếp nhận; trách nhiệm tổ chức thực hiện.

e) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định điều chuyển của cơ quan, người có thẩm quyền, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị và cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận có trách nhiệm tổ chức bàn giao, tiếp nhận vật liệu, vật tư điều chuyển; việc bàn giao, tiếp nhận vật liệu, vật tư điều chuyển được lập thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

8. Bán vật liệu, vật tư thu hồi không có nhu cầu sử dụng: Thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 25 Nghị định này.

9. Trường hợp thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị cũ để đầu tư xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt mới hoặc để bảo đảm giao thông, hoàn trả mặt bằng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt mà trong dự án đó có quy định về thanh lý tài sản thì việc thanh lý tài sản thực hiện theo dự án được duyệt; doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị không phải thực hiện trình tự, thủ tục thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều này; việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi (nếu có) thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều này, trừ trường hợp giá trị vật liệu, vật tư thu hồi đã được tính trừ vào giá trị gói thầu của dự án.

10. Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị thực hiện kế toán giảm tài sản, báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.

Điều 42. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị bị mất, bị hủy hoại trong trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác.

2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý đối với tài sản kết đường sắt đô thị quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phát hiện tài sản bị mất, bị hủy hoại, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm xác định nguyên nhân (lý do) tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của các tập thể, cá nhân có liên quan, lập hồ sơ đề nghị xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định.

Thành phần hồ sơ đề nghị xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 26 Nghị định này.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định xử lý tài sản.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 26 Nghị định này.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 26 Nghị định này.

5. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho việc khắc phục hậu quả, sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt để khôi phục hoạt động đường sắt an toàn, thông suốt.

Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại thì số tiền bồi thường thiệt hại tài sản được quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định này, sau khi trừ chi phí có liên quan (nếu có), nộp ngân sách nhà nước theo quy định và được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công, dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng tài sản thay thế theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan.

Điều 43. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị

1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị (bao gồm cả tiền bồi thường thiệt hại, nếu có) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định làm chủ tài khoản.

2. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị gồm các nội dung chi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 27 Nghị định này.

3. Mức chi: Thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 27 Nghị định này.

4. Căn cứ nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều này, mức chi quy định tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm lập dự toán đối với các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản, trình chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 1 Điều này phê duyệt (thời hạn phê duyệt dự toán là 30 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt nộp dự toán).

5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc xử lý tài sản, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị thanh toán, gửi chủ tài khoản tạm giữ để chi trả chi phí xử lý tài sản hoặc có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh toán (văn bản nêu rõ lý do đề nghị gia hạn và thời hạn gia hạn nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày có văn bản đề nghị gia hạn) hoặc có văn bản xác nhận không phát sinh chi phí. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chậm gửi hồ sơ, văn bản và tính chính xác của khoản chi đề nghị thanh toán. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị về việc đề nghị thanh toán chi phí xử lý tài sản (trong đó nêu rõ tổng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản, tổng chi phí xử lý tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo dự toán chi được duyệt và bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính.

b) Quyết định xử lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao.

c) Các hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi như: Dự toán chi được duyệt; Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá, phá dỡ và các dịch vụ khác (nếu có); hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao.

6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

7. Định kỳ 6 tháng (chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12), chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp ngân sách địa phương đối với các khoản thu từ xử lý tài sản:

a) Đã hoàn thành việc thanh toán chi phí hoặc có văn bản xác nhận không phát sinh chi phí của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị.

b) Hoặc đã quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị nộp tiền vào tài khoản tạm giữ mà chủ tài khoản tạm giữ không nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí hoặc văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh toán của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị.

8. Trường hợp không phát sinh nguồn thu từ xử lý tài sản hoặc số tiền thu được từ xử lý tài sản không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị tự bù đắp từ nguồn thu của doanh nghiệp và được hạch toán vào chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp.

9. Trường hợp phải chi trả các khoản chi phí thuê ngoài khi xử lý tài sản theo quy định trước khi chủ tài khoản tạm giữ cấp tiền thì doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị được ứng trước từ nguồn kinh phí được phép sử dụng của doanh nghiệp.

Mục 4. SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ ĐỂ THAM GIA DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ ĐƯỢC ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ

Điều 44. Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được đầu tư theo phương thức đối tác công tư

1. Việc quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo phương thức đối tác công tư và việc chuyển giao tài sản được hình thành thông qua quá trình thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư cho Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 95, Điều 96 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị được đầu tư theo phương thức đối tác công tư không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống đường sắt, quy hoạch phát triển đường sắt và tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.

2. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này.

3. Trình tự, thủ tục sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư:

a) Khi có nhu cầu sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị lập hồ sơ đề nghị, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị về việc đề nghị sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư: 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;

Danh mục tài sản đề nghị sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo Mẫu số 01B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều này xem xét, quyết định sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị chưa phù hợp.

Trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp đề nghị chưa phù hợp. Hồ sơ trình gồm:

Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư kèm theo dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: 01 bản chính;

Ý kiến của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;

Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: 01 bản sao.

c) Nội dung chủ yếu của Quyết định sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư gồm: Tên doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có tài sản sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; tên nhà đầu tư tiếp nhận tài sản; danh mục tài sản (tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại; tình trạng sử dụng của tài sản); trách nhiệm tổ chức thực hiện.

4. Căn cứ Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về việc sử dụng tài sản đường sắt đô thị hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, căn cứ dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt và hợp đồng ký kết, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị thực hiện bàn giao tài sản cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Việc bàn giao tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo quản, bảo vệ và bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo quy định của pháp luật đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho nhà đầu tư; theo dõi, báo cáo phần tài sản được sử dụng để tham gia dự án trong quá trình giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án.

5. Nhà đầu tư thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị (bao gồm cả tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý tham gia vào dự án) đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng cho đến khi chuyển giao tài sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm theo dõi, báo cáo phần tài sản được sử dụng để tham gia dự án trong quá trình giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án.

6. Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng dự án, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát nhà đầu tư thực hiện quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này cho đến khi nhà đầu tư chuyển giao tài sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chương V

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT

Điều 45. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt phải được báo cáo kê khai và được cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt để quản lý thống nhất.

2. Hình thức báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt:

a) Báo cáo kê khai lần đầu áp dụng đối với:

Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt hiện có tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành;

Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt phát sinh kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

b) Báo cáo kê khai bổ sung áp dụng trong trường hợp có thay đổi thông tin của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt hoặc thông tin về tài sản sau khi đã báo cáo kê khai lần đầu.

3. Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt có trách nhiệm lập báo cáo kê khai tài sản để thực hiện nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

Thời hạn gửi báo cáo kê khai là 30 ngày, kể từ ngày đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản hình thành từ mua sắm, đầu tư xây dựng mới), kể từ ngày tiếp nhận tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền (đối với tài sản được giao, nhận điều chuyển) hoặc ngày có thay đổi thông tin của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt, thông tin về tài sản đã kê khai.

4. Hằng năm, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời điểm chốt số liệu báo cáo hằng năm là thời điểm kết thúc năm tài chính.

5. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt gồm:

a) Báo cáo tình hình khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này.

b) Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản.

6. Thời hạn gửi báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu đường sắt hằng năm thực hiện như sau:

a) Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia lập báo cáo, gửi Bộ Giao thông vận tải; doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị lập báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 28 tháng 02 hằng năm.

b) Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3 hằng năm.

c) Bộ Tài chính tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt trong phạm vi cả nước, báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội theo yêu cầu.

7. Báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Tùy theo điều kiện thực tế của cơ quan nhận báo cáo quy định tại điểm b, điểm c khoản 6 Điều này, báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi trực tiếp.

b) Gửi qua dịch vụ bưu chính.

c) Gửi qua Fax.

d) Gửi qua hệ thống thư điện tử.

đ) Gửi qua hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.

e) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

8. Mẫu báo cáo kê khai và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.

Điều 46. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt

1. Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước; thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.

2. Việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật cơ sở dữ liệu quốc gia, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật.

b) Bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.

3. Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị) chỉ đạo cơ quan quản lý đường sắt, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt thuộc phạm vi quản lý và các cơ quan có liên quan thực hiện báo cáo kê khai, nhập, duyệt dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 47. Trách nhiệm thi hành

1. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan.

b) Giao cơ quan quản lý đường sắt quốc gia chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải có ý kiến đối với việc giao tài sản, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia (phê duyệt Đề án khai thác, phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng quyền khai thác tài sản), xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trước khi Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc Bộ Giao thông vận tải đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định, phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.

c) Trong thời gian thực hiện thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan, bảo đảm hoạt động đường sắt quốc gia thông suốt, an toàn.

d) Chỉ đạo, rà soát, phân loại, lập hồ sơ, kế toán tài sản theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.

đ) Chỉ đạo doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia định kỳ 03 năm, kể từ năm 2025 tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện tỷ lệ (%) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định này báo cáo Bộ Giao thông vận tải; trường hợp cần điều chỉnh tỷ lệ (%), Bộ Giao thông vận tải báo cáo Chính phủ để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

e) Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan; xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý.

g) Chỉ đạo việc đăng nhập, chuẩn hóa dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thuộc phạm vi quản lý; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định tại Nghị định này và theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.

h) Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia để tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

i) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.

2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:

a) Hướng dẫn kế toán tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

b) Quy định việc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

d) Hướng dẫn Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tích hợp Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan;

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo quy định của pháp luật về đường sắt.

b) Giao cơ quan quản lý đường sắt đô thị chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan có ý kiến đối với việc giao tài sản, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị (phê duyệt Đề án khai thác, phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản), xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định, phê duyệt theo quy định Nghị định này.

c) Trong thời gian thực hiện thủ tục giao quản lý tài sản kết cấu đường sắt đô thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu đường sắt đô thị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đường sắt và pháp luật khác có liên quan, bảo đảm hoạt động đường sắt đô thị thông suốt, an toàn

d) Chỉ đạo, rà soát, phân loại, lập hồ sơ, kế toán tài sản theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.

đ) Chỉ đạo doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị định kỳ 03 năm, kể từ năm bắt đầu được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành tỷ lệ (%) số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ phải nộp ngân sách nhà nước, tỷ lệ (%) số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị được sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định này; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện theo tỷ lệ này, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trên cơ sở kết quả thực hiện, trường hợp cần điều chỉnh tỷ lệ (%), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp để quyết định điều chỉnh cho phù hợp.

e) Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan; xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý.

g) Chỉ đạo việc đăng nhập, chuẩn hóa dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị thuộc phạm vi quản lý của địa phương; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng, khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này và theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.

h) Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị để tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

i) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.

4. Các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.

5. Các cơ quan, doanh nghiệp và các đối tượng khác có liên quan được nộp hồ sơ điện tử trong trường hợp đã có chữ ký số khi thực hiện các thủ tục quy định tại Nghị định này. Trường hợp thực hiện thủ tục quy định tại Nghị định này mà phải thực hiện qua nhiều bước, thì các bản chính theo quy định của từng thủ tục được lưu tại cơ quan có thẩm quyền quyết định, phê duyệt hoặc cơ quan của người có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; các cơ quan khác lưu bản sao.

Điều 48. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này, tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo hoàn thành việc rà soát, thống kê, phân loại và giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

2. Đối với việc xử lý vật liệu, vật tư thu hồi từ các dự án thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và đưa vào sử dụng trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thì không thực hiện bố trí kinh phí quản lý, bảo trì đối với phần giá trị vật liệu, vật tư đưa vào sử dụng đó. Đối với vật liệu, vật tư thu hồi còn lại được xử lý theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có trách nhiệm rà soát, tổng hợp toàn bộ khối lượng, giá trị vật tư thu hồi đã đưa vào sử dụng trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia và vật tư thu hồi còn lại từ các dự án đầu tư đã thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành để xử lý theo quy định tại khoản này và Điều 25 Nghị định này.

3. Đối với các Hợp đồng khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo hình thức cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản đã được cơ quan, người có thẩm quyền ký kết theo đúng quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đến hết thời hạn của hợp đồng.

4. Đối với số tiền thu được từ việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia (bao gồm cả số tiền đã nộp vào tài khoản tạm giữ và số tiền chưa nộp vào tài khoản tạm giữ) trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa xử lý thì được quản lý, sử dụng theo quy định tại Nghị định này.

5. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị đã được cơ quan, người có thẩm quyền giao cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc theo hình thức tính thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị thực hiện quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định của pháp luật tương ứng; không phải làm lại thủ tục để giao tài sản theo quy định tại Nghị định này.

6. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định về tỷ lệ (%) số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ phải nộp ngân sách nhà nước, tỷ lệ (%) số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định này.

Trong thời gian chưa ban hành quy định về tỷ lệ (%) số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ phải nộp ngân sách nhà nước, tỷ lệ (%) số tiền thu được từ cung cấp dịch vụ doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt đô thị được sử dụng thì được áp dụng theo tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này nhưng tối đa không quá 24 tháng, kể từ ngày phát sinh số thu từ việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị theo hình thức trực tiếp tổ chức khai thác tài sản.

7. Trường hợp giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt hiện có cho doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt mà giá trị tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì sau khi được giao, căn cứ nguồn gốc hình thành tài sản và các hồ sơ có liên quan, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, tạm quản lý (Bên giao) để xác định nguyên giá, giá trị còn lại theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 12 Nghị định này.

8. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; các công việc chưa thực hiện để tổ chức xử lý tài sản (trong đó có quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt) đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Điều 49. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, CN (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

 

PHỤ LỤC

CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Nghị định số 15/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt

Mẫu số 01A

Biên bản tạm bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt

Mẫu số 01B

Danh mục tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đề nghị xử lý

Mẫu số 02A

Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt (Phương thức: Doanh nghiệp quản lý tài sản trực tiếp tổ chức khai thác tài sản)

Mẫu số 02B

Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt (Phương thức: Cho thuê quyền khai thác tài sản)

Mẫu số 02C

Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt (Phương thức: Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản)

 

Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

BIÊN BẢN BÀN GIAO, TIẾP NHẬN TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT

Căn cứ Nghị định số ……/2025/NĐ-CP ngày …./…./2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt;

Căn cứ Quyết định số……….ngày .../…/…của …..về việc……;

Hôm nay, ngày ... tháng ... năm...., tại ……., việc bàn giao, tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được thực hiện như sau:

A. THÀNH PHẦN THAM GIA BÀN GIAO, TIẾP NHẬN

1. Đại diện Bên giao: …………………………………………………………….

Ông (Bà):……………………….Chức vụ:………………………………………..

Ông (Bà):……………………….Chức vụ: ………………………………………

2. Đại diện Bên nhận: …………………………………………………………

Ông (Bà):……………………….Chức vụ:………………………………………..

Ông (Bà):……………………….Chức vụ: ………………………………………

3. Đại diện Cơ quan chứng kiến (nếu có):

Ông (Bà):……………………….Chức vụ:………………………………………..

Ông (Bà):……………………….Chức vụ: ………………………………………

B. NỘI DUNG BÀN GIAO, TIẾP NHẬN

Bên giao đã tiến hành bàn giao cho Bên nhận các tài sản và hồ sơ tài sản như sau:

1. Danh mục tài sản bàn giao, tiếp nhận1:

STT

Tên tài sản, tên tuyến (Chi tiết theo từng tài sản)

Địa chỉ

Năm đưa vào sử dụng

Chiều dài/ Diện tích/ Khối lượng

Diện tích (m2)

Giá trị tài sản (đồng)

Tình trạng tài sản

Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý/tạm quản lý tài sản

Đất

Sàn sử dụng

Nguyên giá

Giá trị còn lại (nếu có)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Các hồ sơ liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản bàn giao, tiếp nhận: …………..………………………………………..

3. Trách nhiệm của các bên giao nhận:

a) Trách nhiệm của Bên giao: …………………………………………………….

b) Trách nhiệm của Bên nhận: ……………………………………………………

4. Ý kiến của các bên tham gia bàn giao, tiếp nhận: ………………………………

 

ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
 
 

ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
 

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN CHỨNG KIẾN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

______________________________

1 Trường hợp bàn giao tiếp nhận vật liệu, vật tư thu hồi theo hình thức điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp để quản lý, sử dụng thì danh mục tài sản bàn giao, tiếp nhận (vật liệu, vật tư thu hồi) theo quy định tại khoản 7 Điều 25, khoản 7 Điều 41 Nghị định số ..../2025/NĐ-CP.

 

Mẫu số 01A

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BIÊN BẢN TẠM BÀN GIAO TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT

Căn cứ Nghị định số     /2025/NĐ-CP ngày    /02/2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt;

Hôm nay, ngày ... tháng ... năm...., tại …………, việc tạm bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt trong thời gian nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản theo dự án sử dụng vốn nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt được thực hiện như sau:

A. THÀNH PHẦN THAM GIA TẠM BÀN GIAO TÀI SẢN

1. Đại diện Bên tạm bàn giao (doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt): ……………………………………………

Ông (Bà):……………………….Chức vụ:………………………………………..

Ông (Bà):……………………….Chức vụ: ………………………………………

2. Đại diện Bên nhận (chủ đầu tư, chủ dự án, ban quản lý dự án): ...

Ông (Bà):……………………….Chức vụ:………………………………………..

Ông (Bà):……………………….Chức vụ: ………………………………………

3. Đại diện Cơ quan chứng kiến (nếu có): ………………………………….

Ông (Bà):……………………….Chức vụ:………………………………………..

Ông (Bà):……………………….Chức vụ: ………………………………………

B. NỘI DUNG TẠM BÀN GIAO TÀI SẢN

1. Danh mục tài sản tạm bàn giao cho chủ đầu tư chủ dự án, ban quản lý dự án:

STT

Tên tài sản, tên tuyến (Chi tiết theo từng tài sản)

Địa chỉ

Năm đưa vào sử dụng

Chiều dài/Diện tích/ Khối lượng

Diện tích (m2)

Giá trị tài sản (đồng)

Tình trạng tài sản

Ghi chú

Đất

Sàn sử dụng

Nguyên giá

Giá trị còn lại (nếu có)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Thời gian tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư dự án

3. Các hồ sơ liên quan đến việc tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư:

……………………………………………………………………………………………

4. Trách nhiệm của các bên1:

a) Trách nhiệm của Bên tạm bàn giao tài sản: ……………………………………..

b) Trách nhiệm của Bên nhận (chủ đầu tư dự án): …………………………….

5. Ý kiến của các bên tham gia tạm bàn giao tài sản: ……………………..

 

ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
 
 

ĐẠI DIỆN BÊN TẠM BÀN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
 

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN CHỨNG KIẾN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

______________________________

1 Việc xử lý các vấn đề phát sinh trong thời gian tạm bàn giao tài sản cho chủ đầu tư dự án, sau khi dự án hoàn thành và nội dung liên quan khác (nếu có) theo quy định tại Điều 14, Điều 31 Nghị định số    /2025/NĐ-CP ngày ……../02/2025 của Chính phủ.

 

Mẫu số 01B

BỘ GTVT/UBND TỈNH
THÀNH PHỐ...

TÊN DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỜNG SẮT
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……, ngày …. tháng …. năm …..

 

DANH MỤC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT ĐỀ NGHỊ XỬ LÝ1, SỬ DỤNG ĐỂ THAM GIA DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ2

1. Danh mục tài sản đề nghị xử lý, sử dụng để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư:

STT

Tên tài sản, tên tuyến (Chi tiết theo từng tài sản)

Địa chỉ

Năm đưa vào sử dụng

Thông số cơ bản (Chiều dài/ Diện tích/ Khối lượng,..)

Diện tích (m2)

Giá trị tài sản (đồng)

Tình trạng sử dụng tài sản

Hình thức xử lý

Lý do xử lý, sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư

Đất

Sàn sử dụng

Nguyên giá

Giá trị còn lại (nếu có)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Các hồ sơ liên quan đến việc xử lý, sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư:

…………………………………………………………………………………..

3. Đề xuất, kiến nghị (nếu có)

…………………………………………………………………………………….

 

NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
 
 

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỜNG SẮT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
 

______________________________

1 Xử lý tài sản theo quy định các Điều (từ Điều 21 - Điều 26, từ Điều 37 - Điều 43) Nghị định số …./2025/NĐ-CP; ghi cụ thể đề nghị xử lý thuộc trường hợp nào tương ứng với từng hình thức xử lý tài sản.

2 Sử dụng tài sản để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo quy định tại Điều 28, Điều 43 Nghị định số …../2025/NĐ-CP.

 

Mẫu số 02A

BỘ GTVT/UBND TỈNH
THÀNH PHỐ...

TÊN DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA/ĐÔ THỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./……-ĐATT

……, ngày …. tháng …. năm …..

 

ĐỀ ÁN KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT

(Phương thức: Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt)1

I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;

- Luật Đường sắt năm 2017;

- Nghị định số…../2025/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

2. Cơ sở thực tiễn

- Thông tin về doanh nghiệp lập Đề án và tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia/đô thị được giao quản lý.

- Chức năng, nhiệm vụ/ngành nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia/đô thị.

- Thực trạng tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia/đô thị tại thời điểm lập Đề án (theo Bản tổng hợp đính kèm).

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN

1. Thông tin chủ yếu về tài sản liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, gồm: tên tài sản, tên tuyến, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản.

2. Thời hạn khai thác tài sản (nếu có):

3. Phương thức tổ chức thực hiện khai thác tài sản: Doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia/đô thị trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

4. Việc cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia/đô thị và các dịch vụ khác cho các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 16, khoản 4 Điều 33 Nghị định số ……./2025/NĐ-CP ngày    tháng 02 năm 2025 của Chính phủ.

5. Xác định giá cung cấp các dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều 16, khoản 3 Điều 33 Nghị định số ……/2025/NĐ-CP ngày   tháng 02 năm 2025 của Chính phủ.

6. Dự kiến nguồn thu từ khai thác tài sản: Số tiền thu được; quản lý, sử dụng số tiền thuê được theo quy định tại khoản 1 Điều 20, khoản 1 Điều 36 Nghị định số …../2025/NĐ-CP ngày    tháng 02 năm 2025 của Chính phủ.

7. Lý do thực hiện theo phương thức: “Trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt”2

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

 

 

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỜNG SẮT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
 

______________________________

1 Áp dụng cho trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 33 Nghị định số …/2025/NĐ-CP.

2 Thuộc trường hợp nào theo quy định tại khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 33 Nghị định số …/2025/NĐ-CP.

 

Mẫu số 02B

BỘ GTVT/UBND TỈNH
THÀNH PHỐ….

TÊN DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA/ĐÔ THỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./……-ĐACT

……, ngày …. tháng …. năm …..

 

ĐỀ ÁN KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT

(Phương thức: Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt)

I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;

- Luật Đường sắt năm 2017;

- Nghị định số……../2025/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

2. Cơ sở thực tiễn

a) Thông tin về doanh nghiệp lập Đề án khai thác tài sản

Chức năng, nhiệm vụ/ngành nghề đăng ký kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia/đô thị lập Đề án khai thác tài sản theo quy định của pháp luật.

b) Đánh giá thực trạng về hiệu quả quản lý, khai thác tài sản đang thực hiện thuộc phạm vi quản lý

- Thông tin chủ yếu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia/đô thị đang thực hiện quản lý; trong đó chi tiết về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia/đô thị dự kiến đề xuất cho thuê quyền khai thác tài sản, gồm: Quyết định giao tài sản; tên tài sản, tên tuyến; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản; phương thức đang thực hiện khai thác.

- Thông tin chủ yếu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia/đô thị dự kiến đề xuất khai thác:

+ Kết quả thực hiện việc khai thác của 2 năm liền trước năm xây dựng Đề án (số tiền thu được, chi phí, nộp ngân sách nhà nước/việc quản lý, sử dụng số tiền thu được....) (nếu có).

+ Kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN (đối với tài sản tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia/đô thị dự kiến đề xuất khai thác)

1. Thông tin chủ yếu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia/đô thị dự kiến đề xuất khai thác (toàn bộ tài sản/một phần của từng tài sản), gồm: Quyết định giao tài sản; tên tài sản, tên tuyến; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản.

2. Lý do (sự cần thiết đề xuất phương thức cho thuê quyền khai thác).

3. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

4. Phương thức tổ chức thực hiện việc cho thuê quyền khai thác tài sản.

5. Căn cứ và phương pháp xác định giá khởi điểm để cho thuê quyền khai thác tài sản.

6. Điều kiện của tổ chức tham gia đấu giá.

7. Hình thức thanh toán tiền cho thuê quyền khai thác tài sản (hằng năm, một lần).

8. Dự kiến nguồn thu từ khai thác tài sản: số tiền thu được, chi phí có liên quan đến việc cho thuê quyền khai thác tài sản, số tiền nộp ngân sách nhà nước.

9. Xử lý tài sản và quyền khai thác tài sản khi kết thúc thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản.

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

 

 

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỜNG SẮT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
 

 

Mẫu số 02C

BỘ GTVT
TÊN DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./……-ĐACN

……, ngày …. tháng …. năm …..

 

ĐỀ ÁN KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT

(Phương thức: Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia)

I. SỰ CẦN THIẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;

- Luật Đường sắt năm 2017;

- Nghị định số …../2025/NĐ-CP ngày .... tháng .... năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

2. Cơ sở thực tiễn

a) Thông tin về doanh nghiệp lập Đề án khai thác tài sản

Chức năng, nhiệm vụ/ngành nghề đăng ký kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia/ lập Đề án khai thác tài sản theo quy định của pháp luật.

b) Đánh giá thực trạng về hiệu quả quản lý, khai thác tài sản đang thực hiện thuộc phạm vi quản lý.

- Thông tin chủ yếu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia/đô thị đang thực hiện quản lý; trong đó chi tiết về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia/đô thị dự kiến đề xuất chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản, gồm: Quyết định giao tài sản; tên tài sản, tên tuyến; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản; phương thức đang thực hiện khai thác.

- Thông tin chủ yếu về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia dự kiến đề xuất khai thác:

+ Kết quả thực hiện việc khai thác của 2 năm liền trước năm xây dựng Đề án (số tiền thu được, chi phí, nộp ngân sách nhà nước/việc quản lý, sử dụng số tiền thu được....) (nếu có).

+ Kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN (đối với tài sản tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia dự kiến đề xuất khai thác)

1. Thông tin chủ yếu về tài sản dự kiến đề xuất khai thác (toàn bộ tài sản/một phần tài sản), gồm: Quyết định giao tài sản; tên tài sản, tên tuyến; địa chỉ; năm đưa vào sử dụng; thông số cơ bản (chiều dài, diện tích, khối lượng,...); nguyên giá, giá trị còn lại (nếu có); tình trạng sử dụng của tài sản; Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản...

Trường hợp khai thác một phần của từng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia phải đảm bảo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số…./2025/NĐ-CP ngày   tháng 02 năm 2025.

2. Lý do (sự cần thiết đề xuất phương thức chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản).

3. Thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

4. Phương thức tổ chức thực hiện việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

5. Căn cứ và phương pháp xác định giá khởi điểm để chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

6. Điều kiện của doanh nghiệp tham gia đấu giá.

7. Việc thanh toán tiền chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản/điều chỉnh giá trị thanh toán.

8. Dự kiến nguồn thu từ khai thác tài sản: số tiền thu được, chi phí có liên quan đến chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản, số tiền nộp ngân sách nhà nước.

9. Xử lý tài sản và quyền khai thác tài sản khi kết thúc thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

 

 

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỜNG SẮT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

GOVERNMENT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No: 15/2025/ND-CP

Hanoi, February 03, 2025

 

DECREE

ON MANAGEMENT, USE AND OPERATION OF RAILWAY INFRASTRUCTURE ASSET

Pursuant to the Law on Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Management and Use of Public property dated June 21, 2017;

Pursuant to the Law on amendments to Law on Securities, Law on Accounting, Law on Independent Audit, Law on State Budget, Law on Management and Use of Public property, Law on Tax Administration, Law on Personal Income Tax, Law on National Reserves, and Law on Penalties for Administrative Violations dated November 29, 2024;

Pursuant to the Law on Railway dated June 16, 2017;

At the request of the Minister of Finance;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Decree provides for the management, use, and operation of railway infrastructure asset invested and managed by the State, including:

a) National railway infrastructure asset.

b) Urban railway infrastructure asset.

2. This Decree shall not apply to:

a) Railway infrastructure asset at people's armed forces. The management, use, operation and reporting on railway infrastructure asset at people's armed forces shall comply with laws on management and use of public property at people's armed forces, laws on railway and other relevant laws.

b) Office of state authorities in railway station area. The management and use of this asset shall comply with laws on management and use of public property applicable to public property serving the management and operation of state authorities.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 2. Regulated entities

1. The agencies performing the tasks and powers of representing the owner and state management of railways include:

a) Ministry of Transport for national railways.

b) People's Committees of provinces and centrally affiliated cities (hereinafter referred to as provincial People's Committees) for urban railways.

2. Railway management authorities include:

a) Central railway management authority: an organization advising and assisting the Minister of Transport in state management and organizing the enforcement of laws on railway.

b) Urban railway management authority: an organization advising and assisting Provincial People's Committees in state management of urban railways.

3. Enterprises assigned to manage railway infrastructure asset (hereinafter referred to as the “railway infrastructure management enterprises”) include:

a) Wholly state-owned railway infrastructure enterprises assigned to operate national railway infrastructure asset (hereinafter referred to as “national railway infrastructure management enterprises”).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Organizations and enterprises receiving lease or fixed-term transfers of rights to operate railway infrastructure asset in accordance herewith.

5. Other entities related to the management, use, and operation of railway infrastructure asset.

Article 3. Term interpretation

For the purposes hereof, the terms below shall be construed as follows:

1. Railway infrastructure asset is railway works, work items as prescribed by laws on railway and land associated with railway works.

2. Railway infrastructure asset associated with national security is assets under the list of important works associated with national security issued by competent authority/person in accordance with laws on protection of important works associated with national security.

3. Railway infrastructure asset associated with national defense is determined in accordance with laws on management and protection of national defense works and military zones.

4. Railway infrastructure management enterprises directly organizing the operation of railway infrastructure asset is a method of operating railway infrastructure asset, where the railway infrastructure management enterprise shall organize the operation of asset assigned to organizations and individuals for management through railway infrastructure asset services and other services in accordance with laws on railways and other relevant laws.

5. Lease of the right to operate railway infrastructure asset means the act of the State (through railway infrastructure management enterprises) transferring the right to operate railway infrastructure asset to other organizations under contract to receive a corresponding amount of money. The organization receiving the leased right to operate railway infrastructure asset shall provide railway infrastructure asset services and other services in accordance with laws on railways and other relevant laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 4. Rules for management, use, and operation of railway infrastructure asset

The management, use, and operation of railway infrastructure asset must comply with rules specified in the Law on management, use of public property, and the following rules:

1. Railway infrastructure asset is fully and promptly accounted for in kind and value; the regimes for asset depreciation calculation and construction maintenance are implemented in accordance with law.

2. The disposal and operation of railway infrastructure asset as prescribed herein shall be carried out for all or part of each railway infrastructure asset and shall not affect the normal operation of the railway system, railway development planning, and shall not violate the principles of unified and centralized management, ensuring smooth, orderly, safe, accurate and effective traffic and transport activities. The disposal, operation a part of each asset must ensure that it does not affect the management, use, and operation of the remaining of the asset.

3. The assignment, operation and disposal of waterway infrastructure asset that (i) are related to national defense, must obtain the opinion of the Ministry of National Defense; (ii) are related to national security, must obtain the opinion of the Ministry of Public Security; (iii) are not related to national defense and security, shall be determined by the Ministry of Transport, the provincial People's Committee, the railway management authority, and the railway infrastructure management enterprise in the application submitted to the competent authority/person for decision.

4. If the operation and disposal of railway infrastructure asset as prescribed herein affects other related infrastructure asset, opinions from the entity assigned to manage the related infrastructure asset must be obtained and solutions must be provided to clearly define responsibilities for rectification.

5. The management, use, and operation of railway infrastructure asset shall be supervised, inspected, and audited in accordance with applicable regulations; any violations of the law on the management, use, and operation of railway infrastructure asset shall be promptly and strictly handled in accordance with law.

6. The management and use of land attached to railway infrastructure asset shall comply with laws on land, the laws on railways, and other relevant laws. The transfer, sale, donation, capital contribution, and mortgage of rights to use land attached to railway infrastructure is not allowed. In case of repossession of land attached to railway infrastructure asset in accordance with laws on land, the repossession of land attached to asset, recompense, support, settlement and the handling of land and asset attached to land after repossession shall comply with laws on land not this Decree.

The use of land banks to create capital for railway infrastructure development shall be carried out in accordance with land laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



ASSIGNMENT OF MANAGEMENT OF RAILWAY INFRASTRUCTURE ASSET

Section 1. ASSIGNMENT OF MANAGEMENT OF NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE ASSET

Article 5. Scope and forms of assignment of management of national railway infrastructure asset

1. All existing national railway infrastructure assets assigned to the national railway infrastructure management enterprise are assets that are not recorded as state capital at that enterprise.

Authority and procedures for assigning national railway infrastructure asset that is not recorded as state capital at that enterprise shall be carried out in accordance with Article 6 hereof.

2. For national railway infrastructure asset eligible for the established all-people ownership that are handled in the form of assignment or transfer to the national railway management enterprises, the authority and procedures for assignment and transfer of asset shall be implemented in accordance with the laws on disposal of asset eligible for the established all-people ownership; it is not required to re-perform the asset handover procedures as prescribed herein.

3. For national railway infrastructure assets that are the result of the implementation process of State-funded project:

a) For investment projects approved by a competent authority or person, if the beneficiary of the asset resulting from the project execution process is the national railway infrastructure management enterprise specified in Point a, Point b of Clause 1 of this Article, after completing the investment, construction, the developer, project owner, and project management board shall hand over the asset to the beneficiary; it is not required to re-perform the asset handover procedures as prescribed herein.

b) For investment projects approved by a competent authority or person, if the beneficiary of the asset resulting from the project execution process is not the national railway infrastructure management enterprise:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If the beneficiary is not a state authority, public service provider, agency of the Communist Party of Vietnam, the Vietnam Fatherland Front or a socio-political organization, the beneficiary shall manage, use and operate the asset in accordance with the laws on railways and other relevant laws. If there is a need to transfer the asset to the Ministry of Transport to hand over it to the national railway infrastructure management enterprise, Clause 4 of this Article shall apply.

c) For the investment project approved by a competent authority or person, if the beneficiary of the asset resulting from the project execution process is not determined, the authority and procedures for handing over the asset to the managing enterprise or transferring national railway infrastructure asset the Ministry of Transport to hand over the asset to the national railway asset infrastructure enterprise shall be implemented in accordance with the regulations on disposal of asset of State-funded projects in the laws on management and use of public property; it is not required to re-perform the asset handover procedures as prescribed herein.

4. For cases of railway infrastructure assets managed by entities other than the national railway infrastructure management enterprise, where the managing entity wishes to transfer the asset to the Ministry of Transport to assign it to the national railway infrastructure management enterprise, the authority, procedures for transferring the asset shall be carried out in accordance with the relevant laws; it is not required to re-perform the asset handover procedures as prescribed herein.

In cases where relevant laws do not have regulations on the authority and procedures for asset transfer, authority and procedures specified in Clause 2 and Clause 3 of Article 23 hereof shall be carried out to decide and implement the asset transfer.

5. The assignment of national railway infrastructure assets that have been transferred to the Ministry of Transport as specified in points b and c of Clause 3, Clause 4 of this Article to hand over the asset to the national railway infrastructure management enterprise that is not recorded as state capital at that enterprise shall be carried out in accordance with Article 6 hereof.

6. For national railway infrastructure asset after being assigned to the national railway infrastructure management enterprise in accordance with Clause 1, Clause 5 of this Article, and the national railway infrastructure asset specified in Clause 2, point a, and point c of Clause 3 of this Article which is handed over, assigned, transferred to the national railway infrastructure management enterprise that is not recorded as state capital at that enterprise, if the national railway infrastructure management enterprise wants to be assigned the asset that is not recorded as state capital at that enterprise, pursuant to railway law, its ability to manage and operate its asset, the national railway infrastructure management enterprise shall prepare and submit a plan for supplementary investment in charter capital at the enterprise using the value of national railway infrastructure asset to the competent authority/person for approval in accordance with the regulations on the management and utilization of state capital invested in the enterprise’s manufacturing and business activities.

The plan for supplementary investment in charter capital at the enterprise must specify the list of national railway infrastructure asset assigned to the national railway infrastructure management enterprise that is recorded as state capital at that enterprise (switching from not being recorded to being recorded as state capital at that enterprise). The authority, procedures for changing from assignment of national railway infrastructure asset that is not recorded as state capital at that enterprise to assignment of asset that is recorded as state capital at that enterprise shall be in accordance with Article 7 hereof.

7. For (i) national railway infrastructure asset specified in Clause 2, point a, and point c of Clause 3 of this Article, which is handed over, assigned, transferred to the national railway infrastructure management enterprise that is recorded as state capital at that enterprise, (ii) national railway infrastructure asset that changes from not being recorded to being recorded as state capital at that enterprise as specified in Clause 6 of this Article, the management, use, and operation thereof shall be carried out in accordance with laws on the management and utilization of state capital invested in the enterprise’s manufacturing and business activities, railway laws, other relevant laws, and the following regulations:

a) The execution of rights and obligations of the enterprise related to railway infrastructure asset must ensure the state ownership of the railway infrastructure asset assigned to the infrastructure management enterprise.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) For works, work items within the railway infrastructure that is no longer needed for railway infrastructure purposes and which the national railway infrastructure management enterprise voluntarily returns the land attached to those works or work items to the state, the land appropriation, compensation, support upon land appropriation, and handling of land and asset attached to the land after appropriation shall be carried out in accordance with land laws.

d) The national railway infrastructure management enterprise is responsible for completing legal documentation regarding land, managing and using land attached to railway infrastructure in accordance with land laws, railway laws, and other relevant laws.

dd) The national railway infrastructure management enterprise does not have to manage, use, and operate railway asset in accordance with Chapter III, Chapter IV, and Chapter V hereof.

Article 6. Authority and procedures for assigning national railway infrastructure asset that is not recorded as state capital at the enterprise for cases specified in clause 1 and clause 5 of Article 5 hereof

1. The Minister of Transport shall decide to assign national railway infrastructure asset that is not recorded as state capital at the enterprise.

2. Based on the accounting records, the application for the transfer of national railway infrastructure asset to the Ministry of Transport, and the actual management situation, the Ministry of Transport shall direct the review, inventory of all national railway infrastructure asset managed or temporarily managed by agencies, organizations, units, and enterprises (including cases where the asset is invested through PPP and transferred to the state without establishing all-people ownership). Pursuant to the above basis, asset shall be classified as follows:

a) National railway infrastructure assets already assigned to the national railway infrastructure management enterprise by competent authorities/persons shall remain under the management of such enterprise according to this Decree.

b) National railway infrastructure assets currently managed by the national railway infrastructure management enterprise but there is no document on asset handover from the competent authority or person.

c) National railway infrastructure asset temporarily assigned to the national railway infrastructure management enterprise for management.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) National railway infrastructure asset transferred to the Ministry of Transport in accordance with point b, point c of Clause 3, Clause 4 of Article 5 hereof.

3. Based on the results of the review, inventory, and classification in accordance with Clause 2 of this Article, the national railway management authority shall prepare application for the assignment of national railway infrastructure asset specified in points b, c, d, and dd of Clause 2 of this Article to the national railway infrastructure management enterprise for reporting to the Ministry of Transport. The application includes:

a) Application from national railway infrastructure management authority for assigning asset to the national railway infrastructure management enterprise that is not recorded as state capital at that enterprise: 01 original copy;

b) Written opinions on the asset assignment from: Relevant agencies, units of the Ministry of Transport; the agency, organization, unit currently managing or temporarily managing the asset and their superior management authority (if any); national railway infrastructure management enterprise proposed for asset management: 01 original copy;

b) List of assets to be assigned (name of the assets, route; address; year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value (if any); condition of the assets; name of the agency, organization, unit, enterprise currently managing or temporarily managing the asset) prepared by the national railway asset authority: 01 original copy;

d) Legal documents on the asset (Decision on asset assignment, transfer, Minutes of asset handover, receipt or other papers, documents proving the right to manage, use, temporarily manage the asset - if any): 01 duplicate copy.

dd) Other relevant documents (if any): 01 duplicate copy.

4. Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in clause 3 of this Article, the Minister of Transport shall review and decide assigning national railway infrastructure asset or shall have a written response in case the request is not appropriate.

5. The decision on assignment of national railway infrastructure asset shall include:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) List of assets to be handed over (name of the assets, route; address; year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value (if any); condition of the assets; name of the agency, organization, unit, enterprise currently managing or temporarily managing the asset).

c) Form of handing over the asset: not being recorded as state capital at that enterprise.

d) Implementation responsibility.

6. Pursuant to the Decision on handing over national railway infrastructure asset of the competent authority or person:

a) The national railway infrastructure management enterprise shall manage, use, and operate the asset in accordance with the regulations hereof, the laws on railway, and other relevant laws for asset specified in Point b, Point c of Clause 2 of this Article; it is not required to hand over or receive asset as prescribed in Point b of this Clause.

b) Within 30 days from the issuance date of the Decision on asset handover of competent authority or person, the agency, organization, unit, or enterprise currently managing or temporarily managing the asset (Transferring Party) shall hand over the asset to the national railway infrastructure management enterprise (the Receiving Party) for the asset specified in Point d and Point dd, Clause 2 of this Article; the handover and receipt of the asset are documented in a Minute using Form 01 in the Appendix attached to this Decree. After receiving the asset, the national railway infrastructure management enterprise shall manage, use and operate the asset in accordance herewith, the laws on railway and other relevant laws.

7. The budget for organizing the review, inventory, classification and assignment of management of asset shall be allocated from the state budget in accordance with laws on the state budget, other sources as prescribed by law.

Article 7. The authority, procedures for changing from assignment of national railway infrastructure asset that is not recorded as state capital at the enterprise to assignment of asset that is recorded as state capital at the enterprise specified in clause 6 of Article 5 hereof

1. The Prime Minister shall decide to change the form of assigning national railway infrastructure asset from not being recorded to being recorded as state capital at the enterprise.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) An application from the national railway infrastructure management enterprise for changing the form of assigning national railway infrastructure asset from not being recorded to being recorded as state capital at the enterprise (including a copy of the plan for supplementary investment in charter capital at the enterprise using the value of national railway infrastructure asset approved by the competent authority/person in accordance with regulations on the management and utilization of state capital invested in the enterprise’s manufacturing and business activities): 01 original copy;

b) Document from the state capital owner’s representative agency at the enterprise managing national railway infrastructure asset: 01 original copy;

b) List of assets to be assigned (name of the assets, route; address; year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value according to the accounting book (if any); asset value determined as per the provisions in Clause 3 of this Article; condition of the assets): 01 original copy;

d) Legal documents on the asset (Decision on asset assignment, transfer, Minutes of asset handover, receipt or other papers, documents proving the right to manage, use the asset): 01 duplicate copy.

dd) Other relevant documents (if any): 01 duplicate copy.

3. Determination of the value of national railway infrastructure asset as the basis for determining the value of state capital invested in the national railway infrastructure management enterprise:

a) In cases where the asset is purchased, invested in, built, completed, and put into operation within 3 years up to the date of preparing the application for changing the form of assigning national railway infrastructure asset from not being recorded to being recorded as state capital at the enterprise, the national railway infrastructure management enterprise shall determine the value of national railway infrastructure asset as the basis for determining the value of state capital invested in the enterprise as the residual value of the asset on the accounting book. For asset not listed in the accounting book or listed asset that has not calculated the depreciation or has calculated depreciation but not conforming with applicable regulations, the national railway infrastructure management enterprise must re-assess the residual value up to the date of preparing the application in accordance with applicable regulations as the basis for determining the state capital invested in the enterprise.

b) Cases not covered by point a of this clause:

The national railway infrastructure management enterprise shall hire a valuation enterprise in accordance with laws for valuation of the national railway infrastructure asset with assignment form proposed to be changed from not being recorded to being recorded as state capital at the enterprise.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The cost of hiring the valuation enterprise shall be included in the expenses of the national railway infrastructure management enterprise in accordance with Article 20 hereof.

4. Within 30 days from the date of receiving the complete application as specified in Clause 2 of this Article, the Ministry of Transport shall prepare and submit an application to the Prime Minister for review and decision on changing the form of assigning national railway infrastructure asset from not being recorded to being recorded as state capital at the enterprise, or issue instructing documents in cases where the request is not appropriate. The application includes:

a) An application from the Ministry of Transport on changing the form of assigning national railway infrastructure asset handed over to managing enterprise in from not being recorded to being recorded as state capital at the enterprise, clearly stating the necessity for the change in the form of asset assignment; the asset list (name of the assets, route; address; year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value according to the accounting book; asset value determined as per the provisions in Clause 3 of this Article; condition of the assets); attached with a draft Decision of the Prime Minister: 01 original copy;

b) The form of summary, explanation, and receipt of opinions from relevant agencies prepared by the Ministry of Transport (if any): 01 original copy;

c) Written opinions of relevant agencies (if any): 01 duplicate copy.

d) Documentation specified in Clause 2 of this Article: 01 duplicate copy.

5. The Decision on changing the form of assigning the asset from not being recorded to being recorded as state capital at the enterprise includes:

a) Name of the national railway infrastructure management enterprise that has asset subject to change in asset assignment form.

b) List of assets with assignment form proposed to be changed (name of the assets, route; address; year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value according to the accounting book; condition of the assets).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Implementation responsibility.

6. Pursuant to the Prime Minister's Decision on changing the form of assigning asset from not being recorded to being recorded as state capital at the enterprise, the national railway infrastructure management enterprise shall adjust the asset lists (including: Lists of assets assigned that are not and/or are recorded as state capital at the enterprise), account for asset in accordance with laws on accounting.

7. The management, use and operation of railway infrastructure asset with assignment form changed from not being recorded to being recorded as state capital at the enterprise shall be carried out in accordance with Clause 7 of Article 5 hereof.

Section 2. ASSIGNMENT OF MANAGEMENT OF URBAN RAILWAY INFRASTRUCTURE ASSET

Article 8. Scope and forms of assignment of management of urban railway infrastructure asset

1. All existing national railway infrastructure asset (except for urban railway infrastructure asset assigned to enterprises for management that is recorded as state capital at the enterprise) is assigned to the urban railway infrastructure management enterprise that is not recorded as state capital at that enterprise.

Authority and procedures for assigning urban railway infrastructure asset that is not recorded as state capital at the enterprise shall be carried out in accordance with Article 9 hereof.

2. For urban railway infrastructure asset eligible for the established all-people ownership that is handled in the form of being assigned to an urban railway infrastructure management enterprise for management, the authority and procedures for handing over the asset shall comply with laws on handling asset eligible for the established all-people ownership; it is not required to re-perform the asset handover procedures as prescribed herein.

3. For urban railway infrastructure assets that are the result of the implementation process of State-funded projects:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) For investment projects approved by a competent authority or person, if the beneficiary of the asset resulting from the project execution process is not the urban railway infrastructure management enterprise:

If the beneficiary is a state authority, public service provider, agency of the Communist Party of Vietnam, the Vietnam Fatherland Front or a socio-political organization, after the beneficiary receives the asset, the asset shall be transferred from the beneficiary to the Provincial People's Committee to hand over the asset to the urban railway infrastructure management authority; the transfer shall be carried out in accordance with Clause 4 of this Article;

If the beneficiary is not a state authority, public service provider, agency of the Communist Party of Vietnam, the Vietnam Fatherland Front or a socio-political organization, the beneficiary shall manage, use and operate the asset in accordance with the laws on railways and other relevant laws. If there is a need to transfer the asset to the provincial People's Committee to hand over the asset to the national railway infrastructure management enterprise, Clause 4 of this Article shall apply.

c) For the investment project approved by a competent authority or person, if the beneficiary of the asset resulting from the project execution process is not determined, the authority and procedures for handing over the asset to the managing enterprise or transferring national railway infrastructure asset the provincial People's Committee to hand over the asset to the national railway asset infrastructure enterprise shall be implemented in accordance with the regulations on disposal of asset of State-funded projects in the laws on management and use of public property; it is not required to re-perform the asset handover procedures as prescribed herein.

4. For cases of railway infrastructure assets managed by entities other than the urban railway infrastructure management enterprise, where the managing entity wishes to transfer the asset to the provincial People's Committee to hand over it to the urban railway infrastructure management enterprise, the authority, procedures for transferring the asset shall be carried out in accordance with the relevant laws; it is not required to re-perform the asset handover procedures as prescribed herein.

In cases where relevant laws do not have regulations on the authority and procedures for asset transfer, authority and procedures specified in Clause 2 and Clause 3 of Article 39 hereof shall be carried out to decide and implement the asset transfer.

5. The assignment of urban railway infrastructure assets that have been transferred to provincial People's Committee as specified in points b and c of Clause 3, Clause 4 of this Article to hand over the asset to the urban railway infrastructure management enterprise that is not recorded as state capital at that enterprise shall be carried out in accordance with Article 9 hereof.

6. For urban railway infrastructure asset after being assigned to the urban railway infrastructure management enterprise in accordance with Clause 1, Clause 5 of this Article, and the urban railway infrastructure asset specified in Clause 2, point a, and point c of Clause 3 of this Article which is handed over, assigned, transferred to the national railway infrastructure management enterprise that is not recorded as state capital at that enterprise, if the national railway infrastructure management enterprise wants to be assigned the asset that is not recorded as state capital at that enterprise, pursuant to railway law, its ability to manage and operate its asset, the national railway infrastructure management enterprise shall prepare and submit a plan for supplementary investment in charter capital at the enterprise using the value of national railway infrastructure asset to the competent authority/person for approval in accordance with the regulations on the management and utilization of state capital invested in the enterprise’s manufacturing and business activities.

The plan for supplementary investment in charter capital at the enterprise must specify the list of urban railway infrastructure asset assigned to the urban railway infrastructure management enterprise that is recorded as state capital at that enterprise (switching from not being recorded to being recorded as state capital at the enterprise). The authority, procedures for changing from assignment of urban railway infrastructure asset that is not recorded as state capital at the enterprise to assignment of asset that is recorded as state capital at the enterprise shall be in accordance with Article 10 hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 9. Authority and procedures for assigning urban railway infrastructure asset that is not recorded as state capital at the enterprise for cases specified in clause 1 and clause 5 of Article 8 hereof

1. The provincial People's Committee shall decide to assign their urban railway infrastructure asset that is not recorded as state capital at the enterprise.

2. Based on the accounting records, the application for asset transfer of asset to the provincial People's Committee, and the actual management situation, the provincial People's Committee shall direct the review, inventory of all urban railway infrastructure asset managed or temporarily managed by agencies, organizations, units, and enterprises (including cases where the asset is invested through PPP and transferred to the state without establishing all-people ownership). Pursuant to the above basis, asset shall be classified as follows:

a) Urban railway infrastructure asset already assigned to the national railway infrastructure management enterprise by competent authority/person remains under the management according to this Decree.

b) Urban railway infrastructure asset currently managed by the urban railway infrastructure management enterprise but there is no document on asset handover from the competent authority or person.

c) Urban railway infrastructure asset temporarily assigned to the urban railway infrastructure management enterprise for management.

d) Urban railway infrastructure asset assigned or temporarily assigned to other entities (not the urban railway infrastructure management enterprise) for management.

dd) Urban railway infrastructure asset transferred to the provincial People's Committee in accordance with point b, point c of Clause 3, Clause 4 of Article 8 hereof.

3. Based on the results of the review, inventory, and classification in accordance with Clause 2 of this Article, the urban railway management authority shall prepare application for the assignment of urban railway infrastructure asset specified in points b, c, d, and dd of Clause 2 of this Article to the urban railway infrastructure management enterprise for reporting to the provincial People's Committee. The application includes:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Written opinions on the asset assignment from: Relevant agencies, units of the provincial People's Committee; the agency, organization, unit currently managing or temporarily managing the asset and their superior management authority (if any); urban railway infrastructure management enterprise proposed for asset management: 01 original copy;

b) List of assets to be assigned (name of the assets, route; address; year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value; condition of the assets; name of the agency, organization, unit, enterprise currently managing or temporarily managing the asset) prepared by the urban railway asset authority: 01 original copy;

d) Legal documents on the asset (Decision on asset assignment, transfer, Minutes of asset handover, receipt or other papers, documents proving the right to manage, use, temporarily manage the asset - if any): 01 duplicate copy.

dd) Other relevant documents (if any): 01 duplicate copy.

4. Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in clause 2 of this Article, the provincial People's Committee shall review and decide assigning urban railway infrastructure asset or shall have a written response in case the request is not appropriate.

5. The decision on assignment of urban railway infrastructure asset shall include:

a) Name of the urban railway infrastructure management enterprise.

b) List of assets to be assigned (name of the assets, route; address; year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value; condition of the assets; name of the agency, organization, unit, enterprise currently managing or temporarily managing the asset).

c) Form of handing over the asset: not being recorded as state capital at the enterprise.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Pursuant to the Decision on handing over urban railway infrastructure asset of the competent authority or person:

a) The urban railway infrastructure management enterprise shall manage, use, and operate the asset in accordance with the regulations hereof, the laws on railway, and other relevant laws for asset specified in Point b, Point c of Clause 2 of this Article; it is not required to hand over or receive asset as prescribed in Point b of this Clause.

b) Within 30 days from the issuance date of the Decision on asset handover of competent authority or person, the agency, organization, unit, or enterprise currently managing or temporarily managing (Transferring Party) shall hand over the asset to the urban railway infrastructure management enterprise (the Receiving Party) for the asset specified in Point d and Point dd of Clause 2 of this Article; the handover and receipt of the asset are documented in a Minute using Form 01 in the Appendix attached to this Decree. After receiving the asset, the urban railway infrastructure management enterprise shall manage, use and operate the asset in accordance herewith, the laws on railway and other relevant laws.

7. The budget for organizing the review, inventory, classification, and assignment of management of asset shall be allocated from the state budget in accordance with laws on the state budget, other sources as prescribed by law.

Article 10. The authority, procedures for changing from assignment of urban railway infrastructure asset that is not recorded as state capital at the enterprise to assignment of asset that is recorded as state capital at the enterprise as specified in clause 6 of Article 8 hereof

1. The provincial People's Committee shall decide to change the form of assigning urban railway infrastructure asset from not being recorded to being recorded as state capital at the enterprise.

2. The urban infrastructure management enterprise shall prepare and submit an application for changing the form of assigning urban railway infrastructure asset from not being recorded to being recorded as state capital at the enterprise to the provincial People's Committee. The application includes:

a) An application from the urban railway infrastructure management enterprise for changing the form of assigning urban railway infrastructure asset from not being recorded to being recorded as state capital at the enterprise (including a copy of the plan for supplementary investment in charter capital at the enterprise using the value of urban railway infrastructure asset approved by the competent authority/person in accordance with regulations on the management and utilization of state capital invested in the enterprise’s manufacturing and business activities): 01 original copy;

b) List of assets to be assigned (name of the assets, route; address; year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value according to the accounting book (if any); asset value determined as per the provisions in Clause 3 of this Article; condition of the assets): 01 original copy;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Other relevant documents (if any): 01 duplicate copy.

3. Determination of the value of urban railway infrastructure asset as the basis for determining the value of state capital portion invested in the urban railway infrastructure management enterprise:

a) In cases where the asset is purchased, invested in, built, completed, and put into operation within 3 years up to the date of preparing the application for changing the form of assigning urban railway infrastructure asset from not being recorded to being recorded as state capital at the enterprise, the urban railway infrastructure management enterprise shall determine the value of urban railway infrastructure asset as the basis for determining the value of state capital portion invested in the enterprise as the residual value of the asset on the accounting book. For asset not listed in the accounting book or listed asset that has not calculated the depreciation or has calculated depreciation but not conforming with applicable regulations, the urban railway infrastructure management enterprise must re-determine the residual value up to the date of preparing the application in accordance with applicable regulations as the basis for determining the state capital portion invested in the enterprise.

b) Cases not covered by point a of this clause:

The urban railway infrastructure management enterprise shall hire a valuation enterprise in accordance with laws for valuation of the national railway infrastructure asset proposed to change the form of assigning national railway infrastructure asset from not being recorded to being recorded as state capital at the enterprise.

Pursuant (i) the asset list and the condition of the assets with assignment form proposed to be changed, and (ii) valuation results from the valuation enterprise, the urban railway infrastructure management enterprise shall submit documents to the provincial People's Committee for a decision on the value of the urban railway infrastructure asset as the basis for determining the value of state capital portion invested in the enterprise. The use of valuation certificates and valuation reports of valuation enterprises shall be carried out in accordance with laws on prices.

The cost of hiring the valuation enterprise is included in the expenses of the urban railway infrastructure management enterprise in accordance with Article 36 hereof.

4. Within 30 days from the date of receiving the complete application as specified in Clause 2 of this Article, the provincial People's Committee review and make decision on changing the form of assigning national railway infrastructure asset from not being recorded to being recorded as state capital at the enterprise, or provide written response in cases where the request is not appropriate.

5. The Decision on changing the form of assigning the asset from not being recorded to being recorded as state capital at the enterprise includes:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) List of assets with assignment form proposed to be changed (name of the assets, route; address; year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value according to the accounting book; condition of the assets).

Value of the asset included in state capital at the enterprise managing urban railway asset shall be determined and decided in accordance with Clause 3 of this Article.

d) Implementation responsibility.

6. Pursuant to the provincial People's Committee's Decision on changing the form of assigning the asset from not being recorded to being recorded as state capital at the enterprise, the urban railway infrastructure management enterprise shall adjust the asset lists (including: Lists of asset assigned without and/or with calculation of the state capital at the enterprise), account for asset in accordance with laws on accounting.

7. The management, use and operation of urban railway infrastructure asset with assignment form changed from not being recorded to being recorded as state capital at the enterprise shall be carried out in accordance with Clause 7 of Article 5 hereof.

Chapter III

MANAGEMENT, USE, AND OPERATION OF THE NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE ASSET ASSIGNED TO RAILWAY INFRASTRUCTURE MANAGEMENT ENTERPRISES THAT IS NOT RECORDED AS STATE CAPITAL AT THESE ENTERPRISES

Section 1. DOSSIERS ON MANAGEMENT, ACCOUNTING OF NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE ASSET

Article 11. Dossiers on management of national railway infrastructure asset

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Records related to the formation and changes in railway infrastructure asset as prescribed herein and other relevant laws; legal records on land associated with railway infrastructure asset (if any) in cases where competent authorities and persons assign or lease land in accordance with laws on land (if any).

b) Declaration reports; reports on the management, use and operation of railway infrastructure asset as prescribed herein.

c) Data in the Database on railway infrastructure asset as prescribed herein.

2. The railway infrastructure management enterprise shall prepare, manage, and store dossiers on asset as prescribed for the dossiers prescribed in Clause 1 of this Article; make reports as prescribed herein.

The responsibility for preparing, managing, and storing records related to investment in the construction, expansion, upgrade, and renovation of railway infrastructure asset is executed in accordance with the construction laws, laws on railways, and other relevant laws.

Article 12. Accounting of national railway infrastructure asset

1. Railway infrastructure asset with independent structures or a system consisting of many separate assets linked together to perform one or several specific functions are an accounting subject.

2. The railway infrastructure management enterprise shall:

a) Open accounting books and conduct accounting of railway infrastructure asset in accordance with accounting laws and the provisions hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The gross price and residual value of railway infrastructure asset are determined according to the following rules:

a) For railway infrastructure asset that has information on its gross price and residual value, the existing value shall be used to record in the accounting books.

b) For newly purchased or built railway infrastructure asset, the original cost for accounting purposes is the purchase value or the value of investment in construction as settled in accordance with law.

In cases where the purchase and investment value is finalized for multiple properties and asset items (not separately for each asset or item), the gross price of each asset or item is allocated according to appropriate criteria (quantity, detailed estimate, proportion according to the market value of the corresponding asset, etc.).

In cases where the financial statement has not been approved by the competent authority or person, the provisional gross price is used to record in the accounting books. The provisional gross price in this case shall be selected in the following order of priority: Final statement value for verification; amounts to be settled; value determined according to the A-B commissioning reports; total investment value or approved project estimate or most recently adjusted project estimate (in case the project estimate is adjusted); EPC contract value.

When using the provisional gross price to record in accounting books, if the value of the purchase or investment according to the review of the final statements, the final statement  proposal, according to the A-B commissioning reports, or according to the total project investment, project estimate, EPC contract value is used as the common value for multiple properties, asset items (not separated for each asset, asset item), the provisional gross price of each asset, asset item shall be allocated according to appropriate criteria (quantity, detailed estimate, proportion according to the market value of the corresponding asset, etc.).

In this case, when the competent authority or person approves the final statement, the asset management agency shall adjust the provisional gross price according to the approved finalized value to adjust the accounting books and perform asset accounting according to applicable regulations.

c) For railway infrastructure asset received by the infrastructure management authority according to the assignment decision or transfer decision of the competent authority or person, the gross price and residual value of the asset shall be determined based on the gross price and residual value recorded in the Minutes of handover and receipt of assigned or transferred asset.

For railway infrastructure asset currently being accounted for using provisional original cost, after the approved final statement, the Transferor shall inform the Transferee (with relevant approved final statement documentation) to adjust the Transferee's accounting records and perform accounting in accordance with applicable regulations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



In case there is an equivalent railway infrastructure asset (in terms of scale, technical level and time of putting into use) and its gross price and residual value are listed in the accounting books, the value of the equivalent asset shall be used to determine its value;

In case there is no equivalent railway infrastructure asset or there is an equivalent railway infrastructure asset but the gross price and residual value of that asset have not been listed in the accounting books, the conventional price decided by the competent authority shall be used to determine the asset value;

In case there is no equivalent railway infrastructure asset or there is an equivalent railway infrastructure asset but the gross price and residual value of that asset have not been listed in the accounting books, and the conventional price cannot be applied, the railway infrastructure management authority shall hire a valuation enterprise for asset valuation in accordance with laws on prices. The use of valuation certificates shall be carried out in accordance with laws on prices. Pursuant the condition of the assets and the valuation results from the valuation enterprise, the railway infrastructure management enterprise shall decide the gross price and residual value for accounting purposes. The valuation cost is accounted for as part of the asset management and operation expenses of railway infrastructure asset.

dd) For railway infrastructure asset that is found to be in surplus during use, depending on their origin and time of putting into use, the value recorded in the accounting book is determined accordingly in accordance with points a, b, c, and d of this clause.

4. The gross price of railway infrastructure asset shall be adjusted in the following cases:

a) Re-assessing the value of railway infrastructure asset when conducting a comprehensive inventory as per the decision of the Prime Minister.

b) Upgrading, renovating, and expanding railway infrastructure asset by projects approved by competent authorities and persons.

c) Dismantling one or several parts of railway infrastructure asset (in case the value of the dismantled part is being accounted for in the original value of the asset), except for the case of dismantling for replacement during asset maintenance.

d) Installing one or several additional parts of railway infrastructure asset, except for the case of installing for replacement during asset maintenance.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. The value of railway infrastructure asset specified in this Article shall be used for accounting, declaration to upload information into the Database on railway infrastructure asset, and other purposes as prescribed by law.

6. Accounting and depreciation calculation for railway infrastructure asset are carried out according to the regulations of the Minister of Finance.

Section 2. MANAGEMENT AND MAINTENANCE OF NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE ASSET AND ASSET MANAGEMENT AND OPERATION DURING UPGRADES, RENOVATION, AND EXPANSION OF ASSET

Article 13. Management and maintenance of national railway infrastructure asset

1. The management and maintenance of national railway infrastructure asset shall be carried out in accordance with railway laws, laws on quality management, construction, and maintenance of construction works, and other relevant laws.

2. The budget for managing and maintaining national railway infrastructure asset shall be covered by the state budget.

3. Organization maintenance of national railway infrastructure asset:

a) Based on technical standards, technical regulations, economic-technical norms, maintenance unit prices, volume of work to be performed, national railway infrastructure maintenance management plan approved by competent authority/person and other bases (if any) in accordance with law, the national railway infrastructure management enterprise shall prepare a state budget expenditure estimate for the management and maintenance of national railway infrastructure, report to the agency representing the owner of national railway asset (the Ministry of Transport) which shall submit a consolidated report to the competent authority or person for approval in accordance with laws on state budget and other relevant laws.

Based on the competent authority’s decision to provide state budget estimate, the Ministry of Transport shall provide the state budget estimate for management and maintenance of national railway infrastructure, to the managing enterprise in accordance with laws on state budget and relevant laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The use and final statement of state budget expenditures for managing and maintaining national railway infrastructure asset shall comply with laws on state budget and other relevant laws.

4. During the management, maintenance of railway infrastructure asset, any materials repossessed shall be handled in accordance with the regulations on disposal of materials repossessed from asset liquidation specified herein.

5. In case of lease, fixed-term transfer of the right to operate national railway infrastructure asset, if the contract specifies the responsibility of the lessee and the transferee of the asset operation right in maintaining such asset, the lessee and the transferee shall perform maintenance in accordance with the law and the signed contract using their own funds.

Repossessed materials (if any) in such cases shall belong to the lessee, the transferee.

Article 14. Asset management, operation during implementation of State-funded projects for the upgrade, renovation, expansion of national railway infrastructure asset approved by competent authority/person

1. For existing railway infrastructure assets under State-funded asset projects for asset upgrade, renovation, and expansion approved by competent authorities/persons (including projects for construction, upgrade, renovation, and expansion of other asset but involving investment in existing railway infrastructure asset), the investment in asset upgrade, renovation, expansion shall be carried out in accordance with laws on state budget, laws on public investment, construction laws, laws on railway, and other relevant laws.

2. If the project developer is not a railway infrastructure management enterprise, based on the investment project approved by the competent authority/person:

a) Railway infrastructure management enterprises shall temporarily hand over railway infrastructure asset to the project developer during the upgrade, renovation, and expansion of the asset. The temporary handover of asset shall be recorded in a Minute of Handover using the Form 01A attached to this Decree.

b) During the temporary handover of railway infrastructure asset to the developer of the project for asset upgrade, renovation, and expansion, the railway infrastructure management enterprise shall be responsible for asset management and accounting, arranging patrols to detect railway traffic safety risks; the project developer shall ensure smooth and safe traffic during the implementation period, including management and maintenance of the asset within the scope of the project in cases where the approved project has a budget for management and maintenance; in this case, such budget shall not be allocated to the railway infrastructure management enterprise during the period of the temporary handover.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Section 3. OPERATION OF NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE ASSET

Article 15. Methods and proceeds from the operation of national railway infrastructure asset

1. Operation methods:

a) National railway infrastructure management enterprises shall directly organize the operation of asset in accordance with clause 4 of Article 3, Article 16 hereof.

b) Lease of the right to operate railway infrastructure asset in accordance with clause 5 of Article 3, Article 17 hereof.

c) Fixed-term transfer of the right to operate railway infrastructure asset in accordance with clause 6 of Article 3, Article 18 hereof.

2. Proceeds from the operation of railway infrastructure asset include:

a) Fees and charges as prescribed by the laws on fees and charges.

b) Proceeds from provision of railway infrastructure services or other service as prescribed by law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Other proceeds (if any) as stipulated by the laws.

3. During the management, use, and operation of railway infrastructure asset, in cases of constructing, installing telecommunications works, water supply and drainage works on railway infrastructure asset, the construction and installation shall be carried out in accordance with the telecommunications law, construction law, law on railways and relevant laws; it is not required to prepare, approve an operation scheme, and carry out asset operation as regulated herein. The proceeds from allowing construction and installation of telecommunications works, water supply and drainage works on railway infrastructure asset shall be managed and used in accordance with Clause 1 of Article 20 hereof.

4. In cases of transferring the right to operate, manage national railway infrastructure assets under a Operation - Management Contract (O&M), during the contract execution period, the transfer of the right to operate, manage railway infrastructure asset shall be carried out in accordance with the PPP laws; it is not required to prepare, approve an operation scheme, and carry out asset operation as regulated herein.

Article 16. Operation of national railway infrastructure asset in cases where railway infrastructure management enterprises directly organize the operation

1. National railway infrastructure management enterprises shall directly organize the operation of railway infrastructure asset in the following cases:

a) Operation of national railway infrastructure asset associated with national defense and security.

b) Operation of national railway infrastructure asset not specified in Point a of this Clause that does not generate proceeds or generates proceeds but not from lease, fixed-term transfer of the asset operation right.

2. Before asset operation in the case specified in Point a, Clause 1 of this Article, an Asset Operation Scheme must be prepared and submitted to the competent authority or person for approval as prescribed in Clause 3 of this Article. For asset operation in the case specified in Point b of Clause 1 of this Article, it is not required to prepare and approve an Asset Operation Scheme.

3. The Scheme for operating railway infrastructure asset shall be prepared and approved in accordance with Point a of Clause 1 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The national railway infrastructure management enterprise shall prepare and submit an Asset Operation Scheme to the Ministry of Transport. The application includes:

An application form from the railway infrastructure management enterprise for approval of the Scheme: 01 original copy;

Scheme for operation of railway infrastructure asset prepared by the railway infrastructure management enterprise using the Form 02A specified in the Appendix attached hereto: 01 original copy;

Opinions of relevant agencies (if any): 01 duplicate copy;

Other relevant documents (if any): 01 duplicate copy.

c) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in Points b of this Clause, the Ministry of Transport shall collect opinions from relevant agencies and prepare and submit 01 application to the Prime Minister for review and approval of the Scheme. The application includes:

The application form from the Ministry of Transport for approval of the Asset Operation Scheme together with the draft Decision of the Prime Minister on the approval of the Scheme: 01 original copy;

The completed Scheme for operation of railway infrastructure asset prepared by the railway infrastructure management enterprise using the Form 02A specified in the Appendix attached hereto: 01 original copy;

The form of consolidation, explanation, and receipt of opinions from relevant agencies prepared by the Ministry of Transport: 01 original copy;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Other relevant documents (if any): 01 duplicate copy.

d) The Prime Minister shall review and approve Scheme for operation of railway infrastructure asset or shall provide instruction in case the Scheme is not appropriate.

dd) The main contents of the Decision on approval of the Asset Operation Scheme include:

Name of the national railway infrastructure management enterprise;

List of assets to be operated (name of the assets; route name; address; year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value; condition of the assets);

Operation method: Railway infrastructure management enterprises shall directly organize asset operation;

Asset operation duration (if any);

Powers, responsibilities of the State railway regulatory authority, railway management authorities;

Rights and obligations of the railway infrastructure management enterprise;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Organization responsibility.

4. National railway infrastructure management enterprises shall directly organize asset operation through providing railway infrastructure asset-related services and other services to organizations and individuals:

a) Railway transport operation services.

b) Goods preservation, warehousing, and storage services.

c) Lounge services, official accommodation services.

d) Repair, maintenance, examination, and adjustment services for railway transport vehicles and devices.

dd) Services of operation of locations and sites of railway infrastructure.

e) Services of operation of railway signaling and telecommunications infrastructure.

g) Railway infrastructure operation services for tourism, cultural and sports activities.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Determination of the prices of services specified in Clause 4 of this Article:

a) Services specified in clause 4 of this Article under the list of services with prices determined by the State shall comply with law on prices.

a) For services specified in clause 4 of this Article that are not under the list of services with prices determined by the State, the national railway infrastructure management enterprise shall consider and apply the principles, grounds, and methods for price determination prescribed by the State to price goods and services, submit them to the enterprise's Board of Directors for approval, and publicly implement them in accordance with law on prices.

6. The Board of Directors of the national railway infrastructure management enterprise shall issue regulations on provision of services specified in Clause 4 of this Article to implement them in a unified, public, transparent, effective manner, without causing loss, waste, or negativity.

7. National railway infrastructure management enterprises are allowed to repair, renovate, upgrade, and add functions to national railway infrastructure asset using the enterprise's capital in accordance with law for the purpose of better management and operation of asset without affecting the form of asset management assignment or the purpose the asset.

8. During the operation of national railway infrastructure asset, any materials repossessed shall be disposed of in accordance with the regulations on disposal of materials repossessed from asset liquidation specified herein.

Article 17. Lease of right to operate national railway infrastructure asset

1. The right to operate the nation railway infrastructure asset shall not be leased in the following cases:

a) National railway infrastructure asset associated with national defense and security.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The lease term for the asset operation right shall be determined appropriately for each railway infrastructure asset or part thereof in accordance with the Scheme for lease of asset operation right approved by the competent authority/person as prescribed in Article 3 hereof.

3. The Ministry of Transport shall approve the Scheme for leasing the right to operate national railway infrastructure asset.

4. Preparation and approval of a Scheme for leasing the right to operate railway infrastructure asset:

a) The national railway infrastructure management enterprise shall prepare and submit a Scheme for lease of asset operation right to the Ministry of Transport. The application includes:

An application form from the railway infrastructure management enterprise for approval of the Scheme: 01 original copy;

Scheme for lease of asset operation right prepared by the railway infrastructure management enterprise using the Form 02B specified in the Appendix attached hereto: 01 original copy;

Opinions of relevant agencies (if any): 01 duplicate copy;

Other relevant documents (if any): 01 duplicate copy.

Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this clause, the Minister of Transport shall review and approve Scheme for leasing the right to operate national railway infrastructure asset or shall have a written response in case the Scheme is not appropriate.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Name of the railway infrastructure management enterprise.

b) List of assets to be leased out for operation (name of the assets; route name; address; year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value; condition of the assets);

c) Lease term of asset operation right.

d) Method of lease of asset operation right: Auction.

dd) Conditions for organizations to participate in the auction for leasing the asset operation right.

e) Method of payment of rent of asset operation right (annual payment or one-time payment for the entire lease term).

g) The deadline for rent payment of asset operation right.

h) Management and use of proceeds from leasing the asset operation right.

i) Powers, responsibilities of the State railway regulatory authority, railway management authorities.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



l) Organization responsibility.

6. Pursuant to the Decision approving the Scheme for leasing the right to operate railway infrastructure asset of the competent authority/person:

a) The national railway infrastructure management enterprise shall determine the starting rent of the asset operation right in accordance with Article 19 hereof.

The starting rent of the asset operation right for auctioning is the total amount of rent of asset operation right as regulated in Article 19 hereof for the entire lease term.

b) The national railway infrastructure management enterprise shall organize the auction for leasing of the asset operation right in accordance with laws on asset auction; fully supervise the process of organizing the auction and performing rights, obligations of other individuals having asset auctioned in accordance with Law on Asset Auction.

c) In addition to the conditions stipulated in the laws on asset auctions (except for cases of leasing the right to operate national railway infrastructure asset that are technical infrastructure works (such as power lines, cables, pipelines), advertising billboards built, installed on the railway infrastructure, and railway safety corridors in accordance with the regulations of the laws on railways), organizations participating in the auction for leasing the asset operation right  must also meet the following conditions:

Have functions, tasks, or business lines according to the Decision of establishment, Decision on organization and operation, Decision regulating functions, tasks, powers and organizational structure or Business Registration Certificate, Enterprise Registration Certificate that are appropriate for managing and operating railway infrastructure asset in the list of leased operation rights;

Have the experience, capacity for management and operation of similar railway works for a minimum of 02 years up to the time of submitting applications for participating in the auction;

Have financial capacity demonstrated through minimum pre-tax revenue and profit target for the last 02 consecutive years according to the audited Financial statements (for enterprises) or according to the appraised, approved Final Statements (for public service providers) as regulated. The railway infrastructure management enterprise shall determine specific pre-tax revenue and profit targets to include in the Scheme for leasing the asset operation right, which shall then be submitted to the competent authority/person for approval.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Information of the Lessor (national railway infrastructure management enterprise).

b) Information of the Lessee (successful bidder).

c) List of assets to be leased out for operation (name of the assets; route name; address; year of putting into use; basic parameters (quantity, length, area, volume, etc.); gross price, residual value; condition of the assets);

d) Lease term of asset operation right.

dd) Revenue from asset operation each year within the lease term in the starting price scheme for auction (hereinafter referred to as reconciliation revenue).

e) Rent.

g) Form and deadline for rent payment of asset operation right.

In the case of leasing the right to operate with annual rental payments, payment must be made once a year no later than March 31 of the following year. The Lessee shall, pursuant to clause 1 of Article 19 hereof, determine and pay annual rent; in cases where the financial statement has not been audited (for enterprises) or the budget statement has not been approved, appraised (for public service providers) at the time of annual rental payment as regulated, the Lessee shall make temporary payments based on the Lessee's final statement revenue; within 30 days from the date the financial statement is audited (for enterprises) or budge statement is approved, appraised (for public service providers) as regulated, the Lessee shall make additional payments (in case the temporary payment amount is less than the required amount), deducting any excess payment (in case the temporary payment amount is more than the required amount) from the next year's rental payment. If the term in the first and last year is not a full 12 months, the rent for the first and last year shall be calculated based on the number of months leased according to that year's contract; in the case of the end of the lease term without having the financial statement of the last year audited (for enterprises) or the Final Statement approved, appraised (for public service providers) as regulated, the payment amount for the last year shall be based on the actual revenue determined by the Lessee and the Lessor but not less than the corresponding rent of the year before the last year.

In the case of lump-sum payment of rent of the asset operation right for the entire lease period, rent payment may be made in up to 02 installments within 90 days from the date of signing the contract, where: the 1st installment which is at least 50% of the rent shall be paid within 30 days from the date of signing the contract; in case the rent is over VND 1.000 billion, payment may be made in up to 03 installments within 12 months from the date of signing the contract, where: the 1st installment, which is at least 40% of the rent, shall be paid within 60 days from the date of signing the contract, and the 2nd installment, which is at least 30% of the rent, within 120 days from the date of signing the contract

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If at the end of the lease term of the asset operation right, the Lessee has not fulfilled obligations (such as paying the rent, breaching the contract related to returning the asset to the Lessor), the deposit amount shall be used to offset the unfulfilled obligations of the Lessee; any remaining amount shall be handled according to civil laws.

i) Responsibilities, technical requirements for leased railway infrastructure maintenance and other necessary contents related to maintenance.

k) Deadline for the Lessor to transfer the asset operation right to the Lessee; deadline for the Lessee to return the asset operation right to the Lessor.

l) Handling cases where the actual revenue from operation significantly fluctuates compared to the reconciliation revenue in the case of leasing the asset operation right with a lump-sum rent payment for the entire lease period:

Annually, if the actual revenue from operating the leased asset according to the audited Financial Statements (for enterprises) or the approved, appraised Final Statements (for public service providers) as regulated exceeds the reconciliation revenue by 125% or more, the Lessee must make an additional payment of 50% of the additional revenue above 125% into an escrow account as regulated in point a of clause 3 of Article 20 hereof; wherein, the reconciliation revenue is the revenue from asset operation of the corresponding year of the lease term in the starting price scheme for auction;

The Lessor and the Lessee shall rely on the audited Financial Statements (for enterprises) or the approved, appraised Final Statements (for public service providers) to determine the additional amount the Lessee must pay (if any) into the withholding account, based on which the Lessor shall inform the competent authority/person approving the Scheme for leasing the asset operation right, the escrow account holder as regulated in point a of clause 3 of Article 20 hereof, and the Lessee for monitoring, collecting, transferring, and managing the amount. The time limit for determination, notification, and deposit into the escrow account is within 30 days from the date of receiving the notification from the Lessor, with the latest deadline being October 31 of the following year related to the year of additional revenue occurrence; particularly, in the final year, the payment must be made before the contract is settled.

m) Conditions for contract termination.

n) Rights and obligations of the parties.

o) Handling of contract violations, resolution of contract disputes according to civil laws, and other related laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The signed lease contract of the right to operate national railway infrastructure asset and the attached appendices (if any) are sent to the escrow account holder as regulated in point a of clause 3 of Article 20 hereof for monitoring and managing the proceeds from leasing the asset operation right.

8. Rights of the Lessee:

a) Organize asset operation in accordance with laws and the signed contract.

b) Determine the method, measures for asset operation ensuring compliance with laws on railway and the signed contract.

c) Receive legal protection of rights and interests by the State; file complaints, initiate lawsuits in accordance with law if lawful rights and interests are infringed upon.

d) Collect railway user charges, railway infrastructure asset service charges and other related proceeds related to service provision according to law and the signed contract.

dd) Repair, renovate, upgrade, and add functions to the leased asset using Lessee's funds to serve management, operation purposes, if approved by the competent authority as stipulated in clause 3 of this Article. After the contract ends (even in cases of early termination of contract), the Lessee must return the asset in its original condition, including any work items that are upgraded, renovated, or added functions (if any), to the Lessor without reimbursement.

e) Other rights as stipulated by law and the signed contract.

9. Obligations of the Lessee:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



In case a construction incident occurs, the Lessee shall promptly notify the Lessor to take measures in accordance with laws on railways and relevant laws.

b) Use and operate the asset for the right purpose and tasks of the asset; do not change the use purpose, transfer, sell, donate, contribute capital, mortgage the asset or as security for performance of other civil obligations.

c) Perform maintenance of railway infrastructure asset in accordance with the signed contract and law.

d) Pay the rent of the asset operation right (including any additional payments as per point 1 of clause 7 of this Article) in full, on time as stipulated; in case of late payment, the Lessee must pay a contractual penalty equivalent to the late payment amount determined by tax administration laws.

dd) Annually, report the revenue from operating the leased asset along with the audited Financial Statements (for enterprises) or the approved, appraised Final Statements (for public service providers) as per regulations, to the Lessor.

e) Be put under inspection, supervision of the Lessor; resolve any arising issues with the Lessor (if any).

g) Return the asset at the end of the lease term and in cases as specified in Articles 14 and 15 hereof.

h) Periodically or unexpectedly, as per the contract requirements, inform the Lessor about the condition of the assets to ensure safe and smooth railway traffic operations.

i) Fulfill other obligations as per the signed contract and law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



11. Proceeds from leasing the asset operation right are managed, used as per the regulations in clause 3 of Article 20 hereof.

12. Upon the expiration of the lease term for the right to operate railway infrastructure asset in accordance with the contract, the Lessee shall:

a) Transfer back the asset operation right to the Lessor at the end date of the contract's term or the end of any extended term, even if the contract finalization is not completed, or the asset is not returned to the Lessor.

b) Cooperate with the Lessor in conducting inventory, determining the condition of the assets; the inventory, determination of the condition of the assets must be documented.

c) Rectify any damages (if any) to the asset.

d) Cooperate with the Lessor in contract finalization as per regulations after rectifying any damages (if any) to the asset and completing the rent payment for the asset operation right for which the Lessee has provided written commitment that the asset is not under seizure or mortgage or used to fulfill other debt obligations.

dd) Return the asset to the Lessor.

e) Receive the specified deposit amount as per point h of clause 7 of this Article. If the Lessee has not completed the rent payment for the asset operation right at the end of the lease term, the deposit amount shall be used to offset the obligations of the Lessee, with any remaining amount handled as per civil laws.

13. Upon the expiration of the lease term for the right to operate railway infrastructure asset in accordance with the contract, the Lessor shall:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Perform management, maintenance of railway infrastructure asset as per the regulations hereof from the moment the Lessee transfers back the asset operation right as per point a of this clause (excluding the time when the Lessee rectifies asset damages as per regulations).

14. In case of force majeure or if the State repossesses land attached to national railway infrastructure asset for national defense, security, and socio-economic development purposes in the public interest according to land laws before the lease term expires according to the contract, the parties shall terminate the contract prematurely. The Lessee shall be refunded the corresponding amount for the remaining time (if any) of the paid rent according to the contract and the deposit amount as specified in point h of clause 7 of this Article; the Lessee shall take charge and cooperate with the Lessor in determining and submitting the refundable portion for the Lessee (if any) to the competent authority/person as stipulated in Article 3 hereof for approval; the refund shall be allocated to the state budget recurrent expenditure estimate of the Lessor or the national railway infrastructure management enterprise for implementation; the refund procedure shall be carried out as per state budget laws. Other contents shall comply with the regulations of clause 13 of this Article.

15. Handling of contract breaches, resolution of contract disputes shall comply with signed contracts, civil laws and other related laws. For cases of early termination due to contract breaches, contract disputes, the management, use and operation of asset, the refund of the paid rent, deposit (if any) upon termination of the contract shall comply with the provisions in Clause 13 and Clause 14 of this Article.

16. For State-funded projects for upgrades, renovations, or expansions of asset approved by the competent authority/person within the lease term, the national railway infrastructure management enterprise shall implement regulations of state budget laws, public investment laws, railway laws, and related laws. The Lessee shall be refunded the corresponding amount for the rent paid according to the contract (or shall not have to pay annual rent) due to the absence of income during the asset upgrade, renovation, and expansion period, or extending the contract time corresponding to the time required to hand over the asset to the railway infrastructure management enterprise for the upgrades, renovations, or expansions. The Lessor shall take charge and cooperate with the Lessee in the determination of the refundable portion to the Lessee (if any) or the extension of the corresponding contract term and submit to the competent authority or person specified in Clause 3 of this Article for decision. The refund shall be allocated to the state budget recurrent expenditure estimate of the national railway infrastructure management enterprise for implementation; the refund procedure shall be carried out as per state budget laws. Other contents shall follow the regulations of clause 13 and clause 14 of this Article.

Article 18. Fixed-term transfer of right to operate national railway infrastructure asset

1. The right to operate national railway infrastructure asset that is associated with national defense and national security is not eligible to be transferred for a fixed term.

2. The specific transfer term of the right to exploit national railway infrastructure asset is determined in each transfer contract, suitable for each asset (or part of the asset) approved by the competent authority/person as specified in clause 3 of this Article in the Decision approving the Scheme for fixed-term transfer of the asset operation right.

3. The Ministry of Transport shall approve the Scheme for fixed-term transfer of the right to operate national railway infrastructure asset.

4. The Scheme for fixed-term transfer of the right to operate national railway infrastructure asset shall be prepared and approved in accordance with clause 4of Article 17 hereof. The Scheme for fixed-term transfer of the right to operate railway infrastructure asset shall be prepared using the Form 02C specified in the Appendix attached hereto.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Name of the railway infrastructure management enterprise.

b) List of assets to be transferred (name of the assets; route name; address; year of putting into use; basic parameters (quantity, volume, length, area, etc.); gross price, residual value; condition of the assets);

c) Basic content of the Project for investment in upgrading and expanding the asset approved by the competent authority/person.

d) Transfer term.

dd) Method of fixed-term transfer of the asset operation right: Auction.

e) Conditions for enterprises participating in the auction for the fixed-term transfer of the asset operation right.

g) Method, deadline for payment of the fixed-term transfer of the asset operation right.

h) Powers, responsibilities of the State railway regulatory authority, railway management authority.

i) Powers, responsibilities of the railway infrastructure management enterprise.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Pursuant to the Decision approving the Scheme for fixed-term transfer of the right to operate railway infrastructure asset of the competent authority/person:

a) The railway infrastructure management enterprise shall determine the starting price for the fixed-term transfer of the asset operation right in accordance with Article 19 hereof.

b) The railway infrastructure management enterprise shall organize the auctions for fixed-term transfer of the asset operation right in accordance with laws on asset auction; fully supervise the process of organizing the auction and performing rights, obligations of other individuals having asset auctioned in accordance with Law on Asset Auction.

c) Enterprises participating in the auction for fixed-term transfer of the asset operation right must meet the conditions specified in laws on asset auction and the following conditions:

Engage in a business line stated on the Business registration certificate, Certificate of Enterprise Registration that is suitable for managing and operating the railway infrastructure asset listed for the fixed-term transfer of the right to operate.

Have the experience, capacity for management and operation of similar railway works for a minimum of 02 years up to the time of submitting applications for participating in the auction;

Have financial capacity demonstrated through minimum pre-tax revenue and profit target for the last 02 consecutive years according to the audited according to the audited Financial statements of the enterprise as prescribed. The railway infrastructure management enterprise shall determine specific pre-tax revenue and profit targets to include in the Scheme for fixed-term transfer of the asset operation right, which shall be submitted to the competent authority for approval.

The minimum owner’s equity ratio of the enterprise must be at least 15% of the total investment of the investment project to upgrade, expand the railway infrastructure asset approved by the competent authority/person.

7. Conclusion of the fixed-term transfer contract of the right to operate railway infrastructure asset and attached appendix (if any). The fixed-term transfer contract of the right to operate railway infrastructure asset includes:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Information of the transferee (successful bidder).

c) List of assets to be transferred (name of the assets; route name; address; year of putting into use; basic parameters (quantity, volume, length, area, etc.); gross price, residual value; condition of the assets).

d) Transfer term.

dd) Revenue from asset operation in the starting price schemes for auction (hereinafter referred to as reconciliation revenue).

e) Contract value (according to hammer price).

g) Deadline for payment of the fixed-term transfer (transfer value) of the asset operation right:

The transfer price may be paid in up to 02 installments within 90 days from the date of signing the Contract, where: the 1st installment, which is at least 50% of the price, shall be paid within 30 days from the date of signing the contract; in case the price is over VND 1.000 billion, payment may be made in up to 03 installments within 12 months from the date of signing the contract, where: the 1st installment, which is at least 40% of the price, shall be paid within 60 days from the date of signing the contract, and the 2nd installment, which is at least 30% of the price, within 120 days from the date of signing the contract.

h) The deposit amount for contract performance security (in addition to the rent as per the contract): The deposit amount is equal to 5% of the total transfer price that the transferee deposits into a blocked account at a credit institution. The deadline for depositing into the blocked account is 15 days from the date the contract is signed. The deposit period shall correspond with the lease term of asset operation right.

For cases of termination of the fixed-term transfer contract of the asset operation right where the Transferee has not fulfilled obligations (such as paying the transfer price, breaching the contract related to returning the asset to the Transferor), the deposit amount shall be used to offset the unfulfilled obligations of the Transferee mentioned above, and any remaining amount shall be handled according to civil laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



k) Deadline for the Transferor to transfer the asset operation right to the Transferee; deadline for the Transferee to return the asset operation right to the Transferor.

l) Handling cases where the actual revenue from operation significantly fluctuates compared to the reconciliation revenue:

Annually, if the actual revenue from operating the asset whose right to operate is transferred (of the Transferee in accordance with audited Financial Statements as prescribed) exceeds the reconciliation revenue by 125% or more, the Transferee must make an additional payment of 50% of the additional revenue above 125% into an escrow account as regulated in point a of clause 3 of Article 02 hereof; wherein, the reconciliation revenue is the revenue from asset operation of the corresponding year of the lease term in the starting price scheme for auction;

The Transferor and Transferee shall rely on the audited Financial Statements to determine the additional amount that the Transferee must pay (if any) into the temporary account, based on which the transferor shall inform the competent authority/person approving the Scheme for fixed-term transfer of the asset operation right as stipulated in Article 5 hereof, the temporary account holder as regulated in point a of Article 17 hereof, and the transferee for monitoring, collecting, transferring, and managing the amount. The time limit for determination, notification, and deposit into the escrow account is within 30 days from the date of receiving the notification from the Transferor, with the latest deadline being October 31 of the following year related to the year of additional revenue occurrence; particularly, in the final year, the payment must be made before the contract is settled.

m) Conditions for contract termination.

n) Rights and obligations of the parties.

o) Handling of contract violations, resolution of contract disputes according to civil laws, and other related laws.

The signed transfer contract of the right to operate national railway infrastructure asset and the attached appendices (if any) are sent to the escrow account holder as regulated in point a of clause 3 of Article 20 hereof for monitoring and managing the proceeds from transfer of the asset operation right.

8. Rights of the Transferee:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Determine the method, measures for asset operation ensuring compliance with laws on railway and the signed contract.

c) Receive legal protection of rights and interests by the State; file complaints, initiate lawsuits in accordance with law if lawful rights and interests are infringed upon.

d) Receive incentive policies, investment incentives in accordance with laws on investment and other relevant laws.

dd) Mortgage the (part of) asset invested by the Transferee and the asset operation right in the remaining time of term in accordance with civil laws and other relevant laws.

e) Collect railway user charges, railway infrastructure asset service charges and other railway infrastructure asset-related service charges according to law and the signed contract.

g) Other rights as stipulated by law and the signed contract.

9. Obligations of the Transferee:

a) Protect the asset transferred for a fixed term (including land attached to railway infrastructure asset); prevent encroachment or illegal use of asset and other violations in accordance with law.

In case a construction incident occurs, the Transferee shall promptly inform the Transferor to take measures in accordance with laws on railways and other relevant laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Invest in projects for upgrading and expanding asset approved by competent authorities and persons.

d) Perform the obligations prescribed in Points c, d, dd, e, g, h and i of Clause 9 of Article 17 hereof.

10. The national railway management authority, the national railway asset enterprise, shall inspect and supervise the implementation of the Scheme for fixed-term transfer of the right to operate railway infrastructure asset approved by the competent authority/person, fulfill obligations and responsibilities in accordance with law; promptly handle violations, issues that arise under their jurisdiction, or report to the competent authority for resolution as per the law.

11. Proceeds from fixed-term transfers of the right to operate railway infrastructure asset are managed, used as per the regulations in Article 20 hereof.

12. At the end of the term of the transfer of the asset operation right under the contract:

a) The Transferee shall implement the regulations of Clause 12, Article 17 hereof.

b) The Transferor shall implement the regulations of Clause 13 of Article 17 hereof.

13. In case of force majeure or if the State repossesses land attached to railway infrastructure asset for national defense, security, and socio-economic development purposes in the public interest according to land laws before the transfer term expires according to the contract, the parties shall terminate the contract prematurely.

Based on the progress of the project for upgrading and expanding asset approved by the competent authority, the actual completion of investment project for upgrading and expanding asset, and the remaining term of the transfer contract, the transferee shall be refunded the corresponding price for the remaining time (if any) as per the contract and the deposit amount as specified in point h of clause 9 of this Article; the Transferor shall take charge and cooperate with the Transferee in determining and submitting the refundable portion for the Transferee (if any) to the competent authority/person specified in clause 3 of this Article for approval; the refund shall be allocated to the state budget recurrent expenditure estimate of the Transferor for implementation; the refund procedure shall be carried out as per state budget laws. Other contents shall comply with the regulations of clause 12 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 19. Rent, fixed-term transfer price of the right to operate national railway infrastructure asset

1. The rent, fixed-term transfer price of the right to operate national railway infrastructure asset, is the amount of money that the organization, enterprises renting the asset operation right, receiving the fixed-term transfer of the asset operation right, must pay to the national railway infrastructure management enterprise based on the hammer price to obtain the asset operation right as per the signed contract.

In the case of leasing the right to operate with annual rent payments, the rent for each year shall be determined as follows:

Rent of the asset operation right in year n

=

Rent ratio (%)

x

Actual revenue in year n

Where:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



=

Total hammer prices

x

100%

Estimated total revenue for the entire lease term in the starting price scheme

Actual revenue in year n of the Lessee shall be determined in accordance with the audited Financial statements (for enterprises) or according to the appraised, approved Final Statements (for public service providers) as regulated.

2. The starting price for auctioning the lease, the fixed-term transfer of the right to operate national railway infrastructure asset, is the lowest initial price. Authorities, persons with competent to approve the Scheme for lease, fixed-term transfer of the asset operation right are those with competent to approve the starting price for auctioning.

3. Grounds for determining the starting price for auctioning the lease of the right to operate national railway infrastructure asset include:

a) For railway transport operations (except for stations), the starting price for auctioning the lease of asset operation rights shall be determined based on the following factors: The average starting price for leasing national railway infrastructure asset is 8% based on railway transport business revenue, journey length; advantages of the operating route, and other factors affecting the capacity of asset operation during the lease term.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Rent of the asset operation right on the market of asset of the same type or with the same technical standards, quality, and usability at the specified time (if any);

Estimated revenue, estimated costs from asset operation during the lease term;

Valuation certificates and valuation report of the valuation enterprises as regulated by price laws or the price determination results of the Valuation Council as stipulated in clause 5 of Article. The use of valuation certificates and valuation reports shall be carried out in accordance with laws on prices.

4. Grounds for determining the starting price for auctioning the fixed-term transfer of the right to operate national railway infrastructure asset include:

a) Additional investment by project on upgrade, expansion of asset approved by the competent authority/person.

Wherein, the additional investment value is the part of the value that the enterprise receiving the fixed-term transfer of the asset operation right shall implement with its own funds according to the project approved by the competent authority/person.

b) Estimated revenue, estimated costs from asset operation during the transfer term.

c) Valuation certificates and valuation report of the valuation enterprises as regulated by price laws or the price determination results of the Valuation Council as stipulated in clause 5 of Article. The use of valuation certificates and valuation reports of valuation enterprises shall be carried out in accordance with laws on prices.

5. Determination of the starting price for auctioning the lease, fixed-term transfer of the right to operate national railway infrastructure asset:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The Valuation Council for starting rent, starting fixed-term transfer price of the right to operate railway infrastructure asset shall be established in accordance with laws on prices and include: Legal representative of the national railway infrastructure management enterprise or authorized President; other members include: Representatives of relevant specialized departments of the national railway infrastructure management enterprise; representatives of relevant agencies and units affiliated to the Ministry of Transport assigned by the Ministry of Transport; representatives of other relevant agencies (if necessary).

b) Pursuant to clause 3, clause 4 of this Article, the national railway infrastructure management enterprise shall determine and submit the starting prices for auctioning the lease, fixed-term transfer of the right to operate national railway infrastructure asset to the Minister of Transport for approval. The application includes:

An application form from the national railway infrastructure management enterprise for approval of the starting price: 01 original copy;

Documents related to grounds for determining the starting price for auctioning the lease, fixed-term transfer of the asset operation right as stipulated in clause 3, clause 4 of this Article: 01 duplicate copy.

c) In the Decision approving the starting price for auctioning the lease, fixed-term transfer of the asset operation right, the estimated annual revenue must be determined in the starting price scheme to serve as reconciliation revenue in cases specified in point l of clause 7 of Article 17 and point l of clause 7 of Article 18 hereof..

6. If auctioning of the lease or fixed-term transfer of the asset operation right is unsuccessful, after two unsuccessful auctions, the national railway infrastructure management enterprise shall review the causes and propose solutions, report to the authority person with competence to approve the Scheme for lease or fixed-term transfer of the asset operation right for review and decision on whether to continue organizing the auction or change the current operation method to the method in which the infrastructure management enterprise shall directly organize the operation of national railway infrastructure asset.

In case of continuing organizing the auction for the lease or fixed-term transfer of the asset operation right, if the reason for the unsuccessful auction is determined to be due to the starting rent, the starting fixed-term transfer price of the asset operation right being high and no longer in line with the regulations on determining the starting price as stipulated in this Article, the starting price shall be re-determined in accordance with the provisions of clauses 2, 3, 4, and 5 of this Article.

Case of changing the current operation method to the method in which the national railway infrastructure management enterprise shall directly organize the operation of railway infrastructure asset shall comply with Article 16 hereof. Expenses incurred before switching to the method there railway infrastructure management enterprises shall directly organizing operation shall be paid using the funds allocated to the national railway management enterprise as stipulated in Clause 1, Clause 2 of Article 20 hereof.

7. Pursuant to regulations hereof, if there are difficulties or obstacles during the implementation that require specific guidance, the Ministry of Transport shall provide guidance on determining the starting price for auctioning the lease, fixed-term transfer of the right to operate national railway infrastructure asset.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. In case the national railway infrastructure management enterprise directly organizes the operation of railway infrastructure asset in accordance with Article 16 hereof and cases of allowing construction and installation of telecommunications works, water supply, and drainage works on national railway infrastructure asset:

a) Proceeds shall be managed and used in accordance with the laws on fees, charges, laws on state budget, and other relevant laws.

b) Proceeds from provision of services specified in clause 4 of Article 16 hereof (excluding services for which fees and charges are imposed), the national railway infrastructure management enterprise is allowed to use 80% of those to cover costs related to asset management and operation, railway infrastructure asset maintenance and development, fulfill financial obligations to the State in accordance with law and must account for them in the enterprise's revenue; the remaining portion (20%) shall be transferred to the state budget.

Quarterly, the national railway infrastructure management enterprise shall consolidate the proceeds from directly organizing the operation of railway infrastructure asset as prescribed in Article 16 hereof, determine and transfer the amount payable to the state budget no later than the 15th day of the first month of the following quarter.

The proceeds allowed to be used by the national railway infrastructure management enterprise shall be managed and used in accordance with the financial mechanism of the national railway infrastructure management enterprise.

c) The proceeds from allowing construction and installation of telecommunications works, water supply and drainage works on the national railway infrastructure asset specified in clause 3 of Article 15 hereof shall be managed and used in accordance with point b of this Clause.

2. If the national railway infrastructure management enterprise assigned to manage high-speed railway infrastructure asset that is not recorded as state capital at that enterprise, directly organize the operation thereof, the Ministry of Transport shall submit the percentage (%) of the proceeds from service provision that must be transferred to the state budget, and the percentage (%) of the proceeds allowed to be used by the national railway infrastructure management enterprise from service provision, to the Government for review and decision.

3. For cases of operation of national railway infrastructure asset in accordance with Article 17, Article 18 hereof:

c) Proceeds from the lease, fixed-term transfer of asset operation right shall be transferred into an escrow account at the State Treasury, with the agency, unit designated by the Ministry of Transport, being the account owner.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



costs related to the preparation, submission, approval of the Scheme for the lease, the fixed-term transfer of the asset operation right; inventory, survey, determination of the starting price, organization of the auction for lease, the fixed-term transfer of the asset operation right; conservation, protection of asset during the selection of the organization, enterprise for operation; management by the Lessor, transferor during the contract period; other relevant costs.

c) The cost estimate related to the operation of railway infrastructure asset shall be prepared by the infrastructure management authority, submitted to the Board of Directors of the national railway infrastructure management enterprise for approval after consulting the national railway management agency.

d) Expenditure levels:

For expenditures that have a system of economic - technical norms, regimes and policies issued by competent authorities, person or prescribed by law (tax, accounting, statistics and other relevant laws) and have prices prescribed by the State, those regulations shall apply;

For expenditures that do not have the above-mentioned grounds, the legal representative of the national railway infrastructure management enterprise shall approve and be accountable for their decision;

For costs related to many multiple products, tasks that cannot be separated (such as asset depreciation calculation; salaries, social insurance, health insurance, unemployment insurance, and trade union fees, management and operation costs, etc.), they must be aggregated and allocated according to appropriate criteria, in accordance with relevant laws for each product, task.

dd) Every 6 months (at the latest on June 30 and December 31), the escrow account holder shall transfer the remaining proceeds from the operation of railway infrastructure asset (after completing the payment of costs specified in points c, d of this clause to the national railway infrastructure management enterprise deducted from the withholding account) to the central government budget in accordance with laws on the state budget. After this deadline, if the national railway infrastructure management enterprise does not send a payment request dossier to the escrow account holder and does not have a document stating the reason for not completing the payment dossier, the escrow account holder shall transfer the proceeds to the state budget.

e) The proceeds transferred to the state budget is prioritized for allocation to the public investment plan, the state budget expenditure estimate for new construction, upgrading, renovation, expansion, and development of railway infrastructure asset according to the laws on the state budget, public investment, and other relevant laws.

Section 4. DISPOSAL OF MANAGEMENT OF NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE ASSET

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Repossession.

2. Transfer.

3. Transfer to local management for management and disposal.

4. Liquidation.

5. Disposal of assets if they are lost or damaged.

6. Other forms as stipulated by law.

Article 22. Repossession of national railway infrastructure asset

1. The railway infrastructure asset shall be repossessed in the following cases:

a) When there are changes in planning, management hierarchy.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Asset assigned to the wrong entity.

d) Other cases as stipulated by the laws.

2. The Minister of Transport shall make decision to repossess their national railway infrastructure asset.

3. The repossessed railway infrastructure asset shall be disposed in the following forms:

a) Being transferred as specified in Article 23 hereof.

b) Being transferred to local management for management and disposal as specified in Article 24 hereof.

4. The procedures for repossession of railway infrastructure asset (except for cases specified in clause 5 of this Article):

a) The railway infrastructure management enterprise shall prepare and submit an application for asset repossession to the Ministry of Transport. The application includes:

An application form from the railway infrastructure management enterprise for asset repossession: 01 original copy;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Other relevant documents (if any): 01 duplicate copy.

b) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in point a off this clause 3, the Minister of Transport shall review and make decision on asset repossession.

c) The main contents of the Decision on repossession of national railway infrastructure asset include: Name of the national railway infrastructure management enterprise with repossessed asset; name of the authority assigned to execute the repossession decision (the railway management authorities specified in Point a, Clause 2, Article 2 hereof);list of assets to be repossessed (name of the assets; route name; address; year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value; condition of the assets); reasons for repossession; implementation responsibility.

d) Pursuant to the Decision on asset repossession of the Minister of Transport, the authority assigned to execute the repossession decision shall prepare and submit a plan for disposal of the withdrawn asset in forms specified in clause 3 of this Article to the competent authority/person for approval. Upon approval, the asset disposal shall be carried out according to the approved plan.

During the awaiting period for asset disposal, the enterprise that has asset repossessed is responsible for the preservation and protection of the asset as prescribed. The costs for management, preservation, and protection of the repossessed asset waiting to be disposed of shall be included in the expenses of the national railway infrastructure management enterprise in accordance with Article 20 hereof.

dd) The national railway infrastructure management enterprise shall perform asset reduction accounting in accordance with accounting laws; report asset changes as required hereby.

5. The procedures for repossession of railway infrastructure asset upon request by authorities assigned to carry out inspection, assessment, and audit and impose penalties for administrative violations, or other state regulatory authorities:

a) At the request of authorities assigned to carry out inspection, assessment, and audit and impose penalties for administrative violations, or other state regulatory authorities, the Minister of Transport shall review and make decision on asset repossession.

b) The main content of the Decision on asset repossession, post- repossession disposal of asset, and the responsibilities of relevant agencies shall comply with points c, d, and dd of clause 4 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The railway infrastructure asset shall be transferred in the following cases:

a) When there are changes in the managing entities, management hierarchy, and asset classification as prescribed.

b) Assets that have been assigned but is no longer needed for use as railway infrastructure asset.

c) Other cases as stipulated by the laws.

2. Authority to make transfer decision:

a) The Minister of Finance shall make decision on the transfer of national railway infrastructure asset between ministries, central authorities, between central and local authorities.

b) The Minister of Transport shall make decision on the transfer of national railway infrastructure asset between agencies, units, enterprises within its management.

3. Procedures for transferring national railway infrastructure asset:

a) When there is asset that needs to be transferred, the railway infrastructure management enterprise shall prepare and submit an application for asset transfer to the competent authority/person as stipulated in point b of clause 2 of this Article. The application includes:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Application for receipt of the asset from the receiving agency, organization, unit, and their superior managing authority (if any) of that agency, organization, unit, railway infrastructure management enterprise, and state capital owner’s representative agency at such enterprise: 01 original copy;

If the asset is transferred due to changes in managing entity, management hierarchy, it is not mandatory to prepare an application for receipt of the asset from the receiving agency, organization, unit, or railway infrastructure management enterprise;

b) List of assets to be transferred (name of the assets; route name; address; year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value; condition of the assets); reasons for transfer: 01 original copy;

Other relevant documents (if any): 01 duplicate copy.

b) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this Clause, the Minister of Transport shall review and make decision on asset transfer under its jurisdiction or shall have a written response in case the request for asset transfer is not appropriate.

In cases where the asset transfer falls under the authority of the Minister of Finance, the Ministry of Transport shall prepare and submit an application to the Minister of Finance for review and decision on asset transfer or shall have a written response in case the request for asset transfer is not appropriate. The application includes:

An application form from the Ministry of Transport for asset transfer: 01 original copy;

Opinions of relevant agencies (if any): 01 duplicate copy;

An application specified in Point a of this Clause: 01 duplicate copy.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Within 30 days from the date of issuance of Decision on asset transfer of the competent authority, the transferring railway infrastructure management enterprise, and the receiving agency, organization, unit, enterprise shall:

Hand over and receive the asset; the handover and receipt must be documented in a Handover Report using Form 01 in the Appendix attached hereto. The enterprise that has asset transferred shall preserve and protect the asset until the handover is completed;

Carry out asset reduction and increase accounting as per accounting laws; report asset changes as required hereby.

dd) Reasonable costs directly related to the handover and receipt of asset shall be paid by the receiving agency, organization, unit, enterprise in accordance with applicable regulations.

e) There is no need to pay the asset value when transferring asset.

4. For national railway infrastructure asset subject to a repossession decision, which is then transferred, the authority assigned to execute the repossession decision shall prepare and submit a plan for disposed of the repossessed asset (enclosed with an application for receipt of asset from the agency, organization, unit, enterprise and their superior management agency (if any), owner’s representative agency of such enterprise; a list of assets as prescribed in Point a of Clause 3 of this Article; documents related to the asset) to the competent authority or person prescribed in Clause 2 of this Article for review and decision. The procedures, content of the decision on asset transfer, organization of decision implementation and other contents shall comply with points b, c, d, dd and e of Clause 3 of this Article; in which the agency assigned to organize the implementation of the Withdrawal Decision shall exercise the rights and responsibilities of the enterprise that has asset transferred.

Article 24. Transfer of national railway infrastructure asset to administrative divisions for management and disposal

1. National railway infrastructure asset shall be transferred to administrative divisions for management and disposal in the following cases:

a) Assets that have been assigned to the railway infrastructure management enterprise but is no longer needed for use as railway infrastructure asset.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Other cases as stipulated by the laws.

2. The Minister of Transport shall make decision to transfer their national railway infrastructure asset to administrative divisions for management and disposal.

3. Disposal of railway infrastructure asset shall only be carried out in form of transfer of asset to administrative divisions for management and disposal in cases where the asset is no longer used for the purpose of being railway infrastructure asset.

4. Procedures for transfer of railway infrastructure asset to administrative divisions for management and disposal:

a) When there is railway infrastructure asset that needs to be transferred, the national railway infrastructure management enterprise shall prepare and submit an application for asset transfer to the Ministry of Transport. The application includes:

An application form from the national railway infrastructure management enterprise for asset transfer: 01 original copy;

Opinion of the Provincial People's Committee (the receiving entity): 01 original copy;

List of assets to be transferred (name of the assets; route name; address; year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value; condition of the assets; reasons for being transferred to administrative divisions for management and disposal): 01 original copy;

Related documents regarding the reason for the asset transfer (if any): 01 duplicate copy;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Within 15 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this clause, the Minister of Transport shall review and decide asset transfer or shall have a written response in case the request is not appropriate.

c) The main contents of the Decision on asset transfer include: Name of the national railway infrastructure management enterprise that have asset transferred; name of the receiving agency (the People's Committee of the province where the asset is located); list of assets to be transferred (name of the assets, route name, address, year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value; condition of the assets); reason for transfer; implementation responsibility.

d) Within 15 days from the issuance date of the Decision on asset transfer of the competent authority/person, the Provincial People's Committee shall decide to receive the asset and assign the task of receiving the transferred asset to the local authorities (Relevant authority of Provincial People's Committee, Land bank development organization, or the District-level People's Committee).

dd) Within 15 days from the issuance date of the Decision on receiving asset of the Provincial People's Committee, the national railway infrastructure management enterprise that has asset transferred (Transferring Party) shall take charge and cooperate with the agency assigned to receive the asset (Receiving Party) to organize the handover and receipt of the asset; the handover and receipt of the asset are documented in a Minute using Form 01 in the Appendix attached hereto. The Transferring Party shall perform asset reduction accounting as per accounting laws; report asset changes as prescribed herein.

e) The enterprise that has asset transferred shall preserve and protect the asset until the handover is completed;

In case the national railway infrastructure management enterprise fails to hand over or the local authority fails to receive the asset within the prescribed time limit, they shall be responsible for paying the costs of management, preservation, and protection of the asset during the delayed period and shall be responsible for compensation in case the asset is destroyed, lost, or damaged; the state budget shall not be used to pay for the costs incurred in this case.

g) The receiving agency shall open a separate logbook or accounts and calculate depreciation for the asset from the time of asset receipt until the completion of asset disposal as per the regulations of clause 6 of this Article.

Reasonable costs directly related to the handover and receipt of asset shall be paid by the receiving agency.

h) There is no need to pay the asset value when transferring asset to administrative divisions for management and disposal.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The procedures, content of the decision on asset transfer, implementation of other decisions and contents shall comply with points b, c, d, dd, e, g and h of Clause 4 of this Article; in which the agency assigned to organize the implementation of the Repossession Decision shall exercise the rights and responsibilities of the enterprise that has asset transferred.

6. After receiving the asset, the receiving agency shall refer to the dossiers of specific case to provide advice or propose to the agency responsible for consultation, and report to the competent authority or person to handle as prescribed by the law as follows:

a) In cases of transfer to an agency, organization, or unit for management and use, the process shall be carried out in accordance with the laws on the management and use of public property.

b) Cases of assigning to a local organization licensed for housing management and trade for management and operation shall comply with the Government's regulations on management, use, and operation of houses and land, which are public property not for residential purposes assigned to a local organization licensed for housing management and trade for management and operation.

c) Cases of disposal under residential housing and land policies shall comply with laws on housing and other related laws.

d) Cases of land allocation or leasing shall comply with laws on land and other relevant laws.

For asset attached to land, based on the actual situation and condition of the assets attached to land, the corresponding agency responsible for consultation prescribed in Point e of this Clause shall report to the authority or person with competence to allocate or lease land for review and decision on selling the asset attached to land to organizations or individuals assigned or leased out the land or the demolition or destruction of asset attached to land before organizing land allocation, land lease, or bidding for land-using projects.

For cases of selling the asset attached to land to organizations or individuals allocated or leased out the land, the corresponding agency responsible for consultation prescribed in Point e of this Clause shall decide the selling price of the work on the land to ensure that it is consistent with the actual residual value of the asset; the agency responsible for consultation prescribed in Point e of this Clause shall establish a Valuation Council in accordance with the law on prices or hire a valuation enterprise for valuation as a basis for deciding on the selling price of the work; the person assigned or leased out land shall be responsible for purchasing the asset attached to the land.

For cases of demolition or destruction of asset attached to land before allocating or leasing out the land, the corresponding agency responsible for consultation shall conduct demolition or destruction of asset; materials repossessed from demolition and destruction shall be disposed of in accordance with Clauses 5, 6, 7 and 8 of Article 25 hereof; persons allocated or leased out land shall refund the residual value of the asset attached to the land as listed in the accounting books at the time of demolition and destruction. The responsibility of the person allocated or leased out land to refund the residual value of the asset attached to the land must be clearly determined in the Land Use Rights Auction Arrangement and notified to organizations and individuals who want to be allocated or leased out land.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Cases of transfer to a Land bank development organization for management and operation shall comply laws on land.

e) The financial authority shall provide advice to the corresponding People's Committee in cases of disposal specified in points a and b of this clause The construction authority shall provide advice to the corresponding People's Committee in cases of disposal specified in point c of this clause. The natural resources and environment authority shall provide advice to the corresponding People's Committee in cases of disposal specified in points d and dd of this clause.

g) The receiving agency shall open a separate logbook or accounts and calculate depreciation for the asset from the time of asset receipt until the completion of asset disposal.

Article 25. Liquidation of national railway infrastructure asset

1. The national railway infrastructure asset shall be liquidated in the following cases:

a) Asset is damaged beyond repair or the repair for use is not effective.

b) The old railway infrastructure asset is demolished to invest in building new asset or to ensure railway traffic, returning the premises as per the approved project by the competent authority/person.

c) The competent state authority adjusts the planning, making part, or the entire infrastructure asset unable to perform its designated functions.

d) Other cases as stipulated by the laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The national railway infrastructure asset shall be liquidated through demolition and destruction of railway works, work items.

4. Procedures for liquidation of national railway infrastructure asset:

a) The national railway infrastructure management enterprise shall prepare and submit an application for asset liquidation to the competent authority/person as stipulated in clause 2 of this Article. The application includes:

An application form from the railway infrastructure management enterprise for asset liquidation: 01 original copy;

b) List of assets to be liquidated (name of the assets; route name; address; year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value; condition of the assets); reasons for liquidation: 01 original copy;

Other relevant documents (if any): 01 duplicate copy.

b) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this Clause, the competent authority or person specified in clause 2 of this Article shall review and decide asset liquidation or shall have a written response in case the request for asset liquidation is not appropriate.

c) The main contents of the Decision on asset liquidation include: Name of the railway infrastructure management enterprise that has asset liquidated; List of assets to be liquidated (name of the assets; route name; address; year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value; condition of the assets); reasons for liquidation; form of liquidation; implementation responsibility.

d) Pursuant to the Decision on asset liquidation of the competent authority or person, the railway infrastructure management enterprise shall organize the demolition and destruction of railway works, work items, and dispose of materials repossessed. The disposal of materials repossessed shall be carried out in accordance with the regulations specified in clauses 5, 6, 7, and 8 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Assigning repossessed materials that are still usable to the railway infrastructure management enterprise to use in maintenance.

b) Transferring repossessed materials that can still be used to other agencies, organizations, units, and enterprises for management and use.

c) Selling repossessed materials and supplies that are still usable.

d) Destroying materials that are no longer usable. The railway infrastructure management enterprise shall destroy materials that are no longer usable.

6. The repossessed materials shall be assigned to the railway asset management to use in management and maintenance in accordance with point a of clause 5 of this Article: If the railway infrastructure management enterprise has submitted an application to the competent authority or person specified in clause 2 of this Article for deciding the assignment of repossessed materials for putting into use, no management, maintenance fund shall be allocated for the portion of the value of materials used for management, maintenance. If the maintenance fund has already been allocated in the budget, it should be deducted from the management, maintenance budget estimate of that year corresponding to the value of the materials as per the budget estimate and the management, maintenance contract value.

7. The repossessed materials shall be transferred to agencies, organizations, units, and enterprises to manage and use in accordance with Point b of Clause 5 of this Article:

a) At the request of the railway infrastructure management enterprise, the request of the agencies, organizations, or units, and enterprises in need of receiving repossessed materials, the Minister of Transport shall make decisions on transferring them to agencies, organizations, units, and enterprises under its management; the Minister of Finance shall make decisions for transfers outside of the Ministry of Transport.

b) The application for transfer of repossessed materials includes:

An application form from the national railway infrastructure management enterprise for transfer of repossessed materials: 01 original copy;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



List of materials to be transferred (types, quantities, conditions; intended use after transfer): 01 original copy;

Other relevant documents related to the request for the transfer of withdrawn materials (if any): 01 duplicate copy.

c) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this Clause, the Minister of Transport shall review and make a decision under its jurisdiction or shall have a written response in case the request for transfer of repossessed materials is not appropriate.

d) In cases where the asset transfer falls under the jurisdiction of the Minister of Finance, the Ministry of Transport shall request the Ministry of Finance to review and make a decision on asset transfer or shall have a written response in case the request for asset transfer is not appropriate.

dd) The main contents of the Decision on transfer of withdrawn materials include: Name of the agency assigned to manage the asset with materials to be transferred; name of the agency, organization, unit, enterprise receiving the materials; list of materials to be transferred (name, type, quantity, condition); intended use after the transfer; responsibilities for implementation.

e) Within 30 days from the date of the Transfer Decision of the competent authority/person, the railway infrastructure management enterprise and the receiving agency, organization, unit, enterprise shall organize the handover and receipt of the transferred materials; the handover and receipt shall be documented in a Minute using Form 01 in the Appendix attached hereto.

8. Sale of repossessed materials that are not needed in accordance with point c of clause 5 of this Article:

The legal representative of the railway infrastructure management enterprise shall decide the sale of repossessed materials. The sale of materials not needed is carried out in accordance with the regulations in Article 31 of Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017, of the Government detailing some articles of the Law on Management and Use of Public property (which is amended by Article 23 of Decree No. 114/2024/ND-CP dated September 15, 2024, of the Government amending articles of Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017, of the Government).

9. For cases of liquidation of old national railway infrastructure asset as stipulated in point b of clause 1 of this Article in projects approved by the competent authority/person that include regulations on asset liquidation, the asset liquidation shall be carried out according to the approved project; the national railway infrastructure management enterprise is not required to follow the asset liquidation procedures as stipulated in point 4 of this Article; the disposal of repossessed materials (if any) shall be carried out in accordance with clauses 5, 6, 7, and 8 of this Article, except when the value of the repossessed materials has already been deducted from the project package value.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 26. Disposal of national railway infrastructure assets if they are lost or damaged

1. National railway infrastructure asset is lost or damaged due to natural disasters, fires, or other causes.

2. The Minister of Transport shall decide or grant power to decide the disposal of national railway infrastructure asset specified in clause 1 of this Article.

3. Procedures for disposal of national railway infrastructure assets if they are lost or damaged:

a) Within 30 days from the date of discovering that the asset is lost or damaged, the railway infrastructure management enterprise shall determine the cause of the loss or damage and the responsibilities of the relevant collectives and individuals, prepare and submit an application for the disposal of the lost or damaged asset to the competent authority/person as specified in Clause 2 of this Article for review and decision. The application includes:

An application form from the railway infrastructure management enterprise for asset disposal: 01 original copy;

Report on determining the lost or damaged asset: 01 original copy;

b) List of lost or damaged asset (name of the assets; route name; address; year of putting into use; basic parameters (volume, area, length, etc.); gross price, residual value; condition of the assets before it was lost or damaged); 01 original copy;

Documentation proving the loss or damage of the asset: 01 duplicate copy.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The main contents of the Decision on asset disposal include: Name of the enterprise with railway asset that is lost or damaged; list of lost, damaged asset (name of the assets, route name, address, year of putting into use, basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value (if any); condition of the assets before it is lost or damaged); reason for the loss or damage of the asset; responsibilities for implementation.

4. Within 30 days from the date of issuance of Decision on asset disposal of the competent authority/person, the railway infrastructure management enterprise shall:

a) Carry out asset reduction and increase accounting as per accounting laws.

b) Report asset changes in accordance with this Decree.

c) Handling the responsibilities of the relevant organizations and individuals in accordance with law.

5. The state budget shall ensure funding for the restoration and repair of railway infrastructure asset to restore safe and smooth railway operations.

In cases where railway infrastructure asset is lost or damaged and is compensated by insurance companies or relevant organizations, individuals, the compensation shall be managed in accordance with clause 1 of Article 27 hereof. After deducting relevant costs (if any), the compensation shall be transferred to the state budget as per regulations and is prioritized to be allocated to the public investment plan, state budget expenditure estimate for investing in building replacement asset in accordance with laws on the state budget, public investment, and other relevant laws.

Article 27. Management, use of proceeds from disposal of national railway infrastructure asset

1. Proceeds from disposal of national railway infrastructure asset (including any compensation) shall be transferred into an escrow account at the State Treasury, with the agency, unit designated by the Ministry of Transport being the account owner.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Inventory and measurement costs.

b) Costs of relocation, demolition, and destruction.

c) Cost of price determination and valuation.

d) Cost of organizing the sale of withdrawn materials.

dd) Costs of protecting and preserving asset while waiting processing.

e) Other reasonable related costs.

3. Expenditure levels:

a) For expenditures that have a system of economic - technical norms, regimes and policies issued by competent authorities, person or prescribed by law (tax, accounting, statistics and other relevant laws) and have prices prescribed by the State, those regulations shall apply;

b) Expenditures for asset disposal-related services shall comply with contracts signed between the infrastructure management enterprise and the service provider. The selection of the provider of asset disposal-related services shall comply with other relevant laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Pursuant to the expenditures specified in clause 2 of this Article, the expenditure level specified in clause 3 of this Article, the railway infrastructure management enterprise shall prepare and submit a estimate for expenses related to asset disposal to the Head of the railway management authority for approval (the estimate approval time limit is 30 days from the date of submitting the estimate).

5. Within 30 days from the day the asset is being disposed of, the national railway infrastructure management enterprise must prepare and send an application to the escrow account holder for payment of the costs of the asset disposal or an extension of the payment deadline (stating the reason for the extension and the extended period, which should not exceed 30 days from the date of the application) or confirm in writing no expenses have arisen. The legal representative of the national railway infrastructure management enterprise is accountable to the law for any delays in submitting documents, the accuracy of the proposed payment. The application includes:

a) Payment application from the national railway infrastructure management enterprise for costs of asset disposal (clearly stating the proceeds from asset disposal, total disposal costs, information about the receiving account) enclosed with the approved expenditure estimate the specific list of expenditures: 01 original copy;

b) Decision on disposal of asset of the competent authority or person: 01 duplicate copy.

6. Within 30 days from the date of receiving the complete application, the holder of the escrow account shall grant funds to the railway infrastructure management enterprise to pay the costs related to the disposal of national railway infrastructure asset.

7. Every 6 months (by June 30 and December 31 at the latest), the escrow account holder shall transfer to the central government budget the proceeds from asset disposal:

a) The costs of which are paid or that has a document confirming no expenses have arisen from the railway infrastructure management enterprise.

b) Where the 30-day period has passed from the date the railway infrastructure management enterprise has transferred proceeds into the escrow account but holder has not received a payment application or deferral application from the railway infrastructure management enterprise.

8. In case there is no proceed from asset disposal or the proceeds from asset disposal is not enough to cover the costs, the railway infrastructure management enterprise shall cover for the remaining amount using the enterprise's revenue and account for it in the enterprise's reasonable and lawful expenses.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Section 5. USE OF NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE ASSET FOR PARTICIPATING IN PPP INVESTMENT PROJECTS AND MANAGEMENT AND USE OF PPP-INVESTED NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE ASSET

Article 28. Use of national railway infrastructure asset for participating in PPP investment projects and management and use of PPP-invested national railway infrastructure asset

1. The management, use, operation of national railway infrastructure in PPP form and the transfer of national railway infrastructure asset formed through PPP to the State shall be carried out in accordance with Articles 95 and 96 of the Law on Management and Use of Public property and PPP laws.

The management and use of national railway infrastructure in PPP form shall not affect railway system operations, railway development planning, and comply with laws on construction, the laws on railway, and other relevant laws.

2. Authority to decide use of the existing national railway infrastructure asset for participating in PPP investment projects:

a) The Prime Minister shall make decision on national railway infrastructure asset associated with national defense and security.

b) The Minister of Transport shall make decision on the national railway infrastructure asset not within the scope of point a of this clause.

3. Procedures for using the existing national railway infrastructure asset for participating in PPP investment projects:

a) When the national railway infrastructure management enterprise has a need to use national railway infrastructure asset to participate in PPP investment projects in accordance with law, they shall prepare and submit an application to the competent authority or person specified in Point b, Clause 2 of this Article. The application includes:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Opinions of relevant agencies (if any): 01 duplicate copy;

List of assets for participating in PPP investment projects using Form 01B in the Appendix attached to this Decree: 01 original copy;

Other relevant documents (if any): 01 duplicate copy.

b) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this Clause, the competent authority/person specified in points b, c of clause 2 of this Article shall review and decide the use of the asset for participating in PPP investment projects for cases under their jurisdiction or shall have a written response in case the request is not appropriate.

For cases that fall under the jurisdiction of the Prime Minister, the Ministry of Transport shall prepare and submit an application to the Prime Minister for review and decision on using the asset to participate in PPP projects or providing guidance in case the request is not appropriate. The application includes:

Application form from the Ministry of Transport for using the asset to participate in PPP projects attached with the draft Decision of the Prime Minister: 01 original copy;

Opinions of relevant agencies (if any): 01 duplicate copy;

An application specified in Point a of this Clause: 01 duplicate copy.

c) The main contents of the Decision on using the national railway infrastructure asset for participating in PPP investment projects include: Name of the national railway infrastructure management enterprise that have asset used for participating in PPP investment projects; name of the receiving investor; list of assets (name of the assets, route name, address, year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value; condition of the assets); implementation responsibility.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. The investor executing the PPP investment project is responsible for accounting, managing, using, and maintaining the railway infrastructure asset (including state-managed and invested assets that are used to participate in the project) to ensure quality and technical standards as per the laws on investment and construction until the asset is transferred to the competent state authority.

The national railway infrastructure management enterprise shall preserve, protect, and maintain works of the national railway infrastructure asset in accordance with law until the handover is completed; monitor and make report on part of the asset that is used for participating in PPP investment projects.

6. The authority with competence to conclude the project contract, national railway infrastructure management enterprise, shall monitor, inspect, and supervise the investor's compliance with clause 4, clause 5 of this Article until the investor transfers the asset to the competent state authority.

Chapter IV

MANAGEMENT, USE, AND OPERATION OF THE URBAN RAILWAY INFRASTRUCTURE ASSET ASSIGNED TO RAILWAY INFRASTRUCTURE MANAGEMENT ENTERPRISES THAT IS NOT RECORDED AS STATE CAPITAL AT THESE ENTERPRISES

Section 1. DOSSIERS ON MANAGEMENT, ACCOUNTING, DOSSIERS ON MANAGEMENT, MAINTENANCE, DOSSIERS ON MANAGEMENT, USE, OPERATION OF ASSET AND DURING UPGRADES, RENOVATION, AND EXPANSION OF URBAN RAILWAY INFRASTRUCTURE ASSET

Article 29. Dossiers on management, accounting of urban railway infrastructure asset

1. Dossiers on management of urban railway infrastructure asset, responsibility for preparation, management, storage of such dossiers shall comply with clauses 1, 2 of Article 11 hereof.

2. The determination of subjects to be listed in asset accounting book, responsibility of the urban railway infrastructure management enterprise in accounting and reporting urban railway infrastructure asset, the principles of determining the gross price, residual value, adjusting the gross price of urban railway infrastructure asset, and the use of the value of urban railway infrastructure asset shall comply with clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of Article 12 hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 30. Management and maintenance of urban railway infrastructure asset

1. The management and maintenance of urban railway infrastructure asset shall be carried out in accordance with railway laws, laws on quality management, construction, and maintenance of construction works, and other relevant laws.

2. The budget for managing and maintaining urban railway infrastructure asset shall be covered by the state budget.

3. Organization maintenance of urban railway infrastructure asset:

a) Based on technical standards, technical regulations, economic-technical norms, maintenance unit prices, volume of work to be performed, urban railway infrastructure maintenance management plan approved by competent authority/person and other bases (if any) in accordance with law, the urban railway infrastructure management enterprise shall prepare a state budget expenditure estimate for the management and maintenance of urban railway infrastructure, report to the agency representing the owner of urban railway asset (the Provincial People's Committee) which shall submit a consolidated report to the competent authority or person for approval in accordance with laws on state budget and other relevant laws.

Based on the competent authority’s decision to provide state budget estimate, the Ministry of Transport shall provide the state budget estimate for management and maintenance of urban railway infrastructure, to the managing enterprise in accordance with laws on state budget and relevant laws.

The urban railway infrastructure management enterprise shall conducts bidding, ordering of public products, services as per applicable regulations; bidding is carried out according to bidding laws; the ordering is carried out as per the Government's regulations on assigning duties, ordering, or bidding for providing public products, services using state budget.

b) The use and final statement of state budget expenditures for managing and maintaining urban railway infrastructure asset shall comply with laws on state budget and other relevant laws.

4. During the management, maintenance of urban infrastructure asset, any materials repossessed shall be disposed of in accordance with the regulations on disposal of materials repossessed from asset liquidation specified herein.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Any material repossessed in this case shall belong to the Lessee.

Article 31. Asset management, operation during implementation of State-funded projects for the upgrade, renovation, expansion of national railway infrastructure asset approved by competent authority/person

Investment in upgrading and expanding existing urban railway infrastructure asset and asset management, operation during implementation of State-funded projects for the upgrade, renovation, expansion of railway infrastructure asset approved by competent authority/person in cases where the project developer is not an urban railway infrastructure management enterprise shall comply with Article 14 hereof.

Section 2. OPERATION OF URBAN NATIONAL RAILWAY INFRASTRUCTURE ASSET

Article 32. Methods and proceeds from the operation of urban railway infrastructure asset

1. Operation methods:

a) Urban railway infrastructure management enterprises shall directly organize the asset operation in accordance with clause 4 of Article 3, Article 33 hereof.

b) Lease of right to operate railway infrastructure asset in accordance with clause 5 of Article 3 of Article 34 hereof.

2. Proceeds from the operation of railway infrastructure asset include:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Proceeds from provision of railway infrastructure services or other service as prescribed by law.

c) Proceeds from lease of right to operate railway infrastructure asset.

d) Other proceeds (if any) as stipulated by the laws.

3. During the management, use, and operation of urban railway infrastructure asset, in cases of constructing, installing telecommunications works, water supply and drainage works on railway infrastructure asset, the construction and installation shall be carried out in accordance with the telecommunications law, construction law, law on railways and relevant laws; it is not required to prepare, approve an operation scheme, and carry out asset operation as regulated herein. The proceeds from allowing construction and installation of telecommunications works, water supply and drainage works on railway infrastructure asset shall be managed and used in accordance with Clause 1 of Article 36 hereof.

4. In cases of transferring the right to operate, manage urban railway infrastructure assets under a Operation - Management Contract (O&M), during the contract execution period, the transfer of the right to operate, manage urban railway infrastructure asset shall be carried out in accordance with the PPP laws; it is not required to prepare, approve an operation scheme, and carry out asset operation as regulated herein.

Article 33. Operation of urban railway infrastructure asset in cases where urban railway infrastructure management enterprises directly organize the operation

1. Urban railway infrastructure management authorities shall directly organize the asset operation in the following cases:

a) Operation of urban railway asset infrastructure asset associated with national defense and security.

b) Operation of urban railway infrastructure asset not specified in Point a of this Clause that does not generate proceeds or generate proceeds but not from lease, fixed-term transfer of the asset operation right.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The Scheme for operating urban railway infrastructure asset shall be prepared and approved in accordance with Point a of Clause 1 of this Article:

a) The Prime Minister shall review and approve the Scheme for operation of railway infrastructure asset associated with national defense and security.

b) The urban railway infrastructure management enterprise shall prepare and submit an Asset Operation Scheme to the Provincial People's Committee. The application includes:

An application form from the urban railway infrastructure management enterprise for approval of the Scheme: 01 original copy;

Scheme for operation of railway infrastructure asset prepared by the railway infrastructure management enterprise using the Form 02A specified in the Appendix attached hereto: 01 original copy;

Opinions of relevant agencies (if any): 01 duplicate copy;

Other relevant documents (if any): 01 duplicate copy.

c) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in Points b of this Clause, the Provincial People's Committee shall collect opinions from relevant agencies and prepare and submit 01 application to the Prime Minister for review and approval of the Scheme. The application includes:

The application form from the Provincial People's Committee for approval of the Asset Operation Scheme together with the draft Decision of the Prime Minister on the approval of the Scheme: 01 original copy;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The form of summary, explanation, and receipt of opinions from relevant agencies (prepared by the Provincial People's Committee): 01 original copy;

Opinions of relevant agencies (if any): 01 duplicate copy;

Other relevant documents (if any): 01 duplicate copy.

d) The Prime Minister shall review and approve Scheme for operation of railway infrastructure asset or shall provide instruction in case the Scheme is not appropriate.

dd) The main contents of the Decision on approval of the Asset Operation Scheme include:

a) Name of the urban railway infrastructure management enterprise.

List of assets to be operated (name of the assets; route name; address; year of putting into use; basic parameters (volume, area, length, etc.); gross price, residual value; condition of the assets);

Operation methods: Urban railway infrastructure management enterprises shall directly organize asset operation;

Asset operation duration (if any);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Rights and obligations of the urban railway infrastructure management enterprise;

Management and use of proceeds from asset operation;

Organization responsibility.

4. Urban railway infrastructure management enterprises shall directly organize asset operation through providing railway infrastructure asset-related services and other services to organizations and individuals:

a) Services of operation of locations and sites of railway infrastructure.

b) Other railway infrastructure asset-related services as prescribed by law.

5. Determination of the prices of services specified in Clause 4 of this Article

a) Services specified in clause 4 of this Article under the list of services with prices determined by the State shall comply with law on prices.

a) For services specified in clause 4 of this Article that are not under the list of services with prices determined by the State, the urban railway infrastructure management enterprise shall consider and apply the principles, grounds, and methods for price determination prescribed by the State to price goods and services, submit them to the enterprise's Board of Directors for approval, and publicly implement them in accordance with law on prices.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



7. During the operation of urban railway infrastructure asset, any materials repossessed shall be handled in accordance with the regulations on disposal of materials repossessed from asset liquidation specified herein.

Article 34. Lease of right to operate urban railway infrastructure asset

1. The right to operate urban railway infrastructure asset that is associated with national defense and national security is not eligible to be leased.

2. The lease term for the asset operation right shall be determined appropriately for each urban railway infrastructure asset or part thereof in accordance with the Scheme for lease of asset operation right approved by the competent authority/person as prescribed in Article 3 of this Decree.

3. Provincial People's Committees shall approve Schemes for leasing the right to operate urban railway infrastructure asset.

4. Formulations and approval of a Scheme for leasing the right to operate urban railway infrastructure asset:

a) The urban railway infrastructure management enterprise shall prepare and submit a Scheme for lease of asset operation right to the Provincial People's Committee. The application includes:

An application form from the urban railway infrastructure management enterprise for approval of the Scheme: 01 original copy;

Scheme for lease of asset operation right prepared by the railway infrastructure management enterprise using the Form 02B specified in the Appendix attached hereto: 01 original copy;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Other relevant documents (if any): 01 duplicate copy.

b) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this clause, the provincial People's Committee shall review and approve the Scheme for leasing the right to operate urban railway infrastructure asset or shall have a written response in case the request is not appropriate.

5. The main contents of the Decision on approval of the Scheme for leasing the asset operation right specified in clause 5 of Article 17 hereof include:

6. Pursuant to Decision on approval of the Scheme for leasing the right to operate urban railway infrastructure asset of the Provincial People's Committee:

a) The urban railway infrastructure management enterprise shall determine the starting rent of the asset operation right in accordance with Article 35 hereof.

The starting rent of the asset operation right for auctioning is the total amount of rent of asset operation right as regulated in Article 35 hereof for the entire lease term.

b) The urban railway infrastructure management enterprise shall organize the auction for leasing of the asset operation right in accordance with laws on asset auction; fully supervise the process of organizing the auction and performing rights, obligations of other individuals having asset auctioned in accordance with Law on Asset Auction.

c) In addition to the conditions stipulated in the laws on asset auctions (except for cases of leasing the right to operate urban railway infrastructure asset that are technical infrastructure works (such as power lines, cables, pipelines), advertising billboards built, installed on the railway infrastructure, and railway safety corridors in accordance with the regulations of the laws on railways), organizations participating in the auction of the asset operation must also meet the following conditions:

Have functions, tasks, or business lines according to the Decision of establishment, Decision on organization and operation, Decision regulating functions, tasks, powers and organizational structure or Business Registration Certificate, Enterprise Registration Certificate that are appropriate for managing and operating railway infrastructure asset in the list of leased operation rights;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Have financial capacity demonstrated through minimum pre-tax revenue and profit target for the last 02 consecutive years according to the audited Financial statements (for enterprises) or according to the appraised, approved Final Statements (for public service providers) as regulated. The urban railway infrastructure management enterprise shall determine specific pre-tax revenue and profit targets to include in the Scheme for leasing the asset operation right, which shall then be submitted to the competent authority/person for approval.

7. Conclusion of the lease contract of the right to operate urban railway infrastructure asset and attached appendix (if any). The lease contract of the right to operate railway infrastructure asset includes:

a) Information of the Lessor (urban railway infrastructure management enterprise).

b) Information of the Lessee (successful bidder).

c) List of assets to be leased out for operation (name of the assets; route name; address; year of putting into use; basic parameters (volume, area, length, etc.); gross price, residual value; condition of the assets);

d) Lease term of asset operation right.

dd) Revenue from asset operation in the starting price schemes (hereinafter referred to as reconciliation revenue).

e) Rent payable.

g) Form and deadline for rent payment of asset operation right. Where: deadline for rent payment of asset operation right shall comply the regulations specified in point g of clause 7 of Article 17 hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If at the end of the lease term of the asset operation right, the Lessee has not fulfilled obligations (such as paying the rent, breaching the contract related to returning the asset to the Lessor), the deposit amount shall be used to offset the unfulfilled obligations of the Lessee, and any remaining amount shall be handled according to civil laws.

i) Responsibilities, technical requirements for leased urban railway infrastructure maintenance and other necessary contents related to maintenance.

k) Deadline for the Lessor to hand over the asset operation right to the Lessee; deadline for the Lessee to return the asset operation right to the Lessor.

l) Handling cases where the actual revenue from operation significantly fluctuates compared to the reconciliation revenue in the case of leasing the asset operation right with a one-time rent payment for the entire lease period:

Annually, if the actual revenue from operating the leased asset according to the audited Financial Statements (for enterprises) or the approved, appraised Final Statements (for public service providers) as regulated exceeds the reconciliation revenue by 125% or more, the Lessee must make an additional payment of 50% of the additional revenue above 125% into an escrow account as regulated in point a of clause 2 of Article 36 hereof; wherein, the reconciliation revenue is the revenue from asset operation of the corresponding year of the lease term in the starting price scheme for auction;

The Lessor and the Lessee shall rely on the audited Financial Statements (for enterprises) or the approved, appraised Final Statements (for public service providers) to determine the additional amount the Lessee must pay (if any) into the escrow account, based on which the Lessor shall inform the competent authority/person approving the Scheme for leasing the asset operation right, the withholding account holder as regulated in point a of clause 2 of Article 36 hereof, and the Lessee for monitoring, collecting, transferring, and managing the amount. The time limit for determination, notification, and deposit into the escrow account is within 30 days from the date of receiving the report from the Lessor, with the latest deadline being October 31 of the following year related to the year of additional revenue occurrence; particularly, in the final year, the payment must be made before the contract is settled.

m) Conditions for contract termination.

n) Rights and obligations of the parties.

o) Handling of contract breaches, resolution of contract disputes according to civil laws and other related laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The signed lease contract of the right to operate urban railway infrastructure asset and the attached appendices (if any) are sent to the escrow account holder as regulated in point a of clause 2 of Article 36 hereof for monitoring and managing the proceeds from leasing the asset operation right.

8. The Lessor shall have rights specified in points a, b, c, d, dd and e of clause 8 of Article 17 hereof.

9. The Lessee shall have obligations specified in points a, b, c, d, dd, e, g, h and i of clause 9 of Article 17 hereof.

10. The urban railway management authority, the urban railway asset enterprise, shall inspect and supervise the implementation of the Scheme for leasing the right to operate railway infrastructure asset approved by the competent authority/person, fulfill obligations and responsibilities in accordance with law; promptly handle violations, issues that arise under their jurisdiction, or report to the competent authority for resolution as per the law.

11. Proceeds from leasing the asset operation right are managed, used as per the regulations in clause 2 of Article 36 hereof.

12. Upon the expiration of the lease term for the right to operate urban railway infrastructure asset in accordance with the contract, the Lessee shall:

a) Transfer back the asset operation right to the Lessor at the end date of the contract's term or the end of any extended term, even if the contract finalization is not completed, or the asset is not returned to the Lessor.

b) Cooperate with the Lessor in conducting inventory, determining the condition of the assets; the inventory, determination of the condition of the assets must be documented.

c) Rectify any damages (if any) to the asset.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Return the asset to the Lessor.

e) Receive the specified deposit amount as per point h of clause 7 of this Article. If the Lessee has not completed the rent payment for the asset operation right at the end of the lease term, the deposit amount shall be used to offset the obligations of the Lessee, with any remaining amount handled as per civil laws.

13. Upon the expiration of the lease term for the right to operate urban railway infrastructure asset in accordance with the contract, the Lessor shall:

a) Receive, manage, use, and operate the asset as per the regulations of this Decree from the moment the Lessee transfers back the asset operation right as per point a of Article 12 hereof.

b) Perform management, maintenance of railway infrastructure asset as per the regulations hereof from the moment the Lessee transfers back the asset operation right as per point a of this clause (excluding the time when the Lessee rectifies asset damages as per regulations).

14. In case of force majeure or if the State repossesses land attached to urban railway infrastructure asset for national defense, security, and socio-economic development purposes in the public interest according to land laws before the lease term expires according to the contract, the parties shall terminate the contract prematurely. The Lessee shall be refunded the corresponding amount for the remaining time (if any) of the paid rent according to the contract and the deposit amount as specified in point h of clause 7 of this Article; the Lessee shall take charge and cooperate with the Lessor in determining and submitting the refundable portion for the Lessee (if any) to the Provincial People's Committee for approval; the refund shall be allocated to the state budget recurrent expenditure estimate of the urban railway infrastructure management enterprise for implementation; the refund procedure shall be carried out as per state budget laws. Other contents shall comply with the regulations of clause 13 of this Article.

15. Handling of contract breaches, resolution of contract disputes shall comply with signed contracts, civil laws and other related laws. For cases of early termination due to contract breaches, contract disputes, the management, use and operation of asset, the refund of the paid rent, deposit (if any) upon termination of the contract shall comply with the provisions in Clause 13 and Clause 14 of this Article.

16. For State-funded projects for upgrades, renovations, or expansions of asset approved by the competent authority/person within the lease term, the urban railway infrastructure management enterprise shall implement regulations of state budget laws, public investment laws, railway laws, and related laws. The Lessee shall be refunded the corresponding amount for the rent paid according to the contract (or shall not have to pay annual rent) due to the absence of income during the asset upgrade, renovation, and expansion period, or extending the contract time corresponding to the time required to hand over the asset to the railway infrastructure management enterprise for the upgrades, renovations, or expansions. The Lessor shall take charge and cooperate with the Lessee in the determination of the refundable portion to the Lessee (if any) or the extension of the corresponding contract term and submit to the authority or person with competence to approve Schemes for leasing asset operation right for decision. The refund shall be allocated to the state budget recurrent expenditure estimate of the railway infrastructure management enterprise for implementation; the refund procedure shall be carried out as per state budget laws. Other contents shall follow the regulations of clause 13 and clause 14 of this Article.

Article 35. Rent of right to operate urban railway infrastructure asset

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The starting price for auctioning the lease of the right to operate urban railway infrastructure asset is the lowest initial price. Authorities, persons with competent to approve the Scheme for lease of the right to operate urban infrastructure asset are those with competent to approve the starting price for auctioning.

3. Grounds for determining the starting price for auctioning the lease of the right to operate urban railway infrastructure asset include:

a) Rent of the asset operation right on the market of asset of the same type or with the same technical standards, quality, and usability at the specified time (if any).

b) Estimated revenue, estimated costs from asset operation during the lease term.

c) Valuation certificates and valuation report of the valuation enterprises as regulated by price laws or the price determination results of the Valuation Council as stipulated in clause 4 of Article. The use of valuation certificates and valuation reports shall be carried out in accordance with laws on prices.

4. Determination of the starting price for auctioning the lease of the right to operate urban railway infrastructure asset:

a) The urban railway infrastructure management enterprise shall hire a valuation enterprise for the valuation of the leased, fixed-term transferred asset operation right. The valuation enterprise shall be hired in accordance with other relevant laws.

The Valuation Council for starting rent of the right to operate railway infrastructure asset shall be established in accordance with laws on prices and include: Legal representative of the urban railway infrastructure management enterprise or authorized President; other members include: Representatives of relevant specialized departments of the urban railway infrastructure management enterprise; representatives of relevant agencies and units affiliated to the Provincial People's Committee; representatives of other relevant agencies (if necessary).

b) Pursuant to clause 3of this Article, the urban railway infrastructure management enterprise shall determine and submit the starting prices for auctioning the lease of the asset operation right to the Provincial People's Committee for approval.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



An application form from the urban railway infrastructure management enterprise for approval of the starting price: 01 original copy;

Documents related to grounds for determining the starting rent of asset operation right as stipulated in clause 3 of this Article: 01 duplicate copy.

c) In the Decision approving the starting price for auctioning the lease of the asset operation right, the estimated annual revenue must be determined in the starting price scheme to serve as reconciliation revenue in cases specified in point l of clause 7 of Article 34 hereof.

5. After 02 unsuccessful auctions for the lease of the asset operation right, the urban railway infrastructure management enterprise shall review the causes and propose solutions, report to Provincial People's Committee to review and make decision on whether to continue organizing the auction or change the current operation method to the method in which the infrastructure management authority shall directly organize the operation of urban railway infrastructure asset.

In case of continuing organizing the auction for the lease of the asset operation right, if the reason for the unsuccessful auction is determined to be due to the starting rent of the asset operation right being high and no longer in line with the regulations on determining the starting price as stipulated in this Article, the starting price shall be re-determined in accordance with the provisions of clauses 2, 3 and 4 of this Article.

Case of changing the current operation method to the method in which the urban railway infrastructure management enterprise shall directly organize the asset operation shall comply with Article 33 hereof. Expenses incurred before switching to the method there railway infrastructure management enterprises shall directly organizing operation shall be paid using the funds allocated to the urban railway management enterprise as stipulated in Clause 1 of Article 36 hereof.

6. Pursuant to regulations of this Decree, if there are any difficulties that arise, the Provincial People's Committee shall provide specific guidance on determining the starting price for the auction for the lease of the right to operate urban railway infrastructure asset.

Article 36. Management, use of proceeds from operation of urban railway infrastructure asset

1. In case the urban railway infrastructure management enterprise directly organizes the operation of railway infrastructure asset in accordance with Article 33 hereof and cases of allowing construction and installation of telecommunications works, water supply, and drainage works on urban railway infrastructure asset:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) For proceeds from provision of services specified in Clause 4 of Article 33 hereof, the Provincial People's Council shall review and make decision on the percentage (%) of the proceeds from service provision that must be transferred to the state budget, and the percentage (%) of the proceeds allowed to be used by the urban railway infrastructure management enterprise from service provision at the request of the Provincial People's Committee.

The urban railway infrastructure management enterprise shall manage the proceeds allowed to be used to cover costs related to asset management and operation, railway infrastructure asset maintenance and development, fulfill financial obligations to the State in accordance with law and must account for them in the enterprise's revenue.

Quarterly, the urban railway infrastructure management enterprise shall consolidate the proceeds from directly organizing the operation of railway infrastructure asset as prescribed in Article 33 hereof, determine and transfer the amount payable to the state budget no later than the 15th day of the first month of the following quarter.

The proceeds allowed to be used by the urban railway infrastructure management enterprise shall be managed and used in accordance with the financial mechanism of the urban railway infrastructure management enterprise.

c) The proceeds from allowing construction and installation of telecommunications works, water supply and drainage works on the urban railway infrastructure asset specified in clause 3 of Article 32 hereof shall be managed and used in accordance with point b of this Clause.

2. For cases of operation of urban railway infrastructure asset in accordance with Article 34 hereof:

a) Proceeds from the lease of the right to operate urban railway infrastructure asset shall be transferred into an escrow account at the State Treasury, with relevant authority designated by the Provincial People's Committee to be the account owner:

b) Expenditures:

costs related to the preparation, submission, approval of the Scheme for the lease of the right to operate urban railway infrastructure asset; inventory, determination of the starting price, organization of the auction for lease of the asset operation right; conservation, protection of asset during the selection of the organization for operation; management of the Lessor during the contract period; other relevant costs.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Expenditure levels:

For expenditures that have a system of economic - technical norms, regimes and policies issued by competent authorities, person or prescribed by law (tax, accounting, statistics and other relevant laws) and have prices prescribed by the State, those regulations shall apply;

For expenditures that do not have the above-mentioned grounds, the legal representative of the urban railway infrastructure management enterprise shall approve and be accountable for their decision;

For costs related to many multiple products, tasks that cannot be separated (such as asset depreciation; salaries, social insurance, health insurance, unemployment insurance, and trade union fees, management and operation costs, etc.), they must be consolidated and allocated according to appropriate criteria, in accordance with relevant laws for each product, task.

dd) Every 6 months (at the latest on June 30 and December 31), the escrow account holder shall transfer the remaining proceeds from the operation of urban infrastructure asset (after completing the payment of costs specified in points c, d of this clause to the urban railway infrastructure management enterprise deducted from the withholding account) to the central government budget in accordance with laws on the state budget. After this deadline, if the urban railway infrastructure management enterprise does not send a payment request dossier to the escrow account holder and does not have a document stating the reason for not completing the payment dossier, the escrow account holder shall transfer the proceeds to the state budget.

e) The proceeds transferred to the state budget are prioritized for allocation to the public investment plan, the state budget expenditure estimate for new construction, upgrading, renovation, expansion, and development of urban railway infrastructure asset according to the laws on the state budget, public investment, and other relevant laws.

Section 3. DISPOSAL OF URBAN RAILWAY INFRASTRUCTURE ASSET

Article 37. Forms of disposal of urban railway infrastructure asset

Urban railway infrastructure asset shall be disposed of in forms specified in clause 1, 2, 3, 4, 5, and 6 of Article 21 hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The urban railway infrastructure asset shall be repossess in cases specified in points a, b, c, d, dd and e of clause 1 of Article 22 hereof.

2. The Provincial People's Committee shall make decisions to repossess urban railway infrastructure assets under its management.

3. Repossessed urban railway infrastructure asset shall be disposed of in forms specified in points a, b of clause 3 of Article 22 hereof.

4. The procedures for repossession of urban railway infrastructure asset (except for cases specified in clause 5 of this Article):

a) The urban railway infrastructure management enterprise shall prepare and submit an application for asset repossession to the Provincial People's Committee for approval.

The application for asset repossession in accordance with Point a of Clause 4 of Article 22 hereof includes:

b) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this clause 3, the Provincial People's Committee shall review and make decision on asset repossession.

c) The main contents of the Decision on repossession of national railway infrastructure asset include: Name of the urban railway infrastructure management enterprise with repossessed asset; name of the authority assigned to execute the repossession decision (the railway management authorities specified in Point b of Clause 3, Article 2 hereof);list of assets to be repossessed (name of the assets; route name; address; year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value; condition of the assets); reasons for repossession; implementation responsibility.

d) Pursuant to the Decision on asset repossession of the Provincial People's Committee, the authority assigned to execute the repossession decision shall prepare and submit a plan for disposal of the repossessed asset in forms specified in clause 3 of this Article to the competent authority/person for approval. Upon approval, the asset disposal shall be carried out according to the approved plan. During the awaiting period for asset disposal, the enterprise that has asset repossessed is responsible for the preservation and protection of the asset as prescribed.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) The urban railway infrastructure management enterprise shall perform asset reduction accounting in accordance with accounting laws; report asset changes as required hereby.

5. The procedures for repossession of urban railway infrastructure asset upon request by authorities assigned to carry out inspection, assessment, and audit and impose penalties for administrative violations, or other state regulatory authorities:

a) At the request of authorities assigned to carry out inspection, assessment, and audit and impose penalties for administrative violations, or other state regulatory authorities, the Provincial People's Committee shall review and make decision on asset repossession.

b) The main content of the Decision on asset repossession, post-repossession handling of asset, and the responsibilities of relevant agencies shall comply with points c, d, and dd of clause 4 of this Article.

Article 39. Transfer of urban railway infrastructure asset

1. The railway infrastructure asset shall be transferred in cases specified in points a, b, and c of clause 1 of Article 23 hereof.

2. Authority to make transfer decision:

a) The Minister of Finance shall decide the transfer of urban railway infrastructure asset between central and local authorities, between provinces, centrally affiliated cities.

b) The provincial People's Committees shall decide the transfer of urban railway infrastructure assets under regulations of point a of this clause between agencies, organizations, units within their management.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) When there is asset that needs to be transferred, the urban infrastructure management enterprise shall prepare and submit an application for asset transfer to the competent authority/person as stipulated in point b of clause 2 of this Article.

The application for asset transfer in accordance with Point a of Clause 3 of Article 23 hereof includes:

b) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this clause, the provincial People's Committee shall review and decide the transfer of asset or shall have a written response in case the request is not appropriate.

In cases where the asset transfer falls under the authority of the Minister of Finance, the Provincial People's Committee shall prepare and submit an application to the Minister of Finance for review and decision on asset transfer or shall have a written response in case the request for asset transfer is not appropriate. The application includes:

An application form from the provincial People's Committee for asset transfer: 01 original copy;

Opinions of relevant agencies (if any): 01 duplicate copy;

An application specified in Point a of this Clause: 01 duplicate copy.

c) The main contents of the Decision on asset transfer include: Name of the urban railway infrastructure management enterprise that have asset transferred; name of the receiving agency, organization, unit, enterprise; list of assets to be transferred (name of the assets, route name, address, year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value; condition of the assets); reason for transfer; implementation responsibility.

d) Within 30 days from the date of issuance of Decision on asset transfer of the competent authority, the transferring urban railway infrastructure management enterprise, and the receiving agency, organization, unit, enterprise shall:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Carry out asset reduction and increase accounting as per accounting laws; report asset changes as required hereby.

dd) Reasonable costs directly related to the handover and receipt of asset shall be paid by the receiving agency, organization, unit, enterprise in accordance with applicable regulations.

e) There is no need to pay the asset value when transferring asset.

4. For urban railway infrastructure asset subject to a repossession decision, which is then transferred, the authority assigned to implement the repossession decision shall prepare a plan for disposal of repossessed asset (enclosed with an application for receipt of asset from the agency, organization, unit, and the superior management agency (if any) and representative agency of the owner of that agency, organization, unit, or enterprise; a list of assets as prescribed in Point a of Clause 3 of this Article; documents related to the asset) to submit to the competent authority or person prescribed in Clause 2 of this Article for review and decision. The procedures, content of the decision on asset transfer, implementation of other decisions and contents shall comply with points b, c, d, dd and e of Clause 3 of this Article; in which the agency assigned to organize the implementation of the Repossession Decision shall exercise the rights and responsibilities of the enterprise that has asset transferred.

Article 40. Transfer of urban railway infrastructure asset to administrative divisions for management and disposal

1. The urban railway infrastructure asset shall be transferred to administrative divisions for management and disposal in cases specified in points a, b, and c of clause 1 of Article 24 hereof.

2. The Provincial People's Committee shall make decisions to transfer urban railway infrastructure assets under its management.

3. Disposal of urban railway infrastructure asset shall only be carried out in form of transfer of asset to administrative divisions for management and disposal in cases where the asset is no longer used for the purpose of being railway infrastructure asset.

4. Procedures for transfer of urban railway infrastructure asset to administrative divisions for management and disposal:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



An application form from the railway infrastructure management enterprise for asset transfer: 01 original copy;

b) List of assets to be transferred (name of the assets; route name; address; year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value; condition of the assets; reasons for being transferred to administrative divisions for management and disposal): 01 original copy;

Related documents regarding the reason for the asset transfer (if any): 01 duplicate copy;

Other relevant documents (if any): 01 duplicate copy.

b) Within 15 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this clause, the provincial People's Committee shall review and decide the transfer of asset or shall have a written response in case the request is not appropriate.

c) The main contents of the Decision on asset transfer include: Name of the urban railway infrastructure management enterprise that have asset transferred; name of the receiving agency (Relevant authority of Provincial People's Committee, Land bank development organization, or the District-level People's Committee); list of assets to be transferred (name of the assets, route name, address, year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value; condition of the assets); reason for transfer; implementation responsibility.

d) Within 30 days from the issuance date of the Decision on asset transfer of the competent authority/person, the urban railway infrastructure management enterprise that has asset transferred (Transferring Party) shall take charge and cooperate with the agency receiving the asset (Receiving Party) to organize the handover and receipt of the asset; the handover and receipt of the asset are documented in a Minute using Form 01 in the Appendix attached hereto. The Transferring Party shall perform asset reduction accounting as per accounting laws; report asset changes as prescribed in this Decree.

dd) The enterprise that has asset transferred shall preserve and protect the asset until the handover is completed;

In case the urban railway infrastructure management enterprise fails to hand over or the local authority fails to receive the asset within the prescribed time limit, they shall be responsible for paying the costs of management, preservation, and protection of the asset during the delayed period and shall be responsible for compensation in case the asset is destroyed, lost, or damaged; the state budget shall not be used to cover the costs incurred in this case.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Reasonable costs directly related to the handover and receipt of asset shall be paid by the receiving agency.

g) There is no need to pay the asset value when transferring asset to administrative divisions for management and disposal.

5. For urban railway infrastructure asset subject to a repossession decision, which is then transferred to administrative division for management and disposal, the authority assigned to implement the repossession decision shall prepare and submit a plan for disposal of the repossessed asset (enclosed with an application prescribed in Point a of Clause 4 of this Article) to the Provincial People's Committee for review and decision on transfer of asset to administrative divisions for management and disposal.

The procedures, content of the decision on asset transfer, implementation of other decisions and contents shall comply with points b, c, d, dd, e and g of Clause 4 of this Article; in which the agency assigned to organize the implementation of the Repossession Decision shall exercise the rights and responsibilities of the enterprise that has asset transferred.

6. After receiving the asset, the receiving agency shall refer to the dossiers of specific case to provide advice or propose to the agency responsible for consultation, and report to the competent authority or person to handle as prescribed by clause 6 of Article 24 hereof.

Article 41. Liquidation of urban railway infrastructure asset

1. The urban railway infrastructure asset shall be liquidated in cases specified in points a, b, c and d of clause 1 of Article 25 hereof.

2. The Provincial People's Council shall decide or grant power to decide the liquidation of urban railway infrastructure asset.

3. The urban railway infrastructure asset shall be liquidated through demolition and destruction of railway works, work items.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The urban railway infrastructure management enterprise shall prepare and submit an application for asset liquidation to the competent authority/person as stipulated in clause 2 of this Article.

The application for asset liquidation shall include documents as specified in Point a of Clause 4 of Article 25 hereof.

b) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this Clause, the competent authority or person specified in clause 2 of this Article shall review and decide asset liquidation or shall have a written response in case the request for asset liquidation is not appropriate.

c) The main contents of the Decision on asset liquidation include: Name of the urban railway infrastructure management enterprise that has asset liquidated; List of assets to be liquidated (name of the assets; route name; address; year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value; condition of the assets); reasons for liquidation; form of liquidation; implementation responsibility.

d) Pursuant to the Decision on asset liquidation of the competent authority or person, the urban railway infrastructure management enterprise shall organize the demolition and destruction of railway works, work items, and dispose of materials repossessed. The disposal of materials repossessed shall be carried out in accordance with the regulations specified in clauses 5, 6, 7, and 8 of this Article.

5. Material repossessed from demolition of urban railway infrastructure asset shall be disposed of in forms specified in points a, b, c and d of clause 5 of Article 25 hereof.

6. Assigning repossessed materials that are still usable to the railway infrastructure management enterprise to use in management and maintenance: If the urban railway infrastructure management enterprise has submitted an application to the competent authority or person specified in clause 2 of this Article for deciding assignment of repossessed materials for putting into use, no management, maintenance fund shall be allocated for the portion of the value of materials used for management, maintenance. If the maintenance fund has already been allocated in the budget, it should be deducted from the management, maintenance budget estimate of that year corresponding to the value of the materials as per the budget estimate and the management, maintenance contract value.

7. Transferring repossessed materials that can still be used to other agencies, organizations, units, and enterprises for management and use:

a) At the request of the urban railway infrastructure management enterprise, the request of the agencies, organizations, or units, and enterprises in need of receiving repossessed materials, the Provincial People's Committee shall make decisions for transferring them to agencies, organizations, units, and enterprises under its management; the Minister of Finance shall make decisions for transfers between local and central authorities, between provinces and centrally affiliated cities as prescribed.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in point b of this Clause, the Provincial People's Committee shall review and make a decision under its jurisdiction or shall have a written response in case the request for transfer of repossessed materials is not appropriate.

d) In cases where the asset transfer falls under the authority of the Minister of Finance, the Provincial People's Committee shall request the Ministry of Finance to review and make decision on asset transfer or provide a written response in case the request for asset transfer is not appropriate.

dd) The main contents of the Decision on transfer of repossessed materials include: Name of the agency assigned to manage the asset with materials to be transferred; name of the agency, organization, unit, enterprise receiving the materials; list of materials to be transferred (name, type, quantity, condition); intended use after the transfer; responsibilities for implementation.

e) Within 30 days from the date of the Transfer Decision of the competent authority/person, the urban railway infrastructure management enterprise and the receiving agency, organization, unit, enterprise shall organize the handover and receipt of the transferred materials; the handover and receipt shall be documented in a Minute using Form 01 in the Appendix attached hereto.

8. Selling recovered materials and supplies that are not needed. Comply with regulations in Clause 8 of Article 25 hereof.

9. For cases of liquidation of old urban railway infrastructure asset to invest in construction of new railway infrastructure asset or to ensure traffic, return of premises by projects approved by the competent authority/person that include regulations on asset liquidation, the asset liquidation shall be carried out according to the approved project; the urban railway infrastructure management enterprise is not required to follow the asset liquidation procedures as stipulated in point 4 of this Article; the disposal of recovered materials (if any) shall be carried out in accordance with clauses 5, 6, 7, and 8 of this Article, except when the value of the repossessed materials has already been deducted from the project package value.

10. After completing the asset liquidation, the urban railway infrastructure management enterprise shall perform asset reduction accounting as prescribed by accounting laws, and report asset changes as stipulated herein.

Article 42. Disposal of urban railway infrastructure assets if they are lost or damaged

1. Urban railway infrastructure asset is lost or damaged due to natural disasters, fires, or other causes.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Procedures for disposal of urban railway infrastructure assets if they are lost or damaged:

a) Within 30 days from the date of discovering that the asset is lost or damaged, the urban railway infrastructure management enterprise shall determine the cause of the loss or damage and the responsibilities of the relevant collectives and individuals, prepare and submit an application for the disposal of the lost or damaged asset to the competent authority/person as specified in Clause 2 of this Article for review and decision.

The application for disposal of lost, damaged asset shall include documents as specified in Point a of Clause 3 of Article 26 hereof.

b) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this Clause, the competent authority or person specified in clause 2 of this Article shall decide the disposal of assets if they are lost or damaged.

c) The main contents of the Decision on asset disposal specified in clause 3 of Article 26 hereof include:

4. Within 30 days from the date of issuance of Decision on asset disposal of the competent authority/person, the urban railway infrastructure management enterprise shall implement regulations specified in points a, b, and c of clause 4 of Article 26 hereof.

5. The state budget shall ensure funding for the restoration and repair of railway infrastructure asset to restore safe and smooth railway operations.

In cases where urban railway infrastructure asset is lost or damaged and is compensated by insurance companies or relevant organizations, individuals, the compensation shall be managed in accordance with clause 1 of Article 43 hereof. After deducting relevant costs (if any), the compensation shall be transferred to the state budget as per regulations and is prioritized to be allocated to the public investment plan, state budget expenditure estimate for investing in building replacement asset in accordance with laws on the state budget, public investment, and other relevant laws.

Article 43. Management, use of proceeds from disposal of urban railway infrastructure asset

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Costs related to disposal of urban railway infrastructure asset shall include those specified in points a, b, c, d, dd and e of clause 2 of Article 27 hereof.

3. Expenditure levels: Comply with regulations in point a, b, and c of Clause 3 of Article 27 hereof.

4. Pursuant to the expenditures specified in clause 2 of this Article, the expenditure level specified in clause 3 of this Article, the urban railway infrastructure management enterprise shall prepare and submit a estimate for expenses related to asset disposal to escrow account holder specified in clause 1 of this Article for approval (the estimate approval time limit is 30 days from the date of submitting the estimate).

5. Within 30 days from the day the asset is being disposed of, the urban railway infrastructure management enterprise must prepare and send an application to the escrow account holder for payment of the costs of the asset disposal or an extension of the payment deadline (stating the reason for the extension and the extended period, which should not exceed 30 days from the date of the application) or confirm in writing no expenses have arisen. The legal representative of the urban railway infrastructure management enterprise is accountable to the law for any delays in submitting documents, the accuracy of the proposed payment. The application includes:

a) Payment application from the urban railway infrastructure management enterprise for costs of asset disposal (clearly stating the proceeds from asset disposal, total disposal costs, information about the receiving account) enclosed with the approved expenditure estimate the specific list of expenditures: 01 original copy;

b) Decision on disposal of asset of the competent authority or person: 01 duplicate copy.

c) Proofs of expenditures: Approved expenditure estimate; contracts for valuation, auction and demolishment; invoices (if any): 01 duplicate copy.

6. Within 30 days from the date of receiving the complete application, the holder of the escrow account shall be responsible for giving money to the urban railway infrastructure management enterprise to pay the costs related to the disposal of railway infrastructure asset.

7. Every 6 months (by June 30 and December 31 at the latest), the escrow account holder shall transfer to the local government budget the proceeds from asset disposal:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Where the 30-day period has passed from the date the urban railway infrastructure management enterprise has transferred proceeds into the escrow account but holder has not received a payment application or deferral application from the urban railway infrastructure management enterprise.

8. In case there is no proceed from asset disposal or the proceeds from asset disposal is not enough to cover the costs, the urban railway infrastructure management enterprise shall cover for the remaining amount using the enterprise's revenue and account for it in the enterprise's reasonable and lawful expenses.

9. In cases where outsourcing costs must be paid when disposing of asset according to regulations before the holder of an escrow account grants funds, the urban railway asset management  enterprise is allowed to advance from the permissible source of funding of the enterprise.

Section 4. USE OF URBAN RAILWAY INFRASTRUCTURE ASSET FOR PARTICIPATING IN PPP INVESTMENT PROJECTS AND MANAGEMENT AND USE OF PPP-INVESTED URBAN RAILWAY INFRASTRUCTURE ASSET

Section 44. Use of urban railway infrastructure asset for participating in PPP investment projects and management and use of PPP-invested urban railway infrastructure asset

1. The management, use, operation of urban railway infrastructure in PPP form and the transfer of asset formed through PPP to the State shall be carried out in accordance with Articles 95 and 96 of the Law on Management and Use of Public property and PPP laws

The management and use of urban railway infrastructure in PPP form shall not affect railway system operations, railway development planning, and comply with laws on construction, the laws on railway, and other relevant laws.

2. Authority to decide use of the existing urban railway infrastructure asset to participate in PPP investment projects:

a) The Prime Minister shall make decision on urban railway infrastructure asset associated with national defense and security.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Procedures for using the existing urban railway infrastructure asset for participating in PPP investment projects:

a) When the urban railway infrastructure management enterprise has a need to use national railway infrastructure asset to participate in PPP investment projects in accordance with law, they shall prepare and submit an application to the competent authority or person specified in Point b, Clause 2 of this Article. The application includes:

Application form from urban railway infrastructure management enterprise for using national railway infrastructure asset to participate in PPP investment projects: 01 original copy;

Opinions of relevant agencies (if any): 01 duplicate copy;

List of assets for participation in PPP investment projects using Form 01B in the Appendix attached to this Decree: 01 original copy;

Other relevant documents (if any): 01 duplicate copy.

b) Within 30 days from the date of receiving the complete application specified in point a of this Clause, the competent authority/person specified in points b, c of clause 2 of this Article shall review and decide the use of the asset for participating in PPP investment projects for cases under their jurisdiction or shall have a written response in case the request is not appropriate.

For cases that fall under the jurisdiction of the Prime Minister, the Provincial People's Committee shall prepare and submit an application to the Prime Minister for review and decision on using the asset to participate in PPP projects or providing guidance in case the request is not appropriate. The application includes:

Application form from the provincial People's Committee for using the asset to participate in PPP investment projects attached with the draft Decision of the Prime Minister: 01 original copy;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



An application specified in Point a of this Clause: 01 duplicate copy.

c) The main contents of the Decision on using the urban railway infrastructure asset for participation in PPP investment projects include: Name of the urban railway infrastructure management enterprise that have asset used for participation in PPP investment projects; name of the receiving investor; list of assets (name of the assets, route name, address, year of putting into use; basic parameters (length, area, volume, etc.); gross price, residual value; condition of the assets); implementation responsibility.

4. Pursuant to the Decision of the competent authority or person as specified in Article 2 on using existing urban railway infrastructure asset for participation in PPP investment project, the PPP investment project approved by the competent authority or person and the signed contract, the urban railway infrastructure management enterprise shall handover the asset to the investor executing the project. The handover of asset shall be recorded in a Minute of Handover using the Form 01 attached to this Decree.

The urban railway infrastructure management enterprise shall preserve, protect, and maintain works of the urban railway infrastructure asset in accordance with law until the handover is completed; monitor and make report on part of the asset that is used for participating in PPP investment projects.

5. The investor executing the PPP investment project is responsible for accounting, managing, using, and maintaining the urban railway infrastructure asset (including state-managed and invested assets that are used to participate in the project) to ensure quality and technical standards as per the laws on investment and construction until the asset is transferred to the competent state authority.

The urban railway infrastructure management enterprise shall monitor and make report on the portion of asset used to participate in the project while handing it over to the investor for project execution.

6. The authority with competence to conclude the project contract, urban railway infrastructure management enterprise, shall monitor, inspect, and supervise the investor's compliance with clause 4, clause 5 of this Article until the investor transfers the asset to the competent state authority.

Chapter V

REPORTING ON AND DATABASE OF RAILWAY INFRASTRUCTURE ASSET

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Railway infrastructure asset must be declared and updated in the Database of railway infrastructure asset for unified management.

2. Forms of declaration:

a) First-time declaration shall apply to:

Existing railway infrastructure asset at the time this Decree comes into effect;

Railway infrastructure asset arising from the effective date of this Decree.

b) Additional declarations in case there is a change in information about infrastructure management authority or asset after the first-time declaration.

3. The railway infrastructure management enterprise shall make a declaration on the railway infrastructure asset, which shall be updated on the railway infrastructure asset database.

The deadline for submitting a declaration is 30 days from the date the asset is put into use (for asset formed through purchases or new construction), from the date of asset reception according to the decision of the competent authority or person (for transferred asset), or asset disposal according to the decision of the competent authority or person, or when there is a change in information of the railway infrastructure asset or information about the declared asset.

4. Annually, the railway infrastructure management enterprise shall report on the management, use, and operation of railway infrastructure asset and submit ad hoc reports upon request of the competent state authority. The closing date for annual reporting data is the end of the fiscal year.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Report on the asset operation prescribed in this Decree.

b) Consolidated report on the management, use and operation of asset.

6. The deadline for submitting annual reports on the management, use and operation of railway infrastructure asset:

a) The national railway infrastructure management enterprise shall prepare and send the report to the Ministry of Transport; the urban railway infrastructure management enterprise shall prepare and send the report to the provincial People's Committee. Deadline for submitting reports is before February 28 every year.

b) The Ministry of Transport, the Provincial People's Committee shall send final report on management, use, and operation of railway infrastructure assets under their management to the Ministry of Finance before March 15.

c) The Ministry of Finance shall send final report on management, use, and operation of railway infrastructure asset nationwide to the Government for reporting to the National Assembly as required.

7. Reports on railway infrastructure asset shall be prepared in written or electronic form. Depending on the receiving agency's practical conditions as regulated in point b, point c of Clause 6 of this Article, reports can be sent to the receiving agency through methods such as:

a) In person.

b) Via post.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Via Email.

dd) Via Specialized reporting information software system.

e) Via other forms as stipulated by the laws.

8. The report form on the management, use, and operation of railway infrastructure asset shall be issued by the Minister of Finance.

Article 46. Railway infrastructure asset database

1. Railway infrastructure asset database is a part of the national database on public property, built and uniformly managed nationwide; the information in the Railway infrastructure asset database holds legal value similar to paper records.

2. The development and management of the Railway infrastructure asset database must satisfy the following requirements:

a) Aligning with the architecture framework of Vietnam's e-Government, complying with national database technical standards, IT technical standards, information security and safety standards, and economic-technical norms.

b) Ensuring compatibility, integration capabilities, connection with the National public property database; information sharing and the ability to expand data fields in system design and application software.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter VI

IMPLEMENTATION

Article 47. Responsibilities for implementation

1. Responsibilities of the Ministry of Transport:

a) Execute tasks and powers of the owner's representative for national railway infrastructure asset in accordance with law on railways and other relevant laws.

b) Assign the national railway management authority to take charge and cooperate with agencies and units of the Ministry of Transport in giving opinions on the asset assignment, operation of national railway infrastructure asset (approval of the Operation schemes, approval of starting price for auction, lease, transfer of asset operation rights), and disposal of national railway infrastructure asset before the Minister of Transport make decisions and approve in accordance with its jurisdiction or the Ministry of Transport requests the competent authority or person to decide and approve in accordance herewith.

c) During the process of transferring national railway infrastructure asset, the Ministry of Transport shall direct relevant agencies, organizations, enterprises to manage and use asset within the legal framework of laws on management of public property, railway laws, and other relevant laws to ensure smooth and safe national railway operations.

d) Direct, review, classify, document, and account for asset in accordance with this Decree and related laws.

d) Direct the national railway infrastructure management enterprise to periodically review and assess the implementation of the percentage (%) prescribed in Point b of Clause 1 of Article 20 hereof every 3 years, starting from 2025, and report to the Ministry of Transport; in case the percentage (%) needs to be adjusted, the Ministry of Transport shall report to the Government for appropriate amendments.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



g) Direct data entry, normalization for national railway infrastructure assets under its management; report on the management, use, and operation of such asset in accordance with this Decree and at the request of competent authorities or persons.

h) Cooperate with the Ministry of Finance and relevant agencies in developing national railway infrastructure asset database for integration into the national public property database.

i) Carry out other tasks and powers specified in Decree and relevant laws.

2. Responsibilities of the Ministry of Finance:

a) Provide guidance on accounting of railway infrastructure asset.

b) Specify depreciation calculation for railway infrastructure asset, and provide guidance on declaration and reporting on railway infrastructure asset.

c) Take charge and cooperate with the Ministry of Transport, Provincial People's Committees in developing railway infrastructure asset database.

d) Provide guidance to Ministry of Transport, Provincial People's Committees on integrating railway infrastructure asset database into the national public property database.

dd) Carry out other tasks and powers specified in Decree and relevant laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Execute tasks and powers of the owner's representative for urban railway infrastructure asset in accordance with law on railways and other relevant laws.

b) Assign the urban railway management authority to take charge and cooperate with relevant agencies and units in giving opinions on the asset assignment, operation of urban railway infrastructure asset (approval of the Operation schemes, approval of starting price for auction, lease, transfer of asset operation rights), and disposal of urban railway infrastructure asset before the Provincial People's Committee make decisions and approve in accordance with its jurisdiction or the Provincial People's Committee requests the competent authority or person to decide and approve in accordance herewith.

c) During the process of transferring urban infrastructure asset, the Provincial People's Committee shall direct relevant agencies, organizations, units, enterprises to manage and use such asset within the legal framework of laws on management of public property, railway laws, and other relevant laws to ensure smooth and safe urban railway operations.

d) Direct, review, classify, document, and account for asset in accordance with this Decree and related laws.

dd) Direct urban railway infrastructure management enterprises to periodically every 3 years from the year the Provincial People's Council issues the percentage (%) of the proceeds from service provision that must be transferred to the state budget, and the percentage (%) of the proceeds allowed to be used by the urban railway infrastructure management enterprise from service provision specified in clause 1 of Article 36 hereof; review and assess the implementation situation according to this percentage, and report to the provincial People's Committee. Based on the implementation results, in case it is necessary to adjust the percentage (%), the Provincial People's Committee shall report to the People's Council at the same level to decide appropriate adjustment.

e) Direct and inspect the management, use, and operation of urban railway infrastructure assets under their management specified in this Decree and other related laws; address violations in asset management, use, and operation within jurisdiction or report to the relevant competent authorities or persons for action.

g) Direct data entry, normalization for urban infrastructure assets under local management; report on the management, use, and operation of such asset in accordance with this Decree and at the request of competent authorities or persons.

h) Cooperate with the Ministry of Finance and relevant agencies in developing urban railway infrastructure asset database for integration into the national public property database.

i) Carry out other tasks and powers specified in Decree and relevant laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Other relevant agencies, enterprises, and entities may submit electronic applications if they have digital signatures when performing the procedures specified in this Decree. In case the procedures prescribed herein include multiple steps, the original copies as prescribed for each procedure shall be kept at the authority with competent to decide and approve or the authority of the person competent to decide and approve; other agencies shall keep duplicate copies.

Article 48. Transitional regulations

1. For national railway infrastructure asset specified in Clause 1 of Article 5 hereof and urban railway infrastructure asset specified in Clause 1 of Article 8 hereof, the Ministry of Transport or the Provincial People's Committee shall direct the review, statistics, and assignment of management of asset to the railway infrastructure management enterprise under their management as stipulated herein within 12 months from the effective date of this Decree.

2. For the disposal of materials repossessed from projects under national railway infrastructure projects approved by the Prime Minister and put into use in the management and maintenance of national railway infrastructure, no management, maintenance fund shall be allocated for the portion of the value of materials put into used The disposal of remaining materials repossessed shall be carried out in accordance with Article 25 hereof.

The national railway infrastructure management enterprise shall review and consolidate the entire volume and value of repossessed materials put into use in the management and maintenance of national railway infrastructure and the remaining repossessed materials from investment projects implemented before the effective date of this Decree for disposal in accordance with Clause and Article 25 hereof.

3. Lease contracts, fixed-term transfer contract for right to operate national railway infrastructure asset that are concluded by the competent authority/person in accordance with law before the effective date of this Decree shall continue to be implemented in accordance with the applicable regulations until the end of the term of the signed contract.

4. The proceeds from the operation of national railway infrastructure asset (including those that have been transferred or have not been transferred into the escrow account) before the effective date of this Decree but not yet processed shall be managed and used according to the provisions hereof.

5. For urban railway infrastructure asset assigned by competent agencies and persons to urban railway infrastructure management enterprises that is/is not recorded as state capital at these enterprises, the urban railway infrastructure management enterprise shall manage, use, and operate the asset in accordance with relevant laws; it is not required to redo the procedures for handing over asset in accordance with this Decree.

6. The Provincial People's Council shall issue the percentage (%) of the proceeds from service provision that must be transferred to the state budget, and the percentage (%) of the proceeds allowed to be used by the urban railway infrastructure management enterprise from service provision in accordance with clause 1 of Article 36 hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



7. In case of transferring existing railway infrastructure asset to a railway infrastructure management enterprise where asset value has not been listed in the accounting books, after the transfer, based on the origin of the asset and related documents, the railway infrastructure management enterprise shall take charge and cooperate with the agency, organization, unit, or enterprise currently managing or temporarily managing (the Transferring Party) to determine the gross price and residual value according to Clause 3 and Clause 4 of Article 12 hereof.

8. For railway infrastructure asset subject to disposal decisions of the competent authority/person before the effective date of this Decree, the disposal shall continue to be carried out based on decisions made; any pending tasks related to asset disposal (including management and use of proceeds from the disposal of railway infrastructure asset) must comply with this Decree by the effective date of this Decree.

Article 49. Effect

1. This Decree comes into effect from the date, which it is signed.

2. This Decree shall replace Decree No. 46/2018/ND-CP dated March 14, 2018 of the Government of the management, use, and operation of national railway infrastructure asset.

3. The regulations of legislative documents that amend or replace the documents cited in this Decree shall apply.

4. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Government agencies, Presidents of People's Committees of provinces and centrally affiliated cities and Heads of relevant agencies, organizations, units, legal representatives of enterprises are responsible for implementing this Decree.

 

 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 

 

 

;

Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt

Số hiệu: 15/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 03/02/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [2]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 15/2025/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt

Văn bản liên quan cùng nội dung - [6]
Văn bản hướng dẫn - [1]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…