CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2024/NĐ-CP |
Hà Nội ngày 25 tháng 01 năm 2024 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2; bổ sung điểm d khoản 2; sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 5 Điều 15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:
“c) Sở Giao thông vận tải thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa địa phương trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này và các trường hợp khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định.”.
b) Bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến thủy nội địa trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 như sau:
“c) Bến thủy nội địa
Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đối với bến thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, trước khi có văn bản thỏa thuận, Ủy ban nhân dân cấp huyện lấy ý kiến của Chi cục đường thủy nội địa khu vực. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chi cục đường thủy nội địa khu vực có văn bản trả lời. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chi cục đường thủy nội địa khu vực, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng gửi chủ đầu tư;”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 như sau:
“d) Trường hợp cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, trước khi thẩm định, thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện lấy ý kiến của Cảng vụ hàng hải bằng văn bản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như sau:
“2. Thẩm quyền thỏa thuận
Ủy ban nhân dân cấp huyện thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 10 Điều 18 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 như sau:
“4. Trình tự công bố hoạt động
Trước khi đưa công trình cảng, bến thủy nội địa vào khai thác, chủ cảng, bến thủy nội địa nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng các hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố hoạt động theo quy định như sau:
a) Đối với cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài: Nộp hồ sơ đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với cảng thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, cảng thủy nội địa có vùng nước, vùng đất vừa trên đường thủy nội địa quốc gia vừa trên đường thủy nội địa địa phương, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa quốc gia), Sở Giao thông vận tải (đối với cảng thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa địa phương trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) để thẩm định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định, Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa;
b) Đối với cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài: Nộp hồ sơ đến Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam (đối với cảng thủy nội địa thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định này) hoặc Sở Giao thông vận tải (đối với cảng thủy nội địa thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định này). Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa;
c) Đối với bến thủy nội địa: Nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định công bố hoạt động bến thủy nội địa;
d) Trường hợp gửi hồ sơ trực tuyến, thành phần hồ sơ là bản chính hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ tương ứng theo quy định tại khoản 2 (đối với hồ sơ đề nghị công bố hoạt động cảng thuỷ nội địa) hoặc khoản 3 (đối với hồ sơ đề nghị công bố hoạt động bến thuỷ nội địa) Điều 18 Nghị định này;
đ) Trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng các hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản tổ chức, cá nhân qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng các hình thức phù hợp khác, nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 18 như sau:
“10. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định, cơ quan công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa có trách nhiệm gửi quyết định công bố hoạt động cho các cá nhân, tổ chức sau:
a) Chủ đầu tư;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cảng tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
c) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với cảng thủy nội địa);
d) Các cảng vụ đường thủy nội địa, cảng vụ hàng hải (đối với cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển), Chi cục Đường thuỷ nội địa khu vực liên quan;
đ) Sở Giao thông vận tải;
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có cảng, bến thuỷ nội địa;
g) Các cơ quan biên phòng, hải quan, y tế (đối với cảng, bến thủy nội địa trong khu vực cửa khẩu) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.”.
4. Bãi bỏ điểm b, điểm c khoản 4 Điều 20 và sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 20 như sau:
“a) Việc công bố lại hoạt động cảng, bến thủy nội địa thực hiện theo trình tự công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định này;”.
5. Thay thế Mẫu số 13 và Mẫu số 16 Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ tương ứng bằng Mẫu số 13 và Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Các văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến thủy nội địa, bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính và các Quyết định công bố, công bố lại, gia hạn hoạt động bến thủy nội địa, bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện đến khi hết thời hạn quy định của văn bản. Hết thời hạn quy định của văn bản, các tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Các hồ sơ đề nghị thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến thủy nội địa, bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính và các hồ sơ đề nghị công bố, công bố lại, gia hạn hoạt động bến thủy nội địa, bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính, công bố đóng bến thủy nội địa đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ tiếp tục thực hiện giải quyết theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
3. Trong thời hạn 90 ngày làm việc, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Sở Giao thông vận tải thực hiện bàn giao hồ sơ đề nghị công bố, công bố lại hoạt động bến thủy nội địa đã được giải quyết về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có thẩm quyền công bố, công bố lại, gia hạn hoạt động bến thủy nội địa theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 1 Nghị định này. Trong thời gian chưa bàn giao, tiếp nhận hồ sơ, nếu có trường hợp đề nghị công bố lại hoạt động bến thủy nội địa thì Sở Giao thông phối hợp cung cấp trước hồ sơ bến đó cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để công bố hoạt động lại bến thủy nội địa.
4. Đối với hình thức thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến qua Cổng dịch vụ công thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 03 năm 2024.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
(Kèm theo Nghị định số 06/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ)
CƠ QUAN CÓ THẨM
QUYỀN CÔNG BỐ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:......./QĐ....... |
..., ngày... tháng... năm.... |
Về việc công bố (công bố lại(1)) hoạt động cảng (bến) thủy nội địa
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI (2)
Căn cứ Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số …/2024/NĐ-CP ngày … tháng 01 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;
Xét đơn và hồ sơ đề nghị công bố (công bố lại) cảng (bến) thủy nội địa của..........;
Theo đề nghị của ........................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố (công bố lại) hoạt động cảng (bến) thủy nội địa
Tại vị trí có tọa độ.......................................................................................
Từ km thứ...................................... đến km thứ ..........................................
Trên bờ (phải hay trái)................... sông, kênh) ........................................
Thuộc địa phận: xã (phường)......................, huyện (quận) ........................
Tỉnh (thành phố) .........................................................................................
Của (tổ chức, cá nhân) ................................................................................
Địa chỉ ........................................................................................................
Số điện thoại...................................... số Fax .............................................
Loại cảng (bến) ...........................................................................................
Cấp kỹ thuật của cảng ................................................................................
Vùng đất của cảng (bến) ............................................................................
Kết cấu công trình cảng (bến) ....................................................................
Được phép tiếp nhận phương tiện có mớn nước... m hoặc trọng tải... tấn; có sức chở... hành khách.
Vùng nước của cảng (bến) theo bình đồ (sơ đồ) vùng nước cảng (bến) do cơ quan, đơn vị thực hiện...... ngày........ tháng....... năm ....................................
Thiết bị xếp, dỡ ..........................................................................................
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...
Điều 4. ..., Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN(2) |
Ghi chú:
(1) Trường hợp công bố lại hoạt động cảng, bến chỉ ghi những nội dung thay đổi.
(2) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hoặc là Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
CƠ QUAN CÓ THẨM
QUYỀN CÔNG BỐ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../QĐ-... |
..., ngày..... tháng..... năm... |
Về việc công bố đóng cảng (bến) thủy nội địa
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI (1)
Căn cứ Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số …/2024/NĐ-CP ngày …tháng 01 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;
Căn cứ ......... quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ..........;
Theo đề nghị của.........................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay công bố đóng cảng (bến) thủy nội địa....................................
Tại vị trí có tọa độ ......................................................................................
Từ km thứ................................ đến km thứ ...............................................
Trên bờ (phải hay trái).......... sông, kênh .................................................
Thuộc địa phận: xã (phường, thị trấn)......................, huyện (quận) ...........
Tỉnh (thành phố) .........................................................................................
Của (tổ chức, cá nhân) ................................................................................
Địa chỉ ........................................................................................................
Số điện thoại............................ số Fax .......................................................
Lý do: .........................................................................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày........ tháng........ năm..............
Điều 3. ..., Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN (1) |
Ghi chú:
(1) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hoặc Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
THE GOVERNMENT
OF VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 06/2024/ND-CP |
Hanoi, January 25, 2024 |
DECREE
AMENDMENT TO DECREE NO. 08/2021/ND-CP DATED JANUARY 28, 2021 OF THE GOVERNMENT ON MANAGEMENT OF INLAND WATERWAY OPERATIONS
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendment to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Inland Waterway Traffic dated June 15, 2004; the Law on amendment to the Law on Inland Waterway Traffic dated June 17, 2014;
At request of the Minister of Transport;
The Government promulgates Decree on amendment to Decree No. 08/2021/ND-CP dated January 28, 2021 of the Government on management of inland waterway operations.
Article 1. Amendment to Decree No. 08/2021/ND-CP dated January 28, 2021 of the Government on management of inland waterway operations
1. Amend Point c Clause 2; add Point d Clause 2; amend Point c and Point d Clause 5 Article 15:
...
...
...
“c) Departments of Transport shall agree on technical parameters for construction of inland waterway ports along local inland waterway, specialized inland waterway connected to local inland waterway, inland waterway ports in seawater ports connected to local inland waterway in provinces and central-affiliated cities, except for cases under Point a of this Clause and other cases decided by the Ministry of Transport.”.
b) Add Point d Clause 2:
“d) District People’s Committees shall agree on technical parameters for construction of inland waterway docks in relevant districts.”.
c) Amend Point c Clause 5:
“c) Inland waterway docks
Project developers shall submit application directly or by other methods to district People’s Committees. In respect of inland waterway docks on national inland waterway and specialized inland waterway connected to national inland waterway, prior to the written agreement, district People’s Committees shall consult regional Sub-departments of Inland Waterway. Within 5 working days from the date on which written response of district People’s Committees is received, Sub-departments of Inland shall respond in writing. Within 5 working days from the date on which written response of Sub-departments of Inland Waterway is received, district People’s Committees shall send technical construction parameters to project developers;”
d) Amend Point d Clause 5:
“d) In respect of inland waterway ports and docks in seaport waters, prior to appraisal and negotiation on technical construction parameters, the Vietnam Inland Waterway Administration, Departments of Transport, and district People’s Committees shall consult Maritime Administration in writing. Within 5 working days from the date on which written request is received, Maritime Administration is responsible for respond in writing.”.
2. Amend Clause 2 Article 16:
...
...
...
District People’s Committees shall discuss technical construction parameters of passenger inland docks, inland waterway ports serving primary construction in districts under their management.”
3. Amend Clause 4 and Clause 10 Article 18:
a) Amend Clause 4 Article 18:
“4. Procedures for declaring operation
Prior to bringing inland waterway docks, ports into use, owners of docks and ports shall submit request for declaration of operation in person or via post service or via online public service portal or via other appropriate means:
a) In respect of inland waterway ports receiving foreign watercrafts: The request shall be submitted to Vietnam Inland Waterway Administration (in respect of inland waterway ports located on national inland waterway, specialized inland waterway connected to national inland waterway, inland waterway whose waters and/or land is connected to national inland waterway and local inland waterway, inland waterway ports in seaport waters connected to national inland waterway), Departments of Transport (in respect of inland waterway ports located on local inland waterway, specialized inland waterway connected to local inland waterway, inland waterway ports in seaport waters connected to local inland waterway in provinces and central-affiliated cities) for appraisal. Within 5 working days from the date on which adequate documents are received, Vietnam Inland Waterway Administration and Departments of Transport shall appraise the request and report to Ministry of Transport if the documents are adequate. Within 5 working days from the date on which adequate documents and appraisal reports are received, Ministry of Transport shall declare operation of inland waterway ports;
b) In respect of inland waterway ports that do not receive foreign watercrafts: The request shall be submitted to Vietnam Inland Waterway Administration (in respect of inland waterway ports mentioned under Point b Clause 2 Article 15 hereof) or Departments of Transport (in respect of inland waterway ports mentioned under Point c Clause 2 Article 15 hereof). Within 5 working days from the date on which adequate documents are received, the Vietnam Inland Waterway Administration or Departments of Transport shall declare operation of inland waterway ports;
c) In respect of inland waterway docks: The request shall be submitted to district People’s Committees. Within 5 working days from the date on which adequate documents are received, district People’s Committees shall declare operation of inland waterway docks;
d) In case of online submission, composition of the request shall be original copies or electronic copies of corresponding documents under Clause 2 (in respect of request for declaration of operation of inland waterway ports) or Clause 3 (in respect of request for declaration of operation of inland waterway docks) Article 18 hereof;
...
...
...
b) Amend Clause 10 Article 18:
“10. Within 2 working days from the date on which decisions are signed, agencies declaring operation of inland waterway docks and ports are responsible for sending decisions on declaration of operation to:
a) Project developers;
b) Ministry of National Defense, Ministry of Public Security, Ministry of Health, Ministry of Agriculture and Rural Development, provincial People’s Committees (in respect of ports that receive foreign watercrafts);
c) Vietnam Inland Waterway Administration (in respect of inland waterway ports);
d) Inland waterway authorities, maritime administrations (in respect of inland waterway ports and docks in seaport waters), Sub-departments of Inland Waterway of the region;
dd) Departments of Transport;
e) District People’s Committees and commune People’s Committees where inland waterway docks, ports are located;
g) Border guard agencies, customs authorities, healthcare authorities (in respect of inland waterway docks and ports in vicinity of border checkpoints) and relevant organizations, individuals.”.
...
...
...
“a) Redeclaration of operation of inland waterway docks, ports shall conform to procedures detailed under Clause 4 Article 18 hereof;”.
5. Replace Form No. 13 and Form No. 16 of Decree No. 08/2021/ND-CP dated January 28, 2021 of the Government with Form No. 13 and Form No. 16 under this Decree respectively.
Article 2. Transition clauses
1. Documents on technical construction parameters of inland waterway docks, ports, passenger ports, inland waterway ports serving construction of primary structures, and decisions on declaration, redeclaration, extension of operation of inland waterway, passenger ports, inland waterway ports serving construction of primary structures issued by competent authority before the effective date hereof shall be legitimate for the full effective period of respective documents. Upon expiry of these documents, organizations and individuals shall adhere to this Decree.
2. Request for negotiation on technical construction parameters of inland waterway ports, inland waterway passenger ports, inland waterway ports serving construction of primary structures, and request of declaration, redeclaration, extension of inland waterway ports, inland waterway passenger ports, inland waterway ports serving construction of primary structures, closure of inland waterway ports that competent authority has received before the effective date hereof, competent authority shall process the request in accordance with legislative documents applicable at the time of submission.
3. Within 90 working days from the effective date hereof, Departments of Transport shall transfer processed request for declaration, redeclaration of operation of inland waterway ports to district People’s Committees entitled to declaration, redeclaration, extension of operation of inland waterway ports according to Clause 2 and Clause 5 Article 1 hereof. During periods in which written request has not been transferred and/or received, if redeclaration of operation of inland waterway ports is required, Departments of Transport shall send documents of these inland waterway ports to district People’s Committees for redeclaration of operation of inland waterway ports.
4. In respect of online administrative procedures via online public service portal starting from January 1, 2025.
Article 3. Implementation
1. This Decree comes into force from March 10, 2024.
...
...
...
ON BEHALF OF.
THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Tran Hong Ha
;
Nghị định 06/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa
Số hiệu: | 06/2024/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 25/01/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 06/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa
Chưa có Video