Chính phủ nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và chính phủ Cộng hoà Philippines sau đây sẽ được gọi là "Các bên"
Với mong muốn tăng cường mối quan hệ hữu nghị giữa hai nước và thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hai bên;
Với mục đích phát triển và thúc đẩy trong lĩnh vực hàng hải hợp tác giữa Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Cộng hoà Philippines trên cơ sở cùng có lợi và phù hợp với nhu cầu và lợi ích của các bên:
Đã đồng ý như sau:
Vì mục đích của Hiệp định này:
a. Thuật ngữ "Tầu của một trong hai bên" có nghĩa là tàu buôn treo cờ hoặc đăng ký tại một trong hai bên;
b. Thuật ngữ "Thuyền viên" nghĩa là những người làm việc trên tàu của một trong hai bên và/hoặc làm việc trên tàu mang cờ nước thứ ba và có giấy tờ chứng minh do cơ quan có thẩm quyền của bên cấp theo quy định của điều 10 Hiệp định này và những người có tên trong danh sách thuỷ thủ đoàn của tàu;
c. Thuật ngữ "Hành khách" có nghĩa là những người đi tàu của một trong hai bên, không được thuê và không liên quan gì tới hoạt động của con tàu và những người có tên trong danh sách hành khách của tàu;
d. Thuật ngữ "Cơ quan có thẩm quyền" có nghĩa là cơ quan chức năng của Chính phủ và các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý tàu biển và các hoạt động có liên quan của các Bên.
e. Thuật ngữ "Lãnh thổ"
Đối với Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là "Lãnh thổ" và vùng nước liền kề mà Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam có chủ quyền theo luật quốc tế.
Đối với Cộng hoà Philippines là lãnh thổ Cộng hoà Philippines như đã quy định trong luật của nước này và vùng nước liền kề mà Cộng hoà Philippines có chủ quyền theo luật quốc tế.
a. Thúc đẩy sự tham gia của các đội tàu biển nước mình vào vận tải hàng hoá giữa Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hoà Philippines;
b. Hợp tác trong việc tháo gỡ khó khăn đối với các hoạt động thương mại của tàu biển của nước kia khi neo đậu ở cảng của nước mình;
c. Tạo điều kiện thuận lợi để giải phóng tàu của nước kia phù hợp với các công ước quốc tế và pháp luật của nước mình;
d. Tôn trọng hợp đồng lao động, tiêu chuẩn trợ cấp xã hội và điều kiện làm việc mà nước kia đã chấp nhận đối với lao động được thuê làm việc trên các tàu biển đã đăng ký của nước đó.
e. Cho phép các công ty tàu biển của nước kia đặt văn phòng đại diện tại lãnh thổ của nước mình.
Các quy định của Điều này sẽ không ảnh hưởng tới quyền của một nước thứ ba tham gia vận tải hàng hoá giữa lãnh thổ của các bên.
b. Các tài liệu về tàu ở trên tàu, kể cả các tài liệu liên quan đến thuyền viên, được cơ quan có thẩm quyền của nước này cấp hoặc công nhận sẽ được bên kia tôn trọng và chấp nhận.
c. Tàu của một bên có giấy chứng nhận trọng tải đúng hạn sẽ được miễn trừ việc kiểm tra tại cảng của bên kia.
b. Đối xử tối huệ quốc quy định tại điểm (a) điều này áp dụng đối với thủ tục hải quan, việc thu phí và lệ phí cảng, việc tự do tiếp cận và sử dụng cảng cũng như mọi phương tiện để thực hiện dịch vụ bốc xếp như xe tải, kho hàng, trạm giao hàng lẻ. Cụ thể quy định này áp dụng cho việc phân bố cầu tầu, phương tiện bốc dỡ hàng và các dịch vụ tại cảng.
a. Đối với công dân của Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là "hộ chiếu thuỷ thủ";
b. Đối với công dân của Cộng hoà Philippines là "sổ nhật ký thuỷ thủ" hoặc "hộ chiếu Philippines".
Mọi thay đổi về giấy tờ chứng minh của một bên sẽ được thông báo cho bên kia biết;
b. Thuyền viên của mỗi bên cần điều trị y tế được phép ở lại lãnh thổ của bên kia trong thời gian cần thiết để điều trị và tuân thủ luật pháp của bên đó.
c. Thuyền viên của mỗi bên có thể vào và di chuyển trong lãnh thổ của bên kia để lên tàu hoặc hồi hương hoặc vì bất cứ lý do khác được cơ quan có thẩm quyền của bên kia chấp nhận sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của luật pháp nước đó.
d. Mỗi bên có quyền từ chối bất cứ thuyền viên nào vào lãnh thổ theo các quy định luật pháp nước mình mặc dù thành viên thuyền bộ đó có các giấy tờ chứng minh quy định tại điều 10.
b. Bất cứ vấn đề về lao động nào, như tranh chấp giữa người sử dụng lao động và người lao động, có liên quan đến tàu của một bên phát sinh tại cảng của của bên kia sẽ được giải quyết theo luật của nước nơi tầu đăng ký.
Ngoài ra, hai bên cho phép các đại diện quy định trên đây lên tàu có chở các công dân của nước mình.
b. Mỗi bên thông báo ngay cho các công chức ngoại giao bên kia, hoặc người đại diện ngoại giao trong trường hợp công chức ngoại giao vắng mặt, khi tàu của nước đó gặp nạn và thông báo các biên pháp đã sử dụng để cứu chữa và bảo vệ thuyền viên, hành khách, tàu và hàng hoá.
c. Trong trường hợp hàng hoá và các tài sản khác được dỡ xuống và cứu chữa khỏi tàu có liên quan đến các tai nạn cần được bảo quản tạm thời tại lãnh thổ của bên kia, các thiết bị cần thiết, hàng hoá và tài sản đó được miễn tất cả các loại thuế, nếu không được bán/đưa ra tiêu dùng hoặc sử dụng tại lãnh thổ của bên kia.
d. Trường hợp sửa chữa khẩn cấp, hai bên cho phép bộ phận và thiết bị cần thiết được đưa lên tàu của nước kia mà không phải chịu thuế và lệ phí.
e. Quy định tại điểm (c) của điều này không loại bỏ việc áp dụng luật pháp của các bên đối với việc tạm lưu kho hàng hoá.
f. Quy định tại điều này không ảnh hưởng tới mọi yêu cầu cứu hộ trợ giúp đối với tàu và hàng hoá của mỗi bên.
a. Đối với Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ Giao thông Vận tải;
b. Đối với Cộng hoà Philippines là Cơ quan Công nghiệp Hàng hải.
2. Hiệp định này tiếp tục có hiệu lực trừ khi bị chấm dứt bởi một trong hai bên bằng cách thông báo chấm dứt hiệp định bằng văn bản ít nhất 6 tháng trước khi kết thúc một năm. Trong trường hợp đó, Hiệp định này sẽ ngừng hiệu lực vào ngày cuối cùng của năm thông báo chấm dứt được gửi đi.
Để ghi nhận việc này, các đại diện được uỷ quyền hợp pháp của Chính phủ mỗi nước đã ký kết Hiệp định này.
Hiệp định này được lập tại Manila, Philippines ngày 27 tháng 2 năm19.. thành hai bản bằng tiếng Anh và Việt có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự khác biệt nào trong cách giải thích, bản tiếng Anh sẽ có giá trị.
Tại thời điểm ký kết bản Hiệp định này giữa Chính phủ Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà Philippines về hàng hải, những người ký tên dưới đây đã đồng ý bổ sung rằng Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ chuẩn bị bản tiếng Việt của Hiệp định này và cung cấp bản sao cho Cộng hoà Philippines trong vòng 3 tháng sau khi ký kết Hiệp định này.
Nghị định thư này sẽ được coi và một bộ phận không thể tách rời của Hiệp định này.
Để ghi nhận việc này, các bên đã ký kết Nghị định thư.
Lập tại Manila ngày 27 tháng 2 năm 1992 thành hai bản gốc.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ CHXHCNVN |
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ PHILIPPINES |
Hiệp định hàng hải giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Philippines (1992).
Số hiệu: | Khongso |
---|---|
Loại văn bản: | Điều ước quốc tế |
Nơi ban hành: | Chính phủ Cộng hoà Philippin, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
Người ký: | Bùi Văn Sướng, Josefina T. Lichauco |
Ngày ban hành: | 27/02/1992 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Hiệp định hàng hải giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Philippines (1992).
Chưa có Video