Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

HIỆP ĐỊNH

VỀ CỬA KHẨU VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI TRÊN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM – TRUNG QUỐC GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi tắt là hai Bên);

Nhằm củng cố và phát triển hơn nữa quan hệ láng giềng hữu nghị truyền thống giữa nhân dân hai nước, thúc đẩy phát triển thương mại và qua lại của nhân dân hai nước;

Căn cứ quy định tại Điều 23, Chương VI của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa”;

Trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, thỏa thuận như sau:

Điều 1.

Trong Hiệp định này, hai Bên sử dụng các thuật ngữ sau:

1. “Cửa khẩu biên giới” và “cửa khẩu” có nghĩa như nhau, là chỉ khu vực xác định ở hai bên biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc dành cho người, hàng hóa, vật phẩm, phương tiện giao thông vận tải trực tiếp xuất - nhập cảnh tại khu vực nhất định, bao gồm cửa khẩu song phương và cửa khẩu quốc tế. Căn cứ theo tính chất có thể chia ra cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt và cửa khẩu đường thủy.

Cửa khẩu song phương là cửa khẩu được mở cho người, phương tiện giao thông vận tải, hàng hóa, vật phẩm của hai Bên xuất, nhập cảnh qua biên giới.

Cửa khẩu quốc tế là cửa khẩu được mở cho người, phương tiện giao thông vận tải, hàng hóa, vật phẩm của hai Bên và nước thứ ba (khu vực) xuất, nhập cảnh qua biên giới.

2. “Vùng biên giới” là chỉ khu vực hành chính cấp huyện của hai bên nằm tiếp giáp hai bên đường biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc.

3. “Cư dân biên giới” là chỉ dân cư thường trú của mỗi nước thuộc xã (trấn) nằm tiếp giáp hai bên đường biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc.

4. “Trường hợp bất khả kháng” là trường hợp xảy ra do khách quan không thể dự đoán được, không thể tránh được và không thể khắc phục được.

5. “Cơ quan kiểm tra kiểm nghiệm cửa khẩu” là chỉ Bộ đội Biên phòng, hải quan, kiểm dịch y tế, kiểm dịch động – thực vật tại cửa khẩu của phía Việt Nam và cơ quan kiểm tra biên phòng, hải quan, kiểm nghiệm kiểm dịch tại cửa khẩu của phía Trung Quốc.

Điều 2.

1. Hai Bên xác nhận các cặp cửa khẩu sau đã mở trên vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc:

Tên cửa khẩu Việt Nam

Tên cửa khẩu Trung Quốc

Ma Lù Thàng

Kim Thủy Hà

Lào Cai (đường bộ)

Hà Khẩu (đường bộ)

Lào Cai (đường sắt)

Hà Khẩu (đường sắt)

Thanh Thủy

Thiên Bảo

Trà Lĩnh

Long Bang

Tà Lùng

Thủy Khẩu

Đồng Đăng (đường sắt)

Bằng Tường (đường sắt)

Hữu Nghị

Hữu Nghị Quan

Móng Cái

Đông Hưng

2. Hai Bên thỏa thuận các cặp cửa khẩu sau sẽ được mở khi có đủ điều kiện, thời gian và thể thức mở cụ thể sẽ do hai Bên thỏa thuận qua đường ngoại giao. Trước khi mở chính thức các cặp cửa khẩu này, việc xuất – nhập cảnh tại các khu vực đó của người, hàng hóa, vật phẩm và phương tiện giao thông vận tải đều phải căn cứ các quy định kiểm tra, kiểm nghiệm theo pháp luật của mỗi Bên và các quy định liên quan do hai Bên thỏa thuận.

Tên cửa khẩu Việt Nam

Tên cửa khẩu Trung Quốc

A Pa Chải

Long Phú

U Ma Tu Khoàng

Bình Hà

Mường Khương

Kiều Đầu

Xín Mần

Đô Long

Phó Bảng

Đổng Cán

Săm Pun

Điền Bồng

Sóc Giang

Bình Mãng

Pò Peo

Nhạc Vu

Lý Vạn

Thạc Long

Hạ Lang

Khoa Giáp

Bình Nghi

Bình Nhi Quan

Chi Ma

Ái Điểm

Hoành Mô

Động Trung

3. Vị trí, loại hình, thời gian mở và thời gian làm việc của các cặp cửa khẩu biên giới nêu tại Khoản 1 của Điều này được quy định cụ thể trong Phụ lục kèm theo.

4. Việc mở chính thức, mở mới, đóng của các cặp cửa khẩu biên giới sẽ thỏa thuận thông qua đường ngoại giao. Văn bản thỏa thuận có liên quan sẽ trở thành văn bản bổ sung của Hiệp định này.

5. Trong trường hợp bất khả kháng hoặc các yêu cầu đặc biệt khác, hai Bên có thể mở đường qua lại tạm thời. Việc mở đường qua lại tạm thời do chính quyền địa phương cấp tỉnh (khu tự trị) ở vùng biên giới hai nước hiệp thương thống nhất trước và phải được sự đồng ý của Chính phủ hai Bên, sau đó thông qua đường ngoại giao để xác định.

Người, hàng hóa, vật phẩm, phương tiện giao thông vận tải vận tải khi xuất – nhập cảnh tại đường qua lại tạm thời đều phải căn cứ các quy định kiểm tra, kiểm nghiệm theo pháp luật của mỗi Bên và các quy định liên quan do hai Bên thỏa thuận.

Điều 3.

1. Cửa khẩu song phương được mở cho người mang hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế khác còn hiệu lực của hai Bên, người mang Giấy thông hành xuất – nhập cảnh vùng biên giới, hàng hóa, vật phẩm, phương tiện giao thông vận tải; cửa khẩu quốc tế được mở cho người mang hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế khác còn hiệu lực của hai Bên, người mang Giấy thông hành xuất - nhập cảnh vùng biên giới hoặc người mang hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế khác còn hiệu lực của nước (khu vực) thứ ba, hàng hóa, vật phẩm, phương tiện giao thông vận tải; về thị thực cho người, căn cứ vào các thỏa thuận liên quan của hai Bên để thực hiện.

Người, hàng hóa, vật phẩm, phương tiện giao thông vận tải xuất nhập qua biên giới phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan kiểm tra kiểm nghiệm tại cửa khẩu.

2. Việc cấp và sử dụng Giấy thông hành xuất - nhập cảnh vùng biên giới thực hiện theo “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa”.

Điều 4.

1. Trong thời gian làm việc của các cửa khẩu biên giới, cơ quan kiểm tra kiểm nghiệm cửa khẩu hai Bên căn cứ quy định pháp luật của mỗi nước để thực hiện chức năng, quyền hạn của mình. Khi cần thiết, cơ quan kiểm tra kiểm nghiệm cửa khẩu của hai Bên có thể ký kết các thỏa thuận riêng để đơn giản hóa thủ tục kiểm tra, kiểm nghiệm.

2. Cơ quan kiểm tra kiểm nghiệm cửa khẩu hai Bên có thể tiến hành hội đàm, gặp gỡ và trao đổi nghiệp vụ.

3. Hai Bên cần căn cứ các quy định hữu quan của cơ quan kiểm tra kiểm nghiệm cửa khẩu Bên mình, thông báo cho nhau các thông tin về chủng loại, giá trị và số lượng vật phẩm, chủng loại tiền và số lượng tiền mặt của cá nhân mang theo khi xuất - nhập cảnh và các quy định liên quan khác về kiểm tra, kiểm nghiệm.

4. Phương tiện giao thông vận tải chở theo người, hàng hóa và các vật phẩm được quy định trong các thỏa thuận liên quan khác giữa hai Bên, sau khi đi vào lãnh thổ của phía Bên kia phải đi theo các tuyến đường được cơ quan hữu quan của hai Bên thỏa thuận; người, hàng hóa hoặc vật phẩm khác do các phương tiện giao thông vận tải nêu trên chuyên chở phải được xuống, bốc dỡ tại các bến, bãi chỉ định; đồng thời, chịu sự giám sát, quản lý của các cơ quan kiểm tra kiểm nghiệm của phía Bên kia.

5. Việc quản lý người, phương tiện giao thông vận tải xuất - nhập cảnh do cơ quan hữu quan của hai Bên căn cứ Hiệp định này thỏa thuận.

6. Để thực hiện quyền và nghĩa vụ nêu trong “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” và các Hiệp định, thỏa thuận khác mà hai Bên đã ký kết, trong thời gian đóng cửa khẩu, Đại diện biên giới, Phó Đại diện biên giới, Trợ lý Đại diện biên giới và các nhân viên công tác khác của hai Bên sau khi được cơ quan kiểm tra kiểm nghiệm hai Bên trao đổi đồng ý, có thể mang theo giấy tờ được hai Bên xác nhận để xuất - nhập cảnh qua cửa khẩu.

Điều 5.

1. Các cửa khẩu biên giới đã mở chính thức làm việc tất cả các ngày trong tuần, kể cả trong các ngày nghỉ lễ theo luật định của hai Bên, trừ khi hai Bên có thỏa thuận khác.

Thời gian làm việc của các cửa khẩu đường sắt thực hiện theo giờ tàu chạy do hai Bên thỏa thuận.

2. Trong trường hợp đặc biệt phải đóng cửa khẩu hoặc tạm thời mở cửa ngoài thời gian làm việc, hai Bên cần phải thông báo và trao đổi thống nhất với nhau qua đường ngoại giao trước ít nhất 5 ngày. Việc mở lại cửa khẩu cần phải thông báo cho phía Bên kia qua đường ngoại giao và phải được phía Bên kia xác nhận.

3. Để bảo vệ lợi ích xã hội, an ninh quốc gia hoặc vì lý do thiên tai nghiêm trọng, dịch bệnh truyền nhiễm lớn, dịch bệnh động thực vật và các trường hợp bất khả kháng khác, một Bên có thể tạm thời đóng hoặc hạn chế việc qua lại cửa khẩu. Tuy nhiên, cần phải thông báo cho phía Bên kia trước 5 ngày, trong trường hợp khẩn cấp không được ít hơn 24 giờ.

4. Việc thay đổi vị trí, loại hình, thời gian mở và thời gian làm việc ở các cửa khẩu biên giới đã được mở cần thông qua chính quyền cấp tỉnh (khu tự trị) ở vùng biên giới hai nước hiệp thương thống nhất và phải được sự đồng ý của Chính phủ hai Bên; đồng thời, thông qua đường ngoại giao để xác định. Văn bản thỏa thuận liên quan sẽ trở thành văn bản bổ sung của Hiệp định này.

5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, không Bên nào được quyền đơn phương đóng cửa khẩu nếu chưa được Bên kia đồng ý; nếu một Bên đơn phương đóng cửa khẩu gây thiệt hại cho phía Bên kia, hai Bên sẽ thông qua đường ngoại giao hiệp thương giải quyết các vấn đề liên quan.

Điều 6.

Người của Bên này khi xuất cảnh qua cửa khẩu biên giới sang phía Bên kia phải tuân thủ pháp luật của phía Bên kia, cũng như các quy định hữu quan do hai Bên thỏa thuận. Các Bên cần bảo vệ quyền lợi chính đáng của người nhập cảnh vào Bên mình.

Điều 7.

Việc thiết kế và xây dựng công trình cửa khẩu cần xem xét đến nhu cầu phát triển của cửa khẩu trong tương lai.

Điều 8.

Cơ quan kiểm tra kiểm nghiệm cửa khẩu hai Bên có thể thiết lập cơ chế liên hệ đối đẳng về các vấn đề cửa khẩu biên giới liên quan.

Những vấn đề cơ quan kiểm tra kiểm nghiệm cửa khẩu hai Bên, trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình không thể giải quyết được, cần thông qua đường ngoại giao để giải quyết.

Điều 9.

Hiệp định này không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ phát sinh trong các điều ước quốc tế khác mà hai Bên ký kết.

Điều 10.

Đối với những bất đồng do giải thích hoặc phát sinh trong quá trình thực hiện Hiệp định này, hai Bên sẽ thông qua đường ngoại giao bàn bạc giải quyết.

Điều 11.

Trong thời gian Hiệp định này có hiệu lực, sau khi hai Bên hiệp thương thống nhất có thể tiến hành sửa đổi, bổ sung Hiệp định này.

Để thực thi hiệu quả Hiệp định, hai Bên sẽ xây dựng cơ chế thực hiện Hiệp định này.

Điều 12.

Hai Bên sẽ thông báo cho nhau bằng văn bản qua đường ngoại giao về việc đã hoàn thành các thủ tục pháp lý trong nước để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định này sẽ có hiệu lực sau 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo cuối cùng.

Hiệp định này có giá trị trong thời gian 10 năm, nếu 06 tháng trước khi Hiệp định hết hạn, không Bên nào thông báo bằng văn bản ý định chấm dứt hiệu lực của Hiệp định cho phía Bên kia thì Hiệp định này sẽ tự động kéo dài thêm 10 năm và cứ tiếp tục như vậy.

Ký tại Bắc Kinh, ngày 18 tháng 11 năm 2009, thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.

 

ĐẠI DIỆN CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM




Hồ Xuân Sơn

ĐẠI DIỆN CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN
TRUNG HOA




Vũ Đại Vĩ

 

PHỤ LỤC

VỊ TRÍ, LOẠI HÌNH, THỜI GIAN MỞ, THỜI GIAN LÀM VIỆC CỦA CỬA KHẨU BIÊN GIỚI TRÊN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM – TRUNG QUỐC

1. Ma Lù Thàng – Kim Thủy Hà

Cửa khẩu này nằm gần mốc giới số 66 trên biên giới Việt – Trung. Hai bên cửa khẩu là xã Ma Ly Pho, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu, Việt Nam và thị trấn Kim Thủy Hà, huyện Kim Bình, châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.

Cửa khẩu này là cửa khẩu song phương. Thời gian làm việc phía Việt Nam là 7h00-17h00 giờ Hà Nội. Thời gian làm việc phía Trung Quốc là 8h00 – 18h00 giờ Bắc Kinh.

2. Lào Cai (đường bộ) – Hà Khẩu (đường bộ)

Cửa khẩu này nằm gần mốc giới số 102, 103 trên biên giới Việt – Trung. Hai bên cửa khẩu là thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, Việt Nam và thị trấn Hà Khẩu, huyện Hà Khẩu, châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.

Cửa khẩu này là cửa khẩu quốc tế. Thời gian làm việc phía Việt Nam là 7h00 – 22h00 giờ Hà Nội. Thời gian làm việc phía Trung Quốc là 8h00 – 23h00 giờ Bắc Kinh.

3. Lào Cai (đường sắt) – Hà Khẩu (đường sắt)

Cửa khẩu này nằm gần mốc giới số 102, 103 trên biên giới Việt – Trung. Hai bên cửa khẩu là thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, Việt Nam và thị trấn Hà Khẩu, huyện Hà Khẩu, châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.

Cửa khẩu này là cửa khẩu quốc tế.

4. Thanh Thủy – Thiên Bảo

Cửa khẩu này nằm gần mốc giới số 261 trên biên giới Việt – Trung. Hai bên cửa khẩu là xã Thanh Thủy, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, Việt Nam và thị trấn Thiên Bảo, huyện Ma Ly Pho, châu Văn Sơn, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.

Cửa khẩu này là cửa khẩu song phương. Thời gian làm việc phía Việt Nam là 7h00 – 17h00 giờ Hà Nội. Thời gian làm việc phía Trung Quốc là 8h00 – 18h00 giờ Bắc Kinh.

5. Trà Lĩnh – Long Bang

Cửa khẩu này nằm gần mốc giới số 741, 742 trên biên giới Việt – Trung. Hai bên cửa khẩu là thị trấn Trà Lĩnh, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng, Việt Nam và thị trấn Long Bang, huyện Tĩnh Tây, thành phố Bách Sắc, Khu Tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc.

Cửa khẩu này là cửa khẩu song phương. Thời gian làm việc phía Việt Nam là 7h00 – 17h00 giờ Hà Nội. Thời gian làm việc phía Trung Quốc là 8h00 – 18h00 giờ Bắc Kinh.

6. Tà Lùng – Thủy Khẩu

Cửa khẩu này nằm gần mốc giới số 943 trên biên giới Việt – Trung. Hai bên cửa khẩu là thị trấn Tà Lùng, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng, Việt Nam và thị trấn Thủy Khẩu, huyện Long Châu, thành phố Sùng Tả, Khu Tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc.

Cửa khẩu này là cửa khẩu song phương. Thời gian làm việc phía Việt Nam là 7h00 – 16h00 giờ Hà Nội. Thời gian làm việc phía Trung Quốc là 8h00 – 17h00 giờ Bắc Kinh.

7. Hữu Nghị - Hữu Nghị Quan

Cửa khẩu này nằm gần mốc giới số 1116, 1117 trên biên giới Việt – Trung. Hai bên cửa khẩu là thị trấn Đồng Đăng, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, Việt Nam và thị trấn Hữu Nghị, thành phố Bằng Tường, thành phố Sùng Tả, Khu Tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc.

Cửa  khẩu này là cửa khẩu quốc tế. Thời gian làm việc phía Việt Nam là 7h00 – 19h00 giờ Hà Nội (hàng hóa xuất – nhập khẩu trước 16h30). Thời gian làm việc phía Trung Quốc là 8h00 – 20h00 giờ Bắc Kinh (hàng hóa xuất – nhập khẩu trước 17h30).

8. Đồng Đăng (đường sắt) – Bằng Tường (đường sắt)

Cửa khẩu này nằm gần mốc giới số 1121, 1122 trên biên giới Việt –Trung. Hai bên cửa khẩu là thị trấn Đồng Đăng, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, Việt Nam và thị trấn Hữu Nghị, thành phố Bằng Tường, Khu Tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc.

Cửa khẩu này là cửa khẩu quốc tế.

9. Móng Cái – Đông Hưng

Cửa khẩu này nằm gần mốc giới số 1369 trên biên giới Việt – Trung. Hai bên cửa khẩu là thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam và thành phố Đông Hưng, thành phố cảng Phòng Thành, Khu Tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc.

Cửa khẩu này là cửa khẩu quốc tế. Thời gian làm việc phía Việt Nam là 7h00-19h00 giờ Hà Nội. Thời gian làm việc phía Trung Quốc là 8h00 – 20h00 giờ Bắc Kinh.

Name of Vietnamese border crossing

Name of Chinese border crossing

Ma Lu Thang

Jinshuihe

Lao Cai (road)

Hekou (road)

Lao Cai (rail)

Hekou (rail)

Thanh Thuy

Tianbao

Tra Linh

Longbang

Ta Lung

Shuikou

Dong Dang (rail)

Pingxiang (rail)

Huu Nghi

Youyi Guan

Mong Cai

Dongxing

2. The Parties agree that the following pairs of border crossings will be opened when all conditions are met, the specific time and procedure for opening will be agreed upon by the Parties through diplomatic channels. Before the official opening of these pairs of border crossings, the entry and exit in these areas of people, goods, articles and means of transport must comply with regulations on inspection and quarantine of each Party and relevant provisions agreed upon by the Parties.

Name of Vietnamese border crossing

Name of Chinese border crossing

A Pa Chai

Longfu

U Ma Tu Khoang

Pinghe

Muong Khuong

Qiaotou

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Dulong

Pho Bang

DongGan

Sam Pun

Tianpeng

Soc Giang

Pingmeng

Po Peo

Yuexu

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Shuolong

Ha Lang

Xinjia

Binh Nghi

Ping Er Guan

Chi Ma

Aidian

Hoanh Mo

Dongzhong

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The official opening, new opening, or closure of the pairs of border crossings will be agreed upon through diplomatic channels. Any relevant written agreement will become the supplementary text of this Agreement.

5. In case of force majeure or other special requirements, the Parties may open a temporary crossing. The temporary crossing must be agreed upon by the provincial authorities (autonomous areas) in the border areas of the two countries through consultations in advance with the consent of the Governments of the Parties, then through diplomatic means to determine.

The entry and exit in this temporary crossing of people, goods, articles and means of transport must comply with regulations on inspection and quarantine of each Party and relevant provisions agreed upon by the Parties.

Article 3.

1. Bilateral border crossings are opened to holders of unexpired passports or other alternative papers of both Parties, holders of entry and exit permits in border areas, goods, articles and means of transport; international border crossings are opened to holders of unexpired passports and other alternative papers of the Parties, holders of entry and exit permits in border areas or holders of unexpired passports or other alternative papers of a third country (region), goods, articles, means of transport; regarding visas for people, relevant agreements of the Parties shall apply.

People, goods, articles, means of transport crossing the border must be subject to the inspection and control of the inspection and quarantine authority.

2. The issuance and use of entry and exit permits in border areas shall comply with the “Agreement on administration of Vietnam and China land border checkpoints between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of the People’s Republic of China”.

Article 4.

1. During the working hours of border crossings, the border inspection and quarantine authority of both Parties shall, based on their domestic regulations and law, exercise their functions and powers. When necessary, the border inspection and quarantine authorities of the Parties may enter into specific agreements to simplify inspection and quarantine procedures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The Parties should, based on relevant regulations of their respective border inspection and quarantine authority, keep each other informed about type, value and quantity of articles, type and amount of cash that a person brings upon his/her entry or exit and relevant regulations on inspection and quarantine.

4. Means of transport carrying people, goods, and articles specified in other relevant agreements between the Parties, after entering the territory of the other Party, must follow the authorized routes agreed upon by relevant bodies of the Parties; other people, goods or articles carried by the said means of transport must be unloaded at designated terminals; and further subject to supervision of the border inspection and quarantine authority of the other Party.

5. The management of entry and exit of people, means of transport shall, based on this Agreement, be agreed upon by the concerned bodies of the Parties.

6. For the purpose of performing rights and obligations specified in the “Agreement on administration of Vietnam and China land border checkpoints between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of the People’s Republic of China” and other agreements signed by the Parties, during the closure of a border crossing, the border representative, the deputy border representative, the border representative assistant, and other staff members of the Parties, with the consent of the border inspection and quarantine authorities of the Parties, may bring documents certified by the Parties for entry and exit through the said border crossing.

Article 5.

1. Open border crossings will officially work all days of the week, including public holidays as prescribed by the Parties’ laws, unless otherwise agreed by the Parties.

The working hours of rail border crossings shall conform to the train hours agreed by the Parties.

2. In a special case where a border crossing must be closed or temporarily opened outside working hours, the Parties must notify and reach a consensus through diplomatic channels at least 5 days in advance. The reopening of the border crossing must be notified to the other Party through diplomatic channels and certified by the other Party.

3. In order to protect the social interests, national security or because of serious natural disasters, major epidemics, plant and animal epidemics and other force majeure circumstances, a Party may temporarily close or restrict the passage through border crossings. However, it is necessary to notify the other Party 5 days in advance; in the case of emergency, this time limit must be shorter than 24 hours.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Except as provided for in Clause 3 of this Article, neither Party may unilaterally close a border crossing without the consent of the other Party; if one Party’s unilateral closure of a border crossing results in damage to the other Party, the two Parties will go through diplomatic negotiations to resolve the relevant issues.

Article 6.

When exiting through a border crossing to the other Party, a person of this Party must comply with the laws of the other Party, as well as relevant regulations agreed by the two Parties.  The Parties should protect the legitimate interests of persons entering their territories.

Article 7.

The design and construction of a border crossing should take into account the development needs of the border crossing in the future.

Article 8.

The border inspection and quarantine authorities of the Parties may establish a counterpart contact mechanism on relevant border crossing issues.

Issues that cannot be solved by the border inspection and quarantine authorities of the Parties, within their functions and powers, need to be resolved through diplomatic means.

Article 9.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10.

Any disputes which may arise relating to the interpretation or implementation of this Agreement shall be settled by the Parties through diplomatic means.

Article 11.

During the period of this Agreement's entry into force, the Parties may agree to amend this Agreement.

In order to implement the Agreement in an effective manner, the Parties will formulate a mechanism to implement this Agreement.

Article 12.

The Parties shall notify the other through diplomatic channels of the completion of the domestic legal procedures required by its laws for the entry into force of this Agreement. This Agreement shall enter into force 30 days after the date of final notice.

This Agreement shall remain in force for a period of 10 years; thereafter, it shall be extended automatically for further periods of 10 years each provided that neither Party gives the other Party written notice of denunciation of the Agreement 06 months before it expires.

Signed in Beijing, November 18, 2009, in two copies, each in Vietnamese and Chinese, both texts are equally valid.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GOVERNMENT REPRESENTATIVE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM




Ho Xuan Son

GOVERNMENT REPRESENTATIVE
THE PEOPLE’S REPUBLIC OF CHINA




Vu Dai Vi

 

APPENDIX

LOCATION, TYPE, OPENING TIME, WORKING HOURS OF LAND BORDER CROSSINGS BETWEEN VIETNAM AND CHINA

1. Ma Lu Thang - Jinshuihe

This border crossing is located near the 66th boundary marker on the border of Vietnam and China. The two sides of the border crossing are Ma Ly Pho commune, Phong Tho district, Lai Chau province, Vietnam and Jinshuihe town, Jinping district, Honghe prefecture, Yunnan province, China.

This border crossing is bilateral border crossing. Working hours in Vietnam is 7:00 - 17:00 Hanoi time. Working hours in China is 8:00 - 18:00 Beijing time.

2. Lao Cai (road) - Hekou (road)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This border crossing is international border crossing. Working hours in Vietnam is 7:00 - 22:00 Hanoi time. Working hours in China is 8:00 - 23:00 Beijing time.

3. Lao Cai (rail) - Hekou (rail)

This border crossing is located near the 102nd and 103rd boundary markers on the border of Vietnam and China. The two sides of the border crossing are Lao Cai city, Lao Cai province, Vietnam and Hekou town, Hekou district, Honghe prefecture, Yunnan province, China.

This border crossing is international border crossing.

4. Thanh Thuy - Tianbao

This border crossing is located near the 261st boundary marker on the border of Vietnam and China. The two sides of the border crossing are Thanh Thuy commune, Vi Xuyen district, Ha Giang province, Vietnam and Tianbao town, Malipo district, Wenshan prefecture, Yunnan province, China.

This border crossing is bilateral border crossing. Working hours in Vietnam is 7:00 - 17:00 Hanoi time. Working hours in China is 8:00 - 18:00 Beijing time.

5. Tra Linh - Longbang

This border crossing is located near the 741st and 742nd boundary markers on the border of Vietnam and China. The two sides of the border crossing are Tra Linh town, Tra Linh district, Cao Bang province, Vietnam and Longbang town, Jingxi district, Baise city, Guangxi Zhuang Autonomous Region, China.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Ta Lung - Shuikou

This border crossing is located near the 943rd boundary marker on the border of Vietnam and China. The two sides of the border crossing are Ta Lung town, Phuc Hoa district, Cao Bang province, Vietnam and Longzhou county, Chongzuo city, Guangxi Zhuang Autonomous Region, China.

This border crossing is bilateral border crossing. Working hours in Vietnam is 7:00 - 16:00 Hanoi time. Working hours in China is 8:00 - 17:00 Beijing time.

7. Huu Nghi - Youyi Guan

This border crossing is located near the 1116th and 1117th boundary markers on the border of Vietnam and China. The two sides of the border crossing are Dong Dang town, Cao Loc district, Lang Son province, Vietnam and Youyi town, Pingxiang city, Chongzuo city, Guangxi Zhuang Autonomous Region, China.

This border crossing is international border crossing. Working hours in Vietnam is 7:00 - 196:00 Hanoi time (goods are imported/exported before 16:30). Working hours in China is 8:00 - 20:00 Beijing time (goods are imported/exported before 17:30).

8. Dong Dang (rail) - Pingxiang (rail)

This border crossing is located near the 1121st and 1122nd boundary markers on the border of Vietnam and China. The two sides of the border crossing are Dong Dang town, Cao Loc district, Lang Son province, Vietnam and Youyi town, Pingxiang city, Guangxi Zhuang Autonomous Region, China.

This border crossing is international border crossing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This border crossing is located near the 1369th boundary marker on the border of Vietnam and China. The two sides of the border crossing are Mong Cai city, Quang Ninh province, Vietnam and Dongxing city, Fangchenggang city, Guangxi Zhuang Autonomous Region, China.

This border crossing is international border crossing. Working hours in Vietnam is 7:00 - 19:00 Hanoi time. Working hours in China is 8:00 - 20:00 Beijing time.

;

Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Việt Nam - Trung Hoa

Số hiệu: Khongso-02
Loại văn bản: Điều ước quốc tế
Nơi ban hành: Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký: Hồ Xuân Sơn, Vũ Đại Vĩ
Ngày ban hành: 18/11/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Hiệp định về cửa khẩu và quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Việt Nam - Trung Hoa

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…