BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2021/TT-BGDĐT |
Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2021 |
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 23/2017/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 như sau:
“2. Văn bản này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục đại học; các Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT); các đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ; các tổ chức, cá nhân có liên quan.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ
Đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ (sau đây gọi tắt là đơn vị tổ chức thi) bao gồm:
1. Cơ sở giáo dục đại học có đào tạo ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài (thuộc nhóm ngành Ngôn ngữ và Văn hóa nước ngoài) hoặc sư phạm tiếng nước ngoài (thuộc nhóm ngành Đào tạo giáo viên), đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ: Được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
2. Trung tâm Giáo dục thường xuyên, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học - ngoại ngữ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc sở GDĐT (nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) quyết định thành lập: Được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dành cho học sinh phổ thông).”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 4, 5 Điều 5 như sau:
“2. Có đội ngũ nhân sự quản lý, chấm thi, ra đề thi, phân tích dữ liệu thi và kỹ thuật viên đáp ứng các yêu cầu về số lượng, trình độ để tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ; những người này là viên chức được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo quy định của pháp luật về viên chức hoặc người lao động đã được ký hợp đồng không xác định thời hạn theo Bộ luật Lao động; trong đó:
a) Lãnh đạo của bộ phận chuyên trách phải có năng lực quản lý, có tinh thần trách nhiệm, trung thực, khách quan. Có ít nhất 01 lãnh đạo của bộ phận chuyên trách đạt năng lực ngoại ngữ tối thiểu cấp độ B2 theo Khung tham chiếu chung Châu Âu về ngoại ngữ (hoặc bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) của một trong các ngoại ngữ được giảng dạy trong chương trình giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân và có bằng thạc sĩ trở lên của một trong các ngành/chuyên ngành: ngành Đo lường và đánh giá trong giáo dục; ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài thuộc nhóm ngành Ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài; chuyên ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài thuộc nhóm ngành Khoa học giáo dục;
b) Có ít nhất 20 cán bộ chấm thi nói và viết đối với tiếng Anh, 10 cán bộ chấm thi nói và viết đối với mỗi ngoại ngữ khác (nếu có); các cán bộ chấm thi phải có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ chấm thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;
c) Có ít nhất 12 cán bộ ra đề thi đối với tiếng Anh, 04 cán bộ ra đề thi đối với mỗi ngoại ngữ khác (nếu có); các cán bộ ra đề thi phải có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ ra đề thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;
d) Có ít nhất 03 cán bộ phân tích đề thi; các cán bộ phân tích đề thi phải có bằng thạc sĩ, tiến sĩ ngành Đo lường và đánh giá trong giáo dục;
đ) Có đội ngũ kỹ thuật viên đáp ứng yêu cầu để sử dụng các thiết bị tin học, âm thanh, video phục vụ cho việc tổ chức thi và chấm thi.
4. Có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu sau:
a) Có đủ phòng thi, các phòng chức năng để tổ chức thi cả 04 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho ít nhất 100 thí sinh trong một lượt thi với các yêu cầu cụ thể như sau: Phòng thi bảo đảm được cách ly âm thanh, có đủ ánh sáng, bàn, ghế, phấn hoặc bút dạ, bảng hoặc màn chiếu; có hệ thống camera giám sát ghi được toàn bộ diễn biến của cả phòng thi liên tục trong suốt thời gian thi; có đồng hồ dùng chung cho tất cả thí sinh theo dõi được thời gian làm bài; có đủ các thiết bị ghi âm, phát âm, ghi hình, phần mềm chuyên dụng đáp ứng yêu cầu tổ chức thi;
b) Có hệ thống máy tính gồm máy chủ, các máy trạm, thiết bị bảo mật hợp nhất, thiết bị lưu trữ dữ liệu, thiết bị lưu điện, nguồn điện dự phòng, các thiết bị phụ trợ bảo đảm đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật để tổ chức thi trên máy vi tính cho ít nhất 100 thí sinh trong một lượt thi;
c) Có trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin về định dạng đề thi, đề thi minh họa, hình thức thi, danh sách thí sinh đăng ký dự thi; thông báo lịch thi, địa điểm thi, kết quả thi; tra cứu kết quả thi và chứng chỉ;
d) Có khu vực làm đề thi riêng biệt;
đ) Khu vực thi bảo đảm các yêu cầu an toàn, bảo mật và phòng chống cháy nổ; có thiết bị kiểm tra an ninh (cổng từ hoặc thiết bị cầm tay) để kiểm soát, ngăn chặn được việc mang tài liệu, đồ dùng trái phép vào phòng thi; có phòng làm việc của Hội đồng thi, trực thi, giao nhận đề thi và bài thi; phải bảo đảm có hòm/tủ/két sắt, có khoá chắc chắn để bảo quản đề thi và bài thi; có nơi riêng biệt bảo quản đồ đạc của thí sinh.
5. Có ngân hàng câu hỏi thi và đề thi được xây dựng từ ngân hàng câu hỏi thi đáp ứng quy định tại Điều 12 Quy chế này và hướng dẫn của Bộ GDĐT; ngân hàng câu hỏi thi được quản lý bằng phần mềm bảo đảm các yêu cầu bảo mật, phân quyền trong sử dụng và phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, số lượng đề thi tương đương nhau tại một thời điểm đối với định dạng đề thi dành cho học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông: Đối với môn Tiếng Anh phải có ít nhất 50 đề thi, đối với mỗi môn Ngoại ngữ khác phải có ít nhất 30 đề thi; trong đó số lượng các câu hỏi thi trùng nhau giữa các đề thi không quá 10%;
b) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, số lượng đề thi tương đương nhau tại một thời điểm đối với định dạng đề thi dành cho các đối tượng khác: Đối với môn Tiếng Anh phải có ít nhất 70 đề thi, đối với mỗi môn Ngoại ngữ khác phải có ít nhất 30 đề thi; trong đó số lượng các câu hỏi thi trùng nhau giữa các đề thi không quá 10%;
c) Hằng năm, các đơn vị phải thực hiện rà soát, điều chỉnh ngân hàng câu hỏi thi và bổ sung tối thiểu 10% số lượng câu hỏi đối với từng kỹ năng;
d) Các đơn vị có thể phối hợp tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam với các tổ chức có chức năng khảo thí đã có ngân hàng câu hỏi thi, đề thi được xây dựng, quản lý đáp ứng các quy định của Quy chế này; bảo đảm phân công rõ nghĩa vụ, quyền hạn của các bên phối hợp và báo cáo Bộ GDĐT (qua Cục Quản lý chất lượng) trước khi triển khai tổ chức thi.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Thông báo việc đủ điều kiện tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ của đơn vị tổ chức thi
Các đơn vị có nhu cầu tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam xây dựng Đề án tổ chức thi và báo cáo Bộ GDĐT (qua Cục Quản lý chất lượng) để kiểm tra, xác nhận điều kiện bảo đảm chất lượng tổ chức thi theo yêu cầu quy định tại Điều 5 Quy chế này. Cục Quản lý chất lượng thông báo về việc đủ điều kiện tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ cho đơn vị để triển khai thực hiện Đề án theo quy định của Quy chế này.”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 10 như sau:
“a) Tổ chức rút đề thi từ ngân hàng câu hỏi thi theo yêu cầu tổ chức thi;”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Các kỹ năng nghe, đọc, viết được tổ chức thi trên giấy hoặc trên máy vi tính. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, tất cả các kỹ năng đều được tổ chức thi trên máy vi tính.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Yêu cầu về đề thi
1. Đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đề thi bảo đảm đánh giá được các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết;
b) Ngân hàng câu hỏi thi và đề thi được xây dựng theo đúng hướng dẫn của Bộ GDĐT, bám sát định dạng đề thi và hướng dẫn làm đề thi theo từng định dạng đề thi được Bộ GDĐT quy định, bảo đảm chính xác, khoa học, chặt chẽ, rõ ràng;
c) Các đề thi theo cùng một định dạng phải tương đương nhau về độ khó;
d) Việc quản lý và sử dụng ngân hàng câu hỏi thi, đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi phải bảo đảm bảo mật.
2. Đề thi cho từng kỳ thi được rút ngẫu nhiên từ phần mềm quản lý ngân hàng câu hỏi thi.”
8. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 21 như sau:
“c) Các thành viên Ban Chấm thi tuân thủ sự phân công của Trưởng Ban Chấm thi, bảo đảm chấm thi theo đúng hướng dẫn chấm thi, đáp án, thang điểm của kỳ thi. Mỗi bài thi viết, thi nói phải được hai cán bộ chấm thi chấm độc lập ở hai phòng cách biệt nhau (trừ trường hợp thi kỹ năng nói trực tiếp). Quy trình chấm hai vòng độc lập áp dụng như quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông hiện hành;”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 28 như sau:
“1. Đơn vị tổ chức thi vi phạm Quy chế này:
a) Tùy theo mức độ vi phạm, Bộ GDĐT quyết định đình chỉ việc tổ chức thi trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc quyết định chấm dứt việc tổ chức thi;
b) Bộ GDĐT công khai các đơn vị tổ chức thi vi phạm quy chế thi và quyết định đình chỉ việc tổ chức thi hoặc chấm dứt việc tổ chức thi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
c) Sau thời hạn đình chỉ tổ chức thi, căn cứ kết quả kiểm tra, xác nhận việc vi phạm được khắc phục, Bộ GDĐT có thông báo để đơn vị được tiếp tục tổ chức thi.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 30 như sau:
“1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ GDĐT hướng dẫn, kiểm tra, xác nhận việc đáp ứng các yêu cầu về điều kiện để tổ chức thi của các đơn vị; công khai danh sách các đơn vị đủ điều kiện tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam trên Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT; kiểm tra việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam của các đơn vị tổ chức thi theo quy định của Quy chế này.”
Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
Số lượng câu hỏi thi và đề thi đối với mỗi định dạng đề thi tại một thời điểm quy định tại khoản 5 Điều 5 của Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 23/2017/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT được áp dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2021.
2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học; các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF
EDUCATION AND TRAINING |
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM |
No. 24/2021/TT-BGDDT |
Hanoi, September 8, 2021 |
Pursuant to the Law on Education dated September 14, 2019;
Pursuant to the Law on amendments to the Law on Higher Education dated November 19, 2018;
Pursuant to Government's Decree No. 69/2017/ND-CP dated May 25, 2017 on functions, tasks, powers, and organizational structure of the Ministry of Education and Training;
At the request of Director of Department of Quality Control.
The Minister of Education and Training promulgates a Circular on amendments to the Regulation on assessment of language proficiency according to Vietnam’s language proficiency framework issued together with Circular no. 23/2017/TT-BGDDT dated September 29, 2017 of the Minister of Education and Training.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
"2. This document applies to higher education institutions; Departments of Education and Training; public sector entities that are tasked to administer language proficiency tests; relevant entities.”
2. Article 4 shall be amended as follows:
“Article 4. Test-administering entities
Test-administering entities include:
1. Higher education institutions providing foreign language disciplines (under Foreign language and culture discipline group) or foreign language pedagogy (under Teacher training discipline group), public service providers assigned to administer language proficiency tests: are entitled to administer language proficiency tests according to test formats from level 1 to 6 according to Vietnam's language proficiency framework.
2. Continuing education centers, occupation education and continuing education centers, foreign language centers, informatics and foreign language centers approved for establishment by the President of People’s Committee of province or Director of Department of Education and Training (if authorized by the President of People’s Committee of province):
are entitled to administer language proficiency tests according to test formats from level 1 to 6 according to Vietnam's language proficiency framework (for general education students).”
3. Clauses 2, 4, 5 Article 5 shall be amended as follows:
“2. There are managerial staff, examiners, test paper-makers, test data-analysts, technicians that meet requirements pertaining to quantity and qualifications to administer language proficiency tests; these people are public employees who are employed and managed under law on public employees or non-public employees who have entered into an indefinite-term employment contact under Labor Code; in which:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) At least 20 English speaking and writing examiners, 10 writing and speaking examiners for each foreign language (if any); the examiners must have the documents certifying the completion of the marking competency training program in accordance with the regulations of the Minister of Education and Training;
c) At least 12 English test paper-makers, 04 test paper-makers for each foreign language (if any); each test paper-maker must have a document certifying the completion of the test-making training program in accordance with the regulations of the Minister of Education and Training;
d) At least 3 test data-analysts; each test analyst must have a master's degree, a doctorate in measurement and evaluation in education;
dd) The technician staff satisfies the requirements for the use of computer, audio and video equipment in service of the administering of examinations and marking.
4. There are adequate facilities and equipment meeting the following requirements:
a) Test rooms and functional rooms must be sufficient to serve at least 100 test takers per session, including four skills listening, speaking, reading, and writing, in specific: Each test room must be soundproofed and provided with adequate lighting, desks, chairs, chalks or markers, board(s) or projector screen(s); a system of surveillance cameras which record the whole course of the test room continuously throughout the test period; and a shared clock for all test takers to keep track of the test time; adequate equipment for sound recording, sound generating, video recording and specialized software must be sufficient to serve administration of tests;
b) A system of servers, clients, consolidated security appliances for system, data backup devices, uninterruptible power supply, backup power, and auxiliary equipment meeting technical specifications are available to administer computer-based tests for at least 100 test takers for a session;
c) A website is available to provide information about test format, test samples, test-delivery modes, list of test takers; notices of test schedule, test venues, test results; access to test results and certificates;
d) There is a separate site for test paper development;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. There is a question bank and test papers developed from question bank meeting the requirements in Article 12 of this Regulation and guidance of the Ministry of Education and Training; the question bank shall be controlled by software to ensure security and authorization in use and must satisfy the following requirements:
a) From July 1, 2022, the numbers of equivalent test papers at a time for test formats intended for primary, lower secondary and upper secondary students are as follows: at least 50 equivalent English test papers; at least 30 equivalent test papers in other languages; in which the similarity rate of test questions between test papers does not exceed 10%;
b) From July 1, 2022, the numbers of equivalent test papers at a time for test formats intended for other entities are as follows: at least 70 equivalent English test papers; at least 30 equivalent test papers in other languages; in which the similarity rate of test questions between test papers does not exceed 10%;
a) Every year, the test-administering entity shall review, modify the question bank, and add at least 10% of questions in respect of every skill;
d) The test-administering entity may cooperate with a test center which has available test questions and question papers developed and managed in accordance with this Regulation to administer language proficiency tests under Vietnam's language proficiency framework; ensure that the rights and obligations of the parties are clearly specified and reported to the Ministry of Education and Training (via Department of Quality Management) before administer a test.
4. Article 6 shall be amended as follows:
“Article 6. Notice of eligibility for administering language proficiency tests by the test-administering entity
If entities seek to administer language proficiency tests under Vietnam's language proficiency framework, they shall prepare projects for administering language proficiency tests and send them to the Ministry of Education and Training (via Department of Quality Management) for verifying if they meet the eligibility requirements as prescribed in Article 5 hereof. The Department of Quality Management shall send a notice of eligibility for administering language proficiency tests, if any, to the entity so as to execute the project in accordance with this Regulation."
5. Point a Clause 3 Article 10 shall be amended as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Clause 1 Article 11 shall be amended as follows:
“1. Listening, reading and writing skills are tested on papers or computers. From July 1, 2023, all skills will be tested on computers.”
7. Article 12 shall be amended as follows:
“Article 12. Test paper requirements
1. The test papers, answer keys and marking guidelines must meet the following requirements:
a) Test papers are made in such a manner that the skills of listening, speaking, reading, and writing can be evaluated;
b) The test question bank and test papers are developed in accordance with the Ministry of Education and Training guidelines; sticking to the test format and instructions according to each test format regulated by the Ministry of Education and Training; and meet requirements pertaining to accurate, scientific, strict, and clear aspects;
c) Test papers in the same format must be equivalent in difficulty;
d) The management and use of the test question bank, answer keys and marking guidelines must be kept confidential.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Point c Clause 1 Article 21 shall be amended as follows:
c) The members of the examination board shall comply with the assignment by the head of the examination board, ensuring the punctuation according to the marking instructions, answer keys, and score scale. Each writing and speaking performance must be marked by two different examiners at two separate places (except for face-to-face speaking test). Two independent marking rounds shall apply as prescribed in the current Regulation on the high school graduation exam;”
9. Clause 1 Article 28 shall be amended as follows:
“1. If the test-administering entity violates this Regulation:
a) The Ministry of Education and Training shall, depending on the severity, decide on suspension of test administration for 6 months to 12 months or termination of test administration;
b) The Ministry of Education and Training shall make public such violating test-administering entity and the decision on suspension or termination of test administration on the web portal of the Ministry of Education and Training;
c) After the suspension period has elapsed, the Ministry of Education and Training shall, based on an inspection undertaken to certify that the violation has been remedied, notify the entity to resume their test administration.”
10. Clause 1 Article 30 shall be amended as follows:
“1. Take charge and cooperate with the specialized entities affiliated to under the Ministry of Education and Training in guiding, inspecting, verifying the eligibility of the test-administering entities; making public lists of test-administering entities that fully meet the requirements for administration of foreign language tests and issuance of foreign language certificates under Vietnam's language proficiency framework on the website of the Ministry of Education and Training; inspect the administration of foreign language tests and issuance of foreign language certificates by test-administering entities under Vietnam's language proficiency framework as prescribed in this Regulation.”
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The number of test questions and question papers for each test format at a time prescribed in clause 5 Article 5 of the Regulation on language proficiency tests under Vietnam's language proficiency framework issued together with Circular No. 23/2017/TT-BGDDT dated September 29, 2017 of the Minister of Education And Training will apply until June 30, 2022.
Article 3. Implementation clause
1. This Circular comes into force as of October 24, 2021.
2. Office Chief, Director of Department of Quality Management, heads of relevant agencies affiliated to the Ministry of Education and Training; Directors of Departments of Education and Training; heads of higher education institutions; relevant units and individuals shall implement this Circular./.
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Nguyen Huu Do
...
...
...
;Thông tư 24/2021/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam kèm theo Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu: | 24/2021/TT-BGDĐT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Người ký: | Nguyễn Hữu Độ |
Ngày ban hành: | 08/09/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 24/2021/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam kèm theo Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Chưa có Video