BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2022/TT-BGDĐT |
Hà Nội, ngày 26 tháng 07 năm 2022 |
QUY ĐỊNH VỀ LIÊN KẾT TỔ CHỨC THI CẤP CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ CỦA NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định về liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài.
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam;
b) Cơ quan, tổ chức, cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài;
c) Các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài
1. Chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài là văn bản xác nhận kết quả thi năng lực ngoại ngữ do cơ quan, tổ chức, cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ của nước ngoài cấp cho người dự thi. Chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài không phải là chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài là việc hợp tác giữa cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam (sau đây gọi là Cơ sở tổ chức thi của Việt Nam) với cơ quan, tổ chức, cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ của nước ngoài) thông qua văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng liên kết để thực hiện một trong những việc: đăng ký dự thi, sử dụng địa điểm, tổ chức thi, đánh giá năng lực ngoại ngữ và cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tại Việt Nam.
3. Đối tượng liên kết, hồ sơ đề nghị phê duyệt, thủ tục phê duyệt, thẩm quyền phê duyệt, thời hạn, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, chấm dứt liên kết và chế độ báo cáo thực hiện theo quy định của Chính phủ về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.
4. Đề án thực hiện liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tại Việt Nam của Cơ sở tổ chức thi của Việt Nam và Cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ của nước ngoài (sau đây gọi là Các bên liên kết) phải mô tả rõ mức độ đáp ứng các yếu tố bảo đảm chất lượng quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
1. Chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài hợp pháp và có giá trị sử dụng phổ biến trên thế giới khi được cơ quan có thẩm quyền của nước sử dụng ngôn ngữ được thi cấp chứng chỉ là ngôn ngữ chính thức công nhận hoặc để xét duyệt hồ sơ nhập cư, nhập quốc tịch, cấp thị thực nhập cảnh cho công dân các nước có nhu cầu định cư, làm việc, nghiên cứu, học tập tại thời điểm phê duyệt liên kết tổ chức thi.
2. Cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ của nước ngoài cung cấp thông tin về các yếu tố bảo đảm chất lượng sau:
a) Đề thi bảo đảm độ tin cậy, tính chính xác, khách quan, minh bạch, công bằng trong đánh giá năng lực ngoại ngữ của thí sinh; không vi phạm pháp luật, thuần phong, mỹ tục, văn hóa của Việt Nam; được bảo mật khi sao in, đóng gói, vận chuyển (nếu có), bảo quản và sử dụng; đề thi mẫu được công bố để thí sinh tiếp cận dễ dàng, đầy đủ;
b) Quy trình đăng ký dự thi, quy trình tổ chức thi bảo đảm chặt chẽ, khoa học, tin cậy, chính xác, khách quan, minh bạch, công bằng trong đánh giá năng lực ngoại ngữ của thí sinh, ngăn ngừa và loại bỏ các hiện tượng gian lận. Quy trình đăng ký dự thi, quy định về dự thi, tài liệu hướng dẫn thi được công bố công khai trên trang thông tin điện tử chính thức và hợp pháp của Cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ của nước ngoài;
c) Cơ sở vật chất, trang thiết bị để tổ chức thi; việc bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật trước, trong và sau khi thi;
d) Quy định rõ ràng, chặt chẽ về đội ngũ cán bộ, kỹ thuật viên, nhân viên của Các bên liên kết khi tham gia tổ chức thi;
đ) Bảng quy đổi kết quả thi với Khung tham chiếu chung Châu Âu (CEFR) được cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này công nhận;
e) Kết quả thi được công bố kịp thời, chứng chỉ năng lực ngoại ngữ được cấp đúng thời gian quy định, thủ tục cấp thêm chứng chỉ và việc tra cứu kết quả thi thuận lợi đối với thí sinh; kết quả thi được lưu trên hệ thống dữ liệu để phục vụ việc xác thực kết quả của bài thi trong thời hạn kết quả thi còn hiệu lực; quy trình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại về kết quả thi rõ ràng, thuận lợi cho thí sinh; có biện pháp hiệu quả để bảo mật thông tin nhận dạng cá nhân.
3. Cơ sở tổ chức thi của Việt Nam cung cấp thông tin về các yếu tố bảo đảm chất lượng sau:
a) Chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hoặc kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của đơn vị;
b) Trang thông tin điện tử chính thức, hợp pháp cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng cho thí sinh đăng ký dự thi và phục vụ công tác tổ chức thi, xác thực kết quả thi;
c) Cán bộ quản lý của đơn vị có trình độ cử nhân trở lên thuộc các ngành ngôn ngữ, văn học và văn hóa nước ngoài thuộc ít nhất 01 ngôn ngữ mà đơn vị có liên kết tổ chức thi;
d) Trong trường hợp sử dụng cán bộ coi thi của Cơ sở tổ chức thi tại Việt Nam: mỗi phòng thi phải có ít nhất 01 cán bộ coi thi là giảng viên hoặc giáo viên, các cán bộ coi thi khác phải có trình độ từ cao đẳng trở lên và phải được tập huấn về nghiệp vụ coi thi; có đội ngũ kỹ thuật viên đáp ứng yêu cầu sử dụng các thiết bị phục vụ cho việc tổ chức thi; có đủ nhân viên phục vụ việc tổ chức thi;
đ) Địa điểm, cơ sở vật chất, thiết bị bảo đảm để tổ chức thi: có đủ phòng thi và các phòng chức năng để tổ chức thi các kỹ năng theo yêu cầu của Cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ của nước ngoài và theo từng đợt thi; phòng thi bảo đảm cách âm, có đủ ánh sáng, bàn, ghế và các trang thiết bị để tổ chức thi; có hệ thống camera giám sát ghi được toàn bộ diễn biến của cả phòng thi liên tục trong suốt thời gian thi, dữ liệu camera được lưu trữ ít nhất 02 năm và được sử dụng theo quy định của pháp luật; có đủ các thiết bị ghi âm, phát âm, ghi hình, phần mềm chuyên dụng đáp ứng yêu cầu tổ chức thi; có thiết bị kiểm tra an ninh (cổng từ hoặc thiết bị cầm tay) để kiểm soát, ngăn chặn được việc thí sinh mang tài liệu, đồ dùng trái phép vào phòng thi; có nơi bảo quản đồ đạc của thí sinh; có phòng làm việc của hội đồng thi, trực thi, giao nhận đề thi và bài thi; có hòm, tủ, hay két sắt có khoá chắc chắn để bảo quản đề thi, bài thi bảo đảm an toàn và bảo mật; có hệ thống máy tính gồm máy chủ, các máy trạm, thiết bị bảo mật cho hệ thống, thiết bị lưu trữ dữ liệu, thiết bị lưu điện, nguồn điện dự phòng, các thiết bị phụ trợ bảo đảm đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật nếu tổ chức thi trên máy vi tính; trong trường hợp tổ chức thi theo hình thức trực tuyến, phải có đủ phương tiện, thiết bị, thiết bị bảo mật, có giải pháp bảo đảm an toàn thông tin và chống gian lận hiệu quả; có phòng chấm thi (nếu thực hiện chấm thi) bảo đảm an toàn, biệt lập, có camera giám sát được toàn bộ diễn biến trong quá trình chấm thi, dữ liệu camera được lưu trữ ít nhất 02 năm và được sử dụng theo quy định của pháp luật; khu vực thi và chấm thi (nếu thực hiện chấm thi) bảo đảm các yêu cầu an toàn, bảo mật và phòng chống cháy nổ;
e) Công khai, minh bạch lệ phí thi và các loại phí khác liên quan đến quá trình thi cấp chứng chỉ (nếu có); thực hiện giải trình với xã hội về tài chính và báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 4. Trách nhiệm của Các bên liên kết
1. Thực hiện đúng cam kết trong đề án liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài được phê duyệt. Trong trường hợp có sự thay đổi so với đề án, Các bên liên kết báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo để xem xét, quyết định điều chỉnh.
2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về phương pháp và kỹ năng cần thiết cho đội ngũ cán bộ quản lý, coi thi, chấm thi (nếu có), kỹ thuật viên tham gia hoạt động liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài.
3. Lưu trữ hồ sơ về hoạt động liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài theo quy định.
4. Thông báo bằng văn bản lịch tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài với Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức thi trước 05 ngày tính đến ngày tổ chức thi.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý
1. Cục Quản lý chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt đề án liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài theo quy định của Chính phủ về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục và quy định tại Thông tư này;
b) Công bố công khai và cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo danh sách các đơn vị được phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài, các đơn vị vi phạm, các đơn vị bị đình chỉ liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài;
c) Chủ trì thực hiện kiểm tra hoạt động liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài.
2. Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối hợp với Cục Quản lý chất lượng thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài, kiểm tra hoạt động liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài trên địa bàn theo đề án liên kết tổ chức thi đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2022.
2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo; giám đốc các đại học, học viện; hiệu trưởng các trường đại học; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 11/2022/TT-BGDDT |
Hanoi, July 26, 2022 |
CIRCULAR
REGULATIONS ON JOINT ORGANIZATION OF FOREIGN LANGUAGE CERTIFICATE EXAMS OF FOREIGN COUNTRIES
Pursuant to the Law on Education of Vietnam dated June 14, 2019;
Pursuant to Decree No. 69/2017/ND-CP dated May 25, 2017 of the Government of Vietnam on functions, tasks, entitlements, and organizational structure of the Ministry of Education and Training of Vietnam;
Pursuant to Decree No. 86/2018/ND-CP dated June 6, 2018 of the Government of Vietnam on foreign cooperation and investment in education;
At the request of the General Director of the Quality Control Department;
The Minister of Education and Training of Vietnam promulgates the Circular on joint organization of foreign language certificate exams of foreign countries.
Article 1. Scope and regulated entities
...
...
...
2. This Regulation applies to:
a) Educational institutions, training institutions, or organizations legally established for operation in the field of education in Vietnam
b) Agencies, organizations, and facilities that assess the foreign language proficiency legally established for operation abroad.
c) Organizations and individuals related to the joint organization of foreign language certificate exams of foreign countries in Vietnam.
Article 2. Joint organization of foreign language certificate exams of foreign countries
1. Certificates of foreign language proficiency of foreign countries are documents that confirm the results of foreign language proficiency exams issued to participants by agencies, organizations, or foreign language proficiency assessment agencies of foreign countries. The certificate of foreign language proficiency of a foreign country is not a certificate of the national education system.
2. Joint organization of foreign language certificate exams of foreign countries is the cooperation between educational institutions, training institutions, or organizations legally established for operation in the field of education in Vietnam (hereinafter referred to as “exam organization facilities of Vietnam) and agencies, organizations, and facilities that assess the foreign language proficiency legally established for operation abroad (hereinafter referred to as “foreign facilities of foreign language proficiency assessment”) via written agreements or joint contracts to carry out one of the following works: exam registration, location use, exam organization, foreign language proficiency assessment, and issuance of certificates of foreign language proficiency of foreign countries in Vietnam.
3. Subjects for joint organization, applications for approval, approval procedures, approval competency, deadline, extension, adjustment, suspension, termination of joint organization, and regulations on reports shall comply with regulations of the Government of Vietnam on foreign cooperation and investment in education.
4. Schemes for the implementation of joint organization of foreign language certificate exams of foreign countries in Vietnam of the Exam Organization Facilities of Vietnam and Foreign Facilities of Foreign Language Proficiency Assessment (hereinafter referred to as “Joint Parties”) shall clearly describe the satisfactory levels of the criteria for quality assurance as prescribed in Article 3 of this Circular.
...
...
...
1. Certificates of foreign language proficiency of foreign countries are legal and valid for use in the world when they are recognized by competent authorities of the country using the language in which the certificate is issued as its official language or for consideration and approval of immigration applications, naturalization, or grant of entry visa to citizens of countries wishing to settle, work, research, or study at the time of approval of the joint organization of the exam.
2. Foreign facilities of foreign language proficiency assessment shall provide information on the following factors of quality assurance:
a) Exam questions that ensure reliability, accuracy, objectivity, transparency, and fairness in assessing participants’ foreign language proficiency; do not violate laws, fine customs and culture of Vietnam; are confidential when being copied, packed, transported (if any), preserved and used; sample exam questions shall be published for participants to easily and adequately access them;
b) Procedures for registration for exam participation, procedures for exam organization, ensuring strictness, science, reliability, accuracy, objectivity, transparency, and fairness in assessing participants’ foreign language proficiency and preventing and eliminating acts of cheating. Procedures for registration for exam participation, regulations on exam participation, and documents on exam guide publicly disclosed on official and legal electronic information websites of foreign facilities of foreign language proficiency assessment;
c) Physical facilities and equipment to organize the exam; assurance of security, safety, and confidentiality during and after the exam;
d) Clear and strict regulations on staff, technical staff, and employees of Joint Parties when participating in the exam organization;
dd) Table of exam result conversion with the Common European Framework of Reference (CEFR) recognized by agencies prescribed in Clause 1 of this Article;
e) Exam results are timely disclosed, certificates of foreign language proficiency are issued on time, procedures for issuing additional certificates, and exam result look-up is convenient for participants; exam results are stored on the data system to serve the verification of exam results during their effective period; clear and convenient procedures for receiving and settling complaints on exam results for participants; effective measures to ensure the confidentiality of personal identification information.
3. Exam organization facilities of Vietnam shall provide information on the following factors of quality assurance:
...
...
...
b) Official and legal electronic information websites that provide adequate and clear information to participants who register for participation and serve the exam organization and exam result verification;
c) Managers of the unit who have at least bachelor's degrees in fields of foreign language, foreign literature, and foreign culture affiliated to at least 1 of the languages that the unit conducts the joint organization of exams;
d) In case of using examination officers of Exam Organization Facilities of Vietnam: each examination room must have at least 1 examination officer who is a lecturer or teacher, and other examination officers must at least be at the college level and have received training in the examination; arrange technical staff that meet the requirement for the use of equipment serving the exam organization; arrange adequate employees to serve the exam organization;
dd) Locations, physical facilities, and equipment to ensure the exam organization: have sufficient examination rooms and functional rooms to organize exams of skills according to the request of the foreign facility of foreign language proficiency assessment and by each exam; examination rooms must be soundproof, have enough light, tables, chairs, and other equipment to organize the exam; have a surveillance camera system that records all developments of the whole examination room continuously during the exam period, and camera data can be stored for at least 2 years and used in accordance with the law; have sufficient recording, pronunciation, video recording equipment, and specialized software to satisfy requirements for the exam organization; have security inspection devices (magnetic gates or portable devices) to control and prevent participants from bringing illegal documents and items to the examination room; have a place to store participants' belongings; have working rooms for the examination council, examination officers, and staff that receive and deliver exam questions and papers; have boxes, cabinets, or safes with strong locks to keep exam questions and papers safe and secure; have a computer system including servers, workstations, security devices for the system, data storage devices, uninterruptible power supply (UPS), backup power sources, and ancillary equipment meeting technical requirements in case the exam is held on computers; in case the exam is organized online, there must be sufficient means, equipment, and devices for security, adopt measures to ensure information safety and effectively prevent acts of cheating; have exam marking rooms (if marking is performed) that ensure safety and isolation with surveillance cameras to monitor all developments during the process of marking and the camera data can be stored for at least 2 years and used in accordance with the law; the examination and marking area (if marking is performed) shall satisfy requirements for safety, confidentiality, and prevention and control of fire and explosion;
e) Publicity and transparency of exam fees and other fees related to exams for issuance of certificates (if any); provision of financial explanations to society and submission of reports to competent authorities as per regulation.
Article 4. Joint Parties shall:
1. Comply with their declarations in the approved scheme for joint organization of foreign language certificate exams of foreign countries. In case of changes in such declarations compared to the scheme, Joint Parties shall submit reports to the Ministry of Education and Training of Vietnam for consideration for adjustment decisions.
2. Organize training and advanced training in necessary methods and skills for managers, examination officers, exam marking staff (if any), and technical staff that participate in the joint organization of foreign language certificate exams of foreign countries.
3. Store records on joint organization of foreign language certificate exams of foreign countries according to regulations.
...
...
...
5. Perform other obligations as prescribed by law.
Article 5. Responsibilities of management agencies
1. The Quality Control Department of the Ministry of Education and Training of Vietnam shall:
a) Receive applications for approval of joint organization of foreign language certificate exams of foreign countries; take charge and cooperate with relevant units in appraising such applications and presenting them to the Minister of Education and Training of Vietnam for approval of schemes for joint organization of foreign language certificate exams of foreign countries according to regulations of the Government of Vietnam on foreign cooperation and investment in education and regulations of this Circular;
b) Publicly disclose and update the list of units approved for conducting the joint organization of foreign language certificate exams of foreign countries, violating units, and suspended units related to the joint organization of foreign language certificate exams of foreign countries on the Electronic Information Portal of the Ministry of Education and Training of Vietnam;
c) Preside over the inspection of joint organization of foreign language certificate exams of foreign countries.
2. Relevant units affiliated to the Ministry of Education and Training of Vietnam shall cooperate with the Quality Control Department in appraising applications for approval of joint organization of foreign language certificate exams of foreign countries and inspecting the joint organization of foreign language certificate exams of foreign countries.
3. Departments of Education and Training of provinces and centrally affiliated cities shall provide advisory services to People’s Committees of provinces and cities in inspecting the joint organization of foreign language certificate exams of foreign countries in their area according to schemes for joint organization approved by the Ministry of Education and Training of Vietnam.
Article 6. Entry into force
...
...
...
2. Chief of the Office, Director of the Quality Control Department, directors of affiliates of the Ministry of Education and Training of Vietnam; directors of Departments of Education and Training; directors of universities and institutions; principals of universities; relevant organizations and individuals shall implement this Circular./.
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Nguyen Huu Do
;
Thông tư 11/2022/TT-BGDĐT quy định về liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu: | 11/2022/TT-BGDĐT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Người ký: | Nguyễn Hữu Độ |
Ngày ban hành: | 26/07/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 11/2022/TT-BGDĐT quy định về liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Chưa có Video