BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2022/TT-BGDĐT |
Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2022 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022 và thay thế các Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ngày 7 tháng 5 năm 2020 ban hành Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non và Thông tư số 16/2021/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 6 năm 2021 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 09/2020/TT-BGDĐT ban hành Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học,Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
TUYỂN SINH ĐẠI HỌC,
TUYỂN SINH CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định những nguyên tắc, yêu cầu, tiêu chuẩn, quy trình, quyền hạn và trách nhiệm của các bên liên quan trong công tác tuyển sinh đại học và tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non cho các hình thức đào tạo; quy định cụ thể về tổ chức thi phục vụ tuyển sinh, xét tuyển đào tạo hình thức chính quy.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục khác được phép đào tạo trình độ đại học, trường cao đẳng tuyển sinh ngành Giáo dục Mầm non (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo), sở giáo dục và đào tạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phạm vi tuyển sinh là các chương trình, ngành, nhóm ngành, lĩnh vực và hình thức đào tạo được tổ chức tuyển sinh trong một đợt, hoặc theo một phương thức tuyển sinh nhất định.
2. Dự tuyển là việc một thí sinh tham dự quy trình tuyển sinh vào một chương trình đào tạo hoặc một ngành đào tạo của một cơ sở đào tạo, thông qua việc đăng ký nguyện vọng xét tuyển trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung và đăng ký dự thi, đăng ký xét tuyển theo quy định của cơ sở đào tạo (nếu có).
3. Xét tuyển là quy trình xử lý riêng tại các cơ sở đào tạo (hoặc xử lý chung theo nhóm cơ sở đào tạo) để xác định điều kiện trúng tuyển và lập danh sách thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển vào một chương trình đào tạo, ngành đào tạo, căn cứ các tiêu chí xét tuyển do cơ sở đào tạo xác định.
4. Xử lý nguyện vọng là quy trình xử lý trên hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung để xác định nguyện vọng cao nhất trong số nguyện vọng mà thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển, trên cơ sở đó lập danh sách thí sinh trúng tuyển.
5. Ngưỡng đầu vào (hay ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào) là yêu cầu tối thiểu về năng lực học tập thể hiện ở kết quả học tập, kết quả thi, đánh giá để thí sinh có khả năng theo học và hoàn thành chương trình đào tạo.
6. Xét tuyển thẳng là việc công nhận trúng tuyển đối với những đối tượng theo quy định của Quy chế này và đã đáp ứng yêu cầu về điều kiện dự tuyển nhưng không cần xét tới ngưỡng đầu vào.
7. Tiêu chí đánh giá là những yếu tố được dùng trong kỳ thi, kiểm tra, đánh giá năng lực của thí sinh nhằm phân loại thí sinh theo mức độ đáp ứng yêu cầu đầu vào của chương trình đào tạo.
8. Tiêu chí xét tuyển là những yếu tố được dùng để xác định điều kiện trúng tuyển của thí sinh, chủ yếu dựa trên thành tích học tập hoặc kết quả thi, đánh giá thí sinh; thông thường được quy thành điểm số để xét tuyển (điểm xét) trong đó có tính cả các điểm ưu tiên.
9. Điểm trúng tuyển (của một nhóm ngành, một ngành, một chương trình đào tạo) là ngưỡng điểm mà những thí sinh (đã đăng ký nguyện vọng vào ngành, chương trình đào tạo đó) có điểm xét bằng hoặc cao hơn sẽ đủ điều kiện trúng tuyển.
10. Điểm ưu tiên là số điểm chênh lệch giữa mức điểm trúng tuyển áp dụng cho nhóm thí sinh được ưu tiên so với mức điểm trúng tuyển bình thường; hay cũng chính là số điểm mà nhóm thí sinh được cộng vào điểm xét để áp dụng mức điểm trúng tuyển bình thường.
11. Kỳ thi tuyển sinh là kỳ thi được tổ chức gắn với quy trình xét tuyển, lấy kết quả thi làm căn cứ duy nhất hoặc căn cứ chủ yếu phục vụ xét tuyển.
12. Kỳ thi độc lập là kỳ thi được tổ chức độc lập với quy trình xét tuyển, lấy kết quả thi làm căn cứ ở các mức độ khác nhau phục vụ xét tuyển.
13. Kỳ thi bổ trợ là kỳ thi được tổ chức bổ sung cho phương thức tuyển sinh (như thi năng khiếu, thi tài năng, phỏng vấn) để lấy kết quả làm một căn cứ, một tiêu chí phục vụ xét tuyển.
14. Thi trực tiếp là hình thức tổ chức thi có người coi thi trực tiếp; thí sinh làm bài trên giấy hoặc trên máy tính, thiết bị nối mạng hoặc trả lời phỏng vấn trước hội đồng.
15. Thi trực tuyến là hình thức tổ chức thi có người coi thi trực tuyến và giám sát bằng công nghệ; thí sinh làm bài trên máy tính, thiết bị nối mạng hoặc trả lời phỏng vấn qua mạng.
16. Hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) là hệ thống phần mềm hỗ trợ đăng ký nguyện vọng xét tuyển, trao đổi dữ liệu xét tuyển, xử lý nguyện vọng và quản lý dữ liệu trúng tuyển, nhập học của các cơ sở đào tạo.
17. Cổng thông tin tuyển sinh (của Bộ GDĐT) là giao diện web của hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung của Bộ GDĐT.
18. Mã trường là một mã số quy ước thống nhất toàn quốc dùng để định danh một cơ sở đào tạo.
Điều 3. Yêu cầu chung trong tuyển sinh
1. Cơ sở đào tạo thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình về công tác tuyển sinh, bảo đảm đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Mỗi cơ sở đào tạo thực hiện tất cả biện pháp cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho mọi thí sinh; tuyển chọn được những thí sinh có nguyện vọng và năng lực phù hợp nhất với yêu cầu của chương trình và ngành đào tạo.
Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong tuyển sinh
1. Công bằng đối với thí sinh
a) Về cung cấp thông tin: Mỗi thí sinh quan tâm được cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, tin cậy, nhất quán và kịp thời để có quyết định phù hợp và chuẩn bị tốt nhất cho việc tham gia tuyển sinh;
b) Về cơ hội dự tuyển: Không thí sinh nào bị mất cơ hội dự tuyển do những quy định không liên quan tới trình độ, năng lực (trừ những quy định của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng mang tính đặc thù trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh); hoặc do quy trình tuyển sinh gây phiền hà, tốn kém;
c) Về đánh giá năng lực: Thí sinh phải được đánh giá khách quan, công bằng và tin cậy về khả năng học tập và triển vọng thành công, đáp ứng yêu cầu của chương trình và ngành đào tạo;
d) Về cơ hội trúng tuyển: Thí sinh phải được tạo cơ hội trúng tuyển cao nhất và quyền xác định nguyện vọng ưu tiên trong số những chương trình, ngành đào tạo đủ điều kiện trúng tuyển;
đ) Về thực hiện cam kết: Cơ sở đào tạo phải thực hiện các cam kết đối với thí sinh; tư vấn, hỗ trợ và giải quyết khiếu nại, bảo vệ quyền lợi chính đáng của thí sinh trong những trường hợp rủi ro.
2. Bình đẳng giữa các cơ sở đào tạo
a) Về hợp tác: Các cơ sở đào tạo hợp tác bình đẳng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyển sinh, đồng thời mang lại lợi ích tốt nhất cho thí sinh;
b) Về cạnh tranh: Các cơ sở đào tạo cạnh tranh trung thực, công bằng và lành mạnh trong tuyển sinh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
3. Minh bạch đối với xã hội
a) Về minh bạch thông tin: Cơ sở đào tạo có trách nhiệm công bố thông tin tuyển sinh đầy đủ, rõ ràng và kịp thời qua các phương tiện truyền thông phù hợp để xã hội và cơ quan quản lý nhà nước cùng giám sát;
b) Về trách nhiệm giải trình: Cơ sở đào tạo có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước và giải trình với xã hội qua hình thức phù hợp về những vấn đề lớn, gây bức xúc cho người dân.
Điều 5. Đối tượng, điều kiện dự tuyển
1. Đối tượng dự tuyển được xác định tại thời điểm xét tuyển (trước khi công bố kết quả xét tuyển chính thức), bao gồm:
a) Người đã được công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) của Việt Nam hoặc có bằng tốt nghiệp của nước ngoài được công nhận trình độ tương đương;
b) Người đã có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành nghề thuộc cùng nhóm ngành dự tuyển và đã hoàn thành đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa cấp THPT theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng dự tuyển quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đạt ngưỡng đầu vào theo quy định tại Điều 9 Quy chế này;
b) Có đủ sức khỏe để học tập theo quy định hiện hành;
c) Có đủ thông tin cá nhân, hồ sơ dự tuyển theo quy định.
3. Đối với một chương trình đào tạo hoặc một ngành đào tạo áp dụng đồng thời nhiều phương thức tuyển sinh, cơ sở đào tạo có thể quy định cụ thể về đối tượng, điều kiện dự tuyển cho mỗi phương thức tuyển sinh nhưng phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
4. Đối với thí sinh khuyết tật bị suy giảm khả năng học tập, cơ sở đào tạo thực hiện các biện pháp cần thiết và tạo điều kiện tốt nhất để thí sinh có nguyện vọng được đăng ký dự tuyển và theo học các ngành phù hợp với điều kiện sức khỏe của thí sinh.
Điều 6. Phương thức tuyển sinh
1. Cơ sở đào tạo quyết định một hoặc một số phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển với xét tuyển), áp dụng chung cho cả cơ sở đào tạo hoặc áp dụng riêng cho một số chương trình, ngành, lĩnh vực và hình thức đào tạo. Một chương trình, ngành đào tạo có thể sử dụng đồng thời một số phương thức tuyển sinh.
2. Mỗi phương thức tuyển sinh phải quy định rõ các tiêu chí đánh giá, xét tuyển và cách thức sử dụng kết hợp các tiêu chí để phân loại, xếp hạng và xác định điều kiện trúng tuyển đối với thí sinh theo yêu cầu của chương trình, ngành đào tạo. Tiêu chí đánh giá, xét tuyển phải dựa trên yêu cầu về kiến thức nền tảng và năng lực cốt lõi mà thí sinh cần có để theo học chương trình, ngành đào tạo.
3. Đối với phương thức tuyển sinh dựa trên kết quả học tập, kết quả thi theo từng môn (bao gồm điểm tổng kết các môn học cấp THPT, điểm thi các môn tốt nghiệp THPT và các kết quả đánh giá khác):
a) Tổ hợp môn dùng để xét tuyển bao gồm ít nhất 3 môn phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của chương trình đào tạo (có thể tính hệ số cho từng môn), trong đó có môn toán hoặc ngữ văn;
b) Một ngành, một chương trình đào tạo có thể sử dụng đồng thời một số tổ hợp môn, trong đó có thể quy định điểm chênh lệch giữa các tổ hợp khi xác định điều kiện trúng tuyển;
c) Không sử dụng quá 4 tổ hợp xét tuyển cho một ngành, một chương trình đào tạo (trừ trường hợp các tổ hợp môn chỉ khác nhau ở môn ngoại ngữ).
4. Đối với một ngành, chương trình đào tạo có chỉ tiêu riêng cho từng phương thức xét tuyển hoặc tổ hợp xét tuyển:
a) Việc phân bổ chỉ tiêu giữa các phương thức, tổ hợp xét tuyển phải có căn cứ hợp lý; không gây mất công bằng cho các thí sinh chọn phương thức, tổ hợp xét tuyển khác nhau;
b) Việc thay đổi, bổ sung phương thức hoặc tổ hợp xét tuyển phải có căn cứ và lộ trình hợp lý; không làm tỉ lệ phân bổ chỉ tiêu của một phương thức, tổ hợp đã sử dụng trong năm trước giảm quá 30% (trong cơ cấu chỉ tiêu của ngành, chương trình đào tạo) trừ trường hợp việc thay đổi, bổ sung đó đã được công bố trước thời điểm mở đăng ký dự tuyển ít nhất 1 năm.
5. Cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm giải trình về căn cứ khoa học và thực tiễn trong xác định phương thức tuyển sinh, phương thức xét tuyển, tổ hợp xét tuyển và phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh; trong đó có dựa trên phân tích, đánh giá và đối sánh kết quả học tập của sinh viên trúng tuyển hàng năm.
Điều 7. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh
1. Ưu tiên theo khu vực (theo Phụ lục I của Quy chế)
a) Mức điểm ưu tiên áp dụng cho khu vực 1 (KV1) là 0,75 điểm, khu vực 2 nông thôn (KV2-NT) là 0,5 điểm, khu vực 2 (KV2) là 0,25 điểm; khu vực 3 (KV3) không được tính điểm ưu tiên;
b) Khu vực tuyển sinh của mỗi thí sinh được xác định theo địa điểm trường mà thí sinh đã học lâu nhất trong thời gian học cấp THPT (hoặc trung cấp); nếu thời gian học (dài nhất) tại các khu vực tương đương nhau thì xác định theo khu vực của trường mà thí sinh theo học sau cùng;
c) Các trường hợp sau đây được hưởng ưu tiên khu vực theo nơi thường trú:
- Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú được hưởng các chế độ ưu tiên, ưu đãi của Nhà nước theo quy định;
- Học sinh có nơi thường trú (trong thời gian học cấp THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại các xã khu vực III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 (theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ); các thôn, xã đặc biệt khó khăn tại các địa bàn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu học cấp THPT (hoặc trung cấp) tại địa điểm thuộc huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có ít nhất một trong các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn.
- Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân được cử đi dự tuyển, nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo nơi thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn; nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại các khu vực có mức ưu tiên khác nhau thì hưởng ưu tiên theo khu vực có thời gian đóng quân dài hơn; nếu dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo nơi thường trú trước khi nhập ngũ;
d) Từ năm 2023, thí sinh được hưởng chính sách ưu tiên khu vực theo quy định trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc trung cấp) và một năm kế tiếp.
2. Ưu tiên theo đối tượng chính sách (theo Phụ lục II của Quy chế)
a) Mức điểm ưu tiên áp dụng cho nhóm đối tượng UT1 (gồm các đối tượng 01 đến 04) là 2,0 điểm và cho nhóm đối tượng UT2 (gồm các đối tượng 05 đến 07) là 1,0 điểm;
b) Mức điểm ưu tiên cho những đối tượng chính sách khác (được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành) do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định;
c) Thí sinh thuộc nhiều diện đối tượng chính sách quy định tại các điểm a, b khoản này chỉ được tính một mức điểm ưu tiên cao nhất.
3. Các mức điểm ưu tiên được quy định trong Điều này tương ứng với tổng điểm 3 môn (trong tổ hợp môn xét tuyển) theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi (không nhân hệ số); trường hợp phương thức tuyển sinh sử dụng thang điểm khác thì mức điểm ưu tiên được quy đổi tương đương.
4. Từ năm 2023, điểm ưu tiên đối với thí sinh đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên (khi quy đổi về điểm theo thang 10 và tổng điểm 3 môn tối đa là 30) được xác định theo công thức sau:
Điểm ưu tiên = [(30 - Tổng điểm đạt được)/7,5] x Mức điểm ưu tiên quy định tại khoản 1, 2 Điều này
Điều 8. Đối tượng xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển
1. Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc được tuyển thẳng vào các ngành, chương trình do cơ sở đào tạo quy định.
2. Thí sinh đạt thành tích cao trong các kỳ thi, cuộc thi, giải đấu cấp quốc gia hoặc quốc tế, do Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức, cử tham gia, được xét tuyển thẳng trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc tốt nghiệp trung cấp) vào các ngành phù hợp với môn thi, nội dung đề tài hoặc nghề dự thi, thi đấu, đoạt giải; cụ thể trong các trường hợp sau:
a) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, quốc tế hoặc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, quốc tế do Bộ GDĐT tổ chức, cử tham gia; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng;
b) Thí sinh đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật quốc tế về ca, múa, nhạc, mỹ thuật được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng;
c) Thí sinh tham gia đội tuyển quốc gia thi đấu tại các giải quốc tế chính thức được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đã hoàn thành nhiệm vụ, bao gồm: Giải vô địch thế giới, Cúp thế giới, Thế vận hội Olympic, Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD), Giải vô địch châu Á, Cúp châu Á, Giải vô địch Đông Nam Á, Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), Cúp Đông Nam Á; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng;
d) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cử đi; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng.
3. Thí sinh có bằng trung cấp ngành sư phạm loại giỏi trở lên, hoặc có bằng trung cấp ngành sư phạm loại khá và có ít nhất 02 năm làm việc đúng ngành được xét tuyển thẳng vào ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng.
a) Thí sinh là người khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định, có khả năng theo học một số ngành do cơ sở đào tạo quy định nhưng không có khả năng dự tuyển theo phương thức tuyển sinh bình thường;
b) Thí sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định hiện hành của Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ;
c) Thí sinh có nơi thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo nơi thường trú) theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
5. Cơ sở đào tạo quy định hình thức ưu tiên xét tuyển khác (được ưu tiên xét tuyển trong năm tốt nghiệp THPT hoặc tốt nghiệp trung cấp) đối với các trường hợp sau đây:
a) Thí sinh quy định tại khoản 1, 2 Điều này dự tuyển vào các ngành theo nguyện vọng (không dùng quyền ưu tiên tuyển thẳng);
b) Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải tư trong cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dự tuyển vào ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi đã đoạt giải; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển;
c) Thí sinh đoạt huy chương vàng, bạc, đồng các giải thể dục thể thao cấp quốc gia tổ chức một lần trong năm và thí sinh được Tổng cục Thể dục thể thao có quyết định công nhận là kiện tướng quốc gia dự tuyển vào các ngành thể dục thể thao phù hợp; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển;
d) Thí sinh đoạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp chính thức toàn quốc về ca, múa, nhạc, mỹ thuật dự tuyển vào các ngành nghệ thuật phù hợp; thời gian đoạt giải không quá 4 năm tính tới thời điểm xét tuyển;
đ) Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề khu vực ASEAN và thi tay nghề quốc tế dự tuyển vào các ngành phù hợp với nghề đã đoạt giải; thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính tới thời điểm xét tuyển.
6. Các cơ sở đào tạo quy định cụ thể và công bố trong đề án tuyển sinh, kế hoạch tuyển sinh, đối tượng, chỉ tiêu, tiêu chí, phạm vi tuyển sinh, ngành, chương trình đào tạo để xét tuyển thẳng, ưu tiên xét tuyển.
Điều 9. Ngưỡng đầu vào các ngành đào tạo
1. Ngưỡng đầu vào đối với ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề do Bộ GDĐT công bố hàng năm cho các phương thức tuyển sinh đào tạo hình thức chính quy sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT.
2. Đối với tuyển sinh đào tạo hình thức khác chính quy hoặc phương thức tuyển sinh không sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT, thí sinh đạt ngưỡng đầu vào đối với ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề khi:
a) Học lực lớp 12 xếp loại từ giỏi trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 8,0 trở lên, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Học lực lớp 12 xếp loại từ khá trở lên hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên đối với các ngành Giáo dục thể chất và Huấn luyện thể thao, Sư phạm âm nhạc, Sư phạm mỹ thuật; ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng và các ngành Điều dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng.
3. Thí sinh là vận động viên cấp 1, kiện tướng, vận động viên đã từng đoạt huy chương tại Hội khỏe Phù Đổng, các giải trẻ quốc gia và quốc tế, thí sinh ngành sư phạm Âm nhạc, Mỹ thuật có điểm thi năng khiếu do cơ sở đào tạo tổ chức đạt loại xuất sắc (từ 9,0 trở lên theo thang điểm 10,0) khi đăng ký xét tuyển vào các ngành phù hợp không phải áp dụng ngưỡng đầu vào.
4. Đối với thí sinh đã tốt nghiệp trung cấp sư phạm dự tuyển vào cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non, cơ sở đào tạo quy định và chịu trách nhiệm giải trình về ngưỡng đầu vào.
5. Thí sinh đã tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên cùng nhóm ngành dự tuyển được áp dụng quy định ngưỡng đầu vào như sau:
a) Đối với thí sinh dự tuyển vào đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này, ngưỡng đầu vào được áp dụng một trong các tiêu chí sau:
- Học lực lớp 12 đạt loại giỏi trở lên hoặc điểm trung bình chung các môn văn hóa cấp THPT đạt từ 8,0 trở lên;
- Tốt nghiệp THPT loại giỏi trở lên hoặc học lực lớp 12 đạt loại khá và có 3 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào tạo;
- Tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học đạt loại giỏi trở lên;
- Tốt nghiệp trình độ trung cấp, hoặc trình độ cao đẳng hoặc trình độ đại học đạt loại khá và có 3 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào tạo;
b) Đối với thí sinh dự tuyển vào đại học các ngành Điều dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng, Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Mỹ thuật, Giáo dục Thể chất, Huấn luyện thể thao, ngưỡng đầu vào được áp dụng một trong các tiêu chí sau:
- Học lực lớp 12 đạt loại khá hoặc điểm trung bình chung các môn văn hóa cấp THPT đạt từ 6,5 trở lên;
- Tốt nghiệp THPT loại khá, hoặc có học lực lớp 12 đạt loại trung bình và có 5 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào tạo;
- Tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng, trình độ đại học đạt loại khá trở lên.
6. Đối với người đã trúng tuyển hoặc đã tốt nghiệp các ngành đào tạo giáo viên trước ngày 07 tháng 5 năm 2020 nếu dự tuyển vào học đại học để đạt trình độ chuẩn theo quy định tại Điều 72 Luật Giáo dục năm 2019, ngưỡng đầu vào do cơ sở đào tạo quy định.
7. Căn cứ yêu cầu bảo đảm chất lượng, cơ sở đào tạo xác định và công bố ngưỡng đầu vào cho các ngành, nhóm ngành và phương thức tuyển sinh trước thời gian kết thúc đăng ký dự tuyển ít nhất 10 ngày. Đối với ngưỡng đầu vào ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề, ngưỡng đầu vào do cơ sở đào tạo xác định không được thấp hơn quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều này.
Điều 10. Bảo lưu kết quả trúng tuyển
1. Thí sinh đã có giấy báo trúng tuyển được bảo lưu kết quả trúng tuyển trong những trường hợp sau:
a) Đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung ngay trong năm trúng tuyển theo quyết định hoặc lệnh của cơ quan có thẩm quyền;
b) Bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn nghiêm trọng không thể nhập học đúng hạn, có hồ sơ y tế và xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
2. Thí sinh thuộc diện quy định tại khoản 1 phải gửi đơn xin bảo lưu kèm theo giấy tờ minh chứng tới cơ sở đào tạo gọi nhập học. Thời gian tối đa được bảo lưu kết quả do cơ sở đào tạo quy định, nhưng không ít hơn 3 năm đối với người quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Ngay sau khi đủ điều kiện đi học trở lại, người được bảo lưu kết quả trúng tuyển phải thực hiện các thủ tục nhập học theo quy định của cơ sở đào tạo, trong đó phải cung cấp minh chứng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc đã được điều trị hồi phục. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có thời gian bảo lưu từ 3 năm trở lên, cơ sở đào tạo xem xét giới thiệu vào các trường, lớp dự bị đại học để ôn tập trước khi vào học chính thức.
1. Cơ sở đào tạo xây dựng, công bố và thực hiện đề án tuyển sinh để thực hiện trách nhiệm giải trình và cam kết đối với thí sinh, cơ quan quản lý nhà nước và xã hội. Đề án tuyển sinh phải chứa đầy đủ thông tin làm căn cứ để:
a) Thí sinh lựa chọn trường, ngành, chương trình đào tạo, phương thức tuyển sinh phù hợp với năng lực, sở thích và điều kiện cá nhân; chuẩn bị các điều kiện tham gia dự tuyển và thực hiện các bước theo kế hoạch tuyển sinh của cơ sở đào tạo;
b) Cơ quan quản lý nhà nước và xã hội giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật và các cam kết đối với người học của cơ sở đào tạo trong công tác tuyển sinh và đào tạo.
2. Nội dung chủ yếu của đề án tuyển sinh bao gồm:
a) Thông tin giới thiệu về cơ sở đào tạo, các ngành và chương trình đào tạo, gồm cả thông tin về quyết định mở ngành, ngôn ngữ đào tạo, đội ngũ giảng viên, điều kiện học tập và nghiên cứu, văn bằng tốt nghiệp, kết quả kiểm định chất lượng, tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp (trên tổng số nhập học) và tỉ lệ có việc làm phù hợp trình độ chuyên môn của sinh viên tốt nghiệp (theo Phụ lục III của Quy chế);
b) Thông tin đầy đủ về chi phí đào tạo, mức thu học phí, mức thu dịch vụ tuyển sinh và khoản thu dịch vụ khác cho lộ trình cả khóa học, từng năm học; chính sách học bổng, miễn giảm học phí, hỗ trợ tài chính, chỗ ở ký túc xá và các chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác dành cho người học;
d) Các phương án xử lý rủi ro khi triển khai công tác tuyển sinh và cam kết trách nhiệm của cơ sở đào tạo.
Điều 12. Cơ sở đào tạo tổ chức thi
1. Các kỳ thi phục vụ xét tuyển do cơ sở đào tạo tự tổ chức, hoặc do một nhóm cơ sở đào tạo hợp tác tổ chức và giao một cơ sở đào tạo chủ trì (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo tổ chức thi).
2. Cơ sở đào tạo tổ chức thi phải bảo đảm đủ năng lực về đội ngũ, cơ sở vật chất và các điều kiện khác để tổ chức kỳ thi khách quan, nghiêm túc, chuyên nghiệp, an toàn, thuận tiện và hiệu quả; cụ thể như sau:
a) Phải có bộ phận chuyên trách công tác khảo thí đủ năng lực quản lý và tổ chức thực hiện toàn bộ quy trình của công tác thi;
b) Đội ngũ cán bộ tham gia công tác tổ chức thi phải đủ số lượng, có phẩm chất đạo đức tốt và năng lực chuyên môn phù hợp để bảo đảm thực hiện tốt các nhiệm vụ trong từng quy trình của công tác thi;
c) Các quy trình và phân công trách nhiệm các bộ phận tham gia phải đầy đủ, rõ ràng và hiệu quả, bảo đảm tính độc lập, khách quan giữa các khâu và các bộ phận; có biện pháp hiệu quả chống gian lận và lạm dụng;
d) Cơ sở vật chất, trang thiết bị và phần mềm phải phù hợp với quy mô và hình thức tổ chức thi, đáp ứng yêu cầu hỗ trợ hiệu quả cho thực hiện các quy trình trong công tác tổ chức thi, bao gồm cả yêu cầu về bảo mật, an toàn, an ninh, chống gian lận trong kỳ thi;
đ) Trường hợp tổ chức thi trực tuyến phải thực hiện đầy đủ biện pháp để bảo đảm kết quả đánh giá tin cậy và công bằng như đối với hình thức thi trực tiếp, đồng thời toàn bộ diễn biến của buổi thi được ghi hình, ghi âm và lưu trữ.
3. Cơ sở đào tạo tổ chức thi phải xây dựng quy chế thi và đề án tổ chức thi (có thể tích hợp trong đề án tuyển sinh), công bố trên trang thông tin điện tử của đơn vị đồng thời gửi về cơ quan quản lý trực tiếp và Bộ GDĐT để báo cáo ít nhất 30 ngày trước khi thí sinh bắt đầu đăng ký dự thi.
1. Đề thi phải được xây dựng theo đề cương. Đề cương đề thi (bao gồm cấu trúc và dạng thức đề thi, phạm vi và tiêu chí đánh giá) phải thể hiện được yêu cầu về kiến thức nền tảng và năng lực cốt lõi mà thí sinh cần có để học tập thành công ở trình độ đào tạo. Đề cương đề thi phải được công bố cho thí sinh ít nhất 30 ngày trước ngày thi.
2. Cấu trúc đề thi đối với kỳ thi tuyển sinh hoặc kỳ thi độc lập phải chứa thành phần của nội dung môn toán hoặc môn ngữ văn cùng với ít nhất hai môn học khác trong chương trình cấp THPT phù hợp với yêu cầu của lĩnh vực, ngành đào tạo; các nội dung đưa vào đề thi phải phù hợp với những quy định của pháp luật về giáo dục và văn hóa.
4. Đề thi được xây dựng dựa trên trích xuất ngẫu nhiên từ ngân hàng câu hỏi chuẩn hóa đủ lớn, hoặc được xây dựng mới theo quy trình bảo mật tuyệt đối. Trong trường hợp tổ chức nhiều đợt thi, hoặc một đợt thi có nhiều đề thi thì các đề thi phải bảo đảm tính tương đương. Câu hỏi thi phải được diễn đạt rõ ràng, không đa nghĩa.
5. Đề thi phải được một hội đồng ra đề thi chịu trách nhiệm xây dựng và phải được một hội đồng thẩm định đề thi chịu trách nhiệm thẩm định. Tổ chức và hoạt động của hội đồng ra đề thi và hội đồng thẩm định đề thi phải độc lập với nhau và độc lập với các nhóm xây dựng ngân hàng câu hỏi thi (nếu có).
1. Quy chế thi phải được hội đồng khoa học và đào tạo của cơ sở đào tạo tổ chức thi thông qua và được hiệu trưởng, giám đốc cơ sở đào tạo ký ban hành, làm căn cứ để tổ chức thực hiện các công tác trước, trong và sau kỳ thi, tuân thủ những yêu cầu chung và nguyên tắc cơ bản quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này.
2. Nội dung của quy chế thi phải bao gồm những quy định về:
a) Phạm vi tuyển sinh, đối tượng và điều kiện dự thi;
b) Đề cương đề thi và hình thức thi;
c) Các quy trình tổ chức kỳ thi và nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân tham gia (chuẩn bị cho kỳ thi, tổ chức đăng ký dự thi, làm đề thi, coi thi, chấm thi...);
d) Các biện pháp bảo mật và chống gian lận trong kỳ thi;
đ) Chế độ công khai, báo cáo và lưu trữ;
e) Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý sự cố, xử lý vi phạm.
3. Quy chế thi phải được tập huấn cho tất cả những người tham gia công tác thi và phổ biến đầy đủ cho thí sinh dự thi.
1. Đề án tổ chức thi do hiệu trưởng, giám đốc cơ sở đào tạo tổ chức thi ban hành, thể hiện trách nhiệm giải trình và những cam kết của cơ sở đào tạo đối với cơ quan quản lý nhà nước, thí sinh và toàn xã hội về mục đích và các điều kiện bảo đảm chất lượng của kỳ thi; đáp ứng những yêu cầu chung và nguyên tắc cơ bản quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này.
2. Đề án tổ chức thi bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, tính chất của kỳ thi (kỳ thi tuyển sinh, kỳ thi độc lập hay kỳ thi bổ trợ);
b) Kế hoạch tổ chức thi và danh sách các cơ sở đào tạo hợp tác hoặc đã công bố sử dụng kết quả thi;
c) Thông tin và minh chứng cho việc đáp ứng đầy đủ năng lực tổ chức thi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy chế này;
d) Nội dung quy chế thi (dưới dạng phụ lục hoặc đường dẫn tới tài liệu trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo);
đ) Hướng dẫn cụ thể cho thí sinh thực hiện các quy trình đăng ký dự thi và tham gia thi, trong đó có quy định mức thu dịch vụ tổ chức thi.
3. Đề án tổ chức thi có thể được điều chỉnh, bổ sung trong quá trình triển khai, nhưng không được gây bất lợi cho thí sinh hoặc làm giảm đi cơ hội tiếp cận kỳ thi thuận lợi và công bằng cho những thí sinh dự tuyển.
Điều 16. Xây dựng kế hoạch xét tuyển
1. Bộ GDĐT ban hành kế hoạch chung cho công tác xét tuyển đợt 1 đào tạo chính quy để các cơ sở đào tạo phối hợp triển khai các quy trình:
a) Đăng ký xét tuyển trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT (gọi tắt là hệ thống trong phạm vi Chương này) và trên Cổng dịch vụ công quốc gia;
b) Tổ chức xét tuyển tại cơ sở đào tạo theo các phương thức sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT hoặc kết quả học tập cấp THPT hoặc kết quả thi, đánh giá thí sinh;
c) Xử lý nguyện vọng trên hệ thống (theo chu trình lặp kết hợp với quy trình xét tuyển tại cơ sở đào tạo);
d) Xác nhận nhập học trên hệ thống và nhập học tại cơ sở đào tạo.
2. Căn cứ kế hoạch chung, cơ sở đào tạo xây dựng kế hoạch xét tuyển thẳng, kế hoạch xét tuyển sớm đối với một số phương thức tuyển sinh riêng và kế hoạch xét tuyển các đợt bổ sung (nếu có).
Điều 17. Tổ chức đăng ký và xét tuyển thẳng
1. Căn cứ đề án tuyển sinh đã công bố, cơ sở đào tạo tổ chức cho thí sinh thuộc đối tượng được xét tuyển thẳng theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này đăng ký dự tuyển bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại cơ sở đào tạo.
Điều 18. Tổ chức đăng ký và xét tuyển sớm
1. Cơ sở đào tạo có kế hoạch xét tuyển sớm đối với một số phương thức tuyển sinh, tổ chức cho thí sinh đăng ký dự tuyển bằng hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp tại cơ sở đào tạo.
2. Cơ sở đào tạo tổ chức xét tuyển cho những thí sinh đã hoàn thành thủ tục dự tuyển, nhưng không được yêu cầu thí sinh xác nhận nhập học sớm hơn lịch trình theo kế hoạch chung. Cơ sở đào tạo công bố và tải danh sách thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển (trừ điều kiện tốt nghiệp THPT) lên hệ thống để xử lý nguyện vọng cùng với các phương thức xét tuyển khác theo kế hoạch chung, hoàn thành trước khi thí sinh đăng ký xét tuyển trên hệ thống.
3. Thí sinh đã dự tuyển vào cơ sở đào tạo theo kế hoạch xét tuyển sớm sau đó phải tiếp tục đăng ký nguyện vọng trên hệ thống theo kế hoạch chung của Bộ GDĐT.
a) Trường hợp thí sinh đã được cơ sở đào tạo thông báo đủ điều kiện trúng tuyển (trừ điều kiện tốt nghiệp THPT) một nguyện vọng nhất định, thí sinh tự quyết định việc đặt thứ tự ưu tiên nguyện vọng khi đăng ký trên hệ thống (tùy thuộc thí sinh muốn được công nhận trúng tuyển nguyện vọng đó hay muốn mở rộng cơ hội trúng tuyển nguyện vọng khác).
b) Trường hợp không đủ điều kiện trúng tuyển vào một ngành đào tạo theo nguyện vọng, thí sinh vẫn có thể tiếp tục đăng ký ngành đào tạo đó theo phương thức tuyển sinh khác trên hệ thống.
Điều 19. Đăng ký xét tuyển trên hệ thống theo kế hoạch chung
1. Bộ GDĐT hỗ trợ tổ chức đăng ký xét tuyển đợt 1 đào tạo chính quy cho tất cả phương thức tuyển sinh của các cơ sở đào tạo. Thời gian đăng ký bắt đầu sau kỳ thi tốt nghiệp THPT và kết thúc sau khi có kết quả thi và xét tốt nghiệp THPT.
2. Thí sinh dự tuyển đợt 1 đào tạo chính quy (bao gồm cả những thí sinh đã dự tuyển theo kế hoạch xét tuyển sớm của cơ sở đào tạo) thực hiện đăng ký xét tuyển trên hệ thống (qua Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia) theo kế hoạch chung và hướng dẫn của Bộ GDĐT.
3. Thí sinh được đăng ký nguyện vọng vào nhiều ngành, nhiều trường khác nhau không hạn chế số lượng, nhưng phải sắp xếp các nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp. Trong trường hợp nhiều nguyện vọng đủ điều kiện trúng tuyển, thí sinh chỉ được công nhận trúng tuyển và gọi nhập học theo nguyện vọng cao nhất.
a) Thứ tự ưu tiên của nguyện vọng (số 1 thể hiện nguyện vọng cao nhất);
b) Lựa chọn về cơ sở đào tạo, đơn vị tuyển sinh (mã trường);
c) Lựa chọn ngành, nhóm ngành, chương trình đào tạo (mã ngành);
d) Lựa chọn phương thức tuyển sinh (mã phương thức);
đ) Lựa chọn tổ hợp xét tuyển (mã tổ hợp) đối với phương thức xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi theo bài thi/môn thi, hoặc phương thức xét tuyển dựa trên kết quả học tập các môn học cấp THPT.
5. Thí sinh đăng ký xét tuyển vào các trường trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện các quy định tại Điều này và quy định, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 20. Xét tuyển và xử lý nguyện vọng theo kế hoạch chung
1. Các cơ sở đào tạo tự chủ tổ chức xét tuyển theo các phương thức và tiêu chí xét tuyển riêng, hoặc tự nguyện phối hợp theo nhóm để tổ chức xét tuyển theo các phương thức và tiêu chí xét tuyển chung. Bộ GDĐT hướng dẫn lịch trình xét tuyển và hỗ trợ việc xử lý nguyện vọng trên hệ thống.
3. Nguyên tắc xét tuyển
a) Điểm trúng tuyển được xác định để số lượng tuyển được theo từng ngành, chương trình đào tạo phù hợp với số lượng chỉ tiêu đã công bố, nhưng không thấp hơn ngưỡng đầu vào;
c) Trường hợp nhiều thí sinh có cùng điểm xét ở cuối danh sách, cơ sở đào tạo có thể sử dụng tiêu chí phụ là thứ tự nguyện vọng (để xét chọn những thí sinh có thứ tự nguyện vọng cao hơn);
d) Việc sử dụng điểm ưu tiên khu vực, đối tượng để xét tuyển đảm bảo thống nhất, đồng bộ với quy định về điểm ưu tiên được quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
4. Sau mỗi chu kỳ xét tuyển, cơ sở đào tạo tải lên hệ thống danh sách thí sinh dự kiến đủ điều kiện trúng tuyển các ngành, chương trình đào tạo (theo các phương thức tuyển sinh). Hệ thống xử lý nguyện vọng sẽ tự động loại bỏ khỏi danh sách những nguyện vọng thấp của thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển nhiều nguyện vọng, trả lại danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển theo nguyện vọng cao nhất.
5. Căn cứ kết quả xử lý nguyện vọng, cơ sở đào tạo lặp lại quy trình xét tuyển ở chu kỳ sau, điều chỉnh điểm trúng tuyển cho phù hợp với chỉ tiêu trong thời hạn quy định. Ở chu kỳ cuối, cơ sở đào tạo quyết định điểm trúng tuyển vào các ngành, chương trình đào tạo (theo các phương thức tuyển sinh) và tải lên hệ thống danh sách (chính thức) thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển. Trên cơ sở kết quả xử lý nguyện vọng cuối cùng, cơ sở đào tạo quyết định danh sách thí sinh trúng tuyển vào các ngành, chương trình đào tạo.
6. Cơ sở đào tạo công bố điểm trúng tuyển (và các điều kiện, tiêu chí phụ nếu có) vào các ngành, chương trình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh; tổ chức cho thí sinh tra cứu kết quả xét tuyển của cá nhân trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo (hoặc của nhóm cơ sở đào tạo phối hợp xét tuyển).
Điều 21. Thông báo kết quả và xác nhận nhập học
1. Cơ sở đào tạo gửi giấy báo trúng tuyển cho những thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập học và phương thức nhập học của thí sinh.
2. Thí sinh xác nhận nhập học bằng hình thức trực tuyến trên hệ thống, trước khi nhập học tại cơ sở đào tạo.
3. Đối với những thí sinh không xác nhận nhập học trong thời hạn quy định:
a) Nếu không có lý do chính đáng thì coi như thí sinh từ chối nhập học và cơ sở đào tạo có quyền không tiếp nhận;
b) Nếu do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, cơ sở đào tạo xem xét quyết định tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau;
c) Nếu do sai sót, nhầm lẫn của cán bộ thực hiện công tác tuyển sinh hoặc cá nhân thí sinh gây ra, cơ sở đào tạo chủ động phối hợp với các cá nhân, tổ chức liên quan xem xét các minh chứng và quyết định việc tiếp nhận thí sinh vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học sau.
4. Thí sinh đã xác nhận nhập học tại một cơ sở đào tạo không được tham gia xét tuyển ở nơi khác hoặc ở các đợt xét tuyển bổ sung, trừ trường hợp được cơ sở đào tạo cho phép.
Điều 22. Tổ chức đăng ký và xét tuyển các đợt bổ sung
1. Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh và số thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học vào các ngành, chương trình đào tạo, hội đồng tuyển sinh của cơ sở đào tạo xem xét, quyết định xét tuyển các đợt bổ sung. Cơ sở đào tạo công bố kế hoạch xét tuyển, phương thức xét tuyển và hình thức đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung; điều kiện xét tuyển đối với các ngành, chương trình đào tạo theo từng phương thức xét tuyển nhưng không thấp hơn điều kiện trúng tuyển đợt trước.
2. Thí sinh chưa trúng tuyển hoặc đã trúng tuyển nhưng chưa xác nhận nhập học vào bất cứ nơi nào có thể đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung theo kế hoạch và hướng dẫn của cơ sở đào tạo.
3. Kết thúc mỗi đợt xét tuyển, cơ sở đào tạo công bố trên trang thông tin điện tử điểm trúng tuyển (và các điều kiện, tiêu chí phụ nếu có) vào các ngành, chương trình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh; tổ chức cho thí sinh tra cứu kết quả xét tuyển của cá nhân; gửi giấy báo trúng tuyển và hướng dẫn cho thí sinh trúng tuyển nhập học.
Điều 23. Trách nhiệm của các bên liên quan trong công tác xét tuyển
1. Trách nhiệm của thí sinh
a) Tìm hiểu kỹ thông tin tuyển sinh của các cơ sở đào tạo, không đăng ký nguyện vọng vào những ngành, chương trình đào tạo hay phương thức tuyển sinh mà không đủ điều kiện;
b) Cung cấp đầy đủ và bảo đảm tính chính xác của tất cả thông tin đăng ký dự tuyển, bao gồm cả thông tin cá nhân, thông tin khu vực và đối tượng ưu tiên (nếu có), nguyện vọng đăng ký; tính xác thực của các giấy tờ minh chứng;
c) Đồng ý để cơ sở đào tạo mà mình dự tuyển được quyền sử dụng thông tin, dữ liệu cần thiết phục vụ cho công tác xét tuyển;
d) Hoàn thành thanh toán lệ phí tuyển sinh trước khi kết thúc thủ tục đăng ký dự tuyển.
2. Trách nhiệm của các trường THPT và các đơn vị khác được phân công đối với thí sinh thuộc phạm vi phụ trách
a) Tổ chức rà soát, kiểm tra và bổ sung, cập nhật thông tin cá nhân, dữ liệu kết quả học tập cấp THPT của thí sinh trên hệ thống cơ sở dữ liệu ngành;
b) Kiểm tra dữ liệu, hướng dẫn thí sinh khai đúng thông tin, bao gồm cả thông tin khu vực và đối tượng ưu tiên;
c) Hỗ trợ việc đăng ký nguyện vọng cho những thí sinh không có điều kiện đăng ký trực tuyến;
d) Hỗ trợ các cơ sở đào tạo có tuyển sinh theo kế hoạch riêng trong việc xác nhận kết quả học tập cấp THPT cho những thí sinh dự tuyển.
3. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo
a) Cung cấp đầy đủ, đúng định dạng và bảo đảm tính xác thực của thông tin, dữ liệu tuyển sinh lên hệ thống theo hướng dẫn của Bộ GDĐT;
b) Quy định (hoặc thống nhất với các cơ sở đào tạo khác) về mức thu, phương thức thu và sử dụng lệ phí dịch vụ tuyển sinh;
d) Bảo đảm quy trình xét tuyển chính xác, công bằng, khách quan; thực hiện các cam kết theo đề án tuyển sinh đã công bố;
đ) Kiểm tra thông tin và hồ sơ minh chứng khi thí sinh nhập học, bảo đảm tất cả thí sinh nhập học phải đủ điều kiện trúng tuyển;
e) Giải quyết đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan tới công tác xét tuyển của cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của đơn vị được giao quản lý, vận hành hệ thống
a) Quản lý cơ sở dữ liệu xét tuyển chung toàn quốc, kết nối đồng bộ với cơ sở dữ liệu ngành;
b) Xây dựng, duy trì và vận hành Cổng thông tin tuyển sinh để hỗ trợ thí sinh và các cơ sở đào tạo trong công tác tuyển sinh;
c) Kết nối Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GDĐT với Cổng dịch vụ công quốc gia.
Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Ban hành kế hoạch chung cho tuyển sinh đợt 1 đào tạo chính quy và các văn bản hướng dẫn về công tác tuyển sinh đối với các cơ sở đào tạo; thành lập Ban chỉ đạo tuyển sinh để chỉ đạo các cơ sở đào tạo trong công tác tuyển sinh đảm bảo đúng quy định của Quy chế này.
2. Quyết định việc tuyển sinh không áp dụng một số điều, khoản theo Quy chế này trong điều kiện thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác nhưng không được trái quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và quy định của pháp luật theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 25. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo
1. Phân công và chỉ đạo các trường phổ thông, các đơn vị khác thuộc phạm vi quản lý:
a) Tổ chức rà soát và hướng dẫn học sinh lớp 12 hoàn thiện các thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu ngành (bao gồm cả mã định danh và kết quả học tập các kỳ học cấp THPT);
b) Tổ chức rà soát sửa đổi, bổ sung cơ sở dữ liệu khu vực ưu tiên cho các trường THPT và tương đương tại địa phương theo quy định; chuẩn bị đủ cơ sở vật chất, thiết bị hỗ trợ thí sinh đăng ký nguyện vọng trực tuyến;
c) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 23 Quy chế này.
2. Chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện Quy chế này và quy định của pháp luật theo chức năng nhiệm vụ.
Điều 26. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo
1. Từ năm 2023 xây dựng quy chế tuyển sinh để cụ thể hóa những quy định của Quy chế này cho các hình thức đào tạo, công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo.
2. Tổ chức tuyển sinh theo đề án và quy chế tuyển sinh đã ban hành, tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật hiện hành; thực hiện trách nhiệm giải trình với Bộ GDĐT, các cơ quan có thẩm quyền và xã hội về toàn bộ công tác tuyển sinh của cơ sở đào tạo.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra nội bộ, chủ động giải quyết các rủi ro đã đưa ra trong đề án tuyển sinh của cơ sở đào tạo; giải quyết đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm liên quan tới công tác tuyển sinh của cơ sở đào tạo theo quy định của Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
5. Bảo quản, lưu trữ các tài liệu liên quan đến tuyển sinh trong suốt khóa đào tạo theo quy định của Luật Lưu trữ và các quy định về thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành giáo dục. Đối với cơ sở đào tạo tổ chức thi còn phải bảo quản danh sách phòng thi, bài thi của thí sinh, hồ sơ và kết quả chấm thi theo thời hạn quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp THPT của Bộ GDĐT.
1. Cán bộ và thí sinh có hành vi vi phạm trong quá trình tổ chức thi được xử lý theo quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp THPT của Bộ GDĐT.
2. Thí sinh có hành vi gian lận trong quá trình đăng ký dự tuyển, dự thi để được trúng tuyển; tùy theo mức độ có thể bị buộc thôi học, cấm dự tuyển vào các cơ sở đào tạo trong những năm tiếp theo hoặc bị xử lý hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Người có hành vi vi phạm Quy chế này là công chức, viên chức, tùy theo mức độ sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ xử lý theo quy định tại Điều 71 của Luật Giáo dục đại học; Luật Viên chức, Luật Cán bộ, công chức và các văn bản quy định về xử lý kỷ luật viên chức, công chức.
4. Người có hành vi vi phạm Quy chế này là cán bộ, giảng viên, giáo viên, nhân viên cơ hữu của các cơ sở đào tạo tư thục không phải là công chức, viên chức, hiệu trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm xử lý theo quy định của Bộ Luật lao động và các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Cơ sở đào tạo vi phạm về công tác tuyển sinh tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị áp dụng xử lý theo quy định pháp luật hiện hành. Hiệu trưởng, chủ tịch hội đồng tuyển sinh và những cá nhân có liên quan của cơ sở đào tạo vi phạm cũng bị xử lý theo quy định pháp luật có liên quan.
6. Quy chế tuyển sinh của cơ sở đào tạo quy định chi tiết việc xử lý vi phạm đối với các cá nhân, tổ chức tham gia công tác tuyển sinh.
Phụ lục I. Phân chia khu vực tuyển sinh
Khu vực |
Mô tả khu vực và điều kiện |
Khu vực 1 (KV1) |
Các xã khu vực I, II, III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. |
Khu vực 2 nông thôn (KV2-NT) |
Các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3; |
Khu vực 2 (KV2) |
Các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc Trung ương (trừ các xã thuộc KV1). |
Khu vực 3 (KV3) |
Các quận nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương. |
Phụ lục II. Đối tượng chính sách ưu tiên
Đối tượng |
Mô tả đối tượng, điều kiện |
Nhóm UT1 |
|
01 |
Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có nơi thường trú trong thời gian học THPT hoặc trung cấp trên 18 tháng tại Khu vực 1. |
02 |
Công nhân trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở lên, trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp bằng khen. |
03 |
a) Thương binh, bệnh binh, người có "Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh; b) Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1; c) Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên; d) Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định. |
04 |
a) Thân nhân liệt sĩ; b) Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; c) Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên; d) Con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; con của Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; đ) Con của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng. |
Nhóm UT2 |
|
05 |
a) Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học; b) Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ dưới 12 tháng ở Khu vực 1 và dưới 18 tháng ở khu vực khác; c) Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự vệ nòng cốt, Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12 tháng trở lên, dự thi vào ngành Quân sự cơ sở. Thời hạn tối đa được hưởng ưu tiên là 18 tháng kể từ ngày ký quyết định xuất ngũ đến ngày ĐKXT. |
06 |
a) Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có nơi thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng 01; b) Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%; c) Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%. |
07 |
a) Người khuyết tật nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ GDĐT quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện; b) Người lao động ưu tú thuộc tất cả thành phần kinh tế từ cấp tỉnh, cấp bộ trở lên được công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; c) Giáo viên đã giảng dạy đủ 3 năm trở lên dự tuyển vào các ngành đào tạo giáo viên; d) Y tá, dược tá, hộ lý, y sĩ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên, người có bằng trung cấp Dược đã công tác đủ 3 năm trở lên dự tuyển vào đúng ngành tốt nghiệp thuộc lĩnh vực sức khỏe. |
Cơ quan quản lý trực tiếp |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
ĐỀ ÁN TUYỂN SINH NĂM …..
I. Thông tin chung (tính đến thời điểm xây dựng kế hoạch tuyển sinh)
1. Tên cơ sở đào tạo:
2. Mã trường:
3. Địa chỉ các trụ sở (trụ sở chính và phân hiệu):
4. Địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo:
5. Địa chỉ các trang mạng xã hội của cơ sở đào tạo (có thông tin tuyển sinh):
6. Số điện thoại liên hệ tuyển sinh:
7. Tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp
Đường link công khai việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp trên trang thông tin điện tử của CSĐT:
Kết quả khảo sát sinh viên có việc làm trong khoảng thời gian 12 tháng kể từ khi được công nhận tốt nghiệp được xác định theo từng ngành, lĩnh vực đào tạo, được khảo sát ở năm liền kề trước năm tuyển sinh, đối tượng khảo sát là sinh viên đã tốt nghiệp ở năm trước cách năm tuyển sinh một năm.
Lĩnh vực/ngành đào tạo |
Trình độ đào tạo |
Chỉ tiêu tuyển sinh |
Số SV trúng tuyển nhập học |
Số SV tốt nghiệp |
Tỉ lệ SV tốt nghiệp đã có việc làm |
Lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
Tên ngành |
|
|
|
|
|
Tên ngành |
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
Lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
8. Thông tin về tuyển sinh chính quy của 2 năm gần nhất
Đường link công khai thông tin về tuyển sinh chính quy của 2 năm gần nhất trên trang thông tin điện tử của CSĐT:
8.1. Phương thức tuyển sinh của 2 năm gần nhất (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển)
8.2. Điểm trúng tuyển của 2 năm gần nhất
TT |
Lĩnh vực/Ngành/Nhóm ngành/tổ hợp xét tuyển |
Phương thức xét tuyển |
Năm ... (Ví dụ: 2020) |
Năm ... (Ví dụ: 2021) |
||||
Chỉ tiêu |
Số nhập học |
Điểm trúng tuyển |
Chỉ tiêu |
Số nhập học |
Điểm trúng tuyển |
|||
1. |
Lĩnh vực 1/nhóm ngành/ngành - Ngành 1 Tổ hợp 1: Tổ hợp 2: Tổ hợp 3: ............ - Ngành 2 - Ngành 3 - Ngành 4 .......... |
|
|
|
|
|
|
|
2. |
Lĩnh vực 2/nhóm ngành/ngành |
|
|
|
|
|
|
|
3. |
Lĩnh vực 3/nhóm ngành/ngành |
|
|
|
|
|
|
|
4. |
............ |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
9. Thông tin danh mục ngành được phép đào tạo:
Đường link công khai danh mục ngành được phép đào tạo trên trang thông tin điện tử của CSĐT:
TT |
Tên ngành |
Mã ngành |
Số văn bản mở ngành |
Ngày tháng năm ban hành văn bản cho phép mở ngành |
Số văn bản chuyển đổi mã hoặc tên ngành (gần nhất) |
Ngày tháng năm ban hành văn bản chuyển đổi mã hoặc tên ngành (gần nhất) |
Trường tự chủ ban hành hoặc Cơ quan có thẩm quyền cho phép |
Năm bắt đầu đào tạo |
Năm đã tuyển sinh và đào tạo gần nhất với năm tuyển sinh |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
1. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10. Điều kiện bảo đảm chất lượng (Mẫu số 03)
Đường link công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng trên trang thông tin điện tử của CSĐT: ……
11. Đường link công khai Đề án tuyển sinh trên trang thông tin điện tử của CSĐT: …….
12. Đường link công khai Quy chế tuyển sinh của cơ sở đào tạo1 trên trang thông tin điện tử của CSĐT: ………..
13. Đường link công khai Quy chế thi tuyển sinh (nếu cơ sở đào tạo có tổ chức thi) trên trang thông tin điện tử của CSĐT:
14. Đường link công khai Đề án tổ chức thi (nếu cơ sở đào tạo có tổ chức thi) trên trang thông tin điện tử của CSĐT: ......
II. Tuyển sinh đào tạo chính quy
1. Tuyển sinh chính quy đại học, cao đẳng (ngành Giáo dục Mầm non)
1.1. Đối tượng, điều kiện tuyển sinh.
1.2. Phạm vi tuyển sinh.
1.3. Phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển).
1.4. Chỉ tiêu tuyển sinh: Chỉ tiêu theo Ngành/Nhóm ngành, theo từng phương thức xét tuyển và trình độ đào tạo.
TT |
Trình độ đào tạo |
Mã ngành/ nhóm ngành xét tuyển |
Tên ngành/ nhóm ngành xét tuyển |
Mã phương thức xét tuyển |
Tên phương thức xét tuyển |
Chỉ tiêu (dự kiến) |
Tổ hợp xét tuyển2 1 |
Tổ hợp xét tuyển 2 |
Tổ hợp xét tuyển 3 |
Tổ hợp xét tuyển 4 |
||||
Tổ hợp môn |
Môn chính |
Tổ hợp môn |
Môn chính |
Tổ hợp môn |
Môn chính |
Tổ hợp môn |
Môn chính |
|||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
1. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.5. Ngưỡng đầu vào.
1.6. Các thông tin cần thiết khác để thí sinh dự tuyển vào các ngành của trường: mã trường, mã ngành/ nhóm ngành xét tuyển, mã phương thức xét tuyển, tổ hợp xét tuyển và quy định chênh lệch điểm xét tuyển giữa các tổ hợp; các điều kiện phụ sử dụng trong xét tuyển.
1.7. Tổ chức tuyển sinh: Thời gian; hình thức, điều kiện nhận hồ sơ dự tuyển/thi tuyển; các điều kiện xét tuyển/thi tuyển.
1.8. Chính sách ưu tiên: Xét tuyển thẳng; ưu tiên xét tuyển.
1.9. Lệ phí xét tuyển/thi tuyển.
1.10. Học phí dự kiến với sinh viên chính quy; lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm (nếu có).
1.11. Thời gian dự kiến tuyển sinh các đợt trong năm.
1.12. Việc CSĐT thực hiện các cam kết đối với thí sinh giải quyết khiếu nại, bảo vệ quyền lợi chính đáng của thí sinh trong những trường hợp rủi ro.
1.13. Thông tin tuyển sinh các ngành đào tạo đặc thù có nhu cầu cao về nhân lực trình độ đại học đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.13.1. Thông tin về doanh nghiệp hợp tác đào tạo.
1.13.2. Các thông tin triển khai áp dụng cơ chế đào tạo đặc thù có nhu cầu cao về nhân lực trình độ đại học (không trái các quy định hiện hành).
1.14. Tài chính:
1.14.1. Tổng nguồn thu hợp pháp/năm của trường;
1.14.2. Tổng chi phí đào tạo trung bình 1 sinh viên/năm của năm liền trước năm tuyển sinh.
1.15. Các nội dung khác (không trái quy định hiện hành).
2. Tuyển sinh đào tạo đại học, cao đẳng chính quy với đối tượng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên
1.1. Đối tượng, điều kiện tuyển sinh.
1.2. Phạm vi tuyển sinh.
1.3. Phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển).
1.4. Chỉ tiêu tuyển sinh: Chỉ tiêu theo ngành, theo từng phương thức xét tuyển và trình độ đào tạo.
TT |
Trình độ đào tạo |
Mã ngành xét tuyển |
Tên ngành xét tuyển |
Mã phương thức xét tuyển |
Tên phương thức xét tuyển |
Chỉ tiêu (dự kiến) |
Số văn bản quy định |
Ngày tháng năm ban hành văn bản |
Cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc trường tự chủ ban hành |
Năm bắt đầu đào tạo |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
1. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.5. Ngưỡng đầu vào.
1.6. Các thông tin cần thiết khác để thí sinh dự tuyển vào các ngành của trường.
1.7. Tổ chức tuyển sinh: Thời gian; điều kiện nhận hồ sơ dự tuyển, hình thức nhận hồ sơ dự tuyển /thi tuyển; các điều kiện xét tuyển/thi tuyển, tổ hợp môn thi/bài thi đối với từng ngành đào tạo.
1.8. Chính sách ưu tiên: Xét tuyển thẳng; ưu tiên xét tuyển.
1.9. Lệ phí xét tuyển/thi tuyển.
1.10. Học phí dự kiến với sinh viên; lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm (nếu có).
1.11. Thời gian dự kiến tuyển sinh các đợt trong năm.
1.12. Việc CSĐT thực hiện các cam kết đối với thí sinh giải quyết khiếu nại, bảo vệ quyền lợi chính đáng của thí sinh trong những trường hợp rủi ro.
1.13. Các nội dung khác (không trái quy định hiện hành).
III. Tuyển sinh đào tạo vừa học vừa làm: (Mẫu số 01)
Đường link công khai tuyển sinh đào tạo vừa học vừa làm trên trang thông tin điện tử của CSĐT: ………
IV. Tuyển sinh đào tạo từ xa: (Mẫu số 02)
Đường link công khai tuyển sinh đào tạo từ xa trên trang thông tin điện tử của CSĐT: ………
Cán bộ kê khai (Ghi rõ họ tên, số điện thoại liên hệ, địa chỉ Email) |
Ngày........ tháng năm 202.... THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Mẫu số 01: Tuyển sinh đào tạo vừa làm vừa học
III. Tuyển sinh đào tạo vừa làm vừa học
1. Tuyển sinh đào tạo vừa làm vừa học đối tượng tốt nghiệp THPT
1.1. Đối tượng, điều kiện tuyển sinh.
1.2. Phạm vi tuyển sinh.
1.3. Phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển).
1.4. Chỉ tiêu tuyển sinh: Chỉ tiêu theo Ngành, theo từng phương thức xét tuyển và trình độ đào tạo.
Stt |
Trình độ đào tạo |
Mã ngành xét tuyển |
Tên ngành xét tuyển |
Mã phương thức xét tuyển |
Tên phương thức xét tuyển |
Chỉ tiêu (dự kiến) |
Số văn bản đào tạo VLVH |
Ngày tháng năm ban hành văn bản |
Cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc trường tự chủ ban hành |
Năm bắt đầu đào tạo |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
1. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.5. Ngưỡng đầu vào.
1.6. Các thông tin cần thiết khác để thí sinh dự tuyển vào các ngành của trường.
1.7. Tổ chức tuyển sinh: Thời gian; điều kiện nhận hồ sơ dự tuyển, hình thức nhận hồ sơ dự tuyển /thi tuyển; các điều kiện xét tuyển/thi tuyển, tổ hợp môn thi/bài thi đối với từng ngành đào tạo.
1.8. Chính sách ưu tiên.
1.9. Lệ phí xét tuyển/thi tuyển.
1.10. Học phí dự kiến với sinh viên; lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm (nếu có).
1.11. Thời gian dự kiến tuyển sinh các đợt trong năm.
1.12. Việc CSĐT thực hiện các cam kết đối với thí sinh giải quyết khiếu nại, bảo vệ quyền lợi chính đáng của thí sinh trong những trường hợp rủi ro.
1.13. Các nội dung khác (không trái quy định hiện hành).
2. Tuyển sinh đào tạo đại học, cao đẳng vừa làm vừa học với đối tượng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên
1.1. Đối tượng, điều kiện tuyển sinh.
1.2. Phạm vi tuyển sinh.
1.3. Phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển).
1.4. Chỉ tiêu tuyển sinh: Chỉ tiêu theo Ngành, theo từng phương thức xét tuyển và trình độ đào tạo.
Stt |
Trình độ đào tạo |
Mã ngành xét tuyển |
Tên ngành xét tuyển |
Mã phương thức xét tuyển |
Tên phương thức xét tuyển |
Chỉ tiêu (dự kiến) |
Số văn bản đào tạo VLVH |
Ngày tháng năm ban hành văn bản |
Cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc trường tự chủ ban hành |
Năm bắt đầu đào tạo |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
1. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.5. Ngưỡng đầu vào.
1.6. Các thông tin cần thiết khác để thí sinh dự tuyển vào các ngành của trường.
1.7. Tổ chức tuyển sinh: Thời gian; điều kiện nhận hồ sơ dự tuyển, hình thức nhận hồ sơ dự tuyển /thi tuyển; các điều kiện xét tuyển/thi tuyển, tổ hợp môn thi/bài thi đối với từng ngành đào tạo.
1.8. Chính sách ưu tiên.
1.9. Lệ phí xét tuyển/thi tuyển.
1.10. Học phí dự kiến với sinh viên; lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm (nếu có).
1.11. Thời gian dự kiến tuyển sinh các đợt trong năm.
1.12. Việc CSĐT thực hiện các cam kết đối với thí sinh giải quyết khiếu nại, bảo vệ quyền lợi chính đáng của thí sinh trong những trường hợp rủi ro.
1.13. Các nội dung khác (không trái quy định hiện hành).
Mẫu số 02: Tuyển sinh đào tạo từ xa
IV. Tuyển sinh đào tạo từ xa
1.1. Đối tượng, điều kiện tuyển sinh.
1.2. Phạm vi tuyển sinh.
1.3. Phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển).
1.4. Chỉ tiêu tuyển sinh: Chỉ tiêu theo Ngành, theo từng phương thức tuyển sinh và trình độ đào tạo.
TT |
Trình độ đào tạo |
Mã ngành xét tuyển |
Tên ngành xét tuyển |
Mã phương thức xét tuyển |
Tên phương thức xét tuyển |
Chỉ tiêu (dự kiến) |
Số văn bản đào tạo từ xa |
Ngày tháng năm ban hành văn bản |
Cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc trường tự chủ ban hành |
Năm bắt đầu đào tạo |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
1. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.5. Ngưỡng đầu vào.
1.6. Các thông tin cần thiết khác để thí sinh dự tuyển vào các ngành của trường.
1.7. Tổ chức tuyển sinh: Thời gian; điều kiện nhận hồ sơ dự tuyển, hình thức nhận hồ sơ dự tuyển/thi tuyển.
1.8. Lệ phí xét tuyển/thi tuyển.
1.9. Học phí dự kiến với sinh viên; lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm (nếu có).
1.10. Thời gian dự kiến tuyển sinh các đợt trong năm.
1.11. Việc CSĐT thực hiện các cam kết đối với thí sinh giải quyết khiếu nại, bảo vệ quyền lợi chính đáng của thí sinh trong những trường hợp rủi ro.
1.12. Các nội dung khác (không trái quy định hiện hành).
Mẫu số 03: Báo cáo các điều kiện đảm bảo chất lượng
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG
1. Quy mô đào tạo hình thức chính quy đến ngày 31/12/…… (Người học)
STT |
Trình độ/ lĩnh vực/ ngành đào tạo |
Mã lĩnh vực/ngành |
Quy mô đào tạo |
A |
SAU ĐẠI HỌC |
|
|
1 |
Tiến sĩ |
|
|
1.1 |
Lĩnh vực.... |
|
|
1.1.1 |
Ngành.... |
|
|
2 |
Thạc sĩ |
|
|
2.1 |
Lĩnh vực... |
|
|
2.1.1 |
Ngành.... |
|
|
B |
ĐẠI HỌC |
|
|
3 |
Đại học chính quy |
|
|
3.1 |
Chính quy |
|
|
3.1.1 |
Các ngành đào tạo đặc thù có nhu cầu cao về nhân lực trình độ đại học |
|
|
3.1.1.1 |
Lĩnh vực ... |
|
|
3.1.1.1.1 |
Ngành... |
|
|
3.1.2 |
Các ngành đào tạo (trừ ngành đào tạo đặc thù có nhu cầu cao về nhân lực trình độ đại học) |
|
|
3.1.2.1 |
Lĩnh vực ... |
|
|
3.1.2.1.1 |
Ngành... |
|
|
3.2 |
Đối tượng từ trung cấp lên đại học |
|
|
3.2.1 |
Lĩnh vực... |
|
|
3.2.1.1 |
Ngành... |
|
|
3.3 |
Đối tượng từ cao đẳng lên đại học |
|
|
3.3.1 |
Lĩnh vực... |
|
|
3.3.1.1 |
Ngành.... |
|
|
3.4 |
Đào tạo đối với người đã tốt nghiệp trình độ đại học trở lên |
|
|
3.4.1 |
Lĩnh vực... |
|
|
3.4.1.1 |
Ngành.... |
|
|
4 |
Đại học vừa làm vừa học |
|
|
4.1 |
Vừa làm vừa học |
|
|
4.1.1 |
Lĩnh vực... |
|
|
4..1.1.1 |
Ngành... |
|
|
4.2 |
Đối tượng từ trung cấp lên đại học |
|
|
4.2.1 |
Lĩnh vực... |
|
|
4.2.1.1 |
Ngành.... |
|
|
4.3 |
Đối tượng từ cao đẳng lên đại học |
|
|
4.3.1 |
Lĩnh vực... |
|
|
4.3.1.1 |
Ngành... |
|
|
4.4 |
Đào tạo đối với người đã tốt nghiệp trình độ đại học trở lên |
|
|
4.2.1 |
Lĩnh vực... |
|
|
4.2.1.1 |
Ngành.... |
|
|
5 |
Từ xa |
|
|
5.1 |
Lĩnh vực... |
|
|
5.1.1 |
Ngành... |
|
|
C |
CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON |
|
|
6 |
Cao đẳng chính quy |
|
|
6.1 |
Chính quy |
|
|
6.2 |
Đối tượng từ trung cấp lên cao đẳng |
|
|
6.3 |
Đào tạo đối với người đã tốt nghiệp trình độ cao đẳng |
|
|
7 |
Cao đẳng vừa làm vừa học |
|
|
7.1 |
Vừa làm vừa học |
|
|
7.2 |
Đối tượng từ trung cấp lên cao đẳng |
|
|
7.3 |
Đào tạo đối với người đã tốt nghiệp trình độ cao đẳng |
|
|
2. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu:
2.1. Thống kê số lượng, diện tích đất, diện tích sàn xây dựng, ký túc xá
- Tổng diện tích đất của trường (ha):
- Số chỗ ở ký túc xá sinh viên (nếu có):
- Diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo thuộc sở hữu của trường tính trên một sinh viên chính quy:
TT |
Loại phòng |
Số lượng |
Diện tích sàn xây dựng (m2) |
1 |
Hội trường, giảng đường, phòng học các loại, phòng đa năng, phòng làm việc của giáo sư, phó giáo sư, giảng viên của cơ sở đào tạo |
|
|
1.1. |
Hội trường, phòng học lớn trên 200 chỗ |
|
|
1.2. |
Phòng học từ 100 - 200 chỗ |
|
|
1.3. |
Phòng học từ 50 - 100 chỗ |
|
|
1.4. |
Số phòng học dưới 50 chỗ |
|
|
1.5 |
Số phòng học đa phương tiện |
|
|
1.6 |
Phòng làm việc của giáo sư, phó giáo sư, giảng viên của cơ sở đào tạo |
|
|
2. |
Thư viện, trung tâm học liệu |
|
|
3. |
Trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, thực nghiệm, cơ sở thực hành, thực tập, luyện tập |
|
|
|
Tổng |
|
|
2.2 Các thông tin khác
3. Danh sách giảng viên
3.1 Danh sách giảng viên toàn thời gian
Stt |
Họ và tên |
Chức danh khoa học |
Trình độ chuyên môn |
Chuyên môn đào tạo |
Ngành tham gia giảng dạy |
|
Tên ngành cao đẳng |
Tên ngành đại học |
|||||
1. |
Trần Văn A |
GS |
TS |
Ngôn ngữ Anh |
Giáo dục Mầm non |
Ngôn ngữ Anh |
2. |
Nguyễn Thị B |
|
ThS |
Tin học |
|
|
3. |
... |
|
|
|
|
|
|
Tổng số giảng viên toàn trường |
|
|
|
|
|
3.2. Danh sách giảng viên thỉnh giảng tham gia giảng dạy và tính chỉ tiêu tuyển sinh trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non.
Stt |
Họ và tên |
Cơ quan công tác |
Chức danh khoa học |
Trình độ chuyên môn |
Chuyên môn đào tạo |
Ngành tham gia giảng dạy |
|
Tên ngành cao đẳng |
Tên ngành đại học |
||||||
1. |
Trần Văn A |
|
GS |
TS |
Ngôn ngữ Anh |
Giáo dục Mầm non |
Ngôn ngữ Anh |
2. |
Nguyễn Thị B |
|
|
ThS |
Tin học |
|
|
3. |
.... |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số giảng viên toàn trường |
|
|
|
|
|
|
MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING OF VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 08/2022/TT-BGDDT |
Hanoi, June 06, 2022 |
CIRCULAR
Promulgating regulations for university and college enrollment in The preschool education major
Pursuant to the Law on Education dated June 14, 2019;
Pursuant to the Law on University Education dated June 18, 2012; the Law on amendments to the Law on University Education dated November 19, 2018;
Pursuant to Decree No. 69/2017/ND-CP dated May 25, 2017 of the Government on function, tasks, powers and organizational structures of the Ministry of Education and Training of Vietnam;
Pursuant to Decree No. 99/2019/ND-CP dated December 30, 2019 of the Government of Vietnam elaborating and guiding measures for implementation of certain Articles of the Law on amendments to the Law on Higher Education;
At the request of the Director General of Higher Education Department,
The Minister of Education and Training of Vietnam has promulgated a Circular on Procedures for university and college enrolment in the preschool education major.
...
...
...
Article 2. This Circular comes into force from July 22, 2022 and replaces Circular No. 09/2020/TT-BGDDT dated May 07, 2020 promulgating regulations on university and college enrolment in the preschool education major and Circular No. 16/2021/TT-BGDDT dated June 01, 2021 amending Circular No. 09/2020/TT-BGDDT of the Ministry of Education and Training.
Article 3. Chief of Office, Head of Higher Education Department, Heads of relevant units under the Ministry of Education and Training of Vietnam; Presidents of the People’s Committees of provinces or central-affiliated cities; Directors of the Departments of Education and Training; Directors of universities or institutes; Principals of universities and Principals of colleges having enrolment in the preschool education major are responsible for the implementation of this Circular.
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Hoang Minh Son
PROCEDURES
On university and college
enrollment in the preschool education major
(issued together with Circular No. 08/2022/TT-BGDDT dated June 06, 2022 of
the Minister of Education and Training of Vietnam)
...
...
...
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Regulated scope and entities
1. The Regulations prescribes principles, requirements, standards, process, power and responsibilities of parties relative to the university and college enrolment in the preschool education major for all forms of training; specific rules for organizing exams for enrolment and admissions for regular training.
2. The regulations apply to higher education institutions, other educational institutions permitted for higher training, colleges providing the enrolment in the preschool education major (hereinafter referred to as "training institutions"), relative departments of education and training and individuals.
Article 2. Definitions
For the purposes of this document, the terms below shall be construed as follows:
1. “enrolment scope" means programs, majors, groups of majors, areas of study and forms of training for which a training institution organizes the enrolment within a period or under a given form of enrolment.
2. “admissions application” means a process that an candidate participates in a training program or a training major of a training institution through registration of expectations of admission on the general enrolment support system, admissions exam applications and non-exam admissions applications according to regulations of the training institution (if any).
3. “non-exam admission” means a separate management process of a training institution (or general management under a group of training institution) to determine admission requirements and make a list of candidates admitted to a training program or a training major, based on criteria for non-exam admissions of the training institution.
...
...
...
5. “minimum admission requirements” means the minimum requirements for study capacities presented in learning outcomes, exam and evaluation results to determine that candidates have abilities for study and completion of a training program.
6. “direct non-exam admission” means a process of admission recognition of entities prescribed in the Regulations and meeting requirements for admissions application without consideration of minimum admission requirements.
7. “evaluation criteria” means elements used in exams and evaluations of candidates’ capacities to classify candidates according to levels of satisfying admission requirements of a training program.
8. “non-exam admission criteria” means elements used to determine admission requirements of candidates, primarily based on study achievements or exam and evaluation results of candidates; commonly converted to points used for non-exam admission (points submitted for non-exam admission) including bonus points.
9. “Admission score” (of a group of training majors, a training major or a program) means a point at which candidates who have registered expectations of admission to the major or the training program and have non-exam points higher than or equal to this point will be eligible for admission.
10. “bonus points” means differential points between admission scores applied to candidates eligible for priority and standard admission scores; or also means points added to points submitted for non-exam admission to apply standard admission scores.
11. “enrolment exams” means exams organized in association with non-exam admission procedures, and taking their results as the unite ground or key ground for non-exam admissions.
12. “independent exams” means exams organized separately from non-exam admission procedures, taking their results as grounds at different levels for non-exam admissions.
13. “additional exams” means exams organized additionally for enrolment methods such as exams for gifted aptitude, talent or interview to take their results as a ground or a criterion for non-exam admission.
...
...
...
15. “online examination” means a form of organizing exams having online examiners or technology supervisors; candidates doing their online exams via computers, network connection equipment or online carrying out interviews.
16. “General enrolment support system of the Ministry of Education and Training (MOET)” means a software system supporting application for expectations of admission, exchange of non-exam admissions data, management of expectations and management of school admission and entrance data of training institutions.
17. “enrolment portal of MOET” means a web interface of the general enrolment support system of MOET.
18. “school number” means a national uniform code used to identify a training institution.
19. “school admissions code” means a uniform code used in a training institution to identify a group of majors, a major or a training program with a method of enrolment applied.
Article 3. General requirements for enrolment
1. Training institutions shall exercise autonomy and responsibility for presenting enrolment work in a manner that complies with law provisions and is responsible for that before laws.
2. Each training institution shall implement all necessary measures to create advantage conditions and equal opportunities for all candidates; select candidates who have expectations and capabilities that are most suitable for requirements of training programs and majors.
3. Training institutions shall strictly cooperate together under the support and supervision of the MOET to ensure the uniformity and connection among them; improve enrolment quality and effectiveness of each training institution and of all training institutions.
...
...
...
1. Fairness to all candidates
a) For providing information: each candidate shall be provided with adequate, clear, reliable, consistent, and prompt information in order to make appropriate decisions and prepare best for enrolment;
b) For opportunity for admissions application: no candidate loses opportunity for admissions application due to regulations not related to qualifications and capabilities (except for regulations of the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense with peculiar characteristics in the field of national defense and security); or due to the enrolment process that causes inconvenience and costliness;
c) For capability evaluation: candidates must be evaluated in an objective, fair and reliable manner of study capacity and successful prospect, and meet requirements of training programs and majors;
d) For opportunity for admission: candidates must be provided with the highest opportunities for admission and rights to determine priorities in training programs and majors eligible for admission;
dd) For making commitments: training institutions must make commitments with candidates; consult, support and settle complaints and protect reasonable rights of candidates in risk cases.
2. Equality between training institutions
a) Regarding cooperation: Training institutions shall cooperate together to improve enrolment quality and effectiveness and bring the best benefits for candidates;
b) Regarding competition: Training institutions shall compete honestly, fairly and healthily in enrolment according to regulations of laws on competition.
...
...
...
a) Regarding the transparency of information: Training institutions shall adequately, clearly and promptly publish enrolment information via suitable mass media so that the society and state management agencies follow or supervise it;
b) Regarding responsibility for explanation: Training institutions shall report on request of state management agencies and explain serious and urgent issues to the society via appropriate forms.
Article 5: Regulated entities and requirements for admissions application
1. Entities eligible for admissions application determined in the non-exam admissions period (before the date on which non-exam admissions results are released) include:
a) People who have certificates of Vietnam’s higher education graduation or have foreign degrees that are confirmed as equivalent degrees;
b) People who have post-secondary diplomas of majors in the same group of majors of admissions application and have met enough requirements for cultural knowledge volume at higher education level as prescribed by laws.
2. Entities eligible for admissions application prescribed in clause 1 of this Article must satisfy the following requirements:
a) Meet minimum admission requirements as prescribed in Article 9 of this Procedure; and
b) Have enough health for study according to current regulations; and
...
...
...
3. For a training program or major applying multiple methods of enrolment at the same time, the training institution may specifically prescribe entities and requirements for admissions application for each method of enrolment but it must comply with principles specified in point b clause 1 Article 4 of this Regulation.
4. For an disabled candidate with learning capacity reduction, the training institution shall take necessary measures and offer the best conditions so that the candidate can apply for it and study the major suitable for his/her health conditions.
Article 6. Methods of enrolment
1. Each training institution shall decide one or multiple method(s) of enrolment (admissions exam, admissions application or combination of them), applicable to the whole training institution or some particular training programs, majors, areas of study and methods. A training program or major may simultaneously apply some methods of enrolment.
2. Each method of enrolment must clearly specify criteria for evaluation, admissions application and methods of combination of criteria for classification, ranking and identification of admission requirements of the candidate according to requests of each training program or major. Criteria for evaluation and enrolment must be based on requirements for foundation knowledge and key capabilities that the candidate needs to have to be able to follow the training program or major.
3. For an enrolment method based on academic results and exam results of subjects (including overall scores of high school subjects, exam scores of high school graduation subjects and other assessment results):
a) The combination of subjects used for non-exam admissions (hereinafter referred to as “non-exam admissions combination”) includes at least 3 subjects suitable to the characteristics and requirements of the training program (coefficients can be calculated for each subject), including mathematics or literature;
b) A training major or program may use several combinations of subjects simultaneously, in which the difference between these combinations can be specified upon determining requirements for admission;
c) A training major or program must not contain more than 4 combinations (except for the case where the combinations of subjects differ only in foreign languages).
...
...
...
a) Targets among non-exam admissions methods and non-exam admissions combinations must be allocated in a reasonable and fair manner for candidates choosing different non-exam admissions methods and combinations;
b) Upon changing or adding non-exam admissions methods or combinations, it is required to have reasonable bases and procedures; avoid reducing the target allocation ratio of a method or combination applied in the previous year by more than 30% (in the target structure of the training major or program) unless such change or addition has already published at least 1 year before the date of opening admissions application.
5. The training institution shall be responsible for explaining scientific and practical bases in determining enrolment methods, non-exam admissions methods and combinations and allocation of enrolment quotas including analysis, evaluation and comparison of academic results of students eligible for admission.
Article 7. Admission priority policies
1. Zone-based priority (according to Appendix I of the Regulation)
a) Bonus point shall be 0,75 for zone 1, 0,5 for rural zone 2, 0,25 for zone 2; and no point for zone 3;
b) Enrolment zone of each candidate is determined by the location of the school where the candidate has studied for the longest period during high school period (or intermediate period); if the longest learning duration in zones is the same, it shall be determined according to the zone of the school that the candidate attended last;
c) The following entities entitled to zone-based priority based on permanent address:
- Students of boarding general education schools for ethnic minorities entitle to priority regimes of the State as prescribed;
...
...
...
- For conscripted members, commissioned officers, non-commissioned officers and servicemen of public security forces sent to sit admission exams, they are entitled to the priority granted to the zone where they are stationed for more than 18 months or the zone where their permanent address is located before they are conscripted, whichever has the higher priority level; if they are stationed in zones with different priority levels for more than 18 months, they are entitled to the priority granted to the zone where they are stationed longer, otherwise they are entitled to the priority granted to the zone where their permanent address is located before they are conscripted;
d) From 2023, each candidate will be entitled to zone-based priority policies as prescribed in the year in which they graduate from high schools (or intermediate schools) and the following year.
2. Priority based on beneficiaries of social welfare (according to Appendix II of the Regulation)
a) Bonus point shall be 2,0 for group 1 (including entities from 01 to 04) and 1,0 for group 2 (including entities from 05 to 07);
b) Bonus point for other beneficiaries of social welfare (prescribed in current legislative documents) shall be decided by the Ministry of Education and Training;
c) Candidates that are eligible for more than one incentives specified in points a and b of this clause shall only enjoy the highest bonus point.
3. The bonus points specified in this Article correspond to the total score of 3 subjects (in the combination of non-exam admissions subjects) on a 10-point scale for each exam/subject (without multiplier); In case an enrolment method applies a different scale, its bonus point will be converted to the same level.
4. From 2023, bonus points for candidates scoring at least 22,5 points in total (on a scale from 1 to 10 and the maximum total score of 3 subjects is 30) are determined as the following formula:
Bonus points = [(30 - Total score)/7.5] x Bonus points specified in clauses 1 and 2 of this Article
...
...
...
1. Labor Heroes, Heroes of the People's Armed Forces and national model soldiers are eligible for direct admission to majors and programs prescribed by training institutions.
2. Appointed high school graduates with high achievements in national or international exams, competitions and tournaments organized by the Ministry of Education and Training, the Ministry of Culture, Sports and Tourism will be directly admitted in the year in which they graduate from high schools (or graduate from intermediate schools) to majors appropriate for exam subjects, topics or jobs to which they apply, competitions and win prizes, including:
a) Appointed candidates who have won first, second and third prizes in national or international good student selection exams or national or international science and technology exams organized and sent by the Ministry of Education and Training of Vietnam; the winning period shall not exceed 3 years up to the date of direct non-exam admission;
b) Candidates who are official winners of international art competitions in singing, dance, music and fine arts recognized by the Ministry of Culture, Sports and Tourism; the winning period shall not exceed 4 years up to the date of direct non-exam admission;
c) Candidates who have participated in the national team officially competing in international tournaments confirmed by the Ministry of Culture, Sports and Tourism that they have completed their tasks, including: World Championships, World Cup, Olympic Games, Asian Games (ASIAD), Asian Championships, Asian Cup, Southeast Asian Championship, Southeast Asian Games (SEA Games), Southeast Asian Cup; the winning period shall not exceed 4 years up to the date of direct non-exam admission;
d) Candidates who won first, second and third prizes in ASEAN regional skills exams and international skills exams appointed by the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs; The winning period shall not exceed 3 years up to the date of direct non-exam admission.
3. Candidates who have intermediate degrees in pedagogy of very good or higher, or intermediate degrees in pedagogy of good type and have at least 02 working years in the right majors will be directly admitted to the preschool education major at the college level.
4. Principals or directors of training institutions shall base on learning results at the high school of candidates and decide to admit the following candidates to the training institutions (for necessary cases, it is required to have 01 learning year of additional knowledge before officially entering to the training institutions):
a) Candidates who are persons with particularly severe disabilities, have certificates of disability issued by competent authorities as prescribed and are able to study in certain majors prescribed by the training institutions but are unable to apply for admission according to the normal enrolment method;
...
...
...
c) Candidates who have permanently resided for at least 3 years, studied for 3 years and graduated from high schools in poor districts (for students who attend boarding ethnic minority high schools, it will be based on places of permanent residence) under regulations of the Government and Prime Minister of Vietnam;
d) Candidates who are foreigners whose results of Vietnamese knowledge and proficiency exams meet the current regulations of the Minister of Education and Training of Vietnam.
5. Training institutions shall provide other admission priority forms (admission priority forms applied to the year of high school graduation or intermediate graduation) in the following cases:
a) Candidates who are stated in Clauses 1 and 2 of this Article apply to majors of their expectations (without using the priority right to direct non-exam admission);
b) Candidates who won incentive prizes in the national good student selection exams and candidates who have won the fourth prizes in the national science and technology competitions apply to majors appropriate to exam subjects or topics for which they won prizes; the winning period shall not exceed 3 years up to the date of non-exam admission;
c) Candidates who won gold, silver and bronze medals in national sports tournaments held once a year and candidates who are recognized by the General Department of Sports and Sports as national grandmasters apply to appropriate sports majors; winning period shall not exceed 4 years up to the date of non-exam admission;
d) Candidates who won official prizes in official national professional art competitions in singing, dance, music and fine arts apply to appropriate arts majors; the winning period shall not exceed 4 years up to the date of non-exam admission;
dd) Candidates who won the first, second and third prizes at ASEAN regional skills exams and international skills exams apply to majors appropriate to professions for which they won their prizes; the winning period shall not exceed 3 years up to the date of non-exam admission.
6. Training institutions shall specify and notify in enrolment schemes, plans, subjects, targets, criteria, scope, majors, training programs for direct non-exam admission and direct non-exam admission priority.
...
...
...
1. Minimum admission requirements for pedagogical training and healthcare studies that grant practitioner certificates will be issued annually by the Ministry of Education and Training of Vietnam for regular training forms using results of high school graduation exams.
2. For irregular training forms or enrolment methods that do not use high school graduation exam results, candidates will satisfy the minimum admission requirements for pedagogical training and healthcare studies that grant practitioner certificates when:
a) High school graduates must have very good 12th grade results or higher or high school graduation assessment score of at least 8.0, except for the cases specified in Point b of this Clause;
b) High school graduates must have good 12th grade results or higher or high school graduation assessment score of at least 6.5 for majors of physical education and athletic training, music teacher education, fine arts teacher education; college-level preschool education and nursing, preventive medicine, midwifery, dental prosthetics, medical testing techniques, medical imaging techniques, rehabilitation techniques.
3. Candidates who are the level 1 athletes, grandmasters, winners of Phu Dong Sports Festival, national or international youth tournaments, students of music teacher and fine arts teacher education majors with excellent scores in school’s talent tests (at least 9.0 on a 10-point scale) organized by training institutions upon applying for non-exam admission to appropriate majors must not meet minimum admission requirements.
4. In case candidates who have graduated from the intermediate pedagogy schools apply to the preschool education major of colleges, training institutions shall stipulate and be responsible for accountability for their minimum admission requirements.
5. An candidate who has graduated from an intermediate or higher-level major that is in the same group with his/her admission application major must meet the following minimum admission requirements:
a) If the candidate applying for admission to a major of the group of pedagogical training and healthcare studies that grant practitioner certificates, except for the cases specified in Point b of this Clause, the minimum admission requirements shall include one of the following criteria:
- Candidates who have very good 12th grade results or higher or the overall GPA of high school culture subjects of at least 8.0;
...
...
...
- Candidates who graduate secondary school or college or university with very good results or higher;
- Candidates who graduate secondary school or college or university with good results and have 3 years of experience in relevant fields;
b) For nursing, preventive medicine, midwifery studies, dental technology, laboratory medicine technique, medical imaging, physical therapy, music teacher education, art teacher education, physical education and athletic training, the candidate shall satisfy one of the following requirements:
- They achieve good 12th grade results or score an overall GPA of at least 6,5 for high school core of academic subjects;
- Candidates who graduate high school with good results, or achieve strong-pass 12th grade results and have 5 years of experience in relevant fields;
- Candidates who graduate secondary school or college or university with at least good results.
6. For pedagogical studies, educational institutions shall stipulate the minimum admission requirements for persons who have admitted to or completed a program in pedagogy prior to May 07, 2020 and apply for universities in order to achieve the standard qualifications provided for in Article 72 of the 2019 Education Law.
7. Based on quality assurance requirements, training institutions shall determine and announce the minimum admission requirements for majors, group of majors and enrolment methods at least 10 days before ending admission application registration. For pedagogical training and healthcare studies that grant practitioner certificates, the minimum admission requirements determined by the training institutions must not be lower than those specified in Clauses 1, 2 and 5 of this Article.
Article 10. Deferral of admission results
...
...
...
a) Successful candidates are drafted into conscription service or rallied voluntary youth service in the year on which they are admitted according to decisions or orders of competent authorities;
b) Successful candidates have a seriously ill or have a serious accident resulting in being unable to attend school on time with medical records and confirmations of competent medical authorities.
2. Candidates who fall into the category specified in Clause 1 must send an application for deferral and supporting documents to the training institution where they are called for entrance. The maximum period for result deferral shall be specified by the training institutions, but not less than 3 years for the candidates specified at point a, clause 1 of this Article.
3. Immediately after meeting the conditions to return to school, the individual whose admission results have been deferred must complete the enrolment procedures as required by the educational institution, including providing proof of having fulfilled their duties or having undergone recovery treatment. In the case specified in Clause 1 of this Article with a deferral period of 3 years or more, the training institution considers introducing students to preparatory classes for review before officially starting their studies.
Article 11. Enrolment scheme
1. The training institution shall establish, publish, and implement the enrolment scheme to fulfil its accountability and commitments to candidates, state regulatory agencies, and society. The enrolment scheme must contain complete information as the basis for:
a) Candidates choose schools, majors, training programs, and admission methods that align with their abilities, interests, and personal circumstances; prepare the necessary conditions to participate in the application and follow the steps according to the admission plan of the educational institution.
b) The state regulatory agencies and social organizations supervise the implementation of legal regulations and commitments towards students by educational institutions in the admission and training processes.
2. The main content of the enrolment scheme includes:
...
...
...
b) Complete information about training costs, tuition fees, enrolment service fees, and other service charges for the entire course path, each academic year; scholarship policies, tuition reductions, financial support, dormitory accommodations, and other preferential and supportive policies for students;
c) The enrolment plan and the scope of enrolment during the year (where the first admission round for regular university and college must comply with the general plan issued by the Ministry of Education and Training), including regulations on the subjects and conditions for admission, admission methods, selection combinations, and enrolment quotas for the majors and training programs; the processes, procedures for application registration, and any other necessary information for candidates;
d) The risk management options when implementing the enrolment process and the commitment of the educational institution.
3. The training institution announces its enrolment and publishes the enrolment scheme on its website and through other appropriate means at least 30 days before the registration for the first enrolment period opens; in case of adjustments or supplements (if any), at least 15 days before.
Chapter II
CONDUCT OF ENROLMENT EXAMS
Article 12. Training institutions conducting exams
1. The exams for non-exam admission purposes are conducted by the educational institution itself, or by a consortium of educational institutions collaborating to assign one training institution as the chief conductor (hereinafter referred to collectively as “training institution conducting exam”).
2. A training institution conducting an exam ensure sufficient capability regarding staff, facilities, and other conditions to conduct the exam in an objective, rigorous, professional, safe, convenient, and effective manner; specifically as follows:
...
...
...
b) The number of officials involved in the conduct of the exam must be sufficient and they must possess good ethical standards, and relevant professional competence to ensure the successful execution of all tasks within each process of the examination work.
c) The processes and the assignment of responsibilities among the participating departments must be comprehensive, clear, and effective, ensuring independence and objectivity between the stages and departments; effective measures against fraud and abuse must be implemented.
d) The facilities, equipment, and software must be appropriate for the scale and format of the exam, meeting the requirements to effectively support the processes involved in the conduct of the exam, including requirements for confidentiality, safety, security, and fraud prevention during the exam.
dd) In the case of organizing an online exam, it is essential to implement comprehensive measures to ensure that the evaluation results are reliable and fair, akin to those of direct exam. Additionally, the entire proceedings of the exam must be recorded in both video and audio formats and stored appropriately.
3. The training institution organizing the exam must develop exam regulations and an exam conduct scheme (which may be integrated into the enrolment scheme), publish them on the institution’s website, and simultaneously send them to the direct regulatory authority and the Ministry of Education and Training for reporting at least 30 days before candidates begin to register for the exam.
4. The training institution organizing the exam is responsible before the law for all tasks before, during, and after the exam, including the accountability to state management agencies and society regarding the quality of the exam papers, exam regulations, the exam conduct scheme, and the implementation of the exam conduct scheme.
Article 13. Exam papers
1. Exam papers must be set following patterns. An examination pattern (including the structure and format of the exam paper, the scope, and the evaluation criteria) must reflect the demands for the foundational knowledge and core competencies that candidates need to possess in order to succeed in their level of education. The examination pattern must be published for candidates at least 30 days prior to the exam date.
2. An enrolment exam or independent exam must include math exam or literature exam along with at least two other subjects included in the high school curriculum that align with the requirements of the area of study or training major; the content included in the exam paper must comply with education and culture laws.
...
...
...
4. The exam papers shall be set based on random extraction from a sufficiently large standardized question bank or newly set according to a strictly secure process. In the case of conducting multiple exam sessions, or a single exam session with various exam papers, exam papers must ensure equivalence. The questions must be articulated clearly, without any ambiguity.
5. The exam papers must be set by a council responsible for setting the exam papers (setting council), and a by a council responsible for appraisal of the exam papers (appraisal council). The organization and operation of the setting council and the appraisal council must be independent from each other and independent from the groups of setters of the question bank (if any).
Article 14. Exam Regulations
1. The exam regulation must be approved by the scientific and training council of the educational institution conducting the exam and signed by the rector or director of the educational institution for implementation as a basis for organizing the tasks before, during, and after the exam, in compliance with the general requirements and fundamental principles stipulated in Article 3 and Article 4 of this Regulation.
2. The exam regulation must include provisions regarding:
a) Scope of enrolment, subjects, and exam requirements;
b) Examination pattern and exam format;
c) The exam conduct processes and the responsibilities and powers of the organizations and individuals involved (preparing for the exam, organizing registration for the exam, setting exam papers, invigilating, grading the exam, etc.);
d) Security and anti-fraud measures during the exam;
...
...
...
e) The inspection, checking, incident handling, and dealing with violations.
3. The exam regulation must be trained for all those involved in the examination work and fully communicated to the candidates.
Article 15. Exam conduct schemes
1. An Exam conduct scheme is issued by the rector or director of the training institution conducting the exam, and reflect accountability and the commitments of the training institution to the state management agency, candidates, and the entire society regarding the purposes and conditions of quality assurance of the exam; meet the general requirements and basic principles stipulated in Articles 3 and 4 of this Regulation.
2. The Exam conduct scheme includes the following main contents:
a) The purpose and nature of the exam (entrance exam, independent exam, or addition exam);
b) The exam conduct plan and the list of training institutions collaborating or having publicly announced the use of exam results;
c) Information and evidence demonstrating full compliance with the capacity to conduct the exam as stipulated in clause 2 of Article 12 of this Regulation;
d) The content of the exam regulation (in the form of an appendix or a link to the document on the educational institution's website);
...
...
...
3. The exam conduct scheme may be adjusted or supplemented during the implementation process, but it should not disadvantage candidates or diminish the opportunity for equitable and favourable access to the exam for all candidates.
Chapter III
NON-EXAM ADMISSIONS FOR REGULAR TRAINING
Article 16. Development of admission plans
1. The Ministry of Education and Training has issued a general plan for the first round of non-exam admission for regular training so that educational institutions can coordinate in implementing the processes.
a) Registering for non-exam admission on the Ministry of Education and Training's enrolment information portal (hereinafter referred to as “the system within the scope of this Chapter”) and on the national public service portal;
b) Conduct non-exam admission at the educational institution based on methods for using the results of the high school graduation exam, the learning outcomes at high schools, or the exam/assessment results;
c) Manage expectations of admission on the system (according to a repetitive cycle combined with the non-exam admission process at the training institution);
d) Confirm the entrance to the training institution through the system and directly at the institution.
...
...
...
Article 17. Organization of registration and direct non-exam admission
1. According to the announced enrolment scheme, the training institution shall open admissions applications for candidates who are eligible for direct non-exam admission as stipulated in Article 8 of this Regulation online or in-person at the training institution.
2. The training institution shall organize direct non-exam admission for qualified candidates and announce the results according to the general plan.
3. Candidates who are admitted through direct non-exam admission may confirm their entrance early (if they meet the conditions), or follow the general plan like other candidates; the training institution is not permitted to require candidates to confirm their entrance earlier than the schedule outlined in the general plan.
4. Candidates who are admitted through direct non-exam admission but have not yet confirmed their entrance are still permitted to exercise their rights to register for non-exam admission on the common system, thus providing them with additional opportunities for selection, similar to other candidates.
Article 18. Organization of registration and early non-exam admission
1. The training institution may develop an early non-exam admission plan for certain enrolment methods and allow candidates to register for the admissions application either online or in person at the training facility.
2. The training institution may organize non-exam admission for candidates who have completed the admissions application procedures, but is not allowed to require candidates to confirm their entrance earlier than the schedule outlined in the general plan. The training institution announces and uploads the list of candidates who meet the admission criteria (excluding conditions of high school graduation) onto the system for management of expectations of admission, along with other non-exam admission methods according to the general plan, to be completed before the candidates register for non-exam admission on the system.
3. Candidates who have applied for admissions to the training institution according to the early non-exam admission plan must subsequently register their expectations on the system according to the general plan of the Ministry of Education and Training.
...
...
...
b) In the event that a candidate does not meet the admission criteria for a desired training major, they may still continue to apply for that training major through an alternative enrolment method on the system.
Article 19. Register for non-exam admission on the system according to the general plan
1. The Ministry of Education and Training supports the organization of the registration for the first round of non-exam admission for regular training for all enrolment methods of educational institutions. The registration period starts after the high school graduation exam and ends after the results of the exam and the high school graduation assessment are released.
2. Candidates applying for the first round of admissions for regular training (including those who have applied according to the early non-exam admission plan of the training institution) shall register for non-exam admission on the system (through the Ministry of Education and Training's enrolment information portal or through the national public service portal) in accordance with the general plan and guidance from the Ministry of Education and Training.
3. Candidates are allowed to register their expectations for various majors and different schools without limit on the number; however, they must arrange their expectations in order of priority from highest to lowest. In the event that candidates meet multiple expectations, they will be recognized as admitted and called for entrance according to their highest expectation.
4. Candidates express their expectations through the choices on the enrolment support system (according to the guidelines of the Ministry of Education and Training) as follows:
a) The order of priority of the expectations (number 1 represents the highest expectation);
b) Selection of the training institution and the enrolment unit (institution code);
c) Selection of the majors, groups of majors, and training program (major code);
...
...
...
dd) Selection of the non-exam admission combination (combination code) for the non-exam admission method based on the results of the exam by subjects, or the non-exam admission method based on the learning outcomes of high school subjects.
5. Candidates applying for non-exam admission to the schools under the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall comply with the provisions of this Article as well as the regulations and guidance of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.
Article 20. Non-exam admission and management of expectations of admission according to the general plan
1. The training institution shall organize their own non-exam admission based on separate methods and criteria, or voluntarily collaborate in groups to conduct non-exam admission according to common methods and criteria. The Ministry of Education and Training provides guidance on the non-exam admission schedule and supports the management of expectations of admission of candidates on the system.
2. After the period of expectation registration on the system has ended, the training institution will download information and data from the system to serve the non-exam admission process, including expectation registration data, high school graduation exam results, and high school learning outcomes of the candidates applying for admissions to the training institution according to the enrolment methods.
3. Non-exam admission principles
a) The admission score is determined in such a way that the number of students admitted for each major and training program matches the announced enrolment quotas, but is not lower than the minimum admission requirements;
b) For a training major (or a training program) using a particular method and combination of subjects, all candidates are evaluated equally based on their scores, regardless of the priority order of their registered expectations, except in cases specified in point c of this clause.
c) In the case where multiple candidates have the same evaluation score at the end of the list, the educational institution may use a secondary criterion based on the order of their expectations (to select candidates with higher expectation orders);
...
...
...
4. After each non-exam admission cycle, the educational institution uploads to the system a proposed list of candidates meeting the admission requirements for various majors and training programs (according to the enrolment methods). The system of management of expectations of admission will automatically remove candidates who meet requirements for admission for multiple expectations with lower expectation orders from the list, and then complete the proposed list of candidates meeting the admission requirements based on their highest expectations.
5. Based on the results of the management of expectations of admission, the educational institution will repeat the non-exam admission process in the subsequent cycle and adjust the admission scores to align with the stipulated quotas within the required timeframe. After each non-exam admission cycle, the educational institution uploads to the system a list of proposed candidates meeting the admission requirements for various majors and training programs (according to the enrolment methods). In the final round of non-exam admission, the training institution determines the admission scores for various majors and training programs (according to the enrolment methods) and uploads the official list of qualified candidates to the system. Based on the final results of the management of expectations of admission, the educational institution determines the list of candidates who have been admitted to the various majors and training programs.
6. The training institution announces the admission scores (and any conditions or secondary criteria, if applicable) for various majors and training programs according to the enrolment methods; allow candidates to look up their individual non-exam admission results on the website of the training institution (or of the consortium of training institutions cooperating in the conduct of non-exam admission).
Article 21. Notification of results and confirmation of entrance
1. The training institution sends offers of admission to the successful candidates, which clearly outline the necessary procedures for the candidates upon entrance and the methods of entrance for the candidates.
2. Candidates confirm their entrance online through the system, prior to entering the training institution.
3. For candidates who do not confirm their entrance within the stipulated time frame:
a) Candidates who do not confirm their entrance without valid justification shall be considered that the candidates have declined entrance and the educational institution has the right not to accept.
b) In the case of illness or accidents, with a certificate from the district or higher hospital, or due to natural disasters with confirmation from the district or higher People's Committee, the educational institution shall consider the decision to admit the candidate or to defer the enrolment results for entrance afterwards;
...
...
...
4. Candidates who have confirmed entrance at one training institution may not participate in non-exam admission at other institutions or in additional non-exam admission rounds, unless permitted by the training institution.
Article 22. Organization of registration and additional non-exam admission
1. Based on the enrolment criteria and the number of successful candidates who have confirmed their entrance to the majors and training programs, the enrolment council of the educational institution considers and decides on additional admission rounds. The training institution announces the non-exam admission plan, the method of non-exam admission, and the registration forms for additional non-exam admission rounds; conditions of non-exam admission for majors and training programs that are in accordance with each non-exam admission method but are not lower than the admission requirements of the previous round.
2. Candidates who have not been admitted or have been admitted but have not confirmed their entrance at any institution may register for additional non-exam admission rounds according to the plans and guidance of the educational institution.
3. At the end of each non-exam admission round, the training institution announces on its website the admission scores (and any additional conditions or criteria if applicable) for the majors and training programs according to the enrolment methods; facilitates candidates in checking their individual enrolment results; and sends the offers of admission and instructions to the successful candidates for entrance.
Article 23. Responsibilities of the relevant parties in the non-exam admission process
1. Responsibilities of the candidates:
a) Thoroughly research the enrolment information of educational institutions, and avoid applying for majors, training programs, or enrolment methods for which candidates do not meet the requirements;
b) Provide adequate and correct information serving the registration for admissions application, including personal information, information regarding the region and entity (if any) eligible for bonus points, the expectations; ensure the authenticity of the documentation;
...
...
...
d) Complete the payment of the enrolment fees before the end of the application registration process.
2. Responsibilities of high schools and other assigned units towards candidates under their jurisdiction
a) Organize a review, check, and supplement/update the personal information and the data on high school learning outcomes of candidates on the major database system.
b) Check the data and guide candidates to accurately fill in the information, including information on both regions and entities eligible for bonus points;
c) Assist in the expectation registration for candidates who are unable to register online;
d) Support training institutions that enrol students according to their own plans in confirming high school learning outcomes for candidates applying for admission.
3. Responsibilities of training institutions
a) Provide adequate and correctly formatted information and data on enrolment and ensure the authenticity of them to be uploaded to the system in accordance with the guidelines of the Ministry of Education and Training.
b) Provide regulations (or agreements with other training institutions) on amounts of enrolment fees, methods of collection and use of enrolment fees;
...
...
...
d) Ensure that the non-exam admission is conducted in an accurate, fair and objective manner; implement the commitments outlined in the announced enrolment scheme;
dd) Verify the information and documentation when candidates enter the institutions, ensuring that all entrants meet the admission requirements.
e) Address petitions, complaints, and denunciations related to the non-exam admission process of the training institutions in accordance with the law.
4. Responsibilities of the units assigned to manage and operate the system
a) Manage the national unified non-exam admission database, synchronizing with the majors’ database;
b) Establish, maintain, and operate the Enrolment information portal to support candidates and educational institutions in the enrolment process;
c) Connect the Ministry of Education and Training's enrolment information portal with the National Public Service Portal.
Chapter IV
ORGANIZING IMPLEMENTATION
...
...
...
1. Issue a general plan for the first round of enrolment for regular training and guiding documents regarding the enrolment process for training institutions; establish an Enrolment Steering Committee to direct training institutions in their enrolment process, ensuring compliance with the provisions of this Regulation.
2. Decide whether to enrol students without applying certain articles and clauses of this Regulation in the event of natural disasters, epidemics, and other force majeure circumstances, provided it does not contravene legal regulations.
3. Direct organizations to conduct inspections and examinations of the implementation of this Regulation and the provisions of the law as delegated by the Government.
Article 25. Responsibilities of the Departments of Education and Training
1. Assign and direct the secondary schools and other units under their management to:
a) Organize a review and guide 12th-grade students to complete their personal information and data in the majors' database (including identification codes and learning outcomes from high school semesters);
b) Organize a review and amendment of the database on regions eligible for bonus points for high schools and equivalent institutions in administrative divisions according to regulations; ensure sufficient facilities and equipment to support candidates in registering their expectations online.
c) Fulfil all responsibilities as stipulated in Clause 2, Article 23 of this Regulation.
2. Direct the organization of inspections, reviews, and the resolution of complaints and accusations regarding the implementation of this Regulation and legal provisions according to assigned functions and responsibilities.
...
...
...
1. From 2023, establish enrolment regulations to specify the provisions of this Regulation for various training forms, and publicly disclose them on the website of the training institution.
2. Conduct enrolments in accordance with the issued scheme and enrolment regulations, adhere to the provisions of this Regulation and applicable laws; fulfil accountability to the Ministry of Education and Training, competent authorities, and society regarding the entire enrolment process of the training institution.
3. Organize internal inspections and audits, proactively address the risks identified in the training institution's enrolment scheme; resolve complaints, petitions, grievances, and handle violations related to the enrolment work of the training institution in accordance with the provisions of this Regulation and relevant laws.
4. Update lists of candidates who have been admitted and entered to the institution in the system no later than 30 days after the candidates complete their entrance procedures; submit reports on the contents as stipulated by this Regulation, and reports on enrolment situations and results as required by the Ministry of Education and Training.
5. Preserve and store all documents related to enrolment throughout the training period in accordance with the provisions of the Archive Law and the regulations on the preservation period of professional documents in the education majors. The training institution conducting the exam is also required to preserve the list of exam rooms, candidates' exam scripts, records, and grading results according to the deadlines specified in the High school graduation exam regulation of the Ministry of Education and Training.
Article 27. Handling of violations
1. Officials and candidates who violate the regulations during the conduct of the exam will be dealt with according to the provisions set forth in the High school graduation exam regulation issued by the Ministry of Education and Training.
2. Candidates who engage in fraudulent activities during the registration of admission application or exam application to gain admission may, depending on the severity of the violation, be subject to expulsion, be prohibited from applying for admission to educational institutions in subsequent years, or face criminal prosecution in accordance with the law.
3. Officials and public employees who violate this Regulation will, depending on the severity of the violation, be dealt with by the competent management authorities in accordance with the provisions of Article 71 of the Higher Education Law; the Law on Public Employees, the Law on Officials, and relevant documents regarding the disciplinary actions for public employees and officials.
...
...
...
5. Training institutions that violate regulations regarding enrolment will be subject to penalties according to applicable legal provisions, depending on the severity of the violation. The rectors, the chairpersons of enrolment councils and individuals involved from training institutions that violate regulations will also be handled according to the relevant laws.
6. The enrolment regulations of training institutions shall specify the handling of violations by individuals and organizations participating in the enrolment process.
;
Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT về Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu: | 08/2022/TT-BGDĐT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Người ký: | Hoàng Minh Sơn |
Ngày ban hành: | 06/06/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT về Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Chưa có Video