Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 37/2013/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009 và Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11 tháng 1 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020,

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020 với các nội dung chính như sau:

1. Quan điểm quy hoạch:

a) Mở rộng hợp lý quy mô đào tạo đại học, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa; phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước; thực hiện điều chỉnh cơ cấu hệ thống đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội; gắn công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn.

b) Kết hợp hài hòa giữa việc khai thác mặt tích cực của cơ chế thị trường với việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước; tăng cường đầu tư ngân sách, đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục đại học; tạo quỹ đất xây dựng trường; thực hiện công bằng xã hội; ban hành chính sách hỗ trợ vùng khó khăn, hỗ trợ người học thuộc các đối tượng ưu tiên, khuyến khích học tập; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia phát triển giáo dục đại học;

c) Thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về chính sách, quy hoạch, chất lượng đào tạo, chuẩn giảng viên, các yêu cầu về quản lý tài chính, hợp tác quốc tế đối với các trường đại học, cao đẳng. Tăng cường phân cấp quản lý, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học, cao đẳng; xây dựng một số trường đại học, cao đẳng mạnh, hình thành các cụm đại học; khắc phục hiện trạng manh mún, phân tán của mạng lưới; khuyến khích sự phối hợp giữa các địa phương trong việc mở trường;

d) Phát triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng phải phù hợp với chiến lược phát triển và điều kiện kinh tế - xã hội, tiềm lực khoa học công nghệ của đất nước, gắn với từng vùng, từng địa phương; xây dựng cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo, bố trí theo vùng miền hợp lý; xây dựng một số trung tâm đào tạo nhân lực trình độ cao, gắn với các vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế động lực; hình thành một số trung tâm đào tạo nguồn nhân lực tập trung theo vùng, một số khu đại học, đáp ứng yêu cầu di dời của các trường trong khu vực nội thành thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và nhu cầu đầu tư mới;

đ) Bảo đảm đạt các tiêu chí quy định về chất lượng và số lượng đội ngũ giảng viên, quy mô diện tích đất đai, cơ sở vật chất - kỹ thuật - trang thiết bị, phù hợp với khả năng đầu tư của ngân sách nhà nước, sự huy động nguồn lực xã hội;

e) Ưu tiên thành lập các cơ sở mới có đủ tiềm lực và điều kiện; hạn chế việc nâng cấp các cơ sở hiện có; khuyến khích đào tạo những ngành, nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp; cân đối hợp lý cơ cấu đào tạo giữa các trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, giữa các ngành nghề, giữa khoa học cơ bản, khoa học kỹ thuật - công nghệ; bảo đảm tính liên thông giữa các loại hình, các trình độ đào tạo;

g) Tập trung đầu tư xây dựng các trường đẳng cấp quốc tế, các trường trọng điểm, các trường ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, các lĩnh vực then chốt; khuyến khích phát triển các trường tư thục nhằm huy động ngày càng nhiều hơn nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục đại học, trên cơ sở bảo đảm chất lượng, công bằng xã hội, gắn với phát triển nhân tài.

h) Quán triệt tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo; Kết luận Hội nghị lần thứ 3 và lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc nhận thức và tư duy về giáo dục và đào tạo; công tác quản lý giáo dục; cơ chế, chính sách đầu tư tài chính cho giáo dục đại học.

i) Gắn kết chặt chẽ giáo dục đào tạo với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất nước, xu thế phát triển của khoa học, công nghệ và yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học Việt Nam đến năm 2020.

2. Mục tiêu Quy hoạch

a) Đến năm 2020 đạt khoảng 256 sinh viên/1 vạn dân; khoảng 70% - 80% sinh viên đại học được đào tạo theo các chương trình nghề nghiệp - ứng dụng và khoảng 30% - 20% sinh viên được đào tạo theo các chương trình nghiên cứu;

b) Đến năm 2020 đạt bình quân từ 17 đến 26 sinh viên đại học và cao đẳng/1 giảng viên; số giảng viên có trình độ tiến sỹ trong tổng số giảng viên đại học khoảng 21% và số giảng viên có trình độ tiến sỹ trong tổng số giảng viên cao đẳng dự kiến đạt khoảng 4%;

c) Sau năm 2020 diện tích đất đai và diện tích xây dựng của các trường đạt chuẩn định mức quy định về diện tích tính bình quân trên 1 sinh viên; hình thành các khu đại học dành cho các trường đại học nước ngoài đầu tư vào Việt Nam;

d) Vào năm 2020 bảo đảm đủ giáo trình, tài liệu dành cho sinh viên theo quy định đối với các môn học, ngành học;

đ) Đến năm 2015 có 10 trường đại học mà mỗi trường có ít nhất 1 khoa (ngành) hoặc lĩnh vực đào tạo đạt tiêu chí chất lượng tương đương so với các trường có uy tín trên thế giới; đến năm 2020 có 20 trường đại học đạt tiêu chí nêu trên và năm 2020 có 1 trường đại học được xếp hạng trong số 200 trường đại học hàng đầu thế giới;

e) Thu hút đạt tỷ lệ trên 1% vào năm 2015 và 3% vào năm 2020 số lượng sinh viên là người nước ngoài so với tổng số sinh viên cả nước đến học tập, nghiên cứu tại Việt Nam.

3. Nội dung Quy hoạch

a) Tổng quy mô đào tạo đại học, cao đẳng:

- Đến năm 2020, tổng quy mô đào tạo đại học và cao đẳng đạt khoảng 2.200.000 sinh viên (tăng khoảng 1,8% so với năm học 2010 - 2011) và số sinh viên chính quy tuyển mới đạt khoảng 560.000 (tăng khoảng 8,2% so với năm 2010).

- Đến năm 2020 cả nước có 460 trường đại học và cao đẳng, bao gồm 224 trường đại học và 236 trường cao đẳng.

b) Quy mô đào tạo của các trường đại học

Quy mô đào tạo của các trường đại học, cao đẳng được xác định trên cơ sở bảo đảm các điều kiện, yếu tố ảnh hưởng chất lượng như: số lượng, chất lượng giảng viên, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, phòng học, phòng thí nghiệm, thực hành, ký túc xá sinh viên, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đào tạo, quản lý nhà trường …, đồng thời được cân đối phù hợp với đặc điểm của các trường, ngành nghề đào tạo, bậc đào tạo và năng lực quản lý để bảo đảm chất lượng đào tạo ngày càng được nâng cao. Định hướng quy mô đào tạo (Số lượng sinh viên đã quy đổi theo hình thức đào tạo chính quy) của các nhóm trường đại học, cao đẳng như sau:

- Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: khoảng 42.000 sinh viên;

- Các trường đại học trọng điểm khác: Khoảng 35.000 sinh viên;

- Các trường đại học, học viện đào tạo các ngành nghề kỹ thuật - công nghệ, kinh tế, luật, sư phạm và các lĩnh vực khác có gắn với kinh tế - kỹ thuật: Khoảng 15.000 sinh viên quy đổi;

- Các trường đại học, học viện đào tạo các ngành nghề y tế, văn hóa - xã hội: Khoảng 8.000 sinh viên;

- Các trường đại học, học viện đào tạo các ngành năng khiếu: Khoảng 5.000 sinh viên;

- Các trường cao đẳng đa ngành, đa cấp: Khoảng 8.000 sinh viên;

- Các trường cao đẳng đào tạo theo lĩnh vực công nghệ và trường cao đẳng cộng đồng: Khoảng 5.000 sinh viên;

- Các trường cao đẳng đào tạo các ngành năng khiếu: Khoảng 3.000 sinh viên.

c) Ngành nghề đào tạo:

- Các ngành, nghề ưu tiên: Một số ngành trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn; công nghệ thông tin; công nghệ cơ điện tử và tự động hóa; công nghệ sinh học; công nghệ vật liệu mới; một số ngành, nghề kỹ thuật và công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa; đào tạo giáo viên và chuyên gia trình độ cao trong lĩnh vực dịch vụ;

- Đến năm 2020, số sinh viên khối ngành công nghiệp, giao thông và xây dựng chiếm khoảng 31%, khối ngành khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn khoảng 14%, khối ngành sư phạm và quản lý giáo dục khoảng 10%, khối ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, tài chính, ngân hàng, luật và trợ giúp xã hội khoảng 31%, khối ngành nông - lâm - ngư khoảng 5%, khối ngành y - dược khoảng 6% và khối ngành nghệ thuật, thể dục-thể thao khoảng 4% trong tổng số sinh viên đào tạo.

d) Cơ cấu trình độ đào tạo:

- Tỷ trọng sinh viên đại học so với tổng số sinh viên đại học, cao đẳng chiếm khoảng 64% vào năm 2015 và khoảng 56% vào năm 2020;

- Tiếp tục thành lập mới các trường trung cấp chuyên nghiệp và mở rộng các chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp trong các trường cao đẳng, cao đẳng cộng đồng;

- Nghiên cứu phát triển hệ cao đẳng 2 năm.

đ) Loại hình cơ sở giáo dục đại học gồm:

- Trường công lập;

- Trường tư thục;

- Trường có vốn đầu tư nước ngoài (100% vốn hoặc liên kết, liên doanh).

e) Hệ thống các cơ sở giáo dục đại học gồm:

- Đại học quốc gia;

- Các đại học;

- Các trường đại học, học viện, trường cao đẳng, trường cao đẳng cộng đồng.

g) Mạng lưới các trường đại học, cao đẳng bao gồm:

- Các đại học, trường đại học, học viện đào tạo theo định hướng nghiên cứu;

- Các đại học, trường đại học, học viện đào tạo theo định hướng ứng dụng;

- Các trường cao đẳng đào tạo theo định hướng nghề nghiệp.

h) Phân bố mạng lưới trường đại học, cao đẳng theo vùng như sau:

- Vùng Trung du và miền núi phía Bắc: Đến năm 2020 dự kiến có 57 trường, bao gồm 15 trường đại học và 42 trường cao đẳng;

- Vùng đồng bằng sông Hồng: Đến năm 2020 dự kiến có 157 trường, bao gồm 91 trường đại học và 66 trường cao đẳng;

- Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung: Đến năm 2020 dự kiến có 88 trường, bao gồm 38 trường đại học và 50 trường cao đẳng;

- Vùng Tây Nguyên: Đến năm 2020 dự kiến có 15 trường, bao gồm 5 trường đại học và 10 trường cao đẳng;

- Vùng Đông Nam Bộ: Đến năm 2020 dự kiến có 93 trường, bao gồm 55 trường đại học và 38 trường cao đẳng;

- Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Đến năm 2020 dự kiến có 50 trường, bao gồm 20 trường đại học và 30 trường cao đẳng.

Tùy thuộc vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các vùng miền, nhu cầu nhân lực phục vụ quốc phòng, an ninh cũng như thực hiện các cam kết quốc tế về giáo dục - đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ có thể báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép thành lập một số cơ sở giáo dục đại học khác ngoài các cơ sở đã được dự kiến đến năm 2020.

i) Phân bố sinh viên, mạng lưới trường theo 3 vùng kinh tế trọng điểm:

- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (gắn với vùng đồng bằng sông Hồng): Tỷ lệ sinh viên học tập tại vùng trong tổng quy mô sinh viên của cả nước chiếm khoảng 40% vào năm 2020. Thu hút đầu tư thành lập một số trường đại học 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh, liên kết trong nước và nước ngoài;

- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (gắn với vùng duyên hải Nam Trung Bộ): thành lập mới một số trường đại học, cao đẳng nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa của các tỉnh miền Trung. Tỷ lệ sinh viên học tập tại vùng trong tổng quy mô sinh viên của cả nước chiếm khoảng 15% vào năm 2020;

- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (gắn với vùng Đông Nam Bộ): Tỷ lệ sinh viên học tập tại vùng trong tổng quy mô sinh viên của cả nước chiếm khoảng 24% vào năm 2020. Thu hút đầu tư thành lập một số trường đại học 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh, liên kết trong nước và nước ngoài.

4. Giải pháp thực hiện

a) Nhóm giải pháp về đầu tư, huy động vốn:

- Từng bước tăng đầu tư ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học, đồng thời tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước;

- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục;

- Thu hút các nguồn vốn ODA và FDI đầu tư cho giáo dục đại học;

- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, cung cấp các dịch vụ chất lượng cao theo nhu cầu xã hội nhằm tăng thu nhập cho các trường.

b) Nhóm các giải pháp về phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục đại học:

- Bổ sung số lượng, nâng cao chất lượng giảng viên đại học, cao đẳng để đạt định mức quy định về tỷ lệ sinh viên trên giảng viên đối với các trường đại học, cao đẳng và các nhóm ngành nghề đào tạo;

- Hỗ trợ công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên đại học, cao đẳng (kể cả ở các trường công lập và tư thục). Triển khai chương trình đào tạo 20.000 tiến sĩ để bổ sung và nâng cao chất lượng giảng viên đại học, cao đẳng;

- Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc đối với giảng viên đại học, cao đẳng;

- Xây dựng và thực hiện chính sách tiền lương mới phù hợp đối với giảng viên đại học, cao đẳng;

- Ban hành chính sách thu hút, sử dụng các nhà khoa học thuộc các viện nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước tham gia giảng dạy ở trường đại học, cao đẳng;

- Đổi mới công tác đánh giá giảng viên đại học, cao đẳng, thông qua nhiều hình thức và gắn với sinh viên;

- Xây dựng kế hoạch đào tạo sau đại học dành riêng cho các vùng khó khăn.

c) Nhóm các giải pháp tăng cường cơ sở vật chất:

- Hỗ trợ các trường về đất đai. Diện tích đất tối thiểu đối với trường cao đẳng có quy mô khoảng 3.000 sinh viên là 6 ha; có khoảng 5.000 sinh viên là 10 ha và có khoảng 7.000 sinh viên là 15 ha. Diện tích tối thiểu đối với trường đại học có quy mô khoảng 5.000 sinh viên là 10 ha; có khoảng 15.000 sinh viên là 30 ha và có khoảng 25.000 sinh viên là từ 40 ha trở lên;

Đối với những trường công lập có diện tích quá nhỏ (dưới 2 ha) ở trong khu vực nội thành các thành phố lớn cần có giải pháp chuyển đổi đất và các công trình xây dựng trên phần đất để di dời ra khu vực mới vùng ngoại thành có diện tích từ 10 ha trở lên.

- Ban hành các cơ chế tạo điều kiện cho các trường chủ động khai thác các nguồn lực đầu tư nhằm đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị;

- Tăng cường năng lực và nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện ở các trường; hình thành hệ thống thư viện điện tử kết nối các trường trên cùng địa bàn, cùng một vùng và trên phạm vi toàn quốc;

- Thiết lập mạng thông tin toàn cầu và mở rộng giao lưu quốc tế cho tất cả các trường đại học, cao đẳng trong nước;

- Quy hoạch, sắp xếp lại công tác xuất bản giáo trình, sách và tài liệu tham khảo;

- Tập trung đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị phòng học, giảng đường; nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ cho sinh viên;

- Đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các khu ký túc xá sinh viên, nhất là đối với các trường ở khu vực thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; khuyến khích đầu tư xây dựng một số khu đại học thuộc các vùng Bắc Bộ, Nam Bộ và Trung Bộ;

- Tăng cường sự phối hợp giữa các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ và các trường đại học trong công tác đào tạo, nghiên cứu; xây dựng một số phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia thuộc các trường đại học trọng điểm, trường đầu ngành; gắn nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản với các trường đại học trên cơ sở bảo đảm các điều kiện, chất lượng. Từng bước hỗ trợ hình thành, phát triển các cơ sở thực nghiệm về công nghệ ở các trường cao đẳng.

d) Nhóm các giải pháp về quản lý:

- Thực hiện phân tầng và xếp hạng các trường đại học, cao đẳng;

- Xây dựng và ban hành các tiêu chí cụ thể về thành lập trường đại học, cao đẳng, mở các mã ngành đào tạo. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của các loại hình trường đại học, đáp ứng yêu cầu mới;

- Triển khai đại trà công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục đại học;

- Xây dựng Trung tâm Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực nhằm cung cấp các dữ liệu thống kê, thông tin, dự báo đầy đủ, chính xác, phục vụ cho công tác quy hoạch phát triển ngành và cơ sở đào tạo; bám sát quy hoạch phát triển nhân lực đến năm 2020;

- Thực hiện đa ngành hóa, đa lĩnh vực hóa đối với các trường đại học, cao đẳng đơn ngành;

- Củng cố, nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo của các trường, khoa sư phạm, sư phạm kỹ thuật;

- Nghiên cứu việc phân cấp quản lý các trường đại học, cao đẳng phù hợp với điều kiện thực tiễn.

- Giao quyền tự chủ cho các nhà trường theo quy định của Luật giáo dục đại học.

- Tăng cường quản lý công tác tuyển sinh, đào tạo của các trường, đáp ứng các tiêu chí bảo đảm chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;

- Xây dựng, ban hành các chính sách hỗ trợ cụ thể nhằm đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, phát triển các trường đại học tư thục, trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài.

- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đại học, nhất là các văn bản quy phạm pháp luật quy định về các điều kiện, thủ tục thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể các trường và kết nối các địa phương hợp tác trong việc thành lập trường đại học, cao đẳng; quy định rõ trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, cơ quan và địa phương trong quản lý, tham mưu thành lập trường và bảo đảm chất lượng đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học;

- Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn và tiêu chí về hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học, đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, đội ngũ công chức và viên chức hành chính, quy định về tổ chức và quản lý của trường đại học và cao đẳng;

- Điều chỉnh chỉ tiêu tuyển sinh, quy mô đào tạo, trình độ đào tạo của các trường phù hợp với điều kiện thực tế bảo đảm chất lượng; dừng tuyển sinh, sáp nhập, giải thể các trường không đạt tiêu chuẩn và quy chuẩn quy định mà không có giải pháp khắc phục phù hợp quy định của pháp luật;

- Rà soát các đề án thành lập trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương thành lập; tiến hành phân loại, đánh giá, đối chiếu các đề án thành lập trường chưa có ý kiến đồng ý về nguyên tắc và thông báo cho các nhà đầu tư để có sự điều chỉnh hoặc xử lý phù hợp;”

5. Các giai đoạn triển khai

a) Giai đoạn 2011 - 2015:

Tập trung củng cố, tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo; giữ ổn định quy mô đào tạo và số lượng sinh viên chính quy tuyển mới; giảm quy mô đào tạo và số lượng sinh viên chính quy tuyển mới hàng năm của các trường không đủ điều kiện đảm bảo chất lượng; tổ chức, sắp xếp lại các trường đã thành lập; triển khai các dự án đã được cấp phép đáp ứng đủ các điều kiện quy định thành lập trường; dừng cấp phép các dự án thành lập trường mới; thu hồi giấy phép đối với các dự án quá hạn; điều chỉnh cơ cấu ngành nghề thông qua việc cho phép mở ngành đào tạo.

b) Giai đoạn 2016 - 2020:

Tăng quy mô đào tạo hàng năm bình quân khoảng 0,3%/năm và tăng số sinh viên chính quy tuyển mới hàng năm bình quân khoảng 1,5%/năm; xem xét thành lập mới một số trường đa lĩnh vực hoặc đa ngành, đào tạo theo định hướng nghiên cứu các ngành thuộc lĩnh vực khoa học cơ bản (tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn) và công nghệ cao (công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa và công nghệ thông tin) thay thế số trường đã sáp nhập, chia tách hoặc giải thể; ưu tiên thành lập ở các vùng kinh tế trọng điểm, các địa bàn chiến lược thuộc vùng miền núi và trung du phía Bắc, vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long; không thành lập trường mới ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Phân công tổ chức thực hiện

a) Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định tiêu chuẩn và quy chuẩn trường đại học, cao đẳng; cơ chế, chính sách đầu tư tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật, phát triển chương trình và đội ngũ giảng viên làm cơ sở cho việc rà soát và điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường;

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương thực hiện rà soát, điều chỉnh, sắp xếp và tổ chức lại các cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý; huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển mạng lưới nhà trường; chỉ đạo các trường, cơ sở đào tạo rà soát, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo đội ngũ giảng viên đáp ứng các tiêu chuẩn và quy chuẩn quy định của trường đại học và trường cao đẳng;

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương rà soát lại các dự án đầu tư thành lập trường đã có phép hoặc chưa có phép thành lập, báo cáo và đề xuất Thủ tướng Chính phủ các phương án xử lý;

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp kết quả công tác sắp xếp, tổ chức lại các trường, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu chính sách, cơ chế ưu tiên cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển hàng năm của ngân sách nhà nước trung ương và địa phương; vận động nguồn vốn vay ưu đãi, vốn hỗ trợ tín dụng phát triển chính thức (ODA), thu hút vốn đầu tư nước ngoài, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục đại học và rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường;

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách về giao thầu, đấu thầu, giao nhiệm vụ đầu tư, ưu đãi đầu tư, kết hợp giữa việc áp dụng các hình thức thầu với cấp vốn xây dựng cơ bản bổ sung và thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất cho các khu quy hoạch xây dựng khu đại học tập trung để đón các trường đại học và cao đẳng từ nội thành thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh di dời đến và các công trình xây dựng phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của các trường thuộc diện sắp xếp, tổ chức lại.

c) Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách tài chính, tín dụng, cơ chế huy động và tạo nguồn vốn cho các Bộ, ngành, địa phương và các trường đầu tư hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất các khu quy hoạch xây dựng khu đại học tập trung và cho các trường đại học, cao đẳng thuộc diện sắp xếp, tổ chức lại hoặc giải thể hoạt động.

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn việc lập kế hoạch quỹ đất; hướng dẫn hoặc ban hành bổ sung các quy định về cơ chế, chính sách đất đai, quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường liên quan đến xây dựng cơ sở vật chất cho các trường đại học và cao đẳng.

đ) Bộ Xây dựng

Hướng dẫn các địa phương lập quy hoạch xây dựng và có ý kiến thỏa thuận về quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết trước khi cơ quan chủ quản đầu tư phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và kỹ thuật cho các trường đại học và cao đẳng thuộc diện sắp xếp, tổ chức lại và các khu quy hoạch khu đại học tập trung.

e) Bộ Nội vụ

Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới trường phù hợp với mục tiêu và nội dung rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020.

g) Các Bộ, ngành và địa phương có trường đại học, cao đẳng

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc rà soát, điều chỉnh mạng lưới các trường thuộc quyền quản lý;

- Chỉ đạo các trường thuộc diện sắp xếp, tổ chức lại thực hiện các công việc liên quan đến xử lý tài chính, tài sản và nhân sự.

h) Các Bộ, ngành liên quan

Các Bộ, ngành khác có liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trường triển khai công tác rà soát, điều chỉnh mạng lưới tránh tình trạng thất thoát tài chính và lãng phí tài sản.

i) Các trường đại học và cao đẳng

- Chủ động thực hiện đánh giá thực trạng các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo phù hợp với các tiêu chuẩn và quy định quy chuẩn; đề xuất phương án phát triển nhà trường trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan chủ quản và các Bộ, ngành liên quan;

- Chấp hành Quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan chủ quản, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương về công tác sắp xếp, tổ chức lại liên quan đến việc thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.

Những công việc đã được thực hiện theo Quyết định số 121/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020 được tiếp tục điều chỉnh để thực hiện theo Quyết định này.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Thiện Nhân

 

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 37/2013/QD-TTg

Hanoi, June 26, 2013

 

DECISION

ADJUSTING THE MASTER PLAN ON THE UNIVERSITY AND COLLEGE NETWORK DURING 2006-2020

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Education dated June 14, 2005, the Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on Education dated November 25, 2009, and the Law on Higher Education dated June 18, 2012;

Pursuant to the Government’s Decree No. 92/2006/ND-CP dated September 07, 2006, on formulation, approval and management of the master plan on socio-economic development and the Government's Decree No. 04/2008/ND-CP dated January 11, 2008, amending and supplementing a number of Articles of the Government's Decree No. 92/2006/ND-CP dated September 07, 2006, on formulation, approval and management of the master plan on socio-economic development;

Pursuant to the Decision No. 121/2007/QD-TTg dated July 27, 2007, of Prime Minister, approving the master plan on the university and college network during 2006-2020;

Pursuant to the Decision No. 1216/QD-TTg dated July 22, 2011, of Prime Minister, approving the master plan on Vietnam's human resources development during 2011-2020;

At the proposal of the Minister of Education and Training;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. To approve adjustment of the master plan on the university and college network during 2006-2020 with the following principal contents:

1. Viewpoints of planning

a) To expand reasonably the scale of higher education, to meet requirements of the industrialization and modernization career; conform with socio-economic conditions of country; to restructure the human resource training system, to improve quality and efficiency of training, provide training based on social needs; to associate the work of training with scientific research and practice operation;

b) To combine harmoniously the use of the market mechanism’s positive factors with the improvement of the efficiency and effectiveness of state management; to strengthen budget investment, training, re-training higher education lecturers and administrators; to make land fund for the construction of universities and colleges; to ensure social equity; to adopt policies supporting for disadvantaged areas and learners being subjects prioritized and encouraged to study; to push up the work of educational socialization aiming to mobilize all social resources for participating in higher-education development;

c) To perform unified state management in respect to universities and colleges regarding training policies, planning and quality, standardization of lecturers, financial management requirements, and international cooperation. To strengthening decentralization in management, raise the autonomy and accountability of universities and colleges; to build up several strong universities and colleges, to form university clusters; to remedy the scatteredness of network; to encourage coordination among localities in opening colleges and universities;

d) Development of the university and college network must conform with development strategies, socio-economic conditions, and scientific and technological potential of country, in association with  each region and locality; to formulate reasonably structure of training disciplines and qualifications based on regions; to build several centers training of human resource at high qualification, in association to key economic regions and motive economic regions; to form several centers training of human resource concentrated in regions, and university zones meeting the relocation of universities from the inner areas of Hanoi and Ho Chi Minh City, and new investment needs;

dd) To ensure the specified criteria on the quality and quantity of lecturers, scale of land area, physical facilities, techniques and equipment in line with the investment ability of state budget and mobilization ability of social resources;

e) To prioritize the establishment of new universities and colleges with sufficient potential and conditions; to limit the upgrade of existing ones; to encourage training in disciplines in the industrial field; to rationally balance the training structure among university, college, professional secondary and vocational levels and among disciplines, basic sciences and technical- technological sciences; to ensure transferability among training forms and qualifications;

g) To concentrate on investment in construction of international-level universities and colleges, key universities and colleges, universities and colleges in deep-lying, remote and disadvantaged areas, and in crucial fields; to encourage development of private universities and colleges aiming to increasingly mobilize social resources for investment in higher education, on the basis of ensuring quality, social equity, and associating with talent development;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

i) To closely combine education and training with strategy on socio-economic development, consolidation of national defense and security, demand for highly qualified human resources of country, the trend of science and technology development, and requirement for fundamental and comprehensive renovation of Vietnam's higher education by 2020.

2. Objectives of planning

a) By 2020, to have 256 students per 10,000 people, around 70%-80% of university students to be trained under occupational and application programs, and around 20%-30% of students to be trained under research programs;

b) By 2020, to have averagely 17-26 university and college students per 1 lecturer; around 21% of lecturers possessing doctorate degree in total university lecturers and around 4% of lecturers possessing doctorate degree in total college lecturers;

c) After 2020, the land area and construction area of universities and colleges will reach the prescribed standard on the average space per student; to form university clusters for foreign-invested universities in Vietnam;

d) By 2020, to ensure to have sufficient textbooks and learning materials as required for students in all subjects and disciplines;

dd) By 2015, to have 10 universities each of which will have at least one faculty (discipline) or training field satisfying the quality criterion similar to universities have prestige on the world; by 2020, to have 20 universities reaching the above target and by 2020, to have one university ranked among 200 world leading universities;

e) Foreign students studying in Vietnam will account for over 1% of total students by 2015, and 3% by 2020.

3. Contents of planning

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- By 2020, the aggregate scale of university and college training will reach 2,200,000 students (an increase of around 1.8% in comparison with the 2010-2011 academic year), and number of new students of formal training who are enrolled will reach around 560,000 students (an increase of around 8.2% in comparison with 2010);

- By 2020, there will be 460 universities and colleges nationwide, including 224 universities and 236 colleges.

b) The training scale of universities

The training scale of universities and colleges is determined on the basis of ensuring conditions and elements affecting to quality such as: quantity and quality of lecturers, physical facilities for training, classrooms, laboratories, student dormitories and ability to apply information technology in the work of training and administration of universities and colleges, concurrently is balanced in line with the characteristics of universities and colleges, training disciplines, training levels and administration capacity to ensure for training quality to be increased. The training scale (the number of students converted to the formal training form) of various groups of universities and colleges is oriented as follows:

- Hanoi National University and Ho Chi Minh City National University: around 42,000 students;

- Other key universities: around 35,000 students;

- Universities and institutes that provide training in technical-technological, economics, law and teachers-training disciplines and other fields in association with technique and economy: around 15,000 students;

- Universities and institutes that provide training in health and socio-cultural disciplines: around 8,000 students;

- Universities and institutes that provide training for gifted disciplines: around 5,000 students;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Colleges that provide training in technology and community colleges: around 5,000 students;

- Colleges for training the gifted disciplines: around 3,000 students.

c) Disciplines:

- Prioritized disciplines: a number of disciplines in natural sciences, social sciences and humanities; information technology; electronic engineering and automation; bio­technology; new material technology; a number of technical and technological disciplines to satisfy requirements of industrialization and modernization; training of lecturers and highly qualified experts in the service sector;

- By 2020, the proportion of trained students in industry, transport and construction disciplines will occupy around 31%; natural sciences, social sciences and humanities will occupy around 14%; teachers training and education administration will occupy around 10%; economics, business administration, accounting, finance, banking, law and social assistance will occupy around 31%; agriculture-forestry-fisheries will occupy 5%; health-pharmacy will occupy around 6%; and arts, sports and physical training will occupy about 4%.

d) Structure of training qualification:

- The proportion of university students in comparison with university and college students will account for around 64% by 2015 and around 65% by 2020;

- To continue establishing newly professional secondary schools and expanding programs on professional secondary education in colleges and community colleges;

- To study development of a two-year college-level education program.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Public institutions;

- Private institutions;

- Foreign-invested institutions (100% foreign investment or joint venture or partnership with foreign parties).

e) System of higher education institutions includes:

- National universities;

- Universities;

- Universities, academies, colleges and community colleges.

g) University and College Networks include:

- Universities and academies provide training pursuant to orientation of research;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Colleges provide training pursuant to occupational orientation.

h) The university and college network is regionally arranged as follows:

- The northern mountainous and midland region is expected to have 57 institutions by 2020, including 15 universities and 42 colleges;

- The Red River delta is expected to have 157 institutions by 2020, including 91 universities and 66 colleges;

- The northern central and the central coastal regions are expected to have 88 institutions by 2020, including 38 universities and 50 colleges;

- The Central Highlands region is expected to have 15 institutions by 2020, including 5 universities and 10 colleges;

- The southeastern region is expected to have 93 institutions by 2020, including 55 universities and 38 colleges;

- The Mekong River delta is expected to have 50 institutions by 2020, including 20 universities and 30 colleges.

Depending on the socio-economic development situation of regions, zones, human resources required for national defense and security, as well as the implementation of international commitments on education and training, the Ministry of Education and Training may report to the Prime Minister for consideration of the establishment of several other higher education institutions apart from those expected by 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The northern key economic region (in association with the Red River delta): The proportion of the students learning in region in total students nationwide will make up around 40% by 2020. To attract investment in establishment of several universities with 100% foreign capital or domestic and foreign joint ventures and partnerships;

- The central key economic region (in association with the coastal southern central region): To establish a number of new universities and colleges with the aim to satisfy the human resource need for industrialization and modernization in central provinces. Percentage of students learning in region in total students nationwide will be around 15% by 2020;

- The southern key economic region (in association with the southeastern region): Proportion of students learning in the region in total students nationwide will be around 24% by 2020. To attract investment in the establishment of several universities with 100% foreign capital or domestic and foreign joint ventures and partnerships.

4. Implementation solutions

a) Group of solutions regarding investment and capital mobilization:

- To increase gradually investment with state budget for higher education and concurrently strengthen management and increase efficiency of the state budget use;

- To push up educational socialization;

- To attract ODA and FDI capital sources for investment in higher education;

- To push up scientific research, technology transfer and provision of high-quality services in response to social needs aiming to increase incomes for universities and colleges.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To supplement quantity and improve quality of university and college lecturers in order to reach the prescribed level of student-lecturer ratio for universities, colleges and groups of trained disciplines;

- To support the training and re-training for university and college lecturers (of both public and private institutions). To carry out program on training 20,000 doctorates for supplementing and increasing quality of the university and college lecturers;

- To formulate and promulgate a working regulation for the university and college lecturers;

- To formulate and implement new wage policies suitable to the university and college lecturers;

- To adopt policies to attract and use scientists of domestic and overseas scientific research institutes to participating in teaching in universities and colleges;

- To renew assessment of the university and college lecturers, through diversified forms and in association with participation of students;

- To adopt plans on postgraduate training exclusively for disadvantaged areas.

c) Group of solutions for improvement of physical facilities

- To provide land supports for universities and colleges. The minimum land area for a 3,000-student college is 6 hectares; for a 5,000-student college is 10 hectares; and for a 7,000-student college is 15 hectares. The minimum area for a 5,000-student university is 10 hectares; for a 15,000-student university is 30 hectares; and for a 25,000-student university is 40 hectares or more;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To adopt mechanisms to facilitate for universities and colleges to actively tap investment resources aiming to renew their physical and technical facilities and equipment;

- To improve capability and raise quality of activities of libraries of universities and colleges; to set up an electronic library system linking universities and colleges in the same area, region and nationwide;

- To establish a global information network and expand international exchanges for all domestic universities and colleges;

- To plan and re-arrange the publishing of textbooks, and reference books and materials;

- To concentrate on investment in modernizing equipment of classrooms and lecture halls; to improve quality of activities providing services for students;

- To invest in renewing, upgrading and building student dormitories, especially for universities and colleges in areas of Hanoi and Ho Chi Minh City; to encourage investment in building a number of university clusters in the northern, southern and central regions;

- To promote coordination among institutes, scientific and technological research centers and universities in training and research; to build a number of national key laboratories in key universities and top universities of disciplines; to combine tasks of fundamental research with tasks of universities on  the basis of ensuring conditions and quality. To gradually support the establishment and development of technological experiment facilities in colleges.

d) Group of management solutions

- To perform classification and rank of universities and colleges;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To extensively implement the assessment and accreditation of higher education quality;

- To build a forecast center of human resource demand aiming to provide statistical data, information, exact and full forecasts in serve of planning on development of disciplines and training institutions; to closely follow the master plan on human resource development by 2020;

- To perform multi-disciplinary for single-discipline universities and colleges;

- To consolidate and raise the training capacity and quality of universities, colleges, pedagogic and technical pedagogic;

- To study the management decentralization of universities and colleges in line with practical conditions;

- To assign the autonomous right to universities and colleges in accordance with the Law on Higher Education;

- To strengthen the management of enrolment and training to satisfy quality criteria prescribed by the Ministry of Education and Training;

- To formulate and promulgate specific support policies aiming to push up the socialization of education, development of private and foreign-invested universities;

- To review and complete the system of legal documents on higher education, especially those providing for conditions and procedures for establishment, separation, merging and dissolution of universities and colleges, and to link cooperation of localities in establishment of universities and colleges; to clearly prescribe the responsibilities of the Ministry of Education and Training, ministries, agencies and localities in managing and consulting on the establishment of universities and colleges, and ensuring the training quality of higher education institutions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To adjust the enrollment quotas, training scale and qualification of universities and colleges in line with practical conditions for quality assurance; stop the enrollment of, merge and dissolve universities and colleges that fail to meet the prescribed standards and regulations and have no remedies in accordance with law;

- To review the schemes on the establishment of universities and colleges which has been approved for guidelines by competent authorities; to classify, assess and compare schemes on the establishment of universities and colleges that have not yet received the in-principle approval and notify investors for adjustment or handling in an appropriate way.

5. Periods of implementation

a) The period 2011-2015:

To concentrate on consolidation and increase of conditions for ensuring the training quality; to stabilize the training scale and quantity of students enrolled newly for courses of formal training; to reduce the training scale and quantity of new students enrolled annually for courses of formal training of universities and colleges that not be eligible for quality; to organize and re-arrange established universities and colleges; to implement the licensed projects that meet satisfy all prescribed conditions for the establishment of schools; to stop the licensing of projects on establishment of new universities and colleges; to withdraw licenses from projects that have been expired for implementation; to adjust the structure of disciplines through permitting to open the training disciplines.

b) The period 2016-2020:

To increase the average annual training scale to around 0.3%/year and increase the average number of students enrolled for courses of formal training around 1.5%/ year; to consider the establishment of a number of multi-discipline universities and colleges according to orientation of research in disciplines under the field of basic science (natural sciences, social sciences and humanities) and high technology (bio-technology, new material technology, automation technology and information technology) to replace the number of universities and colleges already been merged, separated or dissolved; to prioritize the establishment of universities and colleges in key economic areas and strategic areas in the northern midland and mountainous region, the northern central region and the central coastal region, the Central Highlands, the southeastern region and the Mekong river delta; not to establish new ones in Hanoi and Ho Chi Minh City.

Article 2. Assignment for implementation organization

a) The Ministry of Education and Training:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant ministries and sectors in, directing and guiding ministries, sectors and localities to review, adjust, arrange and re-organize education institutions under their management; to mobilize investment capital sources for development of the university and college network; to provide indirections to universities, colleges and  training institutions in reviewing and formulating plans and master plans on training the contingent of lecturers satisfying the prescribed standards and regulations on universities and colleges;

- To assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant ministries and sectors in, directing and guiding ministries, sectors and localities to review investment projects on university and college establishment with or without licenses for establishment, to report and propose settlement plans to the Prime Minister.

-To assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries and sectors established universities and colleges, the provincial/municipal People’s Committees in, examining, supervising, assessing and summing up results of arrangement and re-organization of universities and colleges, to report periodically to the Prime Minister

b) The Ministry of Planning and Investment:

- To assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant ministries, sectors and localities in, studying policies and mechanisms of priority and balance, allocating annual development investment capital sources of the central and local state budgets, mobilizing preferential loans, official development assistance, attracting foreign investment capital, mobilizing domestic and foreign funding sources to meet the requirements of higher education development, and reviewing and adjusting the master plan on the university and college network;

- To assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, sectors and the provincial/municipal People’s Committees in, formulating, promulgating or submitting to competent authorities for promulgation of mechanisms and policies on bid assignment, bidding, assignment of investment tasks, investment incentives, combining the application of bidding forms with the capital allocation for capital construction, supplementing and attracting the economic sectors to participate in investment in development of technical infrastructure and physical facilities for areas planned for construction of concentrated university zones to receive universities and colleges relocated from the inner areas of Hanoi and Ho Chi Minh City and construction works in serve of scientific research and training of universities and colleges subject to be arranged and re-organized.

c) The Ministry of Finance

To assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, sectors and localities in, formulating, promulgating or submitting to competent authorities for promulgation of financial and credit policies, mechanisms of mobilizing and creating capital sources for ministries, sectors, localities, universities and colleges to invest in technical infrastructure and physical facilities in areas planned for construction of the concentrated university zones, and universities and colleges subject to be arranged and re-organized or dissolved.

d) The Ministry of Natural Resources and Environment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) The Ministry of Construction

To guide localities in making master plans on construction and give its agreement on overall and detailed master plans before agencies in charge of investment approve investment projects on technical infrastructure construction of universities and colleges subject to be arranged and re-organized and areas planned to become the concentrated university zones.

e) The Minister of Home Affairs

To coordinate with the Ministry of Education and Training, relevant ministries and sectors and the provincial/municipal People’s Committees in guiding the arrangement and re-organization of the university and college network in line with the objectives and contents of reviewing and adjusting the master plan of the university and college network during 2006-2020.

g) Ministries, sectors and localities established the universities and colleges:

- To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Education and Training, relevant ministries and the provincial/municipal People’s Committees in, reviewing and adjusting the university and college network under their management;

- To direct the universities and colleges subject to be arranged and re-organized to handle matters involving finance, property and the personnel work.

h) Relevant ministries and sectors

Other relevant ministries and sectors shall, within their assigned functions, tasks and competence, coordinate with the Ministry of Education and Training in guiding other ministries, sectors and the provincial/municipal People’s Committees established universities and colleges to review and adjust the network to avoid financial losses and asset wastefulness.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To actively assess the real conditions for ensuring the training quality in line with standards and regulations; propose the short-, medium- and long-term plans on development of universities and colleges and report them to the Ministry of Education and Training, agencies in charge  and relevant ministries and sectors;

- To observe decisions of the Ministry of Education and Training, agencies in charge, ministries, sectors and the provincial/municipal People’s Committees on arrangement and re-organization involving the review and adjustment of the master plans of the university and college network.

Article 3. This Decision takes effect on September 01, 2013.

Works that have been carried out under the Decision No. 121/QD-TTg dated July 27, 2007, of the Prime Minister, on approving the master plan on the university and college network during 2006-2020, will be further adjusted for implementation of this Decision.

Article 4. Ministers, heads of ministerial- level agencies, heads of government-attached agencies, and chairpersons of the provincial/municipal People’s Committees shall implement this Decision.

 

 

FOR PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Thien Nhan

 

;

Quyết định 37/2013/QĐ-TTg điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 37/2013/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Thiện Nhân
Ngày ban hành: 26/06/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [7]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 37/2013/QĐ-TTg điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…