CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2003/QĐ-TTG |
Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2003 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẾN NĂM 2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số
71/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về các Chương
trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2001 - 2005;
Căn cứ Quyết định số
06/2003/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện kết luận Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá IX về giáo dục và đào tạo;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
QUYẾT ĐỊNH
1. Mục tiêu của chương trình :
Triển khai thực hiện một số dự án then chốt nhằm :
- Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu so với các nước phát triển trong khu vực, tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của từng vùng, từng địa phương.
- Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp học, bậc học và trình độ đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy nhanh tiến độ thực hiện phổ cập trung học cơ sở.
2. Nội dung của chương trình :
Chương trình bao gồm 7 dự án :
Dự án 1 : Củng cố và phát huy kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Dự án này tập trung vào các nội dung :
a) Hoàn thành xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học cho 235 xã và 18 huyện chưa đạt chuẩn;
b) Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ở 40 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Dự án 2 : Đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa. Dự án này tập trung vào các nội dung :
a) Đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa mầm non, phổ thông;
b) Biên soạn các loại sách dạy tiếng Việt và tiếng dân tộc cho trẻ em dân tộc. Tiếp tục triển khai dự án về dạy tiếng Việt, tiếng dân tộc;
c) Đổi mới mục tiêu, chương trình giáo dục đào tạo và cải tiến tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Dự án 3 : Đào tạo cán bộ tin học và đưa tin học vào nhà trường, đẩy mạnh dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Dự án này tập trung vào các nội dung :
a) Đào tạo nhân lực công nghệ thông tin; đẩy mạnh dạy tin học và ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề;
b) Triển khai dạy tin học và từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ở nhà trường phổ thông;
c) Đẩy mạnh dạy ngoại ngữ trong các trường phổ thông, các trường đào tạo nghề và trong các trường đại học, cao đẳng.
Dự án 4 : Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất các trường sư phạm. Dự án này có những nội dung chính sau :
a) Đổi mới hệ thống đào tạo sư phạm và xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục ở các bậc học, cấp học;
b) Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập cho các trường sư phạm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên;
Dự án 5 : Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc ít người và vùng còn nhiều khó khăn. Những nội dung chính của dự án là :
a) Củng cố và xây dựng hoàn thiện cơ sở vất chất cho hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học;
b) Xây dựng, củng cố hệ thống trường bán trú cụm xã, xã và các lớp ghép ở bản, làng, phum, sóc để thực hiện vững chắc phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ;
c) Tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề, đặc biệt cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú nhằm tạo nguồn cán bộ cho các địa phương thuộc miền núi và vùng các dân tộc thiểu số;
d) Hỗ trợ những học phẩm tối thiểu cho các học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn và học sinh các địa phương thuộc miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Dự án 6 : Tăng cường cơ sở vật chất các trường học, các Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; xây dựng một số trường đại học, trung học chuyên nghiệp trọng điểm. Dự án này cùng với Chương trình kiên cố hoá trường học và một số dự án có liên quan nhằm cải thiện dần từng bước về cơ sở vật chất kỹ thuật hệ thống trường học; xây dựng một số mô hình trường chuẩn về cơ sở vật chất, một số cơ sở mạnh về đào tạo nguồn nhân lực của hệ thống giáo dục quốc dân để thu hút và khai thác có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các nhà trường.
Dự án 7 : Tăng cường năng lực đào tạo nghề. Dự án này tập trung vào việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị; đổi mới chương trình giáo trình; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở các trường dạy nghề và các trung tâm dạy nghề được lựa chọn nhằm từng bước hình thành các trường và trung tâm dạy nghề trọng điểm có chất lượng đào tạo tương đương trường dạy nghề của các nước trong khu vực.
3. Nguồn kinh phí thực hiện các dự án :
a) Ngân sách nhà nước;
b) Hỗ trợ theo phương thức tự nguyện của các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
c) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
4. Quản lý dự án :
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý, điều hành, tổng hợp chung tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục và Đào tạo; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện các dự án số : 1, 2, 3, 4, 5, 6;
b) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện dự án số 7.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Nơi nhận : |
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 26/2003/QD-TTg |
Hanoi, February 17, 2003 |
DECISION
APPROVING THE NATIONAL TARGET PROGRAM ON EDUCATION
AND TRAINING TILL 2005
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the
Government of December 25, 2001;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 71/2001/QD-TTg of May 4, 2001 on the
national target programs in the 2001-2005 period;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 06/2003/QD-TTg of January 9, 2003
on the Government’s program of action for implementation of the conclusions of
the sixth plenum of the Party Central Committee (the IXth Congress) on
education and training;
At the proposals of the Minister of Education and Training and the Minister of
Planning and Investment,
DECIDES:
Article 1.- To approve the national target program on education and training till 2005 with the following principal contents:
1. The program’s objectives:
To implement a number of key projects, aiming to:
...
...
...
- Renovate education objectives, contents, methods and programs at all educational grades and levels as well as training qualifications; develop the contingent of teachers meeting the requirements of expanding education quantitatively, qualitatively and efficiently.
- Improve the quality of human resource training, with special importance attached to scientific-technological personnel of high qualifications, fully capable managerial and business officials as well as skilled technical workers, thus directly contributing to raising the competitiveness of the economy; and step up the tempo of junior-secondary education universalization.
2. The program’s contents:
The program includes the following 7 projects:
Project 1: To consolidate and promote the results of primary education universalization and illiteracy eradication, and implement junior-secondary education universalization. This project focuses on the following contents:
a/ Accomplishment of illiteracy eradication and primary education universalization for 235 communes and 18 districts, which are still below the prescribed standards;
b/ Accomplishment of primary education universalization at the prescribed age groups in 40 provinces and centrally-run cities;
c/ Standardization of the junior-secondary education universalization in 30 provinces and centrally-run cities.
Project 2: To renovate curricula and textbooks’ contents. This project focuses on the following contents:
...
...
...
b/ Compilation of assorted books on Vietnamese and ethnic minorities’ languages for ethnic minority children. Continuing to implement the project on teaching Vietnamese and ethnic minorities’ languages;
c/ Renovation of education and training objectives and programs and reform of enrolment of students into universities, colleges and intermediate vocational schools to meet the requirements of human resource development in service of the national industrialization and modernization.
Project 3: To train informatics officials and introduce informatics into schools, and step up the teaching of foreign languages in the national education system. This project focuses on the following contents:
a/ Training information technological personnel; stepping up the teaching of informatics and the application of information technology to universities, colleges and intermediate vocational and job-training schools;
b/ Teaching informatics and step by step applying information technology to teaching and learning in general schools;
c/ Stepping up the teaching of foreign languages in general education schools, job-training schools as well as universities and colleges.
Project 4: To train and foster teachers, and enhance material bases of teachers’ training schools. This project includes the following principal contents:
a/ Renovation of the pedagogic-training system and build the contingent of teachers with adequate quantity, who have good morality and professional capabilities, meeting the requirements of renovation of education objectives, contents and methods at all educational grades and levels;
b/ Enhancing the material bases and equipment for teachers’ training schools to meet the requirements of raising the teacher training quality.
...
...
...
a/ Consolidation and perfection of material bases of the system of boarding schools for ethnic minority pupils and pre-entrance tertiary education schools;
b/ Construction and consolidation of the system of semi-boarding schools in commune clusters and communes as well as integrated classes in hamlets and villages for firmly realizing the primary education universalization and illiteracy eradication;
c/ Enhancing the work of vocational guidance education-job training, especially for ethnic minority pupils of boarding general education schools, aiming to create the source of officials for localities in mountainous areas and regions inhabited by ethnic minority people;
d/ Providing essential school stationery for poor pupils, pupils in difficult circumstances and pupils of mountainous localities, regions inhabited by ethnic minority people and regions meeting with special socio-economic difficulties.
Project 6: To enhance material bases for schools and general technical-vocational guidance centers; and to build a number of key universities and intermediate vocational schools. This project, together with the program on solidification of schools and a number of relevant projects, aims to step by step improve material and technical bases of the school system; build a number of standard-school models in terms of material bases, a number of establishments strong in human resource training of the national education system in order to attract and efficiently exploit investment resources and build material and technical bases of schools.
Project 7: To enhance the job-training capacity. This project focuses on enhancing investment in material bases and equipment; renovating curricula and textbooks; training and fostering the contingent of teachers in the selected job-training schools and centers in order to step by step formulate key job-training schools and centers with training quality equivalent to that of job-training schools of the regional countries.
3. Fund sources for the implementation of projects:
a/ The State budget;
b/ Voluntary support of domestic and foreign organizations under law provisions;
...
...
...
4. Management of projects:
a/ The Ministry of Education and Training shall manage, administer and sum up the general situation of implementation of the national target program on education and training; assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and branches as well as localities in organizing the implementation of projects 1, 2 ,3, 4, 5 and 6;
b/ The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries and branches as well as localities in organizing the implementation of project 7.
Article 2.- Basing themselves on the contents of the projects mentioned in Clause 2, Article 1 of this Decision as well as relevant programs and projects of their respective branches, the Ministry of Education and Training and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance as well as relevant ministries and branches in devising implementation plans, drawing up annual plans, organizing, guiding, inspecting and supervising the implementation thereof; and annually report on the implementation tempo and results to the Prime Minister.
Article 3.- This Decision takes implementation effect 15 days after its publication on the Official Gazette.
Article 4.- The ministers, the heads of the
ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the
Government, and the presidents of the People’s Committees of the provinces and
centrally-run cities shall have to implement this Decision.
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Pham Gia Khiem
...
...
...
;
Quyết định 26/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục và Đào tạo đến năm 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 26/2003/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: | 17/02/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 26/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia Giáo dục và Đào tạo đến năm 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video