Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1456/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 20 tháng 7 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2239/QĐ-TTG, NGÀY 30/12/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 2239/QĐ-TTg, ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 145/TTr-SLĐTBXH, ngày 28/6/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg, ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT.UBND tỉnh;
- PCT. UBND tỉnh phụ trách VHXH;
- PVP.UBND tỉnh phụ trách VHXH;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT. 3.8.5

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Quyên Thanh

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2239/QĐ-TTG NGÀY 30/12/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-UBND, ngày 20/7/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Long

Thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg, ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt là Quyết định số 2239/QĐ-TTg, ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ), Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai, quán triệt thực hiện nội dung Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết, Kế hoạch về phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp tình hình thực tế của tỉnh.

2. Yêu cầu

Thực hiện nghiêm túc các quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp về phát triển giáo dục nghề nghiệp trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định số 2239/QĐ-TTg, ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

II. NỘI DUNG

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

Phát triển giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển đất nước trong từng giai đoạn.

b) Mục tiêu cụ thể

+ Đến năm 2025

Đảm bảo quy mô, cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp với cơ cấu kinh tế của tỉnh; chất lượng đào tạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được nâng cao, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35% trở lên.

Một số mục tiêu chủ yếu:

- Phấn đấu thu hút 40% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và 45% học sinh trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp.

- Đào tạo, đào tạo lại thường xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động.

- Tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 35%.

- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 35%.

- Tỷ lệ lao động có kỹ năng công nghệ thông tin đạt 80%.

- Có ít nhất 30% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 50% chương trình đào tạo các ngành nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.

- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng 80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý - quản trị hiện đại.

- Phấn đấu khoảng 80% ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.

+ Đến năm 2030

Tập trung nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề; chủ động tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc gia; tiếp cận trình độ các nước ASEAN, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 45%.

Một số chỉ tiêu chủ yếu:

- Phấn đấu thu hút 50% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và 55% học sinh trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp.

- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 40% lực lượng lao động.

- Tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 40%.

- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 40%.

- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 90%.

- Có ít nhất có 50% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 70% chương trình đào tạo các ngành nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.

- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn, khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.

- Phấn đấu xây dựng Trường Cao đẳng nghề Vĩnh Long, Trường Cao đẳng Vĩnh Long trở thành Trường chất lượng cao, bước đầu tiếp cận trình độ các nước ASEAN; khoảng 10 ngành, nghề trọng điểm, trong đó 2-3 ngành nghề có năng lực cạnh tranh trong nước về chất lượng đào tạo.

+ Tầm nhìn đến năm 2045

Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của thị trường lao động; có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; Trường Cao đẳng nghề Vĩnh Long, Trường Cao đẳng Vĩnh Long trở thành trường chất lượng cao, đào tạo đa ngành đa nghề, trong đó có các ngành nghề đạt trình độ các nước ASEAN.

2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

Tiếp tục phát triển, nâng cao năng lực hoạt động của mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp về quy mô, chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm cho người lao động; góp phần thực hiện tốt mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển lực lượng lao động có kỹ năng nghề cao, có năng lực thích ứng với thị trường lao động, nâng cao hiệu quả việc làm, thu nhập cho người lao động, giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.

a) Hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp

- Tập trung củng cố, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; đổi mới phương thức hoạt động, tăng cường tính năng động, linh hoạt trong hoạt động đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, gắn kết chặt chẽ đào tạo nghề nghiệp với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và thị trường lao động.

- Tăng cường xây dựng, triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích phát triển xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp, hỗ trợ khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp, nhất là cho đào tạo các ngành nghề mới, có tính đón đầu, có công nghệ kỹ thuật cao,... đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường lao động trong nước và hội nhập thị trường lao động quốc tế. Tiếp tục thực hiện đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên.

b) Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp

- Huy động các nguồn lực để đào tạo chuẩn hóa, nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tạo điều kiện để đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp thường xuyên được cập nhật, bổ sung thông tin, kiến thức khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại, được tiếp cận với thực tế hoạt động, công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp.

- Tranh thủ các nguồn lực để đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ, nâng cao năng lực đội ngũ nhân sự làm công tác kiểm định và quản trị chất lượng giáo dục nghề nghiệp ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Quan tâm bố trí, củng cố ổn định bộ máy tổ chức, biên chế đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý thực hiện công tác giáo dục nghề nghiệp ở địa phương.

c) Giải pháp về chương trình, giáo trình

Xây dựng nội dung chương trình đào tạo phù hợp với thực tế, linh hoạt, thường xuyên cập nhật bổ sung các kiến thức, công nghệ mới, hiện đại. Tăng cường phối hợp, huy động sự tham gia của doanh nghiệp trong xây dựng cập nhật chương trình, giáo trình đào tạo.

d) Giải pháp về cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo

Tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ, huy động các nguồn lực từ ngân sách, các chương trình, đề án, dự án của trung ương, địa phương và các nguồn lực xã hội hóa để đầu tư tăng cường, hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Trong đó, tập trung đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho nâng cao năng lực đào tạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các ngành nghề trọng điểm cấp quốc gia và khu vực ASEAN. Tăng cường phối hợp, thực hiện các giải pháp kết hợp, tranh thủ nguồn lực cơ sở vật chất và trang thiết bị máy móc của các doanh nghiệp để hỗ trợ thực tập, thực hành nghề cho học sinh sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

e) Giải pháp về kỹ năng nghề quốc gia

Từng bước đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức đào tạo nghề nghiệp để đảm bảo nâng cao chất lượng đầu ra, hướng tới đạt chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, khu vực ASEAN và quốc tế.

f) Giải pháp về kiểm định và quản trị chất lượng giáo dục nghề nghiệp

Chú trọng triển khai, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và thực hiện kiểm định theo hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền. Tranh thủ các nguồn lực để đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ, nâng cao năng lực đội ngũ nhân sự làm công tác kiểm định và quản trị chất lượng giáo dục nghề nghiệp ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

g) Giải pháp về khoa học, công nghệ

Triển khai các giải pháp tăng cường gắn kết hoạt động đào tạo nghề nghiệp với hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học công nghệ trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Thường xuyên phát động, duy trì các phong trào, hội thi sáng tạo kỹ thuật, sáng tạo mô hình, thiết bị đào tạo tự làm trong đội ngũ nhà giáo, học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

h) Giải pháp về liên kết, hợp tác phát triển

- Tăng cường tổ chức các hoạt động liên kết, hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài tỉnh, giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh nghiệp để tranh thủ khai thác các nguồn lực về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ nhà giáo, cán bộ kỹ thuật, kinh nghiệm tổ chức quản lý và thương hiệu đào tạo cho phát triển hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đẩy mạnh liên thông trong đào tạo nghề nghiệp.

- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tăng cường tiếp cận, hợp tác với các trường đại học, cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ để tranh thủ các nguồn lực về tri thức, năng lực nghiên cứu khoa học kỹ thuật, công nghệ, năng lực tổ chức quản lý,... phục vụ cho đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp.

- Tăng cường huy động sự tham gia của doanh nghiệp vào các khâu của quá trình giáo dục nghề nghiệp như tuyển sinh, liên kết thực hiện chương trình đào tạo - hình thành kỹ năng tay nghề, kiểm tra đánh giá đầu ra, giải quyết việc làm cho sinh viên học sinh sau tốt nghiệp...; thực hiện các giải pháp gắn kết lợi ích giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp.

i) Giải pháp về giáo dục, tuyên truyền

- Tiếp tục thực hiện thường xuyên, đổi mới, đa dạng hóa các hình thức thông tin tuyên truyền, giáo dục nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức của xã hội, các cấp ban ngành, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, của người lao động về ý nghĩa, yêu cầu, vai trò, tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp đối với việc làm, phát triển sản xuất kinh doanh, đối với phát triển kinh tế - xã hội bền vững và thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục quan tâm đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Chú trọng thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của các doanh nhân, chủ sử dụng lao động về lợi ích của giáo dục nghề nghiệp đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, từ đó góp phần thu hút các doanh nghiệp tham gia, đóng góp cho hoạt động đào tạo nghề nghiệp.

k) Giải pháp về hợp tác quốc tế

Chủ động tìm kiếm, tiếp cận, mời gọi hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ để triển khai các chương trình, đề án, dự án phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tranh thủ các nguồn vốn viện trợ phát triển, các chương trình hỗ trợ đào tạo nhân lực, chuyển giao khoa học công nghệ cho nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

l) Giải pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư

- Huy động, phân bổ các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, gồm kinh phí hỗ trợ của trung ương từ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, từ các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ phát triển nghề nghiệp; nguồn vốn đối ứng, vốn đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương để tập trung đầu tư nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Trong đó tập trung đầu tư để nâng cao năng lực đào tạo các ngành nghề trình độ cao, ngành nghề trọng điểm; đầu tư nâng cao năng lực hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, đào tạo cập nhật kỹ năng nghề cho lao động nông thôn, lao động thất nghiệp và các đối tượng lao động yếu thế... góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu…

- Xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách để khuyến khích, thu hút, huy động nguồn vốn đầu tư phát triển của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các nguồn vốn xã hội hóa, vốn đầu tư nước ngoài, các nguồn viện trợ, tài trợ... nhằm đầu tư phát triển đa dạng các loại hình, hình thức, lĩnh vực ngành nghề của mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội và thị trường lao động.

m) Giải pháp về mô hình quản lý, phương thức hoạt động

- Chuyển đổi phương thức cấp ngân sách nhà nước cho thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp sang hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

- Nghiên cứu triển khai các hình thức, mô hình quản lý mới nhằm không ngừng nâng cao tính chủ động, linh hoạt trong hoạt động đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Từng bước xây dựng, chuyển hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập sang cơ chế tự chủ.

- Thường xuyên rà soát, đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tạo môi trường pháp lý thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư phát triển hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

3. Kinh phí thực hiện (đính kèm Phụ lục kinh phí đề xuất)

Kinh phí thực hiện Chiến lược bao gồm:

- Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

- Nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.

- Nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ODA.

- Nguồn thu từ học phí; thu từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết; cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.

- Huy động của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch, cụ thể hóa thành kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm; xây dựng các cơ chế, chính sách về giáo dục nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện. Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng giáo dục nghề nghiệp của tỉnh theo quy định với vai trò là cơ quan liên ngành tư vấn chính sách, khuyến nghị và điều phối, xây dựng, giám sát các chương trình hỗ trợ đổi mới giáo dục nghề nghiệp của địa phương.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

- Hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Quyết định ố 2239/QĐ-TTg, ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

Phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch; đồng thời, chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị, địa phương thực hiện đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan thực hiện các chính sách để thu hút đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp, huy động và cân đối nguồn lực, bố trí vốn đầu tư cho phát triển giáo dục nghề nghiệp.

4. Sở Tài chính

Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí theo khả năng ngân sách hàng năm cho đơn vị đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch; tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp cho lao động nông thôn, lao động nông nghiệp; cụ thể hóa các nội dung trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 để thực hiện lồng ghép vào các nội dung, kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, đề xuất các chương trình, đề án, hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đối với giáo dục nghề nghiệp.

7. Sở Nội vụ

Phối hợp với các đơn vị có liên quan củng cố ổn định bộ máy tổ chức, biên chế đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý thực hiện công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.

8. Ban Dân tộc tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện giáo dục nghề nghiệp tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số; cụ thể hóa các nội dung trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 để thực hiện lồng ghép vào các nội dung, kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

9. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.

10. Tỉnh đoàn

- Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp của Kế hoạch này để thực hiện lồng ghép với các kế hoạch hoạt động hằng năm, kế hoạch 5 năm, kế hoạch giai đoạn... của Tỉnh đoàn.

- Thực hiện tuyên truyền cho thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau khi tốt nghiệp.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Căn cứ Kế hoạch đã được ban hành xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 05 năm và hàng năm để phát triển giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý; đồng thời bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh. Đề nghị các đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, thủ trưởng các đơn vị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 1456/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 2239/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Số hiệu: 1456/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
Người ký: Nguyễn Thị Quyên Thanh
Ngày ban hành: 20/07/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 1456/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 2239/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…