UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1157/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 04 tháng 7 năm 2013 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 53/QĐ-UBND, ngày 08/01/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011- 2020;
Xét Tờ trình số 434/TTr-SGDĐT-VP, ngày 09/4/2013 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
(Kèm theo Kế hoạch số 424/KH-SGDĐT-GDCN-GDTX, ngày 08/4/2013 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo).
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH
LONG |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 424/KH-SGDĐT-GDCN-GDTX |
Vĩnh Long, ngày 08 tháng 4 năm 2013 |
PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TỈNH VĨNH
LONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1157/QĐ-UBND, ngày 04/7/2013 của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Quyết định số 53/QĐ-UBND, ngày 08 tháng 01 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020;
Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo việc xây dựng Kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục đại học tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020 như sau:
I. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CỦA TỈNH VĨNH LONG:
Theo thống kê hiện nay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có 2 trường đại học (Đại học Cửu Long, Đại học Xây dựng Miền Tây), 4 trường cao đẳng (Cao đẳng Cộng đồng, Cao đẳng Kinh tế Tài chính, Cao đẳng Sư phạm, Cao đẳng Sư phạm Kỹ thuật) với tổng số cán bộ quản lý, giảng viên là 759 người bao gồm:
1. Đội ngũ cán bộ quản lý: (Bao gồm BGH, trưởng phó khoa đào tạo): 113 người
- Trong đó ban giám hiệu là 19 người; phòng, khoa đào tạo là 94;
- Về trình độ :
▪ 22 tiến sĩ; tỷ lệ 19,5 %.
▪ 57 thạc sĩ; tỷ lệ 50,4 %.
▪ 34 đại học tỷ lệ 30,1 % .
2. Giảng viên:
a) Tổng số là 646; trong đó giảng viên đại học là 280; giảng viên cao đẳng là 366
b) Giảng viên đại học:
+ Trình độ tiến sĩ là 8, tỷ lệ 2,86 %;
+ Trình độ thạc sĩ là 109, tỷ lệ 38,9 %.
c) Giảng viên cao đẳng:
+ Trình độ tiến sĩ là 6, tỷ lệ 1,64 %.
+ Trình độ thạc sĩ là 122, tỷ lệ 33,33 %.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh nhà, góp phần cùng cả nước chuyển đổi mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng hiệu quả, phát triển kinh tế nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế.
Củng cố, tăng cường cơ sở vật chất và đội ngũ cho các cơ sở đào tạo.
Nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh, nhằm tạo ra nguồn nhân lực có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, có kỹ năng nghề nghiệp giỏi, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của tỉnh.
* Chỉ tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
Đến năm 2015:
- Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục: Có 100% cán bộ quản lý các khoa đào tạo và ban giám hiệu các trường cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sĩ trở lên.
- Đội ngũ nhà giáo: Có 30% giảng viên trường cao đẳng có trình độ từ thạc sĩ trở lên, trong đó có 5% có trình độ tiến sĩ; có 55% giảng viên trường đại học có trình độ thạc sĩ, trong đó có 15% có trình độ tiến sĩ.
Đến năm 2020:
Đội ngũ nhà giáo: Có 50% giảng viên trường cao đẳng có trình độ từ thạc sĩ trở lên, trong đó 10% có trình độ tiến sĩ; có 70% giảng viên trường đại học có trình độ từ thạc sĩ trở lên, trong đó trình độ tiến sĩ từ 50% trở lên.
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CỤ THỂ CHO TỪNG NĂM:
Căn cứ vào nhu cầu thực tế của trường, hàng năm các trường đã đưa ra kế hoạch, chỉ tiêu và đưa đi đào tạo cụ thể như sau:
+ Năm 2012: Các trường đưa đi đào tạo ở bậc ĐH: 2; Thạc sĩ: 70 và Tiến sĩ là 17 với tổng kinh phí 2.332.600.000 đ
+ Năm 2013: Các trường đưa đi đào tạo ở bậc ĐH: 2; Thạc sĩ: 50 và Tiến sĩ là 24 với tổng kinh phí 2.696.000.000 đ
+ Năm 2014: Các trường đưa đi đào tạo ở bậc ĐH: 7; Thạc sĩ: 70 và Tiến sĩ là 36 với tổng kinh phí 3.458.000.000 đ
+ Năm 2015: Các trường đưa đi đào tạo ở bậc ĐH: 0; Thạc sĩ: 83 và Tiến sĩ là 43 với tổng kinh phí 3.796.629.000 đ
+ Năm 2016: Các trường đưa đi đào tạo ở bậc ĐH: 0; Thạc sĩ: 79 và Tiến sĩ là 49 với tổng kinh phí 5.001.000.000 đ
+ Năm 2017: Các trường đưa đi đào tạo ở bậc ĐH: 0; Thạc sĩ: 85 và Tiến sĩ là 56 với tổng kinh phí 5.243.998.000 đ
+ Năm 2018: Các trường đưa đi đào tạo ở bậc ĐH: 0; Thạc sĩ: 85 và Tiến sĩ là 60 với tổng kinh phí 2.166.553.000 đ
+ Năm 2019: Các trường đưa đi đào tạo ở bậc ĐH: 0; Thạc sĩ: 89 và Tiến sĩ là 66 với tổng kinh phí 2.415.275.000 đ
+ Năm 2020: Các trường đưa đi đào tạo ở bậc ĐH: 0; Thạc sĩ: 89 và Tiến sĩ là 75 với tổng kinh phí 1.647.021.000 đ
V. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC:
1. Xây dựng đội ngũ giảng viên:
- Để nâng cao và ổn định chất lượng đào tạo nhất thiết phải xây dựng đội ngũ giảng viên cơ hữu của trường. Người thầy có vai trò quan trọng trong việc đào tạo, rèn luyện, phát triển trí tuệ và nhân cách cho sinh viên, giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Chỉ số về đội ngũ giảng viên là một trong các tiêu chuẩn buộc phải có đối với một trường đại học, các chỉ số về đội ngũ giảng viên không chỉ là số lượng, mà còn là chất lượng và cơ cấu đội ngũ. Đội ngũ giảng dạy chất lượng cao là nhân tố cơ bản trong đảm bảo chất lượng giáo dục đại học.
- Ưu tiên đào tạo cán bộ giảng dạy có trình độ Tiến sĩ và Nghiên cứu sinh những chuyên ngành là thế mạnh của trường và những ngành nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương.
- Tuyển mới những sinh viên tốt nghiệp loại giỏi mới ra trường để đưa đi đào tạo sau đại học.
- Mời gọi và tuyển dụng các Tiến sĩ là người địa phương đang công tác ở các trường đại học và cao đẳng ở Cần Thơ và TPHCM.
- Thực hiện chính sách ưu đãi trong tuyển dụng người có trình độ sau đại học.
2. Xây dựng cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất là phương tiện và là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác giảng dạy và học tập, là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Hiện nay cơ sở vật chất của một số trường còn hạn chế nhiều mặt, chưa đáp ứng tốt nhất cho yêu cầu chuẩn hoá của một trường đại học, cao đẳng theo chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chưa tạo được điều kiện tốt nhất cho giảng viên áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc phục vụ cho nghiên cứu chưa đáp ứng tốt. Hiện tại các phòng máy tính, các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành đã được trang bị khá lâu, khá lạc hậu so với hiện nay, các trang thiết bị hiện đại chưa đầy đủ; vì vậy cần phải có nguồn kinh phí lớn để bổ sung mới các trang thiết bị cần thiết cho việc hỗ trợ giảng dạy và học tập theo phương pháp đổi mới.
3. Xây dựng giáo trình, chương trình:
Để nâng cao chất lượng đào tạo, vấn đề cần quan tâm đầu tiên là phải đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo. Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; bảo tồn và phát huy truyền thống tốt đẹp bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phù hợp với sự phát triển và tâm sinh lý người học./.
|
KT. GIÁM ĐỐC |
Quyết định 1157/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt Kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục đại học tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020
Số hiệu: | 1157/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký: | Nguyễn Văn Thanh |
Ngày ban hành: | 04/07/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1157/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt Kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục đại học tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020
Chưa có Video