Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

QUỐC HỘI  
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Nghị quyết số: 35/2009/QH12

Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHỦ TRƯƠNG, ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI MỘT SỐ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỪ NĂM HỌC 2010 – 2011 ĐẾN NĂM HỌC 2014 – 2015

QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội, Luật giáo dục;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 89/TTr-CP ngày 20 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về Đề án đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 2009 – 2014; Báo cáo thẩm tra số 717/BC-VHGDTTN ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội; Báo cáo tiếp thu, giải trình số 252/BC-UBTVQH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

QUYẾT NGHỊ

Điều 1. Mục tiêu của việc đổi mới cơ chế tài chính:

Xây dựng một số cơ chế tài chính mới cho giáo dục và đào tạo, nhằm huy động ngày càng tăng và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nhà nước và xã hội để nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô và bảo đảm công bằng trong giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; góp phần xây dựng hệ thống các chính sách để tiến tới mọi người ai cũng được học hành với nền giáo dục có chất lượng ngày càng cao.

Điều 2. Chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính:

1. Nhà nước bảo đảm vai trò đầu tư chủ yếu cho giáo dục và đào tạo; đồng thời huy động sự đóng góp theo khả năng thực tế của gia đình người học; khuyến khích sự đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân; tạo điều kiện thuận lợi thành lập và phát triển các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập; hỗ trợ các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập đào tạo nâng cao trình độ giáo viên và cán bộ quản lý.

2. Chính phủ quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và ở địa phương trong việc lập, giao và thực hiện kế hoạch ngân sách giáo dục và đào tạo. Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư và cơ cấu lại chi ngân sách cho các mục tiêu của giáo dục và đào tạo. Ưu tiên ngân sách cho phổ cập giáo dục tiểu học miễn học phí; phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, trước mắt còn có thu học phí; giáo dục ở các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số; phát triển dạy nghề và bồi dưỡng nhân tài. Ngân sách nhà nước đầu tư cho các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập bảo đảm đạt chuẩn chất lượng trong các giai đoạn phát triển; hình thành một số cơ sở giáo dục và đào tạo chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn mới của đất nước.

3. Hoàn thiện cơ sở pháp lý và chính sách để các cơ sở đào tạo nghề nghiệp và đại học công lập được tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Các cơ sở giáo dục và đào tạo phải bảo đảm sự tương quan giữa chất lượng giáo dục, đào tạo với nguồn tài chính được đầu tư, sử dụng; công bố mục tiêu, năng lực đào tạo, tài chính; thực hiện chế độ báo cáo tài chính với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo quy định của nhà nước.

4. Các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, tài chính và các cơ quan hữu quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc sử dụng tài chính của các cơ sở giáo dục và đào tạo, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng mục đích và đúng quy định của pháp luật. Phụ huynh học sinh và cán bộ, giáo viên ở các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, học sinh, sinh viên và cán bộ, giảng viên ở các cơ sở đào tạo nghề nghiệp và đại học có quyền và trách nhiệm giám sát việc sử dụng kinh phí của cơ sở giáo dục và đào tạo theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở giáo dục và đào tạo.

5. Thực hiện chính sách ưu tiên về lương và phụ cấp cho đội ngũ nhà giáo; tiếp tục chính sách khuyến khích nhà giáo dạy học ở các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và giáo dục hòa nhập; thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bảo lưu phụ cấp đứng lớp trong thời hạn 3 năm cho nhà giáo được điều động làm công tác quản lý giáo dục.

6. Đổi mới chính sách học phí, học bổng và hỗ trợ người học theo hướng:

Học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân, hướng tới miễn học phí vào thời điểm thích hợp. Tiếp tục thực hiện không thu học phí đối với học sinh tiểu học. Đối với học sinh mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ thông và người học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên thì thực hiện miễn học phí đối với học sinh là con của người có công với nước, đối tượng chính sách, hộ nghèo; giảm học phí cho học sinh hộ cận nghèo; hỗ trợ kinh phí cho học sinh hộ thu nhập quá thấp không có đủ điều kiện tối thiểu đi học. Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đặc biệt xuất sắc, học sinh đạt giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi quốc gia và đoạt huy chương tại các kỳ thi quốc tế được xem xét cấp học bổng để học đại học.

Học phí đối với đào tạo nghề nghiệp và đại học công lập thực hiện theo nguyên tắc chia sẻ chi phí đào tạo giữa Nhà nước và người học. Những năm đầu, tổng học phí của các cơ sở đào tạo công lập chiếm không quá 40% tổng chi thường xuyên, những năm sau tăng dần phù hợp với lộ trình đổi mới chính sách học phí. Thực hiện miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên là con của người có công với nước, các đối tượng chính sách; giảm 50% học phí cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề; học sinh học nghề, sinh viên hộ nghèo, cận nghèo và gia đình có hoàn cảnh khó khăn được vay tiền tại Ngân hàng chính sách xã hội để học; tiếp tục thực hiện chế độ học bổng chính sách để hỗ trợ học sinh, sinh viên gia đình chính sách và học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên học giỏi. Sinh viên tốt nghiệp đặc biệt xuất sắc được cấp học bổng để học tiếp ở trong nước và nước ngoài.

Nhà nước thực hiện cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, đào tạo nghề nghiệp và đại học có đối tượng được miễn, giảm học phí theo học. Cấp bù học phí (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng) cho học sinh là con người có công với nước, các đối tượng chính sách học ở các trường mầm non, phổ thông ngoài công lập.

Các cơ sở giáo dục và đào tạo được thực hiện chương trình chất lượng cao và được thu học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo.

Thực hiện kiểm định chất lượng các cơ sở đào tạo nghề nghiệp và đại học, các chương trình đào tạo và áp dụng cơ chế gắn học phí với chất lượng đào tạo.

7. Lộ trình thực hiện:

Đối với các chương trình đại trà tại các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập, trong điều kiện nguồn lực nhà nước chưa đủ để miễn học phí thì mức học phí được xác định theo từng vùng ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phù hợp với thu nhập bình quân và khả năng đóng góp thực tế của hộ gia đình, thực hiện tăng dần theo lộ trình hợp lý, mức trần chỉ áp dụng vào năm học 2014 – 2015.

Đối với các chương trình đại trà tại các cơ sở đào tạo nghề nghiệp và đại học công lập, học phí được xác định theo các nhóm ngành nghề đào tạo và các bậc học, gắn với chất lượng đào tạo, thực hiện lộ trình tăng dần, phù hợp với nguyên tắc chia sẻ và khả năng đóng góp thực tế của người học.

Chính sách học phí mới được thực hiện từ năm học 2010 – 2011. Riêng năm học 2009 – 2010, trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn, chưa ra khỏi suy giảm kinh tế, việc điều chỉnh tăng trần học phí tại các cơ sở đào tạo nghề nghiệp và đại học công lập (trừ đối tượng học sinh tốt nghiệp trung học sơ sở vào học trung cấp nghề) chỉ thực hiện ở mức thấp mang tính quá độ trước khi thực hiện lộ trình điều chỉnh học phí từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015.

Những cơ chế tài chính không liên quan đến học phí được áp dụng từ năm tài khóa 2010.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Chính phủ quyết định cụ thể và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Nghị quyết này. Chỉ đạo nghiên cứu kỹ lưỡng, toàn diện để sớm quy định khung học phí cho các chương trình đại trà thuộc các nhóm ngành nghề đào tạo tại các cơ sở đào tạo công lập; hướng dẫn mức thu học phí đối với các chương trình đại trà của các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập bảo đảm tương quan hợp lý với các cơ sở công lập, đồng thời chỉ đạo chính quyền các cấp có biện pháp kiểm soát học phí và chất lượng giáo dục của các cơ sở ngoài công lập.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở hướng dẫn của Chính phủ, tổ chức xây dựng mức học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi trách nhiệm của mình giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này./.

Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2009.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Phú Trọng

 

THE NATIONAL ASSEMBLY OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom – Happiness
----------

No. 35/2009/QH12

Ha Noi, June 19, 2009

 

RESOLUTION

ON GUIDELINES AND ORIENTATIONS FOR RENEWING SOME FINANCIAL MECHANISMS IN EDUCATION AND TRAINING FROM THE 2010-2011 SCHOOL YEAR TO THE 2014-2015 SCHOOL YEAR

THE NATIONAL ASSEMBLY OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QHW;
Pursuant to the Law on Organization of the National Assembly and the Law on Education;
After considering the Government's Submission Report No. 89/TTr-CP of May 20, 2009, on the Scheme on renewing the financial mechanism in education in the 2009-2014 period; the National Assembly's Culture, Education, Youth, Teenagers and Children Committee's Verification Rreport No. 717/BC-VHGDTTN of May 28, 2009, and opinions of National Assembly deputies; and the National Assembly Standing Committee's Explanation Report No. 252/BC- UBTVQH12 of June 18, 2009;

RESOLVES:

Article 1. Objectives of the financial mechanism renewal

To develop some new financial mechanisms for education and training, aiming to increasingly mobilize and effectively use resources of the State and society for raising the quality and expanding the scale of and ensuing equality in education and training, meeting the requirements of national industrialization and modernization; to contribute to building a system of policies to achieve the goal of an education of increasing quality for all.

Article 2. Guidelines and orientations for renewing some financial mechanisms

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Government shall clearly define the tasks, powers and responsibilities of central and local state management agencies in the making, assignment and implementation of education and training budget plans. The State continues increasing investment and restructures budgetary expenditures for education and training objectives. To prioritize allocation of budgetary funds for universalizing free primary education; universalizing lower secondary education and preschool education for 5-year children, which is not provided free in the immediate future, and education in difficulty-hit and ethnic minority areas: developing vocational training and talent fostering. The state budget will be invested in public education and training institutions to reach quality standards in different development stages and in establishing a number of high-quality education and training institutions to meet the human resource development requirement in the new period of the country.

3. To perfect legal bases and policies to increase the autonomy and responsibility of public vocational training institutions and universities for their performance, organizational structures, payroll and finance. Education and training institutions shall ensure the direct proportion between education and training quality and investment; publicize their objectives, training capacity and financial capability; and submit financial reports to their immediately superior agencies according to state regulations.

4. Education and finance state management agencies and concerned agencies shall inspect, examine and audit the use of funds at education and training institutions, ensuring publicity, transparency, proper purposes and compliance with law. Pupil parents, officials and teachers of preschool and general education institutions, trainees and students, officials and teachers of vocational training institutions and universities have the right and responsibility to supervise the use of funds at their education and training institutions according to their internal spending rules.

5. To implement the policy of prioritizing salaries and allowances for teachers; to continue with the policy of encouraging teachers to work in difficulty-hit and ethnic minority areas and integration education; to provide seniority allowances for teachers and education administrators; to reserve the class-taking allowance for three years for teachers assigned to work as education administrators.

6. To renew the policy on school fees, scholarships and learner supports in the following direction:

For public preschool and general education, school fees must suit economic conditions of each area and the actual contribution capability of people and will be exempted at an appropriate time. To continue free primary education. For preschools, secondary schools and continuing education centers, school fees will be exempted for pupils who are children of people with meritorious services to the country, policy beneficiaries and poor households, and will be reduced for children of near-poor households; financial supports will be provided for children of too low-income households that cannot afford their children's schooling. Students who complete upper secondary education with specially outstanding results, students who win first, second and third prizes at national contests or medals at international contests will be granted scholarships for pursuing tertiary education.

For public vocational training and tertiary education, school fees shall be collected on the basis of sharing of training costs between the State and trainees. In the initial years, total school fees of public training institutions will account for maximum 40% of total regular expenditures, which will incrementally increase in subsequent years in line with the school fee policy renewal roadmap. School fees will be exempted and reduced for pupils and students who are children of people with meritorious services to the country and policy beneficiaries, and will be reduced by 50% for students who have completed lower secondary education to attend vocational training; vocational trainees and children of poor households, near-poor households and disadvantaged families will have access to loans from the social policy bank for their training or schooling; policy scholarships will be further granted to students who are children of policy beneficiaries and study promotion scholarships will be provided to outstanding pupils and students. University graduates with specially excellent exam results will be granted scholarships for continuing their education at home and abroad.

The State will grant school fee subsidies for preschool, general education, vocational training and tertiary education institutions admitting pupils and students entitled to school fee reduction and exemption. To grant school fee subsidies (at the levels applied by local public schools) for children of people with meritorious services to the country and policy beneficiaries to learn at non-public preschools and general education schools.

Education and training institutions will be allowed to implement high-quality programs and collect corresponding school fees to cover training costs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Implementation roadmap:

For common programs at public preschool and general education institutions, given insufficient state resources for school fee exemption, school fee levels will be set to suit each area in each province or centrally run city, average incomes and actual contribution capability of families, which will incrementally 4 increase according to a reasonable roadmap to reach the ceiling level by the 2014-2015 school year.

For common programs at public vocational training institutions and universities, school fees shall be determined according to groups of disciplines and training levels and associated with training quality, which will be incrementally increased according to given roadmaps, the cost-sharing principle and actual contribution capability of learners.

The new school fee policy will be implemented from the 2010-2011 school year. Particularly for the 2009-2010 school year, when the economy still faces numerous difficulties and is in decline, ceiling school fee levels at public vocational training institutions and universities (except students who have completed lower secondary education and attend vocational intermediate training) shall be increased at a transitional low level before implementing the school fee adjustment roadmap from the 2010-2011 school year to the 2014-2015 school year.

Financial mechanisms not related to school fee will be applied from the 2010 fiscal year.

Article 3.

1. The Government shall specifically decide and direct the implementation of the guidelines and orientations for renewing some financial mechanisms in education and training under Articles 1 and 2 of this Resolution. To direct thorough and comprehensive research to early work out a school fee frame for common programs in groups of disciplines at public vocational training institutions: to guide school fee levels for common programs of non-public training and education institutions which will reasonably correspond to those applied by public-ones and concurrently direct local administrations at all levels to adopt measures to control school fees and education quality at non-public institutions.

2. People's Committees of provinces and centrally run cities shall, on the basis of the Government's guidance, organize the formulation of school fee levels for public-preschool and general education institutions in their provinces or cities and submit them to their People's Councils for decision.

3. The National Assembly Standing Committee, the Culture. Education, Youth, Teenagers and Children Committee, the Ethnic-Minorities Council, other committees of the National Assembly. National Assembly deputies' delegations. National Assembly deputies. People's Councils and deputies of People's Councils at all levels, the Vietnam Fatherland Front and its member organizations shall, within the ambit of their responsibilities, oversee the implementation of this Resolution.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Phu Trong

 

;

Nghị quyết số 35/2009/QH12 về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do Quốc hội ban hành

Số hiệu: 35/2009/QH12
Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Phú Trọng
Ngày ban hành: 19/06/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [4]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị quyết số 35/2009/QH12 về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do Quốc hội ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…