Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 223/2008/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 21 tháng 7 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TỈNH SƠN LA

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ khoản 6, Điều 10 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Xét Tờ trình số 68/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2008 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Nghị quyết về Chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy và học trong hoạt động giáo dục - đào tạo của tỉnh Sơn La; Báo cáo thẩm tra số 364/BC-VHXH ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy và học trong hoạt động giáo dục - đào tạo tỉnh Sơn La với những nội dung chính như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định về chế độ, chính sách khuyến khích giảng viên, giáo viên và học sinh, học viên trong các cơ sở giáo dục - đào tạo công lập và ngoài công lập thuộc ngành giáo dục - đào tạo Sơn La không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học trong hoạt động giáo dục - đào tạo; góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá.

2. Đối tượng áp dụng

2.1. Giảng viên, giáo viên đang công tác tại các trường: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học; trung tâm giáo dục thường xuyên; Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp tỉnh; trường Cao đẳng; trường trung cấp chuyên nghiệp; trường Đào tạo nghề của tỉnh Sơn La đạt thành tích cao trong công tác giảng dạy.

2.2. Học sinh, học viên đang học tập, rèn luyện tại các trường: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học; trung tâm giáo dục thường xuyên đạt thành tích cao trong học tập và rèn luyện.

3. Nguồn kinh phí

Ngân sách địa phương được giao trong kế hoạch hàng năm của sự nghiệp giáo dục - đào tạo và nguồn huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.

4. Chính sách đối với học sinh, học viên

4.1. Chế độ thưởng đối với học sinh, học viên đạt giải qua các kỳ thi chọn học sinh giỏi

a) Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp huyện, thị xã

- Học sinh đạt giải nhất được thưởng:

500.000 đồng.

- Học sinh đạt giải nhì được thưởng:

300.000 đồng.

- Học sinh đạt giải ba được thưởng:

200.000 đồng.

- Học sinh đạt giải khuyến khích được thưởng:

100.000 đồng.

b) Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh

 

- Học sinh đạt giải nhất được thưởng:

1.000.000 đồng.

- Học sinh đạt giải nhì được thưởng:

500.000 đồng.

- Học sinh đạt giải ba được thưởng:

400.000 đồng.

- Học sinh đạt giải khuyến khích được thưởng:

200.000 đồng.

c) Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia

 

- Học sinh đạt giải nhất được thưởng:

2.000.000 đồng.

- Học sinh đạt giải nhì được thưởng:

1.500.000 đồng.

- Học sinh đạt giải ba được thưởng:

1.000.000 đồng.

- Học sinh đạt giải khuyến khích được thưởng:

500.000 đồng.

d) Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc tế

 

- Học sinh đạt huy chương vàng được thưởng:

10.000.000 đồng.

- Học sinh đạt huy chương bạc được thưởng:

8.000.000 đồng.

- Học sinh đạt huy chương đồng được thưởng:

5.000.000 đồng.

4.2. Chế độ thưởng đối với học sinh các trường phổ thông; học sinh, học viên các trung tâm giáo dục thường xuyên đạt thành tích cao trong học tập, rèn luyện

a) Chế độ thưởng cho học sinh đạt thành tích cao trong cả cấp học

- Học sinh cấp tiểu học có tất cả các năm học trong cấp học đều đạt danh hiệu học sinh giỏi được thưởng: 1.000.000 đồng.

- Học sinh cấp trung học cơ sở có tất cả các năm học trong cấp học được xếp loại học lực giỏi, hạnh kiểm tốt được thưởng: 1.500.000 đồng.

- Học sinh, học viên trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên có tất cả các năm học trong cấp học được xếp loại học lực giỏi, hạnh kiểm tốt được thưởng: 2.000.000 đồng.

- Riêng đối với học sinh: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên có hộ khẩu thường trú tại các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh, có kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm từ khá trở lên trong tất cả các năm của cấp học thì được hưởng chế độ theo mức thưởng tương ứng nêu trên.

b) Chế độ thưởng học sinh, học viên có thành tích cao trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông

- Có kết quả xếp loại tốt nghiệp giỏi và có điểm thi cao nhất trong kỳ thi được UBND tỉnh tặng bằng khen và được thưởng: 2.000.000 đồng.

- Có kết quả xếp loại tốt nghiệp giỏi được UBND tỉnh tặng bằng khen và được thưởng: 1.000.000 đồng.

- Có kết quả xếp loại tốt nghiệp khá được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tặng giấy khen và được thưởng: 500.000 đồng.

c) Ngoài chế độ thưởng quy định tại điểm a, điểm b - khoản 2 - Điều 4 của Nghị quyết này, học sinh là người dân tộc: Mông, Dao, Khơ Mú, La Ha, Kháng, Sinh Mun, Lào; học sinh là con liệt sỹ, con thương binh hạng 1/4; học sinh khuyết tật được xét thưởng theo từng năm học

- Học sinh cấp tiểu học:

+ Đạt danh hiệu học sinh giỏi cả năm được thưởng:

500.000 đồng.

+ Đạt danh hiệu học sinh tiên tiến cả năm được thưởng:

300.000 đồng.

- Học sinh cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông:

+ Có kết quả xếp loại cả năm: Học lực giỏi, hạnh kiểm tốt được thưởng: 500.000 đồng.

+ Có kết quả xếp loại cả năm: Học lực giỏi, hạnh kiểm khá được thưởng: 400.000 đồng.

+ Có kết quả xếp loại cả năm: Học lực khá, hạnh kiểm khá trở lên được thưởng: 300.000 đồng.

4.3. Chế độ hỗ trợ đối với học sinh học Trường Trung học phổ thông Chuyên

a) Hỗ trợ sinh hoạt phí cho những học sinh có hộ khẩu thường trú cách trường 15 km trở lên, phải ở nội trú tại trường hoặc phải ở trọ, mức hỗ trợ: 100.000 đồng/1 tháng/1 học sinh (tính theo thời gian ở nội trú).

Học sinh thuộc đối tượng quy định tại điểm a nêu trên, nếu là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ học sinh con hộ nghèo theo Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ và đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ học sinh dân tộc thiểu số nghèo thuộc diện học ở trường dân tộc nội trú mà tham dự học ở các trường công lập theo Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ thì chỉ được hưởng chế độ hỗ trợ ở mức cao nhất.

b) Đối với học sinh là người dân tộc: Mông, Dao, Khơ Mú, La Ha, Kháng, Sinh Mun, Lào; học sinh là con liệt sỹ, con thương binh hạng 1/4: được ưu tiên sắp xếp chỗ ở nội trú và hỗ trợ sinh hoạt phí bằng mức học bổng của học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú.

Học sinh thuộc đối tượng quy định tại điểm b nêu trên, nếu là đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ học sinh dân tộc thiểu số nghèo thuộc diện học ở trường dân tộc nội trú mà tham dự học ở các trường công lập theo Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ học sinh con hộ nghèo theo Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ thì chỉ được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định của chính sách này.

4.4. Chế độ hỗ trợ đối với học sinh là người dân tộc: Mông, Dao, Khơ Mú, La Ha, Kháng, Sinh Mun, Lào; học sinh là con liệt sỹ, con thương binh hạng 1/4 trúng tuyển qua kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển vào các trường đại học; cao đẳng, cao đẳng nghề; trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề được hỗ trợ 1 lần cho cả khoá học như sau

a) Trúng tuyển vào trường đại học: 3.000.000 đồng/1 học sinh.

b) Trúng tuyển vào trường cao đẳng, cao đẳng nghề: 2.000.000 đồng/1 học sinh.

c) Trúng tuyển vào trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề: 1.000.000 đồng/1 học sinh.

c) Riêng học sinh nữ trúng tuyển được hỗ trợ thêm: 1.000.000 đồng/1 học sinh.

5. Chính sách đối với giảng viên, giáo viên

5.1. Chế độ thưởng đối với giảng viên, giáo viên các cấp học, ngành học được công nhận là giáo viên dạy giỏi qua các kỳ thi: cấp trường; cấp huyện, thị xã; cấp tỉnh và cấp quốc gia

a) Giáo viên dạy giỏi cấp trường, được chọn đi dự thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh (đối với giảng viên, giáo viên trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trường đào tạo nghề, trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên) được thưởng: 500.000 đồng.

b) Giáo viên dạy giỏi cấp huyện, thị xã (đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở) được thưởng: 1.000.000 đồng.

c) Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh được thưởng: 2.000.000 đồng.

d) Giáo viên dạy giỏi cấp quốc gia được thưởng: 3.000.000 đồng.

5.2. Chế độ thưởng đối với giáo viên trực tiếp dạy bộ môn có học sinh đạt giải qua kỳ thi chọn học sinh giỏi từ cấp huyện, thị xã trở lên

a) Cấp huyện, thị xã

- Giáo viên có học sinh đạt giải nhất được thưởng: 500.000 đồng/1 học sinh.

- Giáo viên có học sinh đạt giải nhì được thưởng: 300.000 đồng/1 học sinh.

- Giáo viên có học sinh đạt giải ba được thưởng: 200.000 đồng/1 học sinh.

- Giáo viên có học sinh đạt giải khuyến khích được thưởng: 100.000 đồng/1 học sinh.

b) Cấp tỉnh

- Giáo viên có học sinh đạt giải nhất được thưởng: 1.000.000 đồng/1 học sinh.

- Giáo viên có học sinh đạt giải nhì được thưởng: 500.000 đồng/1 học sinh.

- Giáo viên có học sinh đạt giải ba được thưởng: 400.000 đồng/1 học sinh.

- Giáo viên có học sinh đạt giải khuyến khích được thưởng: 200.000 đồng/1 học sinh.

c) Cấp quốc gia

- Giáo viên có học sinh đạt giải nhất được thưởng: 2.000.000 đồng/1 học sinh.

- Giáo viên có học sinh đạt giải nhì được thưởng: 1.500.000 đồng/1 học sinh.

- Giáo viên có học sinh đạt giải ba được thưởng: 1.000.000 đồng/1 học sinh.

- Giáo viên có học sinh đạt giải khuyến khích được thưởng: 500.000 đồng/1 học sinh.

d) Cấp quốc tế

- Giáo viên có học sinh đạt huy chương vàng được thưởng: 5.000.000 đồng/ 1 học sinh.

- Giáo viên có học sinh đạt huy chương bạc được thưởng: 3.000.000 đồng/1 học sinh.

- Giáo viên có học sinh đạt huy chương đồng được thưởng: 2.000.000 đồng/ 1 học sinh.

5.3. Chế độ đối với giáo viên trực tiếp ôn luyện cho đội tuyển tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi các cấp

a) Chế độ thù lao ôn luyện

- Ôn luyện đội tuyển dự kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh (đối với các trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên và các phòng giáo dục): định mức thanh toán cho 1 tiết ôn là 30.000 đồng/1 tiết, tối đa 60 tiết/1 môn/1 đợt ôn luyện.

- Ôn luyện đội tuyển dự kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia (đối với cấp trường trung học phổ thông): định mức thanh toán cho 1 tiết ôn là 40.000 đồng/1 tiết, tối đa 120 tiết/1 môn/1 đợt ôn luyện.

b) Chế độ thưởng đối với giáo viên trực tiếp ôn luyện từng bộ môn có học sinh đạt giải qua kỳ thi chọn học sinh giỏi từ cấp huyện, thị xã trở lên

- Cấp huyện, thị xã:

+ Giáo viên có học sinh đạt giải nhất được thưởng: 250.000 đồng/1 học sinh.

+ Giáo viên có học sinh đạt giải nhì được thưởng: 150.000 đồng/1 học sinh.

+ Giáo viên có học sinh đạt giải ba được thưởng: 100.000 đồng/1 học sinh.

+ Giáo viên có học sinh đạt giải khuyến khích được thưởng: 50.000 đồng/1 học sinh.

- Cấp tỉnh:

+ Giáo viên có học sinh đạt giải nhất được thưởng: 500.000 đồng/1 học sinh.

+ Giáo viên có học sinh đạt giải nhì được thưởng: 250.000 đồng/1 học sinh.

+ Giáo viên có học sinh đạt giải ba được thưởng: 200.000 đồng/1 học sinh.

+ Giáo viên có học sinh đạt giải khuyến khích được thưởng: 100.000 đồng/ 1 học sinh.

- Cấp quốc gia:

+ Giáo viên có học sinh đạt giải nhất được thưởng: 1.000.000 đồng/1 học sinh.

+ Giáo viên có học sinh đạt giải nhì được thưởng: 750.000 đồng/1 học sinh.

+ Giáo viên có học sinh đạt giải ba được thưởng: 500.000 đồng/1 học sinh.

+ Giáo viên có học sinh đạt giải khuyến khích được thưởng: 250.000 đồng/ 1 học sinh.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày HĐND tỉnh khoá XII kỳ họp thứ 10 thông qua và thay thế Nghị quyết về Chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học trong hoạt động giáo dục - đào tạo được HĐND tỉnh khoá X, kỳ họp thứ 5 ban hành.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.

2. HĐND tỉnh giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các vị đại biểu HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tăng cường tuyên truyền và giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Sơn La khóa XII, kỳ họp thứ 10 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; các Uỷ ban của Quốc hội và Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Chính phủ; Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND, UBND, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Ban Thường vụ Huyện uỷ, Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- Lãnh đạo và chuyên viên Văn phòng Tỉnh uỷ,
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;

- Lưu: VT, NL230b.

CHỦ TỊCH




Thào Xuân Sùng

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Nghị quyết 223/2008/NQ-HĐND về Chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy và học trong hoạt động giáo dục - đào tạo tỉnh Sơn La

Số hiệu: 223/2008/NQ-HĐND
Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
Người ký: Thào Xuân Sùng
Ngày ban hành: 21/07/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Nghị quyết 223/2008/NQ-HĐND về Chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng dạy và học trong hoạt động giáo dục - đào tạo tỉnh Sơn La

Văn bản liên quan cùng nội dung - [7]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [8]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…