Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4821/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 28 tháng 6 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 29-CT/TW NGÀY 05/01/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC, GIÁO DỤC BẮT BUỘC, XÓA MÙ CHỮ CHO NGƯỜI LỚN VÀ ĐẨY MẠNH PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Căn cứ Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông (viết tắt là Chỉ thị số 29-CT/TW); Kế hoạch số 409-KH/TU ngày 26/4/2024 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị và các tầng lớp nhân dân trong việc quán triệt, thực hiện công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

2. Yêu cầu

Các các cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở tổ chức quán triệt, tuyên truyền, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Chỉ thị số 29-CT/TW sát với yêu cầu nhiệm vụ và đặc điểm tình hình của cơ quan, đơn vị, địa phương.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đầu tư cơ sở vật chất trường, lớp học trên địa bàn tỉnh theo hướng đồng bộ, hiện đại; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trong ngành giáo dục; quan tâm đầu tư phát triển giáo dục miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục để duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2030

- Phát triển mạng lưới trường lớp mầm non, huy động được ít nhất 37% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, 97% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường. Có 100% nhóm, lớp mầm non được học 02 buổi/ngày.

- Đạt các chỉ tiêu về giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông theo các chương trình, kế hoạch, đề án, quyết định của Chính phủ và các thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học.

- Duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2 trong từng năm. Phấn đấu năm 2030, tỉnh Quảng Nam hoàn thành phổ cập giáo dục cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.

- Thực hiện có chất lượng, hiệu quả công tác tư vấn, hướng nghiệp, giáo dục hòa nhập theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Thu hút 50% học sinh trung học vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp hằng năm tăng lên.

b) Đến năm 2035

- Tiếp tục phát triển mạng lưới trường lớp mầm non, huy động được ít nhất 40% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, 98% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được đến trường. Duy trì và nâng cao chất lượng 100% nhóm, lớp mầm non và trẻ mầm non đến trường được học 02 buổi/ngày.

- Tiếp tục nâng tỷ lệ, chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp theo chủ trương của Chính phủ và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư vấn, hướng nghiệp, giáo dục hòa nhập theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Thu hút 55% học sinh trung học vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp hằng năm tiếp tục tăng lên.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông

- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường công tác vận động, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên, nhân dân, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Tạo chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện, bảo đảm cho mọi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ học tập, hoàn thành phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc; chú trọng trang bị kiến thức và kỹ năng thiết yếu cho người mới biết chữ, duy trì và nâng cao tính bền vững đối với kết quả xóa mù chữ cho người lớn, chú trọng xóa mù chữ chức năng; tăng cường tư vấn, hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng, hoàn cảnh, có cơ hội tiếp tục học tập; tạo điều kiện cho người trong độ tuổi lao động có thể tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, thích ứng với những thay đổi của xã hội; đồng thời, phát triển hệ thống giáo dục mở để tạo cơ hội học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập, góp phần đào tạo nguồn nhân lực, cân đối cơ cấu ngành nghề, phát triển giáo dục gắn với kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.

- Đa dạng hóa công tác tuyên truyền, vận động thông qua các hình thức thiết thực, phù hợp với từng đối tượng, nhất là đối với người học và gia đình; tăng cường sự tham gia của các cơ quan truyền thông đại chúng và phát huy ưu thế của tuyên truyền miệng. Kịp thời biểu dương những cách làm hiệu quả, nhân rộng các mô hình dạy và học tiêu biểu của địa phương.

2. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, tạo sự đồng bộ, liên thông, nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh sau trung học

- Chú trọng chính sách ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp; có chính sách tháo gỡ việc phát triển mạng lưới trường, lớp dân lập, tư thục; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn ở địa bàn khó khăn, kết quả chưa vững chắc; hỗ trợ học nghề, tạo điều kiện cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông lựa chọn chương trình giáo dục phù hợp, được thuận lợi trong chuyển đổi giữa các chương trình giáo dục, học thường xuyên, học suốt đời, liên thông giữa các trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp và cấp học cao hơn; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số, khai thác có hiệu quả tài nguyên giáo dục mở, góp phần phát triển nguồn nhân lực bền vững, tạo cơ hội bình đẳng trong tiếp cận giáo dục.

- Tiếp tục đổi mới chính sách, cơ chế tài chính; tăng cường cơ sở vật chất; nâng cao hiệu quả đầu tư, phát triển giáo dục và đào tạo; lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp theo chủ trương của Chính phủ và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Thông tư số 13/2020/TT- BGDĐT ngày 26/5/2020; xây dựng Đề án nâng cấp, chuẩn hóa trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2024 - 2030. Ưu tiên đầu tư cho giáo dục miền núi, giáo dục dân tộc và vùng khó khăn, tập trung nguồn lực đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú tại các huyện miền núi theo Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 20/7/2021 của Tỉnh ủy.

- Tiếp tục đổi mới chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, thu hút, bảo đảm điều kiện cần thiết để giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ; có chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cơ sở giáo dục chuyên biệt. Ban hành chính sách, chế độ phụ cấp thích hợp đối với đội ngũ cán bộ, viên chức, người lao động trực tiếp làm công tác phổ cập giáo dục xóa mù chữ nhằm khuyến khích, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác này.

3. Tiếp tục thực hiện công tác đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

- Đổi mới căn bản, toàn diện nội dung, chương trình, phương thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Chú trọng việc rèn luyện, nâng cao tư tưởng, phẩm chất đạo đức, năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên. Nâng cao chất lượng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục gắn với quy hoạch nhân lực ngành giáo dục. Phát huy vai trò của Trường Đại học Quảng Nam trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các cấp học, bảo đảm đủ số lượng, cân đối về cơ cấu, phù hợp với nhu cầu thực tiễn, sớm khắc phục tình trạng thừa, thiếu giáo viên.

- Thực hiện tốt Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định số 522/QĐ- TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đầu tư phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập, chú trọng cả số lượng, cơ cấu, chất lượng đào tạo; quan tâm đầu tư, phát triển một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp có ngành, nghề đào tạo đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường lao động trong và ngoài nước, sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

4. Nâng cao vai trò, phát huy hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo

- Nâng cao vai trò chủ đạo, trách nhiệm quản lý nhà nước, bảo đảm tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tăng cường nguồn lực, bảo đảm ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách tỉnh, địa phương; bảo đảm ngân sách để hoàn thành các mục tiêu về phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, ưu tiên phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3-5 tuổi. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo; ban chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục xóa mù chữ các cấp; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm vi phạm.

- Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới trường, lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, bảo đảm điều kiện cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa gắn với quy hoạch hệ thống giáo dục quốc dân, quy hoạch phát triển tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đặc biệt quan tâm phát triển mạng lưới trường, điểm trường, lớp học; trường dân tộc nội trú, lớp nội trú dân nuôi, lớp bán trú ở địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa.

- Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với vị trí việc làm, đảm bảo sự cân đối, hợp lý về số lượng, chất lượng giữa các cấp học, giữa các vùng, miền trên phạm vi toàn tỉnh. Ưu tiên đào tạo chuẩn hóa, đào tạo nâng cao đội ngũ nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Nghiên cứu cơ chế, chính sách để giải quyết căn bản tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ ở các địa phương. Phát huy dân chủ, tôn trọng tự do sáng tạo, chuyên môn học thuật, đề cao đạo đức, trách nhiệm của nhà giáo.

- Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh. Củng cố và đầu tư mở rộng quy mô Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh; thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng với trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã, phường, thị trấn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.

- Tăng cường sự phối hợp giữa ngành giáo dục và đào tạo, ngành lao động - thương binh và xã hội, các doanh nghiệp trong tư vấn, hướng nghiệp, góp phần thực hiện tốt chủ trương, chỉ tiêu, nhiệm vụ về phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra. Xác định rõ và thực hiện đầy đủ trách nhiệm của các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan trong thực hiện công tác phân luồng và quản lý học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở không học tiếp trung học phổ thông hoặc các trình độ thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện cho cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước đầu tư xây dựng trường, lớp, nhất là trường mầm non, nhà trẻ ngoài công lập tại khu công nghiệp, khu đô thị đông dân cư, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

- Tăng cường hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch này để triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND các huyện thị xã, thành phố triển khai thực hiện phân luồng học sinh sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.

- Hằng năm, tham mưu UBND tỉnh tổ chức kiểm tra công nhận các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn về phổ cập giáo dục và xóa mù chữ; phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch; chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; xây dựng lộ trình để triển khai thực hiện có hiệu quả đối với các mục tiêu về giáo dục nghề nghiệp.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu bố trí kinh phí đầu tư cơ sở vật chất các trường học trên địa bàn tỉnh theo phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển để góp phần thực hiện có hiệu quả phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách chi thường xuyên hằng năm theo phân cấp ngân sách, chế độ, chính sách hiện hành và quy định của Luật Ngân sách nhà nước, ưu tiên bố trí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu nhằm thực hiện có hiệu quả phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Nội vụ

- Trên cơ sở Quyết định phê duyệt Đề án sắp xếp lại trường, điểm trường, lớp học gắn với việc bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục tỉnh Quảng Nam của UBND tỉnh (thay thế Quyết định số 2428/QĐ- UBND ngày 04/9/2020 của UBND tỉnh), phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các địa phương, đơn vị rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với vị trí việc làm, đảm bảo sự cân đối, hợp lý về số lượng, chất lượng giữa các cấp học, giữa các vùng, miền trên phạm vi toàn tỉnh.

- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và các địa phương, đơn vị nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách điều động, thuyên chuyển giáo viên giữa các địa phương để giải quyết căn bản tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ.

- Tiếp tục tham mưu chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với giáo viên công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cán bộ, đảng viên, nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

7. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch này để triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng đội ngũ cán bộ nhà giáo đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện có hiệu quả phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông ở địa phương.

- Hằng năm, tổ chức kiểm ra, ra quyết định công nhận các xã phường đạt chuẩn về phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh, yêu cầu các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Nam, Đài PTTH Quảng Nam, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- CPVP;
- Lưu VT, KGVX(O).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Anh Tuấn

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 4821/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Số hiệu: 4821/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
Người ký: Trần Anh Tuấn
Ngày ban hành: 28/06/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 4821/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 29-CT/TW về công tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Văn bản liên quan cùng nội dung - [6]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…