ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 329/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 29 tháng 9 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 387/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị giai đoạn 2021-2030”; Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 03/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình “Xây dựng mô hình Công dân học tập giai đoạn 2021-2030”, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị” và Chương trình “Xây dựng mô hình Công dân học tập” trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2022-2030, như sau:
1. Mục tiêu chung:
Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào thi đua, học tập thường xuyên, liên tục, học tập suốt đời trong các tầng lớp nhân dân thông qua việc triển khai hiệu quả, nhân rộng các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập” và “Công dân học tập” để con người Việt Nam phát triển toàn diện, đáp ứng nhu cầu xây dựng xã hội học tập; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin phù hợp với Chương trình chuyển đổi số quốc gia, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, đồng thời tích cực thực hiện các mục tiêu xây dựng xã hội học tập theo Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
- 100% cán bộ và hội viên của Hội Khuyến học được học tập quán triệt các chủ trương của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các chương trình, kế hoạch và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập và các mô hình học tập suốt đời giai đoạn 2022-2025.
- 70% gia đình được công nhận đạt danh hiệu “Gia đình học tập”; 65% dòng họ được công nhận đạt danh hiệu “Dòng họ học tập”; 65% cộng đồng (thôn, bản, tổ dân phố và tương đương) đạt danh hiệu “Cộng đồng học tập”; 80% các tổ chức, cơ quan, trường học, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn cấp xã được công nhận đạt danh hiệu “Đơn vị học tập”.
- 40% người lao động trong “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, 60% cán bộ, công chức, nhân viên trong “Đơn vị học tập” trên địa bàn cấp xã đạt danh hiệu “Công dân học tập”.
- 100% Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội khuyến học cấp xã tham gia quản lý trung tâm học tập cộng đồng; 40% cán bộ làm công tác khuyến học cấp xã tham gia tổ chức các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng và được bồi dưỡng, tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác, biên soạn tài liệu, lưu trữ thông tin, quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật.
- 70% người đạt danh hiệu “Công dân học tập” đều có những kỹ năng số và đáp ứng yêu cầu công việc theo quy định của chương trình chuyển đổi số quốc gia, trong đó 60% thành thạo kỹ năng số để tự cập nhật thông tin về tiêu chí đánh giá “Công dân học tập” trên môi trường số hóa.
- Củng cố, duy trì kết quả đạt được về giáo dục: 95% trở lên người trong độ tuổi 15-60 biết chữ, 100% các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 4 tuổi; 100% xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; 70% xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:
- 100% cán bộ, hội viên của Hội Khuyến học được học tập, quán triệt các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, nhất là những vấn đề về xã hội học tập bền vững và những xu thế phát triển các mô hình học tập giai đoạn 2026-2030 ở trong nước và thế giới.
- 80% gia đình được công nhận đạt danh hiệu “Gia đình học tập”; 75% dòng họ được công nhận đạt danh hiệu “Dòng họ học tập”; 75% cộng đồng (thôn, bản, tổ dân phố và lương đương) đạt danh hiệu “Cộng đồng học tập”; 90% các tổ chức, cơ quan, trường học, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn cấp xã được công nhận đạt danh hiệu “Đơn vị học tập”.
- 60% người lao động trong “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, 80% cán bộ, công chức, nhân viên trong “Đơn vị học tập” trên địa bàn cấp xã đạt danh hiệu “Công dân học tập”.
- 70% cán bộ làm công tác khuyến học cấp xã tham gia tổ chức các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng và được bồi dưỡng, tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác, biên soạn tài liệu, lưu trữ thông tin, quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật.
- 90% người đạt danh hiệu “Công dân học tập” đều có những kỹ năng số và đáp ứng yêu cầu công việc theo quy định của chương trình chuyển đổi số quốc gia, trong đó 80% thành thạo kỹ năng số để tự cập nhật thông tin về tiêu chí đánh giá “Công dân học tập” trên môi trường số hóa.
- 100% đơn vị cấp huyện duy trì đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; trên 94% người biết chữ tiếp tục học tập và không tái mù chữ; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 4 tuổi; giữ vững tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; tỉnh Lào Cai đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
1. Bổ sung, hoàn thiện và nhân rộng các mô hình học tập trong xã hội:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu Chương trình, triển khai các bộ tiêu chí trong các tổ chức khuyến học và trên địa bàn dân cư trong tỉnh.
b) Tổ chức biên soạn, in ấn tài liệu tuyên truyền và tập huấn về nội dung, phương thức triển khai các Bộ tiêu chí mô hình học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị và mô hình “Công dân học tập”.
c) Tập huấn về nội dung, phương thức triển khai các Bộ tiêu chí mô hình học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị và công dân.
a) Tuyên truyền rộng rãi trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và các cổng thành viên, website của Hội Khuyến học và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Tổ chức tuyên truyền thông qua sự phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các lực lượng xã hội.
c) Phát động phong trào thi đua, tổ chức cuộc vận động để thúc đẩy học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị, công dân gắn với phong trào xây dựng cộng đồng học tập cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh.
a) Ứng dụng phần mềm nhằm số hóa và triển khai thực hiện trên nền tảng công nghệ số việc thu thập minh chứng, cho điểm, đánh giá, tổng hợp, báo cáo... việc thực hiện các Bộ tiêu chí xây dựng các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập” và “Công dân học tập” theo các mục tiêu của Chương trình.
b) Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, đánh giá các mô hình học tập nâng cao hiểu biết cho cán bộ hội, hội viên khuyến học và người dân về các nhiệm vụ khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
4. Đẩy mạnh công tác phối hợp:
Tăng cường sự phối hợp giữa ngành Giáo dục, ngành Văn hóa, ngành Thông tin và các đơn vị liên quan để nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền, duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, các thiết chế văn hóa cơ sở, góp phần đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị, công dân giai đoạn 2021-2030.
5. Đẩy mạnh triển khai nhân rộng, sơ kết, tổng kết các mô hình học tập:
a) Tổ chức quán triệt các chủ trương của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các đề án, chương trình, kế hoạch chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập và nhân rộng các mô hình học tập giai đoạn 2021-2030.
b) Định kỳ tổ chức sơ kết việc triển khai thực hiện Chương trình; tổ chức hội nghị sơ kết 5 năm và biểu dương các mô hình học tập tiêu biểu giai đoạn 2021-2025 vào quý II năm 2026; tổ chức hội nghị tổng kết 10 năm và biểu dương các mô hình học tập tiêu biểu giai đoạn 2021-2030 vào quý IV năm 2030.
c) Tổ chức đánh giá, công nhận các danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập”, “Công dân học tập” theo các giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030, bao gồm: Biên soạn, in ấn tài liệu hướng dẫn, đánh giá, cho điểm, tổ chức đánh và và công nhận các danh hiệu.
6. Huy động các nguồn lực xã hội:
Tăng cường sự đóng góp của cộng đồng trong việc thúc đẩy phong trào học tập suốt đời, nhân rộng các mô hình học tập, góp phần xây dựng xã hội học tập.
1. Kinh phí thực hiện các Chương trình bao gồm: Ngân sách nhà nước theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công được cấp theo quy định, nguồn xã hội hóa và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
2. Căn cứ các nhiệm vụ được giao, Hội Khuyến học các cấp, các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch, lập dự toán thực hiện trong dự toán ngân sách hàng năm, trình cấp có thẩm quyền cấp kinh phí theo quy định.
1. Hội Khuyến học tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan chỉ đạo các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện và nhân rộng các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập” và “Công dân học tập”.
- Tổ chức tập huấn, in ấn tài liệu, tờ rơi, hướng dẫn Hội khuyến học các huyện, thị xã, thành phố làm nòng cốt tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương cùng cấp xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội Khuyến học các cấp kiểm tra, giám sát việc đánh giá, công nhận danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập”, “Công dân học tập” theo bộ tiêu chí. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tham mưu chỉ đạo công tác giáo dục thường xuyên, học tập suốt đời trên địa bàn, xây dựng các văn bản liên quan đến phát triển giáo dục thường xuyên và xây dựng xã hội học tập.
- Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh trong việc hướng dẫn các cơ sở giáo dục tổ chức xây dựng mô hình “Đơn vị học tập” và “Công dân học tập”.
- Phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh tổ chức tập huấn, hướng dẫn, đánh giá, mô hình “Đơn vị học tập” và “Công dân học tập”; báo cáo sơ kết, tổng kết giai đoạn việc thực hiện chương trình, kế hoạch của tỉnh.
- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Hội Khuyến học tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng; phối hợp tổ chức triển khai, giám sát, đánh giá công nhận mô hình “Đơn vị học tập” và “Công dân học tập”, các mô hình học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng.
- Chỉ đạo thực hiện công tác xóa mù chữ ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và phương thức tự học, đào tạo từ xa ở nơi có điều kiện.
- Trên cơ sở dự trù kinh phí thực hiện nhiệm vụ, nếu có phát sinh, Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát, tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Hội Khuyến học hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
4. Sở Văn hóa và Thể thao:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ; củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực thư viện, bảo tàng phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân; xây dựng các mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập”, “Công dân học tập” thông qua hệ thống thư viện công cộng các cấp và tủ sách cơ sở.
- Phối hợp với Hội Khuyến học tham mưu cho chính quyền địa phương trong việc đánh giá, công nhận danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập”, “Công dân học tập” kết hợp với việc đánh giá, công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với các ngành và tổ chức đoàn thể cung cấp tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghề hỗ trợ phong trào học tập suốt đời.
- Lồng ghép tuyên truyền phong trào học tập suốt đời với việc thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động nông thôn, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người có hoàn cảnh khó khăn để có điều kiện học tập suốt đời.
6. Sở Tài chính: Tham mưu bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của tỉnh và quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
7. Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh xây dựng chuyên mục và lồng ghép với các chương trình để tuyên truyền về học tập suốt đời nhằm phục vụ và cung cấp cơ hội học tập suốt đời đa dạng cho người dân; tổ chức tập huấn nghiệp vụ viết tin bài cho đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể và triển khai các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện tại địa phương bảo đảm hiệu quả, khả thi, phù hợp. Định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện (đồng gửi Hội Khuyến học tỉnh để tổng hợp) trước ngày 20 tháng 12.
- Bố trí kinh phí theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện mục tiêu của kế hoạch này. Huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện.
- Hằng năm, tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời tại địa phương; chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nhân rộng, giám sát, sơ, tổng kết đánh giá, khen thưởng các cá nhân, tập thể, gia đình, dòng họ, cộng đồng có thành tích hoặc có đóng góp tích cực đối với phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị tại địa phương.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá, công nhận các mô hình học tập trên địa bàn theo hướng dẫn.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp: Phối hợp với chính quyền, ngành chức năng và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân tích cực tham gia thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch này gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; tham gia kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch.
Căn cứ nội dung kế hoạch, yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương và đề nghị các tổ chức liên quan triển khai thực hiện./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch 329/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời và Xây dựng mô hình Công dân học tập trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2022-2030
Số hiệu: | 329/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Giàng Thị Dung |
Ngày ban hành: | 29/09/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 329/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời và Xây dựng mô hình Công dân học tập trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2022-2030
Chưa có Video