ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2343/KH-UBND |
Khánh Hòa, ngày 18 tháng 3 năm 2022 |
Thực hiện Công văn số 5973/BGDĐT-GDMN ngày 20/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường các điều kiện bảo đảm huy động trẻ mầm non đến trường; nhằm hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch số 4047/KH-UBND ngày 03/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phát triển giáo dục mầm non tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018-2025, theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 486/SGDĐT-GDMNTH ngày 11/3/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tăng cường các điều kiện bảo đảm huy động trẻ mầm non đến trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022 - 2025 với các nội dung cụ thể như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TRẺ MẦM NON NĂM HỌC 2021-2022
1. Quy mô trường, lớp
Năm học 2021-2022 toàn tỉnh có 205 trường mầm non, mẫu giáo; trong đó 161 trường công lập và 44 trường tư thục; 423 nhóm, lớp độc lập tư thục.
Tổng số nhóm, lớp: 2297, trong đó: nhóm trẻ: 471, lớp mẫu giáo: 1826.
2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
Tổng số cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên mầm non (GVMN) và nhân viên trong toàn tỉnh là 7.339 người, trong đó:
- Cán bộ quản lý: 464 người, trong đó có 196 hiệu trưởng và 268 phó hiệu trưởng; số CBQL công lập còn thiếu theo định mức hiện nay là 29 người.
- Đội ngũ GVMN là 4.305 người, tỷ lệ GV/lớp đạt trong đó GVMN thiếu theo định mức hiện nay là 891 người, trong đó công lập thiếu 571 người (nhà trẻ: 83 người, mẫu giáo: 488 người).
- Đội ngũ nhân viên làm việc tại các cơ sở giáo dục mầm non (GDMN) là 1.636 người.
3. Cơ sở vật chất
- Tổng số phòng học 2397 phòng/2297 nhóm, lớp, đảm bảo 01 nhóm, lớp/phòng; số phòng còn thừa (100 phòng) trong năm học này là do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên số trẻ ra lớp giảm. Tuy nhiên so với nhu cầu phát triển của giáo dục mầm non thì vẫn còn thiếu.
- Khối phòng phục vụ học tập: nhiều trường thiếu các phòng phục vụ học tập và các phòng khác theo quy định làm ảnh hưởng chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non, cụ thể:
+ Số trường có phòng giáo dục thể chất: 65/205.
+ Số trường có phòng giáo dục nghệ thuật: 97/205.
+ Số trường có phòng đa năng: 101/205.
+ Số trường có nhà bếp: 150/205.
+ Số trường có phòng y tế: 24/205.
- 100% trường mầm non, mẫu giáo có thiết bị dạy học tối thiểu quy định tại Văn bản hợp nhất số 01/2015/VBHN-BGDĐT ngày 23/3/2015 quy định danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dành cho giáo dục mầm non. Ngoài ra, hàng năm các Phòng GDĐT chỉ đạo các đơn vị trường học thực hiện các cuộc thi “Làm đồ dùng dạy học” nhằm phát huy khả năng sáng tạo của GVMN, đồng thời làm phong phú thêm bộ sưu tập đồ dùng đồ chơi cho trẻ.
- Toàn tỉnh có 88/161 (54,7%) trường mầm non công lập đạt chuẩn quốc gia, trong đó 80 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và 08 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
4. Tỉ lệ huy động trẻ
Tổng số trẻ ra lớp trên toàn tỉnh là 52.361/97.151 trẻ (tỷ lệ: 53,9%), giảm so với năm học trước là 8,4%, trong đó:
- Trẻ nhà trẻ là 6.624/36.452 trẻ, tỷ lệ 18,2%, (trong đó: 4.638 trẻ công lập; 1.986 trẻ ngoài công lập), giảm so với năm học trước là 8,8%; chưa đạt so với Kế hoạch của UBND tỉnh đề ra đến năm 2020 huy động trẻ nhà trẻ ra lớp là 28%.
- Trẻ mẫu giáo là 45.737/60.699 trẻ, đạt tỷ lệ 75,4%; (trong đó công lập 35.358; trẻ ngoài công lập 10.379 trẻ), giảm so với năm học trước là 9,8%; chưa đạt so với kế hoạch của UBND tỉnh đề ra đến năm 2020 huy động trẻ mẫu giáo ra lớp là 90%.
- Trẻ mẫu giáo 5 tuổi ra lớp: 20.086/20.338 trẻ, đạt tỷ lệ 98,76%, giảm so với năm học trước 0,58%; thấp so với kế hoạch đề ra là 99,5%.
* Nguyên nhân huy động trẻ trong độ tuổi nhà trẻ, trẻ 3 tuổi, 4 tuổi chưa đạt so với kế hoạch đề ra:
- Do thiếu đội ngũ giáo viên mầm non và thiếu cơ sở vật chất.
- Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, đời sống người dân gặp khó khăn nên không có điều kiện gửi trẻ, số trẻ ra lớp giảm mạnh ở khối mầm non ngoài công lập.
II. MỤC TIÊU TRONG THỜI GIAN TỚI VỀ TĂNG CƯỜNG CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO HUY ĐỘNG TRẺ MẦM NON TỚI TRƯỜNG
- Phấn đấu đến năm 2025 huy động được 35% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo đến trường.
- Phấn đấu đến năm 2025 tỉnh Khánh Hòa đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 4 tuổi, tiến tới năm 2030 phổ cập giáo dục cho trẻ mẫu giáo (3,4,5 tuổi).
- Đảm bảo về cơ sở hạ tầng trường lớp, cơ sở vật chất, thiết bị; đảm bảo về đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo trong hệ thống giáo dục mầm non.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP VỀ TĂNG CƯỜNG CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO HUY ĐỘNG TRẺ MẦM NON TỚI TRƯỜNG
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 4047/KH-UBND ngày 03/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phát triển giáo dục mầm non tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018-2025; Kế hoạch số 6924/KH-UBND ngày 26/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa triển khai thực hiện chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Nghị quyết số 17/2012/NQ-HĐND ngày 28/6/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về một số chế độ học bổng và khen thưởng học sinh, sinh viên; Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chi tiết một số mức hỗ trợ tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; tiếp tục xây dựng Nghị quyết Quy định một số danh mục và giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước của cơ sở giáo dục mầm non công lập trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, ban hành Nghị quyết.
- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch mạng lưới giáo dục mầm non theo Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 29/6/2012 và Nghị Quyết số 07/NQ-HĐND ngày 11/5/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025; rà soát thực trạng cơ sở vật chất hiện có, dự báo nhu cầu, có kế hoạch xây dựng phòng học để đảm bảo huy động trẻ mầm non ra lớp đạt các mục tiêu đề ra đến năm 2025; quan tâm xây dựng trường mầm non ở các khu công nghiệp. Nghiên cứu xây dựng Đề án tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện để huy động trẻ nhà trẻ từ 12-36 tháng tuổi đến trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025 tầm nhìn 2030.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng các phòng chức năng phục vụ học tập, mua sắm trang bị cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ có chất lượng, đồng thời củng cố và phát triển số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; ưu tiên ngân sách chi cho các hoạt động của giáo dục mầm non trong phạm vi ngân sách được giao theo phân cấp.
- Rà soát, xác định nhu cầu giáo viên mầm non còn thiếu để xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bổ sung số lượng giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục mầm non của tỉnh, đảm bảo nguồn cán bộ quản lý và giáo viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định; tiến tới tuyển dụng giáo viên mầm non đáp ứng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 4 tuổi đến năm 2025 và phổ cập cho trẻ mẫu giáo (3, 4, 5 tuổi) đến năm 2030.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn giáo viên mầm non, phấn đấu đạt mục tiêu Kế hoạch số 2675/KH-UBND ngày 05/4/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, đến năm 2025 có 95% giáo viên mầm non đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm trở lên. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non cốt cán; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cán bộ quản lý, giáo viên mầm non.
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư cho giáo dục mầm non để huy động trẻ mầm non đến trường đạt mục tiêu đề ra (đến năm 2025 đạt tỷ lệ: trẻ nhà trẻ: 35%; trẻ mẫu giáo 95%; trẻ mẫu giáo 5 tuổi: 99,6%; các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện tốt công tác chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ; đảm bảo 100% trẻ em đến trường được kiểm tra và chăm sóc sức khỏe; tiếp tục nâng cao tỷ lệ trẻ được ăn bán trú tại trường học; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng đến năm 2025: thể nhẹ cân còn 0,3% và thể thấp còi còn 0,2%.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, gia đình và cộng đồng về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong phát triển nguồn nhân lực; phát huy vai trò của chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc nắm bắt tình hình và huy động trẻ đến trường đáp ứng nguyện vọng của cha mẹ trẻ và đạt mục tiêu đề ra của địa phương; đẩy mạnh công tác thông tin và truyền thông về duy trì công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, huy động mọi nguồn lực hoàn thành phổ cập mầm non cho trẻ 4 tuổi vào năm 2025 và phổ cập trẻ mẫu giáo vào năm 2030.
- Tiếp tục huy động các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước tham gia phát triển giáo dục mầm non. Thực hiện nghiêm túc các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, tín dụng, thuế và thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục mầm non phục vụ nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ của công nhân, người lao động ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, khu vực thành thị, nơi tập trung đông dân cư. Tiếp tục khuyến khích đầu tư phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập ở những nơi có điều kiện nhằm giảm áp lực tỷ lệ trẻ ra lớp tại các trường mầm non công lập; tiếp tục khuyến khích xã hội hóa đối với các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng và phát triển trường mầm non chất lượng cao.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan rà soát, nghiên cứu xây dựng, đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách đối với giáo dục mầm non phù hợp Luật giáo dục sửa đổi và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp tục ban hành các chính sách, đầu tư phát triển giáo dục mầm non theo quy định của Đảng và Nhà nước; tiếp tục tham mưu ban hành các chính sách phát triển giáo dục mầm non theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ về quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non và các chính sách khuyến khích của Đảng và Nhà nước đề thu hút nguồn lực, đầu tư phát triển giáo dục mầm non.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non rà soát số người lao động làm việc trong cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập; các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập chưa được hỗ trợ do bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID -19, tham mưu triển khai các chính sách hỗ trợ theo quy định; tăng cường các giải pháp của tỉnh để hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục bảo đảm duy trì hoạt động trong thời gian tới. Bảo đảm sĩ số trẻ em/nhóm, lớp theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
- Đề xuất các giải pháp khả thi, phù hợp để triển khai thực hiện trong giai đoạn 2021-2025. Đặc biệt thực hiện việc hướng dẫn đánh giá, bổ sung các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ để chuẩn bị cho việc xây dựng và triển khai Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3 tuổi và 4 tuổi; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi.
- Chủ trì, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo cùng các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo Quy hoạch tỉnh để tích hợp nội dung phát triển mạng lưới giáo dục mầm non vào Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến 2050.
- Trên cơ sở dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan, Sở Tài chính tổng hợp và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí và phân bổ kinh phí từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu, đề án có liên quan được phê duyệt để tiếp tục đầu tư duy trì thành quả Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo 3 tuổi và 4 tuổi; tiếp tục thực hiện các nội dung của Kế hoạch số 4047/KH-UBND ngày 03/5/2019 của UBND tỉnh về phát triển giáo dục mầm non tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018 - 2025.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu đề xuất về chế độ, chính sách đãi ngộ thu hút đối với giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Kịp thời tham mưu ban hành các chính sách của Chính phủ, hỗ trợ cho người lao động, các doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục mầm non gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19 phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non công lập rà soát, xác định nhu cầu giáo viên mầm non còn thiếu để xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bổ sung số lượng giáo viên mầm non đảm bảo theo định mức quy định, số lượng biên chế được cấp có thẩm quyền phân bổ và phù hợp theo Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp và y tế, Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định về danh mục vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập theo tinh thần “có học sinh thì phải có giáo viên đứng lớp”.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các ngành, đoàn thể có liên quan chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các nội dung có liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, theo dõi sức khỏe trẻ em. Đặc biệt chú trọng việc hướng dẫn các cơ quan liên quan đảm bảo công tác tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh và dịch COVID-19 cho trẻ em trong tình hình dịch bệnh vẫn còn diễn biến phức tạp.
6. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các ngành, đoàn thể có liên quan chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các nội dung có liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi người lao động và quyền trẻ em trong lĩnh vực giáo dục mầm non. Chú trọng người lao động, trẻ em, các doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục mầm non gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID -19 phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.
- Chỉ đạo các tổ chức trực thuộc tích cực tham gia các hoạt động nhằm phát triển giáo dục mầm non tại địa phương, vận động trẻ em đến cơ sở giáo dục mầm non; tăng cường phổ biến, cung cấp kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ đến từng gia đình.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng chương trình, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch theo từng năm để chỉ đạo, triển khai thực hiện trên địa bàn.
- Chỉ đạo đánh giá công tác quy hoạch và thực hiện việc quy hoạch mạng lưới, xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non, định hướng phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn đáp ứng yêu cầu phát triển giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030; nâng cao hiệu quả quy hoạch, phát triển cơ sở giáo dục mầm non, đặc biệt tại các địa bàn đông dân cư, khu công nghiệp; quan tâm quy hoạch định hướng phát triển đối với các trường mầm non dân lập/tư thục, hệ thống nhóm trẻ/lớp mẫu giáo/lớp mầm non độc lập trên địa bàn gắn với quy hoạch tổng thể chung về giáo dục mầm non tại địa phương đáp ứng nhu cầu tới trường của trẻ.
- Chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch đào tạo giáo viên, huy động trẻ mầm non đến trường cho từng giai đoạn trên địa bàn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; rà soát, sắp xếp các điểm trường theo hướng thu gọn đầu mối; đảm bảo thuận lợi cho nhân dân đưa trẻ đến trường và phù hợp với điều kiện thực tế của vùng miền, địa phương.
- Chỉ đạo thực hiện việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ việc triển khai chương trình giáo dục mầm non; đảm bảo chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn; bảo đảm bố trí ngân sách chi cho giáo dục mầm non theo đúng quy định hiện hành.
- Rà soát và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với giáo viên ở các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn (kể cả công lập và ngoài công lập) theo đúng quy định của nhà nước; bố trí đủ định mức giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phối hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non, tiếp cận với giáo dục mầm non trong khu vực và toàn quốc.
- Thực thi đầy đủ và có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa giáo dục mầm non; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về các thủ tục để các nhà đầu tư tham gia phát triển trường, lớp mầm non trên địa bàn.
- Thực hiện tốt các chính sách, đầu tư phát triển giáo dục mầm non theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non; thu hút các nguồn lực, đầu tư phát triển giáo dục mầm non theo các chính sách khuyến khích của Đảng, Nhà nước và các chính sách đặc thù của địa phương. Kịp thời thực hiện các chính sách của địa phương để thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, hỗ trợ cho người lao động, các doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục mầm non gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID -19. Chỉ đạo rà soát số người lao động làm việc trong cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, tư thục và cơ sở giáo dục mầm non chưa được hỗ trợ do bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19, khẩn trương triển khai các chính sách hỗ trợ theo quy định; tăng cường các giải pháp của tỉnh để hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục bảo đảm duy trì hoạt động trong thời gian tới.
- Tổ chức nắm tình hình, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn so sánh với mục tiêu tại Kế hoạch số 4047/KH-UBND ngày 03/5/2019 của UBND tỉnh về phát triển giáo dục mầm non tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2018- 2025 và đề xuất các giải pháp khả thi, phù hợp để triển khai thực hiện trong giai đoạn 2022-2025. Đặc biệt quan tâm đánh giá, bổ sung các điều kiện để chuẩn bị cho việc xây dựng và triển khai Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo (3-4 tuổi) và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
Kế hoạch 2343/KH-UBND năm 2022 về tăng cường điều kiện bảo đảm huy động trẻ mầm non đến trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025
Số hiệu: | 2343/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký: | Đinh Văn Thiệu |
Ngày ban hành: | 18/03/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 2343/KH-UBND năm 2022 về tăng cường điều kiện bảo đảm huy động trẻ mầm non đến trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025
Chưa có Video