UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2182/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 06 tháng 5 năm 2016 |
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC GIAI ĐOẠN 2011-2015
Thực hiện các mục tiêu đề ra trong Kế hoạch số 4799/KH-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển giáo dục và đào tạo (GDĐT) trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, đến cuối năm 2015 kết quả phát triển giáo dục Trung học (GDTrH) trên địa bàn tỉnh đạt được như sau:
1. Kết quả đạt được
1.1. Quy mô phát triển mạng lưới trường, lớp, học sinh
Mạng lưới giáo dục trung học được sắp xếp ngày càng hợp lý, đáp ứng tốt nhu cầu học tập của học sinh trong tỉnh. Toàn tỉnh có 133 trường trung học cơ sở (THCS), 32 trường trung học phổ thông (THPT), 01 trường phổ thông nhiều cấp học (ngoài công lập) và 09 trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX) huyện, thành phố có tổ chức dạy học chương trình cấp THPT.
Tỉnh hiện có 73.422 học sinh THCS, 30.213 học sinh THPT và 3.868 học viên học chương trình GDTX cấp THPT. Hầu hết học sinh tốt nghiệp tiểu học đều vào học lớp 6; tỷ lệ trong độ tuổi đi học ở THCS ước đạt 96,0% và ở THPT ước đạt 66,0%.
1.2. Chất lượng giáo dục
Toàn bộ học sinh trung học được học và tham gia đầy đủ nội dung và hoạt động giáo dục theo chương trình hiện hành, đáp ứng mục tiêu phát triển toàn diện. Chất lượng giáo dục được duy trì ổn định, thể hiện cụ thể: Tỷ lệ học sinh được xếp loại hạnh kiểm tốt, khá và học lực giỏi, khá đều có chuyển biến tăng; tỷ lệ tốt nghiệp THCS hàng năm đạt trên 99%, tỷ lệ thanh thiếu niên trong độ tuổi 15-18 tốt nghiệp THCS đạt trên 93%; tỷ lệ tốt nghiệp THPT hàng năm đạt trên 96%; hiệu quả đào tạo của các cấp duy trì bình quân đạt 85% ở cấp THCS và 78% ở cấp THPT; số học sinh giỏi cấp quốc gia liên tục đứng trong tốp đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long; trên 50% học sinh tốt nghiệp THPT hàng năm trúng tuyển vào đại học, cao đẳng.
Chất lượng giáo dục THPT hệ GDTX ngày càng được nâng lên. Tỷ lệ học viên tốt nghiệp THPT liên tục tăng (năm 2015 đạt 76,2%, cao hơn tỷ lệ đỗ chung của cả nước).
1.3. Đầu tư các điều kiện bảo đảm chất lượng GDTrH
1.3.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
Đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV) ngày càng được củng cố, bồi dưỡng và đào tạo theo hướng chuẩn hoá, đồng bộ hoá, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn mới. Đội ngũ GV đã từng bước được sắp xếp, bố trí hợp lý, bảo đảm chỉ tiêu biên chế quy định (tỷ lệ GV/lớp ở THCS: 2,03 và THPT: 2,29).
Các cơ sở GDTrH có 405 CBQL, 6.332 GV. Về CBQL, có 100% đạt chuẩn về chuyên môn, trong đó THCS có 97,5% và THPT có 18,5% đạt trên chuẩn; 94,3% (THCS) và 95,2% (THPT) đã qua bồi dưỡng QLGD; 95,7% (THCS) và 89,5% (THPT) đã qua bồi dưỡng trung cấp chính trị trở lên. Đội ngũ GV, có 100% đạt chuẩn về chuyên môn, trong đó THCS có 78,1% và THPT có 13,6% đạt trên chuẩn. Riêng GV ngoại ngữ đạt chuẩn theo khung năng lực ngôn ngữ 6 bậc của Việt Nam đạt 183/482 THCS (38%) và 38/206 THPT (18,4%).
1.3.2. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật trường học
- Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ GV giai đoạn 2008-2012 đã hoàn thành 72,7% kế hoạch. Hầu hết các trường trung học đều có phòng học bộ môn, phòng phục vụ học tập được trang bị đủ các thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định của Bộ GDĐT; 100% trường có phòng máy vi tính (trong đó trường THPT có từ 02 phòng trở lên); 100% trường đều có nhà vệ sinh phù hợp.
- Hoàn thành cơ bản xây mới (giai đoạn 1) Trường THPT Chuyên Bến Tre, tổng vốn đầu tư 184,5 tỷ đồng, trong đó vốn tài trợ từ Tập đoàn dầu khí là 25 tỷ đồng, các Trường THPT Lê Hoài Đôn, THPT Ngô Văn Cấn, THPT Lạc Long Quân, đã đưa vào sử dụng từ đầu năm học 2015-2016.
1.3.3. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở cấp THCS đạt 36,1% (48/133 trường), cấp THPT đạt 28,1% (09/32 trường).
- Có 100% trường THCS, 96,9% trường THPT hoàn thành tự đánh giá chất lượng giáo dục; có 58,3% trường THCS, 15,6% trường THPT được cấp Chứng nhận chất lượng giáo dục.
1.3.4. Công tác xã hội hoá giáo dục
Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội ngày càng đồng bộ, chặt chẽ, tạo hiệu quả tốt trong phát triển giáo dục cấp THCS và THPT, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Các cấp học duy trì tốt tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đi học, giảm học sinh bỏ học. Năm học 2014-2015, tỷ lệ bỏ học ở THCS: 0,68%, THPT: 2,32% (so với năm học 2010-2011, các số tương ứng là 1,40% - 3,52%).
2. Đánh giá chung
2.1. Mặt được
Giáo dục cấp Trung học đã đạt các mục tiêu cơ bản đề ra trong Kế hoạch phát triển GD-ĐT giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Đó là:
- Quy mô và mạng lưới trường, lớp cấp Trung học phát triển đều khắp và được đầu tư xây dựng tạo điều kiện thuận lợi phục vụ tốt cho việc dạy và học.
- Chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn được duy trì, củng cố và ngày càng được nâng lên. Khoảng cách chênh lệch về chất lượng giáo dục giữa nông thôn và thành thị được thu hẹp.
- Đội ngũ CBQL, GV của cấp học được củng cố, kiện toàn theo yêu cầu đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hoá về trình độ đào tạo, tỷ lệ trên chuẩn tăng, đáp ứng được yêu cầu đổi mới công tác QLGD, đổi mới dạy học.
- Công tác xã hội hoá giáo dục đạt kết quả thiết thực, huy động được nhiều nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
2.2. Những tồn tại
- Chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh còn một số mặt hạn chế, trong đó có việc hình thành phương pháp tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
- Tiến độ triển khai Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 chậm. Đến năm học 2015-2016, THCS mới có 905 học sinh, THPT có 270 học sinh theo học chương trình tiếng Anh thí điểm; 261 học sinh THCS, 1359 học sinh THPT theo học chương trình tiếng Pháp ngoại ngữ 2.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật trường học được ưu tiên đầu tư nhưng nhìn chung vẫn còn một số mặt chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học, nhất là để phục vụ cho việc dạy học 2 buổi/ngày (cấp THCS có 16/133 trường, cấp THPT có 09/33 trường), tổ chức các hoạt động thực hành, thí nghiệm và triển khai các hoạt động giáo dục trải nghiệm khác.
2.3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại
- Một bộ phận GV chậm chuyển biến trong thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, việc bồi dưỡng năng lực của GV ngoại ngữ đạt hiệu quả chưa cao. Năng lực tham mưu của một số CBQL ở các cấp, cơ sở giáo dục còn hạn chế.
- Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và triển khai các hoạt động giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Việc kết hợp giữa ba môi trường nhà trường, gia đình và xã hội còn có lúc, có nơi chưa thật tốt, chưa tạo được môi trường giáo dục thật sự lành mạnh.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Căn cứ xây dựng kế hoạch
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ;
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh Bến Tre (nhiệm kỳ 2016-2020);
Kế hoạch số 4799/KH-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về phát triển GD-ĐT trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;
Kế hoạch số 1594/KH-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre thực hiện Chương trình hành động số 33-CTr/TU của Tỉnh uỷ Bến Tre.
2. Mục tiêu chung
Phát triển GDTrH nhằm góp phần thực hiện thành công đổi mới toàn diện GD-ĐT trên cơ sở khắc phục những hạn chế, yếu kém, kết hợp huy động mọi nguồn lực để tạo sự chuyển biến về chất lượng và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần tạo cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của GDTrH theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, kỹ năng sử dụng ngoại ngữ, công nghệ thông tin vào học tập, nghiên cứu và vận dụng kiến thức vào thực tế.
Đảm bảo các điều kiện để nâng cao chất lượng GDTrH, ưu tiên xây dựng đội ngũ GV,CBQL đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn; kết hợp với đầu tư hệ thống cơ sở vật chất trường lớp, thiết bị dạy học theo hướng kiên cố hoá, hiện đại hoá, đạt chuẩn quốc gia.
3. Mục tiêu cụ thể
Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu, tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống; phát triển khả năng sáng tạo, tự học; nâng cao năng lực về ngoại ngữ, công nghệ thông tin, kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới theo lộ trình của Bộ GD-ĐT. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục (PCGD). Thực hiện có hiệu quả việc phân luồng học sinh sau THCS, tạo điều kiện cho học sinh THPT tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng.
Đến năm 2020:
- THCS: Có 132 trường và 01 trường phổ thông nhiều cấp học (TH và THCS). Huy động tối đa trẻ hoàn thành chương trình TH vào lớp 6. Trên 30% trường có tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; trên 50% học sinh học chương trình tiếng Anh mới. Hiệu quả đào tạo cấp THCS đạt trên 90%. Nâng cao chất lượng PCGD THCS, tiến đến thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020. Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi đạt 98%.
- THPT: Có 36 trường và 01 trường phổ thông nhiều cấp học (TH, THCS, THPT). Huy động khoảng 70% học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10, trên 15% vào học lớp 10 chương trình GDTX, trên 5% vào học các trường trung cấp. Trên 30% trường có tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; trên 30% học sinh học chương trình tiếng Anh mới. Hiệu quả đào tạo cấp THPT đạt trên 80%. Tốt nghiệp THPT hàng năm đạt trên 90%, trong đó trên 50% vào đại học, cao đẳng. Trường THPT Chuyên Bến Tre tiếp tục là đơn vị đi đầu trong phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, tạo nguồn học sinh du học và đào tạo nhân lực chất lượng cao của tỉnh; phấn đấu thành trường chất lượng cao trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Có trên 95% thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp THCS; trên 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương. Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi đạt 70%.
- Có trên 50% trường THCS, trường THPT đạt chuẩn quốc gia; 100% trường THCS, trường THPT hoàn thành tự đánh giá chất lượng giáo dục; có 70% trường THCS, trường THPT được cấp Chứng nhận chất lượng giáo dục.
- Có trên 55% cán bộ, giáo viên, nhân viên là đảng viên; trên 90% giáo viên THCS có trình độ đại học trở lên, có từ 25% trở lên giáo viên THPT có trình độ thạc sĩ; 100% CBQL có trình độ đại học trở lên, 100% được bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị (CBQL là đảng viên) và nghiệp vụ QLGD, 25% CBQL THPT đạt trình độ thạc sĩ trở lên (Phụ lục 1).
4. Những giải pháp chủ yếu
4.1. Tiếp tục điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp học
Tiếp tục điều chỉnh và phát triển mạng lưới trường, lớp theo hướng đồng bộ, tập trung và đạt chuẩn quốc gia, góp phần thực hiện đa dạng hoá hình thức học tập và tạo nhiều cơ hội cho người dân học tập suốt đời.
- Sáp nhập các trường THCS Bình Khánh Tây - huyện Mỏ Cày Nam, THCS Thành An - huyện Mỏ Cày Bắc, THCS Hoàng Lam và THCS Thuận Điền - huyện Giồng Trôm vào các trường lân cận do có số lớp và học sinh ít.
- Thành lập mới các trường THCS Mỹ An - huyện Thạnh Phú, THCS Tân Hội - huyện Mỏ Cày Nam, THCS Mỹ Thạnh An - thành phố Bến Tre, trường PTCS (có 2 cấp Tiểu học và THCS) Tân Mỹ - huyện Ba Tri; thành lập mới các trường THPT An Qui - huyện Thạnh Phú, THPT Thạnh Phước - huyện Bình Đại, THPT Long Thới - huyện Chợ Lách, THPT Nhuận Phú Tân - huyện Mỏ Cày Bắc, để đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh trên từng địa bàn.
- Phát triển các trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên huyện, thành phố trên cơ sở hợp nhất trung tâm dạy nghề và trung tâm GDTX trên địa bàn.
4.2. Chú trọng đổi mới công tác quản lý, tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội, coi trọng quản lý chất lượng
- Thực hiện đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý đối với các cơ sở GDTrH theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ CBQL. Thực hiện công khai hoá về chất lượng giáo dục, nguồn lực cho giáo dục và tài chính của các cơ sở giáo dục, thực hiện giám sát xã hội đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục. Tăng cường công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục; hình thành nhiều kênh tiếp nhận thông tin phản ánh của tổ chức, cá nhân về thực trạng các cơ sở GDTrH trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm các hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm, thi,... trong các cơ sở GDTrH.
- Tăng cường công tác thanh tra thường xuyên, định kỳ; thanh tra các kỳ thi; kiểm tra, chấn chỉnh các tiêu cực, sai phạm trong hoạt động giáo dục nhất là trình trạng dạy thêm, học thêm không đúng quy định. Thực hiện tốt kế hoạch dân chủ cơ sở; chú trọng công tác thi đua, khen thưởng.
4.3. Tập trung đổi mới phương pháp, hình thức dạy học đồng bộ với đổi mới kiểm tra, đánh giá đáp ứng yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực của người học
- Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cá nhân của người học; vận dụng các hình thức dạy học tích cực, chú trọng rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học và vận dụng kiến thức vào thực tế; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Chú trọng việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu đồng thời quan tâm phụ đạo học sinh yếu, kém.
- Đổi mới nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người học. Kết hợp đánh giá quá trình với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của thầy với tự đánh giá của học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.
- Phát huy kết quả thực hiện kế hoạch triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” trong các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015; tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu của giai đoạn 2016-2020.
- Phát triển quy mô các trường có tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. Xây dựng các trường bán trú ở thành phố Bến Tre, các thị trấn, thị tứ... đáp ứng nhu cầu của người dân. Duy trì chất lượng và phát triển số lượng trường đạt chuẩn quốc gia, phát huy tốt hiệu quả của trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn.
- Tiếp tục đầu tư các điều kiện dạy học cho trường THPT chuyên Bến Tre theo hướng đồng bộ, hiện đại. Khuyến khích các trường THPT đạt chuẩn quốc gia, các trường có điều kiện về đội ngũ CBQL, giáo viên, cơ sở vật chất thực hiện những mục tiêu, giải pháp như trường THPT chuyên. Đầu tư nguồn lực, đội ngũ để từng bước phát triển mô hình trường chất lượng cao, trước mắt ở thành phố Bến Tre và các thị trấn, tạo môi trường giáo dục tốt có chất lượng để thu hút học sinh học tập.
- Phối hợp tốt với các trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên huyện, thành phố, các cơ sở đào tạo, cơ sở sử dụng lao động trong và ngoài tỉnh,... thực hiện hiệu quả công tác giáo dục thường xuyên, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục nghề nghiệp, tư vấn định hướng nghề nghiệp cho học sinh, định hướng phân luồng sau THCS và THPT.
- Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS tiến tới thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020; đảm bảo các điều kiện thuận lợi đáp ứng nhu cầu học tập cho thanh niên trong độ tuổi để đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương.
4.4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL của bậc học, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD-ĐT
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1108/QĐ-UBND ngày 17/5/2011 của UBND tỉnh về Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020;
- Tổ chức rà soát, đánh giá năng lực, cơ cấu đội ngũ CBQL, giáo viên để có giải pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng CBQL, giáo viên; nâng cao trình độ lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, văn hoá ứng xử của đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên ngoại ngữ đáp ứng lộ trình triển khai Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020 cho các trường THCS và THPT; đảm bảo việc bố trí giáo viên giảng dạy đúng theo chuẩn năng lực quy định. Miễn nhiệm, bố trí công việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với người không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Tiếp tục thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên; chính sách hỗ trợ giáo viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu. Tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các cơ sở giáo dục trong và ngoài tỉnh; tiếp tục xây dựng lực lượng CBQL, giáo viên nòng cốt trong công tác quản lý, giảng dạy đáp ứng nhiệm vụ phát triển giáo dục trong giai đoạn mới; tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy ở các cơ sở GDTrH trong tỉnh.
- Tích cực phát triển Đảng trong các cơ sở GDTrH, tất cả các trường học đều có Chi bộ hoặc Đảng bộ; củng cố, phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong… trong trường học thật sự vững mạnh; đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; qua đó, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, trách nhiệm, đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong hoạt động dạy - học.
4.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, các trang bị thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa
Thực hiện đầy đủ các công trình theo phê duyệt Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020. Ưu tiên đầu tư cho các trường gắn với xã nông thôn mới và các trường có điều kiện đạt chuẩn quốc gia, trước hết là xây dựng các loại phòng chức năng của các trường THCS; đầu tư hoàn thiện Trường THPT chuyên Bến Tre; hoàn thành việc xây dựng mới các trường THPT (Phan Liêm, Nguyễn Huệ, An Qui, Thạnh Phước, Long Thới, Nhuận Phú Tân), các trường THCS (Mỹ An - huyện Thạnh Phú, Tân Hội - huyện Mỏ Cày Nam, Mỹ Thạnh An - thành phố Bến Tre), trường TH - THCS Tân Mỹ - huyện Ba Tri; bổ sung cơ sở vật chất để các trường tổ chức học 2 buổi/ngày, có tổ chức bán trú ở khu vực thành phố, thị trấn, thị tứ,…
Tăng cường trang bị đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa. Đến năm 2020, bảo đảm 100% trường trung học đều có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý và dạy học, phòng thí nghiệm, thực hành, thư viện đạt chuẩn, có đủ thiết bị tối thiểu phục vụ dạy học ngoại ngữ theo chương trình mới. Quan tâm trang bị các phương tiện, thiết bị để các trường thực hiện tốt các hoạt động giáo dục văn, thể, mỹ, giáo dục quốc phòng - an ninh, giáo dục kỹ năng sống,...; xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn.
Tiếp tục đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện cần thiết để triển khai hoạt động các trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên huyện, thành phố đạt hiệu quả.
4.6. Thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách, huy động sự đóng góp của xã hội trong nâng cao chất lượng, hiệu quả GDTrH
- Phối hợp với các ngành có liên quan kịp thời tham mưu chính sách hỗ trợ cho học sinh diện chính sách, có hoàn cảnh khó khăn. Khuyến khích hình thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp học sinh có hoàn cảnh khó khăn học giỏi.
- Đẩy mạnh xã hội hoá để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có năng lực đầu tư, thành lập cơ sở GDTrH ngoài công lập đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục có chất lượng; đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trường học, tài trợ, giảng dạy nhằm đáp ứng tốt hơn cho hoạt động dạy học và giáo dục của các cơ sở GDTrH.
5. Kinh phí
Kinh phí đầu tư cho phát triển các cơ sở GDTrH giai đoạn 2016-2020 là 858,09 tỷ đồng, chủ yếu lồng ghép từ kinh phí đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, nguồn vốn của các chương trình, dự án ODA và các kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 (Phụ lục 2).
1. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện; phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành chức năng để tổ chức triển khai Kế hoạch này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định và cân đối kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị các cơ sở giáo dục giai đoạn 2016-2020.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ kinh phí, cấp phát và thanh quyết toán theo quy định, đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố: Phối hợp với các ban ngành liên quan quy hoạch phát triển mạng lưới, đảm bảo các điều kiện hạ tầng cho xây dựng các cơ sở GDTrH; đảm bảo môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trên địa bàn.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố cần báo cáo kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TRUNG HỌC GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 2182/KH-UBND ngày 06 tháng 5
năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
TT |
Tiêu chí |
Đơn vị tính |
Chỉ tiêu phát triển (ước đạt) |
Ghi chú |
||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
||||
1 |
Quy mô phát triển |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Số trường |
Trường |
|
|
|
|
|
|
- THCS |
|
134 |
133 |
133 |
133 |
132 |
|
|
- THPT |
|
32 |
33 |
34 |
35 |
36 |
|
|
- PT có nhiều cấp học |
|
1 |
1 |
1 |
2 |
2 |
|
|
1.2 |
Số học sinh |
Học sinh |
|
|
|
|
|
|
- THCS |
|
74594 |
74521 |
73892 |
71410 |
69769 |
|
|
- THPT |
|
31134 |
33369 |
34750 |
36167 |
36636 |
|
|
1.3 |
Tỷ lệ trong độ tuổi đi học |
% |
|
|
|
|
|
|
- THCS |
|
96.4 |
96.8 |
97.2 |
97.6 |
98.0 |
|
|
- THPT |
|
66.5 |
67.0 |
68.0 |
69.0 |
70.0 |
|
|
2 |
Chất lượng giáo dục |
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Học sinh học 2 buổi/ ngày |
% |
|
|
|
|
|
|
- THCS |
|
12.0 |
15.0 |
20.0 |
25.0 |
30.0 |
|
|
- THPT |
|
10.0 |
12.0 |
20.0 |
25.0 |
30.0 |
|
|
2.2 |
Học sinh học CT Tiếng Anh mới |
% |
|
|
|
|
|
|
- THCS |
|
10.0 |
20.0 |
30.0 |
40.0 |
50.0 |
|
|
- THPT |
|
2.0 |
5.0 |
10.0 |
20.0 |
30.0 |
|
|
2.3 |
Hiệu quả đào tạo |
% |
|
|
|
|
|
|
- THCS |
|
85.0 |
86.0 |
87.0 |
88.0 |
> 90 |
|
|
- THPT |
|
78.0 |
78.0 |
79.0 |
79.0 |
> 80 |
|
|
3 |
Trường đạt chuẩn quốc gia |
Trường |
|
|
|
|
|
|
|
- THCS |
|
55 |
62 |
68 |
72 |
77 |
|
- THPT |
|
10 |
12 |
14 |
16 |
18 |
|
|
4 |
Trường đạt tiêu chuẩn CLGD |
Trường |
|
|
|
|
|
|
|
- THCS |
|
81 |
86 |
91 |
95 |
99 |
|
- THPT |
|
8 |
13 |
18 |
22 |
25 |
|
|
5 |
Đội ngũ CBQL, GV |
|
|
|
|
|
|
|
5.1 |
THCS |
% |
|
|
|
|
|
|
- CBQL có trình độ chuyên môn trên chuẩn |
|
98.0 |
99.0 |
100.0 |
100.0 |
100.0 |
|
|
- GV có trình độ đại học trở lên |
|
80.0 |
83.0 |
86.0 |
88.0 |
90.0 |
|
|
5.2 |
THPT |
% |
|
|
|
|
|
|
- CBQL có trình độ chuyên môn trên chuẩn |
|
19.0 |
20.0 |
22.0 |
24.0 |
25.0 |
|
|
- GV có trình độ thạc sĩ trở lên |
|
13.0 |
13.0 |
14.0 |
14.0 |
15.0 |
|
|
5.3 |
Giáo viên ngoại ngữ đạt chuẩn năng lực |
% |
|
|
|
|
|
|
- THCS |
|
40.0 |
60.0 |
80.0 |
90.0 |
100.0 |
|
|
- THPT |
|
20.0 |
50.0 |
70.0 |
90.0 |
100.0 |
|
|
6 |
Tỷ lệ đảng viên trong cơ sở GDTrH |
% |
53.0 |
54.0 |
55.0 |
55.0 |
> 55.0 |
|
KINH PHÍ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TRUNG HỌC GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 2182/KH-UBND ngày 06 tháng 5
năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Đơn vị: Tỷ đồng
TT |
Chỉ tiêu |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Giai đoạn 2016-2020 |
1 |
Đầu tư xây dựng trường, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
- Trường thành lập mới |
26.00 |
73.00 |
64.00 |
115.50 |
61.30 |
339.80 |
|
- Xây dựng trường ĐCQG |
31.22 |
104.82 |
91.69 |
97.94 |
120.62 |
446.29 |
|
2 |
Trang bị thiết bị, đồ dùng dạy học, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
- Bổ sung, thay thế |
4.00 |
12.00 |
12.00 |
12.00 |
12.00 |
52.00 |
|
- Thực hiện Đề án NNQG 2020 |
4.00 |
4.00 |
4.00 |
4.00 |
4.00 |
20.00 |
|
|
Tổng cộng |
65.22 |
193.82 |
171.69 |
229.44 |
197.92 |
858.09 |
KINH PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRƯỜNG TRUNG HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
I. TRUNG HỌC CƠ SỞ
Đơn vị: Tỷ đồng
TT |
Trường THCS |
Huyện, thành phố |
Năm đạt chuẩn |
Ghi chú |
||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
||||
1 |
Mỹ Nhơn |
Ba Tri |
15.64 |
|
|
|
|
|
2 |
Vĩnh An |
Ba Tri |
1.25 |
|
|
|
|
|
3 |
Tân Hào |
Giồng Trôm |
0.30 |
|
|
|
|
|
4 |
Lương Phú |
Giồng Trôm |
1.00 |
|
|
|
|
Công nhận lại |
6 |
Quới Điền |
Thạnh Phú |
1.00 |
|
|
|
|
|
7 |
Nhơn Thạnh |
Bến Tre |
5.21 |
|
|
|
|
Công nhận lại |
8 |
Định Hoà |
Bình Đại |
3.00 |
|
|
|
|
Công nhận lại |
9 |
Vĩnh Bình |
Chợ Lách |
0.70 |
|
|
|
|
Công nhận lại |
10 |
Lê Hồng |
Chợ Lách |
0.30 |
|
|
|
|
Công nhận lại |
11 |
Thanh Tân |
Mỏ Cày Bắc |
1.12 |
|
|
|
|
Công nhận lại |
12 |
Tân Phú Tây |
Mỏ Cày Bắc |
1.20 |
|
|
|
|
Công nhận lại |
13 |
Phú Long |
Bình Đại |
|
11.72 |
|
|
|
|
14 |
Tân Thanh Tây |
Mỏ Cày Bắc |
|
5.40 |
|
|
|
|
15 |
Tân Bình |
Mỏ Cày Bắc |
|
7.05 |
|
|
|
|
16 |
An Thới |
Mỏ Cày Nam |
|
5.77 |
|
|
|
|
17 |
Phước Hiệp |
Mỏ Cày Nam |
|
11.59 |
|
|
|
|
18 |
Sơn Đông |
Tp.Bến Tre |
|
12.29 |
|
|
|
Công nhận lại |
19 |
Minh Đức |
Mỏ Cày Nam |
|
0.65 |
|
|
|
Công nhận lại |
20 |
Phú Ngãi |
Ba Tri |
|
5.08 |
|
|
|
Công nhận lại |
21 |
An Ngãi Trung |
Ba Tri |
|
44.27 |
|
|
|
|
23 |
Phong Nẫm |
Giồng Trôm |
|
|
30.00 |
|
|
|
26 |
Thới Thuận |
Bình Đại |
|
|
17.82 |
|
|
|
27 |
An Phước |
Châu Thành |
|
|
31.05 |
|
|
|
28 |
An Nhơn |
Thạnh Phú |
|
|
10.63 |
|
|
|
29 |
Cẩm Sơn |
Mỏ Cày Nam |
|
|
1.19 |
|
|
Công nhận lại |
30 |
Ngô Văn Cấn |
Chợ Lách |
|
|
0.20 |
|
|
Công nhận lại |
31 |
Tiên Long |
Châu Thành |
|
|
|
29.90 |
|
|
32 |
Hoà Nghĩa |
Chợ Lách |
|
|
|
9.20 |
|
|
33 |
Phú Khánh |
Thạnh Phú |
|
|
|
16.94 |
|
|
34 |
Sơn Phú |
Giồng Trôm |
|
|
|
25.00 |
|
|
35 |
Hưng Lễ |
Giồng Trôm |
|
|
|
16.40 |
|
|
36 |
An Hiệp |
Châu Thành |
|
|
|
|
34.02 |
|
37 |
Vĩnh Hoà |
Chợ Lách |
|
|
|
|
8.90 |
|
38 |
Long Thới |
Chợ Lách |
|
|
|
|
10.00 |
|
39 |
TP Bến Tre |
TP Bến Tre |
|
|
|
|
35.50 |
|
40 |
Phú Phụng |
Chợ Lách |
|
|
|
|
8.90 |
|
TỔNG CỘNG |
30.72 |
103.82 |
90.89 |
97.44 |
97.32 |
|
II. TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TT |
Trường THPT |
Huyện, thành phố |
Năm đạt chuẩn |
Ghi chú |
|
|||||||||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
|
|||||||||||
1 |
Đoàn Thị Điểm |
Thạnh Phú |
0.50 |
|
|
|
|
|
|
|||||||
2 |
Ca Văn Thỉnh |
Mỏ Cày Nam |
|
0.50 |
|
|
|
|
|
|||||||
3 |
Ngô Văn Cấn |
Mỏ Cày Bắc |
|
0.50 |
|
|
|
|
|
|||||||
5 |
Võ Trường Toản |
TP Bến Tre |
|
|
0.80 |
|
|
|
|
|||||||
7 |
Phan Ngọc Tòng |
Ba Tri |
|
|
|
0.50 |
|
|
|
|||||||
8 |
Lạc Long Quân |
TP Bến Tre |
|
|
|
|
0.30 |
|
|
|||||||
9 |
Trần Văn Kiết |
Chợ Lách |
|
|
|
|
23.00 |
|
|
|||||||
TỔNG CỘNG |
0.50 |
1.00 |
0.80 |
0.50 |
23.30 |
|
|
|||||||||
III. TỔNG CHUNG |
446.29 |
31.22 |
104.82 |
91.69 |
97.94 |
120.62 |
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
KINH PHÍ ĐẦU TƯ THÀNH LẬP TRƯỜNG MỚI, GIAI ĐOẠN 2016-2020
Đơn vị: Tỷ đồng
TT |
Huyện, thành phố |
Trường thành lập mới |
Quy mô |
Năm thành lập |
Phân kỳ đầu tư |
Ghi chú |
||||||
Số HS |
Số lớp |
Tổng cộng |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
|||||
1 |
Thạnh Phú |
THCS Mỹ An |
550 |
15 |
16-17 |
32.30 |
16.00 |
16.30 |
|
|
|
|
2 |
Thạnh Phú |
THPT An Qui |
675 |
15 |
16-17 |
51.70 |
10.00 |
41.70 |
|
|
|
|
3 |
Mỏ Cày Nam |
THCS Tân Hội |
375 |
12 |
17-18 |
30.00 |
|
15.00 |
15.00 |
|
|
|
4 |
TP.Bến Tre |
THCS Mỹ Thạnh An |
800 |
16 |
18-19 |
38.50 |
|
|
19.00 |
19.50 |
|
|
5 |
Bình Đại |
THPT Thạnh Phước |
750 |
18 |
18-19 |
61.00 |
|
|
30.00 |
31.00 |
|
|
6 |
Ba Tri |
PTCS Tân Mỹ |
300 |
8 |
19-20 |
8.30 |
|
|
|
5.00 |
3.30 |
|
7 |
Mỏ Cày Bắc |
THPT Nhuận Phú Tân |
750 |
18 |
19-20 |
59.00 |
|
|
|
30.00 |
29.00 |
|
8 |
Chợ Lách |
THPT Long Thới |
750 |
18 |
19-20 |
59.00 |
|
|
|
30.00 |
29.00 |
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
339.80 |
26.00 |
73.00 |
64.00 |
115.50 |
61.30 |
|
Kế hoạch 2182/KH-UBND năm 2016 phát triển giáo dục Trung học giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu: | 2182/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre |
Người ký: | Nguyễn Hữu Phước |
Ngày ban hành: | 06/05/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 2182/KH-UBND năm 2016 phát triển giáo dục Trung học giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
Chưa có Video