Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 204/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 13 tháng 11 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 91-KL/TW NGÀY 12/8/2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 438-KH/TU NGÀY 15/10/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW, NGÀY 04/11/2013 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI “VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ”

Thực hiện Kết luận số 91-KL/TW, ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 438-KH/TU, ngày 15/10/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29 -NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 91-KL/TW), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 91-KL/TW nhằm tiếp tục tạo sự chuyển biến rõ nét trong nhận thức và hành động về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

2. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, trọng điểm để tập trung chỉ đạo, thực hiện đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị đáp ứng yêu cầu lãnh đạo của tỉnh ủy.

3. Làm cơ sở để các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao và triển khai thống nhất, đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả, kịp thời. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới và các tiêu chuẩn được quy định tại Luật Giáo dục ngày 14/6/2019.

- Đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị trường học đồng bộ, hiện đại để thực hiện chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục phổ thông mới; tỷ lệ kiên cố hóa phòng học đạt 100%.

- Tiếp tục xây dựng và thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục dựa trên cơ sở chất lượng, bảo đảm một hệ thống giáo dục mở, công bằng và bình đẳng trong tiếp cận giáo dục.

- Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia: Mầm non đạt 100%, tiểu học (mức độ 2) đạt 90%, trung học cơ sở đạt 100%, trung học phổ thông đạt 100%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75 - 80%.

- Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; duy trì 100% xã, phường, thị trấn; 100% huyện, thành phố đạt mức độ cao nhất về chuẩn phổ cập giáo dục, xoá mù chữ.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, giữ vững trong tốp đầu cả nước. 100% trường mầm non công lập tổ chức cho trẻ làm quen với tiếng Anh. 100% học sinh cấp trung học phổ thông được trang bị kiến thức cơ bản về chuyển đổi số. 100% cơ sở giáo dục ứng dụng nền tảng số trong quản lý và dạy học đảm bảo tính đồng bộ, kết nối liên thông dữ liệu trong ngành giáo dục và kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia.

2. Tầm nhìn đến năm 2045

Tiếp tục thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục theo quan điểm dựa trên chất lượng, bảo đảm một hệ thống giáo dục hiệu quả, hiện đại. Phấn đấu trường học đạt chuẩn quốc gia ở mức cao nhất và bước đầu theo tiêu chuẩn của các nước phát triển. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Duy trì chất lượng giáo dục đạt trình độ trong tốp đầu cả nước. Trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ năng cần thiết để phát triển năng lực, phẩm chất nhằm thúc đẩy phát triển bền vững. Tăng ngân sách đầu tư cho giáo dục. Tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học; đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Quán triệt, nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo

a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tạo sự thống nhất, đồng thuận và tăng cường trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 91-KL/TW. Nội dung tuyên truyền về vị trí, vai trò “quốc sách hàng đầu” của giáo dục và đào tạo, về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo... Hình thức quán triệt, triển khai thông qua các hội nghị, báo cáo chuyên đề, lồng ghép các văn bản, trên các phương tiện thông tin truyền thông; tuyên truyền trong cộng đồng bằng nhiều hình thức...

b) Sở Giáo dục và Đào tạo quán triệt, triển khai, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức trước hết là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và đội ngũ nhà giáo, người lao động trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh về đổi mới giáo dục và đào tạo, nhằm tạo sự đồng bộ, thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện, tạo sự tin tưởng, đồng thuận, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.

c) Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông trong tỉnh thực hiện tuyên truyền về giáo dục; tăng cường thời lượng tin bài tuyên truyền về giáo dục và đào tạo. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thúc đẩy chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin trong ngành giáo dục.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo trong tình hình mới

a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả quy định của nhà nước về trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.

- Tiếp tục cụ thể hóa và đầu tư có hiệu quả các quy định quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách đã ban hành về phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Rà soát, kịp thời xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo bảo đảm đúng quy định, đồng bộ, liên thông và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương; quan tâm các chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trợ cấp, ưu đãi khác đối với học sinh, sinh viên và giáo viên, nhất là những học sinh, sinh viên năng khiếu, tài năng.

- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo trong việc quyết định biên chế, tổ chức bộ máy, chính sách đối với nhà giáo và phân bổ ngân sách nhà nước cho ngành Giáo dục và Đào tạo.

- Tăng quyền tự chủ, nâng cao trách nhiệm giải trình, phát huy dân chủ trong các cơ sở giáo dục và đào tạo; từng bước thực hiện tự chủ đối với Trường Đại học Hoa Lư. Thực hiện bí thư cấp ủy kiêm chủ tịch hội đồng trường, hội đồng đại học công lập; đồng thời, làm rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa chủ tịch hội đồng trường với hiệu trưởng.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

b) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành , địa phương tham mưu về phân cấp thực hiện các quy định về phân công trách nhiệm quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo nhằm đảm bảo sự đồng bộ, liên thông từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp đến giáo dục đại học theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, giảm đầu mối.

- Tập trung công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thể chế hóa các chủ trương của Đảng và việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá công tác xây dựng, duy trì trường học đạt chuẩn quốc gia đảm bảo theo đúng các quy định hiện hành và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia.

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đánh giá việc thực hiện sắp xếp, sáp nhập, tổ chức hoạt động và thực hiện chức năng nhiệm vụ của hệ thống trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh để có giải pháp phù hợp phát triển hệ thống này trong thời gian tới.

c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của Trung ương, của tỉnh về phân cấp, trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục ở địa phương.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về giáo dục và đào tạo theo thẩm quyền quy định.

- Ưu tiên nguồn lực đầu tư tăng cường cơ sở vật chất để xây dựng, duy trì và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia theo đúng quy định hiện hành.

- Chủ trì rà soát, đánh giá sự phù hợp, cơ chế quản lý, tổ chức và hiệu quả hoạt động của hệ thống trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh.

3. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, giáo dục quốc phòng và an ninh; giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học cho học sinh, sinh viên

a) Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chuẩn bị và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non mới với nội dung và phương pháp tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực tiễn từng địa phương.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương để tham mưu, huy động các nguồn lực, đảm bảo các điều kiện từng bước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 3, 4 tuổi và Chương trình giáo dục mầm non mới với mục tiêu trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi được tiếp cận giáo dục mầm non có chất lượng.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới, tập trung đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người dạy và người học; phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Đổi mới nội dung, phương thức dạy học tiếng Anh, trong đó chú trọng xây dựng mô hình điển hình về đổi mới dạy và học, tăng cường cho trẻ mầm non làm quen với Tiếng Anh, thu hút sự tham gia của các lực lượng xã hội… để đưa Tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học.

- Tiếp tục thực hiện tốt việc đảm bảo quyền học tập và học tập có chất lượng đối với học sinh khuyết tật.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho học sinh, sinh viên theo tinh thần của Chỉ thị số 42-CT/TW, ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015 - 2030. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục quốc phòng, an ninh. Đẩy mạnh triển khai xây dựng văn hóa học đường, quan tâm giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, gắn với việc xây dựng và phát huy hệ giá trị văn hóa, con người Việt Nam nói chung và giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của con người vùng đất cố đô nói riêng; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, khát vọng cống hiến phát triển đất nước, quê hương Ninh Bình phồn vinh, hạnh phúc; đến năm 2035 trở thành thành phố trực thuộc Trung ương với đặc trưng đô thị di sản thiên niên kỷ, thành phố sáng tạo.

- Tăng cường công tác tư vấn học đường, tư vấn hướng nghiệp; có chiến lược phối hợp giữa ngành y tế, gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục, bảo đảm dinh dưỡng, nâng cao thể chất để học sinh phát triển toàn diện đức - trí - thể - mỹ. Tập trung đầu tư các môn học năng khiếu nghệ thuật trong các cơ sở giáo dục.

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức; giáo dục quốc phòng và an ninh; giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên đa dạng về nội dung và hình thức, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân, góp phần tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương, chiến lược của Đảng, Nhà nước về khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh.

c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn theo phân cấp; trong đó chú trọng đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, nhất là các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập trên địa bàn.

- Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới đảm bảo chất lượng, công bằng và thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 3, 4 tuổi.

- Tiếp tục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đảm bảo chất lượng, hiệu quả; kịp thời tháo gỡ các vướng mắc và khắc phục những tồn tại hạn chế; tạo điều kiện thuận lợi để phát huy sự chủ động của các cơ sở giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, tiểu học và trung học cơ sở trong quá trình thực hiện Chương trình. Tập trung chỉ đạo phát triển phong trào và nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, sớm đưa Tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong các trường học.

- Chỉ đạo tăng cường sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống, lý tưởng sống, kỹ năng sống; giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học cho học sinh.

4. Tập trung đầu tư hiện đại hóa giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và nâng cao tiềm lực nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục, đào tạo

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Tiếp tục phát triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập, gắn với thị trường lao động, chú trọng cả số lượng, cơ cấu, chất lượng đào tạo, quan tâm công tác đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động để thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường và công nghệ sản xuất; tăng cường định hướng nghề nghiệp cho thanh thiếu niên ngay từ bậc học phổ thông; đẩy mạnh phân luồng, tăng số lượng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp; thực hiện đào tạo nghề, dạy văn hóa, hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quan tâm đầu tư, phát triển một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp, ngành, nghề đào tạo đạt trình độ khá của cả nước, chủ động tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc tế, trong đó một số nghề tiếp cận trình độ các nước trong khu vực ASEAN.

- Tập trung đầu tư chiều sâu, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực chất lượng cao đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.

b) Trường Đại học Hoa Lư

- Tích cực tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp xây dựng và phát triển Trường Đại học Hoa Lư trở thành trường đại học đa ngành, có uy tín trong khu vực, đạt chuẩn quốc gia, có mô hình quản trị tiên tiến, môi trường học thuật sáng tạo, nguồn tài chính ổn định, cơ sở vật chất hiện đại.

- Tập trung nguồn lực phát triển các ngành nghề đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình, khu vực đồng bằng Sông Hồng và đất nước, gồm: sư phạm, kỹ thuật - công nghệ, công nghiệp văn hóa, du lịch, dịch vụ, ngôn ngữ nước ngoài…

- Quan tâm, đầu tư phát triển khoa học và công nghệ nhằm xây dựng Trường Đại học Hoa Lư trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh.

c) Sở Khoa học và Công nghệ

- Triển khai hiệu quả, đồng bộ các chương trình khoa học công nghệ quốc gia, của vùng trên địa bàn tỉnh và định hướng chiến lược phát triển khoa học công nghệ của tỉnh.

- Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp trên địa bàn với các trường đại học, cơ sở nghiên cứu.

- Tham mưu, có chính sách ưu đãi, khuyến khích thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và hợp tác nghiên cứu, triển khai giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Trường Đại học Hoa Lư với các doanh nghiệp.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài Chính thực hiện phân bổ ngân sách chi sự nghiệp khoa học công nghệ tương xứng với năng lực và kết quả hoạt động khoa học công nghệ của cơ sở giáo dục đại học đảm bảo đúng quy định.

5. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, linh hoạt, liên thông, thúc đẩy xã hội học tập và học tập suốt đời; đẩy mạnh chuyển đổi số trong toàn ngành giáo dục và đào tạo

a) Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Tăng cường rà soát, sắp xếp, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông bảo đảm đủ trường, lớp học, nhất là ở các thành phố, khu công nghiệp, khu vực đông dân cư, bảo đảm công bằng và bình đẳng trong tiếp cận giáo dục; Rà soát, ưu tiên bố trí đủ quỹ đất để xây dựng cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.

- Phát triển hệ thống giáo dục ngoài công lập phù hợp với điều kiện và yêu cầu thực tế địa phương; quan tâm đầu tư cho giáo dục chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của người dân ở địa phương.

- Cụ thể hóa nội dung triển khai chuyển đổi số ngành giáo dục trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương; Có các giải pháp tăng cường nguồn lực bảo đảm các điều kiện đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo; phát triển giáo dục số, giáo dục thông minh, giáo dục cá nhân hóa, giáo dục sáng tạo, giáo dục thích ứng với sự phát triển của trí tuệ nhân tạo (AI); đồng thời, trang bị cho học sinh các kỹ năng thiết yếu để thích ứng học tập, làm việc hiệu quả, an toàn trong không gian số.

- Khuyến khích phát triển các mô hình trường học mới như trường học số, trường học thông minh, trường học hạnh phúc.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

+ Ưu tiên nguồn lực và chỉ đạo các cơ sở giáo dục đẩy nhanh chuyển đổi số trong quản lý dạy học.

+ Nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng, thúc đẩy phong trào học tập suốt đời đi vào thực chất, hiệu quả.

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trường Đại học Hoa Lư

- Đẩy nhanh chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp; phát triển đồng bộ hạ tầng số của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phát triển các phương thức đào tạo mở, các nền tảng dạy và học trực tuyến mở, phát triển học liệu mở trực tuyến. Đồng thời, trang bị cho sinh viên các kỹ năng thiết yếu để thích ứng học tập, làm việc hiệu quả, an toàn trong không gian số.

- Tham mưu thực hiện quy hoạch phát triển Trường Đại học Hoa Lư và mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm hiệu quả, phù hợp với mục tiêu phát triển của tỉnh.

6. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đảm bảo đủ số lượng và nâng cao về chất lượng, đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục và đào tạo

a) Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; bảo đảm đủ số lượng giáo viên theo định mức quy định và thực hiện đồng bộ các giải pháp tuyển dụng, sử dụng giáo viên để giải quyết căn bản thừa, thiếu cục bộ.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với nhà giáo một cách đồng bộ, gắn với quản lý chuyên môn và chất lượng. Phát huy dân chủ, tôn trọng tự do sáng tạo, chuyên môn học thuật, đề cao đạo đức, trách nhiệm của nhà giáo.

b) Sở Nội vụ

Tham mưu đổi mới cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ và trọng dụng nhân tài làm việc trong ngành giáo dục phù hợp với thực tiễn của tỉnh.

c) Trường Đại học Hoa Lư

Tích cực nghiên cứu triển khai thực hiện các giải pháp thu hút, đào tạo đội ngũ giảng viên có trình độ Tiến sĩ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và đáp ứng quy định về chuẩn cơ sở giáo dục đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

7. Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục

a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, bảo đảm đủ điều kiện cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh; bố trí ngân sách nhà nước chi cho giáo dục, đào tạo tối thiểu 20% tổng chi ngân sách nhà nước như Nghị quyết số 29-NQ/TW đã đề ra. Đồng thời, kịp thời điều chỉnh tăng mức chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo phù hợp với tăng trưởng kinh tế và yêu cầu nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh.

- Sở Tài chính bố trí nguồn ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho giáo dục bắt buộc, giáo dục phổ cập, miễn học phí cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi và thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm trong lĩnh vực giáo dục.

- Các đơn vị quản lý các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tập trung tháo gỡ những vướng mắc trong cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập.

- Tham mưu, có cơ chế, chính sách mạnh mẽ thúc đẩy, khuyến khích xã hội hóa đầu tư và phát triển giáo dục và đào tạo .

- Căn cứ các quy định hiện hành, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì tham mưu hoàn thiện chính sách hỗ trợ người học từ ngân sách nhà nước thông qua cấp học bổng hoặc hỗ trợ, miễn giảm học phí đối với các ngành, nghề mà Nhà nước, tỉnh cần ưu tiên phát triển ở các trình độ đào tạo, mở rộng đối tượng và nâng mức ưu đãi cho vay tín dụng.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tham mưu nghiên cứu, lồng ghép phân bổ nguồn lực phù hợp để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về giáo dục và đào tạo trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của tỉnh.

- Tiếp tục tham mưu bố trí vốn đầu tư công để đảm bảo tăng cường cơ sở vật chất, kiên cố hóa trường học và xây dựng trường chuẩn quốc gia, trong đó ưu tiên cho các khu vực miền núi, bãi ngang ven biển, vùng có đông đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, tăng cường thu hút các dự án vốn ngoài ngân sách nhà nước, dự án đối tác công tư trong lĩnh vực giáo dục đào tạo trên địa bàn nhằm đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động có hiệu quả các nguồn lực của toàn xã hội cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

8. Tăng cường hội nhập quốc tế trong giáo dục

a) Các sở, ban, ngành, địa phương đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới. Tiếp tục tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ngoài bằng ngân sách của tỉnh, nhất là đào tạo giảng viên trình độ tiến sĩ và chuyên gia các ngành kĩ thuật, công nghệ mũi nhọn. Tăng cường đưa tiếng Việt và văn hóa Việt Nam ra nước ngoài.

b) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học, tập trung nâng cao năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên; tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch từng bước đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học.

- Khuyến khích các cơ sở giáo dục và đào tạo trong tỉnh liên kết, hợp tác với các cơ sở giáo dục và đào tạo tiên tiến trên thế giới; khuyến khích, thu hút học sinh, sinh viên nước ngoài đến học tập trên địa bàn tỉnh.

c) Sở Nội vụ

Thực hiện các chính sách đột phá để thu hút, sử dụng chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài về giảng dạy, nghiên cứu và làm việc tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trong tỉnh theo quy định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 91- KL/TW, Kế hoạch số 438-KH/TU ngày 15/10/2024 của Tỉnh ủy Ninh Bình và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp với thực tiễn cơ quan, đơn vị . Trong quá trình triển khai thực hiện báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) thường xuyên hoặc đột xuất khi có yêu cầu.

2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP6.
PD_VP6_03.KHGD

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 91-KL/TW và Kế hoạch số 438-KH/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do tỉnh Ninh Bình ban hành

Số hiệu: 204/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
Người ký: Tống Quang Thìn
Ngày ban hành: 13/11/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [4]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 204/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 91-KL/TW và Kế hoạch số 438-KH/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do tỉnh Ninh Bình ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…