Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1967/KH-UBND

Quảng Trị, ngày 08 tháng 05 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN 2018-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” (gọi tắt là Quyết định 522/QĐ-TTg), UBND tỉnh Quảng Trị xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:

A. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ PHÂN LUỒNG HỌC SINH PHỔ THÔNG

Thực hiện Chỉ thị số 10/CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn. Trong những năm qua, tỉnh Quảng Trị đã tích cực chỉ đạo công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ thông và đạt được một số kết quả như sau:

I. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Trong những năm gần đây, công tác truyền thông phân luồng học sinh phổ thông bắt đầu được quan tâm, việc truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Website; Tuyên truyền thông qua các hoạt động như: Ngày hội thanh niên trường học với nghề nghiệp việc làm; hội thi báo cáo viên giỏi về phân luồng học sinh phổ thông; các hội nghị, hội thảo; hoạt động truyền thông phân luồng tại cơ sở; các giờ ngoại khoá; các cuộc họp phụ huynh, sự phối hợp giữa Sở Lao động, Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH) với Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) và Tỉnh Đoàn, các ban ngành đoản thể, UBND các huyện, huy động hàng nghìn học sinh các trường THCS, THPT, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (GDNN- GDTX) tham gia.

2. Sở GD&ĐT và Sở LĐTB&XH có văn bản chỉ đạo về công tác phân luồng học sinh phổ thông: Công văn số 730/GDĐT-GDTXCN ngày 14/5/2018 của Sở GD&ĐT về thực hiện phân luồng sau THCS; Công văn số 2090/SLĐTBXH-DN ngày 22/8/2018 của Sở LĐTB&XH về việc đổi mới và tăng cường công tác truyền thông về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.

3. Việc lựa chọn học nghề của học sinh đã chuyển dần theo hướng phù hợp với phát triển kỹ năng phục vụ nhu cầu lao động của xã hội. Một số trường THPT kết hợp với các trung tâm GNNN-GDTX tổ chức dạy nghề phổ thông phù hợp với nhu cầu của học sinh.

4. Các trung tâm GDNN-GDTX chủ động phối hợp với Phòng GD&ĐT, các trường THCS tổ chức hoạt động truyền thông phân luồng cho học sinh THCS trên địa bàn. Một số Trung tâm tổ chức cho học sinh vừa học văn hóa, vừa học nghề đảm bảo chất lượng.

Thống kê kết quả phân luồng học sinh sau THCS giai đoạn (2016 - 2019) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị:

TT

Năm học

Số Học sinh tốt nghiệp THCS năm học trước

Số Học sinh vào lớp 10 THPT

Số Học sinh học nghề tại các cơ sở GD nghề, trường trung cấp, trung tâm GDNN-GDTX

Số Học sinh không đi học sau Tốt nghiệp THCS

Slượng

Tlệ %

Slượng

Tlệ %

Slượng

Tlệ %

1

2016-2017

9502

8480

89.24

240

2.53

782

8.23

2

2017-2018

9422

8401

89.16

303

3.22

718

7.62

3

2018-2019

10387

8856

85.26

554

5.33

977

9.41

Kết quả phân luồng học sinh sau THPT giai đoạn (2016 - 2019):

TT

Năm học

Số Học sinh tốt nghiệp THPT năm học trước

Số Học sinh vào học tại trường ĐH, CĐ

Số Học sinh học nghề tại các cơ sở GD nghề nghiệp, trường Trung cấp

Số Học sinh không đi học sau Tốt nghiệp THPT

Slượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

Số lượng

Tlệ %

1

2016-2017

6392

3957

61.91

841

13.16

1594

24.94

2

2017-2018

6474

4110

63.48

873

13.48

1491

23.03

3

2018-2019

6271

4208

67.10

815

13.00

1248

19.90

Từ các số liệu thống kê trên cho thấy tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp THCS hàng năm học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tăng (từ 2,5% đến 5,3%) tuy nhiên còn khá thấp so với mục tiêu đề ra. Tỷ lệ học sinh sau tốt nghiệp THPT tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ trung cấp khá ổn định (13,0% đến 13,4%).

II. MỘT SỐ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ

1. Nhận thức của người dân đối với giáo dục nghề nghiệp còn chưa đầy đủ. Hầu hết phụ huynh đều muốn cho con học THPT, sau đó thi vào ĐH, CĐ. Sau khi ra trường các em làm nghề gì, làm ở đâu thì chưa xác định được. Học sinh chưa xác định đúng năng lực và xu hướng nghề nghiệp của bản thân, tâm lý chạy theo bằng cấp trong xã hội còn nặng nề.

2. Công tác tuyên truyền, truyền thông phân luồng học sinh chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức, hoạt động truyền thông phân luồng ở các huyện diễn ra chưa đồng bộ, chưa thu hút sự tham gia của nhiều trường nghề, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Thông tin về nghề nghiệp việc làm chưa đến với học sinh, phụ huynh một cách đầy đủ.

3. Công tác hướng nghiệp, dạy nghề ở trường phổ thông còn mang tính hình thức, chưa vận dụng nhiều hình thức tuyên truyền phong phú, nội dung chưa thiết thực với phụ huynh, học sinh; Đội ngũ làm công tác giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông chưa được đào tạo, bồi dưỡng bài bản.

4. Các trung tâm GDNN-GDTX khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ vừa thừa vừa thiếu, chưa thu hút được học sinh vào học. Toàn tỉnh có 09 trung tâm GDNN-GDTX, trong đó, 04 trung tâm có số lượng trên 70 học viên GDTX cập THPT, 03 trung tâm có số lượng dưới 40 HV, 02 trung tâm nhiều năm không tuyển được học viên.

5. Quy mô đào tạo nghề của các trường trung cấp, cao đẳng trên địa bàn vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, một số cơ sở hoạt động kém hiệu quả và đang trong quá trình thực hiện việc giải thể như: Trung cấp Bùi Dục Tài, Trung cấp nghề tổng hợp Asian; công tác tuyển sinh, đào tạo gặp nhiều khó khăn.

6. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đang trên đà phát triển và tiếp tục tăng trưởng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ yếu là vừa và nhỏ, chưa tạo ra được thị trường lao động để thu hút học sinh sau khi học nghề.

B. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN 2018-2025”

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Thay đổi căn bản nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về vị trí, vai trò của công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong thực hiện nhiệm vụ.

Tạo sự thay đổi lớn về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học nghề ở các trình độ khác nhau phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương và đất nước, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, tham gia hội nhập khu vực và quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu đến năm 2020:

- Khoảng 60% trường trung học cơ sở (THCS), 100% trường trung học phổ thông (THPT) có chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các trường ở huyện Đakrông đạt ít nhất 50% đối với cấp THCS;

- Khoảng 60% trường THCS, 100% trường THPT có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, được bồi dưỡng về công tác hướng nghiệp; đối với các trường ở huyện Đakrông đạt ít nhất 50% đối với cấp THCS;

- Phấn đấu ít nhất 15% học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; đối với huyện Đakrông đạt ít nhất 8%;

- Phấn đấu ít nhất 20% học sinh tốt nghiệp THPT tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng; Đối với huyện Đakrông đạt ít nhất 10%.

b) Mục tiêu đến năm 2025:

- Phấn đấu 90% trường THCS, 100% trường THPT có chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các trường ở huyện Đakrông đạt ít nhất 70% đối với cấp THCS;

- Phấn đấu 90% trường THCS, 100% trường THPT có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ;

- Phấn đấu ít nhất 25% học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; đối với huyện Đakrông đạt ít nhất 15%;

- Phấn đấu ít nhất 30% học sinh tốt nghiệp THPT tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng; Đối với huyện Đakrông đạt ít nhất 20%.

II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1. Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông

a) Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền làm thay đổi nhận thức đối với học nghề, tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh trong các trường phổ thông, các địa phương;

b) Đưa nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông vào chủ trương và kế hoạch chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

c) Xây dựng trang thông tin, mở chuyên mục tuyên truyền về công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS và THPT trên cổng thông tin của Sở GD&ĐT, Sở LĐTB&XH, website, các phương tiện thông tin đại chúng của các huyện, đến các trường THPT, THCS, các trung tâm GDNN-GDTX. Hình thành cơ sở dữ liệu về nghề nghiệp, thị trường lao động và thông tin, dữ liệu liên quan đến ngành, nghề; mô tả ngành, nghề và thông tin tuyển dụng, sử dụng lao động của từng ngành, nghề, tương ứng với từng vùng miền, khu vực. Làm cho học sinh, người dân được tiếp cận các thông tin về các trường nghề, ngành nghề đào tạo, xu hướng việc làm của thị trường lao động và nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của địa phương; Đồng thời tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiếp cận thông tin về học sinh THCS, THPT sau tốt nghiệp hàng năm;

d) Xây dựng nội dung truyền thông phân luồng học sinh, tư vấn hướng nghiệp một cách ngắn gọn, xúc tích, phù hợp với điều kiện trong giai đoạn mới để cung cấp cho các ban ngành, đoàn thể, các địa phương, trường học nhằm làm tốt công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, phụ huynh học sinh nắm rõ thông tin để có cơ sở định hướng, lựa chọn nghề nghiệp cho con em mình;

đ) Tăng cường phối hợp tổ chức tuyên truyền, vận động trong và ngoài nhà trường như: Tổ chức hội nghị, hội thảo, ngày hội tư vấn, hướng nghiệp; thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; các hoạt động giao lưu của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục với các nhà khoa học, nhà quản lý, doanh nhân... để học sinh nhận thức đúng việc học tập, cơ hội học tập và làm việc, đồng thời đảm bảo cơ cấu hợp lý nguồn nhân lực.

2. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông

a) Đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường, đặc biệt là đối với chương trình giáo dục phổ thông mới;

b) Đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi học sinh; cung cấp kịp thời thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chính sách đối với người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp;

c) Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở giáo dục phổ thông, các cơ quan quản lý giáo dục với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp và tư vấn định hướng cho học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc trao đổi kinh nghiệm giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ thông, cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời về nhu cầu lao động, thị trường lao động;

đ) Xây dựng mô hình thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông tại một số huyện, trong đó áp dụng phương thức hướng nghiệp tiên tiến, có sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp.

3. Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học, trung tâm GDNN-GDTX

a) Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp về kiến thức, kỹ năng tư vấn, phương pháp tư vấn hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ thông tin theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, đồng thời tổ chức biên soạn tài liệu tư vấn hướng nghiệp phù hợp với địa phương;

b) Thu hút các nhà khoa học, các nhà quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nhân,... tham gia vào công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.

4. Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ gắn giáo dục phổ thông với giáo dục hướng nghiệp

a) Bổ sung hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp; Các trường phổ thông, trường nghề chú ý phát triển mô hình dạy học theo hướng giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (giáo dục STEM) trong thời gian tới;

b) Hỗ trợ Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện, các trường Trung cấp, Cao đẳng nghề tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề, tạo điều kiện kết hợp học văn hóa với học sơ cấp nghề, trung cấp nghề.

5. Đẩy mạnh việc xã hội hóa công tác giáo dục hướng nghiệp phù hợp với thực tiễn của địa phương và chính sách đối với học sinh học nghề

a) Có chính sách đối với học sinh sau tốt nghiệp THCS đi học nghề: chính sách hỗ trợ kinh phí cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách, học sinh sau tốt nghiệp THCS tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp;

b) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ sở giáo dục phổ thông với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm khai thác, sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông;

c) Khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trong việc hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh;

d) Tăng cường sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.

6. Tăng cường quản lý đối với giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông

a) Xây dựng và khai thác hiệu quả mục thông tin về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên hệ thống thông tin quản lí của ngành giáo dục và đào tạo;

b) Hình thành bộ phận kiêm nhiệm quản lý, theo dõi về giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh tại các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục phổ thông, các Trung tâm GDNN-GDTX;

c) Thường xuyên theo dõi, đánh giá chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh trên toàn tỉnh và các địa phương;

III. KINH PHÍ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện

a) Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn vốn từ lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, đề án có liên quan; nguồn thu hợp pháp của các cơ sở giáo dục; nguồn kinh phí huy động tài trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn xã hội khác;

b) Căn cứ nội dung Kế hoạch, nhiệm vụ được giao các Sở, ngành, đơn vị có liên quan chủ động lập dự toán thực hiện kế hoạch hàng năm và tổng hợp vào dự toán ngân sách chung của cơ quan, đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành;

c) Nội dung chi cho các hoạt động

- Mua, biên soạn tài liệu tham khảo, tài liệu tập huấn phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh và tập huấn giáo viên;

- Xây dựng trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên hệ thống thông tin quản lý của ngành giáo dục và đào tạo;

- Bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; tập huấn giáo viên về dạy học tích hợp giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM;

- Mua thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM cho một số trường trung học, Trung tâm GDNN-GDTX được lựa chọn thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông;

- Thực hiện những hoạt động khác theo nhiệm vụ của Đề án phù hợp quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.

2. Lộ trình thực hiện

a) Từ năm 2019 đến năm 2020

- Rà soát, đánh giá thực trạng, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu Kế hoạch giai đoạn 2018 - 2020;

- Thực hiện bổ sung, cập nhật nội dung giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; triển khai các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông mới;

- Hỗ trợ các cơ sở giáo dục để cơ bản đáp ứng được tiêu chí kỹ thuật về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông;

- Xây dựng cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học liên thông giữa các trình độ đào tạo, lên các cấp học cao hơn; cơ chế chính sách khuyến khích học sinh đi học nghề; hỗ trợ kinh phí cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong trường phổ thông tham gia đào tạo bồi dưỡng;

- Xây dựng và hoàn thiện chuyên trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp, phân luồng trong giáo dục phổ thông;

- Đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện giai đoạn 2018 - 2020 và triển khai các giai đoạn tiếp theo.

b) Từ năm 2020 đến năm 2025

- Duy trì và hoàn thiện các hoạt động đã triển khai giai đoạn từ năm 2019 - 2020;

- Bổ sung, điều chỉnh một số hoạt động phù hợp với yêu cầu chung, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả;

- Tiếp tục hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất tại một số cơ sở giáo dục triển khai thí điểm và tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông;

- Tổng kết Kế hoạch vào cuối năm 2025.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm chung

Các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan có trách nhiệm:

- Căn cứ nội dung Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao, rà soát xây dựng kế hoạch của cơ quan, địa phương mình và cụ thể hoá từng giai đoạn thực hiện nhiệm vụ trong kế hoạch hàng năm;

- Biểu dương, khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và các tổ chức cá nhân tham gia tích cực, hiệu quả vào công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông;

- Định kỳ các cơ quan, đơn vị theo nhiệm vụ được phân công gửi báo cáo kết quả tổ chức thực hiện qua Sở Giáo dục và Đào tạo vào tháng 6, tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

2. Trách nhiệm cụ thể

2.1 Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; đề xuất, kiến nghị với UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết;

b) Cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch trong các chương trình, kế hoạch hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo;

c) Triển khai thực hiện các văn bản quy định tiêu chí đánh giá việc thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong cơ sở giáo dục phổ thông; tiêu chuẩn giáo viên làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp trong trường phổ thông; tiêu chuẩn, tiêu chí kỹ thuật về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông; cơ chế phối hợp giữa cơ sở giáo dục phổ thông với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong định hướng nghề nghiệp và huy động nguồn lực cho các hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng nghề nghiệp;

d) Đề xuất và thực hiện các cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học liên thông giữa các trình độ đào tạo, lên các cấp học cao hơn; Tạo điều kiện để các Trung tâm GDNN-GDTX tuyển sinh lớp 10 để tổ chức học văn hóa vừa tham gia học nghề;

đ) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng và cơ sở giáo dục nghề nghiệp về công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và sau trung học phổ thông; Cơ chế phối hợp giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện trong chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai thực hiện.

2.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Tổ chức thực hiện và thường xuyên rà soát để đề xuất, bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích học sinh đi học nghề; hỗ trợ kinh phí cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và những cơ sở đào tạo học sinh sau THCS vào học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

b) Thường xuyên cung cấp thông tin về năng lực đào tạo, thông tin tuyển sinh của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tỷ lệ học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp có việc làm; thông tin về nhu cầu việc làm, thị trường lao động;

c) Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện chỉ đạo cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai các hoạt động giáo dục hướng nghiệp định hướng phân luồng học sinh trung học;

d) Chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch truyền thông về giáo dục nghề nghiệp hàng năm trên địa bàn tỉnh; Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về giáo dục nghề nghiệp;

đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các ngành liên quan và các địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; mở rộng các hình thức đào tạo nghề trong các doanh nghiệp, công ty, đào tạo nghề gắn với sản xuất ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo;

e) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi báo cáo UBND tỉnh.

2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.

2.4. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ban, ngành liên quan cân đối, bố trí kinh phí ngân sách nhà nước, hướng dẫn việc chi các hoạt động để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.

2.5 Sở Công thương

Khuyến khích, hướng dẫn các doanh nghiệp phối hợp với ngành Giáo dục và các cơ sở giáo dục trong việc xây dựng nội dung, tài liệu giáo dục hướng nghiệp, hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và tổ chức các hoạt động hướng nghiệp cho học sinh.

2.6 Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Phối hợp với Sở GD&ĐT và các cơ quan liên quan xây dựng các tài liệu giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.

2.7. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Quảng Trị, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh

a) Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống đài truyền thanh cơ sở tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh;

b) Báo Quảng Trị, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh chủ động tuyên truyền, tăng dung lượng, thời lượng phát sóng tuyên truyền sâu rộng về Đề án“Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” của tỉnh.

2.8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; định kì sơ kết, báo cáo theo quy định;

b) Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Phối hợp với ban ngành liên quan cân đối ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch;

c) Tăng cường công tác xã hội hóa để huy động hiệu quả mọi nguồn lực hỗ trợ cho giáo dục. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phù hợp; gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, xây dựng khu dân cư văn hóa.

d) Xây dựng chuyên mục tuyên truyền việc thực hiện Kế hoạch Đề án và có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong nhân dân về công tác tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS nhằm huy động tối đa các đối tượng học sinh tốt nghiệp THCS trên địa bàn không đạt tiêu chuẩn tuyển sinh vào THPT tham gia học nghề.

2.9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và Hội, đoàn thể cấp tỉnh

a) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các phong trào thi đua, các cuộc vận động của tổ chức Đoàn, Hội, Đội liên quan đến giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh;

b) Chỉ đạo tổ chức đoàn thể các cấp tăng cường công tác tuyên truyền đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân phối hợp cùng ngành giáo dục thực hiện tốt công tác hướng nghiệp, tư vấn lựa chọn nghề của học sinh trên cơ sở có sự phù hợp giữa năng lực; qua đó góp phần nâng cao hiệu quả lao động xã hội và làm tốt công tác phân luồng học sinh; đặc biệt đối với học sinh dân tộc thiểu số có nhu cầu hướng nghiệp sớm;

c) Phối hợp tham gia kiểm tra, giám sát, phản biện các cơ quan nhà nước, nhà trường, gia đình thực hiện công tác hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị tại Mục IV kế hoạch này;
- Lưu: VT, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Nam

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 1967/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Số hiệu: 1967/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
Người ký: Hoàng Nam
Ngày ban hành: 08/05/2019
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 1967/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…