ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 163/KH-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 08 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 1977/QĐ-BGDĐT ngày 07/7/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê duyệt dự án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; để nâng cao hiệu quả của công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong trường học; trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 632/TTr-SGDĐT ngày 31/7/2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện dự án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
a) Nâng cao năng lực phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của các nhà trường góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.
b) Cung cấp kiến thức, kỹ năng về công tác phòng ngừa tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật và nâng cao ý thức, trách nhiệm chấp hành pháp luật của các thành viên trong nhà trường.
c) Phối hợp với các ngành có liên quan cùng tham gia trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% nhà trường kiện toàn, thành lập và duy trì hoạt động hiệu quả của Ban chỉ đạo “Phòng, chống tội phạm”; xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật gắn với nhiệm vụ, hoạt động thường xuyên của nhà trường trong từng năm học; thiết lập các kênh tiếp nhận những thông tin, phản ánh để tư vấn, hỗ trợ, kịp thời giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường.
b) 100% nhà trường tổ chức ký cam kết giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội về nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật.
c) 100 % nhà trường xây dựng, duy trì ít nhất 01 mô hình về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật.
d) Tối thiểu 95% nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
đ) Phấn đấu hàng năm giảm số vụ, số người phạm tội, vi phạm pháp luật liên quan đến người học.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Sở GDĐT, Phòng GDĐT, nhà trường kiện toàn Ban chỉ đạo “Phòng chống tội phạm” để chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý.
b) Quý I hằng năm, lãnh đạo nhà trường tham mưu với tổ chức Đảng của cơ sở giáo dục (nếu có) ban hành nghị quyết chuyên đề riêng về bảo đảm an ninh, trật tự hoặc lồng ghép trong nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo hằng năm.
c) Nhà trường ban hành kế hoạch phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự hằng năm và đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
d) Thiết lập, công bố các kênh tiếp nhận những thông tin, phản ánh để tư vấn, hỗ trợ, kịp thời giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường.
đ) Chỉ đạo công tác phối hợp với các tổ chức đoàn thể xây dựng và duy trì hoạt động hiệu quả ít nhất 01 mô hình về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật có sự tham gia của các thành viên trong nhà trường.
2. Tổ chức tuyên truyền về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật
a) Tuyên truyền các quy định của pháp luật về phòng, chống tội phạm; các quy chế, quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự nhà trường, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học; tuyên truyền về hậu quả, ảnh hưởng; các hành vi vi phạm pháp luật phổ biến; những âm mưu, thủ đoạn hoạt động của tội phạm và sự tác động, lôi kéo đối với người học; kỹ năng phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật.
b) Quán triệt trách nhiệm của các thành viên trong nhà trường đối với việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, tố giác tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật.
c) Tổ chức lồng ghép, gắn kết nội dung tuyên truyền phòng ngừa tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật thông qua các chương trình và hoạt động giáo dục của nhà trường; tuyên truyền, giáo dục thông qua hoạt động của Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên, Đội TNTP Hồ Chí Minh.
d) Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, hoạt động văn nghệ, giao lưu; các cuộc thi tìm hiểu dưới dạng bài viết hoặc sân khấu hoá, vẽ tranh, áp phích, sáng tác, biểu diễn tiểu phẩm về đề tài phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học.
đ) Xây dựng tài liệu truyền thông dành cho thành viên trong nhà trường và gia đình người học về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học; xây dựng tin, bài, phóng sự tuyên truyền về các gương người tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của người học đăng tải trên trang tin điện tử, cổng thông tin điện tử của nhà trường, các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội.
e) Tổ chức cho người học tham gia mô hình, sinh hoạt các câu lạc bộ về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của nhà trường.
a) Tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình giáo dục các môn học phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo.
b) Tăng cường tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
c) Xây dựng và triển khai chương trình, tài liệu giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật thông qua các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khoá dành cho người học.
a) Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng hằng năm cho cán bộ quản lý, nhà giáo về giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học.
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác bảo vệ, thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện.
a) Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình người học trong công tác quản lý, giáo dục không để người học phạm tội, vi phạm pháp luật và đặc biệt quan tâm đối với người học có hoàn cảnh đặc biệt.
b) Tổ chức ký cam kết giữa Nhà trường - Ban đại diện cha mẹ học sinh - Công an địa phương về thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật ở các cơ sở giáo dục phổ thông; ký cam giữa Nhà trường - Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của nhà trường - Công an địa phương về thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật ở các cơ sở giáo dục đại học.
c) Đẩy mạnh triển khai thực hiện các văn bản phối hợp giữa Công an tỉnh với Sở GDĐT và các sở, ngành liên quan hướng dẫn phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật khác trong ngành Giáo dục. Phối hợp với ngành Công an thực hiện phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”, “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trên không gian mạng” và nhân rộng mô hình liên kết giữa nhà trường với công an địa phương.
d) Phối hợp với công an địa phương triển khai tổ chức các mô hình Câu lạc bộ phòng, ngừa tội phạm ở nhà trường có đủ điều kiện nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của người học tham gia phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật. Chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các mô hình tự quản, tự phòng, tự bảo vệ trong nhà trường. Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình hoạt động hiệu quả trong nhà trường.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng giáo dục và đào tạo ở địa phương và nhà trường xây dựng văn bản phối hợp với các cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể của địa phương và ban đại diện cha mẹ học sinh trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học.
a) Sử dụng khai thác một số ứng dụng, mạng xã hội phù hợp vào công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học.
b) Xây dựng, triển khai cơ sở dữ liệu quản lý thông tin người học phục vụ công tác thống kê, báo cáo về tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến người học.
7. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
a) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản, quy định về quản lý người học, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật đối với nhà trường và người học. Thiết lập kênh thông tin và chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất giữa nhà trường với cơ quan công an địa phương; giữa nhà trường với các cơ quan quản lý giáo dục các cấp.
c) Tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật.
(Các hoạt động cụ thể thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và phân công thực hiện tại Phụ lục kèm theo).
Kinh phí triển khai thực hiện Dự án: Thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, về cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập của các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Trường học và các tổ chức liên quan triển khai thực hiện Dự án; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện Dự án; hằng năm trước ngày 30/11 tổng hợp, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh, Ban chỉ đạo 138 tỉnh (Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh) kết quả thực hiện Đề án trong năm.
- Tổ chức xây dựng tài liệu về giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học;
- Tổ chức tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên cốt cán triển khai thực hiện Đề án.
2. Công an tỉnh và các Sở: Tài chính, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh Đoàn, Hội Sinh viên Việt Nam tỉnh và các tổ chức, chính trị xã hội có liên quan trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo; đồng thời, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc tích cực phối hợp với các cơ sở Trường học tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện dự án.
3. Các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trên địa bàn tỉnh:
Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Kế hoạch này, tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, triển khai thực hiện hiệu quả dự án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” .
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện dự án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố trước ngày 20/9/2023.
- Thường xuyên chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác tổ chức thực hiện, phối hợp thực hiện dự án; trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc kịp thời, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo) xem xét, chỉ đạo./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
CÁC HOẠT ĐỘNG THUỘC DỰ ÁN “PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM VÀ PHÒNG, CHỐNG
VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HỌC SINH, SINH VIÊN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030”
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 28/8/2023 của Chủ tịch UBND
tỉnh)
STT |
Hoạt động |
Chủ trì |
Phối hợp |
Thời gian thực hiện |
I |
Tổ chức bộ máy chỉ đạo |
|||
1 |
Thành lập, sát nhập, kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể |
2023 |
2 |
Lãnh đạo nhà trường tham mưu với tổ chức Đảng của cơ sở giáo dục (nếu có) ban hành nghị quyết chuyên đề riêng về bảo đảm an ninh, trật tự hoặc lồng ghép trong nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo hằng năm |
Nhà trường |
Các tổ chức đoàn thể |
Quý I hằng năm |
3 |
Nhà trường ban hành kế hoạch phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự hằng năm và đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” |
Nhà trường |
Các tổ chức đoàn thể và cơ quan, chính quyền địa phương |
Quý I hằng năm |
4 |
Thiết lập, công bố các kênh tiếp nhận những thông tin, phản ánh để tư vấn, hỗ trợ, kịp thời giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường |
Nhà trường |
Các tổ chức đoàn thể và cơ quan, chính quyền địa phương |
2023 |
5 |
Chỉ đạo công tác phối hợp với các tổ chức đoàn thể xây dựng và duy trì hoạt động hiệu quả ít nhất 01 mô hình về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật có sự tham gia của các thành viên trong nhà trường. |
Nhà trường |
Các tổ chức đoàn thể và cơ quan, chính quyền địa phương |
Hằng năm |
II |
Tổ chức tuyên truyền về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật cho người học |
|||
1 |
Tuyên truyền các quy định của pháp luật về phòng, chống tội phạm; các quy chế, quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự nhà trường, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học; Tuyên truyền về hậu quả, ảnh hưởng; các hành vi vi phạm pháp luật phổ biến; những âm mưu, thủ đoạn hoạt động của tội phạm và sự tác động, lôi kéo đối với người học |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Hệ thống Đoàn, Hội, Đội, gia đình người học và các tổ chức đoàn thể khác |
2023-2025 |
2 |
Quán triệt trách nhiệm của các thành viên trong nhà trường đối với việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, tố giác tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật; |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, diễn giả, chuyên gia |
2023-2025 |
3 |
Tổ chức lồng ghép, gắn kết nội dung tuyên truyền phòng ngừa tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật thông qua các chương trình và hoạt động giáo dục của nhà trường; tuyên truyền, giáo dục thông qua hoạt động của Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên, Đội TNTP Hồ Chí Minh |
Nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia |
2023-2025 |
4 |
Xây dựng tài liệu truyền thông dành cho thành viên trong nhà trường và gia đình người học về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho người học; Xây dựng tin, bài, phóng sự tuyên truyền về các gương người tốt, việc tốt, các mô hình, điển hình về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của người học đăng tải trên trang tin điện tử, Cổng thông tin điện tử của nhà trường, các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia |
2023-2025 |
5 |
Tổ chức cho người học tham gia mô hình, sinh hoạt các câu lạc bộ về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật của nhà trường |
Nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học |
2023-2025 |
III |
Tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình và hoạt động giáo dục trong nhà trường |
|||
1 |
Tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình giáo dục các môn học phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia |
2023-2025 |
2 |
Tăng cường tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật vào chương trình đào tạo giáo viên |
Các cơ sở giáo dục đào tạo, bồi dưỡng giáo viên |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, chuyên gia |
2023-2025 |
3 |
Triển khai chương trình, tài liệu giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật thông qua các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khoá dành cho người học |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia |
2023-2025 |
IV |
Nâng cao năng lực của các thành viên trong nhà trường về công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật |
|||
1 |
Lựa chọn tài liệu và tổ chức tập huấn hằng năm cho cán bộ quản lý, nhà giáo về giáo dục phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia |
2023-2025 |
2 |
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ đảm bảo an ninh, trật tự nhà trường, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác bảo vệ, thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện |
Nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia |
2023-2025 |
V |
Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các cơ quan ban, ngành của địa phương trong công tác quản lý, phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật |
|||
1 |
Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình người học trong công tác quản lý, giáo dục người học không phạm tội, vi phạm pháp luật, đặc biệt quan tâm đối với người học có hoàn cảnh đặc biệt |
Nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia |
2023-2025 |
2 |
Tổ chức ký cam giữa Nhà trường - Ban đại diện cha mẹ học sinh - Công an địa phương về thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật ở các cơ sở giáo dục phổ thông; Tổ chức ký cam giữa Nhà trường - Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của nhà trường - Công an địa phương về thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật ở các cơ sở giáo dục đại học. |
Nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia |
Hằng năm |
3 |
Đẩy mạnh triển khai thực hiện các văn bản phối hợp giữa Công an tỉnh và Sở GDĐT hướng dẫn phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật khác trong ngành Giáo dục. Phối hợp với ngành Công an thực hiện phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”, “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trên không gian mạng” và nhân rộng mô hình liên kết giữa nhà trường với công an địa phương |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia |
2023-2025 |
4 |
Phối hợp với công an địa phương tổ chức các mô hình Câu lạc bộ phòng, ngừa tội phạm ở nhà trường có đủ điều kiện nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của người học tham gia phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật. Chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các mô hình tổ chức tự quản, tự phòng, tự bảo vệ từ gia đình, cộng đồng dân cư và nhà trường. Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình Câu lạc bộ hoạt động hiệu quả trong nhà trường |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia |
2023-2025 |
5 |
Các cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương và nhà trường xây dựng quy chế phối hợp với các cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể của địa phương và ban đại diện cha mẹ học sinh trong công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia |
2023-2025 |
VI |
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý người học nhằm nâng cao công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật |
|||
1 |
Sử dụng khai thác các ứng dụng, mạng xã hội phù hợp vào công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia |
2023-2025 |
2 |
Triển khai cơ sở dữ liệu quản lý thông tin người học phục vụ công tác thống kê, báo cáo về tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến người học |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia |
2024-2025 |
VII |
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý người học, phòng ngừa tội phạm và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá |
|||
1 |
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định về quản lý người học, phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia |
2023-2025 |
2 |
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật đối với nhà trường và người học |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia |
2023-2025 |
3 |
Thiết lập kênh thông tin và chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất giữa nhà trường với cơ quan công an địa phương; giữa nhà trường với các cơ quan quản lý giáo dục các cấp |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia |
2023-2023 |
4 |
Tổ chức Hội nghị, Hội thảo đánh giá, sơ kết công tác triển khai thực hiện Dự án |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia |
2024 |
5 |
Tổ chức tổng kết, đánh giá công tác triển khai thực hiện Dự án đến 2025 và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2026-2030 |
Sở GDĐT, phòng GDĐT, nhà trường |
Các ngành, tổ chức đoàn thể, gia đình người học, chuyên gia |
2025 |
Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2023 thực hiện dự án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 163/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Trần Hoàng Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/08/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2023 thực hiện dự án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho học sinh, sinh viên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Chưa có Video