ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/CT-UBND |
An Giang, ngày 14 tháng 9 năm 2021 |
Năm học 2021-2022 là năm đầu tiên ngành Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; Nghị quyết của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Chiến lược phát triển giáo dục 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025.
Để tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương trình giáo dục phổ thông 2018, các nghị quyết, đề án, chính sách phát triển GDĐT và Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu nâng cao chất lượng GDĐT, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh An Giang yêu cầu Giám đốc Sở GDĐT, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng GDĐT trên địa bàn tỉnh An Giang, cụ thể như sau:
Dịch COVID-19 đang đặt ra cho ngành GDĐT phải có các giải pháp thích ứng, chuyển trạng thái hoạt động, vừa bảo đảm an toàn trường học; vừa ra sức phấn đấu khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ năm học, đáp ứng yêu cầu đổi mới và bảo đảm chất lượng GDĐT.
Nhiệm vụ quan trọng đầu tiên là chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch năm học linh hoạt, phù hợp với tình hình dịch tại địa phương, thực hiện hiệu quả các biện pháp về phòng, chống dịch. Chủ động xây dựng các kịch bản, giải pháp ứng phó với tình huống dịch COVID-19 dự báo còn kéo dài và diễn biến phức tạp. Triển khai, thực hiện nghiêm các biện pháp về phòng, chống dịch bệnh COVID-19, tuyệt đối không được lơ là, chủ quan, kiên quyết không để dịch bệnh xâm nhập vào trường học. Xây dựng kế hoạch xét nghiệm sàng lọc và tiêm chủng vắc-xin phòng COVID-19 cho tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên, người lao động trong ngành; kế hoạch xét nghiệm sàng lọc học sinh (học viên) trước khi trở lại trường, hướng đến việc tiêm ngừa vắc-xin học sinh khi có đủ điều kiện.
Tổ chức các hoạt động đầu năm học bằng hình thức trực tuyến; bảo đảm an toàn, gọn nhẹ, thiết thực; truyền tải thông điệp “Tất cả vì học sinh thân yêu”, dù khó khăn, dịch bệnh, tỉnh vẫn luôn quan tâm, xem giáo dục là quốc sách; chia sẻ, động viên học sinh, giáo viên vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ dạy và học, tạo tâm thế phấn khởi, sẵn sàng bắt đầu năm học mới.
Các hoạt động giáo dục trong năm học phải chuyển đổi linh hoạt theo các kịch bản dạy - học trong tình hình dịch bệnh. Trong đó, “Tận dụng tối đa thời gian tổ chức dạy học trực tiếp khi dịch bệnh được kiểm soát”. Trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp, tùy theo mức độ, có thể tổ chức dạy học trực tuyến hoàn toàn hoặc kết hợp vừa dạy học trực tuyến vừa dạy học trực tiếp, đảm bảo giãn cách để hoàn thành kế hoạch năm học, truyền thụ nội dung kiến thức cốt lõi, bảo đảm chất lượng giáo dục, ưu tiên đối với các lớp đầu cấp và cuối cấp. Đối với những học sinh có hoàn cảnh khó khăn không thể tham gia học trực tuyến thì chuyển giao nhiệm vụ học tập hoặc gửi tài liệu cho các em thông qua tin nhắn SMS, hoặc các hình thức phù hợp khác. Sau khi hết giãn cách, học sinh trở lại trường, nhà trường tiến hành bổ sung kiến thức, tổ chức phụ đạo cho học sinh còn hạn chế về điều kiện học trực tuyến, đảm bảo công bằng, không để ai bị bỏ lại phía sau. Đối với giáo dục mầm non, không áp dụng hình thức dạy học trực tuyến mà tập trung phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ phụ huynh nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhà theo các kênh phù hợp.
Quan tâm công tác tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về các kỹ năng cần thiết để tiến hành dạy học trực tuyến, đào tạo từ xa. Song song đó là xây dựng nền tảng dạy và học trực tuyến dùng chung, hệ thống bài giảng chuẩn hóa, kho học liệu điện tử chia sẻ theo hướng tạo môi trường tương tác, tăng tính thích ứng và trải nghiệm đối với người học, tăng cường khả năng tự học cho học sinh, học viên. Xây dựng chương trình dạy học trực tuyến phù hợp, vừa học vừa thực hành, tránh căng thẳng cho học sinh.
2. Triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, đề án, chính sách
Tiếp tục tổ chức quán triệt, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển sự nghiệp GDĐT; tập trung nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, đề án, chính sách của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh về phát triển GDĐT giai đoạn 2021-2025.
Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, trọng tâm là thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với các phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập”, phong trào “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2019-2025”.
Triển khai các chính sách hỗ trợ, miễn, giảm, giãn thời gian đóng học phí, hỗ trợ kịp thời sách giáo khoa đối với các học sinh có hoàn cảnh khó khăn, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng “lạm thu” đầu năm học, nhất là không để phát sinh các khoản phí ngoài quy định như đồng phục, sách tham khảo...
a) Triển khai thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 và chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025” theo Kế hoạch số 626/KH-BGDĐT của Bộ GDĐT; tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025.
Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và định hướng việc thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo đối với các địa bàn thuận lợi, đủ điều kiện; đảm bảo chất lượng việc cho trẻ làm quen với tiếng Anh; mở rộng dạy học 2 buổi/ngày, phát triển mô hình trường bán trú; chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp 1.
Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức chăm sóc, giáo dục và đánh giá sự phát triển theo độ tuổi của trẻ; nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, hình thành ở trẻ kỹ năng hiểu biết về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt; đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; tăng cường phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ tại nhà; tăng cường quản lý, hỗ trợ nâng cao chất lượng giáo dục ở các nhóm, lớp độc lập tư thục.
Có giải pháp khắc phục tình trạng thiếu giáo viên mầm non như đặt hàng các cơ sở đào tạo sư phạm; đổi mới cơ chế tuyển dụng, sử dụng giáo viên theo hướng linh hoạt; triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách phù hợp để phát triển hệ thống các trường ngoài công lập ở các địa bàn thuận lợi; triển khai thực hiện đầy đủ các chính sách đầu tư, ưu tiên phát triển giáo dục mầm non theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 bảo đảm chất lượng và hiệu quả, đặc biệt với lớp 2, lớp 6. Chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện cho việc tổ chức dạy học môn Tin học, Ngoại ngữ bắt đầu triển khai đối với lớp 3 từ năm học 2022-2023. Việc tổ chức thẩm định, phê duyệt sách giáo khoa các môn học và hoạt động giáo dục lớp 3, lớp 7, lớp 10 và tài liệu giáo dục địa phương thực hiện theo lộ trình quy định.
Bảo đảm cung cấp kịp thời sách giáo khoa cho học sinh, kể cả học sinh khuyết tật thực hiện giáo dục hòa nhập, không để xảy ra tình trạng thiếu sách giáo khoa đầu năm học. Đổi mới phương pháp và đa dạng hóa hình thức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh; đẩy mạnh giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông; đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá học sinh gắn với lộ trình thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh.
Tiếp tục nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở; củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục của trường phổ thông dân tộc nội trú.
Tăng cường học tập, trao đổi kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng học sinh giỏi, đặc biệt là bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi quốc gia. Tăng cường hội nhập quốc tế, hợp tác và đầu tư với nước ngoài, tích cực tham gia các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục quốc tế đối với giáo dục phổ thông (PASEC, PISA...)
c) Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 và Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”; triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án vận động xây dựng Quỹ Khuyến học cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2021-2025 của UBND tỉnh (Đề án số 347/ĐA-UBND ngày 24/6/2021).
Đa dạng hóa các chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu học tập của người dân, nâng cao chất lượng các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển và chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động vùng nông thôn.
Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo hướng mở; đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động tại địa phương. Tạo điều kiện cho học sinh được tiếp cận, khai thác các nguồn học liệu đa dạng, phong phú; phát triển khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời; triển khai có hiệu quả Đề án Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025; nâng cao khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích, điều kiện của bản thân; hình thành những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, có thể còn kéo dài.
Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục. Tiếp tục tổ chức các hoạt động giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho học sinh. Tạo hứng thú cho học sinh yêu thích, tìm hiểu lịch sử, truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Đặc biệt quan tâm và có giải pháp để ổn định, tư vấn tâm lý, tư tưởng của học sinh bị tác động do tình hình dịch bệnh kéo dài; tăng cường phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong việc quản lý, hỗ trợ học sinh, nhất là học sinh tiểu học trong việc học trực tuyến tại nhà. Tổ chức hướng dẫn học sinh kỹ năng chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh COVID-19; kỹ năng tham gia các lớp học trực tuyến trong các buổi sinh hoạt lớp trực tuyến.
Công tác giáo dục thể chất và y tế trường học cần triển khai hiệu quả, phù hợp, bảo đảm an toàn trường học, xây dựng văn hóa học đường, cùng với đó là xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe học đường, chú trọng việc tự tập luyện thể dục, giữ gìn vệ sinh và sức khỏe cá nhân, vệ sinh công cộng. Tăng cường quản lý đối với công tác y tế học đường, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ở các hàng quán, căn tin, bếp ăn nơi có phục vụ cho học sinh, nhất là các trường học nội trú, bán trú. Nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng, an ninh.
Quan tâm giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, chấp hành quy định về an toàn giao thông, giáo dục công tác phòng, chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội. Tiếp tục xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường theo chỉ đạo của Chính phủ.
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí, sử dụng đội ngũ, tuyển dụng giáo viên ở các môn học, cấp học còn thiếu theo hướng tinh gọn, hiệu quả đảm bảo đủ giáo viên dạy học 2 buổi/ngày theo quy định, bảo đảm “có học sinh phải có giáo viên đứng lớp”; rà soát cơ cấu, số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu và tiến độ triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Triển khai kế hoạch nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ; triển khai thực hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, chất lượng giảng dạy đáp ứng yêu cầu chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp và thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; chú trọng bồi dưỡng kỹ năng dạy học trực tuyến cho giáo viên, giúp giáo viên thực hiện hiệu quả việc giảng dạy trực tuyến trong thời gian học sinh phải nghỉ học để phòng dịch.
Tổ chức đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, gắn với thi đua, khen thưởng để tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo gắn bó với nghề; nâng cao đạo đức nhà giáo, thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong trường học; tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo, kiên quyết xử lý nghiêm cán bộ quản lý, giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo. Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
Kịp thời khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân có sáng kiến, giải pháp, mô hình sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập, nhất là trong bối cảnh dịch COVID-19 còn có thể kéo dài.
Có giải pháp phù hợp để hỗ trợ giáo viên, người lao động trong ngành Giáo dục bị ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhất là giáo viên, người lao động làm việc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Quan tâm tìm hiểu, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
6. Huy động các nguồn lực, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị bảo đảm chất lượng các hoạt động GDĐT
Bố trí hợp lý nguồn lực góp phần nâng cao chất lượng GDĐT; ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn ngân sách Trung ương kết hợp ngân sách địa phương để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đáp ứng điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục.
Tập trung sắp xếp, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1, lớp 2, lớp 6; chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 3, lớp 7, lớp 10 trong năm học 2022-2023. Xây dựng kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất của các trường đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Tận dụng tối đa cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật để bảo đảm chất lượng dạy học trực tuyến.
Tiếp tục thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025; thực hiện lồng ghép có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 gắn với xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia của ngành GDĐT, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục.
Xây dựng kế hoạch phát triển trường phổ thông dân tộc nội trú, trường trẻ em khuyết tật nhằm bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục và đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh người dân tộc thiểu số, học sinh sống ở miền núi, học sinh thuộc đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh đặc biệt.
Huy động các nguồn lực để hỗ trợ cho học sinh bị ảnh hưởng của dịch COVID-19, vận động quyên góp tiền, quà để hỗ trợ, giúp đỡ cho những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, đỡ đầu học sinh... không để học sinh nào vì điều kiện khó khăn mà không thể đến trường. Tham mưu các chính sách đặc thù đối với từng đối tượng cụ thể.
Thực hiện chuyển đổi số trong GDĐT đáp ứng yêu cầu xây dựng chính phủ điện tử. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục: triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục toàn ngành, đồng bộ, kết nối dữ liệu từ cơ sở; kết nối dữ liệu giữa ngành Giáo dục với các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, của quốc gia; triển khai các mô hình quản trị nhà trường trên nền tảng số bảo đảm thiết thực và hiệu quả; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức các hội nghị, cuộc họp, tập huấn, hội thảo trực tuyến.
Triển khai các nền tảng chuyển đổi số phục vụ dạy, học, kiểm tra trực tuyến; kết nối nền tảng dạy học trực tuyến với nền tảng quản trị nhà trường, tạo nên hệ sinh thái chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Phát triển các mô hình lớp học thông minh, trường học thông minh gắn với Đề án chuyển đổi số của tỉnh.
Khai thác, chia sẻ hiệu quả kho học liệu số dùng chung toàn ngành, gồm: bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác chia sẻ theo hướng tạo môi trường tương tác, tăng tính năng thích ứng và trải nghiệm đối với người học. Xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho tất cả các môn học.
8. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật GDĐT
Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở GDĐT; đồng thời tăng cường thanh tra, kiểm tra, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, chủ động nắm bắt các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong toàn ngành để chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn tháo gỡ kịp thời; khắc phục bệnh thành tích, việc dạy thêm, học thêm tràn lan, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực trong GDĐT. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra nhằm củng cố, tăng cường nền nếp, chất lượng hoạt động của các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
Thực hiện nghiêm túc các khoản thu dịch vụ, phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành.
9. Đẩy mạnh công tác truyền thông
Chủ động thông tin, truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành và việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT; kịp thời phản ánh, tuyên truyền về các hoạt động giáo dục; tổ chức truyền thông gương người tốt, việc tốt, giới thiệu những cá nhân, tập thể tiêu biểu trong và ngoài ngành, việc xây dựng môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp, thân thiện, an toàn, lành mạnh, đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tội phạm, bạo lực học đường… tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội, góp phần đưa sự nghiệp GDĐT địa phương phát triển bền vững. Tăng cường phối hợp, xử lý hiệu quả các vấn đề về truyền thông, nhất là các vấn đề xã hội quan tâm, bức xúc; đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, các thông tin xấu, độc trên mạng xã hội tạo sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện các mục tiêu GDĐT.
1. Giám đốc Sở GDĐT căn cứ Chỉ thị này ban hành văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2021-2022 trong toàn ngành và tổ chức triển khai kế hoạch năm học, trong đó lưu ý các giải pháp bảo đảm chất lượng giáo dục trong bối cảnh dịch COVID-19 với phương châm “tạm dừng đến trường, không dừng học” nhằm thực hiện mục tiêu kép là vừa chống dịch hiệu quả, vừa bảo đảm kế hoạch năm học; chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cùng cấp và UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2021-2022.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quy định về phân cấp quản lý, chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Chỉ thị này, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế tại địa phương.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, tùy theo phạm vi, chức năng quản lý của ngành, đơn vị mình, tạo điều kiện hỗ trợ ngành GDĐT trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ tại Mục I.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 trên địa bàn tỉnh An Giang ứng phó với dịch Covid-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo
Số hiệu: | 04/CT-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Lê Văn Phước |
Ngày ban hành: | 14/09/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 trên địa bàn tỉnh An Giang ứng phó với dịch Covid-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo
Chưa có Video